dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

SKKN Thiết kế các chủ đề STEM phần ANĐEHIT AXITCACBOXYLIC nhằm định hướng nghề nghiệp cho học sinh

SKKN Thiết kế các chủ đề STEM phần ANĐEHIT AXITCACBOXYLIC nhằm định hướng nghề nghiệp cho học sinh

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
Trên thế giới, có rất nhiều Quốc gia đã và đang thực hiện cải cách nền giáo dục,
và một trong những định hƣớng đƣợc lựa chọn nhiều là dạy học STEM, vì dạy học
STEM đòi hỏi học sinh (HS) phải biết vận dụng quy trình khoa học và qui trình kĩ
thuật để giải quyết vấn đề đặt ra, giúp học sinh nắm bắt đƣợc kiến thức và định
hƣớng nghề nghiệp. Theo số liệu của Cục thống kê lao động Mỹ năm 2012 cho thấy
việc làm thuộc lĩnh vực STEM đƣợc dự báo mở rộng và phát triển nhanh hơn so với
việc làm thuộc lĩnh vực phi STEM trong giai đoạn 2010 – 2020. Tƣơng tự tại c, ƣớc
tính có khoảng 75% những nghề phát triển nhanh nhất đòi hỏi kĩ năng và kiến thức
về STEM. Trong kỷ nguyên hiện đại này, nền giáo dục Việt Nam đang hƣớng tới
“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế”. Trong đó, đặc biệt chú trọng đổi
mới nội dung, phƣơng pháp dạy học, thi, kiểm tra đánh giá chất lƣợng giáo dục. Và
“dạy học phải gắn liền với thực tiễn, giải quyết đƣợc các vấn đề, các yêu cầu của
thực tiễn” với sự bùng nổ của cuộc cách mạng 4.0, các Quốc gia trên giới cạnh tranh
nhau bằng kinh tế, khoa học và công nghệ, thực tiễn đó đòi hỏi chúng ta phải có
nguồn nhân lực chất lƣợng để giúp đất nƣớc hội nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa
hiện nay. Điều này đặt ra cho giáo dục nhiệm vụ cần chuẩn bị cho HS có những kiến
thức và kĩ năng đạt chuẩn toàn cầu để đáp ứng với nhu cầu hội nhập ngày càng cao.
Lựa chọn nghề nghiệp, định hƣớng tƣơng lai là một việc rất quan trọng của mỗi HS
và đây là chủ đề nhận đƣợc sự quan tâm của toàn xã hội. Ngày nay, việc định hƣớng
nghề nghiệp cho HS trung học phổ thông đƣợc xem là một bƣớc khởi đầu quan trọng
trong quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong tƣơng lai. Giáo dục STEM
sẽ tạo cho HS có những kiến thức, kĩ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các
bậc cao hơn cũng nhƣ cho nghề nghiệp trong tƣơng lai. HS đánh giá đƣợc sự phù
hợp về năng khiếu, sở trƣờng, sở thích của bản thân đối với nghề nghiệp, giúp HS
theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có nhu cầu
cao về nguồn nhân lực, từ đó, góp phần xây dựng một lực lƣợng lao động có năng
lực, phẩm chất tốt . Giáo dục STEM một mặt thực hiện đầy đủ mục tiêu giáo dục đã
đƣợc trình bày ở chƣơng trình giáo dục phổ thông, mặt khác phát triển đƣợc các năng
lực cốt lõi cho học sinh và định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh. Trong dạy học thì
một chủ đề dạy học STEM có thể đạt đƣợc tất cả các yếu tố định hƣớng trên. Vì vậy,
cách thức xây dựng chủ đề STEM trong môn học hay trong hoạt động giáo dục, hoạt
động định hƣớng nghề nghiệp là định hình khung để phân luồng học sinh. Với HS
2
phổ thông, việc theo học các môn học STEM có ảnh hƣởng tích cực tới khả năng lựa
chọn nghề nghiệp tƣơng lai.
Trong môn Hóa học 11 chủ đề kiến thức “Anđehit – Axit Cacboxylic ” là một chủ
đề có những kiến thức thực tiễn và gần gũi với cuộc sống của HS nhƣ: Dấm ăn, các
quả có vị chua nhƣ Chanh, Anđehit trong rƣợu gây ngộ độc, gƣơng soi…, đồng thời
cũng gắn liền với nhiều ngành nghề. Những lí do nêu trên, với mong muốn nâng cao
chất lƣợng giảng dạy và góp phần dịnh hƣớng nghề nghiệp cho HS, chúng tôi lựa
chọn đề tài: THIẾT KẾ CÁC CHỦ ĐỀ STEM PHẦN ANĐEHIT – AXIT
CACBOXYLIC NHẰM ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH.
II. Mô tả giải pháp:
A. Trƣớc khi tạo ra sáng kiến

  1. Tìm hiểu thực trạng vận dụng dạy học STEM nhằm định hƣớng nghề
    nghiệp cho học sinh ở trƣờng THPT.
    1.1. Mục đích đánh giá thực trạng
  • Từ nội dung trong sách giáo khoa hiện hành, thông qua các tài liệu, thực tiễn dạy
    học có cái nhìn về vấn đề áp dụng dạy học STEM.
  • Tìm hiểu thực trạng việc dạy học theo định hƣớng STEM ở trƣờng THPT đặc biệt
    là việc tổ chức dạy học môn Hóa học theo định hƣớng STEM nhằm giáo giáo dục
    định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh.
  • Tìm hiểu thực trạng việc dạy học STEM phần Anđehit – Axit cacboxylic nhằm định
    hƣớng nghề nghiệp cho HS.
    1.2. Nội dung điều tra
    1.2.1. Điều tra thực trạng từ khảo sát GV
  • Hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên HS vận dụng những kiến thức đã đƣợc học để giải
    quyết những tình huống trong thực tiễn.
  • Tổ chức cho HS hợp tác để vận dụng kiến thức đã học làm ra các sản phẩm nhƣ
    điều chế các chất, tái chế …trong quá trình học môn Hóa học.
  • Tích hợp những kiến thức của các môn Toán học, Vật lí, Công nghệ, Sinh học, Tin
    học trong quá trình dạy học môn Hóa học.
  • Vấn đề kết nối, giới thiệu các ngành nghề liên quan đến nội dung bài học.
  • Hƣớng dẫn HS tham gia cuộc thi Nghiên cứu khoa học kĩ thuật do Bộ Giáo dục và
    Đào tạo tổ chức.
  • Mức độ quan tâm đến các vấn đề nhƣ:STEM, giáo dục STEM, ngày hội STEM,
    nhân lực STEM
  • Vận dụng dạy học STEM phần Anđehit – Axit cacboxylic.
    1.2.2. Điều tra thực trạng từ khảo sát HS
  • Đã từng đƣợc học theo mô hình giáo dục STEM
    3
  • Trong học tập Hóa học 11 có đƣợc thầy cô giới thiệu về các ngành nghề liên quan
  • Quan điểm của HS về mục đích của học tập môn Hóa học
  • Nhu cầu cung cấp, giới thiệu ngành nghề, trải nghiệm ngành nghề trong thực tiễn.
    1.3. Đối tƣợng đều tra
  • 12 GV trực tiếp dạy bộ môn Hóa học tại trƣờng THPT B.Nghĩa Hƣng.
  • 125 HS lớp 11 trƣờng THPT B.Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định.
    1.4. Phƣơng pháp điều tra
  • Tiến hành gửi và thu phiếu điều tra đến các GV và HS của trƣờng THPT B.Nghĩa
    Hƣng, tỉnh Nam Định. Tiến hành thống kê, nhận xét kết quả thu đƣợc.
  • Tổ chức gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với một số GV và HS trƣờng THPT B.Nghĩa
    Hƣng- Nam Định.
    1.5. Kết quả điều tra
    1.5.1. Đánh giá từ góc độ của chƣơng trình
    Theo diện rộng có thể đánh giá chƣơng trình giáo dục phổ thông Việt Nam cũng
    đã có sự quan tâm đến giáo dục STEM, các lĩnh vực nhƣ Khoa học, Công nghệ và Kĩ
    thuật đƣợc đƣa vào giảng dạy trong tất cả các bậc học. Tuy nhiên, chƣơng trình của
    sách giáo khoa hiện hành chƣa đƣợc xây dựng nhƣ một chỉnh thể có tính xuyên suốt
    từ các cấp học, các môn học, một số nội dung các môn học và hoạt động giáo dục
    chƣa thực sự cân đối, chƣa phù hợp với đối tƣợng. Nội dung chƣơng trình, sách giáo
    khoa hiện hành cơ bản đã đƣợc xây dựng theo quan điểm tích hợp và phân hóa tuy
    nhiên việc thực hiện dạy học tích hợp và phân hóa lại chƣa có đƣợc hiệu quả nhƣ
    mong muốn, chƣa đạt đƣợc mục tiêu, yêu cầu của chƣơng trình. Tuy nhiên, nhìn
    theo diện hẹp thì dựa trên các yêu cầu của giáo dục STEM, nhất là tính hiệu quả của
    dạy học tích hợp các môn học và vận dụng thực tiễn có thể nhận thấy chƣơng trình
    giáo dục PT ở Việt Nam hiện nay chƣa thực sự có giáo dục STEM. Ta thấy ở
    chƣơng trình tiểu học ít nhiều có tính tích hợp, nhƣng ở bậc THCS và THPT thì lại
    theo môn riêng biệt, tính tích hợp không cao, chƣơng trình xây dựng đang mang
    nặng tính nội dung, chƣa xay dựng theo hƣớng phát triển năng lực. Vì thiếu đi sự gắn
    kết giữa kiến thức và kĩ năng của các môn học nên chƣơng trình của các môn Khoa
    học tự nhiên nhƣ Vật lí, Sinh học,Công nghệ, Hóa học còn nặng về các kiến thức hàn
    lâm, nhƣng lại nhẹ về yêu cầu thực hành, vận dụng nên đã dẫn đến tình trạng phần
    lớn HS thiếu đi những kĩ năng thực hành nghề nghiệp, ứng dụng CNTT, thiếu chủ
    động, sáng tạo, hạn chế vận dụng kiến thức vào sản xuất và đời sống.
    1.5.2. Đánh giá từ góc độ điều tra thực tiễn.
     Kết quả khảo sát lấy ý kiến GV
    4
    (1). Về vấn đề hƣớng dẫn, giúp đỡ HS sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề của
    thực tiễn.
    Hình 2.1. Hướng dẫn, giúp đỡ HS sử dụng kiến thức giải quyết vấn đề của thực tiễn.
    Nhận xét: Vấn đề đổi mới giáo dục, đổi mới phƣơng pháp dạy học giờ đây đã là
    một tiêu chí đánh giá giáo viên trong các cơ sở giáo, từ Bộ GD đến Sở GD hàng năm
    đều có các văn bản chỉ đạo về thực hiện đổi mới dạy học, đặc biệt là dạy học gắn liền
    với thực tiễn vì thế mỗi GV đã nắm bắt đƣợc tinh thần đổi mới, và điều đó đã thể
    hiện thông qua kết quả khảo sát ở trên với 66,67% lựa chọn thỉnh thoảng, vấn đề là
    sự lựa chọn thƣờng xuyên còn thấp, sự lựa chọn này cho thấy GV vẫn còn tồn tại suy
    nghĩ phải dạy HS nhiều kiến thức để thi đại học, và cũng có thể do đang dạy học
    sách giáo khoa hiện hành còn nặng kiến thức hàn lâm nên ảnh hƣởng đến quan điểm
    dạy học của GV.
    (2). Vấn đề GV tổ chức cho HS hợp tác để vận dụng kiến thức đã học làm ra các sản
    phẩm nhƣ điều chế các chất phục vụ cho cuộc sống…
    Hình 2.2. Tổ chức cho HS hợp tác để vận dụng kiến thức đã học làm ra các sản
    phẩm như điều chế các chất phục vụ cho cuộc sống
    Nhận xét: GV chƣa có đƣợc sự đồng đều trong vấn vấn dạy học gắn liền với thực
    tiễn, vấn nặng nề truyền thụ kiến thức, mong muốn học sinh biết nhiều kiến thức
    nhƣng lại yếu kém về vấn đề để làm gì. Tuy nhiên, cũng có yếu tố tích cực đó là có
    5
    GV đã sẵn sàng đổi mới phƣơng pháp dạy học, cho HS cơ hội thực nghiệm thực tiễn,
    đây chính là tiếp cận dạy học STEM.
    (3). Tích hợp những kiến thức của các môn Toán học,Vật lí, Công nghệ, Sinh học,
    Tin học trong quá trình dạy học môn Hóa học
    Hình 2.3. Tích hợp những kiến thức của các môn Toán học,Vật lí, Công nghệ,
    Sinh học, Tin học trong quá trình dạy học môn Hóa học
    Nhận xét: Vấn đề dạy học liên môn đã đƣợc Bộ GD phát động từ năm học 2011 –
    2012, dạy học tích hợp nhìn chung vẫn đang dừng ở các đợt dự thi, tuyên truyền GV
    hƣởng ứng, chứ chƣa thực sự là một yêu cầu bắt buộc với GV, nhƣng một vấn đề
    quan trọng nữa ảnh hƣởng đến quá trình liên môn đó là chƣơng trình trong sách giáo
    khoa hiện hành chƣa đồng bộ, kiến thức nằm rải rác ở các lớp học khác nhau ảnh
    hƣởng đến lựa chọn dạy học của GV và nhận thức của HS. Một lí do khác đó là GV
    đƣợc đào tạo đơn môn nên kiến thức môn khác không nắm chắc nên việc dạy học
    còn hạn chế.
    (4). Mức độ kết nối, giới thiệu các ngành nghề liên quan đến nội dung bài học
    Hình 2.4. Mức độ lồng ghép ngành nghề liên quan trong bài học
    6
    Nhận xét: Những năm qua Bộ GD đã và đang triển khai thí điểm mô hình dạy học
    gắn liền với sản xuất, kinh doanh… Tuy nhiên, qua số liệu khảo sát trên cho thấy mức
    độ GV vận dụng là chƣa cao, còn nặng về dạy kiến thức hàn lâm, dạy học gắn liền
    sản xuất, kinh doanh chính là những bƣớc đi quan trọng để triển khai dạy học STEM,
    vậy vấn đề đặt ra là trong thời gian tới cần có những chỉ đạo từ các cấp để nâng cao
    hiệu quả vấn đề dạy học gắn liền với sản xuất, kinh doanh.
    (5). Mức độ tìm hiểu của thầy, cô về các vấn đề sau nhƣ thế nào?
    Hình 2.5. Mức độ tìm hiểu về STEM, giáo dục STEM, ngày hội STEM, ngành nghề
    STEM…
    Nhận xét: Hầu hết GVđƣợc khảo sát tại hai trƣờng đều có sự tìm hiểu về STEM,
    điều này cũng hoàn toàn phù hợp với thực tiễn, nhũng năm qua Bộ GD – ĐT đã có
    nhiều văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn thực hiện dạy học STEM đến GV, Sở GD – ĐT
    Nam Định hàng năm thƣờng niên tổ chức ngày hội STEM, thi KHST cho HS. Vì vậy
    số GV có tìm hiểu kĩ về STEM, thi KHST của HS phản ánh đúng tình hình thực tiễn,
    cho thấy GV hƣởng ứng tƣơng đối lớn các chỉ đạo của Bô GD – ĐT cũng nhƣ Sở GD
  • ĐT, cho thấy GV sẵn sàng thực hiện cải cách GD với mong muốn phát triển năng
    lực và phẩm chất cho ngƣời học, góp phần xây dựng đất nƣớc.
    (6). Tổ chức dạy STEM phần Andehit – Axit cacboxylic chƣa
    Hình 2.6. Dạy học STEM phần Anđehit – Axit cacboxylic.
    7
    Nhận xét: Nhƣ vậy chủ đề này cũng đã có 2 GV thực hiện dạy học STEM, đây là cơ
    sở thực tiễn quý báu để chúng tôi học hỏi kinh nghiệm, tuy nhiên vẫn còn nhiều Gv
    chƣa thực hiện dạy STEM chủ đề này, điều đó cho thấy đây là một chủ khó, cũng có
    thể hiểu vấn đề STEM là chƣa bắt buộc với GV, chƣa là tiêu chí đánh giá GV, nhƣ
    vậy HS chƣa có cơ hội để trải nghiệm thực tiễn về các kiến thức của Andehit,axit
    cacboxylic, chƣa đƣợc trải nghiệm tìm hiểu các ngành nghề liên quan.
    (7). Dạy học STEM có giúp HS định hƣớng phân luồng nghề nghiệp không

Hình 2.7. Khảo sát ý kiến GV về dạy học STEM giúp định hướng phân luồng nghề
nghiệp.
Nhận xét: GV hai trƣờng khảo sát đều lựa chọn dạy học STEM giúp HS định hƣớng
nghề nghiệp, cho thấy GV đã tìm hiểu về dạy học STEM, mặc dù sự tìm hiểu và vận
dụng là không đồng đều.
(8). Phần Anđehit – Axit cacboxylic có chứa nội dung gắn liền với đời sống thực tiễn.
Hình 2.8. Đánh giá của GV về phần anđehit – Axit cacboxylic có chứa nội dung gắn
liền với thực tiễn.
Nhận xét: GV đã nhận thức rất rõ về kiến thức thực tiễn của Anđehit – Axit
cacboxylic, vấn đề là hình thức dạy học ra sao để HS có cơ hội trải nghiệm thực tiễn
thông qua học tập chủ đề, góp phần phát triển năng lực, phẩm chất cho HS bên cạnh
đó cũng góp phần định hƣớng nghề nghiệp cho HS. Có thể nhận thấy dạy học STEM
có ƣu việt nhất để đạt đƣợc các mục tiêu trên.
8
 Kết quả phần khảo sát, lấy ý kiến HS.
(1). Em đã đƣợc thầy, cô dạy học STEM chƣa?
Hình 2.9. Đánh giá của HS về vấn đề được thầy, cô dạy học STEM.
Nhận xét: Qua kết quả nhận thấy sự không đồng đều về học tập theo STEM, có
thể giải thích cho kết quả trên là HS rất ít khi đƣợc dạy học STEM, vì thế ấn tƣợng
về hình thức này không cao. Tuy nhiên, nó cũng phản ánh đúng thực tiễn của dạy
học hiện tại do sách giáo khoa chƣa đổi mới, hình thức thi vẫn nhƣ cũ chủ yếu đánh
giá kiến thức hàn lâm, nên GV vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Điều này đặt ra
nhiệm vụ cho GV là cần phải dần thay đổi hình thức dạy học, các cấp lãnh đạo cần
chỉ đạo, hƣớng dẫn cụ thể hơn về dạy học STEM trong các nhà trƣờng THPT.
(2). Vấn đề GV giới thiệu ngành nghề cho HS trong quá trình học tập
Hình 2.10. Ý kiến của HS về vấn đề giới thiệu ngành nghề trong dạy học
Nhận xét: Qua khảo sát cho thấy GV tại hai trƣờng đã có những thay đổi nhất định
trong dạy học, điều này có đƣợc do GV cũng đã nhận thức đƣợc vai trò của môn học
đến việc chọn nghề của HS sau này, sự thay đổi nhận thức trên cũng hoàn toàn phù
hợp với thực tiễn dạy học, vì nhũng năm qua Bộ GD – ĐT cũng chỉ đạo Sở GD – ĐT
các tỉnh tập huấn cho GV về việc dạy học gắn liền với thực tiễn, với cơ sở kinh
doanh của địa phƣơng. Tuy nhiên tính thƣờng xuyên chƣa có, điều điều ảnh hƣởng
đến chất lƣợng định hƣớng nghề nghiệp cho HS.
(3). Quan điểm của HS về vấn đề học môn Hóa học chỉ để có kiến thức thi đại học
9
Hình 2.11. Kết quả về quan điểm của HS về môn Hóa học trong thi đại học
Nhận xét:Với kết quả khảo sát này cho chúng tôi nhận thấy khá là phù hợp với thực
tiễn học tập ngày nay, với việc Bộ GD – ĐT tổ chức thi hình thức theo ban( Ban tự
nhiên có thi môn Hóa, còn nếu học sinh chọn ban xã hội sẽ không phải thi môn
Hóa)Nhƣng vẫn đề nằm ở tiêu chi “ Đồng ý một phần” lại không có HS sinh nào
chọn, nhƣ vậy mục tiêu hàng đầu của HS vẫn là học để thi đại học.
(4) Vấn đề HS đƣợc tham gia các dự án học tập mà thầy cô yêu cầu phải dùng đến
kiến thức của các môn khác nhƣ: Toán, vật lí, Sinh học, Công nghệ và tin học để giải
quyết nhiệm vụ
Hình 2.12. HS được tham gia thực hiện các dự án học tập
Nhận xét: Nhƣ vậy công tác dạy học tại hai trƣờng cũng đã có Gv tổ chức dạy học
STEM, tuy nhiên tần xuất chƣa nhiều, có thể mới dừng ở mức thực nghiệm, tuy
nhiên đây cũng đƣợc coi là một tín hiệu đáng mừng vì cho thấy GV hai trƣờng đã
quan tâm đến dạy học STEM tạo cơ hội cho HS đƣợc trải nghiệm thực tiễn nhiều
hơn, HS có cơ hội vận dụng kiến thức của Toán học, Sinh học, Vật lí, Công nghệ,
Hóa học để giải quyết một vấn đề học tập, có thể là vấn đề mới nhƣng cũng ccos thể
là vẫn đề của thực tiễn.
(5) Vấn đề về nhu cầu thầy, cô dạy nên có hoạt động giới thiệu về ngành nghề liên
quan, kết nối kiến thức đang học đƣợc sử dụng trong thực tiễn
10

Hình 2.13. Ý kiến của HS mong muốn được giới thiệu ngành nghề trong dạy học
Nhận xét: Hầu hết học sinh đều có nhu cầu đƣợc biết về một số thông tin về ngành
nghề liên quan đến kiến thức đang đƣợc học, đặt ra nhiệm vụ cho GV về vấn đề tổ
chức dạy học thế nào để đạt đƣợc mục tiêu về kiến thức nhƣng cũng phải đạt đƣợc
mục cho phép học sinh đƣợc trải nghiệm về nghề nghiệp. Giá dục STEM là một lựa
chọn tối ƣu cho mục tiêu đó.

Đánh giá chung
Qua kết quả khảo sát chúng tôi nhận thấy:

  • Về chƣơng trình hiện hành: Các nội dung trong chƣơng trình cơ bản lồng
    ghép các vấn đề của thực tiễn, có nhiều nội dung lặp lại trong các bộ môn là cơ hội
    để tổ chức dạy học STEM.
  • Về phía GV: Đều nhận thấy ý nghĩa to lớn của giáo dục STEM , tuy nhiên vì
    những lí do khách quan hay chủ quan mà vận dụng vào thực tiễn là chƣa thƣờng
    xuyên. Bên cạnh đó cũng còn tồn tại một số GV chƣa có đƣợc sự quan tâm đến giáo
    dục STEM, trong phạm vi của luận văn này chung tôi mong muốn hệ thông hóa các
    vấn đề lí luận của dạy học STEM cũng nhƣ dạy học thực nghiệm để đánh giá tính
    hiệu quả của giáo dục STEM, đặc biệt là dạy học STEM nhằm định hƣớng nghề
    nghiệp cho HS, góp phần nâng cao nhận thức, kinh nghiệm cho bản thân nhƣng đồng
    thời tạo hiệu ứng cho đồng nghiệp về dạy học STEM đáp ứng đƣợc đổi mới giáo dục
    mà Đảng và Nhà nƣớc đang chỉ đạo Bộ GD – ĐT thực hiện trong thời gian qua.
  • Về phía HS: Kết quả khảo sát lấy ý kiến học sinh đã phản ánh cơ bản đúng
    thực dạy học ngày nay, đó là chủ yếu luyện HS kĩ năng làm bài để thi đại học, tuy
    nhiên chúng tôi thấy HS cũng có nhu cầu về Gv cần thay đổi dạy học để giúp HS vừa
    có kiến thức nhƣng cũng có đƣợc khả năng đánh giá sở thích, sở trƣờng của bản thân
    đối với ngành nghề sau này.
    Đây là những cơ sở thực tiễn quan trọng để chúng tôi đề xuất giải pháp dạy học
    STEM góp phần nâng cao khả năng định hƣớng nghề nghiệp cho HS thông qua dạy
    học phần Anđehit – Axit cacboxylic – Hóa học 11.
    11
    B. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
    I. Một số nội dung cơ sở.
  1. Khái niệm STEM
    Theo Sanders M. (2009) thì STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science
    (Khoahọc),Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán
    học) . Tại Mỹ một khi bàn về chính sách để phát triển Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật
    và Toán học thì một thuật ngữ ngắn gọn thƣờng đƣợc sử dụng gọi là STEM. Thuật
    ngữ này đƣợc sử dụng đầu tiên bởi đề xuất của quỹ khoa học Mỹ (viết tắt NSF) vào
    năm 2001. Thực ra, xét theo lịch sử thì vào năm 1990 NSF đã từng sử dụng thuật
    ngữ SMET, nhƣng do nhận thấy cách phát âm của cụm từ này dễ gây ra sự hiểu
    nhầm với một từ khác là “SMUT” (Đây là một từ có nghĩa không đƣợc tích cực) vì
    vậy để tránh sự hiểu nhầm thì STEM đã đƣợc thay cho SMET. Chúng ta có thể mô
    hình hóa ba vấn đề trên thành một sơ đồ sau:

Trong mỗi quan hệ tƣơng tác giữa khoa học kỹ thuật và công nghệ thì yếu tố toán
học luôn hiện diện. Toán học đƣợc xem là lĩnh vực đan xen vào tất cả các bƣớc thực
hành khoa học và công nghệ.
Tuy nhiên, ngày nay STEM đƣợc hiểu và sử dụng trong hai phạm trù khác nhau
đó là phạm trù giáo dục và phạm trù nghề nghiệp.
Trong phạm trù giáo dục thì STEM là để nhấn mạnh sự quan tâm của giáo dục
đến khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. Quan tâm đến sự gắn kết, tích hợp
giữa các môn học để gắn với thực tiễn góp phần nâng cao năng lực cho ngƣời học.
Trong phạm trù nghề nghiệp thì STEM đƣợc hiểu là những nghề nghiệp thuộc lĩnh
vực Khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. Nhƣ nhóm nghề CNTT, điện tử, kĩ
thuật… .

  1. Các tiêu chí xây dựng chủ đề STEM.
    Tiêu chí 1: Chủ đề về bài học STEM cần tập trung vào các vấn đề của thực tiễn.
    12
    Tiêu chí 2: Trong cấu trúc của bài học STEM cần kết hợp với tiến trình khoa học và
    quy trình thiết kế kỹ thuật.
    Tiêu chí 3: Trong chọn chủ đề STEM cấn có phƣơng pháp để đƣa học sinh vào hoạt
    động tìm tòi và khám phá, định hƣớng hành động và trải nghiệm để tạo ra sản phẩm
    mới.
    Tiêu chí 4: Chủ đề bài học STEM phải lôi cuốn đƣợc học sinh vào hoạt động nhóm
    kiến tạo.
    Tiêu chí 5: Các chủ đề STEM cần áp dụng chủ yếu các nội dung khoa học và toán
    học mà học sinh đã và đang học.
    Tiêu chí 6: Các nhiệm trong tiến trình xây dựng chủ đề STEM có thể chứa nhiều đáp
    án đúng, phải luôn coi sự thất bại trong là một phần trong học tập [1].
  2. Các bƣớc xây dựng và tiến trình dạy chủ đề STEM
    a. Các bƣớc xây dựng: Từ các nguồn tại
    liệu khác nhau chúng tôi lựa chọn quy
    trình 4 bƣớc để xây dựng một chủ đề dạy
    học STEM.
    b. Tiến trình dạy học: Tiến trình bài học
    STEM là sự kết hợp giữa tiến trình khoa
    học và chu trình thiết kế kĩ thuật. Tuy
    nhiên, chúng ta có thể hiểu tiến trình dạy
    học chủ đề STEM gồm 5 hoạt động.
    Mặc dù vậy, các hoạt động trong quy
    trình không đƣợc hiểu một cách tuyến
    tính mà có những hoạt động đƣợc tiến
    hành một cách song hành.
    13
  3. Giáo dục hƣớng nghiệp ở trƣờng THPT
  • Khái niệm hướng nghiệp
    Theo tổ chức Khoa học giáo dục văn hóa Liên Hiệp Quốc (UNESCO) năm 1970 thì:
    “ Hƣớng nghiệp là làm cho cá nhân nhận thức đƣợc các đặc tính của mình và phát
    triển những đặc tính đó để chọn nhành học và các hoạt động chuyên môn trong mọi
    hoàn cảnh của đời sống với mong muốn đƣợc phục vụ xã hội và phát triển trách
    nhiệm của mình” . Còn theo Luật giáo dục 2019 có quy định: “ Hƣớng nghiệp trong
    giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài cơ sở giáo dục để giúp
    học sinh có kiến thức về nghề nghiệp, khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết
    hợp nguyện vọng, sở trƣờng cuả cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội”.
  • Yêu cầu về năng lực định hướng nghề nghiệp
    TT Nội dung của năng
    lực
    Yêu cầu cần đạt
    1 Hiểu biết về nghề
    nghiệp
  • Đủ khả năng giải thích đƣợc các điều kiện làm việc,
    vị trí việc làm của ngành nghề. Có khả năng pha n tích
    đu ợc các yêu cầu về năng lực, phẩm chất của ngu ời
    làm nghề.
  • Có khả năng trình bày đu ợc nhu cầu cộng đồng đối
    với các nghề đó và sự phát triển của các nghề đó nhƣ
    thế nào trong xã hội. Nắm bắt đu ợc vai trò của các
    công cụ liên quan đến ngành nghề, cách sử dụng nhƣ
    thế nào cho an toàn, nêu ra những nguy co tai nạn có
    thể xảy ra và cách phòng tránh.
    2 Hiểu biết và rèn luyện
    các phẩm chất, năng
    lực liên quan.
  • Cảm thấy hứng thú với nghề nghiệp liên quan.
  • Có khả năng xác định đƣợc phẩm chất, năng lực của
    cá nhân có phù hợp hay không phù hợp với ngành
    nghề liên quan. Khi lựa chọn nghề liên quan biết tự
    rèn luyện những phảm chất, năng lực cơ bản để đáp
    ứng yêu cầu.
    3 Quyết định và tạo lạ p
    kế hoạch học tạ p cho
  • Tự tổng hợp, phân tích các thông tin chủ quan và
    khách quan đến nghệ định lựa chọn.
    14
    bản thân theo định
    hu ớng nghề nghiẹ p lựa
    chọn
  • Tự ra quyết định nghề lựa chọn, trƣờng đào tạo nghề
    và hƣớng học tập để phát triển theo hƣớng đã chọn
  • Hướng nghiệp qua giáo dục STEM
    Bộ giáo dục và đào tạo đã triển khai kế hoạch 333/KH-BGDĐT với mục đích tiến
    hành tổ chức nghiên cứu một cách có hệ thống về giáo dục STEM, việc triển khai
    giáo dục STEM trong nhà trƣờng phổ thông ngoài việc nâng cao năng lực dạy học
    tich hợp, dạy học liên môn và nâng cao năng lực tƣ duy, hình thành phẩm chất và
    năng lực cho ngƣời học mà còn một một tiêu quan trọng khác đó là giúp học sinh lựa
    chọn đƣợc nghề nghiệp phù hợp với cá nhân và gia đình đồng thời nâng cao định
    hƣớng phân luồng lao động cho các ngành nghề mà xã hội đang cần.
  1. Phân tích chƣơng trình và sách giáo khoa
    5.1. STEM trong bộ môn Hóa học.
    Giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp học
    sinh áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết
    một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể.Giáo dục STEM đóng một vai trò rất
    quan trọng đối với học sinh ngày nay, không những góp phần truyền cảm hứng học
    tập cho học sinh, giúp các em liên hệ đƣợc những kiến thức hàn lâm áp dụng vào
    trong thực tế để tạo ra sản phẩm và đặt ngƣời học dƣới vai trò là một nhà phát minh.
    Ngoài ra, giáo dục STEM còn góp phần hình thành cho học sinh nhiều năng lực
    chuyên môn và năng lực cốt lõi, trong đó phải kể đến năng lực sáng tạo. Đồng thời,
    các chƣơng trình dạy học STEM còn tạo cơ hội để học sinh rèn luyện và phát triển
    các nhóm kỹ năng mục tiêu cần thiết đáp ứng những yêu cầu ngành nghề của thế kỷ 21.
    Theo chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 môn Hóa học góp phần thúc đẩy giáo dục
    STEM, một trong những xu hƣớng giáo dục đang đƣợc coi trọng ở nhiều quốc gia
    trên thế giới.Nội dung môn Hoáhọc đƣợc thiết kế thành các chủ đề vừa bảo đảm
    củng cố các mạch nội dung, phát triển kiến thức và kĩ năng thực hành đã hình thành
    từ cấp học dƣới, vừa giúp học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về các kiến thức cơ sở
    chung của hoáhọc, làm cơ sở để học tập, làm việc, nghiên cứu. Hóa học là ngành
    khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, nghiên cứu về thành phần cấu trúc, tính
    chất và sự biến đổi của đơn chất và hợp chất.Hóa học có sự kết nối giữa lí thuyết và
    thực nghiệm, là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác nhƣ vật lí, sinh học , y
    15
    dƣợc…Thông qua mô hình STEM, học sinh đƣợc học Hóa học trong một chỉnh thẻ
    có sự tích hợp với toán học, công nghệ, kĩ thuật và các môn khoa học khác, không
    nghững thế học sinh còn đƣợc trải nghiệm thực tiễn tại các cơ sở kinh doanh, sản
    xuất…Từ đó kích thích đƣợc sự hứng thú, tự tin, chủ động trong học tập của học sinh,
    hình thành và phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù, tạo ra sản phẩm
    giáo dục đáp ứng với nhu cầu nguồn nhân lực hiện đại.
    5.2 Chƣơng trình Hóa học THPT
  • Đặc điểm môn hóa học
    Hóa học là bộ môn khoa học thực nghiệm, tìm hiểu thành phần, cấu trúc, tính chất,
    ứng dụng của đơn chất, hợp chất. Hóa học có sự kết nối chặt chẽ với các lĩnh vực
    khác nhƣ:Vật lí, Toán học,Sinh học…những thành tựu của Hóa học đƣợc ứng dụng
    trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ ngành vật liệu, năng lƣợng, y dƣợc, công nghệ
    sinh học, nông -lâm -ngƣ nghiệp và nhiều lĩnh vực khác.Trong chƣơng trình hóa học
    phổ thông
  • Quan điểm xây dựng chƣơng trình:
    Chƣơng trình Hóa học đƣợc xây dựng theo các quan điểm sau:
    Đảm bảo tính kế
    thừa và phát triển
    Bảo đảm tính
    thực tiễn
    Thực hiện yêu cầu
    định hƣớng nghề
    nghiệp
    Phát huy tính tích
    cực của học sinh
    Chƣơng trình môn
    Hóa học ở phổ
    thông đảm bảo tính
    kế thừa và phát huy
    những ƣu điểm của
    sách giáo khoa hiện
    hành, cũng nhƣ kế
    thừa các nội dung
    của các nền giáo
    dục hiện đại trên
    thế giới. Đảm bảo
    tính kế thừa và phát
    triển các nội dung
    của các cấp học
    dƣới.
    Chƣơng trình Hóa
    học nâng cao tính
    thực tiễn, tránh
    khuynh hƣớng
    thiên về tính toán,
    nâng cao kĩ năng
    thực nghiệm, thực
    hành, nâng cao
    hiệu quả tính kết
    nối kiến thức với
    đời sống, sử dụng
    kiến thức để giải
    quyết các vấn đề
    của thực tiễn.
    Chƣơng trình
    hƣớng đến cụ thể
    hóa mục tiêu định
    hƣớng nghề
    nghiệp, trên cơ sở
    xác định các lĩnh
    vực ngành nghề và
    các quá trình công
    nghệ có đòi hỏi các
    tri thức hóa học
    chuyên sâu.
  • Xác định rõ các
    phƣơng pháp dạy
    học hiện đại góp
    phần nâng cao tính
    tích cực của học
    sinh.
  • Nội dung thiết kế
    tăng tính thực tiễn
    để giúp HS có cơ
    hội trải nghiệm
    cuộc sống.
    16
  • Mục tiêu của chƣơng trình
  • Hình thành và phát triển cho HS các năng lực về Hóa học, đồng thời góp phần
    cùng các bộ môn khác trong chƣơng trình học góp phần hình thành và phát triển
    năng lực và phẩm chất cần thiết cho HS.
  • Tạo cơ hội cho HS thể hiện đƣợc các năng lực của cá nhân, nâng cao hứng thú
    học tập, nghiên cứu khoa học, có thái độ tôn trọng các qui luật tự nhiên, ứng xử với
    thiên nhiên một cách hài hòa, phù hợp với yêu cầu của sự phát triển bền vững.
  • Nâng cao khả năng tự lựa chọn nghề phù hợp với năng lực của cá nhân và sở
    thích, điều kiện của bản thân .
    5.3 Chƣơng trình Hóa học 11
    Chƣơng trình Hóa học 11 gồm hai phần cơ bản:
    Phần 1: Phần vô cơ, cung cấp các đơn vị kiến thức về dung dịch điện li, đơn chất và
    hợp chất của một số phi kim. Góp phần giúp HS nắm bắt đƣợc tính chất vật lí, ứng
    dụng cũng nhƣ tính chất hóa học của các đơn chất và hợp chất.
    Phần 2: Hữu cơ, mở đầu bằng chƣơng đại cƣơng hữu cơ là chƣơng cung cấp các kiến
    thức tổng quan nhất về hữu cơ, để từ đó tạo cơ sở khoa học để HS tiếp tục nghiên
    cứu các nội dung tiếp theo bao gồm hidrocacbon, ancol – phenol, andehit -axit
    cacboxylic. Cung cấp các nội dung về định nghĩa, phân loại và d

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Related Posts
Tư Vấn App Học Ngoại Ngữ
Phần Mềm Bản Quyền
Chat Ngay