SKKN Xây dựng các công cụ kiểm tra đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh cho một số chủ đề Lịch sử lớp 10 thuộc Chương trình giáo dục phổ thông 2006 và 2022
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education
ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Ngày 03 tháng 8 năm 2022, Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Thông tư Số
13/2022/TT-BGDĐT, sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong Chương trình
Giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư Số 32/2018TT-BGDĐT ngày
26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong Thông tư
này, một trong những nội dung được điều chỉnh lớn nhất là Lịch sử trở thành
môn học bắt buộc ở bậc THPT. Vì vậy có thể nói chưa bao giờ môn Lịch sử có
“vị thế, cơ đồ tươi sáng như hiện tại”. Điều này chứng tỏ ý Đảng và lòng dân đã
thống nhất với nhau về vai trò đặc biệt quan trọng của việc giáo dục Lịch sử cho
các thế hệ công dân tương lai của đất nước. Đây cũng là nguyện ước của Bác Hồ
lúc sinh thời “ Dân ta phải biết sử ta”. Tuy nhiên một vấn đề đặt ra cho ngành
Giáo dục là: Làm thế nào để chất lượng dạy và học môn Lịch sử trong trường
phổ thông tương xứng với tầm vóc và sứ mệnh cao cả của nó?
Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo của Việt Nam hiện nay phát triển trong bối
cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đạt được những tiến bộ phi thường
và thành tựu kì diệu chưa từng thấy trên tất cả các lĩnh vực. Cách mạng khoa
học – công nghệ đã đưa các dân tộc ngày càng tiến lại gần nhau trong xu thế toàn
cầu hóa. Toàn cầu hóa đặt ra cho các quốc gia những đòi hỏi phải tiến hành cải
cách kinh tế, xã hội, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để thích nghi và
phát triển. Vì vậy ở nhiều quốc gia, Giáo dục được đặc biệt coi trọng vì sản
phẩm của Giáo dục là con người mà con người là chìa khóa, là nhân tố quyết
định hàng đầu sự phát triển đất nước.
Trong bối cảnh đó, Việt Nam cần tập trung đào tạo thế hệ công dân toàn
cầu vừa giỏi về chuyên môn, có khả năng thích ứng cao vừa tràn đầy khát vọng
phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Đó chính là nguồn lực nội sinh, là
năng lượng tiềm tàng tạo thành sức mạnh vĩ đại của dân tộc trong thời kỳ mới.
Đó cũng là thiên chức, là sứ mệnh to lớn, vinh quang của ngành Giáo dục và
Đào tạo. Tuy vậy, trong thời gian qua, bên cạnh những cống hiến to lớn, ngành
Giáo dục nước nhà cũng tồn tại nhiều hạn chế khi việc dạy học, kiểm tra và đánh
giá còn nặng về truyền tải nội dung, đánh giá kiến thức mà chưa tập trung nhiều
đến việc phát triển phẩm chất và năng lực của người học.
Đây thực sự là một thách thức lớn, một rào cản đối với việc hội nhập quốc
tế của Việt Nam trong hiện tại và tương lai bởi một trong những yêu cầu để có
thể thích nghi với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 là việc nâng cao nguồn lực
con người nhằm đáp ứng được các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng liên tục thay
đổi trong môi trường lao động mới. Vì vậy sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo của
nước ta cũng đứng trước sứ mệnh to lớn là chuẩn bị đội ngũ nhân lực nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Điều đó đồng nghĩa với việc nước ta phải
chuyển từ một nền Giáo dục nặng về trang bị kiến thức, kỹ năng cho người học
sang một nền giáo dục giúp phát triển phẩm chất, năng lực, thúc đẩy đổi mới và
sáng tạo cho người học để thích nghi với dòng chảy của các mô hình học tập
4
mới cùng sự phát triển của khoa học công nghệ.
Mặt khác, do đặc điểm tâm sinh lý cùng thể chất, khả năng, sở trường và
nhu cầu học tập, định hướng nghề nghiệp khác nhau giữa các học sinh nên việc
dạy học, kiểm tra, đánh giá cần đảm bảo sự phân hóa và có lộ trình phù hợp đối
với từng đối tượng người học. Trong khi đó, việc dạy học và cách thức kiểm tra
đánh giá trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành chưa thực sự đáp ứng
được yêu cầu này. Đây cũng là một thực tế đặt ra cấp thiết cần có thay đổi một
cách phù hợp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá, Đảng và Nhà nước ta đã và đang ra sức huy động mọi nguồn
lực để thực hiện. Tuy nhiên để sự nghiệp đổi mới Giáo dục thắng lợi thì yếu tố
then chốt là đội ngũ nhà giáo bởi họ là kiến trúc sư của công trình Giáo dục, nếu
chương trình thay đổi mà người dạy không thay đổi thì cũng không thể thành
công.
