Tag: chữ hán

  • Cách viết 50 bộ thủ thường dùng

    Cách viết 50 bộ thủ thường dùng

    Chữ Hán có tất cả 214 bộ thủ từ bộ thủ ít nét nhất là 1 nét (一), nhiều nét nhất là 17 nét (龠). Chúng tôi đã giới thiệu một số cách học 214 bộ thủ này như Học nhanh 214 bộ thủ chữ Hán qua bài thơ 82 câu hoặc Cách nhớ các bộ thủ trong tiếng Trung.

    🔥 Mời bạn tải File luyện viết 50 bộ thủ thường dùng về để in ra và luyện tập.

    File luyện viết 50 bộ thủ thường dùng

    Tuy nhiên, vì mới bắt đầu học nên bạn không cần nhớ hết 214 bộ mà chỉ cần nhớ 50 bộ thủ chữ Hán cơ bản để cấu tạo nên các chữ Hán thường dùng là được.

    50 bộ thủ thường dùng trong chữ Hán

    STTBộPhiên âmSố nétTên Hán ViệtÝ nghĩa
    1人(亻)rén2nhân (nhân đứng)người
    2刀(刂)dāo2đaocon dao, cây đao
    32lựcsức mạnh
    4kǒu3khẩucái miệng
    5wéi3vivây quanh
    63thổđất
    73đạito lớn
    83nữnữ giới, con gái, đàn bà
    9mián3miênmái nhà, mái che
    10shān3sơnnúi non
    11jīn3câncái khăn
    12广guǎng3nghiễmmái nhà
    13chì3xíchbước chân trái
    14心 (忄)xīn4 (3)tâm (tâm đứng)quả tim, tâm trí, tấm lòng
    15手 (扌)shǒu4 (3)thủ (tài gảy)tay
    16攴 (攵)4phộcđánh khẽ
    174nhậtngày, mặt trời
    184mộcgỗ, cây cối
    19水 (氵)shǔi4 (3)thuỷ (ba chấm thuỷ)nước
    20火(灬)huǒ4hỏa (bốn chấm hoả)lửa
    21牛( 牜)níu4ngưutrâu
    22犬 (犭)quản4khuyểncon chó
    235ngọcđá quý, ngọc
    24tián5điềnruộng
    255nạchbệnh tật
    265mụcmắt
    27shí5thạchđá
    285hòalúa
    29zhú6trúctre trúc
    306mễgạo
    31糸 (糹-纟)6mịchsợi tơ nhỏ
    32ròu6nhụcthịt
    33艸 (艹)cǎo6thảocỏ
    34chóng6trùngsâu bọ
    35衣 (衤)6 (5)yáo
    36言 (讠)yán7 (2)ngônnói
    37貝 (贝)bèi7 (4)bốivật báu
    387túcchân, đầy đủ
    39車 (车)chē7 (4)xachiếc xe
    40辵(辶 )chuò7 (3)quai xướcchợt bước đi chợt dừng lại
    41邑 (阝)7 (2)ấpvùng đất, đất phong cho quan
    42jīn8kimkim loại; vàng
    43門 (门)mén8 (3)môncửa hai cánh
    44阜 (阝)8 (2)phụđống đất, gò đất
    458mưa
    46頁 (页)9 (6)hiệtđầu; trang giấy
    47食( 飠-饣)shí9 (8 – 3)thựcăn
    48馬( 马)10 (3)con ngựa
    49魚( 鱼)11 (8)ngưcon cá
    50鳥 (鸟)niǎo11 (5)điểucon chim

