Tag: tiếng việt

  • Động từ là gì?

    Động từ là một loại từ trong ngữ pháp, biểu thị hành động, trạng thái, quá khứ, hiện tại hoặc tương lai của một chủ thể trong câu.

    Động từ là gì?

    Động từ là gì?

    Động từ hoặc vị từ là từ (thành phần câu) dùng để biểu thị hoạt động (chạy, đi, đọc) hoặc trạng thái (tồn tại, ngồi).

    Trong ngôn ngữ, động từ gồm hai loại là nội động từ và ngoại động từ. Nội động từ là động từ chỉ có chủ ngữ (Vd: Anh ấy chạy) còn ngoại động từ là động từ có chủ ngữ và tân ngữ (VD: cô ấy ăn cá).

    Trong ngôn ngữ đơn lập như tiếng Việt, động từ cũng như các loại từ khác không biến đổi hình thái, trong một số ngôn ngữ hòa kết, động từ thường bị biến đổi hình thái theo ngôi, thì…

    Động từ là một phần quan trọng của câu, vì nó giúp diễn đạt ý nghĩa và truyền đạt thông tin về hành động hoặc sự tồn tại của một chủ thể. Ví dụ: “đi”, “nói”, “thích”, “làm”, “đọc” là các động từ.

    Ví dụ: dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh cao vút. 

    Trong đoạn văn này có thể thấy các động từ là: rì rào, rung rinh, hiện ra, gặm, ngược xuôi, bay.

    Khi động từ được kết hợp với tính từ và danh từ thì sẽ tạo ra cụm động từ. Đồng thời động từ cũng có thể được kết hợp với phó từ (đã, đang, sẽ,…). Ngoài ra, động từ cũng có khả năng kết hợp với các phó từ mệnh lệnh để tạo thành các câu hoặc cụm từ có mục đích sai khiến

    Ví dụ: không nói nhiều, đừng hát nữa, chớ làm càn.

    Sự kết hợp giữa động từ với các loại từ khác có tác dụng làm rõ ý của người nói, người viết giúp đạt được mục đích giao tiếp đồng thời thể hiện phong phú trong ngữ pháp tiếng Việt. 

    Cách phân loại động từ như thế nào?

    Động từ là gì?

    Trên thực tế, động từ thường được chia làm hai cửa chính là động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái. Bên cạnh đó, người ta cũng có thể chia động từ thành nội động từ và ngoại động từ. 

    – Thứ nhất, động từ chỉ hoạt động: đây là dạng động từ dùng để chỉ hoạt động của con người hoặc sự vật, hiện tượng. Ví dụ: nhảy nhảy, đi, ca, hót,…

    – Thứ hai, động từ chỉ trạng thái: Đây là loại động từ dùng để tái hiện, gọi tên trạng thái, cảm xúc hay suy nghĩ tồn tại của con người, sự vật, hiện tượng. Ví dụ: giận dữ, lo sợ. Trong đó, động từ chỉ trạng thái cũng được chia thành nhiều loại như sau:

    • Động từ chỉ trạng thái tồn tại: còn, có, hết… Ví dụ: Nhà mình còn trà không?
    • Động từ chỉ trạng thái biến hóa: thành, hoá, trở nên… Ví dụ: Thánh Gióng bỗng trở nên cao lớn lạ thường. 
    • Động từ chỉ trạng thái tiếp thụ: được, bị, phải,… Ví dụ: cô ấy được nhận học bổng.
    • Động từ chỉ trạng thái so sánh: bằng, thua,… Ví dụ: cô ấy đã cao bằng tôi rồi.

    Có thể thấy, những động từ chỉ hành động dùng để trả lời cho câu hỏi: làm gì? Còn các động từ chỉ trạng thái thì trả lời cho câu hỏi: làm sao? Trong nhiều trường hợp, có những động từ vừa được xếp vào loại chỉ hành động lại vừa được xếp vào loại chỉ trạng thái. 

    Bên cạnh đó, dựa vào vai trò của động từ ở trong câu, em có thể chia động từ thành nội động từ và ngoại động từ.

    – Nội động từ là những động từ có thể mô tả, chỉ hoặc hướng vào người làm chủ hoạt động như ngồi, chạy, nằm,… Về nguyên tắc, nội động từ phải được kết hợp với quan hệ từ để bổ nghĩa cho đối tượng.

    Ví dụ: mẹ mua cho em một con mèo. Trong câu này, nội động từ là “mua” và từ “cho” là quan hệ từ. 

    – Ngoại động từ là những động từ hướng đến người hoặc vật khác như: xây, cắt,… Về cơ bản, ngoại động từ không cần phải có quan hệ từ mà vẫn có thể bổ nghĩa cho đối tượng trực tiếp.

    Ví dụ: mọi người yêu quý mẹ. Trong câu này, ngoại động từ là “yêu quý” và “mẹ” là bổ ngữ.

    Bài tập về động từ

    Bài tập 1. Xác định động từ trong những câu sau:

    1. Tôi trông em để bố mẹ đi làm

    2. Tôi làm bài tập mỗi tối

    3. Em trai tôi đang đọc truyện thiếu nhi

    4. Bố mẹ tôi đang nấu ăn

    5. Hôm nay, tôi đi học

    Đáp án:

    1. trông

    2. làm

    3. đọc

    4. nấu

    5. đi

    Bài tập 2. Xác định danh từ, động từ trong những câu sau:

    1. Ánh trăng trong xanh tỏa khắp khu rừng

    2. Gió bắt đầu thổi mạnh

    3. Lá cây rơi nhiều

    4. Mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc

    Đáp án:

    1. Danh từ: ánh trăng trong xanh, động từ: tỏa 

    2. Danh từ: gió, động từ: thổi

    3. Danh từ: lá cây, động từ: rơi

    4. Danh từ: mặt trăng, động từ: nhỏ lại, sáng

    Bài tập 3. Cho các động từ sau: hết, thành, phải, thua, có, hoá, biến thành, bằng, không. Hãy sắp xếp các động từ trên vào các nhóm sau:

    a. Động từ chỉ trạng thái tồn tại hoặc không tồn tại

    b. Động từ chỉ trạng thái biến hóa

    c. Động từ chỉ trạng thái tiếp thu

    d. Động từ chỉ trạng thái so sánh

    Trả lời:

    a. Động từ chỉ trạng thái tồn tại hoặc không tồn tại là: hết, có

    b. Động từ chỉ trạng thái biến hóa là: thành, hoá, biến thành

    c. Động từ chỉ trạng thái tiếp thu là: phải

    d. Động từ chỉ trạng thái so sánh là: thua, bằng, không. 

    Bài tập 4. Em hãy tìm các động từ được sử dụng trong đoạn văn sau: 

    Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lướt qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. 

    Trả lời: Động từ được sử dụng trong đoạn văn trên là: thử, có cẳng, đạp, lướt, vũ, đi, sôi.

    Bài tập 5. Em hãy tìm các động từ trong đoạn văn sau: 

    Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít. Chúng từ các nơi trên miền Trường Sơn bay về. Chim đại bàng thân vàng mỏ đỏ đang chao lượn, bóng che rợp mặt đất. Mỗi lần đại bàng vỗ cánh lại phát ra những tiếng vi vu vi vu từ trên nền trời xanh thăm thẳm, giống như có hàng trăm chiếc đàn đang cùng hòa âm. Bầy thiên nga trắng muốt chen nhau bơi lội…

    Trả lời: Động từ được sử dụng trong đoạn văn trên là: cất lên, bay, chao lượn, vỗ, hoà âm.

  • Ôn tập Đọc hiểu lớp 2 sách Kết nối tri thức

    Ôn tập Đọc hiểu lớp 2 sách Kết nối tri thức

    Ôn tập Đọc hiểu lớp 2 sách Kết nối tri thức

    ĐI HỌC ĐỀU

    Mấy hôm nay mưa kéo dài. Đất trời trắng xóa một màu. Chỉ mới từ trong nhà bước ra đến sân đã ướt như chuột lột. Trời đất này chỉ có mà đi ngủ hoặc là đánh bạn với mẻ ngô rang. Thế mà có người vẫn đi. Người ấy là Sơn. Em nghe trong tiếng mưa rơi có nhịp trống trường. Tiếng trống nghe nhòe nhòe nhưng rõ lắm.

    – Tùng…Tùng…! Tu…ù…ùng…

    Em lại như nghe tiếng cô giáo ân cần nhắc nhớ: “Có đi học đều, các em mới nghe cô giảng đầy đủ và mới hiểu bài tốt”.

    Sơn xốc lại mảnh vải nhựa rồi từ trên hè lao xuống sân, ra cổng giữa những hạt mưa đang thi nhau tuôn rơi. “Kệ nó! Miễn là kéo khít mảnh vải nhựa lại cho nước mưa khỏi chui vào người!”. Trời vẫn mưa. Nhưng Sơn đã đến lớp rất đúng giờ. Và một điều đáng khen nữa là từ khi vào lớp Một, Sơn chưa nghỉ một buổi học nào.

    PHONG THU

    Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng ở câu 1, câu 2, câu 3:

    1. Trời mưa to và kéo dài nhưng ai vẫn đi học đều?

    a.  Các bạn học sinh                     

    b.  Bạn Sơn                                     

    c.  Học sinh và giáo viên

    2. Cô giáo nhắc nhở học sinh điều gì?

    a.  Học sinh cần chịu khó làm bài.

    b.  Học sinh nên vâng lời thầy cô, bố mẹ.

    c.  Học sinh nên đi học đều.

    3. Vì sao cần đi học đều?

    a.  Vì đi học đều các em sẽ nghe cô giảng đầy đủ và hiểu bài tốt.

    b.  Vì đi học đều các em sẽ được mọi người yêu quý.

    c.  Vì đi học đều các em mới được học sinh giỏi.

    4. Em thấy Sơn là bạn học sinh có đức tính gì đáng quý?

    ……………………………………………………………………………………………………………..

    ……………………………………………………………………………………………………………..

    5. Tìm và ghi lại từ chỉ đặc điểm trong câu sau:

    Đất trời trắng xóa một màu

    Từ chỉ đặc điểm là: …………………………………………………………….

    6. Điền dấu chấm, dấu chấm hỏi vào ô trống:

    Bạn Sơn đã làm gì khi trời mưa 

    Bạn ấy vẫn đi đến trường học dù trời đang mưa 

    7. Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? để nói về bạn Sơn.

    ……………………………………………………………..

    SỰ TÍCH CÂY VÚ SỮA

    1. Ngày xưa, có một cậu bé ham chơi. Một lần bị mẹ mắng, cậu vùng vằng bỏ đi. Cậu la cà khắp nơi, chẳng nghĩ đến mẹ ở nhà mỏi mắt chờ mong.

    2. Không biết cậu đã đi bao lâu. Một hôm, vừa đói vừa rét, lại bị trẻ lớn hơn đánh, cậu mới nhớ đến mẹ, liền tìm đường về nhà.

    Ở nhà, cảnh vật vẫn như xưa, nhưng không thấy mẹ đâu. Cậu khản tiếng gọi mẹ, rồi ôm lấy một cây xanh trong vườn mà khóc. Kì lạ thay, cây xanh bỗng run rẩy. Từ các cành lá, những đài hoa bé tí trổ ra, nở trắng như mây. Hoa tàn, quả xuất hiện, lớn nhanh, da căng mịn, xanh óng ánh rồi chính. Một quả rơi vào lòng cậu. Môi cậu vừa chạm vào, một dòng sữa trắng trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ.

    Cậu nhìn lên tán lá. Lá một mặt xanh bóng, mặt kia đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con. Cậu bé òa khóc. Cây xòa cành ôm cậu, như tay mẹ âu yếm vỗ về.

    3. Trái cây thơm ngon ở vườn nhà cậu bé, ai cũng thích. Họ đem hạt gieo trồng ở khắp nơi và gọi đó là cây vú sữa.

    Theo NGỌC CHÂU

    Đánh dấu X vào   trước ý đúng trong các câu 1 và câu 2 dưới đây: 

    1) Vì sao cậu bé lại bỏ nhà ra đi? 

    ⧠ Vì cậu bị mẹ mắng.    .                

    ⧠ Cậu bé ham chơi, bị mẹ mắng.

    ⧠ Vì cậu bị chúng bạn rủ rê.   

    2)  Trong khi cậu bỏ nhà đi thì người mẹ ở nhà như thế nào?   

    ⧠ Mỏi mắt chờ mong.

    ⧠ Vẫn bình thản làm việc.

    ⧠ Cuống cuồng tìm con.         

    3)  Vì sao cậu bé nhớ đến mẹ và tìm đường về nhà?

    ⧠ Vì cậu muốn về nhà đi chơi cùng. 

    ⧠ Vì cậu vừa đói, vừa rét.

    ⧠ Vì cậu đã chơi chán, chẳng có ai chơi cùng.    

    4)  Qua bài học của Sự tích cây vú sữa, khi em có lỗi bị mẹ mắng, em sẽ nói:

    ……………………………………………………………………………………………………………..

    Còn khi em được mẹ khen hay tặng quà, em sẽ nói:

    ……………………………………………………………………………………………………………..

    5) Tìm và ghi lại từ chỉ đặc điểm trong câu sau:

    Môi cậu vừa chạm vào, một dòng sữa trắng trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ.

       Từ chỉ đặc điểm là: ………………………………………………………….

    6) Điền dấu chấm, dấu chấm hỏi vào ô trống:

    • Nếu con có lỗi con phải làm gì □
    • Nếu con có lỗi, con phải biết xin lỗi □

    7) Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? để nói về cây vú sữa.

    ……………………………………………………………………………………..

    Bài học đầu tiên của Gấu con

    Ôn tập Đọc hiểu lớp 2 sách Kết nối tri thức

    Chủ nhật, Gấu con xin mẹ ra đường chơi. Gấu mẹ dặn:

    – Con chơi ngoan nhé. Nếu làm sai điều gì, con phải xin lỗi. Được ai giúp đỡ thì con phải cảm ơn.

    Gấu con mải nghe Sơn Ca hót nên va phải bạn Sóc khiến giỏ nấm văng ra đất. Gấu con vội vàng khoanh tay và nói cảm ơn làm Sóc rất ngạc nhiên.

    Mải nhìn Khỉ mẹ ngồi chải lông nên Gấu con bị rơi xuống hố sâu. Gấu con sợ quá kêu to:

    – Cứu tôi với!

    Bác Voi ở đâu đi tới liền đưa vòi xuống hố, nhấc bổng Gấu con lên. Gấu con luôn miệng:

    – Cháu xin lỗi bác Voi!

    Về nhà, Gấu con kể lại chuyện cho mẹ nghe. Gấu mẹ ôn tồn giảng giải:

    – Con nói như vậy là sai rồi. Khi làm đổ nấm của bạn Sóc, con phải xin lỗi. Còn khi bác Voi cứu con, con phải cảm ơn.

    (Theo Lê Bạch Tuyết)

    Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng trong các câu 1, câu 2 và câu 3

    1. Trước khi Gấu con đi chơi, Gấu mẹ đã dặn điều gì?

    a. Nếu làm sai hoặc được ai giúp đỡ, con phải xin lỗi.
    b. Nếu làm sai điều gì phải cảm ơn, được ai giúp đỡ phải xin lỗi.
    c. Nếu làm sai điều gì phải xin lỗi, được ai giúp đỡ phải cảm ơn.

    2. Vì sao Sóc lại ngạc nhiên khi Gấu con nói lời cảm ơn?

    a. Vì Sóc thấy Gấu con lễ phép quá.
    b. Vì Gấu con va vào Sóc mà lại nói cảm ơn.
    c. Vì Gấu con biết nhặt nấm bỏ vào giỏ giúp Sóc.

    3. Vì sao Gấu mẹ lại bảo Gấu con phải nói lời cảm ơn bác Voi chứ không phải nói lời xin lỗi?

    a. Vì bác Voi không thích nghe những lời xin lỗi.
    b. Vì bác Voi luôn muốn người khác phải nói lời cảm ơn mình.
    c. Vì Gấu con được bác Voi giúp đỡ chứ Gấu con không làm gì sai.

    4.  Qua bài học của Gấu con, khi một bạn giúp em, em sẽ nói:
    ……………………………………………………………………………………………………………..

    Còn khi em mắc lỗi với bạn, em sẽ nói:
    ……………………………………………………………………………………………………………..

    5. Tìm và ghi lại từ chỉ hoạt động trong câu sau:

    Con nói như vậy là sai rồi.

    Từ chỉ hoạt động là: …………………………………………………………….

    6. Điền dấu chấm, dấu chấm than vào ô trống:

    – Cháu cảm ơn bác ạ 
    – Nếu con làm sai, con phải biết xin lỗi  

    7. Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? để nói về Gấu con.

    …………………………………………………………………………………….

  • Cụm động từ là gì?

    Cụm động từ là gì?

    Để hiểu được khái niệm Cụm động từ là gì, chúng ta cần bắt đầu với khái niệm động từ là gì. Đối với khái niệm cụm động từ trong tiếng Anh, mời bạn tham khảo bài Cụm động từ trong tiếng Anh là gì?

    Động từ là gì?

    Động từ ở đây được dùng để biểu thị các hoạt động hay trạng thái của con người hoặc sự vật hiện tượng.

    Động từ được phân chia làm hai loại chính:

    • Động từ chỉ hành động hay trạng thái, chúng không yêu cầu có động từ khác đi kèm. Những từ chỉ hành động dùng để trả lời cho câu hỏi: “làm gì”. Những động từ chỉ trạng thái trả lời cho câu hỏi: “làm sao”
    • Động từ tình thái là những từ cần các động từ khác đi kèm. Như vậy mới có thể rõ nghĩa hoặc nghĩa được đầy đủ hơn.

    Cụm động từ là gì?

    Cụm động từ là những từ được tạo ra từ sự kết hợp giữa động từ và một số từ liên quan khác. Trong nhiều trường hợp có một số động từ cần có các từ khác đi kèm. Như vậy thì nghĩa của câu mới được trọn vẹn.

    Xét về mặt lý thuyết cụm động từ phức tạp hơn động từ. Tuy nhiên chức năng của chúng lại không khác gì động từ. Vì vậy chúng cũng đảm nhận chức vụ vị ngữ trong câu.

    Cụm động từ có cấu tạo như thế nào?

    Chúng được tách làm 3 phần chính:

    • Phần phía trước có chức năng bổ nghĩa cho phần trung tâm. Chúng biểu thị sự việc tiếp diễn hay khuyến khích hoặc ngăn cản.
    • Phần trung tâm. Là động từ, dùng để diễn đạt hành động, tính chất chính của đối tượng.
    • Phần sau nằm ở cuối câu dùng để bổ ngữ cho động từ chính cho cụm động từ. Chúng nhằm để chỉ thời gian hay nguyên nhân, địa điểm,…

    Ví dụ như: “Đang đi đến siêu thị”. Ở đây phần đầu là “đang”, phần trung tâm là “đi” và phần sau là “ đến siêu thị”.

    Cụm động từ là gì? 1

  • 12 Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1

    12 Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1

    12 Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1

    Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1 Số 1

    Câu 1: (4 điểm): Cho đoạn văn sau:

    “Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cùng thức dậy gáy te te.”

    Tìm các từ láy có trong đoạn văn trên và xếp chúng theo các loại: láy tiếng, láy âm, láy cả âm và vần.

    Câu 2: (4 điểm): Hãy tìm nghĩa của từ “đánh” trong các cụm từ sau:

    đánh đàn, đánh tiếng, đánh giày, đánh cờ, đánh cá, đánh chén.

    Câu 3: (4 điểm): xác định bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:

    a, Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên.
    b, Khi mẹ về, cơm nước đã xong xuôi.
    c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến sáng.
    d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản chìm trong biển mây mù.

    Câu 4: (4 điểm): Đặt dấu phẩy vào những chỗ cần thiết trong các câu sau:

    Mùa xuân cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chào mào sáo sậu sáo đen… đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau trêu ghẹo nhau trò chuyện ríu rít… Hết mùa hoa chim chóc cũng vãn.

    Câu 5: (9 điểm): Trong bài “Khúc hát ru em bé lớn trên lưng mẹ” nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm có viết:

    “Em cu tai ngủ trên lưng mẹ ơi!
    Em ngủ cho ngoan, đừng rời lưng mẹ
    Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội
    Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng
    Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi
    Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối
    Lưng đưa nôi và tim hát thành lời …”

    Em hiểu thế nào là “Những em bé lớn trên lưng mẹ”? Những cảm xúc của em khi đọc đoạn thơ trên?

    ĐÁP ÁN

    Câu 1:

    – Láy tiếng: te te

    – Láy âm: phành phạch, rải rác, râm ran.

    – Láy âm và vần: lành lạnh, lanh lảnh.

    Câu 2:

     – đánh đàn: Dùng tay tác động vào đạo cụ và phát ra âm thanh.

     – đánh tiếng: Phát ra tiếng để cho người khác biết là có người.

     – đánh giày: chà sát lên bề mặt của đồ vật làm cho bề mặt của đồ vật  sạch và đẹp ra.

     – đánh cờ: chơi có được thua trong một cuộc chơi thường có dùng đến tay.

     – đánh cá: dùng chài lưới hoặc các công cụ khác để bắt cá hoặc các loại thủy sản khác như tôm, cua …

     – đánh chén: ăn uống.

    Câu 3:

    a, Dưới ánh trăng, dòng sông / sáng rực lên.

                   TN                  CN               VN

    b, Khi mẹ về, cơm nước / đã xong xuôi.

                  TN          CN                  VN

    c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà / ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến sáng.

               TN            TN                    CN                VN                            VN

    d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản / chìm trong biển mây mù.

               TN           CN         CN             CN                    VN

    Câu 4:

    Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chào mào, sáo sậu, sáo đen … đàn đàn, lũ lũ bay đi, bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít … Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn.

    Câu 5

      – “Những em bé lớn trên lưng mẹ” là những em bé được lớn lên trên lưng của người mẹ, trải qua bao nhiêu vất vả của người mẹ. (1 điểm)

      – Học sinh làm rõ được sự vất vả của người mẹ, lời văn có cảm xúc, trình bày mạch lạc, dùng từ chính xác, phù hợp với nội dung của đoạn thơ cho điểm (6 – 7 điểm)

      – Bài trình bày sạch đẹp. (1 điểm)

      Lưu ý:  + Không đúng thể loại không cho điểm.

        + Các lỗi khác căn cứ vào tình hình thực tế bài làm của học sinh để trừ điểm cho phù hợp.

      Gợi ý cho phần cảm thụ: người mẹ vất vả khi phải nuôi con nhỏ, sự vất vả đó được nhân lên khi người mẹ yêu nước này tham gia phục vụ bộ đội kháng chiến. Hai câu đầu là sự vỗ về, là lời ru của người mẹ để đứa con ngủ ngoan để mẹ giã gạo nuôi bộ đội. Người mẹ làm việc hăng say và đứa con ngủ theo nhịp chày của người mẹ. Mồ hôi của người mẹ chảy đầm đìa trên vai áo đã hòa vào người con như hòa những nỗi gian nan vất vả từ người mẹ. Nhưng người con vẫn ngủ ngon lành trên lưng người mẹ như cảm thông, như chia sẻ, như chịu đựng sự vất vả lớn lao đó cùng với người mẹ.

      Qua đó ta thấy người mẹ có tấm lòng thương con, yêu nước vô bờ, sẵn sàng phục vụ bộ đội, phục vụ kháng chiến dù vất vả khó khăn. Đó là tấm lòng của người mẹ Việt Nam trong mọi thời đại.

    Xem thêm TỔNG HỢP KIẾN THỨC VÀ BÀI TẬP TIẾNG ANH LỚP 4- 5

    Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1 Số 2

    Câu 1 (4 điểm) Cho các kết hợp 2 tiếng sau:

    Xe đạp, xe máy, xe cộ, máy bay, đạp xe, xe kéo, kéo xe, khoai nướng, khoai luộc, luộc khoai, múa hát, tập hát, bánh rán, rán bánh, bánh kẹo.

    Hãy:
    a) Xác định những kết hợp nào trong các kết hợp trên là từ ghép.
    b) Phân loại các từ ghép đó.

    Câu 2 (4 điểm) Trong bài “Sầu riêng” của Mai Văn Tạo (TV4 – tập2) có câu:

    “Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái ngọt của mật ong già hạn.”

    Hãy:
    a) Tìm các tính từ có trong câu văn.
    b) Nhận xét về từ loại của các từ “cái béo”; “mùi thơm”.

    Câu 3 (4 điểm) Cho các từ:

    Trung thực, đôn hậu, vạm vỡ, tầm thước, trung thành, mảnh mai, béo, phản bội, hiền, thấp, gầy, khoẻ, cứng rắn, giả dối, cao, yếu.

    1. Dựa vào nghĩa của từ hãy xếp các từ trên thành 2 nhóm và đặt tên.
    2. Xếp thành các cặp từ trái nghĩa trong mỗi nhóm

    Câu 4 (4 điểm) Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu sau:

    1. Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.
    2. Ánh trăng trong chảy khắp nhành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá. 

    Câu 5 (9 điểm)

    Trong bài “Hạt gạo làng ta” (TV5 – Tập I), nhà thơ Trần Đăng Khoa có viết:

    “Hạt gạo làng ta
    Có bão tháng bảy
    Có mưa tháng ba
    Giọt mồ hôi sa
    Những trưa tháng sáu
    Nước như ai nấu
    Chết cả cá cờ
    Cua ngoi lên bờ
    Mẹ em xuống cấy.”

    Đoạn thơ trên giúp em hiểu được ý nghĩa gì của hạt gạo? Hãy nêu rõ tác dụng của điệp từ và hình ảnh đối lập được sử dụng trong đoạn thơ trên.

    ĐÁP ÁN

    Câu 1:

    1. a) (2đ) Mỗi từ tìm đúng cho 0,2 đ

    Các kết hợp là từ ghép:  Xe đạp, xe cộ, xe kéo, khoai luộc, bánh rán

                                           Xe máy, máy bay, khoai nướng, múa hát, bánh kẹo.

    1. b) (2đ) Phân loại đúng mỗi từ cho 0,2đ

    – Từ ghép phân loại: xe đạp, xe máy, xe kéo, máy bay, khoai nướng, khoai luộc, bánh rán.

    – Từ ghép tổng hợp: Xe cộ, múa hát, bánh kẹo.

    Câu 2: 

    1. a) (2đ) Các tính từ có trong câu văn là: béo, thơm, ngọt, già.
    2. b) (2đ) Các từ “cái béo”; “mùi thơm” thuộc từ loại Danh từ.

    Câu 3: Dựa vào nghĩa của từ ta xếp được:

    Nhóm 1: Từ chỉ hình dáng, thể chất của con người:

    Vạm vỡ, tầm thước, mảnh mai, béo, thấp, gầy, khoẻ, cao, yếu.(1đ)

    Nhóm 2: Từ chỉ phẩm chất, tính tình của con người:

    Trung thực, đôn hậu, trung thành, phản bội, hiền, cứng rắn, giả dối. (1đ)

    Câu 4: Xác định đúng mỗi câu cho 2 điểm

    a)Sau tiếng chuông chùa,  mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.

                TN                             CN             VN1                VN2

    b)Ánh trăng trong chảy khắp nhành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá

         CN                                   VN1                                 VN2

    Câu 5: – Hs nêu được ý nghĩa của hạt gạo: Làm ra hạt gạo trải qua bao thử thách của thiên nhiên, tình yêu của con người. (3đ)

    – Nêu được điệp từ “có” tác dụng: nhấn mạnh khó khăn của thiên nhiên. (2đ)

    – Nêu được hình ảnh đối lập cua ngoi lên bờ >< mẹ em xuống cấy và tác dụng của hình ảnh đối lập. (4đ)

    Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1 Số 3

    Câu 1: Xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển.của từ ngọt trong các kết hợp từ dưới đây : 

    • Đàn ngọt hát hay.
    • Rét ngọt.
    • Trẻ em ưa nói ngọt, không ưa nói xẵng.
    • Khế chua, cam ngọt.

    Câu 2:   Cho các câu sau:

        Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng.

    1.  Tìm từ đơn, từ ghép, từ láy trong các câu trên.
    2. Tìm danh từ, động từ, tính từ trong các câu trên.

    Câu 3: Xác định chức năng ngữ pháp (làm chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, định ngữ) của đại từ tôi trong từng câu dưới đây:

    1. Đơn vị đi qua, tôi ngoái đầu nhìn lại
    2. Mưa đầy trời nhưng lòng tôi ấm mãi.
    3. Người đạt điểm cao trong kì thi học sinh giỏi cấp trường là tôi.
    4. Cả nhà rất yêu quý tôi.

    Câu 4: Ngắt đoạn văn sau thành những câu đúng ngữ pháp và đặt dấu chấm vào cuối mỗi câu. Viết hoa chữ cái đầu câu:

       Sông nằm uốn khúc giữa làng rồi chạy dài bất tận những hàng tre xanh chạy dọc theo bờ sông chiều chiều, khi ánh hoàng hôn buông xuống, em lại ra sông hóng mát trong sự yên lặng của dòng sông, em nghe rõ cả tiếng thì thào của hàng tre xanh và lòng em trở nên thảnh thơi, trong sáng vô cùng

    Câu 5: Bằng trí tưởng tượng của mình, em hãy kể tiếp câu chuyện dưới đây (viết tiếp vào chỗ có dấu chấm lửng):

    Cáo và sếu

    Cáo mời Sếu đến ăn bữa trưa và bày đĩa canh ra. Với cái mỏ dài của mình, Sếu chẳng ăn được chút gì. Thế là Cáo một mình chén sạch. Sang ngày hôm sau, Sếu mời Cáo đến chơi và dọn bữa ăn…

    ĐÁP ÁN

    Câu 1 (4 điểm): Đúng mỗi từ cho 1 điểm

    Từ ngọt trong câu “Khế chua, cam ngọt” mang nghĩa gốc, trong các câu còn lại mang nghĩa chuyển.

    Câu 2 (4 điểm): 

    – Từ đơn: chú, bay, chú, trên, và;

    – Từ ghép: chuồn chuồn nước, tung cánh, vọt lên, cái bóng, nhỏ xíu, lướt nhanh, mặt hồ, mặt hồ, trải rộng, lặng sóng;

    – Từ láy: mênh mông

     Chú ý: một số từ như: tung ánh, vọt lên, cái bóng, lướt nhanh, trải rộng, lặng sóng nếu học sinh tách thành hai từ đơn cũng chấp nhận được.

    – Danh từ: chú, chuồn chuồn nước, cái bóng, chú, mặt hồ, mặt hồ;

    – Động từ: tung cánh, bay, vọt lên, lướt nhanh, trải rộng;

    – Tính từ: nhỏ xíu, mênh mông, lặng sóng.

    Câu 3 (4 điểm): Đúng mỗi từ cho 1 điểm.

    1. Trong câu: “Đơn vị đi qua tôi ngoái đầu nhìn lại”, từ tôi làm chủ ngữ.
    2. Trong câu: “Mưa đầy trời nhưng lòng tôi ấm mãi” từ tôi làm định ngữ.
    3. Trong câu: “Người đạt điểm cao trong kì thi học sinh giỏi cấp trường là tôi.”từ tôi làm vị ngữ.
    4. Trong câu: “Cả nhà rất yêu quý tôi.”, từ tôi làm bổ ngữ

    Câu 4 (4 điểm): Điền đúng mỗi dấu câu và viết hoa  đúng cho 1 điểm.

        Đoạn văn đúng ngữ pháp như sau:

       Sông nằm uốn khúc giữa làng rồi chạy dài bất tận. Những hàng tre xanh chạy dọc theo bờ sông . Chiều chiều, khi ánh hoàng hôn buông xuống, em lại ra sông hóng mát. Trong sự yên lặng của dòng sông, em nghe rõ cả tiếng thì thào của hàng tre xanh và lòng em trở nên thảnh thơi, trong sáng vô cùng.

    Câu 5 (9 điểm): Căn cứ vào bài viết của học sinh để cho điểm cho phù hợp nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau:

    Học sinh dựa vào nội dung đã cho sẵn trong đề bài kết hợp với trí tưởng tượng để kể tiếp được câu chuyện. Phần kể tiếp phải lô gíc, nhất quán với phần đã cho, đồng thời phải thể hiện được sự sáng tạo, đôi khi khá bất ngờ của người viết.                               (6 điểm)

    Phần viết tiếp dài khoảng 7 đến 12 dòng, viết đúng thể loại văn kể chuyện và phải đảm bảo yêu cầu về chính tả, dùng từ đặt câu và diễn đạt.   (3 điểm)

    VD: Trên mặt bàn có một đĩa xúp và một lọ xúp. Cáo tròn mắt ngạc nhiên. Thấy vậy, Sếu lên tiếng: “Mời bạn dùng bữa trưa với mình”. Nói rồi, Sếu đẩy đĩa xúp về phía Cáo, còn lọ xúp Sếu dành cho mình. Nhìn Sếu ăn, Cáo vô cùng ân hận và thầm nghĩ: Mình đúng là một người bạn chưa tốt.

    Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1 Số 4

    Câu 1.(4 điểm) Cho các câu tục ngữ sau:

    • Ăn vóc học hay.
    • Học một biết mười.
    1. Hãy giải thích nghĩa của các câu tục ngữ trên.
    2. Mỗi câu tục ngữ trên khuyên chúng ta diều gì?   

    Câu 2. (4 điểm)

    1, Cho các từ sau: mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong  mỏi, mơ màng, mơ mộng, cây cối.

    Xếp các từ trên thành hai nhóm: từ ghép và từ láy. Cho biết tên gọi của kiểu từ ghép và kiểu từ láy ở mỗi nhóm trên.

    2, Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: nhỏ bé, sáng sủa, vui vẻ, cẩn thận, đoàn kết. Chọn  một cặp từ trái nghĩa để đặt câu (hai từ trái nghĩa cùng xuất hiện trong một câu)

    Câu 3. (4 điểm) Xác định bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ trong mỗi câu sau:

    1. Lớp thanh niên ca hát, nhảy múa.
    2. Tiếng chuông, tiếng cồng, tiếng đàn tơ rưng vang lên.
    3. Đứng trên đó, Bé trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba  má Bé đang đánh giặc.
    4. Rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran.

    Câu 4. (4 điểm) Thêm một từ chỉ quan hệ  và một vế câu thích hợp vào chỗ trống để tạo thành câu ghép:

    1. Vì trời rét đậm…………………………………………………
    2. Nếu mọi người chấp hành tốt Luật giao thông………………………
    3. Tuy bạn Hương mới học Tiếng Anh……………………………………   

    Câu 5. (9 điểm) Trong bài Hành trình của bầy ong, nhà thơ Nguyễn Đức Mậu có viết:

    Chất trong vị ngọt mùi hương
    Lặng thầm thay những con đường ong bay
    Trải qua mưa nắng vơi đầy
    Men trời đất đủ làm xay đất trời.
    Bầy ong giữ hộ cho người
    Những mùa hoa đã tàn phai tháng ngày

    Em hiểu nội dung bốn câu thơ đầu nói gì? Hai dòng thơ cuối giúp em cảm nhận được ý nghĩa gì sâu sắc và đẹp đẽ?

    ĐÁP ÁN

    Câu 1.(4đ) mỗi ý  2đ (a, b)

    1. Học sinh giải thích nghĩa:
      • Ăn vóc học hay: Có ăn thì mới có sức vóc, có học thì mới biết điều hay lẽ phải trong cuộc s ống.
      • Học một biết mười: Thông minh, sáng tạo, Không những có khả năng học tập, tiếp thu đầy đủ mà còn có thể tự mình phát triển, mở rộng được những điều đã học.
    2. Câu tục ngữ “Ăn vóc học hay” khuyên ta phải chú tâm vào việc học hành, vì có học hành thì mới có kiến thức, mới biết được điều hay lẽ phai trong cuộc sống. Câu “Học một biết mười” khuyên ta phải chủ động sáng tạo học tập, luôn có ý thức vận dụng phát triển, mở rộng những điều đã học được.

    Câu 2.(4 đ) mỗi ý 2đ

    1. Xếp đúng các từ thành hai nhóm (2 đ)
      • Từ ghép: Xa lạ, phẳng lặng, mong ngóng, mơ mộng, cây cối.(từ ghép có nghĩa tổng hợp)
      • Từ láy: mải miết, xa xôi, phẳng phiêu, mong mỏi, mơ màng (từ láy âm)
    2.  Tìm từ trái nghĩa (1đ)
    • nhỏ bé / to lớn, sáng sủa / tối tăm, vui vẻ / buồn bã, cẩn thận / cẩu thả, đoàn kết / chia rẽ
    • Đặt câu đúng yêu cầu (1đ)

    Câu 3. (4 đ) Xác định đúng bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ, trạng ngữ trong mỗi câu (1đ) :

    Lớp thanh niên/ ca hát, nhảy múa.

    CN                     VN

    Tiếng chuông, tiếng cồng, tiếng đàn tơ rưng/ vang lên.

                           CN                                         VN

    Đứng trên đó,/ Bé/ trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba má Bé đang đánh giặc.

              TN           CN                    VN

    Rải rác khắp thung lũng/, tiếng gà gáy/ râm ran.

         TN                           CN                 VN

    Câu 4.(4 điểm) Thêm một từ chỉ quan hệ và một vế câu thích hợp vào chỗ trống ghi 1đ

    Câu 5.(9 điểm)  Lời văn cóc ảm xúc, trình bày m ạch lạc dùng từ chính xác phù hợp với nội dung câu thơ cho (2 điểm)

    Diễn đạt được mỗi ý sau (2,5 điểm)

    – Nội dung 4 câu thơ đầu: Bầy ong lao động cần cù, thầm lặng qua ngày tháng để chất trong “vị ngọt”, “mùi hương” của các loài hoa, làm nên giọt mật thơm ngon. Trải qua bao vất vả “ mưa nắng vơi đầy” bầy ong làm nên thứ “men”của trời đất để làm “say” cả đất trời 

    – Ý nghĩa đẹp đẽ sâu sắc của hai dòng thơ cuối: Nhờ có những giọt mật ong tinh tuý, bầy ong đã giữ cho con người cả thời gian và vẻ đẹp đó là diều kì diệu không ai làm nổi!

    Liên hệ bản thân (2 điểm)

    Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1 Số5

    Câu 1: Viết lại những tên riêng chỉ tổ chức, cơ quan, đơn vị trong bản tin sau đây theo đúng quy tắc viết hoa:

           Uỷ ban giải thưởng cô va lep xkai a đã tổ chức lễ trao giải thưởng năm 2005 cho tập thể nữ phòng vi sinh vật dầu mỏ của viện công nghệ sinh học và tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng, trưởng phòng nghiên cứu cơ giới hoá chăn nuôi, viện cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.

    Câu 2: Tìm cặp từ hô ứng thích hợp điền vào chỗ trống:

    a) Nó …về đến nhà, bạn nó … gọi đi ngay.
    b) Gió … to, con thuyền … lướt nhanh trên mặt biển.
    c) Tôi đi … nó cũng theo đi ….
    d) Tôi nói…., nó cũng nói….

    Câu 3:Phân biệt sắc thái ý nghĩa cảu các thành ngữ gần nghĩa sau:

    a) mắt lá răm; mắt bồ câu; mắt sắc như dao cau.
    b) mặt búng ra sữa; mặt sắt den sì; mặt nặng như chì.

    Câu 4: Xác định nghĩa của từ “ăn” và từ “đi” trong những trường hợp sau: 

     – Bé đang ăn cơm.            

     – Một đô la Mỹ ăn mấy đồng tiền Nhật.

    –  Nó đi còn tôi thì chạy             

    – Ông cụ ốm nặng, đã đi hôm qua rồi.

    Câu 5:  Tả lại một nhân vật em yêu thích trong một truyện em đã được đọc theo tưởng tượng của em.

    ĐÁP ÁN

    Câu 1: 4 điểm

        Uỷ ban Giải thưởng Cô- va- lep- xkai- a đã tổ chức lễ trao giải thưởng năm 2005 cho tập thể nữ Phòng Vi sinh vật dầu mỏ của Viện Công nghệ sinh học và tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng, Trưởng phòng Nghiên cứu Cơ giới hoá chăn nuôi, Viện Cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    Câu 2: 4 điểm

    a) vừa… đã…             b) càng…càng ….;
    c) …đâu …đấy ;         d0 …sao …vậy.

    Câu 3: 4 điểm,

    a) – mắt lá răm: mắt nhỏ, dài hình thoi như lá răm.

        – mắt bồ câu: mắt trong, đẹp như mắt chim bồ câu.

        – mắt sắc như dao: mắt săc sảo ví như dao bổ cau.

    b) – mặt búng ra sữa: mặt còn non trẻ như bụ sữa.

        – mặt sắt đen sì: mặt của người quá cứng rắn, lạnh lùng, nghiêm khắc.

        – mặt nặng như chì: mặt của người đang khó chịu tức giận hoặc bị bệnh.  

    Câu 4: 4 điểm.  Xác định đúng nghĩa của từ “ăn” trong mỗi dòng được 1 điểm  

     – Bé đang ăn cơm: cho thức ăn vào mồm, nhai và nuốt để nuôi cơ thể sống.

     – Một đô la Mỹ ăn mấy đồng tiền Nhật: đổi được bao nhiêu, ngang giá bao nhiêu.

     – Nó đi còn tôi thì chạy: hoạt động dời chỗ bằng chân, cách thức, tốc độ bình thường, hai bàn chân không đồng thời nhấc khỏi mặt đất.

     – Ông cụ ốm nặng, đã đi hôm qua rồi: chết (mất)

    Câu 5:  9 điểm.Viết đúng thể loại văn miêu tả(kiểu bài tả người). Nội dung bài viết cần nêu được những ý cơ bản sau:

         – Nhân vật mà em định tả là nhân vật nào, trong tác phẩm nào?

         – Đặc điểm nổi bật của nhân vật đó về dáng vẻ bên ngoài và về tính tình. Những đặc điểm đó được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào trong tác phẩm(hoặc em tưởng tượng thêm)?

         Mối thiện cảm, sự yêu quý của em đối với nhân vật.

         Bài viết phải đảm bảo được các yêu cầu về dùng từ đặt câu, diễn đạt, trình bày…

    Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1 Số 6

    Câu 1(4đ): Điền vào chỗ trống d, gi hoặc r để hoàn chỉnh đoạn thơ:

    …òng sông qua trước cửa
    Nước …ì …ầm ngày đêm
    ….ó từ ….òng sông lên
    Qua vườn em ….ào ….ạt.

    Câu 2 (4đ): Khôi phục dấu chấm ở vị trí thích hợp trong đoạn văn sau rồi chép lại đoạn văn cho đúng.

       Biển rất đẹp buổi  sáng , nắng sớm tràn trên mặt biển mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch những cánh buồm trắng trên biển được nắng sớm chiếu vào sáng rực lên, như đàn bướm trắng lượn giữa trời xanh.

    Câu 3 (4đ): Trong những câu nào dưới dây, từ chạy mang nghĩa gốc và trong những câu nào từ chạy mang nghĩa chuyển.

    1. Cầu thủ chạy đón quả bóng.
    2. Đánh kẻ chạy đi, không đánh kẻ chạy lại
    3. Tàu chạy trên đường ray
    4. Đồng hồ này chạy chậm.

    Câu 4 (4đ): Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ (nếu có) trong các câu sau.

    1. Cô mùa xuân xinh tươi đang lướt nhẹ trên cánh đồng.
    2. Lương Ngọc Quyến hi sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông còn sáng mãi.
    3. Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét.
    4. Buổi sáng trước khi đi làm, Bác để một viên gạch vào bếp lò.

    Câu 5 (9đ): Trong bài “Bài ca về trái đất” nhà thơ Định Hải có viết:

    Trái đất này là của chúng mình
    Quả bóng xanh bay giữa trời xanh
    Bồ câu ơi, tiếng chim gù thương mến
    Hải âu ơi cánh chim vồn sóng biển
    Cùng bay nào, cho trái đất quay!
    Cùng bay nào, cho trái đất quay!

    Đoạn thơ trên giúp em cảm nhận được những điều gì về trái đất thân yêu.

    ĐÁP ÁN

    Câu 1: Thứ tự các âm cần điền là d, r , r, gi , d, d, d

    (5 âm đẩu đúng cho mỗi âm 0,6đ ; 2 âm cuối mỗi âm 0,5đ)

    Câu 2: Điền đúng 3 dấu chấm, mỗi dấu chấm cho 1 điểm.

    Viết lại đúng chính tả 3 chữ đầu câu, mỗi chữ cho 0,25 đ.

    Trình bày sạch sẽ, viết đúng chính tả: 0,25đ 

    Biển rất đẹp buổi  sáng, nắng sớm tràn trên mặt biển. Mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch. Những cánh buồm trắng trên biển được nắng sớm chiếu vào sáng rực lên, như đàn bướm trắng lượn giữa trời xanh.

    Câu 3: Xác định đúng mỗi câu cho 1 điểm.

    Từ chạy trong câu a: mang nghĩa gốc                 Trong câu b, c, d mang nghĩa chuyển.

    Câu 4: Xác định đúng mỗi câu cho 1 điểm.

    CN: Cô mùa xuân xinh tươi.

    VN: đang lướt nhẹ trên cánh đồng.

    CN1 : Lương Ngọc Quyến, CN2  tấm lòng chung với nước

    VN1 : hi sinh , VN2 ông còn sáng mãi

     CN1 : Cái hình ảnh trong tôi vê cô, 

    TN: đến bây giờ

    VN :  vẫn còn rõ nét

    CN : Buổi sáng trước khi đi làm,Bác

    VN : để một vien gạch vào bếp lò

    Câu 5: HS nêu được những cảm nhận về trái đất thân yêu.

    2đ- Trái đất là tài sản vô giá của tất cả mọi người.

    2đ- Trái đất được so sánh với hình ảnh quả bóng xanh bay giữa trời xanh cho ta thấy vẻ đẹp của sự bình yên, của niềm vui trong sáng hồn nhiên.

    1.5đ- Trái đất hoà bình luôn ấm áp tiếng chim bồ câu gù.

    1.5- Hình ảnh cánh chim hải âu bay chập chờn trên sóng biển cho ta thấy trái đất đẹp và nên thơ.

    1đ+ HS nêu được: Mọi người trên trái đất phải biết bảo vệ sự bình yên của trái đất.

    1đ+ Đoạn văn viết mạch lạc, rõ ràng không sai lỗi chính tả

    Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1 Số 7

    Câu 1: (4 điểm): Cho đoạn văn sau:

    “Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cùng thức dậy gáy te te .”

     Tìm các từ láy có trong đoạn văn trên và xếp chúng theo các loại: láy tiếng, láy âm, láy cả âm và vần.

    Câu 2: (4 điểm): Hãy tìm nghĩa của từ “đánh” trong các cụm từ sau:

       đánh đàn, đánh tiếng, đánh giày, đánh cờ, đánh cá, đánh chén.

    Câu 3: (4 điểm): xác định bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:

      a, Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên.

      b, Khi mẹ về, cơm nước đã xong xuôi.

      c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến sáng.

      d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản chìm trong biển mây mù.

    Câu 4: (4 điểm): Đặt dấu phẩy vào những chỗ cần thiết trong các câu sau:

     Mùa xuân cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chào mào sáo sậu sáo đen … đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau trêu ghẹo nhau trò chuyện ríu rít … Hết mùa hoa chim chóc cũng vãn.

    Câu 5: (9 điểm): Trong bài “Khúc hát ru em bé lớn trên lưng mẹ” nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm có viết:

    “Em cu tai ngủ trên lưng mẹ ơi!

      Em ngủ cho ngoan, đừng rời lưng mẹ

      Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội

      Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng

      Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi

      Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối

      Lưng đưa nôi và tim hát thành lời …”

     Em hiểu thế nào là “ những em bé lớn trên lưng mẹ” ? Những cảm xúc của em khi đọc đoạn thơ trên?

    ĐÁP ÁN

    Câu 1:

    – Láy tiếng: te te

    – Láy âm: phành phạch, rải rác, râm ran.

    – Láy âm và vần: lành lạnh, lanh lảnh.

    Câu 2:

     – đánh đàn: Dùng tay tác động vào đạo cụ và phát ra âm thanh.

     – đánh tiếng: Phát ra tiếng để cho người khác biết là có người.

     – đánh giày: chà sát lên bề mặt của đồ vật làm cho bề mặt của đồ vật  sạch và đẹp ra.

     – đánh cờ: chơi có được thua trong một cuộc chơi thường có dùng đến tay.

     – đánh cá: dùng chài lưới hoặc các công cụ khác để bắt cá hoặc các loại thủy sản khác như tôm, cua …

     – đánh chén: ăn uống.

    Câu 3:

      a, Dưới ánh trăng, dòng sông / sáng rực lên.

                   TN                  CN               VN

      b, Khi mẹ về, cơm nước / đã xong xuôi.

                  TN          CN                  VN

      c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà / ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến sáng.

               TN            TN                    CN                VN                            VN

      d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản / chìm trong biển mây mù.

               TN           CN         CN             CN                    VN

    Câu 4:

    Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chào mào, sáo sậu, sáo đen … đàn đàn, lũ lũ bay đi, bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít … Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn.

    Câu 5

      – “những em bé lớn trên lưng mẹ”  là những em bé được lớn lên trên lưng của người mẹ, trải qua bao nhiêu vất vả của người mẹ. (1 điểm)

      – Học sinh làm rõ được sự vất vả của người mẹ, lời văn có cảm xúc, trình bày mạch lạc, dùng từ chính xác, phù hợp với nội dung của đoạn thơ cho điểm (6 – 7 điểm)

      – Bài trình bày sạch đẹp. (1 điểm)

      Lưu ý: + Không đúng thể loại không cho điểm.

        + Các lỗi khác căn cứ vào tình hình thực tế bài làm của học sinh để trừ điểm cho phù hợp.

      Gợi ý cho phần cảm thụ: người mẹ vất vả khi phải nuôi con nhỏ, sự vất vả đó được nhân lên khi người mẹ yêu nước này tham gia phục vụ bộ đội kháng chiến. Hai câu đầu là sự vỗ về, là lời ru của người mẹ để đứa con ngủ ngoan để mẹ giã gạo nuôi bộ đội. Người mẹ làm việc hăng say và đứa con ngủ theo nhịp chày của người mẹ. Mồ hôi của người mẹ chảy đầm đìa trên vai áo đã hòa vào người con như hòa những nỗi gian nan vất vả từ người mẹ. Nhưng người con vẫn ngủ ngon lành trên lưng người mẹ như cảm thông, như chia sẻ, như chịu đựng sự vất vả lớn lao đó cùng với người mẹ.

      Qua đó ta thấy người mẹ có tấm lòng thương con, yêu nước vô bờ, sẵn sàng phục vụ bộ đội, phục vụ kháng chiến dù vất vả khó khăn. Đó là tấm lòng của người mẹ Việt Nam trong mọi thời đại.

    Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1 Số 8

    Câu 1: (4đ) Xác định từ loại của những từ được gạch chân sau:

    1. Mấy hôm nay bạn ấy suy nghĩ dữ lắm.
    2. Tôi rất chân trọng những suy nghĩ của bạn.
    3. Trong trận bóng đá chiều nay, đội 5A đã chiến thắng giòn giã.
    4. Sự chiến thắng của đội 5A có công đóng góp của cả trường.

    Câu 2: (4đ)

    a) Hãy chỉ ra từ vàng mang nghĩa gốc và từ vàng mang nghĩa chuyển trong đoạn văn sau:

    Các nữ cầu mây Việt Nam giành Huy chương vàng thứ 2 cho thể thao Việt Nam tại ASID. “ Sự kiện vàng” này đang thổi bùng lên hi vọng hoàn thành mục tiêu vàng tại sân chơi lớn nhất châu lục của thể thao Việt Nam.

    b) Sắp xếp các từ sau theo nhóm dựa vào cấu tạo từ đã học và đặt tên cho mỗi nhóm:Rực rỡ, rong rêu, học hành, hoa hồng, ngoan ngoãn, trùng trùng điệp điệp, lam lũ, khỏe khoắn, bến bờ.

    Câu 3: (4đ) 

    a) Tìm bộ phận  chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu sau:

    • Hồ Chí Minh, bằng thiên tài trí tuệ và sự hoạt động cách mạng của mình, đã kịp thời đáp ứng nhu cầu bức thiết của lịch sử.
    • Trên mặt phiến đá cẩm thạch, sáng loáng những hàng chữ thiếp vàng.

    b) Gạch chân cặp từ hô ứng nối các vế câu trong từng câu ghép dưới đây:

    – Mẹ bảo sao thì con làm vậy.

    – Học sinh nào chăm chỉ thì học sinh đó đạt kết quả cao trong học tập.

    – Anh cần bao nhiêu thì anh lấy bấy nhiêu.

    – Dân càng giàu thì nước càng mạnh.

    Câu 4: (4đ) 

    a) Tìm 4 thành ngữ, tục ngữ nói về Đạo đức và lối sống lành mạnh, tốt đẹp của con người Việt Nam.

    b) Phân biệt nghĩa của từ ngọt trong từng câu sau:

    –  Khế chua, cam ngọt.

    –           Ai ơi chua ngọt đã từng

    Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau.

    Câu 5: (9 đ) Trong suốt 5 năm học ở nhà trường Tiểu học đã để lại trong em nhiều kỉ niệm sâu sắc về Thầy, Cô, bạn bè. Hãy kể lại một kỉ niệm mà em nhớ nhất.

    ĐÁP ÁN

    Câu 1: (4đ) Học sinh xác định đúng mỗi từ cho 0,5 điểm.

    – Động từ: câu a, câu c               

    – Danh từ: câu b, câu d.

    Câu 2: (4đ) 

    a) (2đ) – Từ vàng trong cụm từ: Huy chương vàng mang nghĩa gốc (1đ).

    – Từ vàng trong cụm từ: “ Sự kiện vàng”, mục tiêu vàng mang nghĩa chuyển (0,5đ) .

    b) (2đ)HS sắp xếp đúng các từ theo nhóm được 1đ, đặt tên đúng cho mỗi nhóm được 1đ.

    – Từ ghép: rong rêu, học hành, hoa hồng, bến bờ.

    – Từ láy: rực rỡ, ngoan ngoãn, trùng trùng điệp điệp, lam lũ.

    Câu 3: (4đ)  

    a) (Xác  định đúng một bộ phận cho 0,5 điểm) 

    – Chủ ngữ:  Hồ Chí Minh, 

    Vị ngữ: đã kịp thời đáp ứng nhu cầu bức thiết của lịch sử.

    – Chủ ngữ: những hàng chữ thiếp vàng

    Vị ngữ:  sáng loáng 

    b) (HS gạch chân đúng cặp từ hô ứng nối các vế câu trong mỗi câu ghép cho 0,5 điểm. Nếu đúng 1 từ trong mỗi câu không cho điểm)

    – Mẹ bảo sao thì con làm vậy.

    – Học sinh nào chăm chỉ thì học sinh đó đạt kết quả cao trong học tập.

    – Anh cần bao nhiêu thì anh lấy bấy nhiêu.

    – Dân càng giàu thì nước càng mạnh.

    Câu 4: (4đ) 

    a) 2đ (HS tìm đúng mỗi thành ngữ, tục ngữ được 0,5đ)

    Ví dụ: * Đói cho sạch, rách cho thơm.

    * Lá lành đùm lá rách.

    * Thương người như thể thương thân.

    * Uống nước nhớ nguồn.

    * Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ.

    b)2đ  – Ngọt (câu 1): Có vị như vị của đường, mật (nghĩa gốc).

        – Ngọt (câu 2): Chỉ sự sung sướng, hạnh phúc(đối lập với chua: chỉ sự đau đớn, xót xa về mặt tinh thần) (nghĩa chuyển)

    Câu 5: (9đ) 

    * Yêu cầu cần đạt: Bài viết có cấu trúc rõ ràng, đúng thể loại kể chuyện, có thể kể về một kỉ niệm vui hoặc buồn, đã để lại trong em ấn tượng sâu sắc, khó quên. Nêu được diễn biến câu chuyện từ khi mở đầu đến khi kết thúc, biết nhấn mạnh các tình tiết, sự việc chính để tạo sự chú ý của người đọc. Lời kể tự nhiên, chân thực, thể hiện thái độ và cảm xúc. Diễn đạt lưu loát. Các dùng từ hay. Câu văn không sai lỗi chính tả và ngữ pháp.

    * Biểu điểm:

    Điểm 8-9: Bài làm đạt các yêu cầu trên, bố cục chặt chẽ. Kể chuyện hấp dẫn, sinh động. Hành văn trôi chảy, ngữ điệu thích hợp gây cảm xúc, tạo ấn tượng. Không sai lỗi chính tả và ngữ pháp.

    Điểm 6-7: Bài làm đủ ý. Bố cục chưa hợp lí. Tình tiết khá roàng. Diễn đạt tương đối mạch lạc, ít sai lỗi chính tả và ngữ pháp.

    Điểm 4-5: Bài làm còn thiếu một số ý. Diễn đạt lủng củng, thiếu cảm xúc. Kể thiếu mạch lạc. Sai nhiều lỗi chính tả và ngữ pháp.

    Điểm 2-3: Ý tưởng nghèo nàn, diễn đạt vụng về. Sai quá nhiều lỗi chính tả và ngữ pháp.

    Điểm 1: Chưa hiểu đề bài hoặc lạc đề.

    Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1 Số 9

    Câu 1: (4 điểm)

           Cho các từ sau: mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong mỏi, mơ màng, mơ mộng,mặt mũi

    1. Xếp những từ trên thành hai nhóm:  từ ghép và từ láy
    2. Cho biết tên gọi của kiểu từ ghép và kiểu từ láy ở mỗi nhóm trên

    Câu 2:  (4 điểm)

           Xác định bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ  trong những câu sau:

    1. Lớp thanh niên ca hát , nhảy múa.Tiếng chiêng,tiếng cồng ,tiếng đàn tơ-rưng vang lên.
    2. Mỗi lần Tết đến ,đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội ,lòng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân.

    Câu 3: (4 điểm)

    Từ thật thà trong các câu dưới đây là danh từ hay động từ , tính từ ?Hãy chỉ rõ từ thật thà là bộ phận gì (giữ chức vụ nào) trong mỗi câu sau:

    1. Chị Loan rất thật thà .
    2. Tính thật thà của chị Loan khiến ai cũng mến.
    3. Chị Loan ăn nói thật thà , dễ nghe.
    4. Thật thà là phẩm chất đẹp đẽ của chị Loan

    Câu 4: (4 điểm)

    Chỉ ra chỗ sai ở mỗi câu dưới đây và chữa lại cho đúng ngữ pháp Tiếng Việt bằng cách  thay đổi vị trí từ ngữ  hoặc thêm hay bớt một , hai từ :

    1. Rất nhiều cố gắng , nhất là trong học kì II.bạn An đã tiến bộ vượt bậc.
    2. Tàu của hải quân ta trên bến đảo Sinh Tồn giữa mịt mù sóng gió. 

    Câu 5 :  (9 điểm)

             Trong bài thơ Con cò, nhà thơ Chế Lan Viên có viết:

    “Con dù lớn vẫn là con của mẹ,
    Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.”

            Hai dòng thơ trên đã giúp em cảm nhận được ý nghĩa gì đẹp đẽ ?

    ĐÁP ÁN

    Câu1:  (4 điểm)

    a) (3điểm) Xếp đúng các từ thành 2 nhóm: (Mỗi từ đúng tính 0,3 điểm)

           – Từ ghép: xa lạ,phẳng lặng, mong ngóng, mơ mộng, mặt mũi

           – Tứ láy: mải miết, xa xôi, phẳng phiu, mong mỏi, mơ màng.

    b) (1 điểm) Nêu đúng tên gọi 

             – Kiểu từ ghép: có nghĩa tổng hợp. (0,5điểm)

             – Kiểu từ láy : láy âm      (0,5điểm)

    Câu 2 : (4 điểm)

    Xác định đúng các bộ phận chủ ngữ (CN) , vị ngữ (VN) ở mỗi câu :

    a) (3điểm)

    Lớp thanh niên/ ca hát,/ nhảy múa. Tiếng chiêng/, tiếng cồng /, tiếng đàn tơ-rưng / vang lên.

         CN                  VN1      VN2                  CN             CN2                      CN3                                    VN3

    b) (1điểm)

    Mỗi lần Tết đến ,đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề  phố Hà Nội, lòng tôi / thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân.

      CN                                          VN

     Câu 3 : (4 điểm)

                  Mỗi từ xác định từ loại đúng : 0,5 điểm.

                   Nêu đúng chức vụ mỗi từ  đúng : 0,5 điểm.

               – Từ thật thà trong các câu đã cho là tính từ .

               – Tên gọi bộ phận (chức vụ) của từ thật thà trong mỗi câu như sau:

    a) Chị Loan rất thật thà . (Thật thà là vị ngữ)

    b)  Tính thật thà  của chị Loan khiến ai cũng mến.   (Thật thà là định ngữ)

    c)  Chị Loan ăn nói thật thà ,dễ nghe.  (Thật thà là bổ ngữ)

    d)  Thật thà là phẩm chất đẹp đẽ của chị Loan. (Thật thà là chủ ngữ)

    Câu 4: (4 điểm)

    Chỉ ra chỗ sai ở mỗi câu dưới đây và chữa lại cho đúng ngữ pháp Tiếng Việt :  

     Câu a: (2 điểm)

    Dùng sai trạng ngữ chỉ nguyên  nhân (Rất nhiều cố gắng.)   :(1 điểm)

    Hoặc: Dùng câu đơn,hay câu ghép không rõ ràng ,sai ngữ pháp .

      Chữa lại : (1 điểm)

     + Với rất nhiều cố gắng , nhất là trong học kỳ II ,  bạn An đã tiến bộ vượt bậc. 

    Hoặc :  

      + Cố gắng rất nhiều , nhất là trong học kì II, bạn An đã tiến bộ vượt bậc .  

    Câu b: (2 điểm)

    Thiếu vị ngữ . (1 điểm)

    Chữa lại: (1 điểm) 

    + Tàu của hải quân ta đang tiến về bến đảo Sinh Tồn  giữa mịt mù  sóng gió .

    Hoặc : 

    + Tàu của hải quân ta cập bến đảo Sinh Tồn giữa mịt mù  sóng gió.

    + Tàu của hải quân ta đến bến đảo Sinh Tồn giữa mịt mù  sóng gió.

    Câu 5: (9 điểm)

               Viết theo bố cục bài văn gồm 3 phần:  (2 điểm)

     –  Nêu được ý nghĩa đẹp đẽ: (3 điểm)

       Tình cảm yêu thương của mẹ dành cho con thật to lớn và không bao giò vơi cạn. Dù con đã khôn lớn, dù có đi hết đời (Sống chọn cả cuộc đời)tình thương của mẹ đối với con như vẫn còn sống mãi, vẫn theo con để quan tâm, lo lắng, giúp đỡ con, tiếp cho con thêm sức mạnh vươn lên trong cuộc sống. Có thể nói  tình thương của mẹ chính là tình thương bất tử!

       – Nêu được tình cảm, bộc lộ được cảm xúc của bản thân     (2 điểm)

       – Trình bày mạch lạc , hành văn trôi chảy, diễn đạt rõ ý, chữ viết sạch đẹp. (2 điểm)

     

    Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1 Số 10

    Câu 1. Viết lại đoạn văn sau và dùng dấu chấm, dấu phẩy cho đúng chỗ.

        “Mặt trăng tròn to và đỏ từ từ lên ở chân trời sau rặng tre đen của làng xa mấy sợi mây còn vắt ngang qua mỗi lúc một mảnh dần rồi đứt hẳn trên quãng đồng rộng cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại thoang thoảng mùi hương thơm mát.”

    Câu 2. Cho các từ sau: núi đồi, rực rỡ, chen chúc, vườn, dịu dàng, ngọt, thành phố, ăn, đánh đập, mong ngóng.

            Hãy sắp xếp những từ trên thành các nhóm, theo hai cách.

    1. Dựa vào cấu tạo.
    2. Dựa vào từ loại.

    Câu 3. Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ (nếu có) trong các câu sau :

    a) Mùa xuân là Tết trồng cây.

    b) Dưới ánh nắng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.

    c) Những con dế bị sặc nước bò ra khỏi tổ.

    d) Ánh trăng trong chảy khắp cành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá.

    Câu 4. Xác định nghĩa của các từ in đậm trong các cụm từ, câu dưới đây, rồi phân biệt các nghĩa ấy thành hai loại : nghĩa gốc, nghĩa chuyển.

    a) Lá :  – Lá bàng đang đỏ ngon cây.                     (Tố Hữu)

                  – Lá khoai anh ngỡ lá sen.                         (Ca dao)

                  – Lá cờ căng lên vì ngọn gió.                     (Nguyễn Huy Tưởng)

                  – Cầm lá thư này lòng hướng vô nam.        (Bài hát)

    b) Quả :   –  Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao.   (Trần Đăng Khoa)

                     –  Quả cau nho nhỏ; cái vỏ vân vân .        (Ca dao)

                     – Trăng tròn như quả bóng.                      (Trần Đăng Khoa)

                     – Quả đất là ngôi nhà chung của chúng ta.                            

    Câu 5: Tìm những từ ngữ dùng để gọi Bác Hồ trong đoạn thơ sau và nói rõ ý nghĩa của cách gọi này ?

                                   Mình về với Bác đường xuôi.

                         Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người.

                                  Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời.

                         Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường.

                                                         (Việt Bắc – Tố Hữu)

     

    ĐÁP ÁN

    Câu 1: Viết lại đoạn văn sau và dùng dấu chấm, dấu phẩy cho đúng chỗ.(Điền hai dấu chấm, 3 dấu phẩy, và viết hoa đúng) (Mỗi dấu điền đúng 0,6 điểm. Viết hoa đúng 1 điểm)

        “Mặt trăng tròn to và đỏ từ từ lên ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa. Mấy sợi mây còn vắt ngang qua mỗi lúc một mảnh dần rồi đứt hẳn. Trên quãng đồng rộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng mùi hương thơm mát.”

    Câu 2 : Sắp xếp những từ đã cho thành các nhóm đúng yêu cầu :

    (xác định đúng mối từ được 0,2 điểm)

    (2 điểm) Dựa vào cấu tạo (cách 1) :

    • – Từ đơn : vườn, ngọt, ăn.
    • – Từ ghép : núi đồi, thành phố, đánh đập, mong ngóng.
    • – Từ láy : rực rỡ, chen chúc, dịu dàng.

    b) (2 điểm) Dựa vào từ loại (cách 2) :

    •           –  Danh từ : núi đồi, thành phố, vườn.
    •           –  Động từ : chen chúc, đánh đạp, ăn, mong ngóng.
    •           – Tính từ : rực rỡ, dịu dàng, ngọt.

    Câu 3 : Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ (nếu có) trong các câu sau :

    a) Mùa xuân / là Tết trồng cây.

                CN                 VN

    b) Dưới ánh nắng, / dòng sông /sáng rực lên, /những con sóng nhỏ /  vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát/.

                  TN                        CN                 VN                       CN                                 VN                                

    c) Những con dế  bị sặc nước / bò ra khỏi tổ/.

                   CN                                    VN      

    d) Ánh trăng trong/ chảy khắp cành cây kẽ lá, /tràn ngập con đường trắng xoá.

                 CN                        VN1                                        VN2

     Lưu ý : Cần ghi rõ VN1, VN2.

    Câu 4: Trước hết, em xác định nghĩa của từ in đậm trong từng câu. Sau đó phân biệt nghĩa tìm được thành hai loại nghĩa gốc và nghĩa chuyển.         

    a) – Trong hai câu : Lá bàng đang đỏ ngọn cây và Lá khoai anh ngỡ lá sen, từ lá chỉ : “Bộ phận của cây, mọc ở cành, thân; có hình dẹt, màu xanh”. (0.5điểm)

                  Nghĩa này là nghĩa gốc. (0.5 điểm)

                – Trong hai câu còn lại : Lá cờ căng lên vì ngọn gió và Cầm lá thư này lòng hướng vô nam, từ lá chỉ : “Những vật có hình tấm, mảnh, nhẹ như hình cái lá”. (0,5 điểm)

                  Nghĩa này là nghĩa chuyển. (0.5 điểm)

    b) – Trong hai câu : Quả dừa……và Quả cau…., từ quả chỉ : “bộ phận của cây do bầu nhuỵ hoa phát triển mà thành, bên trong chứa hạt” (0.5 điểm)

                  Đây là nghĩa gốc. (0.5 điểm)

                –  Các câu còn lại : …..quả bóng, Quả đất…… Từ quả chỉ : “ Những vật có hình giống như quả cây” (0.5 điểm)

                   Đây là nghĩa chuyển. (0.5 điểm)

    Câu 5

    • Tìm đúng 3 từ : Bác, Người, Ông Cụ. (1,5 điểm)
    • Nêu được ý nghĩa của 3 cách gọi, (mỗi cách 1,5  điểm.)

    + Gọi Bác nói lên tình cảm gần gũi, thân thiết, coi lãnh tụ như người thân trong gia đình, như họ hàng của ngừi Việt Bắc.

    + Gọi người nói lên sự kính trọng của đồng bào Việt Bắcđối với lãnh tụ.

    + Gọi Ông Cụ nhấn mạnh sự giản dị, mộc mạc, hoà mình với quần chúng của Bác.

    • HS liên hệ với bản thân : Luôn ghi nhớ công ơn của người, cố gắng học tập thật tốt để xây dựng đất nước sánh với các cường quốc năm châu như Bác Hồ hằng mong muốn….(2.0 điểm)
    • Trình bày sạch sẽ : (1.0 điểm)

    Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1 Số 11

    Câu 1: (4 điểm)

    Tìm 5 thành ngữ, tục ngữ nói về đạo đức và lối sống lành mạnh, tốt đẹp của con người Việt Nam

    Câu 2:(4 điểm)

    Hãy xếp các từ dưới đây thành nhóm đồng nghĩa:

    Chết, hi sinh, tàu hoả, xe máy, ăn, xơi, nhỏ, bé, rộng, rộng rãi, bao la, toi mạng, quy tiên, xe lửa, phi cơ, tàu bay, đớp, loắt choắt, bé bỏng, bát ngát, mênh mông.

    Câu 3: (4 điểm)

    Em hiểu nội dung từng tập hợp từ cố định dưới đây như thế nào?

       a, Học một biết mười.

       b, Học đi đôi với hành.

    Đặt câu với mỗi tập hợp từ trên

    Câu 4: (4 điểm)

    Xác định các bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn sau:

    “Hồi còn đi học, Hải rất say mê môn âm nhạc. Từ cái căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe thấy tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn ã của thành phố thủ đô”.

    (Tô Ngọc Hiến)

    Câu 5: (9 điểm)

    “Chiều kéo lên một mảng trời màu biển:
    Mây trắng giăng – bao con sóng vỗ bờ
    Diều no gió – những cánh buồm hiển hiện
    biển trên trời! Em bé bỗng reo to”

    Em hãy viết một đoạn văn tả cảnh trời chiều theo ý đoạn thơ trên.

    ĐÁP ÁN

    Câu 1: (4 điểm)

    Học  sinh tìm đúng 5 thành ngữ nói về đạo đức  và lối sống lành mạnh, tốt  đẹp của con người Việt Nam.

    VD:  Đói cho sạch, rách cho thơm

    Thương người như thể thương thân

    Uống nước nhớ nguồn

    một con ngựa  đau cả tàu bỏ cỏ

    – Tìm đúng 5 thành ngữ, tục ngữ theo yêu cầu : Được 4 điểm

    – Tìm đúng 4 thành ngữ, tục ngữ theo yêu cầu : Được 3 điểm

    – Tìm đ úng 3 thành ngữ, tục ngữ theo yêu cầu : Được 2 điểm

    – Tìm đúng 2 thành ngữ, tục ngữ theo yêu cầu : Được 1,5 điểm

    – Tìm đúng 1 thành ngữ, tục ngữ theo yêu cầu : Được 0,5 đi ểm

    Câu 2: (4 điểm)

    Hãy xếp các từ thành từng nhóm đồng nghĩa:

    – Chết, hi sinh, toi mạng, quy tiên

    – ăn, xơi, ngốn, đớp

    – Nhỏ, bé, loắt choắt, bé  bỏng

    – Xe lửa, tàu hoả, xe hoả

    – Phi cơ, máy bay, tàu bay,

    – Rộng, rộng  ãi, bao la, bát ngát, mênh mông

    Xếp đúng cả cho 4 điểm (sai mỗi từ trừ 0,2 điểm)

    Câu 3: (4 điểm)

    a, Hiểu đúng nội dung một tập hợp từ: Được 1 điểm

    b, Đặt đúng một câu theo yêu cầu: Được 1 đi ểm

    Cụ thể: a, Học một biết mười: Thông minh, sáng tạo, không những có khả năng  học tập, tiếp thu đầy đủ mà còn có thể tự phát triển, mở rộng những điều đã học (1 điểm)

    Đặt câu: VD:An có khả năng “học một biết mười”, nên mới mười tuổi , đã biết được những điều khiến người lớn phải nhạc nhiên.

    b, Học đi đôi với hành: Học được điều gì phải làm theo điều đó thì việc học mới có ích lợi (1 điểm)

    Đặt câu: ví dụ: Thầy giáo thường khuyên “ học phải đi đôi với hành” thì mới nắm chắc kiến thức, mới biết vận dụng điều đã học được (1 điểm)

    Câu 4: (4 điểm)

    Xác định các bọ phận trạng ngữ (Tn), chủ ngữ(CN), vị ngữ(Vn) củab mỗi đoạn văn (1 điểm)

    Cụ thể: câu1: Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc  (2 điểm)

                                 TN              CN                     VN

    Câu 2: Từ cái căn gác nhỏ của mình, Hải  có thể nghe thấy tất cả các âm thanh náo nhiệt,  ồn ã của thành phố thủ đô   (2 điểm)

               TN                          CN                                  VN

    Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1 Số 12

    Câu 1 : (4 điểm) Tìm 8 thành ngữ, tục ngữ có từ “học ” . 

    Câu 2 : (4 điểm) Hãy chỉ ra sự khác nhau về nghĩa của tiếng “thắng” trong các từ ngữ dưới đây: 

    1. Thắng cảnh tuyệt vời ; 
    2. Chiến thắng vĩ đại;
    3. Thắng nghèo nàn lạc hậu;
    4. Thắng bộ quần áo mới để đi chơi ;

    Câu 3 (4 điểm)

    Tìm bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ, bộ phận trạng ngữ của mỗi câu sau:

    1. Muốn đạt kết quả tốt trong học tập, các em phải cố gắng hơn nữa.
    2. Khi gặp nguy hiểm, bằng đôi cánh dang rộng, gà mẹ có thể che chở cho hơn mười chú gà con .
    3. Trong đêm tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh lặng lẽ trôi.
    4. Ngoài đường, tiếng mưa rơi lộp độp , tiếng chân người chạy lép nhép. 

    Câu 4 (4 điểm)

     Hãy thay quan hệ từ trong từng câu dưới đây bằng quan hệ từ khác để có câu đúng :

    1. Nếu Rùa biết mình chậm chạp nên nó cố gắng chạy thật nhanh.
    2. Tuy Thỏ cắm cổ chạy miết nên nó vẫn không đuổi kịp Rùa.
    3. Vì Thỏ chủ quan , coi thường người khác nhưng Thỏ đã thua Rùa.
    4. Câu chuyện này không chỉ hấp dẫn , thú vị nên nó còn có ý nghĩa giáo dục sâu sắc . 

    Câu 5 (9 điểm)

      Trong bài: Hạt gạo làng ta (Tiếng Việt lớp 5 tập 1), nhà thơ Trần Đăng Khoa có viết :

    “Hạt gạo làng ta
    Có bão tháng bảy
    Có mưa tháng ba
    Giọt mồ hôi sa
    Những trưa tháng sáu
    Nước như ai nấu
    Chết cả cá cờ
    Cua ngoi lên bờ
    Mẹ em xuống cấy … ”

    Em hiểu đoạn thơ trên như thế nào? Hình ảnh đối lập trong đoạn thơ gợi cho em những suy  nghĩ gì ?

    ĐÁP ÁN

    Câu 1 (4 điểm)

    Tìm đúng mỗi thành ngữ , tục ngữ cho 0,5 điểm .

    Ví dụ : – Học đâu hiểu đấy .                          – Học một biết mười.

               – Học đi đôi với hành .                      – Học hay cày giỏi .

               – Ăn vóc học hay .                             – Học thầy không tày học bạn.

              – Học , học nữa , học mãi .                 – Đi một ngày đàng , học một sàng khôn.

    Câu 2 (4 điểm)

    Học sinh làm đúng mỗi câu cho 1 điểm .

     Nêu được sự khác nhau về nghĩa của tiếng “ thắng ” trong mỗi từ ngữ : 

    1. Thắng cảnh tuyệt vời ; => Thắng có nghĩa là đẹp 
    2. Chiến thắng vĩ đại;    => Thắng có nghĩa là giành được phần hơn .
    3. Thắng nghèo nàn lạc hậu ; => Thắng có nghĩa là vượt qua , khắc phục (gian khổ , khó khăn)
    4. Thắng bộ quần áo mới để đi chơi; => Thắng có nghĩa là mặc trưng diện .

    Câu 3 (4 điểm)

    Học sinh làm đúng mỗi câu cho 1 điểm. Nếu không đúng trọn vẹn từng câu mà chỉ đúng ở bộ phận riêng (CN, VN, TN) cho 0,25 điểm . 

    Học sinh xác định được bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ, bộ phận trạng ngữ của mỗi câu:

    Muốn đạt kết quả tốt trong học tập,/ các em /phải cố gắng hơn nữa .

                                TN                                   CN                 VN

    Khi gặp nguy hiểm, bằng đôi cánh dang rộng,/ gà mẹ /có thể che chở cho hơn mười chú gà con.

                      TN1                            TN2                        CN                 VN

    Trong đêm tối mịt mùng,/ trên dòng sông mênh mông,/ chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh /lặng lẽ trôi.

                         TN1                                   TN2                                                           CN                                                      VN

    Ngoài đường,/ tiếng mưa rơi /lộp độp,/ tiếng chân người chạy /lép nhép

                   TN                      CN        VN                          CN                    VN

    Câu 4 (4 điểm)

    Học sinh làm đúng mỗi câu cho 1 điểm .

    1. Từ nếu thay bằng từ .
    2. Từ nên thay bằng từ nhưng .
    3. Từ nhưng thay bằng từ nên .
    4. từ nên thay bằng từ .

    Câu 5 (9 điểm)

    – Hạt gạo của làng quê ta đã từng phải trải qua biết bao khó khăn, thử thách to lớn của thiên nhiên: nào là bão tháng bảy (Thường là bão to), nào là mưa tháng ba (thường là mưa lớn) (3 điểm)

    – Hạt gạo còn được làm ra từ những giọt mồ hôi của người mẹ hiền trên cánh đồng nắng lửa: “Giọt mồ hôi sa / Những trưa tháng sáu / Nước như ai nấu / Chết cả cá cờ / Cua ngoi lên bờ / Mẹ em xuống cấy …..” (3 điểm)

    – Hình ảnh đối lập ở hai dòng thơ cuối (“Cua ngoi lên bờ / Mẹ em xuống cấy ”) . Gợi cho ta nghĩ đến sự vất vả, gian truân của người mẹ khó có gì sánh nổi. Càng cảm nhận sâu sắc được nỗi vất vả của người mẹ để làm ra hạt gạo, ta càng thêm yêu thương mẹ biết bao nhiêu! (3 điểm)

  • Ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn phần Tiếng Việt

    Ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn phần Tiếng Việt

    Ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn phần Tiếng Việt

    A. Từ vựng

    1. Các lớp từ.

    a. Từ xét về cấu tạo.

    Từ đơn.

    • Khái niệm: Từ đơn là từ chỉ gồm một tiếng có nghĩa tạo thành.
    • Vai trò: Từ đơn được dùng để tạo từ ghép và từ láy, làm tăng vốn từ của dân tộc.

    Từ ghép.

    • Khái niệm: Từ ghép là những từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
    • Phân loại từ ghép:
      • Từ ghép chính phụ: Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
      • Từ ghép đẳng lập: Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ). Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
    • Vai trò: dùng để định danh sự vật, hiện tượng, để nêu đặc điểm, tính chất, trạng thái của sự vật.

    Từ láy.

    • Khái niệm: Từ láy là những từ tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ láy âm với nhau.
    • Vai trò: nhằm tạo nên những từ tượng thanh, tượng hình trong nói viết, có giá trị gợi hình, gợi cảm.

    b. Từ xét về nghĩa

    Nghĩa của từ:

    • Khái niệm: Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ,…) mà từ biểu thị.
    • Cách giải thích nghĩa của từ:
      • Trình bày khái niệm mà từ biểu thị.
      • Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích.

    Từ nhiều nghĩa.

    • Khái niệm: Từ có thể có một hay nhiều nghĩa. Từ nhiều nghĩa là từ mang sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tượng chuyển nghĩa.
    • Các loại nghĩa của từ nhiều nghĩa:
      • Nghĩa gốc: là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác.
      • Nghĩa chuyển: là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc.
      • Thông thường, trong câu, từ chỉ có một nghĩa nhất định. Tuy nhiên trong một số trường hợp, từ có thể được hiểu đồng thời theo cả nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển.

    Thành ngữ.

    • Khái niệm: Thành ngữ là cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh…
    • Cách sử dụng: Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ,…Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.

    c. Các loại từ xét về quan hệ nghĩa:

    Từ đồng nghĩa.

    • Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa tương tự nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.
    • Phân loại: (2 loại).
      • Từ đồng nghĩa hoàn toàn: không phân biệt nhau về sắc thái nghĩa.
      • Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: có sắc thái nghĩa khác nhau.
    • Cách sử dụng: không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế được cho nhau. Khi nói cũng như khi viết, cần cân nhắc chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế khách quan và sắc thái biểu cảm.

    Từ trái nghĩa.

    • Khái niệm: Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.
    • Cách sử dụng: Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động.

    Từ đồng âm.

    • Khái niệm: Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì với nhau.
    • Cách sử dụng: Trong giao tiếp phải chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng từ với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm.

    d. Cấp độ khái quát nghĩa của từ:

    • Khái niệm: Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hoặc hẹp hơn (ít khái quát hơn) nghĩa của từ ngữ khác:
    • Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.
    • Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.
    • Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác.

    e. Trường từ vựng:

    Khái niệm: Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.

    Từ có nghĩa gợi liên tưởng:

    Từ tượng thanh, từ tượng hình.

    • Khái niệm: Từ tượng thanh là từ mô tả âm thanh của tự nhiên, của con người. Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.
    • Công dụng: Tử tượng thanh, từ tượng hình gợi được hình ảnh âm thanh cụ thể, sinh động, có giả trị biểu cảm cao; thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự.

    e. Từ xét về nguồn gốc

    • Từ thuần Việt: Từ thuần Việt là những từ do nhân dân ta sáng tạo ra.
    • Từ mượn: Từ mượn là từ vay mượn của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tương, đặc điểm,…mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biểu thị. Từ mượn gồm phần lớn là từ Hán Việt (là những từ gốc Hán được phát âm theo cách của người Việt) và từ mượn các nước khác (Ấn Âu).
    • Nguyên tắc mượn từ: Mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt. Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt ngôn ngữ dân tộc, không nên mượn từ nước ngoài một cách tuỳ tiện.
    • Từ toàn dân: là những từ ngữ được toàn dân sử dụng trong phạm vi cả nước.
    • Từ địa phương, biệt ngữ xã hội:
      • Khái niệm:
      • Từ ngữ địa phương: là những từ ngữ chỉ được sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương nhất định.
      • Biệt ngữ xã hội: là những từ chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định.
    • Cách sử dụng: Việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phải phù hợp với tình huống giao tiếp. Trong thơ văn, tác giả có thể sử dụng một số từ ngữ thuộc hai lớp từ này để tô đậm màu sắc địa phương, màu sắc tầng lớp xã hội của ngôn ngữ, tính cách nhân vật.
      Muốn tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, cần tìm hiểu các từ ngữ toàn dân có nghĩa tương ứng để sử dụng khi cần thiết.

    2. Các biện pháp tu từ từ vựng

    So sánh:

    • Khái niệm: So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hính, gợi cảm cho sự diễn đạt.
    • Cấu tạo: mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm:
      • Vế A: nêu tên sự vật, sự việc được so sánh.
      • Vế B: nêu tên sự vật, sự việc được dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế A.
    • Từ ngữ chỉ phương diện so sánh. Từ ngữ chỉ ý so sánh (gọi tắt là từ so sánh).
    • Trong thực tế, mô hình cấu tạo nói trên có thể thay đổi ít nhiều:
      • Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và chỉ ý so sánh có thể được lược bớt.
      • Vế B có thể được đảo lên trước vế A cùng với từ so sánh.
    • Phân loại : Có hai kiểu so sánh: so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng.
    • Tác dụng: So sánh vừa có tác dụng gợi hình, giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động; vừa có tác dụng biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.

    Nhân hoá.

    • Khái niệm: Nhân hoá là tả hoặc gọi con vật, cây cối, đồ vật,… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
    • Các kiểu nhân hoá:
      • Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.
      • Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.
      • Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người.

    Ẩn dụ.

    • Khái niệm: Ẩn dụ là tên gọi sự vật hiện tượng này bằng tên gọi sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
    • Các kiểu ẩn dụ: Ẩn dụ hình thức; ẩn dụ cách thức; ẩn dụ phẩm chất; ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.

    Hoán dụ.

    • Khái niệm: Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
    • Các kiểu hoán dụ: Lấy một bộ phận để gọi toàn thể; lấy vật chưa đựng để gọi vật bị chứa đựng; lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật; lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.

    Nói quá:

    Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

    Nói giảm nói tránh:

    Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách iễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

    Liệt kê:

    • Khái niệm: liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng tình cảm.
    • Các kiểu liệt kê:
      • Xét theo cấu tạo, có thể phân biệt kiểu liệt kê theo từng cặp với kiểu liệt kê không theo từng cặp.
      • Xét theo ý nghĩa, có thể phân biệt kiểu liệt kê tăng tiến với lệt kê không tăng tiến.

    Điệp ngữ:

    • Khái niệm: Khi nói hoặc niết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngừ (hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngừ; từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ.
    • Các kiểu điệp ngữ: điệp ngữ cách quãng; điệp ngữ nối tiếp; điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng).

    Chơi chữ:

    • Khái niệm: Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
    • Các lối chơi chữ: Dùng từ ngữ đồng âm; dùng lối nói trại âm (gần âm); dùng cách điệp âm; dùng lối nói lái; dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
    • Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống thường ngày, trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,…làm cho câu văn lời nói được hấp dẫn và thú vị.

    3. Sự phát triển và mở rộng vốn từ.

    Sự phát triển của từ vựng diễn ra theo hai cách:

    • Phát triển nghĩa của từ ngữ: trong quá trình sử dụng từ ngữ, người ta có thể gán thêm cho từ một nghĩa mới làm cho một từ có thể có nhiều nghĩa, tăng khả năng diễn đạt của ngôn ngữ.
    • Phát triển số lượng các từ ngữ: Trong quá trình sử dụng từ ngữ, người ta có thể mượn từ ngữ nước ngoài ( chủ yếu là từ Hán Việt) để làm tăng nhanh số lượng từ.

    Cách phát triển và mở rộng vốn từ:

    • Tạo thêm từ ngữ mới bằng cách ghép các từ đã có sẵn thành những từ mang nét nghĩa mới hoàn toàn.
    • Mượn từ của tiếng nước ngoài.
    • Trau dồi vốn từ: là cách thức bổ sung vốn từ và biết cách lựa chọn ngôn ngữ trong giao tiếp để đạt hiệu quả cao.

    B. Ngữ pháp

    1. Phân loại từ tiếng Việt

    Danh từ:

    Khái niệm: Danh từ là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm,…Danh từ có thể kết hợp với từ chỉ lượng ở phía trước, các từ này, ấy, đó,… ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm danh từ. Chức vụ điển hình trong câu của danh từ là chủ ngữ. Khi làm vị ngữ, danh từ cần có từ đứng trước.

    Phân loại danh từ:

    • Danh từ chỉ đơn vị: nêu tên đơn vị dùng để tính đếm, đo lường sự vật. Danh từ đơn vị có hai nhóm:
      • Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên (còn gọi là loại từ).
      • Danh từ chỉ đơn vị quy ước. Cụ thể là: danh từ chỉ đơn vị chính xác; danh từ chỉ đơn vị ước chừng.
    • Danh từ chỉ sự vật: có hai nhóm:
      • Danh từ riêng: là tên riêng của từng người, từng vật, từng địa phương,…
        • Khi viết danh từ riêng, phải viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó. Cụ thể là:
        • Đối với tên người, tên địa lí Việt Nam và tên người, tên địa lí nước ngoài phiên âm qua âm Hán Việt: viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng.
        • Đối với tên người, tên địa lí nước ngoài phiên âm trực tiếp (không qua âm Hán Việt): viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó; nếu mỗi bộ phận gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng cần có gạch nối.
        • Tên riêng của các cơ quan, tổ chức, các giải thưởng, danh hiệu, huân chương,… thường là một cụm từ. Chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành cụm từ này đều được viết hoa.
      • Danh từ chung: là tên gọi một loại sự vật.

    Cụm danh từ

    • Khái niệm: Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Cụm danh từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình danh từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một danh từ.
    • Cấu tạo cụm danh từ: Mô hình cụm danh từ đầy đủ gồm ba phần: phần trước, phần trung tâm, phần sau. Các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho danh từ các ý nghĩa về số và lượng. Các phụ ngữ ở phần sau nêu lên đặc điểm của sự vật mà danh từ biểu thị hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong không gian hay thời gian.

    Động từ

    • Khái niệm: Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật.
    • Động từ thường kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng,… để tạo thành cụm động từ.

    Chức vụ điển hình trong câu của động từ là làm vị ngữ. Khi làm chủ ngữ, động từ mất đi khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng,…

    • Phân loại động từ: Có hai loại:
      • Động từ tình thái (thường đòi hỏi động từ khác đi kèm).
      • Động từ chỉ hành động, trạng thái (không đòi hỏi động từ khác đi kèm). Loại này gồm hai loại nhỏ:
        • Động từ chỉ hành động (trả lời câu hỏi làm gì?)
        • Động từ chỉ trạng thái (trả lời câu hỏi làm sao? Thế nào?)

    Cụm động từ

    • Khái niệm: Cụm động từ là loại tổ hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Nhiều động từ phải có các từ ngữ phụ thuộc đi kèm, tạo thành cụm động từ mới trọn nghĩa.
    • Cụm động từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình động từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một động từ.
    • Cấu tạo: Mô hình cụm động từ đầy đủ gồm ba phần: phần trước, phần trung tâm và phần sau.
    • Các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho động từ các ý nghĩa: quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự; sự khuyến khích hoặc ngăn cản hành động; sự khẳng định hoặc phủ định hành động,…
    • Các phụ ngữ ở phần sau bổ sung cho động từ các chi tiết về đối tượng, hướng, địa điểm, thời gian, mục đích, nguyên nhân, phương tiện và cách thức hành động,…

    Tính từ

    • Khái niệm: Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái.
    • Tính từ có thể kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn,… để tạo thành cụm tính từ. Khả năng kết hợp với các từ hãy, đừng chớ, của tính từ rất hạn chế.
    • Tính từ có thể làm vị ngữ, chủ ngữ trong câu. Tuy vậy, khả năng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn động từ.
    • Các loại tính từ: có hai loại chính;
      • Tính từ chỉ đặc điểm tương đối (có thể kết hợp với từ chỉ mức độ).
      • Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối (không thể kết hợp với từ chỉ mức độ).

    Cụm tính từ

    • Mô hình đầy đủ của cụm tính từ gồm phần trước, phần trung tâm, phần sau.
    • Các phụ ngữ ở phần trước có thể biểu thị quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự, mức độ của đặc điểm, tính chất; khẳng định hay phủ định;…
    • Các phụ ngữ ở phần sau có thể biểu thị vị trí; sự so sánh; mức độ, phạm vi hay nguyên nhân của đặc điểm, tính chất;…

    Số từ

    • Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ.
    • Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.

    Lượng từ

    Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật. Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành hai nhóm: nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể; nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối.

    Chỉ từ

    • Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian hoặc thời gian.
    • Chỉ từ thường làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Ngoài ra chỉ từ còn có thể làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.

    Phó từ

    Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ.

    Các loại : có hai loại lớn:

    • Phó từ đứng trước động từ, tính từ. Những phó từ này thường bổ sung ý nghĩa liên quan tới hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất nên ở động từ hoặc tính từ như: quan hệ thời gian; mức độ, sự tiếp diễn tương tự, sự phủ định, sự cầu khiến.
    • Phó từ đứng sau động từ, tính từ. Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa như: mức độ, khả năng, kết quả và hướng.

    Đại từ

    • Khái niệm: Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoật động, tính chất,… được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi.
    • Đại từ có thể đảm nhiệm các vai trò ngữ pháp như chủ ngữ vị ngữ trong câu hay phụ ngữ của danh từ, của động từ, của tính từ,…
    • Các loại: có hai loại :
      • Đại từ để trỏ dùng để trỏ người, sự vật ( gọi là đại từ xưng hô); trỏ số lượng; trỏ hoạt động, tính chất, sự việc.
      • Đại từ dùng để hỏi dùng để: hỏi về người, sự vật; hỏi về số lượng; hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc.

    Quan hệ từ

    • Khái niệm: Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả,… giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn.
    • Sử dụng: Khi nói hoặc viết, có những trường hợp bắt buộc phải dùng quan hệ từ. Đó là những trường hợp nếu không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ nghĩa. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp không bắt buộc dùng quan hệ từ (dùng cũng được không dùng cũng được).
    • Có một số quan hệ từ được dùng thành cặp (ví dụ: tuy…nhưng; vì … cho nên;…)

    Trợ từ

    Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó (ví dụ: những, có, chính, đích, ngay,…)

    Thán từ

    • Khái niệm: Thán từ là những từ dùng làm dấu hiệu biểu lộ cảm xúc, tình cảm thái độ của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi được tách ra thành một câu đặc biệt.
    • Các loại:
      • Thán từ biểu lộ tình cảm: a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi,…
      • Thán từ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ, ừ,…

    Tình thái từ

    • Khái niệm: Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, và để biểu thị các sắc thái biểu thị của người nói.
    • Các loại:
      • Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, hử, chứ, chăng,…
      • Tình thái từ cầu khiến: đi, nào,…
      • Tình thái từ cảm thán: thay, sao,…
      • Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm: ạ, nhé, cơ mà,…
    • Sử dụng: Khi nói, khi viết cần sử dụng tình thái từ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp (quan hệ tuổi tác, thứ bậc xã hội, tình cảm,…).

    2. Câu

    Các thành phần câu

    – Các thành phần chính:

    + Chủ ngữ.

    Khái niệm: là thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiên tượng có hành động đặc điểm, trạng thái được miêu tả ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời cho câu hỏi Ai?, Con gì?, Cái gì?.

    Đặc điểm: chủ ngữ thường làm thành phần chính đứng ở vị trí trước vị ngữ trong câu; thường có cấu tạo là một danh từ, đại từ, một cụm danh từ, có khi là một động từ, một tính từ hoặc cụm động từ, cụm tính từ. Câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ.

    + Vị ngữ.

    Khái niệm: là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho các câu hỏi Làm gì?, Làm sao?, như thế nào?, Là gì?

    Đặc điểm: Vị ngữ thường là động từ, cụm động từ, tính từ, cụm tính từ, danh từ, cụm danh từ. Câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ.

    – Thành phần phụ:

    + Trạng ngữ

    Khái niệm: là thành phần nhằm xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.

    Về hình thức: Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, giữa câu hay cuối câu; giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phảy khi viết.

    Công dụng: Trạng ngữ xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác; trạng ngữ nối kết  các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.

    Các thành phần biệt lập:

    Là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu; bao gồm;

    • Thành phần tình thái: được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
    • Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận,…)
    • Thành phần gọi đáp: được dùng để tạo lập hoặc dùng để duy trì quan hệ giao tiếp.
    • Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu, thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phảy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang và dấu phảy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm.

    Khởi ngữ:

    • Khái niệm: Khởi ngữ là thành phần đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
    • Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ về, đối với.

    3. Các loại câu.

    Câu trần thuật đơn:

    • Câu trần thuật đơn là loại câu do một cụm C – V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến.
    • Câu trần thuật đơn có từ “là”:
      • Khái niệm: Câu trần thuật đơn có từ “ là”: là loại câu do một cụm C – V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến.
      • Trong câu trần thuật đơn có từ “ là”:
        • Vị ngữ thường do từ kết hợp với danh từ ( cụm danh từ) tạo thành. Ngoài ra, tổ hợp giữa từ với động từ ( cụm động từ) hoặc tính từ ( cụm tính từ) ,… cũng có thể làm vị ngữ.
        • Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các cụm từ không phải, chưa phải.
      • Một số kiểu câu: Câu định nghĩa; câu giới thiệu; câu miêu tả, câu đánh giá.
    • Câu trần thuật đơn không có từ là:
      • Vị ngữ thường do động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ tạo thành.
      • Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định, nó kết hợp nới các từ không, chưa.
      • Những câu dùng để miêu tả hành động, trạng thái, đặc điểm,…của sự vật nêu ở chủ ngữ được gọi là câu miêu tả. Trong câu miêu tả, chủ ngữ đứng trước vị ngữ.
      • Những câu dùng để thông báo về sự xuất hiện, tồn tại hoặc tiêu biến của sự vật được gọi là câu tồn tại. Một trong những cách tạo câu tồn tại là đảo chủ ngữ xuống sau vị ngữ.

    Câu ghép:

    • Khái niệm: là những câu do hai hoặc nhiều cụm C – V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C – V này được gọi là một vế câu.
    • Các loại câu ghép:
      • Nối bằng quan hệ từ: Nối bằng một quan hệ từ; nối bằng một cặp quan hệ từ; nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ đi đôi với nhau ( cặp từ hô ứng)
      • Nối bằng dấu câu: giữa các vế câu cần có dấu phảy, dấu chấm phảy hoặc dấu hai chấm.

    Câu rút gọn:

    • Khái niệm: khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn. Việc lược bỏ một số thành phần câu thường nhằm những mục đích như sau:
      • Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước.
      • Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người ( lược bỏ chủ ngữ).
    • Cách dùng: khi rút gọn câu cần chú ý:
      • Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói.
      • Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.

    Câu đặc biệt:

    • Khái niệm: Câu đặc niệt là câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ.
    • Tác dụng: Câu đặc biệt thường được dùng để:
      • Nêu lên thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn.
      • Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật hiện tượng
      • Bộc lộ cảm xúc
      • Gọi đáp.

    Câu chủ động:

    Là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động).

    Câu bị động:

    • Là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động).
    • Tác dụng: Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (và ngược lại, chuyển đổi câu bị động thành câu chủ động) ở mỗi đoạn văn đều nhằm liên kết các câu trong đoạn thành một mạch văn thống nhất.
    • Cách chuyển đổi: có hai cách.
      • Chuyển từ (hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ bị hay được vào sau từ (cụm từ) ấy.
      • Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu, đồng thời lược bỏ hoặc biến từ (cụm từ) chỉ chủ thể của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu.
    • Không phải câu nào có các từ bị, được cũng là câu bị động.

    Câu nghi vấn:

    • Khái niệm: Câu nghi vấn là câu có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ,bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có)…không, (đã)…chứ,…) hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn).
    • Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
    • Chức năng: chức năng chính là dùng để hỏi.
      Trong nhiều trường hợp câu ngi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe doạ, bộc lộ tình cảm, cảm xúc,…và không yêu cầu người đối thoại trả lời.
      Nếu không dùng để hỏi thì trong một số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dáu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.

    Câu cầu khiến:

    • Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ,… đi, thôi, nào,… hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo,…
    • Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.

    Câu cảm thán

    • Câu cảm thán là câu có những từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ơi, trời ơi, thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào,…dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói, người viết; xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương.
    • Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than.

    Câu trần thuật:

    • Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, cầu nhiến, cảm thán; thường dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả,…
    • Ngoài những chức năng chính trên đây, câu trần thuật còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc,…(vốn là chức năng chính của những kiểu câu khác).
    • Khi viết, câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm, nhưng đôi khi nó có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
    • Đây là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp.

    Câu phủ định

    • Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như; không, chẳng, chả, chưa, không phải (là), đâu có phải (là), đâu (có),…
    • Câu phủ định dùng để:
      • Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (câu phủ định miêu tả).
      • Phản bác một ý kiến, một nhận định (câu phủ định bác bỏ).

    4. Nghĩa tường minh và hàm ý

    • Nghĩa tường minh: là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
    • Hàm ý: là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
    • Các điều kiện tồn tại của hàm ý: Có sự cộng tác của người nghe; người nghe có năng lực giải được hàm ý trong câu nói.

    5. Dấu câu

    • Dấu chấm được đặt ở cuối câu trần thuật.
    • Dấu chấm hỏi đặt ở cuối câu nghi vấn.
    • Dấu chấm than đặt ở cuối câu cầu khiến, câu cảm thán.

    Tuy vậy, cũng có lúc người ta dùng dấu chấm ở cuối câu cầu khiến và đặt các dấu hỏi, dấu chấm than trong ngoặc đơn vào sau một ý hay một từ ngữ nhất định để biểu thị thái độ nghi ngờ hoặc châm biếm đối với ý đó hay nội dung của từ ngữ đó.

    • Dấu phảy: được dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận của câu:
      • Giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị ngữ.
      • Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu.
      • Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó.
      • Giữa các vế của một câu ghép.
    • Dấu chấm lửng: được dùng để:
      • Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự còn chưa liệt kê hết.
      • Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.
      • Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị một nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
    • Dấu chấm phảy: được dùng để:
      • Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.
      • Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
    • Dấu gạch ngang: có công dụng:
      • Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.
      • Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê.
      • Nối các từ trong một liên danh.
      • Phân biệt dấu gach ngang với dấu ngang nối:
      • Dấu gach nối không phải là một dấu câu. Nó chỉ dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng.
      • Dấu gach nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
    • Dấu ngoặc đơn: dùng để đánh dấu phần chú thích ( giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
    • Dấu hai chấm: Dùng để:
      • Đánh dấu ( báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.
      • Đánh dấu ( báo trước) lời dẫn trực tiếp ( dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại ( dùng với dấu gạch ngang).
    • Dấu ngoặc kép: dùng để:
      • Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp.
      • Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai.
      • Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san,… được dẫn.

    C. Hoạt động giao tiếp.

    1. Hành động nói.

    • Khái niệm: là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định.
    • Các kiểu hành động nói thường gặp: Người ta dựa theo mục đích của hành động nói mà đặt tên cho nó. Những kiểu hành động nói thường gặp là hỏi, trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán,…) điều khiển (cầu khiến, đe doạ, thách thức,…), hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc.
    • Cách thực hiện: Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó (cách dùng trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu khác (cách dùng gián tiếp).

    2. Hội thoại.

    • Khái niệm: Là hoạt động giao tiếp trong đó vai xã hội (vị trí của người tham gia hội thoại) được xác định bằng các quan hệ xã hội (thân – sơ, trên – dưới, …).
    • Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại. Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội:
      • Quan hệ trên – dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình, xã hội)
      • Quan hệ thân – sơ (theo mức độ quen biết thân tình).
      • Xưng hô: Vì quan hệ xã hội vốn rất đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng, nhiều chiều. Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp.
    • Lượt lời trong hội thoại:
      • Trong hội thoại ai cũng được nói. Mỗi lần có một người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời.
      • Để giữ lịch sự, cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc chêm vào lời người khác.
      • Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ.
    •  Các phương châm hội thoại:
      • Phương châm về lượng.
      • Phương châm về chất.
      • Phương châm quan hệ.
      • Phương châm cách thức.
      • Phương châm lịch sự.
  • HỆ THỐNG BÀI TẬP TIẾNG VIỆT ÔN THI VÀO LỚP 10

    HỆ THỐNG BÀI TẬP TIẾNG VIỆT ÔN THI VÀO LỚP 10

    HỆ THỐNG BÀI TẬP TIẾNG VIỆT ÔN THI VÀO LỚP 10

    Câu 1: Hãy xác định hiện tượng chuyển nghĩa của từ “đầu” trong các trường hợp dưới đây:

    a) Đầu xanh đã tội tình gì
    Má hồng đến quá nữa thì chưa thôi.
    (Nguyễn Du, Truyện Kiều)

    b) Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
    Đêm rét chung chăn thành đối tri kỉ.
    (Chính Hữu, Đồng chí).

    c) Đầu súng trăng treo.
    (Chính Hữu, Đồng chí)

    Câu 2: Trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt có đoạn:

    Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
    Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
    Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
    Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
    Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
    Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ

    a) Trong các từ “nhóm” trên, từ nào được dùng với nghĩa gốc thì nào được dùng với nghĩa chuyển? Chuyển nghĩa theo phương thức nào. Giải thích ý nghĩa của mỗi từ “nhóm” đó.

    b) Nêu hiệu quả nghệ thuật của điệp từ “nhóm” trong đoạn thơ trên.

    Câu 3: Phân tích giá trị biểu đạt của các từ: “già”, “xưa”, “cũ” trong những câu thơ sau:

    Mỗi năm hoa đào nở
    Lại thấy ông đồ già
    Năm nay đào lại nở,
    Không thấy ông đồ xưa.
    Những người muôn năm cũ
    Hồn ở đâu bây giờ?
    (Vũ Đình Liên, Ông đồ)

    Câu 4: Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để phân tích sự độc đáo trong cách dùng từ ở câu sau: Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.

    (Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)

    Câu 5: Trong hai trường hợp (a) và (b) sau đây, trường hợp nào có hiện tượng nhiều nghĩa, trường hợp nào có hiện tượng từ đồng âm? Vì sao?

    a) Từ “lá” trong:

    Khi chiếc lá xa cành
    Lá không còn màu xanh
    Mà sao em xa anh
    Đời vẫn xanh rời rơi.
    (Hồ Ngọc Sơn)

    Công viên là lá phổi của thành phố.

    b) Từ “đường” trong:

    – Đường ra trận mùa này đẹp lắm.
    (Phạm Tiến Duật)

    – Ngọt như đường.

    Câu 6: Chỉ ra các từ ngữ nói giảm nói tránh và phân tích ý nghĩa của nó trong các câu sau:

    a) Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ!
    (Nam Cao, Lão Hạc)

    b) Thật ra thì lão chỉ tâm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ chả vừa đâu. (Nam Cao, Lão Hạc)

    c) Thế là họ đã về chầu thượng đế.
    (An-đéc-xen, Cô bé bán diêm)

    Câu 7: Chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ được dùng trong đoạn thơ sau:

    Mai về miền Nam thương trào nước mắt
    Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
    Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
    Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
    (Viễn Phương, Viếng lăng Bác)

    Câu 8: Chỉ ra những ẩn dụ, hoán dụ trong các câu thơ sau:

    a) Áo chàm đưa buổi phân ly
    Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
    (Tố Hữu, Việt Bắc)

    b) Cả nhụ cả chim cùng cá đé,
    Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
    (Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)

    c) Bấy lâu nghe tiếng mà đào
    Mắt xanh chẳng để ai vào, có không?
    (Nguyễn Du, Truyện Kiều)

    d) Ôi con chim chiền chiện
    Hót chi mà vang trời
    Từng giọt long lanh rơi
    Tôi đưa tay tôi hứng.
    (Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ)

    Câu 9: Phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ được sử dụng trong các đoạn thơ sau:

    a) Dân chài hưới làn da ngăm rám nắng
    Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
    Chiếc thuyền im bến mỏi trở về năm
    Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
    (Tế Hanh, Quê hương)

    b) Mặt trời xuống biển như hòn lửa
    Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
    (Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)

    Câu 10: Giải nghĩa và phân tích giá trị biểu cảm của từ “đi” trong các câu thơ sau: Con dù lớn vẫn là con của mẹ,

    (1) Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con.
    (Chế Lan Viên, Con cò)

    Ta (2) đi trọn kiếp con người
    Vẫn không (3) đi hết những lời mẹ ru.
    (Nguyễn Duy, Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa)

  • HƯỚNG DẪN CÁCH VIẾT VĂN TỰ SỰ CHO TRẺ EM

    HƯỚNG DẪN CÁCH VIẾT VĂN TỰ SỰ CHO TRẺ EM

    HƯỚNG DẪN CÁCH VIẾT VĂN TỰ SỰ CHO TRẺ EM

    Trong cuộc sống, việc giao tiếp giữa con người với con người là điều không thể thiếu. Giao tiếp giúp hình thành nên những mối quan hệ, tạo dựng nên xã hội. Tự sự (đôi khi còn được gọi là kể chuyện) là một trong những cách thức giúp cho con người tạo lập nên những mối quan hệ xã hội, giúp con người hiểu biết nhiều hơn về cuộc sống, về những người xung quanh. Dưới đây, chúng tôi xin HƯỚNG DẪN CÁCH VIẾT VĂN TỰ SỰ CHO TRẺ EM, HỌC SINH. Bài viết được biên tập lại theo cô giáo Phùng Diệu Linh.

    #CÁCH MỞ ĐẦU VĂN TỰ SỰ

    Các cách mở đầu ấn tượng với người đọc
    1. MỞ ĐẦU BẰNG ÂM THANH: Dùng từ tượng thanh để bắt đầu.
      Ví dụ: Bang! Tôi nghe thấy một tiếng nổ lớn trong nhà. Không biết có chuyện gì đã xảy ra?
    2. MỞ ĐẦU BẰNG HỘI THOẠI. Có thể mở đầu bằng những đoạn hội thoại mang tính “vấn đề” có khả năng dự báo một tình huống đặc biệt.
      Ví dụ: C
      út đi! Tôi hét lên với em trai mình.
    3. MỞ ĐẦU BẰNG CÂU HỎI. Điều này sẽ gây tò mò cho người đọc, khiến người đọc có nhu cầu đọc tiếp để tìm câu trả lời cho câu hỏi vừa được đặt ra.
      Ví dụ:
      • Bạn đã bao giờ được đi công viên nước chưa?
      • Bạn đã bao giờ có một kì nghỉ tồi tệ chưa?
    4. MỞ ĐẦU BẰNG MIÊU TẢ BỐI CẢNH. Bối cảnh bao gồm không gian và thời gian.
      Ví dụ: Vào một đêm mưa bão, tối tăm, tôi ở nhà một mình.

    #MỘT TÌNH HUỐNG MẪU THỂ LOẠI VĂN TỰ SỰ

    Diễn biến

    • (1) Đầu tiên: mẹ nói với tôi là tôi được nuôi một chú chó
    • (2) Sau đó: tôi đi tới cửa hàng bán thú cưng
    • (3) Tiếp theo: Tôi lựa chọn một chú cún
    • (4) Cuối cùng: Tôi chọn đồ ăn, đồ chơi, vật dụng cho chú ta.
    Mở bài văn mẫu minh họa, sử dụng  cách mở đầu bằng câu hỏi:
    Bạn đã bao giờ cảm thấy vui mừng tới phát khóc lên chưa? Đó chính xác là cảm xúc của tôi vào mùa hè năm ngoái khi mẹ đồng ý cho tôi nuôi một chú cún. Tôi đã ao ước có một chú cún từ lâu lắm rồi, không ngờ, cuối cùng điều đó đã thành hiện thực.

  • Bài khảo sát cuối kì môn Tiếng Việt lớp 2

    Bài khảo sát cuối kì môn Tiếng Việt lớp 2

    A. KIỂM TRA KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT   (6 điểm)

    Những chiếc khăn cho hươu cao cổ

    Một con hươu cao cổ được đưa từ Châu Phi về vườn thú thành phố. Nó có tên là Bự. Bự rất thân thiện với các bạn nhỏ.

    Hôm nay, Bự nằm ủ rũ.Cậu bé Bi hỏi Bự bị làm sao. Bự bảo:

    – Mình bị viêm họng. Châu Phi quê mình quanh năm nóng. Còn thành phố của bạn có mùa đông, gió lạnh.

    Bi nghĩ “phải giữ ấm cổ cho Bự” và tháo ngay chiếc khăn len trên cổ mình, quàng cho Bự. Tất nhiên, chiếc khăn ấy quá nhỏ so với cái cổ dài của Bự. Thế là Bi chạy đi. Lát sau, Bi quay lại với hàng chục bạn nhỏ.

    Thế là trên cổ Bự có bao nhiêu khăn len. Bự cảm thấy đỡ đau hẳn và mùa đông không còn lạnh lẽo nữa.

    Theo MAI HỒNG

    *Đọc thầm bài văn trên rồi khoanh tròn chữ cái đặt trước ý trả lời đúng và làm các bài tập sau:

    Câu 1: Trong bài con hươu cao cổ có tên gọi là gì? (M1)

    a. Tên là Bi

    b. Tên là Bự

    c. Cả hai tên trên.  

    Câu 2:  Quê hương của hươu cao cổ ở đâu ? (M1)

    a.  Ở xứ nóng Châu Phi.

    b.  Ở vùng đất có mùa đông.

    c.  Ở vườn bách thú thành phố

    Câu 3 : Vì sao hươu bị viêm họng ? (M2)

    a. Vì nơi ở mới quá nóng.

    b. Vì nơi ở mới có mùa đông, gió lạnh.

    c.  Vì vườn thú thành phố thiếu cây xanh.

    Câu 4 :  Bi và các bạn đã làm gì để giúp hươu khỏi bệnh ? (M1)

    a. Vuốt ve cổ hươu cho hươu ấm lên.

    b. Lấy vải các màu đắp lên mình hươu.

    c. Lấy khăn của mình quàng ấm cổ hươu.

    Câu 5: Câu chuyện trên nói về điều gì? (M4)

              a. Những chiếc khăn len

              b. Quê hương của Bự

              c. Tình cảm ấm áp của các bạn nhỏ dành cho hươu cao cổ.

    Câu 6: Câu “Bự rất thân thiện với các bạn nhỏ” thuộc kiểu câu nào em đã học? (M1)

              a. Ai thế nào?

              b. Ai làm gì?

              c. Ai là gì?

    Câu 7: Từ chỉ đặc điểm trong câu:“ Bạn Hươu có chiếc cổ rất dài và đẹp.” (M2)

             a. Bạn Hươu

             b. dài, đẹp

             c. chiếc cổ

    Câu 8: Em hãy đặt một câu văn kiểu Ai – làm gì? nói về con vật mà em yêu thích ( M3)

     ……………………………………………………………………………………..

    Câu 9: Tìm từ trái nghĩa với các từ sau( M3)

    Khỏe -………………………………………………………………………………….

    Nhanh – ……………………………………………………………………………….

  • Bài Kiểm tra cuối kì 1 Tiếng Việt lớp 2

    KIỂM TRA CUỐI KÌ 1 TIẾNG VIỆT LỚP 2

    ĐÔI BẠN

    Tít và Tèo rủ nhau vào rừng chơi. Đang đi hai bạn bỗng gặp một con gấu. Họ sợ quá.Tít bỏ mặc bạn, chạy trốn, trèo tót lên cao. Tèo bí quá, vội nằm lăn xuống đất, nín thở giả vờ chết.

    Gấu ngửi ngửi vào mặt Tèo, tư­ởng là đã chết bèn bỏ đi.

    Tít ở trên cây tụt xuống hỏi :

    – Gấu nói gì vào tai cậu thế ?

    Tèo mỉm c­ười trả lời :

    – Gấu bảo : Ai bỏ bạn lúc gặp nguy là ngư­ời không tốt.

    1. Đọc thành tiếng ( 1 điểm)

    2. Đọc thầm và làm bài tập ( 4 điểm)

    Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng cho cho mỗi câu hỏi sau :

    1. Tít và Tèo bất ngờ gặp gì khi chơi trong rừng ?

    1. Gặp một con hổ dữ.
    2. Gặp một con gấu.
    3. Gặp một con cáo.

    2. Khi đó Tít đã làm gì ?

    1. Tít bảo Tèo cùng trèo lên cây cao ở gần đấy.
    2. Tít bảo Tèo mỗi ngư­ời chạy về một hư­ớng để gấu không biết phải đuổi theo ai.
    3. Tít nhanh chân trèo tít lên cây cao, bỏ mặc bạn.

    3. Khi còn lại một mình, Tèo làm gì để thoát nạn?

    1. Tèo cũng nhanh chân trèo lên một cây cao gần đấy.
    2. Tèo nằm lăn xuống đất, nín thở giả vờ chết.
    3. Tèo chạy thật nhanh vào một bụi rậm để trốn.

    4. Qua câu chuyện, em thấy thế nào là ngư­ời bạn tốt?

    1. Là ngư­­ời luôn đi chơi cùng bạn.
    2. Là ngư­ời không bỏ bạn lúc gặp nguy hiểm.

    5. Từ “chạy trốn” trong bài là từ chỉ sự vật hay hoạt động, đặc điểm?

              A. Sự vật.

              B. Đặc điểm                                                                            

              C. Hoạt động.

    6. Câu “Tít và Tèo rủ nhau vào rừng chơi” thuộc mẫu câu nào?

              A. Ai thế nào?

              B. Ai làm gì?

              C. Ai là gì?

    7.Từ “Gấu ” trong bài là từ chỉ sự vật hay hoạt động, đặc điểm?

              A. Sự vật.

              B. Đặc điểm

              C. Hoạt động.

    8. Đặt một câu theo mẫu Ai thế nào? để nói về bạn của em. ……………………………………………………………………………………………………………..