Một trong những môn học thuộc chương trình giáo dục phổ thông hiện
hành và chương trình giáo dục phổ thông 2018 là Lịch sử. Chương trình môn
Lịch sử góp phần giáo dục tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, các phẩm chất, năng lực
của người công dân Việt Nam, công dân toàn cầu phù hợp với xu thế phát triển
của thời đại; giúp học sinh tiếp cận và nhận thức rõ vai trò, đặc điểm của khoa
học lịch sử cũng như sự kết nối giữa sử học với các lĩnh vực khoa học và ngành
nghề khác, tạo cơ sở để học sinh định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
Trường THPT Ngô Quyền được thành lập từ năm 1971. Song, do nhiều
nguyên nhân, đặc biệt là tuyển sinh đầu vào thấp mà trong thời gian dài chất
lượng giáo dục của nhà trường chưa được cao như kì vọng. Tuy nhiên trong mấy
năm học trở lại đây, bằng niềm đam mê nghề nghiệp, sức thanh xuân của tuổi trẻ
cùng với khát vọng vươn lên, những giáo viên trẻ như chúng tôi đã cống hiến
hết mình vì sự nghiệp trồng người và đã gặt hái được trái ngọt xứng đáng. Đó là
động lực để chúng tôi tiếp tục lao động sáng tạo trên con đường ươm mầm tri
thức cho các thế hệ học trò.
Trường THPT Giao Thủy được thành lập từ năm 1965. Qua hơn nửa thế kỉ
xây dựng và trưởng thành, THPT Giao Thủy đã trở thành một trong những đơn
vị dẫn đầu ngành Giáo dục và Đào tạo của tỉnh nhà. Cùng với sự phát triển của
đất nước, nhà trường cũng được đầu tư nhiều hơn về cơ sở vật chất, chất lượng
đội ngũ được nâng cao. Tuy nhiên, đứng trước sự thay đổi nhanh chóng của tình
hình kinh tế, xã hội và những thách thức mới đặt ra cho ngành Giáo dục, tập thể
cán bộ, giáo viên của nhà trường cần không ngừng tìm tòi, sáng tạo để phát huy
truyền thống dạy tốt – học tốt của nhà trường.
Chúng tôi là những giáo viên Lịch sử của trường THPT Ngô Quyền và
THPT Giao Thủy, có thời gian công tác trên 10 năm. Tuy ở hai ngôi trường có
nhiều điểm khác biệt về: địa bàn, môi trường, điều kiện … nhưng chúng tôi gặp
nhau ở niềm đam mê, tự trọng nghề nghiệp, sống nhân văn và dốc lòng vì sự
5
tiến bộ của học sinh. Qua thời gian công tác trong ngành giáo dục, từ những
người xa lạ, chúng tôi đã sát cánh, đoàn kết, hợp tác chặt chẽ trong nhóm nhà
giáo giúp nhau tiến bộ, cùng nâng nhau xây dựng ngôi trường hạnh phúc của
mình. Đứng trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới Giáo dục, chúng tôi đã trăn
trở, chủ động, tích cực tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, tìm ra các giải
pháp nhằm thực hiện thắng lợi chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử
năm 2022.
Lịch sử là môn học được nhiều người đánh giá là “khó-khổ-khô”, điểm thi
môn Lịch sử trong các kì thi đánh giá diện rộng chưa được cao như kì vọng. Vì
vậy khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thông năm 2022 chắc chắn chúng
tôi sẽ gặp không ít thách thức. Với phương châm biến khó khăn thành cơ hội,
biến thách thức thành thời cơ, muốn đến ngày mai tương sáng, chúng tôi bắt đầu
từ hôm nay. Bởi thế chúng tôi đã chủ động tìm tòi, sáng tạo để xây dựng nên bộ
công cụ kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học
sinh cho một số chủ đề tương đồng giữa chương trình Lịch sử lớp 10 năm 2006
và chương trình môn Lịch sử năm 2022. Bộ công cụ được xây dựng cho các chủ
đề có nội dung tương đồng giữa chương trình giáo dục môn Lịch sử lớp 10 năm
2006 và chương trình giáo dục môn Lịch sử bậc THPT năm 2022 và chúng tôi
chủ động xây dựng thêm các công cụ kiểm tra, đánh giá cho một số chủ đề mới
và khó của chương trình Lịch sử mới nên vừa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn vừa
là bước chuẩn bị có hiệu quả bền vững cho tương lai.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
- Mô tả giải pháp trƣớc khi tạo ra sáng kiến
a. Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mới
Việc kiểm tra đánh giá học sinh thiên về kiến thức và kĩ năng nên các công
cụ kiểm tra đánh giá chủ yếu là câu hỏi trắc nghiệm và tự luận. Nội dung kiểm
tra là tái hiện kiến thức đã học. Việc đánh giá học sinh chỉ do giáo viên thực
hiện, chưa có sự tham gia của các lực lượng khác. Học sinh được đánh giá thông
qua điểm số. Trong quá trình đánh giá giáo viên luôn so sánh các học sinh với
nhau.
