dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

SKKN Nghiên cứu lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam học sinh khối 12 trường THPT

SKKN Nghiên cứu lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam học sinh khối 12 trường THPT

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ

. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Giáo dục đào tạo thế hệ trẻ nhằm hình thành con người mới. Có năng lực
phát triển toàn diện, có trí tuệ cao, đạo đức tốt, và hoàn thiện thể chất là chiến
lược phát triển con người của Đảng ta. Trong lời kêu gọi toàn dân tập thể dục
Bác Hồ viết “Giữ gìn dân chủ, xây dựng Nhà nước, xây dựng đời sống mới việc
gì cũng cần có sức khoẻ mới thành công, một người dân yếu ớt tức là làm cho cả
nước yếu ớt, một người dân khoẻ mạnh tức là làm cho cả nước khoẻ mạnh”.
Sự nghiệp đổi mới đất nước trước mắt cũng như lâu dài đang đòi hỏi đội
ngũ lao động không chỉ có trình độ văn hóa, trình độ khoa học kỹ thuật cao mà
phải khỏe về thể chất, cường tráng về thể hình để có thể áp dụng được đặc thù
lao động trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đó là nhiệm vụ hết sức
quan trọng và cấp thiết của ngành GDĐT và ngành TDTT nước ta.
Trong các môn thể thao thì Điền Kinh là môn thể thao cơ bản đã và đang
được Nhà nước quan tâm phát triển. Môn Điền Kinh ở nước ta phát triển từ rất
sớm song nó chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ từ sau năm 1975 cả về số lượng và
chất lượng. Điền Kinh là môn thể thao phong phú và đa dạng gồm nhiều nội
dung như: Chạy, nhảy, ném đẩy…hơn thế nữa nó lại là môn thể thao có nhiều
lợi ích, tác dụng đối với sức khoẻ, sản xuất và chiến đấu. Tập luyện Điền Kinh
lại không đòi hỏi phức tạp về sân bãi và dụng cụ…Nên nó trở thành môn thể
thao cơ bản phổ biến trong trường phổ thông.
Nam Định là một tỉnh nhỏ, kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Tỉnh đã nhận
thấy tầm quan trọng của TDTT. Trong sự phát triển con người toàn diện cũng
như phát triển KT – XH, vì lẽ đó tỉnh đã có sự quan tâm đến phong trào tập
luyện TDTT nói chung, đặc biệt là phong trào TDTT trong các trường phổ
thông.
Đối với các trường học nói chung và trường trung học phổ thông C Hải
Hậu nói riêng, một vấn đề xuyên suốt của nhà trường là không ngừng nâng cao
chất lượng học tập và tập luyện. Vì vậy mỗi giáo viên cần xác định rõ những
2
mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể để từ đó có thể xây dựng hệ thống những phương
pháp, biện pháp và hệ thống các phương tiện nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả của quá trình học tập và tập luyện.
Qua thực tiễn quan sát việc tập luyện và thi đấu các giải phong trào của
nam học sinh khối 12 Trường THPT C Hải Hậu. Tôi nhận thấy việc phát triển
các tố chất thể lực như: sức mạnh, sức bền, sức nhanh …còn rất yếu một phần
nguyên nhân là do thời gian và điều kiện tập luyện còn ít, phương pháp tập
luyện còn hạn chế nên đem lại hiệu quả thi đấu chưa cao. Vì vậy muốn đạt được
thành tích tốt thì đòi hỏi các em phải có sự kết hợp giữa các tố chất như: sức bền
tốc độ, sức nhanh mạnh…đặc biệt trong đó sức mạnh tốc độ sẽ giúp cho các em
học sinh duy trì và nâng cao khả năng chức phận, khả năng hấp thụ ôxy. Vì thế
sức mạnh tốc độ là tố chất rất cần thiết cho nam học sinh khối 12 Trường THPT
C Hải Hậu.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mô tả giải pháp trước khi có sáng kiến:
1.1: Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mới:
1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 17 – 19:
1.1.1.1 Đặc điểm sinh lý:
* Hệ thần kinh:
Hệ thần kinh tiếp tục phát triển để đi đến hoàn thiện. Khả năng tư duy,
khả năng phân tích, tổng hợp và trìu tượng hoá được phát triển tạo thuận lợi cho
việc hình thành nhanh chóng phản xạ có điều kiện. Đây là đặc điểm thuận lợi để
các em nhanh chóng tiếp thu và hoàn thiện kỹ thuật động tác. Tuy nhiên một số
bài tập mang tính đơn điệu, không hấp dẫn cũng làm cho các em nhanh chóng
mệt mỏi. Cần thay đổi nhiều hình thức tập luyện một cách phong phú đặc biệt
tăng cường các hình thức thi đấu, trò chơi để gây sự hứng thú và tạo điều kiện
hoàn thành tốt các bài tập chính.
Ngoài ra do sự hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên,
làm cho tính hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế, giữa hưng phấn và ức
3
chế không cân bằng đã ảnh hưởng đến hoạt động thể lực. Vì vậy giáo viên cần
sử dụng các bài tập thích hợp và thường xuyên quan sát phản ứng cơ thể học
sinh để có biện pháp giải quyết kịp thời.
* Hệ vận động:
Hệ xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển. Mỗi năm nam cao hơn
1- 3cm, tập luyện TDTT một cách thường xuyên liên tục làm cho bộ xương
khoẻ mạnh hơn, ở lứa tuổi học sinh THPT các xương nhỏ như: xương cổ tay,
xương bàn tay hầu như đã hoàn thiện lên các em có thể tập luyện một số động
tác như: Treo chống, mang vác vật nặng mà không làm tổn hại hoặc không tạo
sự phát triển lệch lạc của cơ thể. Cột sống đã ổn định hình dáng, nhưng vẫn chưa
được hoàn thiện, vẫn có thể bị cong vẹo. Cho nên việc tiếp thu bồi dưỡng tư thế
chính xác thông qua hệ thống bài tập như: Đi, chạy, nhảy, thể dục nhịp điệu, thể
dục cơ bản cho các em vẫn rất cần thiết và không thể xem nhẹ.
* Hệ cơ:
Các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên cơ co vẫn còn tương đối
yếu, các bắp cơ lớn phát triển tương đối nhanh (cơ đùi, cơ cánh tay), còn các cơ
nhỏ (cơ bàn tay, cơ ngón tay) phát triển chậm hơn. Các cơ co phát triển sớm hơn
các cơ duỗi. Nói chung cuối thời kỳ học sinh THPT là thời kỳ cơ bắp phát triển
nhanh nhất.
Do vậy cần tập những bài tập phát triển sức mạnh để góp phần thúc đẩy
sự phát triển các cơ. Nhưng các bài tập không nên chỉ có treo và chống cùng với
các bài tập khắc phục lực đối kháng khác nữa. Tập như vậy vừa phát triển các cơ
co, cơ ruỗi, vừa giảm nhẹ sức chịu đựng của các cơ khi tập liên tục trong thời
gian dài, các bài tập phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và đảm bảo cho các loại
cơ (to, nhỏ) đều được phát triển.
* Hệ tuần hoàn:
Hệ tuần hoàn của học sinh THPT đang phát triển và đi đến hoàn thiện.
Buồng tim phát triển tương đối hoàn chỉnh mạch đập của nam 70 – 80 lần/phút.
Hệ thống điều hoà vận mạch phát triển tương đối hoàn chỉnh. Phản ứng hệ tuần
4
hoàn trong vận động tương đối rõ rệt, nhưng sau vận động mạch đập và huyết áp
hồi phục tương đối nhanh chóng. Cho nên lứa tuổi này có thể tập các bài tập có
khối lượng vận động và cường độ vận động lớn và thường xuyên kiểm tra theo
dõi trạng thái sức khoẻ của học sinh.
* Hệ hô hấp:
Đã phát triển và tương đối hoàn thiện, vòng ngực trung bình của nam từ
67 – 72cm. Diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 100 – 120cm2 gần bằng tuổi
trưởng thành. Dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng: Lứa tuổi đến 16 – 18 tuổi
khoảng 3 – 4 lít tần số hô hấp gần giống người lớn 10 – 20 lần/phút.
Tuy nhiên các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sức co giãn của lồng ngực ít chủ
yếu là co giãn cơ hoành. Trong tập luyện cần thở sâu và tập trung chú ý thở bằng
ngực và các bài tập bơi, chạy cự ly trung bình có tác dụng đến phát triển hệ hô
hấp.
1.1.1.2. Đặc điểm tâm lý:
* Về mặt tâm lý, các em tỏ ra mình là người lớn, muốn để cho mọi người
tôn trọng mình, đã có một trình độ hiểu biết nhất định có khả năng phân tích
tổng hợp, muốn hiểu biết nhiều có nhiều hoài bão nhưng còn nhiều nhược điểm
và thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống.
– Tuổi này chủ yếu là tuổi hình thành thế giới quan, tự ý thức hình thành
tính cách và hướng tới tương lai. Đó cũng là tuổi của lãng mạn, mơ ước độc đáo
và mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn, đó là tuổi đầy nhu cầu sáng tạo, nẩy nở
những tình cảm mới, trong đó có mối tình đầu thường để lại dấu vết trong sáng
trong suốt cuộc đời. Thế giới quan không phải là một niềm tin lạnh nhạt, khô
khan, trước tiên đó là sự say mê, ước vọng, nhiệt tình.
Hứng thú: Các em đã có thái độ tự giác tích cực trong học tập xuất phát từ
động cơ học tập đứng đắn và hướng tới việc lựa chọn nghề sau khi đã học xong
THPT xong hứng thú học tập vẫn còn do nhiều động cơ khác như: giữ lời hứa
với bạn, đôi khi do tự ái, hiếu danh. Cho nên giáo viên cần định hướng cho các
5
em xây dựng động cơ đứng đắn để các em có được hứng thú bền vững trong học
tập nói chung và trong giáo dục thể chất nói riêng.
Tình cảm: So với học sinh cấp tiểu học và THCS thì học sinh THPT biểu
lộ rõ rệt hơn về mặt tình cảm gắn bó và yêu quý mái trường mà các em sắp từ
giã, đặc biệt với những giáo viên đã giảng dạy các em. Việc giáo viên gây được
thiện cảm và sự tôn trọng là một trong những thành công. Điều đó giúp giáo
viên thuận lợi trong quá trình giảng dạy nó thúc đẩy các em tích cực, tự giác
trong tập luyện và ham thích môn TDTT. Do vậy giáo viên là phải người mẫu
mực, công bằng biết động viên và quan tâm đúng mức với học sinh và tôn trọng
kết quả cũng như tình cảm của học sinh.
Trí nhớ: Ở lứa tuổi này hầu như không còn tồn tại việc ghi nhớ máy móc
do các em đã biết ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính lôgíc, tư duy chặt chẽ hơn
và lĩnh hội được bản chất của vấn đề cần học tập. Do đặc điểm trí nhớ đối với
lứa tuổi học sinh THPT khá tốt nên giáo viên có thể sử dụng phương pháp trực
quan kết hợp với giảng giải, phân tích sâu sắc các kỹ thuật động tác và vai trò ý
nghĩa cũng như phương pháp sử dụng các phương tiện trong quá trình giáo dục
thể chất để các em có thể tự tập một cách độc lập trong thời gian nhàn dỗi.
Các phẩm chất ý trí rõ ràng hơn và mạnh mẽ hơn so với học sinh lứa tuổi
trước đó. Các em có thể hoàn thành các bài tập khó và đòi hỏi sự khắc phục khó
khăn lớn trong tập luyện.
Tóm lại: Từ đặc điểm tâm sinh lý chúng tôi đưa ra phương pháp và khối
lượng bài tập một cách hợp lý với lứa tuổi này là cơ thể của các em đang phát
triển và dần đến hoàn thiện về các cơ quan trong hệ thống của cơ thể. Do vậy
việc sử dụng các bài tập phát triển các tố chất thể lực nói chung và phát triển sức
mạnh tốc độ là rất cần thiết nhằm góp phần tạo cho các em có thể nâng cao sức
khoẻ, đạt được thành tích cao trong thi đấu. Qua phân tích tài liệu chuyên môn
và khảo sát thực tiễn thì ở lứa tuổi này phát triển tố chất sức mạnh tốc độ là hợp
lý và có hiệu quả.
6
1.1.1.3. Đặc điểm môi trường và cơ sở tập luyện TDTT của trường
THPT C Hải Hâu.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành. Trường THPT C Hải Hậu
đã gặt hái được rất nhiều thành công trên con đường giáo dục, hàng năm có rất
nhiều học sinh tham dự các giải thi học sinh giỏi các môn của tỉnh tổ chức và
đem lại rất nhiều thành tích cao cho nhà trường. Mỗi năm nhà trường có khoảng
hơn 1.200 học sinh tham gia học tập và luyện tập TDTT. Do nhà trường được
xây dựng ở một vùng quê ven biển cho nên các lĩnh vực KT – XH – TDTT
không được phát triển như một số trường trong tỉnh. Cùng với học tập văn hoá
thì phong trào rèn luyện thân thể khá phát triển, tuy nhiên điều kiện tập luyện
của nhà trường còn nhiều hạn chế, về cơ sở vật chất, chỉ có một sân tập thể dục,
sân bãi tập luyện còn chưa đủ tiêu chuẩn, dụng cụ tập luyện còn nghèo nàn như:
nhảy cao chưa có đệm đạt tiêu chuẩn , đẩy tạ chưa có vòng đẩy đúng tiêu chuẩn,
chưa có sân bóng đá. Do điều kiện kinh tế nên học sinh THPT ngoài giờ chính
khoá ở trường đa số ít tập ngoại khoá ở nhà, có chăng chỉ có một số môn như:
cầu lông, đá cầu, bóng chuyền…
1.1.1.4. Cơ sở khoa học của bài tập sức mạnh tốc độ:
Nghiên cứu về sức mạnh tốc độ có rất nhiều quan điểm cho rằng:
Sức mạnh là khả năng của con người sinh ra lực cơ học bằng sự nỗ lực
của cơ bắp.
Theo quan điểm của các nhà tâm lý thì: sức mạnh tốc độ là khả năng
VĐV vượt qua lực cản bên ngoài với tốc độ co cơ lớn (các môn ném, đẩy, chạy,
nhảy cao) xong các môn thể thao khác đặt ra sức mạnh luôn có quan hệ với các
tố chất thể lực cụ thể là với sức nhanh và sức bền.
Theo quan điểm của Zaxiôrski sức mạnh tốc độ là một loại sức mạnh
được quyết định gia tốc độ động tác và khối lượng cố định vì lực cơ học của nó
là F = max rõ ràng sức mạnh tốc độc được cấu thành bởi gia tốc thực hiện biên
độ động tác ( gia tốc a) và trọng lượng của vật chịu tác động có khối lượng m.
7
Năng lực sức mạnh tốc độ là khả năng khắc phục các lực cản với tốc độ
co cơ cao của VĐV, việc vận dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển sức mạnh
tốc độ cho các môn thể thao liên quan trước hết là sức mạnh tương đối cần phải
tiến hành sao cho sức mạnh tốc độ được nâng cao mà không có sự phì đại cơ to
quá mức. Đó là trường hợp khi người ta hay sử dụng lực cản trở và rung bình,
những lực cản phải được khắc phục bằng tốc độ co cơ cao. Trong đó sự căng
thẳng cần thiết để tăng sức mạnh được tạo lên bằng sự co cơ nhanh “bột phát”.
Theo quan điểm của các nhà sinh lý học: Cơ chế sinh lý điều hòa sức
mạnh là sự phát triển sức mạnh có cơ sở khoa học. Lực tối đa mà con ngưới sinh
ra một mặt phụ thuộc vào đặc tính sinh cơ của động tác khả năng thu hút các
nhóm cơ lớn tham gia hoạt động mặt khác phụ thuộc vào mức độ của từng nhóm
riêng biệt và sự phối hợp giữa chúng. Mức độ hoạt động của cơ được quy định
bởi hai nhân tố xung quanh từ các nơron thần kinh vận động trong tủy sống đến
cơ. Phản ứng của cơ tức là do nó sinh ra để đáp ứng xung động thần kinh, nếu
lực co cơ phát huy chỉ khoảng 20%-80% khả năng tối đa của nó thì cơ thể điều
hòa số lượng sợi cơ có ý thức cơ bản điều hòa đó có ý nghĩa nội lực kích thích
nhỏ thì chỉ có ít sợi cơ hoạt động tích cực trong các trường hợp lực co cơ phát
huy giá trị tối đa có thể xảy ra một cách điều hòa thứ ba đồng bộ hoạt động các
sợi cơ ở những hoạt động bình thường không quá 20% xung động là đồng bộ
cùng với nhau,với sự phát triển trình độ tập luyện khả năng điều hòa đồng bộ
tăng lên rất nhiều.
Theo quan điểm của PGS. TS Nguyễn Toán cho rằng: sức mạnh tốc độ là
khả năng sinh lực và khắc phục một trọng lượng nào đó với tốc độ nhanh nhất
hay sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong động tác nhanh với thời gian
ngắn.
* Cơ sở sinh lý, lí luận của tố chất sức mạnh tốc độ:
Sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh. Sức
mạnh tốc độ là khả năng hệ thống thần kinh cơ bắp khắc phục sự đề kháng với
tốc độ co duỗi lớn nhất của cơ bắp. Theo các nhà chuyên ngành Điền Kinh cho
8
rằng “Muốn phát triển sức mạnh tốc độ trước hết cần phải phát triển hệ thống
dẫn truyền vận động và hệ cơ, tính linh hoạt của quá trình và thiết lập sự ổn định
của hệ thống thần kinh trung ương tạo điều kiện tốt cho sự phát triển sức mạnh
tốc độ”.
Hoạt động của sức mạnh tốc độ bao gồm các dạng bài tập thể lực nhằm
tạo cho một trọng tải ổn định, một vận tốc lớn nhất. Ví dụ: trong các môn nhảy,
trọng lượng cơ thể VĐV không đổi, độ cao hoặc độ xa của thành tích nhảy phụ
thuộc vào tốc độ chạy đà, độ chính xác và lực giậm nhảy. Trong các môn ném
đẩy, trọng lượng của dụng cụ cũng ổn định, VĐV cần phải tác động một lực tối
đa trong thời gian tối thiểu. Các hoạt động sức mạnh- tốc độ bao giờ cũng có 1
số động tác tạo đà có thể biến đổi về biên độ hình thức cũng như lực giậm nhẩy.
Trong các hoạt động sức mạnh tốc độ VĐV cần phải gắng sức ở mức tối đa.
Ngoài ra, hoạt động loại này còn đòi hỏi cơ phải có tính linh hoạt và phối hợp
sức cao trong một thời gian ngắn, vì vậy còn gọi là hoạt động sức mạnh bột
phát.
Nhìn chung hoạt động sức mạnh tốc độ tác động đến trạng thái chức năng
cơ thể tương đối yếu hơn. Trong các bài tập sức mạnh tốc độ, hệ máu của VĐV
hầu như không có gì biến đổi rõ rệt. Trong các môn nhảy, tần số nhịp tim có thể
lên tới 140 -150 lần/phút. Đặc biệt quan trọng nhất là nhịp tim của VĐV sau khi
kết thúc bài tập sức mạnh tốc độ. Huyết áp tăng nhanh nhưng không cao lắm,
nhất là huyết áp tối đa. Tần số hô hấp tăng lên không đáng kể sau khi kết thúc
hoạt động, thể tích hô hấp và hấp thụ o xy tăng lên ít nhiều. Các bài tập sức
mạnh tốc độ là các bài tập có công suất lớn được thực hiện trong một thời gian
ngắn. Vì vậy năng lượng được sử dụng chủ yếu là do phân giải ATP và CP dự
trữ trong cơ. Nhu cầu o xy không được thỏa mãn trong quá trình hoạt động làm
cho cơ nợ o xy lên tới 95%. Xong do thời gian ngắn nên tổng lượng o xy không
lớn lắm nợ o xy khoảng 20 – 30 lít trong hoạt động kéo dài 1 phút. Chức năng
cơ quan bài tiết và điều hòa thân nhiệt biến đổi không đáng kể trong các hoạt
động sức mạnh tốc độ.
9
Sức mạnh tốc độ là khả năng con người thể hiện sự nỗ lực lớn nhất trong
khoảng thời gian ngắn nhất. Ngoài ra để hiểu mối quan hệ giữa sức mạnh và tốc
độ ta cần hiểu rõ tố chất này. Sức mạnh là khả năng con người sinh lực cơ học
bằng sự nỗ lực của cơ bắp. Nói cách khác sức mạnh của con người là khả năng
khắc phục đối kháng bên ngoài hoặc để kháng lại bằng sự nỗ lực của cơ bắp,
sức mạnh mà cơ phát ra phụ thuộc vào số lượng đơn vị vận động tham gia vào
sự căng cơ, chế độ của đơn vị vận động của sợi cơ đó là: Chiều dài của sợi cơ
trước đó.
Tốc độ là khả năng thực hiện động tác trong thời gian ngắn nhất yếu tố
quyết định đến tốc độ là linh hoạt của quá trình thần kinh và tốc độ qua cơ độ
linh hoạt của quá trình thần kinh thể hiện khả năng biến đối nhanh chóng giữa
hưng phấn và ức chế trong các trung tâm thần kinh.
Tốc độ co cơ phụ thuộc vào tỷ lệ sợi cơ nhanh và sợi cơ chậm trong bó
cơ. Trong hoạt động TDTT sức mạnh và tốc độ có liên quan mật thiết với nhau.
Mức độ phát triển sức mạnh ảnh hưởng rõ rệt đến tốc độ của nhiều môn thể
thao. Kết quả hoạt động còn phụ thuộc vào sự phối hợp giữa hai tố chất, các
hoạt động như vậy gọi là sức mạnh tốc độ (các bài tập chạy ngắn, ném, đẩy,
nhảy).
Bằng thực nghiệm và phân tích khoa học đi đến một số kết luận có ý
nghĩa cơ bản trong phân loại sức mạnh.
Trị số lực sinh ra trong các động tác chậm hầu như không khác biệt với trị
số lực phát huy trong điều kiện đẳng trường.
Trong chế độ nhượng bộ khả năng sinh lực của cơ là lớn nhất đôi khi gấp
hai lần lực phát huy trong điều kiện tĩnh.
Trong các động tác nhanh trị số lực giảm dần theo chiều tăng tốc độ khả
năng sinh lực tổng các động tác nhanh tuyệt đối và khả năng sinh lực trong các
động tác tĩnh tối đa không có cơ quan.
Trên cơ sở đó có thể phân chia năng lực phát huy của con người bằng hai
loại.
10
* Sức mạnh đơn thuần: Khả năng sinh lực trong các động tác chậm hoặc
tĩnh
* Sức mạnh tốc độ: Khả năng sinh lực trong các động tác nhanh trong khi
sinh lực hệ thống bài tập phát triển sức mạnh tốc độ một vấn đề quan trọng là
phải dựa vào đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi.
Ngoài ra sức mạnh bột phát: Là khả năng con người phát huy một lực lớn
nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất.
* Phát triển sức mạnh tốc độ:
Lại sức mạnh tốc độ cần thiết cho tất cả các môn Điền Kinh và cần phát
triển ở mọi lứa tuổi.
Các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ rất phong phú gồm các loại bài tập
khắc phục trọng lượng khác nhau: Trọng lượng bản thân, lực đối kháng, trọng
lượng phụ bên ngoài.
Tập luyện phát triển sức mạnh tốc độ yêu cầu thực hiện nhanh, thời gian
hoàn thành mỗi động tác chỉ từ 0,13- 0,23 s
Sự dụng một trọng lượng nhẹ, hoặc rất nhẹ cũng rất tốt để phát triển sức
mạnh tốc độ như: Sử dụng các loại bao cát, thắt lưng cát, tạ tay trọng lượng từ 3-
5kg, phát triển các nhóm cơ lưng, bụng, đùi…

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education