SKKN Nâng cao chất lượng học tập thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo về lịch sử truyền thống cách mạng các địa phương vào giảng dạy bài 2: Luật Nghĩa Vụ Quân Sự Và Trách Nhiệm Của Học Sinh trong môn học giáo dục Quốc phòng và An ninh lớp 11 tại trường THPT
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education
ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Trong giai đoạn giáo dục hiện nay, đổi mới phương pháp giảng dậy nhằm
nâng cao chất lượng dạy học là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Một trong những
quan điểm đổi mới giáo dục và đào tạo ở nước ta là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tự giác tích cực, chuyển
mạnh quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn bó với thực tiễn. Khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Chuyến từ học chủ yếu trên
lớp sang tổ chức các hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khóa, nghiên cứu khoa học…đặc biệt nhấn mạnh hình thức học tập trải nghiệm”. Các
hoạt động trải nghiệm giúp học sinh tăng cường khả năng quan sát, học hỏi và cọ xát
với thực tế, thu lượm và xử lí thông tin lịch sử, truyền thống từ các địa phương, giúp
học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong quá trình học tập, lĩnh hội, hình thành
tri thức mới. Hoạt động trải nghiệm cũng làm cho nội dung giáo dục không bị bó hẹp
trong chương trình sách giáo khoa mà gắn liền với thực tiễn lịch sử các địa phương,
thực tiễn đời sống xã hội. Việc dạy học gắn lý thuyết với thực tiễn giúp học sinh
trong quá trình trải nghiệm thể hiện được giá trị bản thân, thiết lập được mối quan hệ
cá nhân với cá nhân khác và với tập thể, mối quan hệ giữa môi trường học tập và môi
trường sống. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, môn học Giáo dục Quốc
phòng và An ninh là một trong những môn học bắt buộc đối với học sinh THPT, giữ
vai trò chủ chốt trong việc giáo dục ý thức, trách nhiệm của công dân đối với việc
thực hiện nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh,
giúp học sinh phát triển các phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, trung thực, trách nhiệm;
giáo dục tình yêu quê hương đất nước, tinh thần nhân ái, nhân văn, ý thức trách nhiệm
của công dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm an ninh, an toàn
và trật tự xã hội, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Góp phần phát
triển ở học sinh các năng lực chung; năng lực tự chủ, tự học; năng lực hợp tác; năng
lực giải quyết vấn đề sáng tạo thông qua các năng lực chuyên biệt như: năng lực nhận
thức về các vấn đề quốc phòng, an ninh; năng lực vận dụng các kiến thức, kĩ năng
đã học vào cuộc sống… chương trình Giáo dục Quốc phòng và An ninh 11 có lượng
kiến thức nhiều, đa dạng, phong phú, gồm những kiến thức về khoa học tự nhiên lẫn
kiến thức khoa học xã hội và nhân văn. Có nhiều kiến thức liên quan đến lịch sử
truyền thống của dân tộc, gắn liền với lịch sử và truyền thống địa phương các tỉnh,
các huyện, các xã, phường và thị trấn; những thông tin thời sự trong nước, khu vực
và thế giới; quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
nhà nước về thực 2 hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình; trách nhiệm, nghĩa vụ của
công dân và học sinh đối với nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc trong tình hình mới. Đó là chuỗi thông tin kiến thức vừa
mang cơ sở lý luận khoa học vừa gắn liền với thực tiễn trong quá trình học tập, rèn
luyện, tu dưỡng đạo đức và sinh hoạt của học sinh nơi đang sinh sống và học tập; tác
động trực tiếp đến quá trình nhận thức và hình thànhlý tưởng cách mạng XHCN,
truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, lòng tự hào dân tộc, chủ nghĩa anh
hùng cách mạng của nhân dân cho người học. Đây là nội dung giáo viên gặp rất nhiều
khó khăn trong quá trình giảng dạy, đa số giáo viên chỉ chú trọng việc cung cấp kiến
thức lí thuyết trong sách giáo khoa và trong Luật nghĩa vụ quân sự cho học sinh, rèn
luyện kĩ năng làm các bài kiểm tra bằng hệ thống câu hỏi lí thuyết tự luận, trắc
nghiệm, vấn đáp theo logic, khuôn mẫu, nhưng chưa quan tâm hoặc tìm hiểu chưa
đúng mức những giá trị về lịch sử truyền thống của nhà trường và các địa phương
nơi các em đang sinh sống, học tập để áp dụng vào trong quá trình giảng dạy. Những
thiếu sót này làm cho bài giảng thiếu sinh động, xa rời thực tế, hạn chế về hiệu quả
và thiếu tính logic trong thực tiễn, “Muốn học sinh tích cực trong học tập, hình thành
lý tưởng cách mạng, tự hào về truyền thống và lịch sử của dân tộc mình, trước hết
các em phải không ngừng học tập, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức, các em phải tự
hào, trân quý bản thân và gia đình; tự hào về truyền thống, lịch sử của nhà trường và
địa phương; tự hào, lĩnh hội, kế thừa và phát huy những truyền thống hào hùng, vẻ
vang của dân tộc”. Với mong muốn từng bước thay đổi tư duy nhận thức và cách
tiếp cận của học sinh đối với môn học GDQP – AN. không ngừng nâng cao chất
lượng trong dậy và học môn học này tôi mạnh dạn đề xuất giải pháp với đề tài:
“Nâng cao chất học tập thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo về lịch sử truyền
thống cách mạng các địa phương vào giảng dạy chương trình giáo dục Quốc phòng
và An ninh lớp 11 tại trường THPT
1. Khái niệm về GDQPAN
– QPAN là môn học trang bị kiến thức tổng hợp về vấn đề Quốc phòng –
An Ninh, về các kỹ thuật quân sự để người học ý thức được những trách nhiệm
của người lao động, người chiến sỹ với Tổ quốc.
Giáo dục quốc phòng là môn học trực thuộc các trường THPT, ĐH, cao
đẳng, được giảng dậy theo chương trình quy định, là môn học đặc thù và bắt buộc
tại các cơ sở giáo dục.
Vì vậy GDQP – AN được xác định là một trong những nội dung của nền
giáo dục quốc gia, nhờ những nội dung đó mà nhà nước có thể xây dựng được
những nội dung cơ bản cho nền quốc phòng toàn dân. Có ỹ nghĩa vô cùng to lớn
trong việc đào tạo và rèn luyện con người thời kĩ XHCN.
2. Vai trò và tầm quan trọng của môn GDQPAN trong nhà trường
– Môn học GDQPAN là môn học có vai trò cao trong việc khơi dậy lòng
yêu nước của thế hệ trẻ, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc khiến nhân dân có một
niềm tin vững chắc vào Đảng và Nhà Nước.
– GDQP giúp tăng cường sự đoàn kết trong nhà trường giữa học sinh với
học sinh và giữa các mối quan hệ khác.
– GDQPAN là một trong những nhiệm vụ góp phần đẩy mạnh giáo dục toàn
diện cho học sinh, tạo điều kiện cho học sinh tu dưỡng các phẩm chất, rèn luyện
ý chí kiên cường và đạo đức trong sáng.
Rèn luyện tính kỉ luật, tinh thần đoàn kết, tu dưỡng phẩm chất, tác phong
nghiêm túc trong học tập.
Thông qua những giờ học lý thuyết giúp học sinh, sinh viên sẽ nhận thức đầy
đủ hơn quan điểm, đường lối quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân của Đảng, có
nhận thức rõ hơn về âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch.
Qua các giờ học thực hành trang bị cho các em học sinh hiểu biết và và kỹ
năng về đội hình, đội ngũ, các chiến thuật cũng như một số loại vũ khí, khí tài.
Thông qua đó có thể biết cách phân biệt, sử dụng và trang bị cho mình những kỹ
thuật cơ bản để sử dụng được một số loại vũ khí thông thường, biết cách phòng
tránh khi kẻ thù sử dụng vũ khí tấn công.
Cùng với đó, môn học GDQPAN còn rèn luyện cho học sinh tính kỷ luật
trong môi trường quân đội, hướng cho các em làm việc theo nguyên tắc, kỷ cương,
tạo cơ sở cho thế hệ trẻ tu dưỡng và hoàn thiện kỹ năng sống, góp phần ngăn ngừa
và phòng chống tện nạn xã hội xâm nhập vào trường học.
2.1. Vai trò của hoạt động trải nghiệm đối với môn học
Hoạt động trải nghiệm có vai trò rất quan trọng đối môn học GDQPAN
trong chương trình lớp 11. Thông qua hoạt động trải nghiệm không chỉ giúp cho
học sinh phát huy được vốn hiểu biết, kinh nghiệm mà còn góp phần hình thành
kĩ năng và thái độ sống tích cực .
2.2. Phát huy vai trò của người học
Xuất phát từ nhu cầu phát triển của xã hội, những năm gần đây, nhu cầu
đẩy mạnh giáo dục theo hướng hiện đại, lấy người học làm trung tâm ngày càng
được quan tâm và chú trọng. Là một trong những trường giảng dậy môn giáo dục
Quốc phòng – An ninh trong địa bàn Tỉnh nói chung và trên địa bàn thành phố nói
riêng, trường đã THPT Trần Hưng Đạo đã có nhiều nỗ lực trong đổi mới phương
pháp dạy học tích cực với phương châm “lấy người học làm trung tâm”; linh hoạt
điều chỉnh kế hoạch, phương pháp tổ dậy học phù hợp, khoa học và ứng dụng
công nghệ trong dạy học. Cùng với đó,tổ bộ môn ; tích cực nghiên cứu đề tài khoa
học có giá trị lý luận, thực tiễn sâu sắc.
Có thể nói, đổi mới phương pháp dạy học, lấy người học làm trung tâm thì
giáo viên sẽ đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn và thúc đẩy việc trực tiếp
trải nghiệm đảm bảo quá trình học tập và lĩnh hội kiến thức của học sinh. Học
sinh sẽ chủ động trở thành người tự tạo và thu thập kiến thức cho bản thân. Những
kiến thức các em tiếp thu được không chỉ là những kiến thức từ trong nhà trường,
mà còn là những kiến thức thực tế thông qua hoạt động trải nghiệm.
