dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

SKKN Quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại trường THPT

SKKN Quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại trường THPT

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

Điều kiện, hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
1. Sự phát triển kinh tế – xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu
mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo
dục thế hệ tr và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định hướng cơ bản của việc
đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực
tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy
tính chủ động, sáng tạo của người học. Đó cũng là xu hướng quốc tế trong cải cách
dạy học ở nhà trường. Đường lối phát triển giáo dục nói chung và cải cách giáo dục
tập trung vào mấy hướng chính: Đổi mới mục tiêu giáo dục và hiện đại hóa nội dung
dạy học và phương pháp dạy học, trong đó đổi mới phương pháp dạy học và công
nghệ dạy học được coi là then chốt. Sự đổi mới cách dạy học được khởi đầu ở các
nước phát triển là nhằm đào tạo nên những công dân toàn cầu có năng lực s n sàng
thích ứng với bối cảnh xã hội năng động ngày nay, có năng lực hợp tác cùng nhau để
giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống ngày càng phức tạp, đa dạng, đầy thách
thức nan giải mà mỗi quốc gia, mỗi tổ chức, mỗi cá nhân không thể tự giải quyết một
mình được.
2. Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm tới GD&ĐT, coi GD&ĐT là quốc sách
hàng đầu, có riêng Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết
88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội quy định Đổi mới chương trình sách
giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng
và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề
nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục
phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mĩ và phát huy
tối đa nhất tiềm năng của mỗi học sinh Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học . Quan điểm định hướng của Đảng là cơ sở quan trọng
để các địa phương, các trường học quyết tâm đổi mới cách dạy, cách học nhằm hướng
đến mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực, phát triển năng lực của người học đáp ứng yêu
cầu xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ mới. Để phát triển năng lực, phẩm
chất học sinh đòi hỏi phải kết hợp dạy học tích hợp với phân hóa, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh THPT, từ đó đòi hỏi hoạt động quản lý dạy học cũng phải thay
đổi.
3. GD&ĐT Nam Định trong nhiều năm qua đã có những bước phát triển bền
vững, là một trong những tỉnh có bề dày truyền thống về chất lượng giáo dục phổ
thông và bước đầu cũng đã đạt được một số kết quả nhất định trong đổi mới
GD&ĐT. Thành công lớn nhất là đã thay đổi được nhận thức của phần lớn đội ngũ
giáo viên, chuyển từ dạy học truyền thống, truyền thụ kiến thức một chiều sang dạy
học tương tác, lấy học sinh làm trung tâm. Tại trường THPT Ngô Quyền nói riêng và
các trường THPT nói chung, hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn
Hóa học theo định hướng phát triển năng lực đã được triển khai và có nhiều thay đổi
tích cực: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, đưa kiến thức Hóa học
gắn với đời sống thực tiễn, tạo hứng thú cho học sinh trong học tập; đổi mới kiểm tra
đánh giá kết quả học tập … Tuy nhiên, vẫn còn đó những hạn chế, khó khăn, lúng
túng ở nhiều khâu như: áp dụng các phương pháp dạy học tích cực như thế nào cho
phù hợp với mỗi bài học, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập như thế nào để
đánh giá đúng năng lực học sinh, vì sao học sinh còn e dè, ngại học môn Hóa học ..
2
và đặc biệt quản lý hoạt động này ra sao để khích lệ, động viên đội ngũ giáo viên dạy
môn Hóa học tiếp tục tìm tòi, sáng tạo, đưa nội dung dạy học, những kiến thức của
môn Hóa học gần gũi, gắn với đời sống thực tiễn hơn trong mỗi bài giảng để cuốn
hút, tạo hứng thú cho học sinh học tập …
4. Báo cáo sáng kiến“Quản lí hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh tại trường THPT Ngô Quyền thành phố Nam Định”còn
được lựa chọn còn xuất phát từ vị trí, vai trò, đặc điểm môn Hóa học cấp THPT trong
chương trình GDPT hiện hành và hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng
phát triển năng lực tại trường Trung học phổ thông
– Trong Chương trình GDPT hiện hành, Hoá học là môn học thuộc nhóm môn khoa
học tự nhiên ở cấp THPT, được HS lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và
năng lực của bản thân. Môn Hoá giúp HS có được những tri thức cốt lõi về hoá học và
ứng dụng những tri thức này vào cuộc sống, đồng thời, có mối quan hệ với nhiều lĩnh
vực giáo dục khác. Cùng với Toán học, Vật lí, Sinh học, Tin học và Công nghệ, môn
Hoá học góp phần thúc đẩy giáo dục STEM, một trong những xu hướng giáo dục đang
được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới.
– Sự khác biệt giữa dạy học môn Hóa học theo tiếp cận nội dung với dạy học môn Hóa
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là đổi mới phương pháp dạy học, vận
dụng các phương pháp dạy học tích cực, sử dụng các kỹ thuật dạy học nhằm khơi gợi
hứng thú, phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS, tăng cường các hoạt động trải
nghiệm, rèn luyện kỹ năng cho HS. Chú trọng trang bị các khái niệm công cụ và
phương pháp sử dụng công cụ, đặc biệt là giúp HS có kỹ năng thực hành thí nghiệm,
kỹ năng vận dụng các tri thức hoá học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất
định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống, tăng cường
bản chất hoá học của đối tượng; Giảm bớt và hạn chế các nội dung phải ghi nhớ máy
móc.
Điểm khác biệt cơ bản của mục tiêu dạy học môn Hóa học theo tiếp cận nội dung
chủ yếu đạt đến hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ cho người học mà chưa cụ thể
thành năng lực giải quyết các vấn đề áp dụng vào thực tiễn như dạy học theo định
hướng phát triển năng lực.
Nội dung dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực có điểm
khác cơ bản so với dạy học trang bị kiến thức là: Chú trọng các kỹ năng thực hành,
vận dụng lí thuyết vào thực tiễn.
Về phương pháp dạy học: Đặc điểm cơ bản của dạy học môn Hóa học theo định
hướng phát triển năng lực là lấy người học làm trung tâm, sử dụng các phương pháp
dạy học tích cực kết hợp truyền thống, GV chủ yếu giữ vai trò dẫn dắt, tổ chức, HS
chủ động. Từ đó phát huy tối đa năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo và tự
học của HS. Còn dạy học môn Hóa học theo tiếp cận nội dung thì GV là trung tâm, HS
thụ động, sử dụng nhiều phương pháp dạy học truyền thống. Đặc biệt, lối soạn giáo án
theo phong cách truyền thống là chỉ soạn từng bước theo trình tự kiến thức (theo
đường thẳng) bất di bất dịch như thường thấy, chỉ soạn cho một dạng đối tượng không
phù hợp với dạy học theo năng lực là cần phân nhánh, phân loại trình độ cho đối tượng
HS khác nhau.
Môi trường học tập cũng có những điểm khác trong dạy học môn Hóa học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh so với dạy học theo tiếp cận nội dung đó là:
3
GV có thể đứng phía sau, đứng ở gần, ở xa… để điều khiển nhóm học tập, tạo không
khí cởi mở, thân thiện trong lớp học. Lớp học có thể ở không gian ngoài trời, ở thực
địa, có thể kê bàn ghế quay vào nhau …
Đánh giá trong dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực thể
hiện rõ mục tiêu cần đạt của định hướng này, đó là sản phẩm đầu ra có vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn được hay không, học và có biết làm không? Một
điểm đáng lưu ý trong đánh giá của dạy học môn Hóa học theo định hướng phát
triển năng lực là HS được tham gia vào quá trình đánh giá, nâng cao năng lực phản
biện, một phẩm chất rất quan trọng của con người thời kỳ hiện đại. Ngược lại, trong
dạy học môn Hóa học theo tiếp cận nội dung thì GV thường được toàn quyền đánh
giá.
Tóm lại, muốn nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học trong trường THPT thì
trước hết Ban giám hiệu, đứng đầu là Hiệu trưởng cần quan tâm đến hoạt động dạy
học môn Hóa học và quản lý hoạt động này. Là một cán bộ quản lý trường THPT –
Phó Hiệu trưởng, đồng thời về chuyên môn là giáo viên dạy môn Hóa học ở trường
THPT Ngô Quyền, TP. Nam Định, tác giả chọn đề tài:“Quản lý hoạt động dạy học
môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại trường THPT Ngô
Quyền TP Nam Định” với mong muốn quản lý hiệu quả hoạt động này, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học tại các trường THPT Ngô Quyền TP.
Nam Định nói riêng và áp dụng hiệu quả với các trường THPT nói chung trong bối
cảnh đổi mới giáo dục .
II. Mô tả giải pháp:
1. Mô tả giải pháp trƣớc khi tạo ra sáng kiến:
1.1. Để tìm hiểu thực trạng học môn Hoá học của học sinh theo định hướng phát
triển năng lựctác giả đã tiến hành khảo sát đối tượng HS: 110 HS các khối 10, 11, 12
tại trường THPT Ngô Quyền TP. Nam Định. Thời gian khảo sát được tiến hành vào
tháng 04/2021.
Nội dung khảo sát về mục đích, động cơ học; về thái độ học; về phương pháp học môn
Hoá của học sinh (Xem Phiếu phỏng vấn số 01 (giành cho HS) – Phụ lục 2
Kết quả thu được như sau:
Số phiếu phát ra: 110 phiếu
Số phiếu thu về: 104 phiếu, trong đó có 101 phiếu hợp lệ.
Về sự cần thiết của việc học môn Hoá
39.60% 53.50%
6.90%
Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Không cần thiết
Biểu đồ 1.1.1. Nhận thức học môn Hoá của học sinh
4
Kết quả khảo sát cho thấy, có 53,50% ý kiến của HS cho biết việc học môn Hoá
theo định hướng phát triển năng lực là rất cần thiết, 39,60% ý kiến cho biết việc học
môn Hoá là cần thiết, 6,90% ý kiến là bình thường và không có ý kiến nào là không
cần thiết. Điều này cho thấy HS đều đánh giá việc học môn Hoá theo định hướng phát
triển năng lực là rất cần thiết. Theo HS, việc học tập này sẽ giúp các em có thêm các
năng lực về khả năng nhận thức hoá học, năng lực tự nghiên cứu tìm hiểu về thế giới
tự nhiên, năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng qua việc thực hành, phát hiện được vấn
đề… đồng thời cũng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của mình, hình thành và
phát triển năng lực tự học bằng việc sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm
thông tin … về các phản ứng hoá học. Điều này cũng tương đối hợp lý, bởi qua báo cáo
kết quả năm học về kết quả học môn Hoá của 04 trường THPT thì HS đều có kết quả
xếp loại tổng kết từ 7,0 trở lên, tập trung chủ yếu là HS ban tự nhiên.
Về mục đích, động cơ học môn Hoá của học sinh

STTNội dungĐồng
ý
Không
ý kiến
Không
đồng ý
1Để thi tốt nghiệp THPT82172
2Để có kiến thức về khoa học tự nhiên652610
3Để có năng lực nghiên cứu và phát hiện
vấn đề
423326
4Vì sự đam mê với Hoá học202259
5Vì yêu cầu, định hướng của cha mẹ151274

Bảng 1.1.2. Đánh giá mục đích, động cơ học tập môn Hoá của học sinh
(Đơn vị: Người)
Kết quả khảo sát cho thấy, với nội dung học tập môn hoá để thi tốt nghiệp
THPT có 82 HS đồng ý, 17 HS không có ý kiến, 2 HS không đồng ý; Với nội dung
học để có kiến thức có 65 HS đồng ý, 26 HS không ý kiến và 10 HS không đồng ý; tuy
nhiên với 2 tiêu chí vì sự đam mê với hoá học có 20 ý kiến đồng ý, 22 ý kiến trung lập,
59 ý kiến không đồng ý và tiêu chí học môn hoá vì yêu cầu, định hướng của cha mẹ có
15 ý kiến đồng ý, 12 ý kiến trung lập và 74 ý kiến không đồng ý. Điều này cho thấy
mục đích học môn Hoá của HS các trường THPT Ngô Quyền TP. Nam Định là khá rõ
ràng, nhất là những HS có học lực khá, giỏi thì đều mong muốn có kết quả tốt ở kỳ thi
tốt nghiệp THPT để vào các trường đại học, ngoài ra là để tăng cường sự hiểu biết,
phát triển thêm năng lực. Sự đam mê với môn Hoá chỉ tập trung ở số ít HS được chọn
trong đội tuyển HS giỏi Hoá ở 02 trường THPT. Các em đều có định hướng của bản
thân rõ ràng và ít chịu sự ảnh hưởng của gia đình trong việc học tập trong việc lựa
chọn môn học để phát triển năng lực của bản thân.
Về thái độ học môn Hoá của học sinh
5

STTNội dungĐồng
ý
Trung
lập
Không
đồng ý
1Hào hứng và yêu thích môn học421841
2Tích cực, s n sàng tham gia xây dựng bài học9290
3Không bỏ hoặc vào muộn các tiết học môn Hoá10100
4Đặt ra mục tiêu rõ ràng về việc học môn Hoá582815

Bảng 1.1.3. Đánh giá thái độ học tập môn Hoá của học sinh
(Đơn vị: Người)
Khảo sát cho thấy thái độ học môn Hoá của HS như sau: Về nội dung Hào
hứng và yêu thích môn học có 75 ý kiến đồng ý, 18 ý kiến trung lập và 8 ý kiến
không đồng ý. Những HS không đồng ý chủ yếu là HS của ban xã hội hoặc các em chỉ
học theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông. Một phần lý do nữa là hiện nay
do thay đổi nội dung và hình thức thi tốt nghiệp THPT quốc gia và xét tuyểnđại học
nên nhiều HS không còn lựa chọn môn Hoá là môn học để thi theo ban Khoa học tự
nhiên. Vì vậy trong quá trình học, HS chỉ coi Hoá học là môn họcchung, không có
hứng thú học tốt. Với nội dung Tích cực, s n sàng tham gia xây dựng bài học có 92
ý kiến đồng ý, 09 ý kiến trung lập, điều này cho thấy HS khá chủ động trong việc đưa
ra ý kiến, quan điểm của bản thân đối với môn học, việc học trực tuyến trong thời gian
qua cũng giúp phần nào giúp HS bớt đi sự ngại ngùng khi phải đứng phát biểu trước
đám đông nên HS khá chủ động trong việc phát biểu khi học trực tuyến. Nội dung:
Không bỏ hoặc vào muộn các tiết học môn Hoá toàn bộ HS đều đồng ý, điều này
phản ánh HS đều tuân thủ kỷ luật, nội quy học tập. Cuối cùng, với nội dung khảo sát:
Đặt ra mục tiêu rõ ràng về việc học môn Hoá có 58 ý kiến đồng ý, 28 ý kiến trung
lập và 15 ý kiến không đồng ý. Nhìn chung, mục tiêu học môn Hoá hiện nay chủ yếu
phục vụ kỳ thi tốt nghiệp và vào đại học bởi thực tế môn Hoá cấp THPT là một môn
học khó, việc hướng đến đạt các năng lực như tự học, tự nghiên cứu, phát hiện vf giải
quyết vấn đề … vẫn chưa được HS xác định rõ ràng.
Về phương pháp học môn Hoá của học sinh

STTNội dung phƣơng phápTần suất
Thường
xuyển
Thỉnh
thoảng
Hiếm
khi
1Học thuộc lòng532820
2Tìm hiểu thực tế226019
3Tự học lý thuyết theo hướng dẫn của giáo viên175034
4Học trực tuyến qua internet10100
5Thực hiện thí nghiệm theo sự hướng dẫn273638
6Sử dụng sơ đồ tư duy cho môn học183746
7Bảo cáo thảo luận theo chủ đề được giao212159

6
Bảng 1.1.4. Đánh giá phƣơng pháp học môn Hoá của học sinh
(Đơn vị: Người)
Kết quả cho thấy, các phương pháp học thuộc lòng, học trực tuyến môn Hoá
qua Internet được HS sử dụng thường xuyên với kết quả đa số chọn thường xuyên.
Điều có thể lý giải bởi môn Hoá là môn tương đối phức tạp với các công thức phản
ứng hoá học và các chất hữu cơ, vô cơ đòi hỏi HS phải ghi nhớ. Ngoài ra trong bối
cảnh dịch bệnh phức tạp, HS thường xuyên phải học trực tuyến nên phương pháp học
này được tất cả HS lựa chọn (101/101) thường xuyên. Ngược lại, đối với các phương
pháp còn lại như: Sử dụng sơ đồ tư duy cho môn học, Bảo cáo thảo luận theo chủ đề
được giao, Tự học lý thuyết theo hướng dẫn của GV, Tìm hiểu thực tế…thì việc sử dụng
thường xuyên của HS khá hạn chế, những HS chọn sử dụng thường xuyên chủ yếu là
HS theo học khối A, B…, còn lại chưa thực sự chủ động sử dụng các phương pháp trong
học môn Hoá cấp THPT. Theo đánh giá của GV, đa số HS đều học môn Hóa học một
cách máy móc, rập khuôn theo kiểu truyền thống: Có thuộc bài nhưng lại không hiểu
thấu đáo các kiến thức trọng tâm bài học, không nắm vững yêu cầu cơ bản của bài học
(học vẹt, học để đáp ứng yêu cầu kiểm tra của GV), không vận dụng được kiến thức đã
học để giải thích các hiện tượng hóa học trong tự nhiên và cuộc sống hằng ngày. Bên
cạnh đó, GV cũng ít khuyến khích học sinh thực hiện đầy đủ các phương pháp này mà
phần nhiều chỉ mang tính chất giới thiệu.
Đánh giá chung về tình hình học môn Hoá học của học sinh

STTNội dungTần suất
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Hiếm
khi
1Đọc và làm bài tập trước khi lên lớp54389
2Nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ85142
3Đóng góp ý kiến và xây dựng bài39575
4Tự tìm hiểu kiến thức mới qua sách báo, Internet254630
5Trao đổi, thảo luận với bạn học về môn học172955
6Tự giác học tập tại nhà223544

Bảng 1.1.5. Đánh giá tình hình học môn Hoá học của học sinh
(Đơn vị: Người)
Kết quả khảo sát tìm hiểu: Với nội dung HS đọc và làm bài tập trước khi lên lớp
có 54 HS thực hiện thường xuyên, 38 HS thỉnh thoảng mới làm và 9 HS hiếm khi mới
thực hiện; Với tiêu chí nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ có 85 HS thực hiện thường
xuyên, 14 HS thỉnh thoảng mới làm và 2 HS hiếm khi mới thực hiện. Bên cạnh đó có
17 HS thực hiện thường xuyên, 29 HS thỉnh thoảng mới làm và 55 HS hiếm khi mới
thực hiện với nội dung trao đổi, thảo luận với bạn học về môn học và với nội dung tự
giác học tập tại nhà có 22 HS thực hiện thường xuyên, 35 HS thỉnh thoảng mới làm và
44 HS hiếm khi mới thực hiện. Điều này thể hiện vẫn có những HS chưa chủ động
trong việc học môn Hóa học, một phần do việc phải học trực tuyến trong thời gian dài
7
nên việc làm những thí nghiệm thực tế hoá học gặp nhiều khó khăn, khiến sự hứng thú
bị giảm đi, ngoài ra có những tiết học còn hiện tượng đọc chép. Thậm chí nhiều HS bị
mất căn bản về kiến thức hoá học ngay từ những lớp dưới và GV không có thời gian
để củng cố, ôn tập và hệ thống lại cho HS. Ngoại trừ một số trường hợp là HS chuyên
Hoá hoặc yêu thích môn Hoá thì có sự chủ động hơn trong học tập, đó là những HS rất
tích cực trong việc học tập để phát triển năng lực cá nhân, đặc biệt là năng lực tự học.
1.2. Để tìm hiểu thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn
Hóa học, tác giả tiến hành khảo sát các đối tượng CBQL, GV tại 03 trường THPT
Trần Hưng Đạo, Nguyễn Bính, Ngô Quyền. Ngoài việc sử dụng phiếu trưng cầu ý
kiến, tác giả còn quan sát hoạt động dạy học môn Hoá, dự giờ thăm lớp; trao đổi trực
tiếp với CBQL, GV; nghiên cứu các báo cáo đánh giá kết quả dạy học môn học trong 3
năm học gần đây: 2018-2019, 2019-2020, 2020-2011 ở 02 trường THPT ở TP. Nam
Định. Thời gian khảo sát được tiến hành vào tháng 04/2021. Nội dung khảo sát tập
trung vào các vấn đềvề sự cần thiết và mục tiêu dạy học môn Hóa họctheo định hướng
phát triển năng lực;về việcthực hiện nội dung dạy học môn Hoá học; về các phương
pháp và hình thức dạy học môn Hoá học; về kiểm tra đánh giá; về quản lý hoạt động
dạy học môn Hóa học (Xem Phiếu phỏng vấn số 02 (giành cho CBQL, GV- Phụ lục 2)
Kết quả thu được như sau:
Số phiếu phát ra: 150 phiếu
Số phiếu thu về: 148 phiếu, trong đó có 144 phiếu hợp lệ.
Về sự cần thiết và mục tiêu dạy học môn Hóa họctheo định hướng phát triển năng lực
(Nguồn: Khảo sát điều tra của tác giả)
Biểu đồ 1.2.1 Đánh giá sự cần thiết sự cần thiết của dạy học môn Hoá theo định
hƣớng phát triển năng lực; về mục tiêu dạy học môn Hóa học
Qua kết quả khảo sát cho thấy có 50,50% số người được hỏi cho rằng việc dạy
học môn Hoá theo định hướng phát triển năng lực là hết sức cần thiết. 27,72% ý kiến
cho biết cần thiết và 21,78% ý kiến nhận xét bình thường. Hiện nay, CBQL các trường
THPT ở TP. Nam Định đều rất chú trọng đến việc tuyên truyền và nâng cao nhận thức
cho GV về việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực đối với các môn học, tập
trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và
bồi dưỡng năng khiếu, phân hóa, phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho HS.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo
50.50%
27.72%
21.78%
Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Không cần thiết
8
đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
Thực tế cho thấy trong mọi môn học, nếu không có niềm say mê và yêu thích thì chắc
chắn HS sẽ khó có thể vượt qua nó. Môn Hóa học cũng không ngoại lệ. Khi HS mang
trong mình tâm lí chán ghét, sợ hãi nó thì có nghĩa là đã tạo ra cho mình sự căng
thẳng, áp lực, muốn trốn tránh nên không thể tiếp thu được kiến thức. Vì vậy, trước
tiên phải hãy xây dựng cho HS sự say mê đối với học môn Hóa học.

STTNội dungMức độ
Rất cần
thiết
Cần
thiết
Bình
thường
Không
cần thiết
1Giúp học sinh hình thành năng lực1013490
2Giúp học sinh vượt qua kỳ thi tốt nghiệp1222200
3Giúp học sinh có điều kiện học tập ở bậc cao hơn8837154
4Tăng khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp7240266

Bảng 1.2.2. Đánh giá mục tiêu dạy học môn Hoá học theo định hƣớng
phát triển năng lực học sinh
(Đơn vị: Người)
(Nguồn: Khảo sát điều tra của tác giả)
Kết quả điều tra cho thấy, về mục tiêu dạy học môn Hoá theo định hướng phát
triển năng lực với tiêu chí: Giúp học sinh hình thành năng lực đặc thù có 101 ý kiến
đánh giá rất cần thiết, 34 ý kiến đánh giá ở mức cần thiết và 09 ý kiến đánh giá bình
thường. Qua đó có thể thấy đa phần mọi ý kiến đều cho rằng dạy học môn Hoá sẽ
hướng đến việc rèn luyện được các năng lực như: Năng lực nhận thức hóa học, năng
lực tìm hiểu thế giới tự nhiên, năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học qua các bài
học về hoá vô cơ, hữu cơ. Với tiêu chí: Giúp học sinh vượt qua kỳ thi tốt nghiệp có
122 ý kiến đánh giá rất cần thiết, 22 ý kiến đánh giá ở mức cần thiết. Nhìn chung, đây
vẫn là mục tiêu quan trọng nhất bởi mục tiêu này thể hiện kết quả cụ thể của việc dạy
môn Hoá, bất kỳ HS nào cũng cần phải vượt qua kỳ thi tốt nghiệp THPT. Tiếp theo
với tiêu chí: Giúp học sinh có điều kiện học tập ở bậc cao hơn có 88 ý kiến đánh giá
rất cần thiết, 37 ý kiến đánh giá ở mức cần thiết, 15 ý kiến đánh giá bình thường, 04 ý
kiến đánh giá không cần thiết. Kết quả này cho thấy, việc hướng đến các mục tiêu học
tập cao hơn hiện nay thông qua việc dạy học môn Hoá đã phần nào được các GV
truyền tải đến HS như học đại học, cao học…, tuy nhiên điều này vẫn phụ thuộc vào
quá trình học tập của HS sau này. Cuối cùng, mục tiêu Tăng khả năng lựa chọn nghề
nghiệp phù hợp có 72 ý kiến đánh giá rất cần thiết, 40 ý kiến đánh giá ở mức cần
thiết, 26 ý kiến đánh giá bình thường, 06 ý kiến đánh giá không cần thiết. Kết quả này
cũng thể hiện GV và CBQL cho rằng sau khi kết thúc cấp THPT thì HS có thể tiếp tục
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động, có cơ hội lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với
năng lực và sở thích đã được hình thành, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân.
Về thực trạng thực hiện nội dung dạy học môn Hoá theo định hướng phát triển năng lực
9

STTNội dungMức độ
TốtKháTrung bìnhKém
1NDDH theo chuẩn kiến thức,kỹ năng và yêu cầu phát
triển năng lực
1023840
2NDDH đảm bảo tính vừa sức chung và vừa sức riêng
theo nhóm năng lực
9730170
3NDDH thiết kế theo các hoạt động học tập để phát
triển năng lực
9231192
4Nội dung bài học khoa học, đảm bảo đủ nội dung và
làm rõ trọng tâm
656883
5Giảm nội dung lí thuyết, tăng nội dung thực hành,
luyện tập
4063356
6Tăng nội dung vận dụng kiến thức giải quyết các vấn
đề thực tiễn phù hợp trình độ HS cấp THPT
55453212
7Thiết kế nội dung dạy học tích hợp giáo dục (bảo vệ
môi trường,…) và các vấn đề xã hội
6758190
8Thiết kế nội dung dạy học phân hóa đối tượng HS và
dạy học liên môn
7950150

Bảng 1.2.3. Đánh giá thực hiện nội dung dạy học môn Hoá theo định hƣớng
phát triển năng lực
(Đơn vị: Người)
(Nguồn: Khảo sát điều tra của tác giả)
Tại các trường THPT Ngô Quyền TP. Nam Định, theo đánh giá của CBQL, GV
môn Hoá và GV các môn học khoa học tự nhiên về thực hiện nội dung chương trình
dạy học môn Hoá theo định hướng phát triển năng lực: Về NDDH theo chuẩn kiến thức,
kỹ năng và yêu cầu phát triển năng lực có kết quả 102 ý kiến đánh giá tốt, 38 ý kiến
đánh giá mức khá, 04 ý kiến đánh giá mức trung bình. Theo đánh giá này, việc thực
hiện nội dung chương trình dạy học hiện nay đối với môn Hoá tại trường THPT Ngô
Quyền TP. Nam Định được thực hiện với 3 mạch nội dung cốt lõi: Kiến thức cơ sở hóa
học chung; hóa học vô cơ và hóa học hữu cơ. Trục phát triển chính của Chương trình
môn Hóa học là hệ thống các kiến thức cơ sở hóa học chung về cấu tạo chất và quá
trình biến đổi hoá học. Các kiến thức về cấu tạo của nguyên tử, liên kết hóa học, phản
ứng oxi – hóa khử, tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học,…bảng tuần hoàn các nguyên
tố hóa học là cơ sở lí thuyết chủ đạo để HS giải thích được bản chất, nghiên cứu được
quy luật hoá học ở các nội dung hoá học vô cơ và hoá học hữu cơ ở mức độ nhất định.
Điều này được thực hiện theo đúng chuẩn kiến thức và kỹ năng cũng như yêu cầu về
phát triển năng lực.
Với nội dung: NDDH đảm bảo tính vừa sức chung và vừa sức riêng theo nhóm
năng lực HS có đánh giá kết quả tốt 97 ý kiến, mức khá 30 ý kiến, 17 ý kiến ở mức trung
bình. Có thể thấy với nội dung giáo dục cốt lõi (70 tiết/lớp/ năm), trong mỗi năm học,
những HS có thiên hướng khoa học tự nhiên, đăng ký học tự chọn (Lý, Hóa, Sinh)
được học tự chọn một số chuyên đề môn Hóa học theo kế hoạch của nhà trường là khá
phù hợp và cân đối với các nhóm năng lực dành cho HS về vận dụng, nghiên cứu, tìm
hiểu và nhận thức về các hiện tượng hoá học trong cuộc sống. Nhìn chung theo đánh
giá của GV dạy Hóa, qua các bài học với lượng kiến thức được truyển đạt, HS sẽ nghe
và hiểu được nội dung các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và các biểu tượng
10
hóa học (kí hiệu, hình vẽ, mô hình cấu trúc các phân tử các chất, các liên kết hóa học)
và thực hành thí nghiệm. Bên cạnh đó, NDDH thiết kế theo các hoạt động học tập để
phát triển năng lực HS cũng được đánh giá có đánh giá kết quả tốt 97 ý kiến, mức khá
30 ý kiến, 17 ý kiến ở mức trung bình. Theo đánh giá chung, điểm mới quan trọng
nhất trong chương trình là định hướng tăng cường bản chất hoá học của đối tượng;
giảm bớt và hạn chế các nội dung phải ghi nhớ máy móc cũng như phải tính toán theo
kiểu toán học hoá , ít đi vào bản chất hoá học và thực tiễn. Mặt khác, về tiêu chí:
Giảm nội dung lí thuyết, tăng nội dung thực hành, luyện tập có đánh giá kết quả tốt
40 ý kiến, mức khá 63 ý kiến, 35 ý kiến ở mức trung bình, 06 ý kiến ở mức kém cho thấy
việc thực hành thí nghiệm môn Hoá hiện nay tại các trưởng THPTở TP. Nam Định vẫn
còn hạn chế. Một phần lý do bởi thời gian từ năm 2020-2021 dịch bệnh diễn ra khá
phức tạp, HS phải học trực tuyến khá lâu nên điều này chưa được đảm bảo, ngoài ra,
chương trình GDPT mới được đưa vào triển khai cuối năm 2018 hiện hành, nhiều GV
chưa kịp thích nghi. cũng qua khảo sát, cho thấy, đa số GV môn Hoá vẫn còn mang
nặng tâm lý thi gì thì dạy nấy chứ chưa coitrọng mục tiêudạy học đểphát triển năng
lực. Ngoài ra, các tiêu chí: Thiết kế nội dung dạy học tích hợp giáo dục (bảo vệ môi
trường,…) và Thiết kế nội dung dạy học phân hóa đối tượng học sinh đang được đánh
giá ở mức chấp nhận được. Qua tìm hiều thực tiễn, hiện nay việc GV thiết kế bải giảng
theo đúng yêu cầu, đảm bảo tốt nội dung và làm rõ được trọng tâmbài học trong quá
trình giảng dạy, tuy nhiên HS với trình độ khác nhau nên khi giảng dạy GV gặp nhiều
khó khăn trong việc đảm bảo tính vừa sức riêng theo nhómnăng lực HS và phân hoá
được trình độ, vì vậy kết quả dạy học môn Hóa học chưa đạt được như mong muốn.
Về thực trạng áp dụng các phương pháp dạy học môn Hoá học theo định hướng
phát triển năng lựchọc sinh

STTNội dungMức độ
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Hiếm
khi
Chưa
bao giờ
1Dạy học theo định hướng hoạt động1063800
2Dạy học theo định hướng tích cực9042120
3Kết hợp giáo dục STEM4578210
4Sử dụng các bài tập hoá học1152900
5Đa dạng hoá các hình thức học tập, sử
dụng công nghệ thông tin và các thiết bị
dạy học một cách phù hợp, hiệu quả trong
dạy học hoá học
8250120

Bảng 1.2.4. Đánh giá áp dụng phƣơng pháp và hình thức dạy học môn Hoá
theo định hƣớng phát triển năng lực
(Đơn vị: Người)
(Nguồn: Khảo sát điều tra của tác giả)
Kết quả khảo sát cho thấy, GV môn Hóa học đều chú ý đến việc sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực để nhằm phát triển năng lực thể hiện qua đánh giá về
tiêu chí Dạy học theo định hướng hoạt động có 106 ý kiến thường xuyên thực hiện,
38 ý kiến thỉnh thoảng áp dụng. Với tiêu chí: Dạy học theo định hướng tích cực có
đánh giá 90 ý kiến thường xuyên thực hiện, 42 ý kiến thỉnh thoảng mới tiến hành, 12 ý
kiến hiếm khi làm được điều này. Theo đó, khi tiến hành các phương pháp dạy học
tích cực, GV tại trường THPT Ngô Quyền TP.Nam Định đều tích cực chia nhóm học
11
tập và thảo luận, nhóm học tập thường là 2 em, 3 em, hoặc là 4 em, đảm bảo HS dễ
hợp tác với nhau, đặc biệt là trong các giờ thực hành thí nghiệm hoá học trong thời
gian học trực tiếp, tuy nhiên cũng không thể tránh khỏi việc thiếu tích cực và ỷ lại của
các thành viên trong nhóm vào những thành viên khác. Lý do bởi nội dung và thời
lượng chương trình cũng như quy mô lớp học dẫn đến việc học nhóm chưa được áp
dụng nhiều. Để phát triển năng lực, một số GV cũng chú ý hướng dẫn HS thói quen
ghi vở chủ động, sáng tạo, tránh trường hợp ghi chép một cách máy móc theo ý áp đặt
của GV như chép bảng, màn hình… vào vở mà HS không hiểu gì. Tuy nhiên, khi được
hỏi về việc: Kết hợp giáo dục STEM chỉ có 45 ý kiến thường xuyên thực hiện, 78 ý
kiến thỉnh thoảng mới tiến hành, 21 ý kiến hiếm khi làm được điều này. Kết quả này
phản ánh việc thực hành môn Hoá hiện nay còn chưa thực sự tốt, chưa có kế hoạch rõ
ràng để HS và chủ động tham gia các hoạt động nhằm tìm tòi khám phá, tiếp nhận tri
thức mới..
Bên cạnh đó, việc dạy học sử dụng các bài tập hoá học đang được áp dụng khá
thường xuyên với 82 ý kiến thường xuyên thực hiện, 50 ý kiến thỉnh thoảng mới tiến
hành, 12 ý kiến hiếm khi làm điều này. Nhất là trong bối cảnh học trực tuyến kéo dài
thì HS phải làm khá nhiều bài tập so với học trực tiếp.
Việc đa dạng hoá các hình thức học tập, sử dụng công nghệ thông tin và các
thiết bị dạy học một cách phù hợp, hiệu quả trong dạy học môn Hóa học cũng được
thường xuyên sử dụng từ phía các giáo viên khi có 82 GV được hỏi trả lời là thường
xuyên nhất là việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học với bối cảnh hiện nay
việc học trực tuyến phải kéo dài, ngoài ra một số phương pháp như nêu vấn đề hay dạy
học qua các video thí nghiệm thường sẽ được tiến hành bằng cách mỗi nhóm xem và
trình bày một vấn đề, mỗi cá nhân HS tự hoàn thành nhiệm vụ của mình, sau đó thống
nhất trong nhóm. Ví dụ như trong nội dung cấu tạo và tính chất của cacbohidrat (Hoá
học 12), GV nêu vấn đề và yêu cầu HS giải thích được những vấn đề thực tiễn như:
Giải thích vì sao quả nho lại rất tốt cho người đang bị ốm để ăn ? Và vì sao mật ong lại
ngọt sắc hơn đường mía ? Hoặc giải thích vì sao cơm nếp lại d o hơn cơm gạo t , tại
sao khi nhai kỹ thấy cháy (cơm) ngọt hơn cơm, vỏ bánh mỳ nhai kỹ thấy có vị ngọt
hơn ruột bánh mỳ), tại sao lại dùng giấm ăn để khử mùi tanh của cá…?
Về hình thức dạy học môn Hoá theo định hướng phát triển năng lực

STTNội dung khảo sátMức độ
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Hiếm
khi
Chưa bao
giờ
1Hoạt động trải nghiệm (khởi động)7051194
2Hoạt động hình thành kiến thức mới1112580
3Hoạt động luyện tập9737100
4Hoạt động vận dụng6256188
5Hoạt động tìm tòi mở rộng (hoạt động
bổ sung)
4388130

Bảng 1.2.5. Đánh giá hình thức dạy học môn Hoá theo định hƣớng
phát triển năng lực
(Đơn vị: Người)
(Nguồn: Khảo sát điều tra của tác giả)
12
Theo đánh giá, việc sử dụng hình thức dạy học: Hoạt động trải nghiệm (khởi
động) có đánh giá 70 ý kiến thường xuyên thực hiện, 51 ý kiến thỉnh thoảng mới tiến
hành, 19 ý kiến hiếm khi làm điều này và 4 ý kiến đánh giá là chưa chứng kiến hoặc
chưa thực hiện trong dạy học môn Hoá học. Một số các kỹ thuật mở bài hay hoạt động
khởi động cũng đang dần được áp dụng khá thường xuyên như việc quan sát các hình
ảnh và thảo luận giữa các nhóm HS. Hoạt động dạy học hình thành kiến thức có đánh
giá: 111 ý kiến thường xuyên thực hiện, 25 ý kiến thỉnh thoảng mới tiến hành, 08 ý
kiến hiếm khi làm điều này. Có thể thấy, việc đảm bảo kiến thức cho HS qua môn Hoá
vẫn được đảm bảo. Tiếp theo đó, hoạt động luyện tập cũng được đánh giá ở mức tương
đối tốt với 97 ý kiến thường xuyên thực hiện, 37 ý kiến thỉnh thoảng mới tiến hành, 10
ý kiến hiếm khi làm điều này. Tuy nhiên hoạt động vận dụng và hoạt động bổ sung lại
chưa được đánh giá ở mức độ cao, nhất là qua hoạt động dạy học trải nghiệm trong lớp
học và trong nhà trường. Một số trường còn chưa có câu lạc bộ hoá học hay các cuộc
thi về thực hành hoá học chưa được tổ chức, thúc đẩy. Một số thiết bị dạy học tối thiểu
về dụng cụ và hóa chất, các đồ dùng trực quan như: Hệ thống sơ đồ, biểu bảng, các tư
liệu điện tử có thể thay thế được thí nghiệm như sử dụng video thí nghiệm, thí nghiệm
mô phỏng, thí nghiệm ảo … với sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật như máy tính,
đèn chiếu, máy chiếu và Internet vẫn còn thiếu, chưa đồng bộ để có thể áp dụng triệt
để các hình thức dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
Về thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Hoá học theo định hướng phát
triển năng lựchọc sinh

STTNội dung khảo sátMức độ
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Hiếm
khi
Chưa
bao giờ
1Quan sát7249203
2Kiểm tra vấn đáp1053900
3Bài kiểm tra144000
4Sử dụng báo cáo thực hành3669390
5Trình bày vấn đề thực tiễn45483615
6Đánh giá kỹ năng thí nghiệm20644018

Bảng 1.2.6. Đánh giá kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Hoá
theo định hƣớng phát triển năng lực
(Đơn vị: Người)
(Nguồn: Khảo sát điều tra của tác giả)
Khi đánh giá học tập môn Hoá học của học sinh theo định hướng phát triển
năng lực, bài kiểm tra (trắc nghiệm tự luận, trắc nghiệm khách quan) được GV sử
dụng thường xuyên với số người lựa chọn cao nhất là 144 ý kiến sử dụng thường
xuyên, phương pháp kiểm tra vấn đáp (như kiểm tra miệng, trả lời câu hỏi…) có 105 ý
kiến cho rằng sẽ có sử dụng thường xuyên, 39 ý kiến đánh giá tần suất là thỉnh thoảng
mới sử dụng, trong khi đó hình thức sử dụng trình bày vấn đề thực tiễn và đánh giá kỹ
năng thí nghiệm thì có đến 15 và 18 GV cho rằng chưa bao giờ hoặc chưa quan sát
được GV môn Hoá thực hiện trong dạy học. Kết quả khảo sát cho thấy để đánh giá kết
quả học tập của HS theo định hướng phát triển năng lực cần có sự thay đổi cả nhận
thức của GV và có hướng dẫn cụ thể về cách làm. Nhìn chung, với dạy học theo định
hướng nội dung thì phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá nhằm vào khả năng
tái hiện kiến thức của HS. Còn với dạy học theo định hướng phát triển năng lực thì
13
phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá lại nhằm vào sự phát triển các năng lực
như nhận thức hóa học; Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học; Năng
lực vận dụng kiến thức, Kĩ năng đã học. Khi mục tiêu kiểm tra, đánh giá thay đổi sẽ
kéo theo sự thay đổi về phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá. Trong khi đó,
nhiều GV lại chưa thích ứng với phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực, đặc biệt là về khả năng trình bày các vấn đề hoá học
trong thực tiễn.
Về thực trạng quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học môn Hóa học
theo định hướng phát triển năng lực

STTNội dungMức độĐTB
TốtKháTBYếuKém
1Xác định mục tiêu rõ ràng về
dạy học môn Hoá theo định
hướng phát triển năng lực
trong kế hoạch
24.31%40.28%16.67%13.19%5.56%3.646
2Xây dựng kế hoạch của tổ Hoá
học về bồi dưỡng nâng cao kỹ
năng sư phạm để phát triển
năng lực
20.83%32.64%27.08%13.89%5.56%3.493
3Xây dựng kế hoạch của tổ
chuyên môn về nâng cao kiến
thức chuyên môn
21.53%36.11%29.17%9.72%3.47%3.625
4Kế hoạch tổ chức học tập
kinh nghiệm, trao đổi chuyên
môn, hội thảo chuyên đề về
đổi mới dạy học môn Hoá
học theo hướng phát triển
năng lực
18.06%27.78%25.69%18.75%9.72%3.257
5Tổ chức tập huấn về bồi
dưỡng cách dạy học phát
triển năng lực cho toàn thể
giáo viên môn Hóa học
15.28%29.86%25.69%20.83%8.33%3.229
6Tổ chức kiểm tra việc lập kế
hoạch giảng dạy theo định
hướng phát triển năng lực
19.44%31.25%21.53%20.83%6.94%3.354
7Thường xuyên theo dõi, đánh
giá việc thực hiện chương
trình qua sổ báo giảng và sổ
ghi đầu bài
8.33%45.83%15.97%17.36%12.50%3.201
8Lập kế hoạch kiểm tra về tiến
độ thực hiện chương trình dạy
học môn Hoá theo định
hướng phát triển năng lực
7.64%44.44%23.61%18.75%5.56%3.299

Bảng 1.2.7. Đánh giá quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy
học môn Hóa học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh
(Nguồn: Khảo sát điều tra của tác giả)
14
Kết quả điều tra về nội dung quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học
môn Hoá theo định hướng phát triển năng lực tại các trường THPT Ngô Quyền TP.
Nam Định: Tiêu chí: Xác định mục tiêu rõ ràng về dạy học môn Hoá theo định hướng
phát triển năng lực trong kế hoạch đang được quán triệt khá tốt với 24,31% ý kiến
đánh giá tốt, 40,28% ý kiến đánh giá ở mức khá, 16,17% ý kiến đánh giá ở mức trung
bình, 13,19% ý kiến đánh giá ở mức yếu, 5,56% ý kiến đánh giá ở mức kém, điểm số
trung bình là 3,646. Ngay từ khâu lập kế hoạch dạy học, các nhà trường đã yêu cầu tổ
Hoá đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao năng lực cho HS. GV được hướng dẫn
soạn giáo án STEM cho môn Hoá học mỗi nội dung học sẽ sử dụng phương pháp
giảng dạy lý thuyết, phần nào sử dụng phương pháp dạy học tích cực, phần nào sẽ thực
hành với mục tiêu rõ ràng trong giáo án dạy học.
Với tiêu chí: Xây dựng kế hoạch của tổ Hoá học về nâng cao kiến thức Công
nghệ thông tin và sử dụng PTDH nhằm phát triển năng lực học sinh có ý kiến đánh
giá 21,53% ý kiến đánh giá tốt, 36,11% ý kiến đánh giá ở mức khá, 29,17% ý kiến
đánh giá ở mức trung bình, 9,72% ý kiến đánh giá ở mức kyếu, 3,47% ý kiến đánh giá
ở mức kém, điểm số trung bình là 3,625. Đây cũng là một tiêu chí được đánh giá tốt.
Mỗi khi bước vào năm học mới, các trường THPT đều chỉ đạo bồi dưỡng kiến thức về
công nghệ thông tin, cũng như đề xuất các phương tiện dạy học sẽ được sử dụng cho
việc dạy học môn Hoá như dụng cụ thí nghiệm, máy quay, máy chiếu…Điều này giúp
GV chủ động hơn trong việc nâng cao khả năng của bản thân để giúp HS thuận lợi hơn
trong quá trình học tập và có thể tiếp thu đầy đủ kiến thức.
Một số tiêu chí như: Thường xuyên theo dõi, đánh giá việc thực hiện chương
trình qua sổ báo giảng và sổ ghi đầu bài có ý kiến đánh giá 8,33% ý kiến đánh giá tốt,
45,83% ý kiến đánh giá ở mức khá, 15,97% ý kiến đánh giá ở mức trung bình, 17,36%
ý kiến đánh giá ở mức khá, 12,5% ý kiến đánh giá ở mức yếu, điểm số trung bình là
3,201 và tiêu chí: Kế hoạch tổ chức học tập kinh nghiệm, trao đổi chuyên môn, hội
thảo chuyên đề về đổi mới dạy học môn Hoá học theo hướng phát triển năng lực học
sinh có 18,06% ý kiến đánh giá tốt, 27,78% ý kiến đánh giá ở mức khá, 24,31% ý
kiến đánh giá ở mức trung bình, 18,75% ý kiến đánh giá ở mức yếu, 9,72% ý kiến
đánh giá ở mức kém, điểm số trung bình là 3,257 là những tiêu chí được đánh giá thấp
nhất ở nội dung này. Kết quả này cho thấy một số hạn chế ở việc theo dõi đánh giá
việc thực hiện nội dung dạy học của GV môn Hóa học do mỗi GV có những cách thức
ghi chép sổ đầu bài khác nhau và thường không ghi đủ các nội dung trong buổi học,
nhất là các nội dung thực hành, chưa thể hiện được quá trình GV định hướng cho HS
tự chiếm lĩnh kiến thức. Bên cạnh đó, việc học tập trao đổi chuyên môn, hội thảo thời
gian gần đây ít được thực hiện do ảnh hưởng bởi dịch bệnh. GV cũng chưa chủ động
học hỏi bồi dưỡng chuyên môn từ đồng nghiệp, tham dự đầy đủ các buổi sinh hoạt
chuyên môn cấp trường, cấp tỉnh bởi khối lượng công việc lớn hơn rất nhiều khi phải
dạy học trực tuyến.
Về thực trạng quản lý xây dựng và quản lý hồ sơ dạy học môn Hóa học theo định
hướng phát triển năng lực
Để dạy học môn Hoá học theo định hướng phát triển năng lực thì việc xây dựng
và quản lý hồ sơ chuyên môn dạy học môn Hóa học là khá quan trọng. Ngay từ đầu
năm học, các nhà trường đã xác định các yêu cầu, nội dung cốt lõi, căn bản trong
chương trình dạy học môn Hoá theo chỉ đạo của Bộ và Sở GDĐT Nam Định, làm cơ
sở triển khai kế hoạch dạy học, trong đó yêu cầu GV và tổ chuyên môn lập hồ sơ dạy
học bao gồm: Kế hoạch giáo dục của giáo viên, Kế hoạch bài dạy, Sổ theo dõi và đánh
15
giá học sinh và sổ chủ nhiệm. Đối với tổ chuyên môn gồm: Kế hoạch giáo dục của tổ
chuyên môn và sổ ghi chép nội dung sinh hoạt chuyên môn. Tổ trưởng tổ chuyên môn
sẽ trực tiếp quản lý các hồ sơ này và thông báo với Ban giám hiệu nhà trường. Nhà
trường sau khi tổ chức kiểm tra sẽ tiến hành rút kinh nghiệm và đưa ra những điều
chỉnh kịp thời, chỉ rõ những điểm còn tồn tại.

STTNội dungMức độĐTB
TốtKháTBYếuKém
1Đề ra những quy định cụ thể
về hồ sơ chuyên môn (số
lượng , nội dung, hình thức)
25.69%47.22%14.58%9.72%2.78%3.833
2Chỉ đạo tổ chuyên môn kiểm
tra hồ sơ cá nhân, nhận xét cụ
thể và yêu cầu điều chỉnh sau
kiểm tra
11.11%22.92%18.75%31.25%15.97%2.819
3Kiểm tra đánh giá thường
xuyên hồ sơ chuyên môn
20.83%36.11%18.06%16.67%8.33%3.444
4Đánh giá hồ sơ chuyên môn
công bằng và khoa học
7.64%24.31%9.72%39.58%18.75%2.625

Bảng 1.2.8. Đánh giá quản lý xây dựng và quản lý hồ sơ dạy học môn Hóa học
theo định hƣớng phát triển năng lực
(Nguồn: Khảo sát điều tra của tác giả)
Kết quả khảo sát cho thấy với tiêu chí: Đề ra những quy định cụ thể về hồ sơ
chuyên môn (số lượng, nội dung, hình thức) có 25,69% ý kiến đánh giá tốt, 47,22% ý
kiến đánh giá ở mức khá, 14,58% ý kiến đánh giá ở mức trung bình, 9,72% ý kiến
đánh giá ở mức yếu, 2,78% ý kiến đánh giá ở mức kém, điểm số trung bình là 3,833.
Đây là tiêu chí được GV và CBQL đánh giá tốt nhất. Có thể thấy, căn cứ vào kế hoạch
và mục tiêu năm học, các GV môn Hoá nói riêng và toàn thể GV các môn khác đều
phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ chuyên môn và Tổ trưởng tổ chuyên môn sẽ giám sát và
quản lý kỹ càng về nội dung, hình thức các hồ sơ này, đặc biệt là giáo án STEM cho
môn Hoá là yêu cầu bất buộc. Mặt khác, gắn với việc phát triển năng lực, hồ sơ
chuyên môn năm học 2020-2021 đã được giảm bớt sổ báo giảng, sổ điểm chính, sổ lưu
đề…để GV có thể tập trung vào hoạt động dạy học.

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Related Posts
Tư Vấn App Học Ngoại Ngữ
Phần Mềm Bản Quyền
Chat Ngay