    Cách viết 50 bộ thủ thường dùng

     Bộ thủ/Phiên âm/Hán ViệtÝ nghĩaCách viếtVí dụ
    1人 (亻) – bộ 9/rén: Nhân (nhân đứng)ngườiCách viết 50 bộ thủ thường dùng 1他/tā/: anh ấy化 /huà/: biến hóa, thay đổi.休 /xiū/ ngừng, nghỉ
    2刀 (刂) – bộ 18/dāo: Đaocon dao, cây đaoCách viết 50 bộ thủ thường dùng 2剪/jiǎn/: cắt, xén 争/zhēng/: tranh giành, cạnh tranh 兔/tù/: con thỏ
    3力 – bộ 19/lì: Lựcsức mạnhCách viết 50 bộ thủ thường dùng 3边/biān/: bên cạnh 办/bàn/: xử lý, lo liệu 务/wù/: sự việc 
    4口 – bộ 30/kǒu: Khẩucái miệngCách viết 50 bộ thủ thường dùng 4吐 /tù/: nôn 句 /jù): câu, cú右 /yòu/: bên phải 叫 /jiào/: gọi, kêu 
    5囗 – bộ 31/wéi: Vivây quanhCách viết 50 bộ thủ thường dùng 5团/tuán/: đoàn困 /kùn/: buồn ngủ 四 /sì/ : 4
    6土 – bộ 32/tǔ: ThổđấtCách viết 50 bộ thủ thường dùng 6坐 /zuò/ : ngồi圣 /shèng/: thánh在 /zài/: ở,tại,…
    7大 – bộ 37/dà: Đạito lớnCách viết 50 bộ thủ thường dùng 7太/tài/: Thái夬/guài/: Quái
    8女 – bộ 38/nǚ: Nữnữ giớiCách viết 50 bộ thủ thường dùng 8妈/māma/: Mẹ姐姐/jiějie/: chị gái妹妹/mèimei/: em gái
    9宀 – bộ 40/mián: Miênmái che, mái hiênCách viết 50 bộ thủ thường dùng 9家/jiā/: Nhà按 /àn/: an toàn
    10山 – bộ 46/shān: Sơnnúi nonCách viết 50 bộ thủ thường dùng 10山/sān/: Núi官/guān/: quan 家 /jiā/: nhà 寄 /jì/ : gửi
    11巾 – bộ 50/jīn: CânQuảng Cách viết 50 bộ thủ thường dùng 11帅 /shuài/: soái, đẹp trai师 /shī/: thầy币 /bì/: tiền tệ
    12广 – bộ 53/yǎn/ guǎng: Nghiễm/ quảngmái nhà lớnCách viết 50 bộ thủ thường dùng 12库 /kù/: kho庙/miào/: đền, miếu 店 /diàn/: cửa hàng, cửa tiệm
    13彳 – bộ 60/chì: Xíchbước chân tráiCách viết 50 bộ thủ thường dùng 13行/xíng/: Thực hiện, làm, hành động
    14心 (忄) – bộ 61/xīn: Tâm (tâm đứng)tim, tâm trí, tấm lòngCách viết 50 bộ thủ thường dùng 14忘/wàng/: quên愁/chóu/: sầu lo想/xiǎng/: nghĩ, nhớ
    15手 (扌) – bộ 64/shǒu: Thủ (tài gảy)tayCách viết 50 bộ thủ thường dùng 15指/zhǐ/: Chỉ
    16攴 (攵) – bộ 66/pù: Phộcđánh khẽCách viết 50 bộ thủ thường dùng 16政 /zhèng/: chính trị教 /jiào/: dạy dỗ, giáo dục; chỉ bảo数 /shǔ/: đếm
    17日 – bộ 72/rì: Nhậtngày, mặt trờiCách viết 50 bộ thủ thường dùng 17旧 /jiù/:cũ  早 /zǎo/: sớm 明 /míng/: minh 是 /shì/: là, phải 
    18木 – bộ 75/mù: Mộcgỗ, cây cốiCách viết 50 bộ thủ thường dùng 18本 /běn/: bổn, bản, lượng từ của sách树 /shù/: cây机 /jī/: cơ, máy móc 杀 /shā/: giết 
    19水 (氵) – bộ 85/shuǐ: Thủy (ba chấm thuỷ)nướcCách viết 50 bộ thủ thường dùng 19冰 /bīng/:  băng 海 /hǎi/:  biển湖 /hú/:  hồ
    20火 (灬) – bộ 86/huǒ: Hỏa (bốn chấm hoả)lửaCách viết 50 bộ thủ thường dùng 20炒 /chǎo/:  xào 灯 /dēng/:  đèn烫 /tàng/:  nóng, bỏng灾 /zāi/: tai nạn, tai ương
    21牛 (牜) – bộ 93/níu: NgưutrâuCách viết 50 bộ thủ thường dùng 21牧/mù/: Mục牲/shēng/: Sinh牴/dǐ/: Để
    22犬 (犭) – bộ 94/quản: Khuyểncon chóCách viết 50 bộ thủ thường dùng 22狗/gǒu/: Cẩu狐/hú/: Hồ哭/kū/: khóc
    23玉 – bộ 96/yù: Ngọcđá quý, ngọcCách viết 50 bộ thủ thường dùng 23国/ guó/: Đất nước宝石/bǎoshí/: Đá quý
    24田 – bộ 102/tián: ĐiềnruộngCách viết 50 bộ thủ thường dùng 24电 /diàn/: điện男 /nán/: nam画 /huà/: vẽ 
    25疒 – bộ 104/nǐ: Nạchbệnh tậtCách viết 50 bộ thủ thường dùng 25病/bìng/: bệnh tật痰/tán/: đàm, đờm 
    26目 – bộ 109/mù: MụcmắtCách viết 50 bộ thủ thường dùng 26看 /kàn/: nhìn眉 /méi/: lông mày 省 /shěng/: tỉnh thành
    27石 – bộ 112/shí: ThạchđáCách viết 50 bộ thủ thường dùng 27破 /pò/: phá 碰 /pèng/: đụng, va, chạm碗 /wǎn/: bát 
    28禾 – bộ 115/hé: HòalúaCách viết 50 bộ thủ thường dùng 28私 /sī/: tư, riêng tư稳 /wěn/: ổn định稿 /gǎo/: bản thảo 种 /zhǒng/: chủng loại稻草/dào cǎo/:rơm rạ
    29竹 – bộ 118/zhú: Trúctre, trúcCách viết 50 bộ thủ thường dùng 29笔 /bǐ/ : bút笑 /xiào/: cười  笨 /bèn/: ngốc, đần
    30米 – bộ 119/mǐ: MễgạoCách viết 50 bộ thủ thường dùng 30将来/jiānglái/: tương lai数 /shù/:số
    31糸 (糹-纟) – bộ 120/mì: Mịchsợi tơ nhỏCách viết 50 bộ thủ thường dùng 31糺/jiū/: quân đội糿/Yòu/: gạo nếp
    32肉 – bộ 130/ròu: NhụcthịtCách viết 50 bộ thủ thường dùng 32肉慾/ròuyù/: dục vọng肉刑/ròuxíng/: hình phạt
    33艸 (艹) – bộ 140/cǎo: ThảocỏCách viết 50 bộ thủ thường dùng 33草 /cǎo/: cỏ茶 /chá/: trà节 /jié/: tiết, lễ苦 /kǔ/: đắng
    34虫 – bộ 142/chóng: Trùngsâu bọCách viết 50 bộ thủ thường dùng 34虾 /xiā/: tôm 蛇 /shé/ : rắn蚊 /wén/ : muỗi
    35衣 (衤) – bộ 145/yī: Yy phục, quần áoCách viết 50 bộ thủ thường dùng 35滚 /gǔn/ : lăn, cuộn, cút 袋 /dài/: túi, bao装 /zhuāng/: trang bị giả trang, trang phục 
    36言 (讠) – bộ 149/yán: NgônnóiCách viết 50 bộ thủ thường dùng 36诗 /shī/: thơ 谁 /shuí/: ai, người nào 请 /qǐng/: mời 课 /kè/: bài , tiết
    37貝 (贝) – bộ 154/bèi: Bốivật báuCách viết 50 bộ thủ thường dùng 37货 /huò/: hàng 贵 /guì/ : quý, đắt贴 /tiē/ : dán费 /fèi/: phí
    38足 – bộ 157/zú: Túcchân, đầy đủCách viết 50 bộ thủ thường dùng 38踢 /tī/: đá 跑 /pǎo/: chạy 跟 /gēn/: cùng, với  跪 /guì/: quỳ
    39車 (车) – bộ 159/chē: Xachiếc xeCách viết 50 bộ thủ thường dùng 39自行车 /zìxíngchē/: xe đạp电动车 /diàndòng chē/: xe đạp điện
    40辵 (辶) – bộ 162/chuò: Quai xướcchợt đi chợt dừngCách viết 50 bộ thủ thường dùng 40边 /biān/: bên过 /guò/ : qua这 /zhè/: đây达 /dá/: đạt 
    41邑 (阝) – bộ 163/yì: Âpvùng đấtCách viết 50 bộ thủ thường dùng 41扈 /hù/: tuỳ tùng; hộ tống; đi theo sau邕 /yōng/: Ung Giang
    42金 (钅) – bộ 167/jīn: Kiimkim loại; vàngCách viết 50 bộ thủ thường dùng 42铜 /tóng/: đồng 钱 /qián/ : tiền铅 /qiān/: chì 锁 /suǒ/: khóa 
    43門 (门) – bộ 169/mén: Môncửa hai cánhCách viết 50 bộ thủ thường dùng 43问 /wèn/: hỏi 闭 /bì/: đóng, nhắm 闲 /xián/: nhàn hạ, rảnh rỗi 
    44阜 (阝) – bộ 170/fù: Phụđống đất, gò đấtCách viết 50 bộ thủ thường dùng 44陧/ niè/: bấp bênh险/xiǎn/: nguy hiểm院/yuàn/:viện隔/gé/:cách 
    45雨 – bộ 173/yǔ: VũmưaCách viết 50 bộ thủ thường dùng 45雪 /xuě/: tuyết雷 /léi/:  lôi, sét零 /líng/: số không 雾 /wù/: sương mù
    46頁 (页) – bộ 181/yè: Hiệtđầu; trang giấyCách viết 50 bộ thủ thường dùng 46顶 /dǐng/:đỉnh 顺 /shùn/: thuận 顿 /dùn/: ngừng  题 /tí/: đề, câu hỏi
    47食 (飠-饣) – bộ 184/shí: ThựcănCách viết 50 bộ thủ thường dùng 47饼 /bǐng/: bánh饭 /fàn/: cơm  饿 /è/: đói 
    48馬 (马) – bộ 187/mǎ: Mãcon ngựaCách viết 50 bộ thủ thường dùng 48妈 /mā/: mẹ 骂 /mà/: mắng, chửi 骑 /qí/: đi, cưỡi
    49魚 (鱼) – bộ 195/yú: Ngưcon cáCách viết 50 bộ thủ thường dùng 49鲁/lǔ/: đần độn, chậm chạp魸/piàn/: cá mèo
    50鳥 (鸟) – bộ 196/niǎo: Điểucon chimCách viết 50 bộ thủ thường dùng 50鳦/yǐ/: chim én
  • Cần học bao nhiêu từ vựng tiếng Trung?

    Cần học bao nhiêu từ vựng tiếng Trung?

    Nếu bạn nắm vững 1000 từ vựng là có thể hiểu được đến 80% tiếng Pháp để có thể nói chuyện về cuộc sống hàng ngày một cách dễ dàng. Nhưng cũng với 1000 từ vựng, thì bạn chỉ có thể hiểu được 60% tiếng Nhật và 75% tiếng Anh thôi. Vậy Cần học bao nhiêu từ vựng tiếng Trung?

    Cần học bao nhiêu từ vựng tiếng Trung?

    Cần học bao nhiêu từ vựng tiếng Trung?

    Để hiểu được 60% tiếng Trung, bạn cần học 1000 từ vựng. Nếu mỗi ngày bạn học 20 từ, thì sau 50 ngày bạn đã có thể hiểu được 60% ngôn ngữ tiếng Trung.

    Sau khi đó, bạn cần học thêm khoảng hơn 500-700 từ nữa (tức là khoảng hơn 1500 từ) để hiểu được 80% tiếng Trung. Hiểu được 80% của một ngôn ngữ là một trình độ mà đủ để bạn có thể chém gió, nói chuyện về các chủ đề hàng ngày một cách trôi chảy.

    Và cuối cùng để đạt được đến khả năng thành thạo như một người bản xứ thì bạn cần biết 90 – 95% tiếng Trung. Và số lượng để bạn có thể đạt đến được trình độ này trong tiếng Trung là hơn 22.000 từ. Quá nhiều!

    Bao năm qua người TQ ra sức chỉnh lý, xác định lại xem chữ nào thuộc vào loại “Chữ Thường dùng”, chữ nào thuộc loại “Chữ Thông dụng”. Cuối cùng Nhà nước TQ quy định:

    • “Chữ Thường dùng”, có 3500 chữ;
    • “Chữ Thông dụng” có 8105 chữ.

    Nhưng dù biết hàng chục nghìn chữ đi nữa thì khi đọc sách báo vẫn thường xuyên gặp những chữ lạ, không biết là chữ gì.

    Năm 2012, Bộ Giáo dục Trung Quốc bắt đầu thi hành chỉ tiêu về môn Ngữ văn như sau:

    • Ở cấp Tiểu học, học sinh học hết lớp Một và Hai phải biết (“nhận thức”) được khoảng 1600 chữ Hán thường dùng, trong đó biết viết (viết tay) 800 chữ;
    • Học sinh học hết lớp 3 và 4 –– biết khoảng 2500 chữ thường dùng (viết được 1800 chữ);
    • Học sinh học hết lớp 5 và 6 –– biết khoảng 3000 chữ thường dùng (viết được 2500 chữ).

    Suy ra người dân bình thường biết 3000 chữ Hán là đủ để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thường ngày.

    Nông dân, công nhân không chức vụ gì thì chỉ cần biết 2000 chữ là đủ. Người có chức vụ phải biết ít nhất 3000 chữ.

    Giáo viên Trung học phải biết ít nhất 4000 chữ.

    Giáo sư Đại học phải biết ít nhất 5000 chữ mới làm được nhiệm vụ.

    Ở đây từ “biết” tức “nhận thức”, có nghĩa là nhận được mặt chữ, biết là chữ gì, ý nghĩa ra sao, đọc thế nào, nhưng có thể quên mặt chữ, không viết ra chữ được.

    Hiện nay do quen dùng bàn phím nên nhiều người Trung Quốc hay quên mất mặt chữ, cầm bút không viết được chữ.

    Trương Quảng Chiêu, GS ở Bắc Kinh nói ông chỉ nhớ được 3000 chữ.

    Cách để giao tiếp tiếng Trung thành thạo?

    Liệu rằng không cần học nhiều từ vựng tiếng Trung mà vẫn có thể giao tiếp “thành thạo”?

     Vậy làm thế nào để không cần học nhiều từ vựng tiếng Trung mà vẫn có thể giao tiếp “thành thạo” ?

    Rất đơn giản, sau khi học xong hơn 1500 từ vựng thông dụng nhất, tùy vào từng hoàn cảnh cá nhân mà bạn hãy những từ vựng mà bạn cần để sử dụng giao tiếp trong cuộc sống. Nghĩa là hãy học những từ liên quan gắn bó trực tiếp đến đời sống cá nhân của bạn, hoàn cảnh bạn đang sinh sống hay môi trường làm việc của bạn.

    Ví dụ:

    • Bạn đang làm trong công ty văn phòng, thì tất nhiên bạn cần học thêm những từ vựng liên quan đến môi trường công sở, từ chuyên ngành hay thuật ngữ.
    • Bạn đang là nghiên cứu sinh, thạc sĩ, tiến sĩ ở trường đại học, thì những từ mang tính học thuật là vô cùng cần thiết.
    • Công việc hiện tại của bạn là gì?
    • Bạn có thường xuyên đi du lịch, khám phá phong tục văn hóa, hay có sở thích nấu nướng?
    • Những từ được định nghĩa là phổ biến ở đây là những từ đã được nghiên cứu bởi những nhà nghiên cứu ngôn ngữ – tức là họ đã sử dụng những khảo sát và thống kê được tần suất sử dụng từ này nhiều hơn những từ khác trong hội thoại hàng ngày. Vậy nên bạn có thể sẽ nhận ra mình đang học những từ khá phức tạp khi chỉ vừa mới học.

    Những từ được coi là phổ biến ở đây là những từ đã được những nhà nghiên cứu ngôn ngữ nghiên cứu – tức là họ đã thông qua sử dụng những khảo sát và thống kê được tần suất sử dụng của những từ này nhiều hơn những từ khác trong các cuộc hội thoại hàng ngày. Vậy nên bạn chỉ có thể sẽ nhận ra mình đang học những từ khá khó và phức tạp khi chỉ vừa mới học.

    Ví dụ: Giữa hai từ 苹果 (quả táo) và 钥匙 (chìa khóa) thì bạn sẽ học từ nào?

    Nếu bạn học theo danh sách những từ phổ biến của các nhà ngôn ngữ học thì bạn nên học từ 「钥匙」trước bởi từ này tuy nhìn hơi phức tạp hơn nhưng lại được sử dụng nhiều hơn từ 苹果 trong thực tế.

    Lưu  ý là bạn nên phân biệt được những từ như thế nào là phổ biến đối với bạn trong giao tiếp nhé, trên mạng Internet đã có rất nhiều bài viết nói về “Những từ vựng thông dụng nhất trong tiếng Trung”. Nhưng những từ đó chưa chắc đã là những từ đã được nghiên cứu kỹ lưỡng mà chỉ là ý kiến chủ quan của người viết và có thể không phù hợp với môi trường mà bạn giao tiếp hằng ngày. 

  • Tại sao các quân cờ tướng lại kí hiệu khác nhau dù cùng một vị trí?

    Tại sao các quân cờ tướng lại kí hiệu khác nhau dù cùng một vị trí?

    Nhiều người chơi cờ tướng lâu rồi tuy nhiên vẫn luôn tự hỏi tại sao hai quân cờ bên xanh và đỏ lại khác nhau dù chúng cùng một tên gọi và một quân cờ tương đương. Rõ ràng có một chút bất lợi là các quân cờ được ký hiệu bằng chữa Hán, do đó để giải mã được chuyện này mình phải bắt đầu bằng việc tìm hiểu ngữ nghĩa thật sự của từng quân cờ bằng ngôn ngữ của nó.

    Tại sao các quân cờ tướng lại kí hiệu khác nhau dù cùng một vị trí ?

    Tại sao các quân cờ tướng lại kí hiệu khác nhau dù cùng một vị trí?

    Vì sao trong cờ Tướng tên gọi của các quân bên xanh và đỏ giống nhau nhưng cách viết lại tương đối khác nhau?

    Có ý kiến cho rằng, sở dĩ các quân cờ tướng lại kí hiệu khác nhau dù cùng một vị trí lấy từ tích Hán Sở – Lưu Bang với Hạng Võ (Hạng Vũ). Lưu Bang và Hạng Võ chia nhau cai quản đông tây. Bang lấy màu đỏ là chủ đạo, Võ lấy đen là Quốc màu và Bang dc coi như đội quân “Chính nghĩa” nên quân bên Bang có thêm bộ Nhân phía trước (nhân hậu). Sau này, sau khi kí hiệp ước thì Bang tấn công trước. Vì thế luật cờ cầm đỏ đi tiên, cầm đen thủ hậu. Sông là Sở hà, Hán giới.