Việc đổi mới phương pháp giáo dục, phát huy vai trò của người học, sẽ giúp học
sinh có cơ hội phát huy tính chủ động tích cực của mình vào mục đích học tập,
cho phép vận dụng những kiến thức thu thập được áp dụng thực hiện các dự án,
thậm chí tự đánh giá kết quả của bản thân.Ngoài ra, học sinh chủ động lĩnh hội
nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kỹ năng thái độ theo
chương trình, qua đó góp phần hình thành tính cách tích cực cho bản thân người
học.học sinh được tiếp xúc với một số loại súng như súng trường AK, tiểu liên,
lựu đạn.
2.3. Hoạt động trải nghiệm
Để nâng cao kiến thức giáo dục Quốc phòng – An ninh, các chương trình hoạt
động trải nghiệm cho học sinh được tổ nhóm chuyên môn Giáo Dục Thể Chất – Giáo
dục Quốc phòng và An ninh Trường THPT Trần Hưng Đạo triển khai với nhiều hình
thức, đa dạng về nội dung. Cụ thể, đối với từng nội dung bài học.
Đối với nội dung lý thuyết : Bài Luật Nghĩa vụ quân sự học sinh chủ động
tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề về liên quan đến Luật nghĩa vụ quân sự, Nội dung
luật ban hành. Bài chủ quyền lãnh thổ học sinh tìm hiểu nội dung của lãnh thổ và
chủ quyền lãnh thổ quốc gia, biên giới quốc gia và nhiệm vụ bảo vệ biên giới
quốc gia.
Về nội dung thực hành : học sinh sẽ được tiếp xúc với một số phương tiện
vũ khí;súng, lựu đạn. Tìm hiểu, sưu tầm các loại vũ khí khác của lực lượng quân
đội trong địa bàn tỉnh. Ngoài ra, học sinh sẽ được tham quan một số di tích lịch
sử cách mạng trên địa bàn tỉnh; Tìm hiểu một số hoạt động bảo vệ an ninh quốc
gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội tại địa phương; từ đó thành lập các dự án nhỏ
về đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
Kỹ chiến thuật bắn súng tiểu liên AK học sinh được học trên lý thuyết
pawer sau đó sẽ được học tập trực tiếp với giáo viên của tổ nhóm chuyên môn.
Sau đó sẽ được Quan sát, trải nghiệm cách sử dụng bản đồ địa hình quân sự; Tiếp
xúc với một số loại súng như súng trường AK, tiểu liên, lựu đạn, pháo cối… (có
thể trải nghiệm khi tháo, lắp súng, bắn súng điện tử…).
Bên cạnh đó, sinh viên còn được xem phim tài liệu về một số chủng loại vũ
khí hủy diệt lớn như: Hạt nhân, sinh học, hóa học; tổ chức thực hiện việc sơ cứu,
băng bó, vận chuyển người bị thương; luyện tập cùng với chiến sĩ về kĩ thuật từng
người trong chiến đấu tiến công, chiến đấu phòng ngự và được trải nghiệm hoạt
động bắn súng trên máy bắn tập súng tiểu liên AK.
Nâng cao chất lượng giáo dục thông qua hoạt động trải nghiệm trong môn
học Quốc phòng – An ninh là rất hợp lý và có thể đem lại hiệu quả cao. Từ đó,
giúp học sinh trau dồi vốn hiểu biết, kinh nghiệm của bản thân.
Như vậy, để đẩy mạnh đổi mới phương pháp giáo dục trong thời gian tới,
tổ nhóm chuyên môn tổ GDTC trường THPT Trần Hưng Đạo cần tiếp tục lựa
chọn những hình thức đổi mới trong việc dậy học, phù hợp với các nguyên tắc
giáo dục nhằm giúp người học đạt mục tiêu tốt nhất trong lĩnh hội các tri thức của
môn học này. Đồng thời, kết hợp với việc nâng cao mức độ, hiệu quả sử dụng các
phương tiện, thiết bị giáo dục hiện đại trong quá trình dạy học, nhất là đối với giáo
dục kiến thức Quốc phòng – An ninh vốn là môn học có những đặc trưng riêng.
3. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng kết quả các hoạt động trải nghiệm sáng tạo về thực tiễn lịch sử
các địa phương vào giảng dạy môn GDQPAN lớp 11 và chủ chú trọng Bài 2:
“Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh” chương trình Giáo dục Quốc
phòng và An ninh lớp 11theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT
với mục đích:
Đề xuất nội dung và quy trình dạy học Vận dụng kết quả các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo về thực tiễn lịch sử các địa phương vào giảng dạy Bài 2: “Luật
nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh” chương trình Giáo dục Quốc phòng
và An ninh lớp 11 theo tiếp cận dạy học trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THPT,
góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn GDQP-AN cũng như phát triển năng
lực của học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo.
– Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm một cách có hiệu quả từ
đó hình thành năng lực hợp tác trong học tập và trong công việc hàng ngày.
– Định hướng cho học sinh cách tìm tòi, khai thác các tài liệu liên quan đến
vấn đề học tập và định hướng cách khai thác thông tin từ tài liệu thu thập được thông
qua lịch sử Đảng bộ và thực tiễn các địa phương một cách có hiệu quả.
– Giúp học sinh tự tin giao tiếp trước đám đông và khả năng thuyết trình
các sản phẩm do chính các em tìm tòi, xây dựng và hoàn thiện.
– Và hơn hết các em có thể tự hào về lịch sử hào hùng của nhà trường và
địa phương nơi các em đang sinh sống và học tập, tự hào và trân quý những sản
phẩm do chính tay mình làm ra và sử dụng những sản phẩm đó với nhiều mục
đích khác nhau hoặc sẽ định hướng nghề nghiệp sau khi ra trường.
– Xây dựng thêm các chủ đề dạy học theo nội dung hoạt động trải nghiệm
sáng tạo thực tế vào các bài giảng học phần “Hiểu biết chung về quốc phòng an
ninh” trong chương trình THPT để dạy tốt và học tốt môn Quốc phòng, an ninh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Tìm hiểu cơ sở lí luận về hoạt động trải nghiệm ở trường THPT.
– Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa giáo dục quốc phòng an ninh
lớp 11, cụ thể Bài 2: “Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh” chương
trình Giáo dục Quốc phòng và An ninh lớp 11 (theo thông tư số: 46/2020/TT –
BGDĐT ngày 24 tháng 11 năm 2020 của bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
– Nghiên cứu các phương pháp và cách thức lồng nội dung vận dụng kết
quả các hoạt động trải nghiệm vào nội dung bài học.
– Thiết kế giáo án thực nghiệm dạy học chủ đề theo định hướng của chương
trình giáo dục phổ thông mới năm 2020. (Chương trình giáo dục phổ thông môn
giáo dục quốc phòng và an ninh, ban hành kèm theo thông tư số: 46/2020/TT –
BGDĐT ngày 24 tháng 11 năm 2020 của bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
– Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của
HĐTNST lịch sử truyền thống cách mạng và vận dụng kết quả vào dạy học bài 2.
– Kết luận và đề xuất.
5. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng: Học sinh khối 11 trường THPT Trần Hưng Đạo
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thời gian thực hiện đề tài :
– Đối tượng nghiên cứu: Là học sinh ba lớp 11A8, 11A9, 11A10 trường
THPT Trần Hưng Đạo. Trong đó, hai lớp 11A9 và 11A10 là lớp thực nghiệm; lớp
11A8 là lớp đối chứng. – Thời gian thực hiện: Trong năm học 2022 – 2023.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1. Cơ sở lí luận.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một khái
niệm mới trong dự thảo về “đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông
sau năm 2015”. Để xác định được hoạt động trải nghiệm sáng tạo, cần xuất phát
từ các thuật ngữ “Hoạt động”, “Trải nghiệm”, “Sáng tạo” và mối quan hệ giữa
chúng với nhau. Tuy nhiên nó cũng không phải là phép cộng đơn giản của ba thuật
ngữ trên, bởi trong hoạt động đã có yếu tố trải nghiệm, sáng tạo. Chỉ có những
hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành phẩm chất và năng
lực cho người học, dành cho đối tượng học sinh đảm bảo ba yếu tố Hoạt động –
Trải nghiệm – Sáng tạo. Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới công
bố ngày 21 tháng 7 năm 2017, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo
dục trong đó trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà
trường hoặc trong xã hội dưới dự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó
phát triển tình cảm, đạo đức, các kĩ năng và tich lũy kinh nghiệm riêng của cá
nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn học, đồng
thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng,
mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kĩ
năng khác nhau. Có nhiều cách hiểu khác nhau về trải nghiệm sáng tạo nhưng
nhìn chung trải nghiệm sáng tạo được coi là hoạt động giáo dục, được tổ chức
theo thức trải nghiệm và sáng tạo nhằm góp phần phát triển toàn bộ nhân cách học
sinh. Trên cơ sở phân tích các khái niệm thuật ngữ có thể đưa ra các định nghĩa
về hoạt động trải nghiệm sáng tạo như sau: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là
hoạt động giáo dục, trong đó nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng
học sinh được tham gia trực tiếp và làm chủ thể của hoạt động, tự lên kế hoạch,
chủ động xây dựng chiến lược hành động cho bản thân và cho nhóm để hình thành
và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và
những năng lực cần có của công dân trong xã hội hiện đại, qua hoạt động học sinh
phát huy khả năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị cho cá nhân và
cộng đồng”. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất đa dạng phong phú, cùng một chủ
đề, một nội dung giáo dục có thể tổ chức nhiều hình thức khác nhau như câu lạc
bộ, trò chơi, thảo luận, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, giao lưu đối
thoại…Học qua trải nghiệm là quá trình tích cực và hiệu quả, là con đường quan
trọng để gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn, hình thành và phát triển năng
lực toàn diện, hài hòa cho người học, có sự phối hợp liên kết nhiều lực lượng giáo
dục trong và 7 ngoài nhà trường, có thể thực hiện đối với bất cứ lĩnh vực tri thức
nào, khoa học hay đạo đức, quốc phòng an ninh, kinh tế xã hội… Học từ trải
nghiệm cũng cần được tiến hành có tổ chức, có hướng dẫn theo quy trình nhất
định của nhà giáo dục thì hiệu quả của việc học qua trải nghiệm sẽ tốt hơn.
2. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
2.1 Quan điểm Đảng về công tác GDQPAN
Các văn bản pháp luật của nhà nước về GDQPAN nhất là chỉ thị 12- ct/tw
của bộ chính trị về tang cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác GDQPAN
trong tình hình mới.
Nghị định 13/2014/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành luật GDQPAN. Trên cơ sở đó, cơ quan quân sự, công an với vai trò làm
nòng cốt đã tích cực phối hợp với các tổ chức chính trị – xã hội triển khai thực
hiện với nội dung, hình thức, phương pháp phù hợp. Hội đồng GDQPAN từ Trung
ương đến cấp xã phường được thường xuyên củng cố, kiện toàn, hoạt động có nền
nếp, hiệu quả, cơ quan thường trực thực hiện đồng bộ công tác giáo dục quốc
phòng trên phạm vi cả nước.
Công tác giáo dục quốc phòng cho học sinh và sinh viên các cấp học từ
THPT đến ĐH, CĐ trên cả nước đi vào nề nếp, hiệu quả chất lượng được nâng
lên.Hệ thống trung tâm GDQP cho sinh viên, các kế hoạch giảng dậy tại các nhà
trường THPT cho học sinh đang phát huy tốt vai trò, chủ động xây dựng kế hoach
giảng dậy. trang bị cho thế hệ trẻ lòng yêu nước, nâng cao nhận thức, xác định rõ
hơn nghĩa vụ, trách nhiệm trong xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
Công tác GDQPAN trong giai đoạn hiện này của toàn Đảng, toàn dân và toàn
quân đan xen với thời cơ, thuận lợi và khó khăn. Do đó công tác GDQPAN có
những nội dung mới, yêu cầu mới cao đòi hỏi các cấp các nghành từ trung ương
đến cơ sở thực hiện đồng bộ các giải pháp và tập trung các vấn đề trọng tâm:
– Tiếp tục quán triệt, thực hiện có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết của Đảng,
các văn bản quy phạm pháp luật về GDQPAN.
– Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, vai trò của các
ban, nghành, đoàn thể thường xuyên củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt
động của hội đông GDQP và AN các cấp.
– Đẩy mạnh đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao hiệu quả công tác giáo
dục, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức QPAN.
– Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thiện các trung tâm giáo dục quốc
phòng đã được phê duyệt, coi trọng bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ dậy và học
ở các trường THPT.
2. Mục tiêu của Hoạt động trải nghiệm trong giảng dậy GDQPAN
2.1. Mục tiêu trải nghiệm các môn học nói chung
Hoạt động trải nghiệm, ở cấp trung học phổ thông giúp mỗi cá nhân khẳng
định được giá trị riêng,phù hợp với chuẩn mực đạo đức trung, giúp học sinh thể
hiện tình yêu đất. nước, con người, trách nhiệm công dân,.. bằng việc làm, hành
động cụ thể và bằng các hoạt động cống hiến xã hội, phục vụ cộng đồng. Hoạt
động trải nghiêm ơ cấp THPT giúp học sinh tiếp tục hoàn thiện những phẩm chất
và năng lục chung của chương trình giáo dục. Đó là những phẩm chất và năng lực
cơ bản của người lao động tương lai và người công dân toàn cầu.
2.2. Mục tiêu trong môn học GDQPAN.
Học chương trình GDQPAN giúp học sinh phát triển các phẩm chất: yêu
nước, nhân ái, trung thực, trách nhiệm, giáo dục tình yêu quê hương đất nước, tinh
thần nhân ái, nhân văn, ý thức trách nhiệm của công dân trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ Quốc, bảo đảm an ninh, an toàn trật tự xã hội, sẵn sàng bảo vệ
Tổ Quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Góp phần phát triển ở học sinh năng lực chung, năng lực tự chủ, tự học, năng lực
hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo thông qua các năng lực chuyên biệt”
như năng lực nhận thức các vấn đề về quốc phòng, an ninh, năng lực vận dụng
các kiến thức, kĩ năng đã học vào cuộc sống.
Giáo dục lịch sử, truyền thống địa phương khơi dậy truyền thống yêu nước,
lòng tự hào tự tôn dân tộc cho học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo.
Trường cấp III Mỹ Lộc trước đây- Trường Trần hưng Đạo ngày nay, đã trải
qua 50 năm xây dựng và trưởng thành. Hơn 50 năm là cả một chặng đường dài cho
sự phát triển đi lên của một mái trường. Đó là thời gian đủ để khẳng định nét đẹp
truyền thống mà bao thế hệ thày và trò của nhà trường đã tạo dựng, phát triển để trở
thành một điểm sáng trên bức tranh GD-ĐT của Tỉnh Nam Định.
Năm 1966 tại ngôi làng thôn Lang Xá, Xã Mỹ Tiến, Huyện Mỹ Lộc đã
được thành lập với 4 lớp: 2 lớp 8 và 2 lớp 9. Từ ngày thành lập đến nay trường đã
5 lần di chuyển địa điểm
Tháng 9/1966 đến tháng 11/1968 Lang Xá, Mỹ Tiến Nam Định
– Tháng 12/1968 đến tháng 5/1970 Mỹ Hưng Nam Định
– Tháng 6/1970 đến tháng 4/1972 Vĩnh trường Lộc Vượng
– Tháng 4/1972 đến 2/1973 sơ tán lên Mỹ Hà, Mỹ Lộc Nam Định
– 2/1/1973 đến 10/1974 khu triển lãm TP Nam Định
– Tháng 10/1974 đến nay Vĩnh Trường, Lộc Vượng, thành phố Nam Định
Để ghi nhận thành tích đạt được của nhà trường cà do đóng trên địa bàn quê
hương Vị anh hùng dân tộc Trần Hưng Đạo, theo quyết định số 325/QĐ ngày
26/10/1982 tỉnh Hà Nam Ninh của UBND, Trường Phổ Thông cấp III Mỹ Lộc
chính thức được đổi tên thành trường THPT Trần Hưng Đạo.
Lịch sử ngôi trường mang tên vị anh hùng dân tộc Trần Hưng Đạo:
Năm 1966 đến hết năm học 1974- 1975. Trong giai đoạn này nhà trường
hòa cùng không khí sôi sực của cả nước khi tiến hành đồng thời 2 cuộc cách mạng:
xây dựng, bảo vệ Miền Bắc Xã hội chủ nghĩa và tiến hành cuộc cánh mạng giải
phóng dân tộc ở Miền Nam, hàng nghìn học sinh của trường đã nghe theo tiếng
gọi của Tổ Quốc đã xếp bút nghiên hang hái lên đường nhập ngũ để bảo vệ Tổ
Quốc với quyết tâm “ xẻ dọc trường sơn đi cứu nước”. Nhiều người đã trở thành
dũng sỹ diệt mỹ, anh hùng lực lượng vũ trang và cũng có nhiều người đã anh dũng
hy sinh vì độc lập tự do của Tổ Quốc như thầy giáo Trần Văn Long, học sinh Bùi
Quang Thành, Trần Đình Phú, Nguyễn Văn Bật, Lương Xuân Ẩn Đỗ Văn Chới,
Ninh Văn Đức …
Về giảng dạy, học tập trường đã đạt thành tích cao, giữ vững được niềm
tin yêu của nhân dân và phụ huynh, góp phần đào tạo những lớp người chuẩn bị
cho công cuộc xậy dựng đất nước sau chiến tranh.
Thời kì sau chiến tranh 1975 đến 1993 đây là giai đoạn nhà trường đang
từng bước xây dựng đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, phát triển quy mô để từ một
trường có quy mô nhỏ trở thành quy mô lớn nhất trong tỉnh. Chất lượng giáo dục
của nhà trường được nâng lên góp phần đào tạo nhiều thế hệ học sinh trở thành
cán bộ khoa học, bác sỹ, kỹ sư theo yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Trải qua hơn 50 năm xây dựng nhà trường là địa chỉ học tập tin cậy và chất
lượng của con em trên địa bàn thành phố và các huyện lân cận.là địa bàn chiến
lược quan trọng kể cả trong thời chiến, thời bình và đặc biệt là trong giai đoạn
cách mạng hiện nay Trường được xây dựng và trưởng thành trên mảnh đất có
truyền thống hiếu học, thông minh, cần cù chịu khó và giàu truyền thống lịch sử
cách mạng. Có những đóng góp to lớn trong công cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc, thống nhất đất nước Trong kháng chiến thành phố Nam Định luôn làm tốt
công tác hậu phương chi viện sức người và sức của cho tiền tuyến. Tháng 10/1949
toàn tỉnh đã xây dựng được hơn 90 làng chiến đấu. Tháng 9/1949 bdu kích toàn
tỉnh có hơn 45.000 người có gần 9.000 người ghi tên tòng quân tháng 11/1968 các
lực lượng vũ trang Nam Hà (tên gọi Tỉnh cũ) đã bắn rơi 86 máy bay phản lực của
mỹ.
Cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền còn non trẻ và kháng chiến trường kỳ
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ quân và dân Hà Nam đã vượt qua mọi khó
khăn, gian khổ, đoàn kết thống nhất ý chí và hành động, tạo thành sức mạnh tổng
hợp to lớn, sản xuất và chiến đấu giỏi, góp phần bảo vệ vững chắc quê hương và
miền Bắc xã hội chủ nghĩa.
Vì vậy việc giáo dục lịch sử truyền thống cách mạng địa phương cho học
sinh trong trường học là việc làm thiết thực, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
chương trình giáo dục phổ thông.
– Môn học GDQP – AN gắn liền với lịch sử truyền thống của dân tộc, lịch
sử truyền thống của các lực lượng vũ trang nhân dân và lịch sử truyền thống cách
mạng của nhà trường và các địa phương nơi các em đang sinh sống và học tập.
Việc tổ chức lồng ghép giáo dục lịch sử địa phương vào chương trình GDQP –
AN nhằm giáo dục cho học sinh hiểu được truyền thống văn hiến và cách mạng
của quê hương; những hi sinh to lớn, cao cả của cha ông đi trước vì sự nghiệp xây
dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc, giúp HS hiểu đầy đủ hơn về đạo lý uống nước
nhớ nguồn, mảnh đất, con người, truyền thống nơi mình sinh ra, lớn lên, sinh sống
và học tập. Việc chú trọng giáo dục lịch sử truyền thống cách mạng địa phương ở
trường THPT Trần Hưng Đạo còn góp phần hình thành nhân cách cho học sinh,
khơi dậy truyền thống yêu nước, yêu quê hương, lòng tự hào tự tôn dân tộc; tinh
thần cần cù, dũng cảm, lao động sáng tạo; tinh thần hiếu học, lạc quan, đoàn kết,
ý thức gắn kết cộng đồng; giáo dục đạo đức, lý tưởng cách mạng cho người học.
3. Cơ sở thực tiễn.
3.1.Thực trạng về nội dung chương trình.
Trích kế hoạch giáo dục môn GDQP – AN lớp 11, năm học 2021 – 2022 | |||
STT | Bài học | Nội Dung – hướng dẫn thực hiện | Yêu cầu cần đạt |
Bài 2: LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH (4 TIẾT) | Tiết 3 – PPCT Sự cần thiết ban hành Luật nghĩa vụ quân sự, giới thiệu khái quát về Luật NVQS 2015. | – Hiểu được mục đích của việc ban hành luật NVQS, bản chất quá trình xây dựng và phát triểnQĐND theo chế độ NVQS | |
Tiết 4 -PPCT Những quy định chung, chuẩn bị cho thanh niên nhập ngũ | – Khái niệm SQ, ngạch SQ quân đội. – Nắm được trách nhiệm của SQ, HSQ. | ||
Tiết 5 – PPCT – Phục vụ tại ngũ trong thời bình. – xữ lý các vi phạm Luật nghĩa vụ quân sự | – Nắm vững chế độ chính sách của SQ, HSQ và người thân. – Đối tượng tạm hoãn, miễn và không được làm NVQS. – Chế độ chính sách của HSQ, BS và người thân | ||
Tiết 6 – PPCT | – HS nhận thức được trách nhiệm |
– Trách nhiệm của học sinh trong việc chấp hành Luật NVQS 2015. | của bản thân trong xây dựng, phát triển QĐND, BVTQ Việt Nam XHCN. |
Bài 2: “Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh” chương trình giáo dục
Quốc phòng và An ninh lớp 11 được xây dựng dựng trên cơ sở các quan điểm sau:
* Tính kế thừa và hiện đại
– Nội dung chủ đề được xây dựng trên cơ sở các quan điểm, chủ trương
đường lối của Đảng, pháp luật Nhà nước về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa. Được xây dựng dựa trên nền tảng lí luận và thực tiễn Luật có
liên quan. 9 – Mục đích của việc ban hành Luật NVQS, nội dung cơ bản, trách
nhiệm của công dân và học sinh trong việc chấp hành Luật NVQS 2015. Truyền
thống kinh nghiệm dựng nước và đánh giặc giữ nước của cha ông ta qua các thời
kỳ đến hiện nay.
* Phát triển phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù
– Nội dung chủ đề với thời lượng 4 tiết, mỗi tiết 45 phút xác định rõ các
phẩm chất, năng lực có thể hình thành và phát triển ở học sinh khối 11 qua nội
dung học: một mặt nội dung căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực
làm cơ sở và xuất phát điểm để lựa chọn nội dung truyền đạt; mặt khác nội dung
hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực tự học, năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực giao tiếp hợp tác, năng lực
quản lí, năng lực sử dụng CNTT,năng lực cốt lõi cho học sinh khối 11 thông qua
việc hướng dẫn học sinh tiếp thu, vận dụng nội dung Luật NVQS vào thực tiễn.
*Tính thực hành, thực tiễn
– Nội dung chủ đề liên quan trực tiếp đến lịch sử truyền thống các địa
phương, xác định lượng kiến thức có thể tổ chức huy động thông qua hoạt động
trải nghiệm thực tiễn, vận dụng xây dựng kế hoạch và tổ chứccó hiệu quả để phát
triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Giúp học sinh thấy được trách nhiệm trong
việc thực hiện NVQS bảo vệ Tổ quốc. Bảo vệ vững chắcđộc lập, chủ quyền thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc ngay tại địa phương, nhà trường nơi mình
đang sinh sống và học tập.
3.2.Thực trạng vận dụng kết quả HĐTNST vào dạy học chủ đề môn
GDQP – AN ở trường THPT
* Kết quả thăm dò tổng 16 GV trực tiếp giảng dạy bộ môn GDQP – AN, gồm 2
GV dạy tại trường nơi tôi công tác và 14 GV giảng dạy tại các trường THPT trên
địa bàn thành phố
Kết quả khảo sát thực trạng HĐTNST môn GDQPAN ở trường THPT | ||||
Tổng số GV | GV đã áp dụng | GV chưa áp dụng | Đánh giá cuẩ GV về việc vận dụng kết quả HĐTNST trong giảng dạy môn GDQPAN | |
Rất cần thiết | 10 | |||
16 | 2 (11% | 14 (89%) | Cần thiết | 5 |
Không cần thiết | 1 |
Về việc tổ chức các HĐTNST và vận dụng kết quả HĐTNST vào trong quá
trình giảng dạy, thông qua số liệu đã thu thập, xử lý thể hiện trên biểu đồ và tiếp
thu ý kiến, trao đổi trực tiếp với bạn bè, đồng nghiệp tôi rút ra một số kết luận như
sau.
