dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

Vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong chuyên đề liên kết hóa học chương trình GDPT 2018

Vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong chuyên đề liên kết hóa học chương trình GDPT 2018

ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Ðổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng phát huy tính tích cực của
người học là vấn đề đang được các nhà giáo dục quan tâm. Ðịnh hướng đổi mới
PPDH đã được xác định trong Nghị Quyết Trung ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị
quyết Trung ương 2 khóa VIII (12- 1996) và được thể chế hóa trong Luật Giáo dục
sửa đổi ban hành ngày 27/6/2005, điều 2.4: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm từng lớp học, môn học; bồi duỡng phương pháp tự học; rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho học sinh”. Và gần đây nhất nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW được Tổng Bí Thư ký ngày 4 tháng
11 năm 2013) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng
coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”.
Để đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực có đủ khả năng phục vụ cho xã hội phát
triển trong tương lai, việc đổi mới phương pháp giảng dạy là một trong những yêu
cầu bức thiết hiện nay. Phương pháp giảng dạy tích cực lấy người học làm trung tâm
là một trong những mục tiêu giáo dục được nhiều nhà giáo dục nghiên cứu, đúc kết
từ thực tiễn và xây dựng thành những lý luận mang tính khoa học và hệ thống.
Phương pháp dạy học tích cực là các biện pháp, cách thức hành động của
giáo viên và học sinh trong trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và
điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học tích cực chưa phải là cách dạy
học tích cực độc lập mà chỉ là là những đơn vị nhỏ nhất của các phương pháp dạy
học.
Với cách dạy này đòi hỏi giáo viên phải có bản lĩnh, chuyên môn tốt và kiên trì xây
dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao.
Tuy nhiên, khi đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò,
sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công.
Thầy cô giảng dạy trong nhà trường hay các giảng viên đào tạo doanh nghiệp,
chương trình public đều có thể áp dụng những phương pháp này giúp các em học
sinh hào hứng hơn khi học, nhưng phải áp dụng một cách linh hoạt, đúng với thực
tế để phụ vụ việc giảng dạy.
Bởi việc truyền đạt kiến thức tới học sinh một cách thụ động, không bài bản, không
có phương pháp cụ thể sẽ khiến học sinh gặp phải khó khăn trong việc nắm bắt kiến
thức, giáo viên giảng dạy cũng không thể truyền tải hết kiến thức cho học sinh. Chính
vì vậy, để giúp giáo viên và học sinh có thể truyền tải và tiếp thu kiến thức tốt nhất
Trong quá trình giảng dạy chương trình GDPT 2018 chúng tôi nhận thấy mỗi
chuyên đề dạy học sẽ thích hợp với một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực. Việc lặp đi lặp lại một phương pháp, kĩ thuật dạy học cho một chuyên đề có thể
dẫn tới sự nhàm chán mệt mỏi cho người học. Trong một chuyên đề chúng ta nên
lựa chọn các phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực cho đa dạng, phong phú hấp dẫn
3
học sinh. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu, ứng dụng vào các bài giảng và cũng đã
thấy được hiệu quả cao của việc lựa chọn, phối hợp các kĩ thuật dạy học tích cực
trong chuyên đề “Liên kết hóa học” chương trình GDPT 2018. Chúng tôi xin được
chia sẻ kinh nghiệm nhỏ của mình qua đề tài:
“VẬN DỤNG LINH HOẠT CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
TÍCH CỰC TRONG CHUYÊN ĐỀ LIÊN KẾT HÓA HỌC CHƯƠNG TRÌNH
GDPT 2018”
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
A. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
1. Đối với giáo viên
a. Thuận lợi
– Sau khi được tham gia các lớp tập huấn do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo
dục và Đào tạo và các trường tổ chức, đa số giáo viên có nhận thức đúng đắn về đổi
mới phương pháp, kĩ thuật dạy học. Đa số giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết thực
hiện đổi mới đồng bộ phương pháp, kĩ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá trong
chương trình GDPT 2018.
– Nhiều giáo viên đã vận dụng được các phương pháp, kĩ thuật dạy học, kiểm
tra đánh giá tích cực trong dạy học; kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng
công nghệ thông tin – truyền thông trong tổ chức hoạt động dạy học được nâng cao;
vận dụng được quy trình kiểm tra, đánh giá mới trong chương trình GDPT 2018.
b. Khó khăn
– Cách dạy của GV chưa thật sự đổi mới về bản chất. Mặc dù hiện tượng đọc
chép đã hạn chế rất nhiều, nhưng giáo án của GV ở nhiều bộ môn chưa thể hiện rõ
dạy học theo hướng phân hóa.
– GV đã cố gắng theo hướng đổi mới nhưng việc thực hiện chưa hoàn toàn, chưa
triệt để (chủ yếu còn mang tính trình diễn ở các buổi thao giảng). Còn nhiều GV lúng
túng trong việc áp dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực sao cho phù hợp
với từng chuyên đề, từng bài và từng nhóm trình độ của HS.
– GV chưa thật chú trọng và còn lúng túng trong việc dạy cách tự học cho HS.
2. Đối với học sinh
a. Thuận lợi
– Một bộ phận học sinh đã thể hiện được tính chủ động, sáng tạo.
– HS có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và Internet.
– Kĩ năng làm việc nhóm,học nhóm đã có tiến bộ.
b. Khó khăn
– Một số học sinh chưa chủ động như mong đợi. Đối với những môn học mà các
em cho là phụ, sự thụ động thể hiện rất rõ.
– Nhiều học sinh chưa biết cách tự học, tự nghiên cứu.
B. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
Hiện nay, các nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra nhiều phương pháp, kĩ
thuật dạy học tích cực nhằm giúp học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức tốt mà còn
phát triển năng lực. Tuy nhiên, để áp dụng giáo viên cần linh hoạt tuỳ vào bài học
4
để chọn được kỹ thuật phù hợp. Bên cạnh các kỹ thuật dạy học thường dùng, có thể
kể đến một số kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học.
1.1. KỸ THUẬT “CÁC MẢNH GHÉP” (JIGSAW)
Kỹ thuật “Các mảnh ghép” là hình thức học tập kết hợp giữa cá nhân với nhóm và
các nhóm với nhau nhằm:
• Cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ có nhiều chủ đề
• Khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh
• Nâng cao vai trò cá nhân trong quá trình hợp tác (Mỗi cá nhân không chỉ hoàn
thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả và hoàn thành
nhiệm vụ ở vòng 2)
Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên.
Thực hiện:
• Phân học sinh thành từng nhóm có nhóm trưởng
• Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm.
• Các nhóm cùng thảo luận và rút ra kết quả, yêu cầu từng thành viên trong
nhóm đều có khả năng trình bày kết quả.
• Mỗi nhóm sẽ tách ra và hình thành nhóm mới theo sơ đồ.
• Lần lượt từng thành viên trình bày kết quả thảo luận.
Lưu ý:
• Các chủ đề đưa ra thảo luận cần chọn lọc đảm bảo có tính độc lập với nhau.
• Trước khi tách nhóm phải đảm bảo các thành viên đều có khả năng trình bày
kết quả thảo luận ở bước thảo luận đầu tiên.
Ưu điểm:
• Phát triển tinh thần làm việc theo nhóm.
• Phát huy trách nhiệm của từng cá nhân.
• Giúp học sinh phát huy hiểu biết và giải quyết những hiểu biết lệch lạc.
• Giúp đào sâu kiến thức trong các lĩnh vực.
Hạn chế:
• Kết quả phụ thuộc vào quá trình thảo luận ở vòng 1, nếu vòng thảo luận này
không có chất lượng thì cả hoạt động sẽ không có hiệu quả.
• Số lượng thành viên trong nhóm rất dễ không đồng đều.
• Không thể sử dụng kỹ thuật này cho các nội dung thảo luận có mối quan hệ
ràng buộc nhân quả với nhau.
1.2. KỸ THUẬT “KHĂN TRẢI BÀN”
Kỹ thuật khăn trải bàn cũng là phương pháp dạy học tích cực tổ chức hoạt động
mang tính kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm nhằm:
• Thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh
• Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh
• Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với nhau
Dụng cụ: Bút và giấy khổ lớn cho mỗi nhóm.
Thực hiện:
• Giáo viên chia nhóm, phân công nhóm trưởng, thư ký và giao dụng cụ.
• Giáo viên đưa ra vấn đề cho ccacs nhòm, từng thành viên viết ý kiến của mình
vào góc của tờ giấy.
5
• Nhóm trưởng và thư ký sẽ tổng hợp các ý kiến và lựa chọn những ý kiến quan
trọng viết vào giữa tờ giấy.
Lưu ý: Mỗi thành viên làm việc tại góc riêng của mình.
Ưu điểm: Tăng cường tính độc lập và trách nhiệm của người học.
Hạn chế: Tốn kém chi phí và khó lưu trữ, sửa chữa kết quả.
1.3. KỸ THUẬT “ĐỘNG NÃO” (BRAINSTORMING)
Kỹ thuật động não (công não) do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một kỹ thuật
truyền thống từ Ấn độ. Là kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo
về một chủ đề của các thành viên trong nhóm cùng thảo luận. Các thành viên tham
gia một cách tích cực nhằm tạo ra “cơn lốc” ý tưởng.
Dụng cụ:
• Sử dụng bảng hoặc giấy khổ lớn để mọi người dễ đọc các ý kiến.
• Hệ thống máy tính kết nối mạng.
Thực hiện:
• Giáo viên chia nhóm, các nhóm tự chọn nhóm trưởng và thư ký.
• Giao vấn đề cho nhóm.
• Nhóm trưởng điều hành hoạt động thảo luận chung của cả nhóm trong một
thời gian quy định, các ý kiến đều được thư ký ghi nhận, khuyến khích thành
viên đưa càng nhiều ý kiến càng tốt.
• Cả nhóm cùng lựa chọn giải pháp tối ưu, thu gọn các ý tưởng trùng lặp, xóa
những ý không phù hợp, sau cùng thư ký báo cáo kết quả.
Lưu ý: Trong quá trình thu thập ý kiến, không được phê bình hay nhận
Ưu điểm:
• Dễ thực hiện, không mất nhiều thời gian.
• Huy động mọi ý kiến của thành viên, tập trung trí tuệ.
• Khuyến khích các thành viên nhóm tham gia hoạt động.
Hạn chế:
• Dễ xảy ra tình trạng lạc đề nếu chủ đề không rõ ràng.
• Mất thời gian cho việc lựa chọn các ý kiến tốt nhất.
• Có tình trạng một số thành viên quá năng động nhưng một số khác không
tham gia.
• Lưu trữ kết quả thảo luận khá khó khăn và lãng phí.
1.4. KỸ THUẬT “BỂ CÁ”
Kỹ thuật “Bể cá” thường dùng để thảo luận nhóm, học sinh sẽ ngồi thành một nhóm
và thảo luận với nhau. Số học sinh còn lại trong lớp ngồi xung quanh theo vòng bên
ngoài để theo dõi cuộc thảo luận và khi kết thúc thảo luận sẽ đưa ra những nhận xét
về cách ứng xử của những học sinh thảo luận. Vì những người ngồi vòng ngoài có
thể quan sát những người thảo luận như xem những con cá trong bể cá nên được gọi
là phương pháp thảo luận “bể cá”.
Lưu ý trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí không có người ngồi để những học
sinh tham gia quan sát có thể ngồi vào đó và đóng góp ý kiến cho cuộc thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, có thể thay đổi vai trò của những người quan sát và những
người thảo luận với nhau.
Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên.
6
Thực hiện:
• Giáo viên đưa ra chủ đề thảo luận cho một nhóm trung tâm.
• Nhóm này sẽ tiến hành thảo luận với nhau
• Các thành viên còn lại của lớp sẽ ngồi xung quanh, tập trung quan sát nhóm
đang thảo luận.
Ưu điểm: Kỹ thuật này vừa giải quyết được vấn đề vừa phát triển kỹ năng quan sát
và giao tiếp của học sinh.
Hạn chế:
• Yêu cầu phải có không gian tương đối rộng.
• Trong quá trình thảo luận cần có thiết bị âm thanh, hoặc phải nói to để mọi
người nghe rõ.
• Những thành viên nhóm quan sát rất dễ có xu hướng không tập trung vào chủ
đề thảo luận.
1.5. KỸ THUẬT “TIA CHỚP”
Kỹ thuật tia chớp sẽ huy động sự tham gia của mọi thành viên vào một câu hỏi nào
đó nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học. Yêu cầu
các thành viên lần lượt trả lời thật nhanh và ngắn gọn ý kiến của mình.
Thực hiện:
• Kỹ thuật có thể áp dụng tại bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần
thiết và đề nghị.
• Từng người một nói ra suy nghĩ của mình thật nhanh và ngắn gọn khoảng 1-
2 câu về câu hỏi đã thoả thuận.
• Tiến hành thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến.
1.6. KỸ THUẬT “XYZ” (KỸ THUẬT 365)
Kỹ thuật “XYZ” sử dụng với mục đích phát huy tính tích cực trong thảo luận nhóm.
Trong đó, X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là phút
dành cho mỗi người.
Kỹ thuật này cần 6 người mỗi nhóm, mỗi người sẽ viết ra 3 ý kiến trên một tờ giấy
trong vòng 5 phút về cách giải quyết 1 vấn đề và tiếp tục chuyển cho người bên cạnh.
Do vậy, kỹ thuật này còn gọi là kỹ thuật 635.
Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên.
Thực hiện:
• Giáo viên chia nhóm và đưa ra chủ đề cho nhóm, quy định số lượng ý tưởng
và thời gian theo đúng quy tắc XYZ.
• Các thành viên trong nhóm trình bày ý kiến của mình, hoặc đưa ý kiến cho
thư ký tổng hợp lại để tiến hành đánh giá và lựa chọn.
Lưu ý: Giáo viên phân chia số lượng thành viên đồng đều, quy định và theo dõi thời
gian cụ thể để tạo tính công bằng giữa các nhóm.
Ưu điểm: Kỹ thuật này có yêu cầu cụ thể nên bắt buộc các thành viên trong nhóm
đều phải làm việc.
Hạn chế: Mất nhiều thời gian cho hoạt động nhóm, nhất là quá trình tổng hợp và
đánh giá ý kiến.
1.7. KỸ THUẬT “SƠ ĐỒ TƯ DUY”
7
Phương pháp dạy học tích cực theo kỹ thuật lược đồ tư duy do Tony Buzan đề xuất
từ cơ sở sinh lý thần kinh về quá trình tư duy. Kỹ thuật này là một hình thức ghi
chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng.
Dụng cụ: Bảng lớn hoặc giấy khổ lớn, bút nhiều màu, các phần mềm vẽ sơ đồ tư
duy.
Thực hiện:
• Giáo viên chia nhóm và giao chủ đề cho các nhóm
• Mỗi thành viên lần lượt kết nối ý tưởng trung tâm với ý tưởng của cá nhân để
mô tả ý tưởng thông qua hình ảnh, biểu tượng hoặc một vài ký tự ngắn gọn.
Lưu ý:
• Giáo viên để học sinh tự lựa chọn sơ đồ: Sơ đồ thứ bậc, sơ đồ mạng, sơ đồ
chuỗi
• Giáo viên đưa câu hỏi gợi ý để các nhóm lập sơ đồ.
• Khuyến khích học sinh sử dụng biểu tượng, ký hiệu, hình ảnh và văn bản tóm
tắt.
Ưu điểm:
• Kỹ thuật sơ đồ tư duy giúp học sinh nắm được quá trình tổ chức thông tin, ý
tưởng cũng như giải thích và kết nối thông tin với cách hiểu biết của mình.
• Thích hợp với các nội dung ôn tập, liên kết lý thuyết với thực tế.
• Phù hợp tâm lý học sinh, đơn giản, dễ hiểu.
Hạn chế:
• Kỹ thuật sử dụng sơ đồ giấy khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa, tốn kém chi phí.
• Sơ đồ do giáo viên xây dựng, sau đó giảng giải cho học sinh khiến học sinh
khó nhớ bài hơn học sinh tự làm.
1.8. KỸ THUẬT “CHIA SẺ NHÓM ĐÔI” (THINK, PAIR, SHARE)
Kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi do giáo sư Frank Lyman đại học Maryland giới thiệu năm
1981. Đây là hoạt động làm việc theo nhóm đôi, qua đó phát triển năng lực tư duy
của từng cá nhân trong giải quyết vấn đề.
Dụng cụ: Không cần thiết sử dụng các dụng cụ hỗ trợ vì chủ yếu phát triển kỹ năng
nghe và nói của học sinh
Thực hiện:
• Giáo viên giới thiệu vấn đề, đặt câu hỏi mở và dành thời gian để học sinh suy
nghĩ.
• Học sinh thành lập nhóm đôi và chia sẻ ý tưởng, thảo luận, phân loại với nhau
• Nhóm đôi này lại tiếp tục chia sẻ với nhóm đôi khác hoặc với cả lớp.
Lưu ý: Giáo viên cần làm mẫu hoặc giải thích để học sinh chia sẻ được ý tưởng mà
mình đã nhận được chứ không chỉ chia sẻ ý kiến cá nhân.
Ưu điểm: Học sinh biết lắng nghe, tóm tắt ý của bạn cùng nhóm để phát triển được
những câu trả lời tốt.
Hạn chế: Giáo viên không thể bao quát hết hoạt động của cả lớp nên học sinh dễ
dàng trao đổi những nội dung không liên quan đến bài học.
1.9. KỸ THUẬT KIPLING (5W1H)
Kỹ thuật Kipling được sử dụng trong các trường hợp cần có thêm ý tưởng mới, xem
xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để phát triển.
8
Dụng cụ : Giấy bút cho học sinh
Thực hiện:
Giáo viên đưa ra các câu hỏi theo thứ tự ngẫu nhiên hoặc theo một trật tự định ngầm
trước, với các từ khóa: Ai, Cái gì, Ở đâu, Khi nào, Thế nào, Tại sao.
Lưu ý: Các câu hỏi đưa ra cần ngắn gọn, đi thẳng vào chủ đề và bám sát vào hệ thống
từ khóa 5W1H (what, where, when, who, why, how).
Ưu điểm:
• Không mất thời gian, mang tính logic cao.
• Có thể sử dụng cho nhiều tình huống khác nhau.
• Áp dụng được cho cá nhân.
Hạn chế:
• Sự phối hợp của các thành viên bị hạn chế
• Dễ xảy ra tình trạng “9 người 10 ý”
• Có thể tạo cảm giác bị điều tra.
1.10. KỸ THUẬT “TRÌNH BÀY MỘT PHÚT”
Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi
về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng
với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS đưa ra sẽ giúp củng
cố quá trình học tập của các em và cho GV thấy được các em đã hiểu vấn đề như thế
nào.
Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:
• Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu
hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em,
vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?…
• HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình thức
khác nhau.
• Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã
học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các
em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm.
1.11. KỸ THUẬT PHÂN TÍCH PHIM VIDEO
Phim video có thể là một trong các phương tiện để truyền đạt nội dung bài học. Phim
nên tương đối ngắn gọn (5-20 phút). GV cần xem qua trước để đảm bảo là phim phù
hợp để chiếu cho các em xem.
• Trước khi cho HS xem phim, hãy nêu một số câu hỏi thảo luận hoặc liệt kê
các ý mà các em cần tập trung. Làm như vây sẽ giúp các em chú ý tốt hơn.
• HS xem phim
• Sau khi xem phim video, yêu cầu HS làm việc một mình hoặc theo cặp và trả
lời các câu hỏi hoặc viết tóm tắt những ý cơ bản về nội dung phim đã xem.
1.12. KỸ THUẬT ĐÓNG VAI
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử
nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ
sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa
thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương
pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
9
Quy trình thực hiện
• Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho
từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai
của mỗi nhóm.
• Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
• Các nhóm lên đóng vai.
• Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý
nghĩa của các cách ứng xử.
• GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã
cho.
Một số lưu ý
• Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa tuổi,
trình độ HS và điều kiện, hoàn cảnh lớp học.
• Tình huống không nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép
• Tình huống phải có nhiều cách giải quyết
• Tình huống cần để mở để HS tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp;
không cho trước “ kịch bản”, lời thoại.
• Mỗi tình huống có thể phân công một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai
• Phải dành thời gian phù hợp cho HS thảo luận xây dựng kịch bản và chuẩn bị
đóng vai
• Cần quy định rõ thời gian thảo luận và đóng vai của các nhóm
• Trong khi HS thảo luận và chuẩn bị đóng vai, GV nên đi đến từng nhóm lắng
nghe và gợi ý, giúp đỡ HS khi cần thiết
• Các vai diễn nên để HS xung phong hoặc tự phân công nhau đảm nhận
• Nên khích lệ cả những HS nhút nhát cùng tham gia.
• Nên có hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của tiểu phẩm đóng
vai.
1.13. KỸ THUẬT TRÒ CHƠI
Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể
nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi
nào đó.
Quy trình thực hiện
• GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS
• Chơi thử ( nếu cần thiết)
• HS tiến hành chơi
• Đánh giá sau trò chơi
• Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi
Một số lưu ý
• Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề bài học, với
đặc điểm và trình độ HS, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế
của lớp học, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho HS.
• HS phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi.
• Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi.
10
• Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS
tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi
và đánh giá sau khi chơi.
• Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm
chán cho HS.
• Sau khi chơi, giáo viên cần cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của
trò chơi.
1.14. KỸ THUẬT DỰ ÁN
HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết
với thực hành.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch
đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu
là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.
Quy trình thực hiện
Bước 1: Lập kế hoạch
• Lựa chọn chủ đề
• Xây dựng tiểu chủ đề
• Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập
Bước 2: Thực hiện dự án
• Thu thập thông tin
• Thực hiện điều tra
• Thảo luận với các thành viên khác
• Tham vấn giáo viên hướng dẫn
Bước 3: Tổng hợp kết quả
• Tổng hợp các kết quả
• Xây dựng sản phẩm
• Trình bày kết quả
• Phản ánh lại quá trình học tập
Một số lưu ý
• Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực
tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí
thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành.
• Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả
năng của HS.
• HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng
thú cá nhân.
• Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác
nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
• Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác
làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm.
• Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản
phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
1.15. KỸ THUẬT GIAO NHIỆM VỤ
Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
11
• Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
• Nhiệm vụ là gì?
• Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
• Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
• Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
• Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
• Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian, không gian
hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị.
1.16. KỸ THUẬT ĐẶT CÂU HỎI
Trong dạy học theo phương pháp này, GV thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở,
dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá kết
quả học tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm GV và các
HS khác về những ND bài học chưa sáng tỏ.
Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS – GV và HS –
HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều; HS sẽ học
tập tích cực hơn.
Mục đích sử dụng câu hỏi trong dạy học là để:
• Kích thích, dẫn dắt HS suy nghĩ, khám phá tri thức mới, tạo đ/k cho HS tham
gia vào quá trình dạy học
• Kiểm tra, đánh giá KT, KN của HS và sự quan tâm, hứng thú của các em đối
với ND học tập
• Thu thập, mở rộng thông tin, kiến thức
Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
• Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học
• Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu
• Đúng lúc, đúng chỗ
• Phù hợp với trình độ HS
• Kích thích suy nghĩ của HS
• Phù hợp với thời gian thực tế
• Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
• Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính
• Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc
1.17. KỸ THUẬT GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học đặt ra trước HS các
vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển
HS vào tình huống có vấn đề , kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu mong
muốn giải quyết vấn đề.
Quy trình thực hiện
• Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống;
• Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra;
• Liệt kê các cách giải quyết có thể có ;
• Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết ( tích cực, hạn chế, cảm xúc,
giá trị) ;
12
• So sánh kết quả các cách giải quyết ;
• Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất;
• Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn;
• Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.
Một số lưu ý
• Phù hợp với chủ đề bài học
• Phù hợp với trình độ nhận thức của HS
• Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của HS
• Vấn đề/ tình huống có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc kết hợp
cả hai kênh chữ và kênh hình hay qua tiểu phẩm đóng vai của HS
• Vấn đề/ tình huống cần có độ dài vừa phải
• Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra
cho HS nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề.
Tổ chức cho HS giải quyết, xử lí vấn đề/ tình huống cần chú ý:
• Các nhóm HS có thể giải quyết cùng một vấn đề/ tình huống hoặc các vấn đề/
tình huống khác nhau, tuỳ theo mục đích của hoạt động.
• HS cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề.
• Cần sử dụng phương pháp động não để HS liệt kê các cách giải quyết có thể
có.
• Cách giải quyết tối ưu đối với mỗi HS có thể giống hoặc khác nhau.
1.18. KỸ THUẬT PHÒNG TRANH
Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.
• GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
• Mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác
hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường
xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
• HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
• Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án
tối ưu.
1.19. KỸ THUẬT CÔNG ĐOẠN
HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác
nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2- thảo luận câu B, nhóm 3- thảo luận
câu C, nhóm 4- thảo luận câu D,…
Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ
luân chuyển giáy AO ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển cho
nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, Nhóm 4 chuyển
cho nhóm 1
Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển
kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý.
Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng
với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của
các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong,
nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học.
1.20. KỸ THUẬT “HỎI CHUYÊN GIA”
13
HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên gia”
về một chủ đề nhất định.
Các ”chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan
đến chủ đề mình được phân công.
Nhóm ”chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học
Một em trưởng nhóm ”chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các
bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời.
1.21. KỸ THUẬT KWL (KWLH)
Kỹ thuật KWL là một hình thức tổ chức dạy học thông qua hoạt động đọc hiểu
được Donna Ogle giới thiệu năm 1986. Với kỹ thuật này, học sinh suy nghĩ về chủ
đề bài đọc và ghi nhận tất cả những gì các em đã biết vào cột K của biểu đồ. Sau đó
học sinh lên danh sách các câu hỏi muốn biết thêm trong chủ đề và ghi nhận vào cột
W của biểu đồ. Sau khi đọc xong, học sinh sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W và
ghi nhận vào cột L.
Sau này biểu đồ KWL được bổ sung thêm cột H ở sau cùng nhằm khuyến khích học
sinh định hướng nghiên cứu. Cột H sẽ ghi nhận những biện pháp tìm thông tin mở
rộng sau khi học sinh đã hoàn tất nội dung ở cột Lvà muốn tìm hiểu thêm.
Dụng cụ: Bảng KWL (KWLH) dành cho giáo viên và học sinh.
Thực hiện:
• Chọn bài đọc mang ý nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích
• Tạo bảng KWL (KWLH)
• Giáo viên vẽ lên bảng, mỗi học sinh cũng có một mẫu bảng riêng.
• Yêu cầu học sinh suy nghĩ nhanh và nêu ra các từ, cụm từ có liên quan đến
chủ đề. Cả giáo viên và học sinh cùng ghi nhận vào cột K. Kết thúc hoạt động
khi học sinh đã nêu ra tất cả các ý tưởng và tổ chức cho các em thảo luận về
những gì đã ghi nhận.
• Giáo viên gợi mở cho học sinh xem muốn biết thêm điều gì về chủ đề. Khi
học sinh nêu ra tất cả các ý tưởng thì giáo viên và học sinh cùng ghi nhận câu
hỏi vào cột W.
• Bắt buộc học sinh đọc và tự điền câu trả lời tìm được vào cột L. Trong quá
trình đọc, học sinh cũng đồng thời tìm ra câu trả lời và ghi nhận vào cột W.
Lưu ý :
• Giáo viên nên chuẩn bị câu hỏi để giúp học sinh động não.
• Khuyến khích học sinh giải thích về những điều các em nêu ra.
• Nên đặt câu hỏi tiếp nối và gợi mở.
• Giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu hỏi mong muốn học sinh tập trung vào
những ý tưởng để bổ sung vào cột W.
• Khuyến khích học sinh ghi vào cột L những điều các em cảm thấy thích.
Ưu điểm:
• Những điều học sinh cần học có liên quan trực tiếp đến nhu cầu về kiến thức
nên tạo hứng thú học tập cho các em.
• Hình thành khả năng tự định hướng học tập cho học sinh
• Giáo viên và học sinh tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các hoạt
động tiếp.
14
Hạn chế: Các sơ đồ cần phải được lưu trữ cẩn thận sau khi hoàn thành hai bước K
và W, vì bước L có thể sẽ phải mất một thời gian dài mới có thể tiếp tục thực hiện.
1.22. KỸ THUẬT “Ổ BI”
Đây là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia thành hai nhóm
ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo
điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần lượt các HS ở nhóm khác.
Cách thực hiện:
• Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS đối diện ở vòng ngoài,
đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác;
• Sau một ít phút thì HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong chuyển chỗ theo
chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm
đối tác mới.
1.23. KỸ THUẬT TRANH LUẬN ỦNG HỘ – PHẢN ĐỐI
Tranh luận ủng hộ – phản đối (tranh luận chia phe) là một kỹ thuật dùng trong thảo
luận, trong đó đề cập về một chủ đề có chứa đựng xung đột. Những ý kiến khác nhau
và những ý kiến đối lập được đưa ra tranh luận nhằm mục đích xem xét chủ đề dưới
nhiều góc độ khác nhau. Mục tiêu của tranh luận không phải là nhằm “đánh bại” ý
kiến đối lập mà nhằm xem xét chủ đề dưới nhiều phương diện khác nhau.
Cách thực hiện:
• Các thành viên được chia thành hai nhóm theo hai hướng ý kiến đối lập nhau
về một luận điểm cần tranh luận. Việc chia nhóm có thể theo nguyên tắc ngẫu
nhiên hoặc theo nguyên vọng của các thành viên muốn đứng trong nhóm ủng
hộ hay phản đối.
• Một nhóm cần thu thập những lập luận ủng hộ, còn nhóm đối lập thu thập
những luận cứ phản đối đối với luận điểm tranh luận.
• Sau khi các nhóm đã thu thập luận cứ thì bắt đầu thảo luận thông qua đại diện
của hai nhóm. Mỗi nhóm trình bày một lập luận của mình: Nhóm ủng hộ đưa
ra một lập luận ủng hộ, tiếp đó nhóm phản đối đưa ra một ý kiến phản đối và
cứ tiếp tục như vậy. Nếu mỗi nhóm nhỏ hơn 6 người thì không cần đại diện
mà mọi thành viên có thể trình bày lập luận.
• Sau khi các lập luận đã đưa ra thì tiếp theo là giai đoạn thảo luận chung và
đánh giá, kết luận thảo luận.
1.24. KỸ THUẬT THÔNG TIN PHẢN HỒI TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học là GV và HS cùng nhận xét, đánh giá,
đưa ra ý kiến đối với những yếu tố cụ thể có ảnh hưởng tới quá trình học tập nhằm
mục đích là điều chỉnh, hợp lí hoá quá trình dạy và học.
Những đặc điểm của việc đưa ra thông tin phản hồi tích cực là:
• Có sự cảm thông;
• Có kiểm soát;
• Được người nghe chờ đợi;
• Cụ thể;
• Không nhận xét về giá trị;
• Đúng lúc;
• Có thể biến thành hành động;
15
• Cùng thảo luận, khách quan.
Sau đây là những quy tắc trong việc đưa thông tin phản hồi:
• Diễn đạt ý kiến của Ông/Bà một cách đơn giản và có trình tự (không nói quá
nhiều);
• Cố gắng hiểu được những suy tư, tình cảm (không vội vã);
• Tìm hiểu các vấn đề cũng như nguyên nhân của chúng;
• Giải thích những quan điểm không đồng nhất;
• Chấp nhận cách thức đánh giá của người khác;
• Chỉ tập trung vào những vấn đề có thể giải quyết được trong thời điểm thực
tế;
• Coi cuộc trao đổi là cơ hội để tiếp tục cải tiến;
• Chỉ ra các khả năng để lựa chọn. Có nhiều kỹ thuật khác nhau trong việc thu
nhận thông tin phản hồi trong dạy học. Ngoài việc sử dụng các phiếu đánh
giá, sau đây là một số kỹ thuật có thể áp dụng trong dạy học nói chung và
trong thu nhận thông tin phản hồi.
1.25. KỸ THUẬT “3 LẦN 3”
Kỹ thuật “3 lần 3“ là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự tham
gia tích cực của HS.
Cách thực hiện như sau:
• HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (nội dung buổi
thảo luận, phương pháp tiến hành thảo luận…)
• Mỗi người cần viết ra: – 3 điều tốt; – 3 điều chưa tốt; – 3 đề nghị cải tiến.
• Sau khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý kiến phản hồi.
1.26. KỸ THUẬT CHIA NHÓM
Khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách chia nhóm
khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi,
giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. Dưới đây là một số cách chia nhóm:
Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong
năm…:
• GV yêu cầu HS điểm danh từ 1 đến 4/5/6…(tùy theo số nhóm GV muốn có
là 4,5 hay 6 nhóm,…); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím, vàng,…);
hoặc điểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc,…); hay điểm danh theo
các mùa (xuân, hạ, thu, đông,…)
• Yêu cầu các HS có cùng một số điểm danh hoặc cùng một mầu/cùng một loài
hoa/cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm.
Chia nhóm theo hình ghép
• GV cắt một số bức hình ra thành 3/4/5… mảnh khác nhau, tùy theo số HS
muốn có là 3/4/5… HS trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương ứng
với số nhóm mà GV muốn có.
• HS bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt.
• HS phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành một tấm hình
hoàn chỉnh.
• Những HS có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm.
Chia nhóm theo sở thích
16
• GV có thể chia HS thành các nhóm có cùng sở thích để các em có thể cùng
thực hiện một công việc yêu thích hoặc biểu đạt kết quả công việc của nhóm
dưới các hình thức phù hợp với sở trường của các em. Ví dụ: Nhóm Họa sĩ,
Nhóm Nhà thơ, Nhóm Hùng biện,…
Chia nhóm theo tháng sinh: Các HS có cùng tháng sinh sẽ làm thành một nhóm.
Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm hỗn
hợp, nhóm theo giới tính…
1.27. KỸ THUẬT “CHÚNG EM BIẾT 3”
• GV nêu chủ đề cần thảo luận.
• Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong vòng 10 phút
về những gì mà các em biết về chủ đề này.
• HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp.
• Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên.
1. 28. KỸ THUẬT “VIẾT TÍCH CỰC”
Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết câu
trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề
đang học trong khoảng thời gian nhất định.
GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp.
Kĩ thuật này cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học, để phản
hồi cho GV về việc nắm kiến thức của HS và những chỗ các em còn hiểu sai.
1.29. KỸ THUẬT “ĐỌC TÍCH CỰC”
Kĩ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết kiệm thời
gian đối với những bài học/phần đọc có nhiều nội dung nhưng không quá khó đối
với HS.
Cách tiến hành như sau:
• GV nêu câu hỏi/yêu cầu định hướng HS đọc bài/phần đọc.
• HS làm việc cá nhân:
o Đoán trước khi đọc: Để làm việc này, HS cần đọc lướt qua bài đọc/phần
đọc để tìm ra những gợi ý từ hình ảnh, tựa đề, từ/cụm từ quan trọng.
o Đọc và đoán nội dung : HS đọc bài/phần đọc và biết liên tưởng tới
những gì mình đã biết và đoán nội dung khi đọc những từ hay khái niệm
mà các em phải tìm ra.
o Tìm ý chính: HS tìm ra ý chính của bài/phần đọc qua việc tập trung vào
các ý quan trọng theo cách hiểu của mình.
o Tóm tắt ý chính.
• HS chia sẻ kết quả đọc của mình theo nhóm 2, hoặc 4 và giải thích cho nhau
thắc mắc (nếu có), thống nhất với nhau ý chính của bài/phần đọc đọc.
• HS nêu câu hỏi để GV giải đáp (nếu có).
Lưu ý: Một số câu hỏi GV thường dùng để giúp HS tóm tắt ý chính:
• Em có chú ý gì khi đọc ………… ?
• Em nghĩ gì về ………………. ?
• Em so sánh A và B như thế nào?
• A và B giống và khác nhau như thế nào?
• …
17
1.30. KỸ THUẬT “HỎI VÀ TRẢ LỜI”
Đây là KTDH giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học thông qua
việc hỏi và trả lời các câu hỏi.
Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:
• GV nêu chủ đề.
• GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác
trả lời câu hỏi đó.
• HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu
cầu một HS khác trả lời.
• HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp,… Cứ
như vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại.
1.31. KỸ THUẬT “NÓI CÁCH KHÁC”
• GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu các nhóm hãy liệt kê ra giấy khổ lớn 10
điều không hay mà thỉnh thoảng người ta vẫn nói về một ai đó/việc gì đó.
• Tiếp theo, yêu cầu các nhóm hãy tìm 10 cách hay hơn để diễn đạt cùng những
ý nghĩa đó và tiếp tục ghi ra giấy khổ lớn.
• Các nhóm trình bày kết quả và cùng nhau thảo luận về ý nghĩa của việc thay
đổi cách nói theo hướng tích cực.
1.32. KỸ THUẬT TÓM TẮT NỘI DUNG TÀI LIỆU THEO NHÓM
Hoạt động này giúp HS hiểu và mở rộng hiểu biết của các em về những tài liệu đọc
bằng cách thảo luận, nghe, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi. Cách thực hiện như sau:
• HS làm việc theo nhóm nhỏ, đọc to tài liệu được phát, thảo luận về ý nghĩa
của nó, chuẩn bị trả lời các câu hỏi về bài đọc.
• Đại diện nhóm trình bày các ý chính cho cả lớp.
• Sau đó, các thành viên trong nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi của các bạn
khác trong lớp về bài đọc
PHẦN 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN
ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG LINH HOẠT CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG CHUYÊN ĐỀ LIÊN KẾT HÓA HỌC
CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018.
2.1. NỘI DUNG BÀI GIẢNG
2.1.1. Nội dung bài giảng power point từ bài 9 – bài 12 SGK Hóa học 10 bộ
Cánh diều
Link tải:
https://drive.google.com/drive/folders/14wQHWwhDLlAB62H0o5cQnCrqTAJwY
WyS?usp=drive_link
2.1.2. Nội dung bài giảng Word từ bài 9 – bài 12 SGK HH CD
Tiết 26: Bài 9: Quy tắc Octet
Môn học/Hoạt động giáo dục: Hóa học. Lớp: 10.
Thời gian thực hiện: 1 tiết
I. Mục tiêu bài học
1. Năng lực
1.1. Năng lực chung
18
– Năng lực tự chủ tự học: HS nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ, trả lời câu hỏi tìm
hiểu về quy luật để các nguyên tử trở nên bền vững khi chúng liên kết hóa học với
nhau tạo thành phân tử. (1)
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Từ kiến thức đã học HS vận dụng giải
quyết các hiện tượng trong tự nhiên và giải quyết các câu hỏi bài tập. (2)
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết chủ động giao tiếp khi có vấn đề thắc mắc.
Thông qua làm việc nhóm nâng cao khả năng trình bày ý kiến của bản thân, tự tin
thuyết trình trước đám đông. (3)
1.2. Năng lực Hóa học
– Năng lực nhận thức kiến thức hóa học:
+ HS trình bày được quy tắc octet với các nguyên tố nhóm A. (4)
– Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học
+ Vận dụng được quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết hoá học cho
các nguyên tố nhóm A. (5)
2. Phẩm chất
– Trung thực: Thật thà, ngay thẳng trong kết quả làm việc nhóm. (6)
– Trách nhiệm: Có tinh thần trách nhiệm cao để hoàn thành tốt nhiệm vụ được
phân công. (6)
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Giáo viên:
– Kế hoạch dạy học.
– Bài giảng powerpoint.
2. Học sinh:
– Sách giáo khoa.
– Đọc trước bài ở nhà.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1: Mở đầu

Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu
– Kích thích hứng thú, tạo tư thế sẵn sàng học tập và tiếp cận nội dung bài học.
b. Nội dung
– Dẫn dắt vào nội dung bài học.
c. Sản phẩm
– Phiếu học tập.
d. Tổ chức hoạt động học
HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
– Ổn định lớp.
– Dẫn dắt vào nội dung:
Quan sát đoạn phim: Đặt ra
tình huống có vấn đề: Na, F làm
thế nào để được như Ne?
Phần thảo luận số 1: 11Na, 9F,
10Ne
– HS quan sát và lắng nghe câu hỏi.

19

– Dựa vào cấu hình e nêu
tính chất hóa học cơ bản
của các nguyên tố?
– Nguyên tử của nguyên tố
nào có cấu hình e bền
vững, giải thích?
– HS trả lời câu hỏi.
– HS lắng nghe.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức

Hoạt động 2.1. Quy tắc octet
a. Mục tiêu
– HS trình bày được quy tắc octet với các nguyên tố nhóm A.
b. Nội dung
– Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở để tìm hiểu về quy tắc octet với các
nguyên tố nhóm A.
c. Sản phẩm
Những nguyên tử có lớp electron ngoài cùng bền vững là Ne (Z = 10),
Ar (Z = 18).
d. Tổ chức hoạt động học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
– GV giới thiệu: “Quy tắc octet lần đầu được
đưa ra bởi Lewis (Lê-uýt, nhà hóa học, vật
lý người Mỹ) để lý giải xu hướng các nguyên
tử trở nên bền vững hơn trong phản ứng hóa
học.”
– Các nguyên tử khí hiếm bền vững hơn rất
nhiều so với các nguyên tử nguyên tố khác
trong cùng chu kì nên khó tham gia các phản
ứng hóa học.
=> Điều này là do chúng có lớp electron
ngoài cùng đã bão hòa với 8 electron (ngoại
lệ là He với lớp electron ngoài cùng đã bão
hòa 2 electron).
Kết luận: “Trong phản ứng hóa học, các
nguyên tử có xu hướng hình thành lớp vỏ bền
vững như của khí hiếm.”
– HS trả lời câu hỏi.
– Lắng nghe và ghi chép kiến
thức.
– Lắng nghe và ghi bài vào vở.

Hoạt động 2.2. Vận dụng quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết
hóa học của các nguyên tố nhóm A
a. Mục tiêu
– Vận dụng được quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết hoá học cho
các nguyên tố nhóm A. (5)

20

b. Nội dung
– Vận dụng quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết hóa học của các
nguyên tố nhóm A.
c. Sản phẩm
– Phiếu học tập của HS
Kết luận
– Các phi kim với 5, 6 hoặc 7 electron ở lớp ngoài cùng có xu hướng nhận thêm
electron để đạt 8 electron ở lớp ngoài cùng. Trong cùng chu kì, các nguyên tố có
lớp ngoài cùng với 7 electron (các halogen) dễ nhận thêm electron hơn nên có
tính phi kim mạnh nhất.
– Các kim loại có 1, 2 hoặc 3 electron ở lớp ngoài có xu hướng nhường bớt toàn
bộ các electron này để tạo thành ion dương tương ứng với 8 electron ở lớp ngoài
cùng. Trong chu kì, nguyên tử có 2 electron ở lớp ngoài cùng (các kim loại kiềm)
dễ nhường electron hơn nên có tính phi kim mạnh nhất.
– Phân tử H2 được hình thành từ hai nguyên tử H bởi sự góp chung electron. Sau
khi hình thành liên kết, Xung quanh mỗi nguyen tử H có 1 đôi electron chung,
giống lớp vỏ bền vững của khí hiếm He.
– các khí hiếm thường có 8 electron ở lớp ngoài cùng ( trừ He )
d. Tổ chức hoạt động học
HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
Chia lớp thành 3 nhóm thực hiện kỹ thuật
mảnh ghép
Thảo luận nhóm mảnh ghép trong 3 phút
Nhóm chuyên gia 1
Cho các nguyên tử :
13
Al
a/ Viết Cấu hình
b/ Cho biết xu hướng cơ bản của các nguyên
tử khi hình thành liên kết hóa học. Hãy vẽ
sơ đồ minh họa quá trình đó.
c/ Nêu kết luận chung.
Nhóm chuyên gia 2
Cho các nguyên tử :
8
O
a/ Viết Cấu hình
b/ Cho biết xu hướng cơ bản của các nguyên
tử khi hình thành liên kết hóa học. Hãy vẽ
sơ đồ minh họa quá trình đó.
c/ Nêu kết luận chung.
Nhóm chuyên gia 3
Cho các nguyên tử :
1
H
a/ Viết Cấu hình
b/ Hãy vẽ sơ đồ góp chung e của các nguyên
tử trong phân tử H
2
.
– HS thảo luận nhóm:

21

c/ Nêu kết luận chung.
Thời gian thực hiện nhóm mảnh ghép: 8
phút
Nhóm mảnh ghép 1: ( que tính màu xanh)
Nhóm mảnh ghép 2 : ( que tính màu đỏ)
Nhóm mảnh ghép 3 : ( que tính màu vàng)
– GV Nhận xét và chốt kết thức.
– Lắng nghe và ghi bài vào vở.

Hoạt động 3: Luyện tập

Hoạt động 3: Luyện tập
a. Mục tiêu
– Ôn luyện những kiến thức đã học.
b. Nội dung
– Vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập.
c. Sản phẩm
Câu trả lời của HS
d. Tổ chức hoạt động học
HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
– GV cùng HS tham gia trò chơi đấu trường
100
Câu 1 : Nguyên tử Li (Z=3) có xu hướng
nào sau đây để lớp vỏ thỏa mãn quy tắc octet
A. Nhường 2 electron.
B. Nhận 7 electron.
C. Nhận 1 electron.
D. Nhường 1 electron.
Câu 2 : Nguyên tử nào trong các nguyên tử
sau đây không có xu hướng nhường
electron để đạt được lớp vỏ thỏa mãn quy
tắc octet?
A. Calcium.
B. Magnesium.
C. Chlorine
D. Potassium
Câu 3 : Anion X

có cấu hình electron
1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
. Nguyên tử X là:
A. P
B. Cl
C. F
D. Ca
– HS nhận nhiệm vụ.
– HS Trả lời các câu hỏi.

22

Câu 4 : Vì sao các nguyên tử (không xét các
nguyên tử khí hiếm) lại thường có xu hướng
liên kết với nhau thành phân tử?
A. Để đạt được cơ cấu e ổn định, bền
vững.
B. Để đạt được CH e bền vững ở lớp
ngoài cùng.
C. Để tổng số e ngoài cùng là 8
D. Để có nhiều electron độc thân nhất.
Câu 5: Nguyên tử của nguyên tố nào sau
đây có xu hướng đạt cấu hình electron bền
vững của khí hiếm neon khi tham gia hình
thành liên kết hoá học?
A. S
B. O
C. H
D. Cl
Câu 6: Cho nguyên tố Mg và nguyên tố P
tác dụng với nhau .Xu hướng tạo lớp vỏ bền
vững hơn của các nguyên tử Mg và P lần
lượt thể hiện như thế nào khi phản ứng xảy
ra ?
A. P nhận 1 e, Mg nhường 1 e.
B. P góp chung 1 e, Mg nhường 1 e
C. P nhận 3 e, Mg nhường 2 e.
D. P nhận 3 e, Mg nhường 2 e.
Câu 7:Trong phân tử iodine (I
2
), mỗi
nguyên tử iodine đã góp một electron để tạo
cặp electron chung. Khi đó, mỗi nguyên tử I
trong I
2
đã đạt cấu hình electron bền vững
của khí hiếm nào dưới đây?
A. Ne
B. Ar
C. Kr
D. Xe

Hoạt động 4: Tổng kết

Hoạt động 4: Tổng kết
a. Mục tiêu
– Củng cố kiến thức (nhấn mạnh các kiến thức cần lưu ý) phần quy tắc octet
trong quá trình hình thành liên kết hoá học cho các nguyên tố nhóm A.
b. Nội dung

23

– GV củng cố lại kiến thức.
c. Sản phẩm
“Trong quá trình hình thành liên kết hóa học, các nguyên tử có xu hướng nhườn
nhận hoặc góp chung electron để đặt được cấu hình bền vững như của khí hiế
với 8 electron ở lớp ngoài cùng (hoặc 2 electron ở lớp ngoài cùng như củ
helium.”
d. Tổ chức hoạt động học
HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
– GV chốt kiến thức: “Trong quá trình
hình thành liên kết hóa học, các nguyên
tử có xu hướng nhường, nhận hoặc góp
chung electron để đặt được cấu hình bền
vững như của khí hiếm với 8 electron ở
lớp ngoài cùng (hoặc 2 electron ở lớp
ngoài cùng như của helium.”
– HS lắng nghe tổng kết

Hoạt động 5: Giao nhiệm vụ về nhà.

Hoạt động 5: Giao nhiệm vụ về nhà.
a. Mục tiêu
– Nhận xét kết quả học tập và nhắc nhở HS khắc phục.
– Hướng dẫn tự rèn luyện và tìm tài liệu liên quan đến nội dung của bài học.
b. Nội dung
– Đọc và tìn hiểu bài: “LIÊN KẾT ION”
c. Tổ chức hoạt động học
HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
– GV nhận xét tiết học và giao BTVN.
– Đọc và tìn hiểu bài: “LIÊN KẾT
ION”.
– HS lắng nghe nhiệm vụ về nhà.

IV. PHỤ LỤC
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TỰ HỌC
QUA TIẾT HỌC: QUY TẮC OCTET

STTHọ và tênĐiểm năng lực tự học
(Mức 1/2/3/4)
Tổng
điểm, xếp
loại.
1234
1
2
3

Đánh giá:
Loại tốt: Tổng điểm từ 32 – 40
Loại đạt: Tổng điểm từ 17 – 31
24
Chưa đạt: Tổng điểm < 17
GV giới thiệu các tiêu chí đánh giá ở tiết học trước.
HS tự đánh giá.
GV đánh giá qua quá trình học tập của HS.
Chủ đề 3: LIÊN KẾT HÓA HỌC
Bài 10: Liên kết ion
Môn học/Hoạt động giáo dục: Hóa học. Lớp: 10.
Thời gian thực hiện: 2 tiết
I. Mục tiêu bài học
1. Năng lực
1.1. Năng lực chung
– Năng lực tự chủ tự học: HS nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ, trả lời câu hỏi tìm
hiểu về loại liên kết hóa học giữa kim loại điển hình và phi kim điển hình khi chúng
phản ứng với nhau. (1)
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Từ kiến thức đã học HS vận dụng giải
quyết các hiện tượng trong tự nhiên và giải quyết các câu hỏi bài tập. (2)
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết chủ động giao tiếp khi có vấn đề thắc mắc.
Thông qua làm việc nhóm nâng cao khả năng trình bày ý kiến của bản thân, tự tin
thuyết trình trước đám đông. (3)
1.2. Năng lực Hóa học
– Năng lực nhận thức kiến thức hóa học:
+ HS trình bày được khái niệm và sự hình thành liên kết ion (nêu một số ví dụ
điển hình tuân theo quy tắc octet). (4)
+ HS nêu được cấu tạo tinh thể NaCl. (5)
– Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học
+ Giải thích được vì sao các hợp chất ion thường ở trạng thái rắn trong điều
kiện thường (dạng tinh thể ion). (6)
2. Phẩm chất
– Trung thực: Thật thà, ngay thẳng trong kết quả làm việc nhóm. (7)
– Trách nhiệm: Có tinh thần trách nhiệm cao để hoàn thành tốt nhiệm vụ được
phân công. (8)
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Giáo viên:
– Kế hoạch dạy học.
– Bài giảng powerpoint.
– Mô hình lắp ráp tinh thể NaCl.
2. Học sinh:
– Sách giáo khoa.
– Đọc trước bài ở nhà.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

STT TiếtHoạt động dạy và học

25

1Hoạt động 1: Mở đầu
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Hoạt động 2.1. Khái niệm và sự hình thành liên kết ion
Hoạt động 2.2. Tinh thể ion
2Hoạt động 3: Tổng kết
Hoạt động 4: Giao dự án: “Nuôi tinh thể muối ăn”
Hoạt động 5: Luyện tập

Hoạt động 1: Mở đầu

Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu
– Kích thích hứng thú, tạo tư thế sẵn sàng học tập và tiếp cận nội dung bài học.
b. Nội dung
– Dẫn dắt vào nội dung bài học.
c. Sản phẩm
– Nguyên tử Na nhường, nguyên tử Cl nhận electron để trở thành các ion.
d. Tổ chức hoạt động học
HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
– Ổn định lớp.
– Dẫn dắt vào nội dung:
Phát biểu nào sau đây phù hợp với sơ đồ phản
ứng ở Hình 10.1?
1. Nguyên tử Na nhường, nguyên tử Cl nhận
electron để trở thành các ion.
2. Nguyên tử Na và Cl góp chung electron để trở
thành các ion.
=> Phát biểu 1.
– Mời HS trả lời câu hỏi.
– Nhận xét và chốt đáp án.
– GV dẫn dắt vào bài.
– HS quan sát và lắng nghe
câu hỏi.
– HS trả lời câu hỏi.
– HS lắng nghe.

26
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Hoạt động 2.1. Khái niệm và sự hình thành liên kết ion

Hoạt động 2.1. Khái niệm và sự hình thành liên kết ion
a. Mục tiêu
– HS trình bày được khái niệm và sự hình thành liên kết ion (nêu một số ví dụ
điển hình tuân theo quy tắc octet). (4)
b. Nội dung
– Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở và thảo luận nhóm để tìm hiểu khái
niệm và sự hình thành liên kết ion (nêu một số ví dụ điển hình tuân theo quy tắc
octet).
c. Sản phẩm
Liên kết ion là một loại liên kết phổ biến trong hóa học, đặc biệt trong
các hợp chất được tạo nên từ kim loại điển hình và phi kim điển hình.
d. Tổ chức hoạt động học
HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
– GV: “Như các em đã biết, nam châm có
hai cực: Cực dương và cực âm. Nếu để hai
cực này ở gần nhau chúng sẽ hút nhau, nếu
để cực dương với cực dương hoặc cực âm
với cực âm thì chúng sẽ đẩy nhau. Và ở đây
liên kết ion nó cũng tương tự như việc nam
châm có hai cực trái dấu hút nhau.”
1. Khái niệm
+ Liên kết ion là một loại liên kết phổ biến
trong hóa học, đặc biệt trong các hợp chất
được tạo nên từ kim loại điển hình và phi
kim điển hình.
+ Liên kết ion được hình thành bởi lực hút
tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái
dấu.
Thảo luận nhóm đôi:
Phát biểu nào sau đây là đúng?
a) Liên kết ion chỉ có trong đơn chất.
b) Liên kết ion chỉ có trong hợp chất.
c) Liên kết ion có trong cả đơn chất và hợp
chất.
=> phát biểu B.
Ví dụ:
Liên kết ion trong hợp chất NaCl tạo bởi lực
hút tĩnh điện giữa ion dương Na+ và ion âm
Cl-.
Na+ + Cl- → NaCl
Liên kết ion cũng có thể được hình thành từ
ion đa nguyên tử, ví dụ như quá trình:
– HS trả lời câu hỏi.
– Lắng nghe và ghi chép kiến
thức.
– Lắng nghe và ghi bài vào vở.
– HS làm bài.
– Lắng nghe và ghi bài vào vở.
– HS làm bài.

27

K+ + NO3- → KNO3
NH4+ + NO3- → NH4NO3
Mg2+ + CO32- → MgCO3
Các hợp chất được tạo nên từ cation và
anion gọi là hợp chất ion.
Vận dụng:
Em hãy nêu một số hợp chất ion:
a) Tạo nên bởi các ion đơn nguyên tử.
b) Tạo nên bởi ion đơn nguyên tử và ion đa
nguyên tử.
c) Tạo nên bởi các ion đa nguyên tử.
2. Sự hình thành liên kết ion từ phản ứng
giữa các nguyên tử
Các nguyên tử trung hòa về điện để hình
thành liên kết ion, cần trải qua 2 giai đoạn.
Giai đoạn 1: Hình thành các ion trái dấu từ
các quá trình kim loại nhường electron và
phi kim nhận electron theo quy tắc octet.
Nguyên tử kim loại điển hình nhường
electron tạo thành cation. Nguyên tử phi
kim điển hình nhận electron tạo thành
anion.
Cl + 1e → Cl
Na → Ca+ + 1e
Giai đoạn 2: Các ion trái dấu hút nhau bằng
lực hút tĩnh điện tạo nên hợp chất ion. Các
ion trái dấu kết hợp với nhau theo tỉ lệ sao
cho tổng diện tích của các ion trong hợp
chất phải bằng không.
Ví dụ: Na+ + Cl- → NaCl
Nhận xét: Liên kết ion được hình thành
giữa kim loại điển hình và phi kim điển
hình.
Vận dụng: Thảo luận và làm việc nhóm đôi
Viết 2 giai đoạn của sự hình thành CaO từ
các nguyên tử tương ứng (kèm theo cấu hình
electron).
O + 2e → O2-
Ca → Ca+ + 1e
Ca2+ + O2-→ CaO
– Chia lớp thành 8 nhóm, làm việc trong
vòng 5 phút để hoàn thành phiếu học tập số
1.
– Lắng nghe và ghi chép kiến
thức.
– Lắng nghe và ghi bài vào vở.
– HS làm bài.
– HS làm bài.
– HS trả lời câu hỏi.
– HS lắng nghe và chỉnh sửa.

28

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu 1: Cho các ion: Li+, Ca2+, Al3+, F-, O2-
, PO3+. Hãy viết công thức tất cả các hợp
chất ion (tạo nên từ một loại cation và một
loại anion) có thể được tạo thành từ các
ion đã cho. Biết rằng tổng điện tích của
các ion trong hợp chất bằng 0.
Câu 2: Cho các chất sau: SiO2 là thành
phần chính của thạch anh, CaCO3 là thành
phần của đá vôi. Hãy cho biết chất nào
được tạo nên bởi liên kết ion? Giải thích.
– Mời đại diện một số nhóm lên trình bày bài
làm. Các nhóm còn lại theo dõi và nhận xét.
– GV nhận xét và chốt đáp án

Hoạt động 2.2. Tinh thể ion

Hoạt động 2.2. Tinh thể ion
a. Mục tiêu
– HS nêu được cấu tạo tinh thể NaCl. (5)
– Giải thích được vì sao các hợp chất ion thường ở trạng thái rắn trong điều kiện
thường (dạng tinh thể ion). (6)
b. Nội dung
– Lắp ráp mô hình và đàm thoại gợi mở để tìm hiểu cấu tạo tinh thể.
c. Sản phẩm
Kết luận
Ở điều kiện thường, các hợp chất ion tồn tại ở dạng tinh thể, đó là các chất
rắn mà sự sắp xếp các cation và anion trong không gian tuân theo một trật tự
nhất định tạo nên tinh thể ion
Tinh thể ion là loại tinh thể được tạo nên bởi các cation và anion.
d. Tổ chức hoạt động học
HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
1. Khái niệm
– GV: “Ở điều kiện thường, các hợp chất ion
tồn tại ở dạng tinh thể, đó là các chất rắn
mà sự sắp xếp các cation và anion trong
không gian tuân theo một trật tự nhất định
tạo nên tinh thể ion.”
Tinh thể ion là loại tinh thể được tạo nên
bởi các cation và anion.
– Lắp ráp mô hình tinh thể NaCl
Ví dụ: Tinh thể muối ăn NaCl được hình
thành từ các ion Na+ và Cl- sắp xếp cạnh
nhau một cách luân phiên
– Lắng nghe và ghi chép kiến
thức.
– HS lắp ráp mô hình

29

2. Đặc điểm của hợp chất ion
– GV Nhận xét và chốt kết thức.
– Lắng nghe và ghi bài vào vở.

Hoạt động 3: Tổng kết

Hoạt động 3: Tổng kết
a. Mục tiêu
– Củng cố kiến thức (nhấn mạnh các kiến thức cần lưu ý) phần liên kết ion.
b. Nội dung
– GV củng cố lại kiến thức.
c. Sản phẩm
Liên kết ion được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion trái dấu.
Liên kết dược hình thành giữa kim loại diển hình và phi kim điển hình. Hợp
chất ion được tạo nên từ cation và anion.
Ở điều kiện thường, hợp chất ion thường tồn tại ở dạng tinh thể rắn.
d. Tổ chức hoạt động học
HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
– GV chốt kiến thức:
Liên kết ion được hình thành bởi lực hút tĩnh
điện giữa các ion trái dấu.
Liên kết dược hình thành giữa kim loại diển
hình và phi kim điển hình. Hợp chất ion
được tạo nên từ cation và anion.
Ở điều kiện thường, hợp chất ion thường tồn
tại ở dạng tinh thể rắn.
– HS lắng nghe tổng kết

Hoạt động 4: Giao dự án: “Nuôi tinh thể muối ăn”

Hoạt động 4: Giao dự án: “Nuôi tinh thể muối ăn”
a. Mục tiêu
– Vận dụng kiến thức đã học và tìm hiểu kiến thức SGK để nuôi tinh thể muối ăn.
b. Nội dung
– Thực hiện dự án “Nuôi tinh thể muối ăn”.
c. Sản phẩm
– Tinh thể muối ăn của HS.
d. Tổ chức hoạt động

30

Hoạt động của GVHoạt động của HS
– GV triển khai dự án:
Nội dung dự án: Nuôi tinh thể từ
muối ăn.
Yêu cầu:
+ Thuyết trình: các thao tác thực hiện
nuôi tinh thể, chụp ảnh quá trình tinh
thể hình thành theo thời gian
– HS lắng nghe, nhận nhiệm vụ.

Hoạt động 5: Luyện tập

Hoạt động 5: Luyện tập
a. Mục tiêu
– Ôn luyện những kiến thức đã học.
b. Nội dung
– Vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập.
c. Sản phẩm
Câu 1: Chọn ý b và c
Câu 2: Chọn ý b và c
Câu 3:
a) Nguyên tử kim loại có 1, 2, 3 electron lớp ngoài cùng, có xu hướng nhường
1, 2, 3 electron này để đạt cấu hình bền vững giống như khí hiếm. Khi nhường
electron các ion kim loại mất đi 1 lớp electron ngoài cùng. Do đó bán kính ion
kim loại nhỏ hơn bán kính nguyên tử kim loại tương ứng.
– Nguyên tử Na có 3 lớp electron, 1 electron lớp ngoài cùng. Nguyên tử Na đã
nhường đi 1 electron ở lớp thứ 3 để trở thành ion Na+. Khi đó ion Na+ chỉ còn
2 lớp electron
⇒ Bán kính Na+ nhỏ hơn bán kính nguyên tử Na.
– Nguyên tử Mg có 3 lớp electron, 2 electron lớp ngoài cùng. Nguyên tử Mg
đã nhường đi 2 electron ở lớp thứ 3 để trở thành ion Mg2+. Khi đó ion Mg2+ chỉ
còn 2 lớp electron.
⇒ Bán kính Mg2+ nhỏ hơn bán kính nguyên tử Mg2+.

31

b) Mỗi nguyên tử Na đã nhường 1 electron, nguyên tử O nhận 2 electron từ
nguyên tử Na để hình thành hợp chất ion Na2O.
2Na+ + O2- → Na2O
Vì Na2O là hợp chất ion ⇒ Ở điều kiện thường Na2O tồn tại ở thể rắn.
Nguyên tử Mg nhường 2 electron, nguyên tử O nhận 2 electron từ nguyên tử
Mg để hình thành hợp chất ion MgO.
Mg2+ + O2- → MgO
Vì MgO là hợp chất ion ⇒ Ở điều kiện thường MgO tồn tại ở thể rắn.
c) Ta có:
+ Bán kính ion Na+ > bán kính ion Mg2+
+ Điện tích ion Mg2+ > điện tích ion Na+
Vậy nhiệt độ nóng chảy của MgO (2852oC) cao hơn rất nhiều so với Na2O
(1132oC) do năng lượng phân li tỉ lệ thuận với điện tích ion và tỉ lệ nghịch với
bán kính ion.
d. Tổ chức hoạt động học
HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
– GV giao bài tập cho HS. HS thực hiện
nhiệm vụ theo nhóm đôi để hoàn thành bài
tập.
Câu 1: Những phát biểu nào sau đây là
đúng:
Hợp chất tạo nên bởi Al3+ và O2- là hợp chất
(a) cộng hóa trị.
(b) ion.
(c) có công thức Al2O3.
(d) có công thức Al3O2.
Câu 2: Những tinh chất nào sau đây là tinh
chất điển hình của hợp chất ion?
(a) Tồn tại ở thể khí trong điều kiện thường.
(b) Có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi
cao.
(c) Thường tồn tại ở thể rắn trong điều kiện
thường.
(d) Có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi
thấp.
– HS nhận nhiệm vụ.
– HS làm bài.

32

Câu 3:
a) Giải thích vì sao bán kính nguyên tử Na,
Mg lớn hơn bán kính ion các kim loại tương
ứng.
b) Vì sao cả Na2O và MgO đều là chất rắn ở
nhiệt độ thường?
c) Vì sao nhiệt độ nóng chảy của MgO
(2852oC) cao hơn rất nhiều so với Na2O
(1132oC)?
– GV mời một số nhóm lên trả lời câu hỏi.
– Mời các nhóm nhận xét.
– GV chốt đáp án.
– HS lắng nghe nhận xét bài
làm.

Hoạt động 6: Báo cáo dự án: “Nuôi tinh thể muối ăn”.

Hoạt động 6: Báo cáo dự án: “Nuôi tinh thể muối ăn”.
a. Mục tiêu
– HS luyện kĩ năng thao tác thí nghiệm hóa học.
– HS rèn luyện kỹ năng tự tìm kiếm, chắt lọc thông tin qua nhiều nguồn tài liệu:
sách, báo, đặc biệt là internet.
– Rèn luyện khả năng thuyết trình trước đám đông.
– Báo cáo bài làm của nhóm.
b. Nội dung
– GV tổ chức hoạt động báo cáo sản phẩm.
c. Sản phẩm
– Video thí nghiệm của HS.
d. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GVHoạt động của HS
– GV tổ chức hoạt động báo cáo sản
phẩm.
– Lần lượt các nhóm lên báo cáo. Các
nhóm còn lại nhận xét, phản biện về
phần báo cáo của nhóm bạn.
– Kết thúc phần báo cáo, các nhóm
đánh giá sản phẩm lẫn nhau thông qua
phiếu đánh giá.
– GV nhận xét và đánh giá kết quả của
từng nhóm.
– Các nhóm tiến hành báo cáo dự án
của mình.
– HS nhận xét, phản biện.

Hoạt động 7: Giao nhiệm vụ về nhà.

Hoạt động 7: Giao nhiệm vụ về nhà.
a. Mục tiêu
– Nhận xét kết quả học tập và nhắc nhở HS khắc phục.
– Hướng dẫn tự rèn luyện và tìm tài liệu liên quan đến nội dung của bài học.
b. Nội dung
– Đọc và tìn hiểu bài: “LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ”

33

c. Tổ chức hoạt động học
HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
– GV nhận xét tiết học và giao BTVN.
– Đọc và tìn hiểu bài: “LIÊN KẾT CỘNG
HÓA TRỊ”.
– HS lắng nghe nhiệm vụ về
nhà.

IV. PHỤ LỤC
1. Phiếu đánh giá dự án: “Nuôi tinh thể muối ăn”.

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Related Posts
Tư Vấn App Học Ngoại Ngữ
Phần Mềm Bản Quyền
Chat Ngay