    Đây là các từ đồng nghĩa, đồng âm

    Các quân cờ tuy khác nhau bên ngoài nhưng đối với chữ Hán đó là hai từ đồng âm hoặc đồng nghĩa với nhau:

    • Trong tự điển thì 兵 binh và 卒 tốt là binh lính. Nên 2 chữ được dùng cho hai quân cờ “lính”
    • 炮 và 砲 là hai chữ đồng nghĩa
    • 傌 và 馬 chỉ đồng âm. 馬 mới có nghĩa là con ngựa
    • 仕 và 仕 là đồng âm, đồng nghĩa
    • 車 là xe, còn 俥 thì không có trong tự điển
    • 象 (tượng) là voi, 相 thì có âm là “tương” nhưng không có nghĩa nào là voi cả, có lẽ là lấy âm na ná với “tượng”
    • 將 là tưởng (quân tướng đỏ thì không tìm thấy chữ trong tự điển)
    • 帥 là soái trong tướng soái, nguyên soái
    • 將 là tướng, trong tướng quân
    • 相 là tương, tướng trong thủ tướng
    • 士 là người học trò
    • 仕 là người làm quan

    Dễ phân biệt dù có bay hết màu sơn

    Người Trung quốc xưa có lẽ họ ký hiệu hai bên cho khác nhau, cái gì tương đồng thì thay, cái gì không có chữ tương đồng thì thêm bộ nhân vào thêm bên cạnh để tránh trường hợp dùng lâu ngày màu bị bay hết thì nó sẽ giống nhau và khó phân biệt được.

    Điều này cũng dễ hiểu thôi khi mà xưa kia, hầu như các con cờ đều làm bằng gỗ, và nước sơn dùng từ thiên nhiên nên rất dễ bay màu sau một thời gian sử dụng.

  • Chiết tự là gì?

    Chiết tự là gì?

    Chiết tự có nghĩa là phân tách một chữ Hán (chữ Nho) ra thành nhiều phần nhỏ (thường là các bộ thủ). Rồi từ đó sẽ giải thích nghĩa toàn phần. Chiết có nghĩa là bẻ gãy. Còn Tự ý chỉ chữ, ý nói chữ được phân tích ra. Ví dụ như trong hình sau đây:

    Chiết tự là gì? chiết tự chữ hán chữ nho là gì

    Hoặc như giải thích chữ “Đại đạo (大道)” bằng cách chiết tự là: “Đại (大)” là do chữ “Nhân (人)” và chữ “Nhất (一) kết hợp lại với nhau. Trong đó “Nhân” có nghĩa là người, nét trái là chơn dương còn nét phải là chơn âm. Hai nét này tượng trưng cho Âm Dương hiệp nhất thì phát khởi Càn khôn, hoa sanh vạn vật. Người mà biết tu luyện đoạt đặng cơ mầu nhiệm của Đức Chí Tôn thì sẽ đắt nhất. Mà đắc nhất thì là vĩnh kiếp. 

    Chiết tự chữ Hán là một trong những cách học chữ Hán giúp nhớ lâu. Ngoài ra còn các cách học chữ Hán (Kanji) khác như học qua thơ, học qua các bộ thủ từ đơn giản đến phức tạp. Mời bạn tham khảo trong các bài sau:

    Một số ví dụ chiết tự chữ Hán

    Ví dụ 1:  Chữ 好 Hǎo: Hay, ngon, tốt, đẹp…. Chữ 好 bao gồm: Bộ Nữ 女 nói về con gái, phụ nữ và bộ Tử 子 nói về người con, con trai.

    Chiết tự là gì? 51

    Người phụ nữ sinh được đứa con là điều tốt đẹp, nên chữ này mang nhiều nghĩa hay và tốt đẹp như hay, ngon, đẹp….

    Ví dụ 2: Chữ 大 dà nghĩa là to, lớn có thể nhớ nghĩa theo cách chiết tự như sau:

    Chiết tự là gì? 52

    Chữ 大 gồm có bộ nhân 人 nghĩa là người và bộ nhất 一. Khi đứng trước biển cả to lớn mênh mông, mọi người thường dang rộng hai tay ra.

    Chữ 大 giống hình ảnh một người đang đứng thẳng dang rộng tay ra nghĩa là to, lớn.

    Ví dụ 3: Chiết tự chữ 德 Dé (chữ Đức)

    Bộ 彳 Xích, hay còn gọi là bộ chim chích
    Bộ thập 十:số 10
    Bộ tứ 四:số 4
    Bộ nhất 一:số 1
    Bộ tâm nằm 心:tim, lòng

    Chúng ta có thể nhớ chữ 德 Dé (chữ Đức) qua vần thơ:

    Chim chích mà đậu cành tre (彳)
    Thập trên tứ dưới, nhất đè chữ tâm

    Ví dụ 4: Chữ hiếu 孝 

    Đất thì là đất bùn ao,
    Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay.
    Con ai mà đứng ở đây,
    Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào.

    Chữ hiếu 孝 nghĩa là hiếu thảo. Câu thơ “đất thì là đất bùn ao” để chỉ trong chữ hiếu 孝 có bộ thổ 土 liên quan tới đất bùn.
    Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay: để chỉ nét phẩy nghiêng được viết bên cạnh bộ thổ 土
    Câu thơ “Con ai mà đứng ở đây” chỉ bộ Tử 子 được viết ở phía dưới bộ thổ 土, bộ Tử 子 có ý nghĩa chỉ đứa bé, đứa trẻ, bộ Tử 子 được viết sát với nét phẩy được ví như cây sào, nên mới có câu thơ: Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào.

    Ví dụ 5: Chữ an 安

    Cô kia đội nón chờ ai
    Hay cô yên phận đứng hoài thế cô.

    Chữ an 安 có bộ nữ 女 chỉ cô gái, và bộ 宀 Miên: Mái nhà, bộ 宀 Miên có hình dáng giống như chiêc nón được viết phía trên bộ Nữ 女 giống hình ảnh cô gái đang đội nón, nên ta mới có câu thơ Cô kia đội nón chờ ai dùng để miêu tả chữ này, và chữ an 安 có nghĩa là yên ổn, an toàn nên dùng câu thơ: Hay cô yên phận đứng hoài thế cô để miêu tả ý nghĩa của chữ an 安.

    Ví dụ 6: Chữ mỹ 美

    Con dê ăn cỏ đầu non,
    Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi.

    Chữ mỹ 美 có nghĩa là đẹp, bao gồm bộ 羊 Dương chỉ con dê và chữ  đại 大 phía dưới. Để chữ viết được gọn, bộ 羊 Dương, mất phần đuôi phía dưới, nên mới có câu thơ “Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi” dùng để miêu tả chữ này.

    Ví dụ 7: Chữ phu 夫

    Thương em, anh muốn nên duyên,
    Sợ e em có chữ thiên trồi đầu

    Chữ phu 夫 nhìn gần giống chữ Thiên 天, nhưng nét phẩy nhô cao lên trên, nên câu thơ có ý nghĩa là thương em anh muốn nên duyên nhưng sợ e em có chữ thiên trồi đầu nghĩa là sợ em đã là gái đã có chồng rồi.

    Ví dụ 8: Chữ dũng 勇

    Khen cho thằng nhỏ có tài,
    Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm.

    Chữ dũng 勇 nghĩa là dũng cảm, gan dạ, phía trên là chữ 甬, giống như hình chiếc mũ, phía dưới là bộ Lực 力 để chỉ sức mạnh, sức lực. Cả chữ giống hình ảnh một cậu bé đội chiếc mũ, dáng đứng tràn đầy dũng khí, sức mạnh.

    Ví dụ 9: Chữ tư 思

    Ruộng kia ai cất lên cao,
    Nửa vầng trăng khuyết, ba sao giữa trời.

    Chữ tư 思 có ý nghĩa là tương tư, nhớ nhung, chữ này bao gồm bộ điền 田 được viết ở phía trên,vì vậy mới có câu thơ “Ruộng kia ai cất lên cao”. Phía dưới có bộ tâm nằm 心,bộ tâm nằm trông giống như vầng trăng khuyết, có 3 nét chấm xung quanh giống như ba ngôi sao giữa trời.

    Ví dụ 10: chữ  Lai dạng phồn thể 來

    Hai người đứng giữa cội cây,
    Tao chẳng thấy mày, mày chẳng thấy tao.

    Chữ Lai 来 có nghĩa là đến, tới. Hai câu thơ này miêu tả chữ Lai dạng phồn thể 來, gồm bộ mộc 木 ở giữa để chỉ cây cối, hai bên bộ mộc là hai chữ nhân 人. Còn chữ Lai giản thể 来 nhìn trông gọn hơn, hai chữ nhân được thay thế bằng hai nét chấm ở hai bên

  • HIỆN TƯỢNG CHỮ CHỒNG CHỮ TRONG CHỮ HÁN

    HIỆN TƯỢNG CHỮ CHỒNG CHỮ TRONG CHỮ HÁN

    Mỗi một chữ Hán là một đơn vị biểu ý, nên khi ghép chữ lại thì sẽ ra ý khác. Chúng ta chắc quen thuộc với chữ ghép đôi 囍 (song hỷ) trong các đám cưới.

    HIỆN TƯỢNG CHỮ CHỒNG CHỮ TRONG CHỮ HÁN 53

    Sau đây là một số chữ ghép ba:

    • 金 (Kim), ba chữ 金 tạo thành chữ 鑫 (Hâm)
    • 木 (Mộc), ba chữ 木 tạo thành chữ 森 (Sâm)
    • 水 (Thủy), ba chữ 水 tạo thành chữ 淼 (Diểu)
    • 火 (Hỏa), ba chữ 火 tạo thành chữ 焱 (Diễm)
    • 土 (Thổ), ba chữ 土 tạo thành chữ 垚 (Nghiêu)
    • 女 (Nữ), ba chữ 女 tạo thành chữ 姦 (Gian)
    • 人 (Nhân), ba chữ 人 tạo thành chữ 众 (Chúng)
    • 口(Khẩu), ba chữ 口 tạo thành chữ 品 (Phẩm)
    • 手 (Thủ), ba chữ 手 tạo thành chữ 掱 (Vát)
    • 日 (Nhật), ba chữ 日 tạo thành chữ 晶 (Tinh)
    • 車 (Xa), ba chữ 車 tạo thành chữ 轟 (Oanh)
    • 力 (Lực), ba chữ 力 tạo thành chữ 劦 (Hiệp)
    • 原 (Nguyên), ba chữ 原 tạo thành chữ 厵 (Nguyên)
    • 又 (Hựu), ba chữ 又 tạo thành chữ 叒 (Nhược)
    • 吉 (Cát), ba chữ 吉 tạo thành chữ 嚞 (Triết)
    • 子 (Tử), ba chữ 子 tạo thành chữ 孨 (Chuyển)
    • 心 (Tâm), ba chữ 心 tạo thành chữ 惢 (Tỏa)
    • 毛 (Mao), ba chữ 毛 tạo thành chữ 毳 (Thúy)
    • 泉 (Tuyền), ba chữ 泉 tạo thành chữ 灥 (Tuyền)
    • 馬 (Mã), ba chữ 馬 tạo thành chữ 驫 (Bưu)
    • 牛 (Ngưu), ba chữ 牛 tạo thành chữ 犇 (Bôn)
    • 犬 (Khuyển), ba chữ 犬 tạo thành chữ 猋 (Tiêu)
    • 羊 (Dương), ba chữ 羊 tạo thành chữ 羴 (Chiên)
    • 鹿 (Lộc), ba chữ 鹿 tạo thành chữ 麤 (Thô)
    • 魚 (Ngư), ba chữ 魚 tạo thành chữ 鱻 (Tiên)
    • 田 (Điền), ba chữ 田 tạo thành chữ 畾 (Lũy)
    • 白 (Bạch), ba chữ 白 tạo thành chữ 皛 (Hiểu)
    • 直 (Trực), ba chữ 直 tạo thành chữ 矗 (Súc)
    • 石 (Thạch), ba chữ 石 tạo thành chữ 磊 (Lỗi)
    • 耳 (Nhĩ), ba chữ 耳 tạo thành chữ 聶 (Chiệp)
    • 屮 (Triệt), ba chữ 屮 tạo thành chữ 芔 (Hủy)
    • 虫 (Trùng), ba chữ 虫 tạo thành chữ 蟲 (Trùng)
    • 言 (Ngôn), ba chữ 言 tạo thành chữ 譶 (Đạp)
    • 貝 (Bối), ba chữ 貝 tạo thành chữ 贔 (Bí)
    • 隹 (Chuy), ba chữ 隹 tạo thành chữ 雥 (Tập)
    • 風 (Phong), ba chữ 風 tạo thành chữ 飍 (Hu)
    • 龍 (Long), ba chữ 龍 tạo thành chữ 龘 (Đạp)

    Phân tích về chữ chồng chữ trong chữ Hán

    (金) – Kim là kim loại, vàng.

    Khi chồng ba chữ Kim lên nhau, ra được chữ Hâm (鑫) – giàu có, thịnh vượng. Ba đống vàng mà không giàu mới là sự lạ.

    (木) – Mộc là cây, cây cối.

    Khi chồng ba chữ Mộc lên nhau, ra được chữ Sâm (森) – sum suê, rậm rạp.

    Chữ Sâm đẹp cả về tượng hình và ý nghĩa. Nhiều người thích chữ này đến mức còn dùng sâm sâm 森森 để sum suê lại càng sum suê.

    (水) – Thủy là nước.

    Khi chồng ba chữ Thủy lên nhau, ra được chữ Diểu (淼) – nước mênh mông.

    Cảm giác của cháu mỗi lần nhìn thấy chữ Diểu đúng là mênh mang mênh mang. Cháu thích chữ Thủy và chữ Diểu nên chém thêm một chút.

    Chiết tự của chữ Lộc (祿) là 礻 彑 水 (Kỳ Kế Thủy) – ông thần đất, đầu heo, nước. Muốn có nhiều Lộc phải được ông thần đất phù hộ, sản vật nuôi trồng, và nhất là phải gần nơi có nhiều nước.

    (火) – Hỏa là lửa.

    Khi chồng ba chữ Hỏa lên nhau, ra được chữ Diễm (焱) – Tóe ra lửa.

    Một Hỏa đã đủ nguy hiểm, ba Hỏa thì phải tóe ra lửa là đúng rồi. Có lẽ chỉ Bà La Sát ở Hỏa Diệm Sơn trong Tây Du Ký mới thích chữ Diễm (焱) – Tóe ra lửa.

    (土) – Thổ là đất.

    Khi chồng ba chữ Thổ lên nhau, ra được chữ Nghiêu (垚) – đống đất cao.

    Đúng là hiền như đất, chồng ba đất lên nhau cũng chỉ tạo thành đống đất, không làm hại ai cả.

    女 (Nữ) là con gái

    Ba chữ 女 tạo thành chữ 姦 (Gian): có âm mưu. Người xưa trọng nam khinh nữ. Thấy các bà tụ tập với nhau là có chuyện.

    (人) – Nhân là người.

    Khi chồng ba chữ Nhân lên nhau, ra được chữ Chúng (众) – đông người.

    Có lý và thú vị.

    (口) – Khẩu là miệng.

    Ba chữ 口 tạo thành chữ 品 (Phẩm), ý nói ba cái miệng góp ý, đánh giá được chất lượng đồ ăn đồ dùng.

    (手) – Thủ là tay.

    Khi chồng ba chữ Thủ lên nhau, ra được chữ Vát (掱) – kẻ trộm, kẻ cắp.

    Người bình thường chỉ có hai tay, cho nên ba tay đích thị là ăn trộm, ăn cắp rồi.

    (日) – Nhật là ngày, mặt trời.

    Khi chồng ba chữ Nhật lên nhau, ra được chữ Tinh (晶) – óng ánh, trong suốt.

    Đúng quá, một Nhật đã là sáng rõ, thì ba Nhật phải ở cấp độ óng ánh.

    (車) – Xa là xe.

    Khi chồng ba chữ Xa lên nhau, ra được chữ Oanh (轟) – Ầm, oành, sầm sầm, xình xịch, tiếng một đoàn xe chạy.

    Một Xa là xe thì ba Xa là đoàn xe, đoàn xe chạy tất nhiên phải ồn ào rồi. Chuẩn không cần chỉnh.

    (力) – Lực là sức lực.

    Khi chồng ba chữ Lực lên nhau, ra được chữ Hiệp

    (劦) – Hợp sức của nhiều người lại để cùng làm việc gì đó.

    Như vậy khi dùng “hiệp lực” trong tiếng Việt, có vẻ thừa chữ “lực” ?. Vì bản thân chữ “hiệp” là đã đủ nghĩa.

    (言) – Ngôn là nói, khi chồng ba chữ Ngôn lên nhau, sẽ có chữ Đạp (譶) – nói nhanh như bắn súng liên thanh. Chữ Đạp của ba chữ Ngôn (譶) đồng âm, nhưng khác nghĩa với chữ Đạp (龘) tạo bởi ba chữ Long (龍).

    (龍) – Long là rồng, khi chồng ba chữ Long sẽ có chữ Đạp (龘) – rồng bay nhanh. Có lẽ vì thế mà Tiếng Việt có thành ngữ: Nói như rồng leo

  • Cách nhớ 50 bộ thủ thường dùng

    Khi mới bắt đầu học tiếng Trung cơ bản, để giúp nhớ mặt chữ thường sẽ có mẹo học bộ thủ. Chữ Hán là ghép các bộ thủ vào với nhau. Khi nhớ được bộ thủ và phân thích chữ Hán đó gồm những bộ thủ nào sẽ giúp bạn mau nhớ từ hơn.

    Chữ Hán có tất cả 214 bộ thủ từ bộ thủ ít nét nhất là 1 nét (一), nhiều nét nhất là 17 nét (龠). Chúng tôi đã giới thiệu một số cách học 214 bộ thủ này như Học nhanh 214 bộ thủ chữ Hán qua bài thơ 82 câu hoặc Cách nhớ các bộ thủ trong tiếng Trung.

    Tuy nhiên, vì mới bắt đầu học nên bạn không cần nhớ hết 214 bộ mà chỉ cần nhớ 50 bộ thủ chữ Hán cơ bản để cấu tạo nên các chữ Hán thường dùng là được.

    50 bộ thủ thường dùng trong chữ Hán

    Theo thống kê của Đại học Yale (trong Dictionary of Spoken Chinese, 1966), các chữ Hán có tần số sử dụng cao nhất thường thường thuộc 50 bộ thủ sau đây:

    BộPhiên âmSố nétTên Hán ViệtÝ nghĩa
    人(亻)rén2nhân( nhân đứng)người
    刀(刂)dāo2đaocon dao, cây đao
    2lựcsức mạnh
    kǒu3khẩucái miệng
    wéi3vivây quanh
    3thổđất
    3đạito lớn
    3nữnữ giới, con gái, đàn bà
    mián3miênmái nhà, mái che
    shān3sơnnúi non
    jīn3câncái khăn
    广ān3nghiễmmái nhà
    chì3xíchbước chân trái
    心(忄)xīn4 (3)tâm( tâm đứng)quả tim, tâm trí, tấm lòng
    手(扌)shǒu4 (3)thủ(tài gảy)tay
    攴(攵)4phộcđánh khẽ
    4nhậtngày, mặt trời
    4mộcgỗ, cây cối
    水(氵)shǔi4 (3)thuỷ (ba chấm thuỷ)nước
    火(灬)huǒ4hỏa(bốn chấm hoả)lửa
    牛(牜)níu4ngưutrâu
    犬(犭)quản4khuyểncon chó
    5ngọcđá quý, ngọc
    tián5điềnruộng
    5nạchbệnh tật
    5mụcmắt
    shí5thạchđá
    5hòalúa
    zhú6trúctre trúc
    6mễgạo
    糸(糹-纟)6mịchsợi tơ nhỏ
    ròu6nhụcthịt
    艸(艹)cǎo6thảocỏ
    chóng6trùngsâu bọ
    衣(衤)6 (5)yáo
    言(讠)yán7 (2)ngônnói
    貝(贝)bèi7 (4)bốivật báu
    7túcchân, đầy đủ
    車(车)chē7 (4)xachiếc xe
    辵(辶)chuò7 (3)quai xướcchợt bước đi chợt dừng lại
    邑(阝)7 (2)ấpvùng đất, đất phong cho quan
    jīn8kimkim loại; vàng
    門(门)mén8 (3)môncửa hai cánh
    阜(阝)8 (2)phụđống đất, gò đất
    8mưa
    頁(页)9 (6)hiệtđầu; trang giấy
    食(飠-饣)shí9 (8 3)thựcăn
    馬(马)10 (3)con ngựa
    魚(鱼)11 (8)ngưcon cá
    鳥(鸟)niǎo11 (5)điểucon chim

    50 bộ thủ thường dùng có ví dụ

    STTBộ thủPhiên âmHán việtVí dụNghĩa
    1人(亻)rénNhân Anh ấy
    2刀(刂)dāoĐaoNhẫn nhịn
    3Lực力量Sức mạnh
    4kǒuKhẩuGọi
    5wéiVi周围Chu vi
    6ThổNgồi
    7ĐạiĐạt
    8NữMẹ
    9miánMiênNhà
    10shānSơnNúi
    11广guǎngQuảng广Rộng
    12心 (忄)xīnTâmĐồng ý
    13chìXíchThực hiện
    14NhậtNắng
    15手 (扌)shǒuThủChỉ
    16MộcCốc, ly
    17水 (氵)shǔiThủy (chấm thủy)Biển
    18火(灬)huǒHòaCháy
    19牛( 牜)níuNgưuTrâu
    20bīngBăngBăng
    21bāoBaoÔm
    22犬 (犭)quảnKhuyểnChó
    23NgọcNgọc tỉ
    24tiánĐiềnNam
    25yòuHựuLại (lần nữa)
    26MụcNhìn, xem
    27shíThạchVỡ tan
    28ShíThập十三Mười ba
    29zhúTrúcThứ (số thứ tự)
    30MễSố
    31糸 (糹-纟)Mịch系统Hệ thống
    32ròuNhụcThịt
    33艸 (艹)cǎoThảoHoa 
    34chóngTrùng昆虫Côn trùng
    35衣 (衤)Y衬衫Áo somi
    36言 (讠)yánNgôn语言Ngôn ngữ
    37bèiBối宝贝Bảo bối
    38Túc足球Bóng đá
    39chēXa汽车Xe hơi
    40LậpVị (ngài)
    41 进入Đi vào
    42金(钅)jīnKimTiền
    43ménMônChúng (chỉ người)
    44Kỉ机会Cơ hội
    45Tuyết
    46xiǎoTiểuGiây
    47wénVăn(hoa) văn
    48 马斑马Ngựa vằn
    49Ngư海鲜Hải sản
    50niǎoĐiểuGà