Hình 1: Mức độ sử dụng các HĐTNST của GV
GV đã áp dụng
11%
GV chưa áp dụng
89%
– Về mức độ sử dụng,trong tổng số 16 GV được khảo sát, chỉ có 2 GV từng
tiến hành tổ chức, vận dụng kết quả hoạt động TNST cho học sinh trong chương
trình GDQP – AN cấp THPT tại trường nơi tôi công tác, còn lại đa số GV chưa vận
dụng kết quả HĐTNST vào trong quá trình giảng dạy. Đây có thể xem là một hạn
chế của đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn GDQP – AN trên địa bàn nói
riêng và toàn tỉnh nói chung. Trong bối cảnh toàn ngành Giáo dục đang từng bước
đổi mới căn bản và toàn diện, theo tôi việc tổ chức và vận dụng kết quả HĐTNST
trong giảng dạy môn học GDQP – AN cần được chú trọng đầu tư xây dựng kế hoạch,
tổ chức bài bản, thường xuyên, liên tục và có hiệu quả tốt, nhằm đem lại những hiệu
ứng tích cực cho người học và toàn xã hội.
– Về tính hiệu quả của TNST trong việc phát triển năng lực toàn diện cho
HS, đa số GV đánh giá cao hiệu quả mà TNST đem lại. Có 15/16 GV (chiếm tỷ
lệ 94,74%) được khảo sát lấy ý kiến đều thống nhất quan điểm việc tổ chức và
vận dụng kết quả HĐTNST trong giảng dạy môn GDQP – AN là cần thiết và rất
cần thiết trong giáo dục hiện nay. TNST là cơ hội để HS xâm nhập thực địa, nắm
bắt được hệ thống Hầm, Hào, Lô Cốt, Ụ Súng, Đài quan sát và các căn cứ quân
sự địa phương các huyện và thành phố . Hiểu được lịch sử, truyền thống của địa
phương trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Mỹ cứu nước từ 1945 – 1975.
Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, ứng xử; phát triển các năng lực tư duy, sáng tạo, tiếp
thu, lĩnh hội và phát huy những truyền thống vẻ vang của dân tộc, địa phương và
nhà trường để vận dụng vào thực tiễn cuộc sống; rèn luyện năng lực hợp tác, kĩ
năng thuyết trình giữa đám đông, kĩ năng giải quyết vấn đề; giúp học sinh luôn tự
tin, bản lĩnh, vững vàng trước mọi tình huống. Thông qua các hoạt động TNST
giúp HS cũng cố và phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào tự tôn dân tộc,
ra sức học tập, rèn luyện và tham gia tích cức các hoạt động QP, AN do trường và
địa phương tổ chức, góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc trong thời kì mới. GV đã áp dụng 11% GV chưa
áp dụng 89% Hình 1: Mức độ sử dụng các HĐTNST của GV.
– Về hạn chế của việc vận dụng kết quả HĐTNST trong dạy học môn GDQP
– AN: Hầu hết GV đều cho rằng, tổ chức và vận dụng kết quả HĐTNST cần nhiều
thời gian để thực hiện. Vì là môn học phụ nên chưa được quan tâm, chỉ đạo đúng
mức, học sinh ưu tiên thời gian học tập các môn chủ đạo nên việc tổ chức gặp
nhiều khó khăn, xã hội và phụ huynh học sinh ít quan tâm và không phù hợp với
hình thức tổ chức hội thao các cấp.
* Kết quả thăm dò HS 3 lớp 11A8 (48 HS), 11A9 (44 HS) và 11A10 (
40HS) trường THPT nơi tôi công tác thì cho thấy: Khi GV mới lập kế hoạch hoạt
động và triển khai thực hiện, đa số HS ban đầu còn chưa thích nghi với dạy học
TNST, chưa hiểu rõ được bản chất vấn đề, biểu hiện sự e ngại và có phần lo lắng
vì sợ tốn nhiều thời gian, khó hoàn thành các nhiệm vụ do GV giao phó cho các
tổ, nhóm và từng cá nhân, sợ ảnh hưởng đến kết quả chung trong học tập.
Tuy nhiên, sau khi tham gia thì hầu hết các em đều rất thích thú, HS rất
hứng thú với những kiến thức về Quốc phòng và An ninh liên quan đến thực tiễn
lịch sử truyền thống cách mạng địa phương, nơi các em đang sinh sống và học
tập. TNST là dịp các em được tận mắt chứng kiến các minh chứng của lịch sử,
sống chung với những giây phút hào hùng của cha ông, căm phận trước tội ác của
kẻ địch…Thông qua việc thực hiện nhiệm vụ học tập, các em được giao lưu, học
hỏi với các bậc lão thành cách mạng, người có công với Tổ quốc, các nhân chứng
lịch sử, hiểu biết sâu sắc về lịch sử truyền thống của các địa phương, được cũng
cố thêm truyền thống yêu nước, lòng tự hào tự tôn dân tộc và chủ nghĩa anh hùng
cách mạng của nhân dân
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: