Tag: tiếng đức

  • Tổng hợp đề thi B2 tiếng Đức

    Tổng hợp đề thi B2 tiếng Đức

    Chúng tôi xin giới thiệu bài viết của bạn Hà Thị Thủy Tổng hợp đề thi B2 tiếng Đức hiện nay.

    Mời bạn tham khảo thêm Học tiếng Đức dễ hay khó?

    Hiện tại có 7 bộ đề, tổng cộng hơn 40 đề, độ quan trọng giảm dần theo thứ tự sau:

    1) Đề mẫu của viện Goethe:

    Trong link ngoài 1 đề mẫu trên Website Goethe, còn có thêm 1 đề đọc mẫu (chỉ có đọc, không có 3 kỹ năng còn lại)

    https://drive.google.com/drive/folders/1WLjAhPrB9UYqo6q4OdykEiSkPv2S6Ezf

    2) Mit Erfolg zum Goethe Zertifikat B2 Neu (4 đề Testbuch, 1 đề Übungsbuch, có đủ cả file nghe)

    https://drive.google.com/drive/folders/1dNrVDA-IUYJNJ3t0F2CVcPjCntx4Cy5l

    3) Prüfungstraining B2 2019 (4 đề – bản đẹp, trong đó đề 1 được hướng dẫn giải chi tiết, rất tốt để làm quen với đề B2)

    https://drive.google.com/drive/folders/1dNrVDA-IUYJNJ3t0F2CVcPjCntx4Cy5l

    4) Werkstatt B2 2019 (10 đề – các bạn tải quyển Lehrbuch, trong đó chưa bị ghi đáp án vào đề)

    https://drive.google.com/drive/folders/1JCATu8u-XtfqSOpAEGdxXD1g1AhzU96h

    5) Projekt B2 Neu: (15 đề)

    https://drive.google.com/drive/folders/1ZzuPd-8O3sPShv5zZbqgxV8RYPYUKe3s

    6) Fit fürs B2

    https://drive.google.com/drive/folders/1Rpp7ehTzBBRA3j8yXp7mD1duc2sDGSEg

    7) So geht es zum B2

    https://drive.google.com/drive/folders/1j8CvrGhB2fM8RiNt86Mb4OIWcAh4lL6d

  • Cách phát âm tiếng Đức chuẩn nhất!

    Cách phát âm tiếng Đức chuẩn nhất!

    Đối với các bạn đã học tiếng Đức được một thời gian dài, chắc chắn ai nấy cũng đều hiểu rõ phát âm tiếng Đức không phải là một chuyện đơn giản, ngày một ngày hai. Còn với những bạn đang có ý định làm quen với ngôn ngữ này, hẳn cũng đã từng nghe người khác bàn tán về độ khó của nó.

    Cách đọc nguyên âm trong tiếng Đức

    Cách phát âm tiếng Đức chuẩn nhất! 1

    Theo bảng chữ cái người Đức đang sử dụng, tiếng Đức có tổng cộng 30 ký tự: 22 phụ âm và 8 nguyên âm (5 nguyên âm chính). Mỗi nguyên âm đều có 2 cách đọc tùy theo nó là nguyên âm dài hay nguyên âm ngắn. Dưới đây là cách phát âm của từng nguyên âm tiếng Đức:

    A

    – Nguyên âm a ngắn được phát âm giống âm u trong pug /paɡ/

    – Nguyên âm a dài được phát âm giống âm a trong father /ˈfaːðə/

    E

    – Nguyên âm e ngắn được phát âm giống âm e trong net /net/

    – Nguyên âm e dài được phát âm giống âm e trong elementary  /ˌel.əˈmen.t̬ɚ.i/

    I

    – Nguyên âm i ngắn được phát âm giống âm i trong independent /ˌɪn.dɪˈpen.dənt/

    – Nguyên âm i dài được phát âm giống âm ea trong team /tiːm/

    U

    – Nguyên âm u ngắn được phát âm giống âm u trong put /pʊt/

    – Nguyên âm u dài được phát âm giống âm oo trong moon /muːn/

    ö

    – Nguyên âm ö ngắn được phát âm giống âm o trong word /wɜːd/

    – Nguyên âm ö dài cũng được phát âm gần giống như nguyên âm ngắn

    ü

    – Nguyên âm ü ngắn được phát âm giống âm o trong coast /kəʊst/

    – Nguyên âm ü dài được phát âm giống âm a trong bag /bæɡ/

    Cách phát âm tiếng Đức chuẩn

    1. Cách phát âm bảng chữ cái

    Ngoài các âm ß, ä, ö và ü thì bảng chữ cái tiếng Đức gần như là tương tự với bảng chữ cái tiếng Anh, tuy nhiên một số chữ cái tiếng Đức có cách phát âm khác với tiếng Anh.

    Cách phát âm tiếng Đức chuẩn nhất! 2

    Sau đây là cách phát âm của toàn bộ bảng chữ cái tiếng Đức: 

    A – phát âm tương tự Ah

    B – Bay

    C – Tsay

    D – Day

    E – Ay

    F – Rff

    G – Gay

    H – Haa

    – Eeh

    J – Yot

    K – Kah

    L – Ell

    M – Em

    N – En

    O – Oh

    P – Pay

    Q – Koo

    R – Er 

    S – Es

    T – Tay

    – Ooh

    V – Fow

    W – Vay

    X – Ix

    Y – Uep-si-lohn

    Z – Tset

    Ü – để tạo ra âm Ü, bạn cần tròn môi khi phát âm chữ I – Eeh

    Ö – Phát âm giống âm i trong girl /ɡɜːl/ 

    2. Cách phát âm các từ dài

    Tiếng Đức vốn nổi tiếng với các từ vựng dài, hầu hết mọi người đều cho rằng độ dài của một từ quyết định độ khó khi phát âm từ đó. Tuy nhiên điều này không phải lúc nào cũng đúng. Bởi tiếng Đức là một ngôn ngữ kết hợp, một từ có thể được cấu tạo bởi nhiều từ khác. Vì vậy bạn có thể chia từ vựng đó thành các từ nhỏ hơn rồi phát âm chúng. Sau đây là một vài ví dụ:

    – Freundschaftsbeziehungen: được ghép từ Frendschaft (tình bạn) và Beziehungen (các mối quan hệ). Khi đã biết các từ đơn lẻ cấu thành, việc phát âm cả từ lớn ghép đó sẽ dễ dàng hơn rất nhiều. Bạn chỉ cần phát âm từng từ một rồi ghép lại với nhau là được.

    – Geschwindigkeitsbeschränkungen: từ chứa đựng tới 30 chữ cái này rất dễ gây khó khăn cho bạn khi mới phát âm lần đầu. Nhưng cũng như từ bên trên, bạn chỉ cần phát âm lần lượt 2 từ Geschwindigkeit (tốc độ) và Beschränkungen (hạn chế) rồi sau đó ghép lại với nhau.

    3. Cách phát âm tổ hợp chữ cái

    Tổ hợp chữ cái là các âm tiết được tạo ra khi các chữ cái nhất định đứng cạnh nhau, đây là chìa khóa quan trọng giúp bạn nắm vững cách phát âm của tiếng Đức. Thật may là phần này cũng không quá đánh đố các bạn khi các chữ cái được kết hợp nhất quán và gần như chỉ có một cách đọc duy nhất:

    Tsch – được phát âm giống ch trong couch /kaʊtʃ/

    Sch – được phát âm giống sh trong shoe  /ʃuː/

    Ch – đây được xem là tổ hợp khó phát âm nhất, nó gần như tiếng mèo kêu nhưng không quá cao

    Sp – bạn chỉ cần phát âm sh và cộng thêm chữ p

    St – đối với st khi đứng đầu một âm tiết, nó được phát âm như sh sau đó cộng thêm t, đối với st khi đứng giữa hoặc cuối âm tiết, nó được phát âm giống st trong straight /streit/

    Eu – được phát âm giống Oi trong tiếng Anh /ɔɪ/

    Ei – được phát âm giống Eye trong tiếng Anh /aɪ/

    Ie – được phát âm giống âm dài trong tiếng Anh

    Pf – để phát âm được tổ hợp này, bạn cần phát âm và f càng nhanh càng tốt

    4. Cách phát âm tên thành phố Đức

    Tên thành phố ở Đức rất quan trọng đối với các sinh viên Đức vì khả năng cao chúng sẽ xuất hiện trong hầu hết các văn bản học tập cũng như các cuộc trò chuyện với người bản xứ. 

    Học cách phát âm chuẩn tên các thành phố ở Đức sẽ giúp bạn tránh được tình huống khó xử khi học tiếng Đức cũng như khi du lịch ở đây. Sau đây là cách phát âm 4 thành phố lớn và hay xuất hiện trong các cuộc hội thoại cũng như các văn bản:

    Berlin:  /bɜːˈlɪn/

    München: /myn-khuhn/

    Köln: /kœln/

    Frankfurt: /ˈfraŋkfʊrt/

  • Học tiếng Đức dễ hay khó?

    Học tiếng Đức dễ hay khó?

    Học tiếng Đức dễ hay khó là vấn đề được nhiều bạn quan tâm và đặt câu hỏi khi mới học tiếng Đức. Nếu so với tiếng Anh thì học tiếng Đức vừa dễ vừa khó, cụ thể như sau:

    Tiếng Đức khó trong việc học từ vựng

    Riêng đối với phần danh từ trong tiếng Đức được chia thành 3 giống: giống đực, giống cái và giống trung. Mỗi danh từ sẽ có một quy tắc và cách sử dụng khác nhau tùy trường hợp và bạn sẽ phải học cách quen dần với chúng.

    Ngoài giống thì tiếng Đức còn được chia theo cách bao gồm: danh cách, sở hữu cách, tặng cách, đối cách. Điều đặc biệt trong tiếng Đức là mỗi danh từ sẽ đều được viết hoa dù cho chúng ở bất kỳ đâu trong câu, chính điều này sẽ làm bạn cảm thấy khó phân biệt khi phân tích một câu trong bài tập ngữ pháp.

    Bạn có thể tham khảo Cách nhận biết giống của danh từ trong tiếng Đức.

    Cách nhận biết giống của danh từ trong tiếng Đức, Học tiếng Đức dễ hay khó?

    Ngữ pháp tiếng Đức khó hơn tiếng Anh

    Nếu việc học từ vựng trong tiếng Đức đã đủ làm bạn cảm thấy khó khăn thì với ngữ pháp bạn sẽ còn dễ nhầm lẫn hơn.

    Tiếng Đức được chia thành 3 thì chính bao gồm: 2 thì trong quá khứ, 2 thì ở hiện tại và 2 thì tương lai. Riêng phần động từ bất quy tắc khá nhiều và rộng, vì vậy bạn phải có phương pháp học tiếng Đức hợp lý để nhanh chóng thuộc hết chúng. Bạn cũng sẽ gặp khó khăn trong việc chia động từ trong câu vì chúng phụ thuộc vào giống, cách của danh từ gốc. Nếu bạn không làm bài tập chăm chỉ, bạn sẽ không biết cách sử dụng chính xác. Và đặc biệt, để dịch được nghĩa của một câu tiếng Đức, bạn sẽ phải đọc hết câu vì động từ thường đứng ở cuối chứ không sau chủ ngữ như trong tiếng Anh.

    Phát âm tiếng Đức dễ hơn tiếng Anh

  • Tiếng Đức được chia làm mấy cấp độ?

    Tiếng Đức được chia làm mấy cấp độ?

    Tiếng Đức được chia ra sáu cấp độ là A1, A2, B1, B2, C1 và C2. Để có thể du học nghề Đức, theo thông báo mới nhất của Đại sứ quán Đức, bạn cần có trình độ A2. Với bằng A2 bạn đồng thời phải chứng minh tài chính và việc tiếp tục học một khóa tiếng Đức tại Đức trước khi học nghề.

    Tiếng Đức được chia làm mấy cấp độ?

    Mời bạn tham khảo thêm Có nên học tiếng Đức không?

    Tiếng Đức được chia làm mấy cấp độ?


    Tiếng Đức được chia thành 6 cấp độ với mức độ từ dễ đến khó và thời gian hoàn thành như sau:

    • A1: Với những bạn mới học tiếng Đức và chưa có căn bản thì hãy chọn trình độ A1 để tham khảo. Sau khi học xong, bạn có thể sử dụng các mẫu câu giao tiếp căn bản. Hiểu được những tình huống nếu đối phương nói chậm và có sự hỗ trợ bạn trong cuộc hội thoại. Thời gian học tiếng Đức A1 sẽ mất khoảng 5 tháng, tương đương bạn phải học khoảng 90 giờ.
    • A2: Bạn có thể nghe nói dễ dàng hơn, tự giới thiệu về bản thân, gia đình bằng các đoạn văn ngắn. Để hoàn thành cấp độ này, bạn phải dành thời gian khoảng 20 tuần và đảm bảo 90 giờ học (học từ A1 lên B1).
    • B1: Với trình độ này, bạn sẽ hiểu được ý chính của cuộc hội thoại nếu đối phương nói chuẩn, trình bày được những ước mơ, mong muốn một cách tốt hơn. Nếu có cơ hội du lịch, với trình độ tiếng Đức B1 cũng có thể giúp bạn dễ dàng giao tiếp với người bản địa. Thời gian học sẽ dao động trong 6 tháng với 108 giờ học (học từ A2 lên B1).
    • B2: Việc dịch những văn bản, đoạn văn tiếng Đức với bạn sẽ dễ hơn vì đã có một lượng từ vựng nhất định. Bạn có thể giao tiếp trôi chảy với người bản địa. Để học tiếng Đức B2, bạn phải mất 9 tháng tương đương với 162 giờ học. (học từ B1 lên B2)
    • C1: Bạn có thể sử dụng tiếng Đức phục vụ trong các luận văn, nghiên cứu một cách dễ dàng. Linh hoạt trong việc sử dụng vốn từ, câu ngữ pháp mà không cần mất nhiều thời gian suy nghĩ. 
    • C2: Có thể sử dụng tiếng Đức như chính ngôn ngữ mẹ đẻ của mình và không gặp bất kỳ một khó khăn nào.

    Riêng trình độ C1 và C2, bạn sẽ phải dành thời gian trong vòng 24 – 30 tháng, tương đương với mức thời gian từ 400 – 500 giờ để có thể thành thạo. Thời gian bạn dành cho việc học càng nhiều, cũng như chăm chỉ luyện tập thì kết quả bạn nhận lại sẽ tương xứng.

  • Có nên học tiếng Đức không?

    Có nên học tiếng Đức không?

    Mỗi năm Việt Nam có khoảng hơn 3 triệu người đến từ những quốc gia nói tiếng Đức. Và hiện có rất nhiều các công ty có những người nói tiếng Đức đầu tư vào Việt Nam. Như vậy nếu bạn biết tiếng Đức sẽ có nhiều cơ hội trong tìm kiếm việc làm. Không những vậy, Đức là một trong những điểm đến lý tưởng của các bạn sinh viên Việt Nam trong con đường xuất khẩu lao động và du học. Và tiếng Đức là một trong những điều kiện quan trọng giúp các bạn thực hiện ước mơ du học Đức, sinh sống và làm việc tại đây.

    Có nên học tiếng Đức không?

    Tiếng Đức là ngoại ngữ quan trọng thứ 3 đối với người Việt trẻ, chỉ sau tiếng Anh và chữ Hán. Dưới đây là 14 lý do nên học tiếng Đức.

    Có nên học tiếng Đức không?

    1. Tiếng Đức là một trong mười ngôn ngữ phổ biến nhất thế giới.
    2. Tiếng Đức là ngôn ngữ được sử dụng nhiều nhất ở châu Âu.
    3. Tiếng Đức là ngôn ngữ quan trọng thứ hai trong khoa học, chỉ sau tiếng Anh.
    4. Tiếng Đức ngôn ngữ phổ biến thứ ba trên Internet, sau tiếng Anh và Nga.
    5. Tiếng Đức và tiếng Anh khá giống nhau.
    6. Nền kinh tế Đức đứng đầu châu Âu và thứ tư trên thế giới.
    7. Đức là quốc gia xuất khẩu lớn thứ 3 trên thế giới.
    8. Đức đứng thứ 5 về số lượng sách xuất bản mỗi năm.
    9. Đức là quốc gia dẫn đầu trong ngành kỹ thuật.
    10. 3 nước nói tiếng Đức (Đức, Áo, Thuỵ Sỹ) sở hữu 92 giải Nobel, gồm 22 giải Nobel vật lý, 30 giải Nobel hoá học, 25 giải Nobel y sinh và 11 giải Nobel văn học.
    11. Đức là quốc gia có mức chi tiêu cho du lịch cao nhất thế giới.
    12. Đức có hệ thống giáo dục miễn phí.
    13. Đức có nền văn học, âm nhạc, nghệ thuật, triết học và điện ảnh rực rỡ với hàng trăm thiên tài như Arendt, Bach, Beethoven, Bonhoeffer, Brahms, Brecht, Buber, Einstein, Freud, Goethe, Grass, Hegel, Heidegger, Heisenberg, Kafka, Kant, Mahler, Mann, Marx, Mozart, Nietzsche, Planck, Schoenberg, Schubert, Schumann, Wagner, Weber…

    Tiếng Đức có khó học không?

    Việc học tiếng Đức có thể khó khăn tùy thuộc vào mỗi người. Một số người có thể thấy khó khăn do ngữ pháp phức tạp và cách phát âm, trong khi người khác có thể thấy khá quản lý được nếu có sự kiên nhẫn và tài liệu học phù hợp. Yếu tố như kinh nghiệm học ngôn ngữ trước đó và tiếp xúc với ngôn ngữ cũng có thể ảnh hưởng đến độ khó trong việc học. Quan trọng nhất là duy trì động lực và kiên nhẫn để vượt qua mọi thách thức.

    Cách nhận biết giống của danh từ trong tiếng Đức, Có nên học tiếng Đức không?

    Tiếng Đức cũng ghép vần giống như tiếng Việt, tiếng Nga nên khá dễ đọc. Tuy nhiên, tiếng Đức có phân biệt giống (đực/cái/trung) nên ngữ pháp rất phức tạp.

    Mời bạn tham khảo Cách nhận biết giống của danh từ trong tiếng Đức

  • Cách chia tính từ trong tiếng Đức

    Cách chia tính từ trong tiếng Đức


    Học từ vựng tiếng Đức không chỉ có “giống” mà còn có “cách”. Giống và cách không chỉ làm ảnh hưởng đến quán từ mà chúng còn ảnh hưởng tác động đến tính từ. Dĩ nhiên một đợt nữa tất cả chúng ta lại sở hữu những bảng phân chia thần thánh để giúp những bạn mới học.

    Cách chia tính từ trong tiếng Đức

    Mời bạn tham khảo Cách nhận biết giống của danh từ trong tiếng Đức!

    Khi nào ta cần chia đuôi tính từ?

    Rất đơn giản, khi tính từ đứng trước danh từ thì bắt buộc phải chia, vì khi đó tính từ đang đóng vai trò bổ nghĩa cho danh từ đứng phía sau nó (vai trò attributiv).

    Das ist ein alter Tisch.

    Tính từ alt đứng trước danh từ Tisch → Phải chia → alter.

    Dieses Haus ist schön, daher möchten wir es kaufen.

    Tính từ schön không đứng trước danh từ nào cả → Không cần chia. 

    Cách chia tính từ trong tiếng Đức

    Dưới đây là 5 chẳng hạn để giúp bạn hiểu vấn đề này hơn:

    • Der schwarze Hund hat Hunger. (Con chó đen đang đói bụng)
      Danh từ “con chó” chia theo cách 1 (chia theo chủ ngữ) và có giống đực, chính vì như thế mà tính từ schwarz (chỉ màu sắc của con chó) được thêm đuôi -e khi đứng đằng sau quán từ xác định.
    • Ich habe einen schwarzen Hund gefunden. (mình đã tìm thấy 1 con chó đen.)
      Ở câu trên, từ “con chó” đang đứng sau quán từ không định vị và nằm ở vị trí tân ngữ cho chủ ngữ, thì có nghĩa là từ phải được chia ở cách số 4. Chính vì vậy, phải thêm đuôi -en vào cuối tính từ.
    • Das Essen des gelben Hunds ist hier. (Thức ăn của con chó vàng ở chỗ này). Khi tính từ tiếng Đức được chia ở cách 2 lẫn đứng trước danh từ thì phải luôn thêm đuôi -en ở phía sau tính từ.
    • Ich gebe dem alten Hund das Essen. (Tôi đưa cho con chó già thức ăn). “Con chó” là tân ngữ định vị trong câu này thì nó được chia ở cách 3 và chính vì như thế, tính từ alt (già) phải thêm đuôi -en.
    • Heißer Tee schmeckt gut. (Trà nóng thì ngon). Nếu rơi vào trường hợp không có quán từ ở phía trước thì vẫn phải thêm đuôi cho tính từ. Trong câu này, từ tee (nghĩa là trà uống) là danh từ có giống Đực và là chủ ngữ, nên suy ra tính heiber (nóng) phải thêm đuôi -er. 
  • Cách nhận biết giống của danh từ trong tiếng Đức

    Cách nhận biết giống của danh từ trong tiếng Đức

    Giống của danh từ là một hiện tượng ngữ pháp cơ bản khi học tiếng Đức (gọi là das grammatische Geschlechthoặc das Genus). Danh từ tiếng Đức được chia thành 3 giống cơ bản là giống đực, giống cái và giống trung (trung tính).

    Cách chia danh từ trong tiếng Đức

    Cách nhận biết giống của danh từ trong tiếng Đức

    Tổng quát chung về danh từ tiếng Đức:

    • Trong tiếng Đức sẽ có 3 giống: der, das, die tương ứng với giống đực (maskulinum | maskulin | männlich), giống cái (femininum | feminin | weiblich) và giống trung (neutrum | neutral | sächlich).
    •  Danh từ ở dạng số nhiều luôn có giống die

    Một điểm khác biệt lớn nhất giữa học tiếng Anh và học tiếng Đức đó chính là “giống” của danh từ. Danh từ trong tiếng Đức có tất cả là 3 giống: đực – cái – trung. Tiếng Đức còn có các quán từ (mạo từ) có thể định vị và không định vị tùy thuộc vào giống của danh từ.

    Những cách chia cũng tác động đến danh từ khi chúng là chủ ngữ, bổ ngữ trong câu. Lệ thuộc vào giống của danh từ mà chúng ta phải biến đổi quán từ (mạo từ) xác định và không định vị.

    5 ví dụ điển hình trong trường hợp chia giống danh từ này:

    1. Der Hund ist braun. (Con chó có màu xám)
      Khi một danh từ vừa có vị trí là chủ ngữ và có giống từ là đực trong tiếng Đức là đực thì được chia theo cách 1 (chia theo chủ ngữ). Nên có quán từ là Der.
    2. Ich sehe den Hund. (Tôi nhìn con chó)
      Ở câu này, khi danh từ được đạt ở vị trí là bổ ngữ (tân ngữ) cho chủ ngữ, nên phải sử dụng cách chia thứ 4 chuyển quán từ Der thành Den.
    3. Ich kaufe dem Hund das Essen. (Tôi mua đồ ăn cho chó)
      Cách chia số 3 được áp dụng trong câu này vì danh từ là từ ngữ gián tiếp bổ nghĩa cho chủ ngữ câu là “tôi”, nên quán từ Der chuyển thành Dem. 
    4. Ich kaufe das Essen des Hunds. (Tôi mua món ăn của chó – món ăn dành cho chó)
      Cách chia số 2 được sử dụng để thể hiện sự chiếm dụng. Chúng ta sử dụng quán từ ở cách 2 và giống Đực – Des. Thêm vào đây , danh từ (khi được sử dụng ở cách 2) đứng đằng sau Des thường được thêm đuôi –s hoặc -es. chính là tại sao từ Hund lại thành Hunds. Giống như phân chia danh từ số ít, số nhiều trong tiếng Anh. 
    5. Den Mann beißt der Hund. (Con chó cắn người đàn ông)
      Nếu chỉ xem qua thì rất có năng lực bạn nghĩ rằng câu trên có nghĩa là “Người nam nhi cắn con chó” dẫu thế, chúng ta nên biết ràng đấy là cấu trúc câu của tiếng Đức được chấp nhận để bổ ngữ lên đầu câu. Vậy chúng ta phải nhận biết thế nào? Làm như thế nào để biết đâu là chủ ngữ, đâu là bổ ngữ?

    Để nhận biết thì phải xem quán từ được sử dụng trong câu. Danh từ giống đực có quán từ là Den, áp dụng theo cách chia số 4, thì suy ra đâu là bổ ngữ, đâu là chủ ngữ. 

    Cách nhận biết giống của danh từ trong tiếng Đức bằng đuôi của danh từ

    Giống die (hay còn gọi là giống cái)

    Cách nhận biết giống của danh từ trong tiếng Đức

    Đa số các danh từ kết thúc bằng đuôi –e

     Sahne (váng sữa), Fahne (cái cờ), Tasse (cái tách), Tasche (cái túi xách), Tante (dì, cô), …. 

    Một số danh từ kết thúc bằng đuôi -e, tuy nhiên, giống của nó lại là der. Mời bạn xem ở phần cuối bài viết này.

    Các danh từ kết thúc bằng đuôi –ung , -heit , -keit, -ik, -ion, -ät, -schaft, -ei, -ur, -age, -anz, -t , -ie

    Wohnung (căn hộ), Einheit (đơn vị), Freundlichkeit (sự thân thiện), Technik (công nghệ), Lektion (bài giảng), Universität (trường đại học), Bäckerei (tiệm bánh), Fahrt (chuyến đi), Biologie (sinh học),… 

    Giống das (hay còn gọi là giống trung)

    Cách nhận biết giống của danh từ trong tiếng Đức

    Cách danh  từ có đuôi –lein, -um, – chen, -ma, -ment, -o- 

    Klima (khí hậu), Fräulein (người phụ nữ bé nhỏ), Datum (ngày), Häuschen (ngôi nhà nhỏ), Radio (đài cát xét), Experiment (thí nghiệm)…. 

    Giống der (hay còn gọi là giống đực)

    Các danh từ có đuôi  -er, -ling, -or, – ist, -ismus, – oph, -at, -ist,  -ig, – ich 

    Computer (cái máy tính), Lehrling (thợ học việc), Traktor (máy kéo), Polizist (cảnh sát nam), Sozialismus (chủ nghĩa xã hội), … 

    Cách nhận biết giống của danh từ trong tiếng Đức

    Cách nhận biết giống của danh từ trong tiếng Đức bằng nghĩa của danh từ

    Giống der

    • Các mùa trong năm: der Sommer (mùa hè), der Winter (mùa đông), der Frühling (mùa xuân), der Herbst (mùa thu)
    • Các tháng trong năm: der Januar (tháng một) , der August (tháng tám), der September (tháng chín), der November (tháng mười một), …
    • Các buổi trong ngày: der Morgen (buổi sáng) ,der Mittag (buổi trưa), der Abend (buổi tối), …  ngoại trừ die Nacht (ban đêm)
    • Các thứ trong tuần: der Montag (thứ hai), der Dienstag (thứ ba), der Mittwoch (thứ tư), ….
    • Các hiện tượng thời tiết: der Regen (mưa), der Schnee (tuyết), der Sturm (cơn bão) ,….
    • Các đồ uống có cồn: der Wein (rượu vang), der Schnaps (rượu mạnh) , vv, ngoại trừ das Bier (bia).
    • Thương hiệu xe ô tô: der VW ,der Mercedes-Benz,der BMW, ….
      Các danh từ chỉ nghề nghiệp và quốc tịch dành cho nam: der Deutsche (người đàn ông Đức), der Ameriker (người đàn ông Mỹ), der Fotograf (thợ chụp ảnh nam), vv.

    Giống die

    •  Tên các thương hiệu xe máy: die Suzuki, die Honda, die Yamaha…
    •  Tên các con thuyền: die Queen Elisabeth, die Titanic, …
    •  Các danh từ chỉ nghề nghiệp và quốc tịch cho nữ: die Deutsche (người phụ nữ Đức), die Amerikerin (người phụ nữ Mỹ) , die Fotografin (thợ chụp ảnh nữ) , …. 
    • Số đếm:  eine Eins (số một) , eine Zwei (số hai) , eine Drei (số ba) …. 

    Giống das

    • Màu sắc: das Blau (màu xanh dương), das Grün (màu xanh lá), das Weiß (màu trắng), ….
    • Kim loại: das Silber (bạc), das Gold (vàng), das Eisen (sắt) , …
    • Các danh từ bắt nguồn từ động từ: das Lesen (việc đọc), das Schlafen (việc ngủ), das Schwimmen (việc bơi), ….
    • Cách danh từ bắt nguồn từ tính từ: das Gute (việc tốt), das Neue (cái mới), das Wichtigste (việc quan trọng nhất), …. 
    • Các đồ vật được làm từ giấy: das Heft (quyển vở), das Buch (quyển sách), das Papier (tờ giấy), das Passwort (cuốn hộ chiếu), … 

    Các danh từ có giống der kết thúc bằng -e

    Không phải tất cả các danh từ kết thúc bằng -e đều mặc định có giống die. Trong tiếng Đức, các danh từ có đuôi -e ,giống der đa số là danh từ yếu, khi chia ở cách 2, 3 và 4 bạn sẽ phải thêm -n vào cuối. Số lượng từ kể trên không nhiều, bởi vậy, bạn nên học thuộc:

    Affe (con khỉ), Knabe (người con trai), der Bote (người đưa tin), Kollege (đồng nghiệp nam), Komplize (kẻ đồng phạm nam), Kunde (khách hàng nam), Bursche (chàng trai), Erbe (người thừa kế), Lotse (hoa tiêu), Experte (chuyên gia nam), Löwe (con sư tử), Genosse (bằng hữu), Gefährte (bạn đồng hành), Nachkomme (người đến sau), Hase (con thỏ), Neffe (cháu trai), Ochse (kẻ khờ), Pate (nhà từ thiện), Hirte (người chăn cừu), Insasse (tù nhân), Rabe (con quạ), Jude (người Do Thái), Riese (người khổng lồ), Junge (cậu bé), Zeuge (nhân chứng), … 

    Lưu ý, tất cả danh từ trên chỉ nghề nghiệp, con vật, người có giới tính là nam.