b. Phân tích ưu điểm, nhược điểm:
Ưu điểm:
Việc dạy học Lịch sử của nhà trường trong nhiều năm qua đạt chất lượng
khá cao so với mặt bằng chung của tỉnh. Nhiều học sinh của nhà trường đạt
thành tích xuất sắc trong các kì thi chọn HSG của tỉnh và thi đỗ vào các trường
Đại học danh tiếng trong cả nước.
Nhược điểm:
- Việc kiểm tra đánh giá học sinh chủ yếu là về nội dung kiến thức và một
số kĩ năng cơ bản vì vậy học sinh chủ yếu học thuộc kiến thức. - Chưa đánh giá được sự sáng tạo của học sinh, chưa khuyến khích học sinh
phát triển tư duy độc lập theo cách nghĩ riêng.
6 - Chưa kết nối có hiệu quả giữa học và hành, nhất là việc vận dụng kiến
thức lịch sử để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống, vì vậy học sinh
chưa nhận thức hết được tầm quan trọng của việc học Lịch sử thậm chí chán học
do phải học thuộc nhiều mà không có kết quả cao. - Việc đánh giá học sinh chưa được thực hiện theo một quá trình thường
xuyên trên lớp, chưa đa dạng về công cụ mà chủ yếu dựa vào các bài kiểm tra
với những câu hỏi thuộc hai hình thức trắc nghiệm và tự luận. Điểm số là thước
đo và cơ sở duy nhất để đánh giá và so sánh người học với nhau. Việc đánh giá
đều do giáo viên thực hiện theo quy định chung, học sinh nếu có tham gia đánh
giá lẫn nhau và tự đánh giá thì đa số mang tính hình thức và chỉ để tham khảo. - Hoạt động kiểm tra đánh giá diễn ra tại lớp học hoặc ở nhà song đều
mang tính cá nhân là chính, hầu như không có sự tương tác đa chiều giữa các
học sinh, giữa học sinh với giáo viên và giữa học sinh với cộng đồng xã hội. - Sản phẩm để đánh giá là các câu trả lời đóng hoặc mở nhưng đều theo đáp
án của người dạy. - Việc kiểm tra, đánh giá còn gây nhiều áp lực cho người học.
- Công cụ kiểm tra chưa đa dạng, chưa tạo động lực thúc đẩy học sinh học
tập. - Học sinh chỉ được đánh giá qua điểm số của các bài kiểm tra, chưa đánh
giá học sinh theo một quá trình, toàn diện và từng nấc thang tiến bộ.
Kết luận: Việc kiểm tra đánh giá như trên đã diễn ra nhiều năm, nó có tác
dụng nhất định trong việc thực hiện mục tiêu của quá trình dạy học. Tuy nhiên,
những hạn chế trên cho thấy việc kiểm tra đánh giá như vậy chưa phù hợp với
yêu cầu của sự nghiệp đổi mới Giáo dục, chưa tiếp cận được với xu hướng phát
triển của nền Giáo dục ở các nước tiên tiến, tức là chưa bắt kịp với xu thế của
thời đại. Trong khi đó, theo lộ trình, từ năm học 2022 – 2023, chương trình Giáo
dục 2018 đã bắt đầu triển khai thực hiện ở bậc THPT. Thực tế trên cho thấy việc
thay đổi từ tư duy đến hành động thực tiễn của giáo viên trong quá trình kiểm tra
đánh giá học sinh không chỉ là yêu cầu cấp thiết mà còn là một tất yếu. Điều đó
đồng nghĩa với việc tìm ra giải pháp mới để phát huy ưu điểm, khắc phục hạn
chế của kiểm tra đánh giá hiện tại là một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn cao. Đây
cũng là sự chuẩn bị quan trọng, đảm bảo cho sự thành công của chương trình
Giáo dục 2018.
- Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
2.1. Vấn đề cần giải quyết
- Xây dựng được hệ thống đa dạng các công cụ kiểm tra đánh giá theo
hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, chú trọng việc vận dụng kiến
thức Lịch sử để giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn và vì sự tiến bộ của
người học, vì một ngôi trường hạnh phúc. - Lựa chọn được những chủ đề vừa là nội dung cơ bản trong chương trình
lớp 12 hiện hành nhằm giải quyết yêu cầu thực tiễn vừa là nội dung cơ bản của
7
chương trình giáo dục phổ thông 2018 để chuẩn bị cho việc dạy học chương
trình mới.
2.2. Tính mới, sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ - Công cụ kiểm tra, đánh giá chủ yếu chuyển sang hỏi HS làm được gì sau
khi học kiến thức. - Khai thác tư liệu ngoài sách giáo khoa
- Bám sát yêu cầu cần đạt và nâng cao cho HS khá giỏi
- Sử dụng nhiều kênh thông tin, tư liệu khác nhau
- Các công cụ kiểm tra đánh giá đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung.
- Kết hợp việc kiểm tra đánh giá kiến thức với việc vận dụng kiến thức để
giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống, các nhiệm vụ học tập. - Việc kiểm tra đánh giá diễn ra trong suốt quá trình học, vì sự tiến bộ của
người học. - Sản phẩm để đánh giá đa dạng.
- Khuyến khích sự độc lập, sáng tạo trong tư duy.
- Phân hóa, phù hợp với đối tượng.
- Không chú trọng quá vào điểm số, không so sánh học sinh này với học
sinh khác. - Sử dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong kiểm tra đánh giá.
- Không gây áp lực cho học sinh.
- Là thước đo chính xác để điều chỉnh quá trình dạy học.
- Tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình kiểm tra, đánh giá.
- Các chủ đề được lựa chọn có độ tương đồng về nội dung trong cả chương
trình giáo dục môn Lịch sử hiện hành và chương trình giáo dục môn Lịch sử
2022 nên vừa mang tính thời sự vừa mang tính ứng dụng cao trong tương lai. - Việc đánh giá được tích hợp vào trong quá trình dạy học, giáo dục, tức là
chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học, giáo
dục sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, giáo dục, xem đánh giá
như là một phương pháp dạy học hiệu quả. - Thực hiện đánh giá đa chiều (GV đánh giá kết hợp với HS tự đánh giá,
HS đánh giá chéo). - Kết hợp đánh giá bằng nhận xét và điểm số, chú trọng nhận xét sự tiến bộ
về thái độ, hành vi, kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập.
2.3. Cách thức thực hiện, các bước và điều kiện triển khai của giải pháp
mới
2.3.1. Cách thức thực hiện - Xác định mục tiêu, nội dung, xây dựng kế hoạch thực hiện giải pháp.
- Phân tích bối cảnh, căn cứ vào thực tiễn dạy học của bản thân và đồng
nghiệp ở nơi công tác, các cơ sở giáo dục khác để rút ra hiện trạng chung và tìm
giải pháp khắc phục hạn chế. - Căn cứ vào định hướng phát triển Giáo dục của Đảng và nhà nước, chỉ
đạo của các cấp, các ngành về Giáo dục. - Thu thập, phân tích, xử lý tài liệu, nhất là tài liệu của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, tài liệu của các trường Đại học Sư phạm ban hành.
8 - Tham vấn các chuyên gia giáo dục, đồng nghiệp ở nhiều cơ sở Giáo dục
để hoàn thiện sản phẩm. - Đề xuất giải pháp thực hiện.
- Thực nghiệm sư phạm ở nhiều cơ sở giáo dục khác nhau nhằm khẳng
định hiệu quả và khả năng triển khai của giải pháp. - Đánh giá và rút kinh nghiệm bước đầu quá trình thực hiện giải pháp.
2.3.2. Các bước triển khai
2.3.2.1. Nhận thức đúng về kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học
Theo từ điển Tiếng Việt:
Kiểm tra là “xem xét tình hình thực tế để đánh giá nhận xét”.
Trong giáo dục, “kiểm tra là hoạt động đo lường kết quả học tập/giáo dục
theo bộ công cụ đã chuẩn bị trước với mục đích đưa ra các kết luận, khuyến nghị
về một mặt nào đó của quá trình dạy học/giáo dục tại một thời điểm cụ thể để
điều chỉnh nhằm đạt mục tiêu giáo dục”. (Tài liệu bồi dưỡng GVTHPT cốt cán
của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Đánh giá “là nhận định giá trị”.
Trong giáo dục, “đánh giá được hiểu là cách thức giáo viên thu thập và sử
dụng thông tin trong lớp học của mình nhằm đưa ra phán xét, nhận định, quyết
định để điều chỉnh hoạt động dạy và giúp HS học tập tiến bộ”. (Tài liệu bồi
dưỡng GVTHPT cốt cán của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Như vậy kiểm tra đánh giá là một hoạt động của quá trình dạy học, trong
đó giáo viên hoặc chủ thể quản lí giáo dục sử dụng các công cụ nhằm xem xét
tình hình thực tế, để đo, xác định mức độ đạt được về phẩm chất, năng lực của
người học trong quá trình dạy và học. Kiểm tra và đánh giá có mối liên hệ mật
thiết với nhau. Trong mối liên hệ đó kiểm tra là cơ sở, căn cứ để đánh giá. Muốn
đánh giá chính xác thì khâu kiểm tra giữ vai trò quyết định.
2.3.2.2. Vai trò của kiểm tra đánh giá trong giáo dục
Mặc dù với những mục đích khác nhau, nhưng các hoạt động kiểm tra đánh
giá trong giáo dục đều thực hiện bốn chức năng cơ bản là: định hướng, tạo động
lực, phân loại và cải tiến dự báo.
2.3.2.3. Nguyên tắc khi thực hiện kiểm tra đánh giá trong giáo dục - Đảm bảo tính giá trị: phải đo lường chính xác mức độ phát triển năng lực
người học (đo lường các kĩ năng thành phần, chỉ số hành vi theo chuẩn đầu ra). - Đảm bảo độ tin cậy: kết quả đánh giá người học ổn định, chính xác,
không bị phụ thuộc vào người đánh giá, những nhiệm vụ ở các lĩnh vực học tập
khác nhau. Kết quả đánh giá phải thống nhất khi được lặp đi lặp lại nhiều lần. - Đảm bảo tính linh hoạt: thực hiện đa dạng các hình thức, phương pháp
đánh giá để người học có cơ hội thể hiện tốt nhất năng lực của họ (phụ thuộc
vào nhịp độ, thời điểm họ đáp ứng các yêu cầu chuẩn đầu ra của năng lực).
9 - Đảm bảo tính công bằng: người đánh giá và người được đánh giá đều hiểu
chuẩn, tiêu chí, hành vi đánh giá như nhau; công cụ đánh giá không có sự thiên
vị cho giới tính, dân tộc, vùng miền, đối tượng,… cách phân tích, xử lí kết quả
chuẩn hóa để không bị ảnh hưởng bởi các mối quan hệ cá nhân. - Đảm bảo tính hệ thống: kết quả đánh giá dự đoán được sử dụng để xác
nhận vùng phát triển hiện có của HS, từ đó lập kế hoạch cho những can thiệp sư
phạm thích hợp; kết quả đánh giá quá trình được sử dụng để điều chỉnh hoạt
động dạy và học theo hướng chuyển sang vùng phát triển gần của mỗi HS; kết
quả đánh giá tổng kết được sử dụng để xác nhận mức độ phát triển năng lực của
HS và lập kế hoạch can thiệp sư phạm cho giai đoạn giáo dục tiếp theo. - Đảm bảo tính toàn diện: kết quả đánh giá phải phản ánh đầy đủ sự phát
triển của các thành tố và chỉ số hành vi của năng lực được đo lường. - Đảm bảo tính phát triển: đảm bảo đánh giá được sự tiến bộ so với chính
bản thân HS về năng lực. Qua đó phát triển khả năng chịu trách nhiệm với việc
học tập và giám sát sự tiến bộ của bản thân. - Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: công cụ đánh giá cần được
thực hiện trong bối cảnh thực (cá nhân, trường lớp, dân cư, khoa học) nhằm
phản ảnh đúng năng lực của người học khi thực hành trong môi trường thực tế.
Để chứng minh người học có phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo
cơ hội để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực
tiễn. - Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học: mỗi môn học có những yêu cầu
riêng về năng lực đặc thù cần hình thành cho HS, vì vậy, việc KTĐG phải đảm
bảo tính đặc thù môn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn, sử dụng phương
pháp, công cụ đánh giá phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.
2.3.2.4. Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh trong quá
trình dạy học môn Lịch sử ở trường THPT.
Phẩm chất: là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con
người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người.
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn
có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các
kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý
chí,… thực hiện thành công một loại hoạt động nhất
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: