+ Lập phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa khử.
+ Phản ứng oxi hóa khử trong thực tiễn
2. Năng lực.
* Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, tài liệu tham khảo, các kênh thông tin khác: internet…liên quan đến chủ đề bài học.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm, tìm hiểu về số oxi hóa, chất oxi hóa, chất khử, quá trình oxi hóa, quá trình khử, lập phương trình phản ứng oxi hóa khử.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích tại sao các nguyên tố khác nhau có trạng thái số Oxh khác, nguyên tố có nhiều trang thái số oxh. Giải thích các quá trình oxi hóa khử trong cuộc sống.
* Năng lực hóa học
a. Nhận thức hóa học:
– HS trình bày được: Khái niệm về số oxh của nguyên tố, phản ứng oxi hóa khử, chất khử, chất oxi hóa
– HS xác định được chất khử, chất oxi hóa, phản ứng oxi hóa khử
– HS phân biệt được các loại phản ứng oxh-khử: phản ứng nội oxh-khử; tự oxh-khử; oxh-khử có môi trường.
– HS lập được phương trình phản ứng oxi hóa khử.
– HS nêu được ý nghĩa phản ứng oxh-khử trong thực tiễn.
b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học.
– Tìm hiểu các phản ứng oxi hóa khử trong thực tiễn tự nhiên.
c. Vận dụng kiến thức kĩ năng
– Giải thích được vai trò của phản ứng oxh-khử trong cuộc sống, thực tiễn.
Nhận thức hóa học:
Nêu khái niệm và xác định được số oxi hoá của nguyên tử các nguyên tố trong hợp chất.
– Nêu được khái niệm về phản ứng oxi hoá – khử và ý nghĩa của phản ứng oxi hoá –khử.
– Mô tả được một số phản ứng oxi hoá – khử quan trọng gắn liền với cuộcsống.
– Cân bằng được phản ứng oxi hoá – khử bằng phương pháp thăng bằngelectron.
3. Phẩm chất.
– Chăm chỉ, tìm tòi thông tin trong SGK, các học liệu tham khảo khác về phản ứng oxh-khử.
– HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên (GV)
– Làm giáo án ppt;
– Máy tính, máy chiếu.
– Phiếu học tập, giao nhiệm vụ cho các nhóm.
– Chuẩn bị: Hóa chất dụng cụ làm thí nghiệm
– Chuẩn bị các hình ảnh, các link video thí nghiệm thuộc phản ứng oxi hóa khử.
Thí nghiệm: C cháy trong oxi (https://youtu.be/ITVVHV4rPIo)
Thí nghiệm: đinh sắt tác dụng với CuSO4 (https://youtu.be/8W7HkRU8awc)
Thí nghiệm: đinh sắt tác dụng với H2SO4 (https://youtu.be/GBZEbXKWmB8)
2. Học sinh (HS)
– Chuẩn bị theo các yêu cầu của GV.
– Tập lịch cũ cỡ lớn hoặc bảng hoạt động nhóm.
– Bút dạ
III TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Kiểm tra bài cũ: không
Hoạt động 1: Khởi động
a) Mục tiêu:
– Tạo hứng thú khi học bài mới
b) Nội dung: HS được yêu cầu quan sát các hình ảnh và trả lời câu hỏi
c) Sản phẩm: Bài làm của HS trong các phiếu học tập.
d) Tổ chức thực hiện:
HĐ của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh, trả lời câu hỏi trong phiếu học tập sau: Các biết các phản ứng xảy ra trong các hình ảnh trên ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm hoàn thành các phiếu học tập Bước 3: Báo cáo, thảo luận– GV gọi đại diện các nhóm trả lời câu hỏi trong phiếu học tập Bước 4: Kết luận, nhận định: – Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá. – Giáo viên nhận xét, đánh giá.
– Câu trả lời trong phiếu HT của HS Phản ứng của nến Phản ứng quang hợp của cây xanh Phản ứng cháy khí ga Phản ứng của rỉ sắt Tất cả các phản ứng đều thuộc phản ứng oxi hóa khử.
Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động 2.1: Số oxi hóa
a) Mục tiêu:
– Nêu được các khái niệm về số oxh
– Xác định được số oxi hóa của các nguyên tố trong hợp chất, đơn chất.
– Rèn năng lực hợp tác và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.
HĐ của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu các nhóm thảo luận để hoàn thành phiếu học tập 1. Phiếu học tập số 1 a. Xét các phân tử: NaCl; H2O. Cho biết điện tích của ion tạo ra từ các nguyên tố: Na, Cl, H, O. b. Xác định số oxi hóa của các nguyên tố trong các phân tử sau C, Na, H2, Al2O3, CaCO3, NH4+; c. Trình bày khái niệm và cách xác định số oxh của nguyên tố. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm hoàn thành các phiếu học tập Bước 3: Báo cáo, thảo luận– GV gọi đại diện các nhóm trả lời câu hỏi trong phiếu học tập Bước 4: Kết luận, nhận định: – Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá. – Giáo viên nhận xét, đánh giá và đưa ra kết luận về số oxi hóa.
a- Điện tích của các nguyên tố: Na, Cl, H, O. b- Số oxh của C, Na, H, Al, O, Ca, N. 1. Khái niệm Số oxh là điện tích qui ước của nguyên tử trong phân tử khi coi tất cả các e liên kết đều chuyển hoàn toàn về nguyên tử có độ âm điện lớn hơn. 2. Qui tắc xác định số oxh – Qui tắc 1 – Qui tắc 2 – Qui tắc 3 – Qui tắc 4
Hoạt động 2.2: Tìm hiểu thế nào là chất khử – chất oxi hoá; sự khử – sự oxi hoá, phản ứng oxi hóa – khử
a) Mục tiêu:
– Nêu được các khái niệm: Chất khử, chất oxi hoá, quá trình khử, quá trình oxi hóa và phản ứng oxi hoá – khử
– Xác định được số oxi hóa của các nguyên tố trong phương trình phản ứng
– Viết được các quá trình thể hiện sự thay đổi số oxi hóa
– Rèn năng lực hợp tác và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.
HĐ của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS quan sát thí nghiệm, thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu học tập 2 và 3. Phiếu học tập số 2 Quan sát thí nghiệm, hoàn thành phiếu học tập số 2 Thí nghiệm: C cháy trong oxi – Hiện tượng quan sát được trong TN – Viết phương trình phản ứng xảy ra – Xác định chất khử, chất oxi hóa Phiếu học tập 3 Thực hiện các TN – TN1: Cho đinh sắt vào ống nghiệm đựng dung dịch CuSO4. – TN2: Cho đinh sắt vào ống nghiệm đựng dung dịch H2SO4. Quan sát hiện tượng và thực hiện các yêu cầu sau – Viết quá trình oxh, quá trình khử và phương trình phản ứng xảy ra trong TN. – Xác định chất oxh, chất khử trong hai phản ứng. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm hoàn thành các phiếu học tập Bước 3: Báo cáo, thảo luận– GV gọi đại diện các nhóm trả lời câu hỏi trong phiếu học tập Bước 4: Kết luận, nhận định: – Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá. – Giáo viên nhận xét, đánh giá. * BT về nhà (nếu còn thời gian thì thảo luận ở lớp) Trong không khí ẩm, Fe(OH)2 màu trắng xanh chuyển dần sang Fe(OH)3 màu nâu đỏ theo sơ đồ: Fe(OH)2 + O2 + H2O → Fe(OH)3 a. Hãy xác định các nguyên tử có sự thay đổi số oxi hóa. b. Viết quá trình oxi hóa, quá trình khử c. Dùng mũi tên chuyển e từ chất khử sang chất oxi hóa.
PHT1 Mẩu than cháy sáng trong khí Oxi theo phương trình: C + O2 → CO2 Trong phản ứng trên: C nhường 4e, chất khử O2 nhận 4e, chất oxi hóa. PHT2 TN Chất khử Chất oxh PT phản ứng TN1 Fe Cu2+ … TN2 Fe H+ … * Các khái niệm – Chất oxi hóa: chất nhận e – Chất khử: chất nhường e – Quá trình oxi hóa: qt chất khử nhường e – Quá trình khử: qt chất oxh nhân e – Phản ứng oxi hóa khử ĐN: Phản ứng oxh – khử là phản ứng hóa học, trong đó có sự chuyển electron giữa các chất phản ứng, hay pư oxh – khử là phản ứng hóa học trong đó có sự thay đổi số oxh của một số nguyên tố.
O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án
BÀI 13: LIÊN KẾT HYDROGEN VÀ TƯƠNG TÁC VAN DER WAALS
I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức:
– Trình bày được khái niệm liên kết hydrogen. để giải thích sự xuất hiện liên kết hydrogen (với nguyên tố có độ âm điện lớn: N, O, F).Van der Waals
– Nêu được vai trò, ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới tính chấtvật lí của nước.
– Nêu được khái niệm về tương tác van der Waals và ảnh hưởng của tương tác này tới nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các chất.
2. Năng lực
* Năng lực chung:
– Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về liên kết hydrogen và tương tác Van der waals.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được Vì sao các chất có nhiệt độ sôi khác nhau? So sánh được tính chất vật lí giữa các phân tử dựa vào liên kết hydrogen a tương tác tương tác Van der waals.
* Năng lực hóa học:
a. Nhận thức hóa học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:
– Trình bày được khái niệm liên kết hydrogen. van der Waals để giải thích sự xuất hiện liên kết hydrogen (với nguyên tố có độ âm điện lớn: N, O, F).
– Nêu được vai trò, ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới tính chấtvật lí của nước.
– Nêu được khái niệm về tương tác van der Waals và ảnh hưởng của tương tác này tới nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các chất.
b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận, quan sát mô hình phân tử, hình ảnh thể hiện liên kết giữa các phân tử, bảng giá trị nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy của một số phân tử.
c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được tạo sao nước đá nhẹ hơn nước lỏng và tạo sao con nhện lại chạy được trên mặt nước.
3. Phẩm chất:
– Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin trong SGK về liên kết hydrogenvà tương tác van der Waals.
– Học sinh có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
– Tranh, ảnh và các video liên quan đến ảnh hưởng của liên kết hydrogenvà tương tác van der Waals đến nhiệt độ nóng chảy,nhiệt độ sôi của một số chất trong thực tế như: con tàu titanic đâm vào tảng băng nổi, con nhện chạy trên mặt nước, keo dán, bong bóng xà phòng, oxygen hoa lỏng.
– Phiếu bài tập số 1, số 2, số 3, số 4.
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Kiểm tra bài cũ: không
1. Hoạt động 1: Khởi động
a. Mục tiêu: Thông qua câu chuyện (có kèm hình ảnh) giúp học sinh liên hệ thức tế và thừa nhận sự có mặt của liên kết hydrogen và tương tác van der Walls.
b. Nội dung:
– Ngày 10/04/1912, con tàu hơi nước lớn thứ hai trong lịch sử với tên gọi Titanic nhổ neo cho chuyến hải trình đầu tiên. Nó được dự định sẽ rẽ sóng từ cảng Southampton của Anh, vượt qua biển Đại Tây Dương để đến với thành phố phồn hoa New York, Mỹ. Nhưng Titanic đã không thể hoàn thành sứ mệnh của mình khi va phải một tảng băng khổng lồ. Mang theo hàng ngàn hành khách, con tàu mãi mãi nằm lại dưới lòng đại dương lạnh lẽo.
+ Vì sao nước đá lại nhẹ hơn nước lỏng và nổi lên trên mặt nước?
c. Sản phẩm: Học sinh dựa vào câu chuyện, đưa ra đáp án của bản thân.
d. Tổ chức thực hiện: HS làm việc theo bàn, GV gợi ý, hỗ trợ học sinh.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 1: II. Liên kết hydrogenMục tiêu: HS hình thành đượckhái niệm liên kết hydrogen
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
1. Bản chất của liên kết hydrogen:GV nêu vấn đề: nguyên tử F, O, N có độ âm điện lớn. Nguyên tử H rất linh động, mang một phần điện tích dương. Chúng có hút nhau không? GV giao nhiệm vụ hoc tập: GV chia làm làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu học tập sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: – Vẽ sơ đồ biểu diễn liên kết hydrogen (được biểu diễn bằng dấu ba chấm …) của: + Nguyên tử F (của phân tử HF này) với nguyên tử H (của phân tử HF khác). + Nguyên tử N (của phân tử NH3 này) với nguyên tử H (của phân tử NH3 khác). + Nguyên tử O (của phân tử H2O này) với nguyên tử H (của phân tử H2O khác). + Phân tử HF và phân tử NH3. – Trình bày cách tạo thành liên kết hydrogen với nguyên tử có độ âm điện lớn (F, O, N). Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thiện phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS lần lượt nêu ý kiến trước lớp lớp, sau đó phản biện các nhóm khác về cách tạo thành liên kết hydrogen với nguyên tử có độ âm điện lớn (F, O, N). Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: * Cách tạo thành liên kết hydrogen: Nguyên tử hydrogen trong các phân tử HF, NH3, H2O rất linh động, có điện tích dương đủ lớn để hút các electron hóa trị chưa tham gia liên kết trên nguyên tử F, N, O (của phân tử khác) có độ âm điện lớn tạo thành liên kết hydrogen (thường được biểu diễn bằng dấu …). * Điều kiện cần và đủ để tạo liên kết hydrogen: – Nguyên tử hydrogen liên kết với các nguyên tử có độ âm điện lớn như F, N, O – Cácnguyên tử như F, N, O… liên kết với hydrogen phải có ít nhất một cặp electron hóa trị chưa tham gia liên kết. 2. Vai trò và ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới tính chất vật lí của nước GV sử dụng video hoặc hình ảnh để minh họa cấu trúc đặc biệt của H2O. GV giao nhiệm vụ hoc tập: GV chia làm làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu học tập sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: – Giải thích vì sao nước đá nhẹ hơn nước lỏng và nổi lên trên mặt nước (hình ảnh con tàu titanic đâm vào tảng băng nổi)? – So sánh nhiệt độ sôi của H2O với H2S và CH4. Giải thích? – Quan sát hình ảnh con nhện nước chạy trên bề mặt nước. Giải thích? Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thiện phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS lần lượt nêu ý kiến trước lớp lớp, sau đó phản biện các nhóm khác. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: Liên kết hydrogen có ảnh hưởng đến tính chất vật lí của nước. Liên kết hydrogen làm tăng nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, sức căng bề mặt… của các chất có liên kết hydrogen. Vì có liên kết hydrogen nên nhiệt độ sôi của nước cao hơn nhiều so với H2S và CH4
* Cách tạo thành liên kết hydrogen: Nguyên tử hydrogen trong các phân tử HF, NH3, H2O rất linh động, có điện tích dương đủ lớn để hút các electron hóa trị chưa tham gia liên kết trên nguyên tử F, N, O (của phân tử khác) có độ âm điện lớn tạo thành liên kết hydrogen . H H H N . . . H N H H Liên kết hydrogen giữa 2 phân tử NH3 . . . O H . . .O H . . . O H . . . H H H Liên kết hydrogen giữa các phân tử H2O . . . H F . . .H F . . . Liên kết hydrogen giữa 2 phân tử HF H . . . H F . . . H N . . . H F . . . H Liên kết hydrogen giữa các phân tử HF và phân tử NH3 – Liên kết hydrogen ảnh hưởng đến tính chất của nước đá. Một phân tử nước có thể tạo ra 4 liên kết hydrogen với các phân tử nước khác xung quanh tạo thành cấu trúc tứ diện. Mạng tinh thể nước đá có vô số cấu trúc như vậy. Cấu trúc này khác rỗng nên nước đá nhẹ hơn nước lỏng và có thể nổi một phần trên bề mặt nước lỏng. – Nhiệt độ sôi của H2O cao hơn hẳn so với H2S và CH4 do ảnh hưởng của liên kết hydrogen. + Liên kết hydrogen của H2O bền hơn. + Sự phân cực liên kết trong H2O lớn hơn. – Liên kết hydrogen giữa các phân tử nước tạo nên sức căng bề mặt rất lớn. Đôi chân của nhện có thể tạo ra chỗ trũng tới 4 milimet và vẫn không phá vớ được sức căng bề mặt của nước. Nên nhện có thể chạy được trên nước.
Hoạt động 2: III. Tương tác van der WaalsMục tiêu: HS hình thành đượckhái niệm tương tác van der Waals và ảnh hưởng của tương tác này tới nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các chất.
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
1. Khái niệm tương tác van der Waals.GV nêu vấn đề: GV chiếu video Br2 lỏng, O2 lỏng, He lỏng và ứng dụng của chúng. GV giao nhiệm vụ hoc tập: GV chia làm làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu học tập sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3: – Ở nhiệt độ thường, các halogen như F2, Cl2 là chất khí, vì sao Br2 là chất lỏng? – Ở nhiệt độ thường, O2 là chất khí, vì sao có thể hóa lỏng O2 để sử dụng trên tàu du hành vũ trụ? – Sự hình thành tương tác van der Walls Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thiện phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS lần lượt nêu ý kiến trước lớp lớp, sau đó phản biện các nhóm khác. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Tương tác van der Walls là tương tác tĩnh điện lưỡng cực – lưỡng cực được hình thành giữa các phân tử hay nguyên tử. 2. Vai trò và ảnh hưởng của tương tác van der Walls đến nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của các chất.GV giao nhiệm vụ hoc tập: GV chia làm làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu học tập sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4: – Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của các halogen biến đổi thế nào khi số electron tăng, khối lượng phân tử tăng? – Nguyên nhân nào làm cho nhiệt độ sôi của pentane (đồng phân hydrocarbon mạch thẳng) cao hơn neopentane (đồng phân hydrocarbon mạch nhánh)? Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thiện phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS lần lượt nêu ý kiến trước lớp lớp, sau đó phản biện các nhóm khác. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Tương tác van der Walls làm tăng nhiệt dộ nóng chảy và nhiệt độ sôi của các chất. GV lưu ý HS: – Liên kết ion và liên kết cộng hóa trị là liên kết giữa các nguyên tử trong một phân tử. – Liên kết hydrogen và tương tác van der Walls là liên kết giữa các nguyên tử, phân tử trung hòa.
– Các phân tử F2, Cl2 là những chất khí còn Br2 là chất lỏng vì giữa các phân tử Br2 tồn tại một tương tác yếu. – Ở nhiệt độ thường O2 là chất khí. Tuy nhiên ở nhiệt độ thấp, giữa các phân tử O2 tồn tại một tương tác yếu để giữ các phân tử lại với nhau trong trạng thái lỏng. – Sự hình thành tương tác van der Walls: Các nguyên tử khí hiếm hoặc các chất cộng hóa trị không phân cực, do đám mây electron luôn chuyển động nên cũng có thể tạo ra một lưỡng cực tạm thời. Lực hút giữa một đầu mang một phần điện tích âm của lưỡng cực trong phân tử này và một đầu mang một phần điện tích dương của lưỡng cực trong phân tử khác tạo thành tương tác van der Walls. – Trong dãy halogen, tương tác van der Walls tăng theo sự tăng của số electron trong phân tử và khối lượng phân tử tăng, làm tăng nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các halogen. – Đồng phân mạch không phân nhánh pentane có nhiệt độ sôi (C) cao hơn so với đồng phân mạch phân nhánh neopentane (C) do diện tích tiếp xúc giữa các phân tử pentane lớn hơn nhiều so với neopentane.
Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu: Củng cố lại phần kiến thức đã học về liên kết hydrogen và tương tác van der Walls.
b) Nội dung: GV đưa ra các bài tập cụ thể, gọi HS lên làm và chữa lại.
HS hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1: Chất nào sau đây có thể tạo liên kết hydrogen?
A. PF3B. CH4C. CH3OH D. H2S
Câu 2: Chất nào sau đây không thể tạo được liên kết hydrogen?
A. H2O B. CH4C. CH3OH D. NH3
Câu 3: Tương tác van der Walls tồn tại giữa những
A. Ion B. hạt proton C. hạt neutron D. phân tử
Câu 4: Dãy chất nào sau đây xếp theo thứ tự nhiệt độ sôi tăng dần?
A. H2O, H2S, CH4B. H2S, CH4, H2O.
C. CH4, H2O, H2S. D. CH4, H2S, H2O.
Câu 5: Nhiệt độ sôi của từng chất methane, ethane, propane và butane là một trong bốn nhiệt độ sau: C, C, C, C.
Nhiệt độ sôi C là của chất nào sau đây?
A. methane. B. propane. C. ethane. D. butane.
c) Sản phẩm:
Câu 1: C Câu 2: B Câu 3: D Câu 4: D Câu 5: C
d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc cá nhân.
4. Hoạt động 4: Vận dụng:
a) Mục tiêu: giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học trong bài để giải quyết các câu hỏi, nội dung gắn liền với thực tiễn và mở rộng thêm kiến thức của HS về liên kết hydrogen
tương tác van der Waals.
b) Nội dung: Tìm hiểu và giải thích được các hiện tượng tự nhiên:
– Giải thích được vì sao trong quá trình chưng cất rượu, C2H5OH bay trước H2O mặc dù khối lượng phân tử C2H5OH lớn hơn nhiều khối lượng phân tử H2O. – Giải thích được vì sao con tắc kè có thể di chuyển trên mặt kính trơn nhẵn, thẳng đứng.
– Giải thích được vì sao cây cối có thể tự hút được nước và khoáng chất để phát triển. c) Sản phẩm:
– Dựa vào lý thuyết ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của nước.
H2O có khối lượng phân tử thấp hơn so với C2H5OH nhưng các phân tử nước liên kết khá chặt chẽ với nhau bởi các liên kết hydrogen.
⟹ Nhiệt độ sôi của nước cao hơn C2H5OH.
⟹ Khi chưng cất rượu, C2H5OH có điểm sôi thấp hơn nước sẽ bay hơi trước.
– Bàn chân của tắc kè có rất nhiều sợi lông cực nhỏ, được gọi là sợi stetae có kích thước cỡ micromet. Ở đầu mỗi sợi lông lại phân nhánh thành rất nhiều sợi lông nhỏ dơn được gọi là spatulae với kích cỡ nanomet.
Các sợi spatulae cho phép tắc kè bám được trên trường hay mặt phẳng nhờ tương tác tĩnh điện “hai điện tích trái dấu hút nhau”. Mỗi phân tử trong cơ thể sống hoặc một vật nào đó thường cân bằng về điện tích. Nhưng một mặt có xu hướng mang điện tích dương và mặt còn lại mang điện tích âm. Khi tắc kè leo tường, các sợi spatulae siêu nhỏ có thể quay mặt mang điện tích âm của chúng về phía mặt mang điện tích dương của phân tử trên bề mặt tường (và ngược lại), tạo ra lực hút giữa các phân tử được gọi là lực liên kết Van der Waals.
– Do có liên kết hydrogen nên nước có sức căng bề mặt rất lớn, nước có thể dâng lên trong mao quản của rễ cây để được vận chuyển lên thân và lá cây.
d) Tổ chức thực hiện: GV hướng dẫn học sinh về nhà làm và hướng dẫn học sinh tìm nguồn tài liệu tham khảo qua internet, thư viện, …
O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án
– Trình bày được khái niệm và lấy được ví dụ về liên kết cộng hóa trị (liên kết đơn, đôi, ba) khi áp dụng quy tắc octet.
– Viết được công thức Lewis của một số chất đơn giản.
– Trình bày được khái niệm về liên kết cho – nhận
– Phân biệt được các loại liên kết (liên kết cộng hóa trị không phân cực, phân cực, liên kết ion) dựa theo độ âm điện.
– Giải thích được sự hình thành liên kết và liên kết qua sự xen phủ AO.
– Trình bày được khái niệm năng lượng liên kết (cộng hóa trị).
– Lắp ráp được mô hình một số phân tử có liên kết cộng hóa trị.
2. Năng lực
* Năng lực chung:
– Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, quan sát hình ảnh về mô hình phân tử để tìm hiểu về liên kết cộng hóa trị, sự xen phủ các orbital nguyên tử.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về sự tạo thành liên kết cộng hóa trị, lắp ráp mô hình phân tử, mô tả liên kết cộng hóa trị bằng sự xen phủ các AO.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được tại sao các phân tử có liên kết cộng hóa trị được hình thành bằng sự góp chung electron.
* Năng lực hóa học:
a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:
Trình bày được:
– Liên kết cộng hóa trị trong các phân tử Cl2, HCl, NH3, O2, CO2, N2.
– Liên kết cho – nhận trong ion NH.
– Mối quan hệ giữa hiệu độ âm điện với liên kết hóa học.
– Mô tả sự xen phủ s – s, s – p, p – p của AO.
– Năng lượng liên kết đặc trưng cho độ bền liên kết.
b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận, tìm hiểu SGK, lắp ráp các mô hình phân tử, cắt dán sự xen phủ AO.
c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được tại sao có liên kết đơn, liên kết đôi, liên kết ba, liên kết cho – nhận trong các hợp chất có liên kết cộng hóa trị.
3. Phẩm chất:
– Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin trong SGK về sự hình thành liên kết cộng hóa trị.
– HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
– Hình ảnh.
– Phiếu bài tập số 1, số 2….
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Kiểm tra bài cũ: Không
1. Hoạt động 1: Khởi động
a) Mục tiêu:
Huy động kiến thức đã học của HS, tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới.
b) Nội dung: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi ô chữ. Mỗi ô hàng ngang được lật sẽ chứa các chữ của từ khóa.
Hàng ngang 1: Ion dương được gọi là gì? ( CATION)
Hàng ngang 2: Khi nguyên tử nhường hay nhận electron thì nguyên tử trở thành hạt ….. ( MANG ĐIỆN)
Hàng ngang 3: Tên gọi của ion Cl– là gì? ( ANION CHLORIDE)
Hàng ngang 4: Ở điều kiện thường, NaCl tồn tại dưới dạng gì? ( TINH THỂ)
Hàng ngang 5: Nguyên tử của loại nguyên tố hóa học gì thường có xu hướng nhận electron để tạo thành Anion? ( PHI KIM)
Hàng ngang 6: Dung dịch nóng chảy của hợp chất ion có khả năng gì?( DẪN ĐIỆN)
Hàng ngang 7: Đây là nội dung của quy tắc nào: Khi hình thành liên kết hóa học các nguyên tử có xu hướng nhường, nhận hoặc góp chung electron để đạt tới cấu hình electron bền vững của các nguyên tử khí hiếm.( OCTET)
Hàng ngang 8: Sự kết hợp giữa ion Na+ và Cl– tạo thành tinh thể NaCl gọi là gì? (LIÊN KẾT)
Hàng ngang 9: …vô cùng nhỏ nhưng được tạo thành từ các hạt nhỏ hơn gồm hạt nhân và vỏ nguyên tử. ( NGUYÊN TỬ)
Hàng ngang 10: Tên loại hạt không mang điện trong nguyên tử?( NEUTRON)
Từ khóa : GÓP CHUNG ELECTRON
C
A
T
I
O
N
M
A
N
G
Đ
I
Ệ
N
A
N
I
O
N
C
H
L
O
R
D
E
T
I
N
H
T
H
Ể
P
H
I
K
I
M
D
Ẫ
N
Đ
I
Ệ
N
O
C
T
E
T
L
I
Ê
N
K
Ế
T
N
G
U
Y
Ê
N
T
Ử
N
E
U
T
R
O
N
c) Sản phẩm:
– Câu trả lời của học sinh
d) Tổ chức thực hiện:
– GV gọi HS chọn từ hàng ngang ngẫu nhiên
– Trong mỗi đáp án của từ hàng ngang có chứa chữ cái của từ khóa (được bôi đậm)
– HS có thể trả lời từ khóa khi chưa mở hết các từ hàng ngang
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 1: Sự hình thành liên kết cộng hóa trị trong đơn chất hợp chấtMục tiêu: – Trình bày được khái niệm và lấy được ví dụ về liên kết cộng hóa trị( liên kết đơn, đôi, ba) khi áp dụng quy tắc octet. – Viết được công thức Lewis của 1 số chất đơn giản.
HĐ GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Giao nhiệm vụ học tập: Cách chia nhóm: “Nhóm chuyên gia”: Chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm từ 6 đến 8 HS. Trong mỗi nhóm, mỗi thành viên đánh số thứ tự từ 1 đến 6. “Nhóm mảnh ghép”: + Các thành viên có STT 1,2 lập thành nhóm mới. + Các thành viên có STT 3,4 lập thành nhóm mới. + Các thành viên có STT 5,6 lập thành nhóm mới. − Nhiệm vụ của các nhóm: Hoàn thành PHT 1,2,3 Nhóm 1,2 Sự tạo thành liên kết hóa học trong phân tử Cl2, HCl. Nhóm 3,4 Sự tạo thành liên kết hóa học trong phân tử O2, CO2. Nhóm 5,6 Sự tạo thành liên kết hóa học trong phân tử N2, NH3. Nhóm mảnh ghép: Các HS chuyên sâu lần lượt sẽ trình bày về Sự tạo thành liên kết hóa học trong các phân tử mà nhóm chuyên sâu của mình đã nghiên cứu. Sau đó hoàn thành PHT số 4 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ − HS làm việc tại nhóm chuyên gia theo phân công. − HS lập nhóm mảnh ghép, HS chuyên gia trình bày cho các HS còn lại. Các HS trong nhóm mảnh ghép tổng hợp ý kiến và hoàn thành PHT 4. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Liên kết cộng hóa trị được tạo thành giữa 2 nguyên tử bằng 1 hay nhiều cặp electron dùng chung. – Liên kết đơn (-) : thay 1 cặp electron dùng chung bằng 1 dấu gạch nối – Liên kết đôi (=) : thay 2 cặp electron dùng chung bằng 2 dấu gạch nối – Liên kết ba () : thay 1 cặp electron dùng chung bằng 1 dấu gạch nối – Liên kết cộng hóa trị không phân cực có cặp electron dùng chung không bị hút lệch về phía nguyên tử nào – Liên kết cộng hóa trị phân cực có cặp electron dùng chung lệch về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn.
PHT 1 1. H: 1s1 Cl: 1s22s22p63s23p5 2. Số electron ở lớp ngoài của nguyên tử H, Cl lần lượt là 1 và 7. 3. Thiếu 1 electron. Phân tử chlorine: Mỗi nguyên tử chlorine có 7 electron hóa trị, hai nguyên tử chlorine liên kết với nhau bằng cách mỗi nguyên tử chlorine góp 1 e tạo thành 1 cặp electron dùng chung. Phân tử hydrogen chloride: Nguyên tử hydrogen liên kết với nguyên tử chlorine bằng cách mỗi nguyên tử góp 1 e tạo thành 1 cặp e dùng chung trong phân tử HCl. PHT 21. C: 1s22s22p2 , O: 1s22s22p4 2. Số electron ở lớp ngoài của nguyên tử C, O lần lượt là 4 và 6. 3. Nguyên tử Cthiếu 4 electron, nguyên tử O thiếu 2 e. Phân tử O2: Hai nguyên tử oxygen liên kết với nhau bằng cách mỗi nguyên tủ đóng góp 2 e tạo thành 2 cặp e dùng chung. Phân tử CO2: Nguyên tử carbon có 4 e hóa trị,nguyên tử oxygen có 6 e hóa trị.Hai nguyên tử oxygen liên kết với 1 nguyên tử carbon bằng cách mỗi nguyên tử oxygen góp 2 e và nguyên tử carbon góp 4 e tạo thành 4 cặp e dùng chung. PHT 31.. H: 1s1; N(Z=7): 1s22s22p3 2. Số electron ở lớp ngoài của nguyên tử H, N lần lượt là 1 và 5. 3. Nguyên tử Hthiếu 1 electron, nguyên tử N thiếu 3 e. Phân tử nitrogen: Hai nguyên tử nitrogen liên kết với nhau bằng cách mỗi nguyên tủ đóng góp 3 e tạo thành 3 cặp e dùng chung.PHT 4 Câu 1 – Liên kết cộng hóa trị được tạo thành giữa 2 nguyên tử bằng 1 hay nhiều cặp electron dùng chung. – Liên kết đơn (-) : thay 1 cặp electron dùng chung bằng 1 dấu gạch nối – Liên kết đôi (=) : thay 2 cặp electron dùng chung bằng 2 dấu gạch nối – Liên kết ba () : thay 1 cặp electron dùng chung bằng 1 dấu gạch nối – Liên kết cộng hóa trị không phân cực có cặp electron dùng chung không bị hút lệch về phía nguyên tử nào Liên kết cộng hóa trị phân cực có cặp electron dùng chung lệch về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn. Câu 2 : Sản phẩm lắp ráp của HS
Hoạt động 2: Liên kết cho nhậnMục tiêu: Trình bày được khái niệm về liên kết cho – nhận – Biểu diễn liên kết cho – nhận trong một chất cụ thể
Giao nhiệm vụ học tập:Yêu cầu HS nhìn lại CT electron trong phân tử NH3 và nói rõ trong phân tử NH3 thì nguyên tử N còn 1 cặp electron chưa tham gia liên kết và ion H+ là 1 orbital trống. Vậy để thỏa mãn quy tắc octet thì phải làm như thế nào? Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động cá nhân. Báo cáo, thảo luận: 1 HS đại diện trả lời Kết luận, nhận định Trong phân tử NH3 thì nguyên tử N còn 1 cặp electron chưa tham gia liên kết và ion H+ là 1 orbital trống, không có electron.Khi phân tử NH3 kết hợp với ion H+, nguyên tử N đóng góp cặp electron chưa liên kết đề tạo liên kết với ion H+ tạo thành ion . Khi đó liên kết cho nhận được hình thành, trong phân tử NH3 nguyên tử N là nguyên tử cho, ion H+ là nguyên tử nhận. Liên kết cho nhận: là liên kết mà cặp e chung đóng góp từ 1 nguyên tử.
– Nguyên tử nitrogen sẽ đóng góp cặp electron chưa liên kết để tạo liên kết với ion H+ tạo thành ion .
Hoạt động 3: Tìm hiểu độ âm điện và liên kết hóa họcMục tiêu: Phân biệt được các loại liên kết (lk CHT không cực, phân cực, lk ion) dựa vào độ âm điện
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Giao nhiệm vụ học tập: HS làm việc cá nhân, hoàn thành phiếu học tập số 5, yêu cầu HS hoàn thành bảng sau: Trạng thái của cặp e liên kết Hiệu độ âm điện Đặc điểm liên kết Loại liên kết Thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân Báo cáo, thảo luận: GV gọi bất kì 1 HS trả lời từng ý, những HS khác nhận xét bổ sung Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: Gọi hiệu độ âm điện giữa 2 nguyên tử là thì nếu : 1,7 thì liên kết là liên kết ion. 1,7 > 0,4 thì liên kết là liên kết cộng hoá trị có cực. 0,4 thì liên kết là liên kết cộng hoá trị không cực.
Trạng thái của cặp e liên kết Hiệu độ âm điện Đặc điểm liên kết Loại liên kết Cặp e liên kết không bị hút lệch về phía nguyên tử nào 0,4 > >0 Liên kết không bị phân cực CHT không phân cực Cặp e liên kết hút lệch về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn 1,7 > 0,4 Liên kết bị phân cực CHT phân cực Cặp e liên kết chuyển hẳn về đến nguyên tử nhận e tạo thành ion âm và nguyên tử nhường e tạo thành ion dương 1,7 Liên kết bị phân cực mạnh Ion
Hoạt động 4: Mô tả liên kết cộng hóa trị bằng sự xen phủ các orbital nguyên tửMục tiêu:– HS vẽ được sơ đồ xen phủ các orbital hình thành liên kết trong phân tử H2, HF, Cl2. – Nhận xét về độ bền liên kết trong phân tử hình thành và nguyên tử riêng rẽ. – Kết luận được những liên kết được tạo thành trong liên kết đơn, đôi, ba
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, áp dụng kĩ thuật khăn trải bàn, hoàn thành phiếu bài tập số 6 sau: 1) Vẽ sơ đồ xen phủ orbital s – s trong phân tử H2. Từ đó so sánh khoảng cách giữa tâm của hai hạt nhân nguyên tử H so với tổng bán kính của hai nguyên tử hiđro. Kết luận về độ bền của phân tử H2 so với nguyên tử hiđro riêng rẽ. 2) Vẽ sơ đồ xen phủ orbital s – p trong phân tử HF. Cho biết mối quan hệ giữa vùng xen phủ với độ bền liên kết ? 3) Vẽ sơ đồ xen phủ orbital p – p trong phân tử clo. Sự xen phủ các orbital trong các phân tử H2, HF, Cl2 đều là sự xen phủ trục và tạo liên kết gì ? 4) Thế nào là sự xen phủ bên ? Sự xen phủ bên tạo ra liên kết gì ? Liên kết đơn, liên kết đôi, liên kết ba gồm những liên kết gì ? Thực hiện nhiệm vụ:Bước 1. HS hoạt động cá nhân hoàn thành phiếu bài tập ra giấy ghi nhớ màu vàng. Bước 2. Thống nhất ý kiến trình bày vào giấy A0 (mô hình có thể thay vẽ bằng cách cắt dán giấy màu). Giấy A0 thiết kế phần trống cho HS gắn giấy ghi nhớ vào. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Sự xen phủ trục trong đó trục của 2 orbital trùng với đường nối 2 tâm tạo liên kết bền vững. – Có 3 dạng: s-s, s-p, p-p – Sự xen phủ trục tạo nên liên kết s (xich ma). – Sự xen phủ bên trong đó trục của 2 orbital song song nhau và vuông góc với đường nối 2 tâm tạo liên kết p kém bền. – Thường tạo ra từ : p – p – Sự xen phủ bên tạo liên kết p(pi)kém bền.
1) Trong phân tử H2, khoảng cách giữa tâm của hai hạt nhân nguyên tử H ngắn hơn tổng bán kính của hai nguyên tử H. Phân tử H2 bền hơn và có năng lượng thấp hơn tổng năng lượng của hai nguyên tử H riêng rẽ. 2) Vùng xen phủ càng lớn thì liên kết càng bền 3) Trong các phân tử H2, HF, Cl2, để vùng xen phủ cực đại, các orbital sẽ xen phủ với nhau theo trục liên kết. Sự xen phủ như thế là xen phủ trục và tạo liên kết 4) Sự xen phủ, trong đó trục của các orbital tham gia liên kết song song với nhau và vuông góc với đường nối tâm của hai nguyên tử liên kết được gọi là xen phủ bên. – Sự xen phủ bên tạo ra liên kết – Các liên kết CHT đơn đều là liên kết + Liên kết đôi gồm một liên kết và 1 liên kết. + Liên kết ba gồm một liên kết và 2 liên kết .
Hoạt động 5 : Tìm hiểu năng lượng liên kết cộng hóa trịMục tiêu: – Trình bày được khái niệm năng lượng liên kết cộng hóa trị. – Chỉ ra được mối quan hệ giữa năng lượng liên kết và độ bền liên kết
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Giao nhiệm vụ học tập: HS làm việc cá nhân, hoàn thành phiếu học tập số 7 1) Nêu khái niệm năng lượng liên kết? Cho biết đơn vị của năng lượng liên kết? 2) Dựa vào bảng 12.2, lấy 1 ví dụ minh họa về năng lượng liên kết? 3) Năng lượng liên kết đặc trưng cho đại lượng nào? Mối quan hệ giữa năng lượng liên kết và đại lượng đó? Thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân Báo cáo, thảo luận: GV gọi bất kì 1 HS trả lời từng câu hỏi, những HS khác nhận xét bổ sung Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Năng lượng liên kết đặc trưng cho độ bền của liên kết. – Năng lượng liên kết càng lớn thì liên kết càng bền.
1) Năng lượng liên kết là năng lượng cần thiết để phá vỡ 1 liên kết hóa học trong phân tử ở thể khí thành các nguyên tử ở thể khí – Đơn vị : kJ/mol 2) Ví dụ Để phá vỡ 1 mol liên kết H-Cl thành các nguyên tử H và Cl theo phương trình: HCl(g) H(g) + Cl(g) Cần năng lượng là 432 kJ, nên năng lượng liên kết H-Cl là 432kJ/mol. 3) – Năng lượng liên kết đặc trưng cho độ bền của liên kết. – Năng lượng liên kết càng lớn thì liên kết càng bền.
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu: Củng cố lại phần kiến thức đã học về sự tạo thành liên kết cộng hóa trị, độ âm điện và liên kết hóa học, sự xen phủ các AO, năng lượng liên kết cộng hóa trị.
b) Nội dung: GV đưa ra các bài tập cụ thể, có thể tạo link quizzi
HS hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1. Trong phân tử nào chỉ tồn tại liên kết đơn ?
A. N2. B. O2. C. Cl2. D. CO2.
Câu 2. Dãy gồm các chất trong phân tử chỉ có liên kết cộng hoá trị phân cực là
A. O2, H2O, NH3. B. H2O, HF, H2S.
C. HCl, O3, H2S. D. HF, Cl2, H2O.
Câu 3. Cho giá trị độ âm điện của các nguyên tố: F (3,98), O (3,44), C (2,55), H(2,20), Na(0,93), Hợp chất nào sau đây là hợp chất ion?
A. NaF. B. CH4. C. H2O. D. CO2
Câu 4. Số liên kết và liên kết trong phân tử C2H4 lần lượt là
A. 4 và 0. B. 2 và 0. C. 1 và 1. D. 5 và 1.
Câu 5. Cho giá trị năng lượng liên kết trung bình của một số liên kết hóa học như sau:
Liên kết
Cl – Cl
Br – Br
I – I
Eb (kJ/mol)
243
193
151
Hãy chọn phương án đúng khi so sánh độ bền liên kết giữa Cl2, Br2, I2.
A. Cl2 > Br2 > I2. B. Br2 > I2 >Cl2.
C. Cl2 > I2 > Br2. D. I2 > Cl2 > Br2.
c) Sản phẩm:
Câu 1: C Câu 2: B Câu 3: A Câu 4: D Câu 5: A
d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc cá nhân.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu: giúp HS vận dụng kiến thức đã được học trong bài để giải quyết các câu hỏi, nội dung gắn liền với thực tiễn và mở rộng thêm kiến thức của HS về liên kết cộng hóa trị.
b) Nội dung: Tìm hiểu một số hợp chất có liên kết cộng hóa trị được ứng dụng trong đời sống. Từ đó khảo sát về một số tính chất như: nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, trạng thái, độ tan trong nước và một số dung môi khác, độ dẫn điện.
c) Sản phẩm:
– Trình bày dạng sơ đồ tư duy hoặc bảng biểu
d) Tổ chức thực hiện: GV hướng dẫn HS về nhà làm và hướng dẫn HS tìm nguồn tài liệu tham khảo qua internet, thư viện….
PHỤ LỤC
PHT 1: Sự tạo thành liên kết hóa học trong phân tử Cl2, HCl. 1. Viết cấu hình electron của nguyên tử H( Z=1); Cl( Z = 17)? ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 2. Số electron ở lớp ngoài của nguyên tử H, Cl? Biểu diễn số electron ngoài cùng của nguyên tử H, Cl( mỗi một electron là một dấu chấm)? ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 3. Để đạt cấu hình electron bão hòa theo quy tắc octet thì H, Cl còn thiếu bao nhiêu electron? Trình bày sự hình thành liên kết trong phân tử Cl2, HCl? Viết CT e, CT Lewis, CTCT của phân tử Cl2, HCl? …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
PHT 2: Sự tạo thành liên kết hóa học trong phân tử O2, CO2. 1. Viết cấu hình electron của nguyên tử O( Z=8); C( Z = 6)? ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 2. Số electron ở lớp ngoài của nguyên tử O, C? Biểu diễn số electron ngoài cùng của nguyên tử O, C( mỗi một electron là một dấu chấm)? ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 3. Để đạt cấu hình electron bão hòa theo quy tắc octet thì H, Cl còn thiếu bao nhiêu electron? Trình bày sự hình thành liên kết trong phân tử O2, CO2? Viết CT e, CT Lewis, CTCT của phân tử O2, CO2? …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
PHT 3: Sự tạo thành liên kết hóa học trong phân tử N2, NH3. 1. Sự tạo thành liên kết hóa học trong phân tử 1. Viết cấu hình electron của nguyên tử N( Z=7); H( Z = 1). ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 2. Số electron ở lớp ngoài của nguyên tử N, H? Biểu diễn số electron ngoài cùng của nguyên tử H, N( mỗi một electron là một dấu chấm)? ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 3. Để đạt cấu hình electron bão hòa theo quy tắc octet thì H, N còn thiếu bao nhiêu electron? Trình bày sự hình thành liên kết trong phân tử N2, NH3? Viết CT e, CT Lewis, CTCT của phân tử N2, NH3? …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
PHT 4
Câu 1: Tìm cụm từ còn thiếu điền vào bảng sau
Liên kết cộng hóa trị
– Khái niệm: là liên kết hóa học được hình thành giữa 2 nguyên tử bằng………………………………………………………………………. – Kiểu liên kết: Liên kết đơn(-)…………………………………………………….Liên kết đôi(=)……………………………………………………Liên kết ba()…………………………………………………….
Không phân cực………………………………………………… Ví dụ:(2VD)
Có phân cực ……………………………………………………….. Ví dụ(2VD)……………………………………………………………
Câu 2: Lắp ráp một số mô hình phân tử CH4,C2H2, C2H4,C2H5OH, CH3COOH?
( Gợi ý: Chọn hình cầu có màu sắc khác nhau đại diện cho các nguyên tử C,H, O.
Lắp các hình cầu và que nối theo mâu. Xem hình 12.8 SGK/58
O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án
Ion đơn nguyên tử, ion đa nguyên tử trong một phân tử chất cụ thể.
Sự hình thành ion.
Khái niệm và sự hình thành liên kết ion.
Cấu tạo tinh thể NaCl.
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung:
– Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, quan sát hình ảnh về mô hình tinh thể NaCl để tìm hiểu về sự hình thành liên kết ion.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về khái niệm và sự hình thành liên kết ion, tinh thể ion.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được tại sao các hợp chất ion thường ở trạng thái rắn trong điều kiện thường; vì sao ở công viên và các khách sạn lớn người ta thường xây dựng các đài phun nước nhân tạo?
2.2.Năng lực hóa học:
a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:
Trình bày được:
Cấu hình electron của ion đơn nguyên tử cụ thể.
Ion đơn nguyên tử, ion đa nguyên tử trong một phân tử chất cụ thể.
Sự hình thành ion.
Khái niệm và sự hình thành liên kết ion.
Cấu tạo tinh thể NaCl.
b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận, quan sát hình ảnh kết hợp những hiểu biết có sẵn để giải thích được sự hình thành liên kết ion.
a) Mục tiêu: Thông qua video giúp HS hiểu về liên kết ion bằng cách trả lời câu hỏi được đặt ra?
b) Nội dung:
– Giáo viên cho học sinh xem video.
– Đặt ra câu hỏi: Nguyên tử Sodium và Fluorine muốn đạt được cấu hình electron bền vững như Neon thì chúng phải làm thế nào và trong phân tử sodium fluoride hình thành liên kết gì?
c) Sản phẩm: HS dựa trên video, đưa ra dự đoán của bản thân.
+ Nguyên tử Sodium: nhường 1e.
+ Nguyên tử Fluorine: nhận 1e.
+ Liên kết trong phân tử sodium fluoride: chưa trả lời được.
d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc theo bàn, GV gợi ý, hỗ trợ HS.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 2.1:Sự tạo thành ion và sự hình thành liên kết ion (18 phút)Mục tiêu: Học sinhchỉ ra được sự hình thành anion, cation từ đó nêu được khái niệm về liên kết ion, sự hình thành liên kết ion.
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Giao nhiệm vụ học tập: GVsử dụng kĩ thuật mảnh ghép chia lớp thành 4 nhóm thực hiện 3 nhiệm vụ sau: – Nhiệm vụ 1 (4 phút): Tìm hiểu theo nhóm chuyên gia + Nhóm 1,3: nghiên cứu phiếu học tập nhóm A. + Nhóm 2,4: nghiên cứu phiếu học tập nhóm B. – Nhiệm vụ 2 (4 phút): Tạo nhóm mảnh ghép (nhóm mới), trao đổi với bạn về kiến thức mình đã tìm hiểu ở nhóm chuyên gia, tiếp nhận và ghi lại kiến thức của bạn. – Nhiệm vụ 3(5 phút): Cùng nhóm mảnh ghép tìm hiểu kiến thức mới. Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu học tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV gọi các nhóm nhận xét, bổ sung, GV chốt kiến thức (5 phút) – Nguyên tử phi kim có xu hướng nhận thêm electron để trở thành ion âm hay anion (có cấu hình electron giống khí hiếm). Số đơn vị điện tích của anion bằng số electron mà nguyên tử đã nhận. Tổng quát: – Nguyên tử kim loại có xu hướng nhường electron để trở thành ion dương hay cation (có cấu hình electron giống khí hiếm). Số đơn vị điện tích của cation bằng số electron mà nguyên tử đã nhường. Tổng quát: – Ion là các phần tử mang điện: + Các ion: Li+, K+, Al3+, S2-, Cl–…là các ion đơn nguyên tử. + Các ion: NH4+, OH–, NO3–, CO32-, SO42-… là các ion đa nguyên tử. – Liên kết ion được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu. – Sự hình thành liên kết ion: Ví dụ: Sodium chloride – Khi kim loại sodium kết hợp với phi kim chlorine, tạo thành các ion Na+ và Cl–, các ion này tích điện trái dấu sẽ hút nhau tạo thành liên kết ion. – Có thể biểu diễn sự tạo thành liên kết ion trong phân tử NaCl như sau: – Chú ý: Liên kết ion được hình thành giữa kim loại điển hình và phi kim điển hình.
Nhóm A Nguyên tử F (Z = 9) a) Số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử F là 7. b) Để đạt được lớp e ngoài cùng bền vững như Ne, nguyên tử F phải nhận 1 electron. c) Sau khi nhận 1 electron, nguyên tử F sẽ trở thành anion. Cấu hình e của ion đó: 1s22s22p6 1.2. (m = 1,2) Cấu hìnhelectron củaion F–, O2-, S2- giống cấu hình electron của khí hiếm gần nó nhất. Nhóm B Nguyên tử Na (Z = 11) a) Số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử Na là 1. b) Để đạt được lớp e ngoài cùng bền vững như Ne, nguyên tử Na phải nhường 1 electron. c) Sau khi nhường electron, nguyên tử Na sẽ trở thành cation. Cấu hình e của ion đó: 1s22s22p6 1.2. (n=1,2,3) 1.3. Cấu hình electron của ion Na+, Mg2+, Al3+, K+ giống cấu hình electron của khí hiếm gần nó nhất. Nhóm mảnh ghép3.1.3.2.– Ion đơn nguyên tử:Na+, F–, Al3+, O2−, S2−. – Ion đa nguyên tử:SO42−, OH–. 3.3. – Khi kim loại calcium kết hợp với phi kim chlorine, tạo thành các ion Ca2+ và Cl–, các ion này tích điện trái dấu sẽ hút nhau tạo thành liên kết ion. – Có thể biểu diễn sự tạo thành liên kết ion trong phân tử CaCl2 như sau:
Hoạt động 2:Tinh thể ion (7 phút)Mục tiêu:Học sinhbiết cấu trúc tinh thể ion là gì vàđộ bền, tính chấtcủa hợp chất ion
Giao nhiệm vụ học tập: GV cho HS quan sát mô hình cấu trúc tinh thể NaCl và đặt câu hỏi – Nêu cấu trúc của tinh thể ion. – Dựa vào cấu trúc tinh thể NaCl, em hãy cho biết mỗi ion sodium được bao quanh bởi mấy nguyên tử chloride gần nó nhất? – Yêu cầu HS kể tên 1 số tinh thể mà e biết. – Chiếu hình ảnh 5 tinh thể: kim cương, than chì, kim loại, muối ăn, nước đá. Cho biết tinh thể nào là tinh thể ion? – GV cho HS xem video thử tính dẫn điện của NaCl khan, nước cất và dung dịch NaCl. Nêu hiện tượng quan sát được. Từ đó kết luận được hợp chất ion có tính chất gì? Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc sách giáo khoa, thảo luận theo cặp. Báo cáo, thảo luận: Đại diện HS trả lời, các HS khác lắng nghe và nhận xét. Kết luận, nhận định: GV gọi HS nhận xét, bổ sung, GV chốt kiến thức (2 phút) – Tinh thể ion là loại tinh thể được tạo nên bởi các cation và anion. Ví dụ : Tinh thể muối ăn NaCl được hình thành từ các ion Na+ và Cl– sắp xếp nhau một cách luân phiên. – Trong tinh thể ion, số ion cùng dấu bao quanh một ion trái dấu phụ thuộc vào kiểu mạng lưới tinh thể, số điện tích và kích thước của ion. – Do lực hút giữa các cation và anion không có tính bão hòa và tính định hướng nên chúng có xu hướng hút lẫn nhau, tạo ra mạng lưới các ion trong không gian 3 chiều. – Đặc điểm của hợp chất ion: ở điều kiện thường + Tồn tại ở dạng tinh thể. + Có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi khá cao, khó bay hơi ở nhiệt độ thường. + Do lực hút tĩnh điện rất mạnh giữa các ion nên các tinh thể ion khá rắn chắc và khá giòn. + Tan nhiều trong nước. + Ở trạng thái nóng chảy và dung dịch, hợp chất ion dẫn điện.
– Các ion được sắp xếp theo một trật tự nhất định trong không gian theo kiểu mạng lưới, trong đó ở các nút mạng của mạng lưới là những ion dương và ion âm được sắp xếp luân phiên, liên kết chặt chẽ với nhau do sự cân bằng giữa lực hút (các ion trái dấu hút nhau) và lực đẩy (các ion cùng dấu đẩy nhau), tạo thành mạng tinh thể ion. – Trong tinh thể sodium chloride, mỗi ion sodium được bao quanh bởi 6 ion chloride gần nó nhất và mỗi ion chloride cũng được bao quanh bởi 6 ion sodium gần nó nhất. – Một số tinh thể: kim cương, than chì…. – Tinh thể ion: muối ăn. – NaCl khan và nước cất không dẫn điện. Dung dịch NaCl dẫn điện nên làm bóng đèn sáng → dung dịch hợp chất ion có khả năng dẫn điện.
3. Hoạt động 3: Luyện tập (7 phút)
a) Mục tiêu: Củng cố lại phần kiến thức đã học về sự hình thành ion và liên kết ion.
b) Nội dung: GV đưa ra các bài tập cụ thể theo 4 mức độ, gọi HS lên làm và chữa lại.
HS hoàn thành các bài tập sau:
1. Mức độ nhận biết.
Trong các phản ứng hóa học, nguyên tử kim loại có khuynh hướng
A. nhận thêm electron.
B. nhường bớt electron.
C. nhận hay nhường electron phụ thuộc vào từng phản ứng cụ thể.
D. nhận hay nhường electron phụ thuộc vào từng kim loại cụ thể.
Liên kết ion là liên kết được hình thành bởi
A. sự góp chung các electron độc thân.
B. sự cho – nhận cặp electron hóa trị.
C. lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu.
D. lực hút tĩnh điện giữa các ion dương và electron tự do.
Chọn phát biểu sai về ion:
A. Ion là phần tử mang điện.
B. Ion âm gọi là cation, ion dương gọi là anion.
C. Ion có thể chia thành ion đơn ngtử và ion đa nguyên tử.
D. Ion được hình thành khi ngtử nhường hay nhận electron
2. Mức độ thông hiểu.
Các nguyên tử liên kết với nhau tạo thành phân tử để:
A. chuyển sang trạng thái có năng lượng thấp hơn.
B. có cấu hình electron của khí hiếm.
C. có cấu hình electron ở lớp ngoài cùng là 2e hoặc 8e.
D. chuyển sang trạng thái có năng lượng cao hơn.
Trong phản ứng : 2Na + Cl2 → 2NaCl, có sự hình thành:
A. cation Sodium và Chloride. B. anion Sodium và cation Chloride.
C. anion Sodium và Chloride. D. cation Sodium và anion Chloride.
Liên kết hóa học trong NaCl được hình thành là do:
A. hai hạt nhân ngtử hút electron rất mạnh.
B. mỗi ngtử Na, Cl góp chung 1 electron.
C. mỗi ngtử đó nhường hoặc thu electron để trở thành các ion trái dấu hút nhau.
D. Na → Na+ + 1e; Cl + 1e→ Cl–; Na+ + Cl– → NaCl.
4. Mức độ vận dụng cao.
M là nguyên tố thuộc nhóm IIA, X là nguyên tố thuộc nhóm VIIA. Trong oxit cao nhất M chiếm 71,43% khối lượng, X chiếm 38,8% khối lượng. Liên kết giữa M và X thuộc loại liên kết nào?
A. Cả liên kết ion và liên kết CHT. B. Liên kết CHT.
C. Liên kết ion. D. Liên kết cho–nhận.
Dãy chất nào sau đây có liên kết ion:
A. NaCl, H2O, KCl, CsF. B. KF, NaCl, NH3, HCl.
C. NaCl, KCl, KF, CsF. D. CH4, SO2, NaCl, KF.
c) Sản phẩm:
1. B 2. C 3. B 4. A 5. D 6. D 7. C 8.C
d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc cá nhân.
4. Hoạt động 4: Vận dụng (5 phút)
a) Mục tiêu: giúp HS vận dụng kiến thức đã được học trong bài để giải quyết các câu hỏi, nội dung gắn liền với thực tiễn và mở rộng thêm kiến thức của HS về liên kết ion.
b) Nội dung:
– Giải thích tại sao các hợp chất ion thường ở trạng thái rắn trong điều kiện thường?
– Vì sao ở công viên và các khách sạn lớn người ta thường xây dựng các đài phun nước nhân tạo?
– Nuôi tinh thể muối ăn
c) Sản phẩm:
– Các phần tử tạo nên hợp chất ion là các cation và anion. Chúng hút nhau mạnh bằng lực hút tĩnh điện. Do vậy các phần tử này không chuyển động tự do được. Đây là lí do vì sao các hợp chất ion thường là tinh thể rắn ở điều kiện thường. Cũng vì lí do này, các hợp chất ion có nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy rất cao.
– Việc xây dựng các giếng phun nước nhân tạo nhằm mục đích là sinh ra ion âm.
Người ta đã chứng minh, các ion âm sau khi được người hấp thụ có thể điều tiết công năng hệ thần kinh trung ương, tăng sức miễn dịch, cảm giác dễ chịu, tinh lực sung mãn. Các thí nghiệm lâm sàng cũng đã chứng minh nồng độ ion âm trong không khí có hiệu quả chửa bệnh viêm phế quản, hen, đau đầu, mất ngủ, suy nhược thần kinh,…
Vì sao ion âm trong không khí có lợi cho sức khỏe? Theo các chuyên gia y học thì các tế bào gây bệnh thường tích điện âm, nếu tế bào trong cơ thể tích điện âm, thì do ion âm cùng tên đẩy nhau nên vi trùng gây bệnh khó có thể tấn công tế bào. Ngoài ra ion âm thông qua con đường hô hấp và phổi có thể xuyên qua phế nang nên có tác dụng tổng hợp đối với cơ năng sinh lí bảo vệ sức khỏe.
d) Tổ chức thực hiện: GV hướng dẫn HS về nhà xem video và nuôi tinh thể muối ăn.
NHIỆM VỤ HỌC TẬP – NHÓM A
Họ và tên:………………………………………………………………………………
Nhiệm vụ 1 (Nhóm chuyên gia – NHÓM A): Đọc và trả lời câu hỏi để hoàn thành nhiệm vụ học tập (tham khảo sách giáo khoa, trao đổi với bạn trong nhóm)
Nguyên tử trung hòa về điện. Khi nguyên tử nhường hay nhận electron, nó trở thành phần tử mang điện gọi là ion. Ion mang điện tích dương gọi là ion dương hay cation; ion mang điện tích âm gọi là ion âm hay anion.
Nguyên tử F (Z = 9)
Số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử F là……………………………………
Để đạt được lớp e ngoài cùng bền vững như Ne, nguyên tử F phải nhường hay nhận bao nhiêu electron?………………………………………………………………………………..
Sau khi nhường hoặc nhận electron, nguyên tử F sẽ trở thành anion hay cation? Viết cấu hình e của ion đó…………………………………………………………..
Hoàn thành sơ đồ tạo thành ion sau:
Cho số hiệu nguyên tử: F (Z = 9), O (Z = 8), S (Z = 16). Nêu nhận xét về cấu hình electron của ion F–, O2-, S2- so với khí hiếm gần nó nhất.
Nhiệm vụ 2 (Nhóm mảnh ghép): Hướng dẫn các bạn nhóm B về sự tạo thành anion, tiếp nhận kiến thức từ các bạn nhóm B về sự tạo thành cation.
Hướng dẫn các bạn nhóm B về sự tạo thành anion
Tiếp nhận kiến thức từ nhóm B về sự tạo thành cation.
– Trong phản ứng hóa học, nguyên tử phi kim có khuynh hướng……electron để trở thành……….. hay…………Số đơn vị điện tích của …….bằng số electron mà nguyên tử đã……. – Ví dụ: – Anion tạo thành có………………..giống khí hiếm gần nó nhất.
Nhiệm vụ 3 (Nhóm mảnh ghép): Trao đổivới cácbạn trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ học tập sau.
Quét mã QR code, xem video và cho biết sự tạo thành hợp chất ion NaCl xảy ra như thế nào? Thế nào là liên kết ion?
3.2. Cho các ion: Na+, F–, SO42−, Al3+, O2−, S2−, OH–. Ion nào là ion đơn nguyên tử, ion nào là ion đa nguyên tử?
3.3. Sự tạo thành hợp chất ion CaCl2 xảy ra như thế nào? Ca(Z=20), Cl (Z = 17) …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Nhiệm vụ 4 (Cá nhân): Em tự đánh giá quá trình học của bản thân
– Em cảm thấy (thoải mái/tích cực/hiểu bài/cần thời gian hơn/cần tập trung hơn/chưa ổn…)………………………………………………………………………………………………..
– Đã/Chưa/Hoàn thành được ….% nhiệm vụ học tập………………………………………………
– Đã/Chưa hiểu quá trình tạo ion âm, ion dương, sự hình thành liên kết ion……………………….
– Đã/Chưa biết: tự học, tự nghiên cứu, hợp tác theo nhóm nhỏ…………………………………….
NHIỆM VỤ HỌC TẬP – NHÓM B
Họ và tên:………………………………………………………………………………
Nhiệm vụ 1 (Nhóm chuyên gia – NHÓM B): Đọc và trả lời câu hỏi để hoàn thành nhiệm vụ học tập (tham khảo sách giáo khoa, trao đổi với bạn trong nhóm)
Nguyên tử trung hòa về điện. Khi nguyên tử nhường hay nhận electron, nó trở thành phần tử mang điện gọi là ion. Ion mang điện tích dương gọi là ion dương hay cation; ion mang điện tích âm gọi là ion âm hay anion.
Nguyên tử Na (Z = 11)
Số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử Na là……………………………………
Để đạt được lớp e ngoài cùng bền vững như Ne, nguyên tử Na phải nhường hay nhận bao nhiêu electron?………………………………………………………………………………..
Sau khi nhường hoặc nhận electron, nguyên tử Na sẽ trở thành anion hay cation? Viết cấu hình e của ion đó…………………………………………………………..
Hoàn thành sơ đồ tạo ion sau:
Cho số hiệu nguyên tử: Na (Z=11), Mg (Z=12), Al (Z=13), K (Z=19). Nêu nhận xét về cấu hình electron của ion Na+, Mg2+, Al3+, K+ so với khí hiếm gần nó nhất.
2. Nhiệm vụ 2 (Nhóm mảnh ghép): Hướng dẫn các bạn nhóm A về sự tạo thành cation, tiếp nhận kiến thức từ các bạn nhóm A về sự tạo thành anion.
Hướng dẫn các bạn nhóm A về sự tạo thành cation.
Tiếp nhận kiến thức từ nhóm A về sự tạo thành anion.
– Trong phản ứng hóa học, nguyên tử kim loại có khuynh hướng……electron để trở thành……….. hay………… Số đơn vị điện tích của …….bằng số electron mà nguyên tử đã……. – Ví dụ: – Cation tạo thành có……………….giống khí hiếm gần nó nhất.
3. Nhiệm vụ 3 (Nhóm mảnh ghép): Trao đổivới cácbạn trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ học tập sau.
Quét mã QR code, xem video và cho biết sự tạo thành hợp chất ion NaCl xảy ra như thế nào? Thế nào là liên kết ion?
3.2. Cho các ion: Na+, F–, SO42−, Al3+, O2−, S2−, OH–. Ion nào là ion đơn nguyên tử, ion nào là ion đa nguyên tử?
3.3. Sự tạo thành hợp chất ion CaCl2 xảy ra như thế nào? Ca(Z=20), Cl (Z = 17) …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
4. Nhiệm vụ 4 (Cá nhân): Em tự đánh giá quá trình học của bản thân
– Em cảm thấy (thoải mái/tích cực/hiểu bài/cần thời gian hơn/cần tập trung hơn/chưa ổn…)………………………………………………………………………………………………..
– Đã/Chưa/Hoàn thành được ….% nhiệm vụ học tập………………………………………………
– Đã/Chưa hiểu quá trình tạo ion âm, ion dương, sự hình thành liên kết ion……………………….
– Đã/Chưa biết: tự học, tự nghiên cứu, hợp tác theo nhóm nhỏ…………………………………….
O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án
– Vận dụng quy tắc octet để giải thích sự hình thành liên kết hóa học cho các nguyên tố nhóm A.
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung:
– Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK về khái niệm liên kết hóa học, nội dung quy tắc octet.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về cách biểu diễn nguyên tử với electron hóa trị, nội dung và vận dụng quy tắc octet để giải thích sự hình thành liên kết trong một số phân tử của các nguyên tố nhóm A (Cl2; H2O; NaF).
– Năng lực giải quyết vấn đề và vận dụng kiến thức: giải thích được sự hình thành liên kết trong một số phân tử của các nguyên tố nhóm A (phân tử F2, NH3, CCI4, PH3,…).
2.2.Năng lực hóa học:
a. Nhận thức hoá học:
– Phát biểu được khái niệm về liên kết hóa học.
– Biểu diễn được nguyên tử với các electron hóa trị.
– Trình bày được nội dung quy tắc octet.
b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: nghiên cứu sách giáo khoa, thảo luận nhóm để hiểu nội dung và vận dụng quy tắc octet để giải thích sự hình thành liên kết hóa học.
– Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin trong SGK về liên kết hóa học, quy tắc octet.
– HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
Phiếu bài tập số 1, số 2, số 3, số 4.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Khởi động (10 phút)
a) Mục tiêu: Nhắc lại cách viết cấu hình electron nguyên tử, xác định electron hóa trị và vị trí trong bảng tuần hoàn của các nguyên tố nhóm A.
b) Nội dung: Trò chơi Tiếp sức: Chia lớp thành 6 nhóm. Mỗi nhóm trả lời 1 gói gồm 5 câu hỏi liên quan đến cầu hình electron, xác định số electron lớp ngoài cùng, vị trí trong bảng tuần hoàn của các nguyên tố nhóm A. Mỗi học sinh trong nhóm trả lời 1 câu hỏi, thời gian trả lời cho mỗi câu là 30 giây. Trả lời đúng ghi được 2 điểm, trả lời sai không có điểm, nhóm khác được quyền trả lời, trả lời đúng ghi được 2 điểm.
c) Sản phẩm:Các nhóm trả lời theo câu hỏi ở từng gói câu hỏi.
d) Tổ chức thực hiện: GV chia 6 nhóm, tổ chức cho các nhóm chọn gói câu hỏi, thảo luận trả lời. Các nhóm khác bổ sung, sau đó GV chiếu đáp án, cho điểm số. Lần lượt 6 nhóm, sau đó tổng kết điểm cho các nhóm, ghi điểm vào bảng điểm tổng kết.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 1:Khái niệm liên kết hóa học (10 phút)Mục tiêu: – Nêu được xu hướng của nguyên tử khi hình thành liên kết hóa học. – Phát biểu được khái niệm về liên kên hóa học. – Biểu diễn được electron hóa trị của một số nguyên tố nhóm A.
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp thành 6 nhóm, học sinh nghiên cứu SGK và hoàn thành phiếu học tập số 1 Phiếu học tập số 1Câu 1: Khi tạo liên kết hoá học thì nguyên tử có xu hướng như thế nào? Câu 2: Nêu khái niệm về liên kết hóa học Câu 3: Biểu diễn electron hóa trị của các nguyên tử H (Z=1); C (Z=6); F (Z=9); Cl (Z=17); N (Z=7); P (Z=15) Thực hiện nhiệm vụ: HS nghiên cứu SGK và hoàn thành phiếu bài tập theo nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận.
Phiếu học tập của học sinhCâu 1: Khi tạo liên kết hoá học thì nguyên tử có xu hướng đạt tới cấu hình electron bên vững của khí hiếm Câu 2: Liên kết hoá học là sự kết hợp giữa các nguyên tử tạo thành phân tử hay tinh thể bền vững hơn. Câu 3: Biểu diễn electron hóa trị của các nguyên tử H (Z=1); C (Z=6); F (Z=9); Cl (Z=17); N (Z=7); P (Z=15)
Hoạt động 2: Quy tắc Octet (15 phút)Mục tiêu: – Trình bày được nội dung của quy tắc Octet. – Vận dụng quy tắc Octet để giải thích sự hình thành liên kết trong một số phân tử của các nguyên tố nhóm A.
Giao nhiệm vụ học tập: Chia lớp thành 6 nhóm, hoàn thành nhiệm vụ theo các phiếu học tập số 2,3,4 (2 nhóm làm 1 phiếu) Phiếu học tập số 2Câu 1: Nêu nội dung của quy tắc Octet? Câu 2: Vận dụng quy tắc Octet để giải thích sự hình thành liên kết trong phân tử Cl2? Phiếu học tập số 3Câu 1: Nêu nội dung của quy tắc Octet? Câu 2: Vận dụng quy tắc Octet để giải thích sự hình thành liên kết trong phân tử H2O? Phiếu học tập số 4Câu 1: Nêu nội dung của quy tắc Octet? Câu 2: Vận dụng quy tắc Octet để giải thích sự hình thành liên kết trong phân tử NaCl? Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm ở phiếu 2,3,4. Nhóm còn lại nhận xét, phản biện. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận.
Các phiếu học tập của các nhómPhiếu học tập số 2Câu 1: Khi hình thành liên kết hoá học, các nguyên tử có xu hướng nhường, nhận hoặc góp chung electron để đạt tới cấu hình electron bền vững cua nguyên tử khí hiếm. Vì các khí hiếm (trừ helium) đều có 8 electron lớp ngoài cùng nên quy tắc này được gọi là quy tắc octet.Câu 2: Vận dụng quy tắc Octet để giải thích sự hình thành liên kết trong phân tử Cl2: Khi hình thành liên kết hoá học trong phân tử Cl2, nguyên tử.chlorine có 7 electron hoá tri, mỗi nguyên tư chlorine cần thêm 1 electron để đạt cẩu hình electron bão hoà theo quy tắc octet nên mỗi nguyên tử chlorine góp chung 1 electron. Phân tử Cl2 được biểu diễn là: Xung quanh mỗi nguyên tử chlorine đều có 8 electron. Phiếu học tập số 3Câu 1: Khi hình thành liên kết hoá học, các nguyên tử có xu hướng nhường, nhận hoặc góp chung electron để đạt tới cấu hình electron bền vững cua nguyên tử khí hiếm. Vì các khí hiếm (trừ helium) đều có 8 electron lớp ngoài cùng nên quy tắc này được gọi là quy tắc octet.Câu 2: Vận dụng quy tắc Octet để giải thích sự hình thành liên kết trong phân tử H2O: Khi hình thành liên kết hoá học trong phân tử H2O, nguyên tử hydrogen có 1 electron hoa trị, nguyên tử oxygen có 6 electron hoá trị, mỗi nguyên tử hydrogen cần thêm 1 electron và nguyên tử oxygen cần thêm 2 electron để đạt cấu hình electron bão hoà theo quy tắc octet. Phân tử H2O được biểu diễn là: Xung quanh nguyên tử oxygen có 8 electron. Phiếu học tập số 4Câu 1: Khi hình thành liên kết hoá học, các nguyên tử có xu hướng nhường, nhận hoặc góp chung electron để đạt tới cấu hình electron bền vững cua nguyên tử khí hiếm. Vì các khí hiếm (trừ helium) đều có 8 electron lớp ngoài cùng nên quy tắc này được gọi là quy tắc octet.Câu 2: Vận dụng quy tắc Octet để giải thích sự hình thành liên kết trong phân tử NaF: Khi hình thành liên kết hoá học trong phân tử NaF, nguyên tử Na có 1 electron hoá trị, nguyên tử F có 7 electron hoá trị, nguyên tử Na nhường 1 electron hoá trị tạo thành hạt mang điện tích dương, nguyên tử F nhận 1 electron tạo thành hạt mang điện tích âm. Các hạt nay đều đạt cẫu hình electron bão hoà theo quy tắc octet và có điện tích trái dấu nên hút nhau.
3. Hoạt động 3: Luyện tập (8 phút)
a) Mục tiêu: củng cố lại việc vận dụng quy tắc Octet để giải thích sự hình thành liên kết trong một số phân tử của các nguyên tố nhóm A.
b) Nội dung:
Giải thích sự hình thành liên kết trong các phân tử sau
a. F2 b. CCl4 c. NF3
c) Sản phẩm:
a. Sự hình thành liên kết trong phân tử F2
F (Z=9): 1s22s22p5 => có 7 electron hóa trị.
Mỗi nguyên tử F cần thêm 1 electron để đạt cẩu hình electron bão hoà theo quy tắc octet nên mỗi nguyên tử F góp chung 1 electron.
Phân tử F2 được biểu diễn như sau:
Xung quanh mỗi nguyên tử F đều có 8 electron.
b. Sự hình thành liên kết trong phân tử CCl4:
C (Z=6): 1s22s22p2 => có 4 electron hóa trị.
Cl (Z=17): 1s22s22p63s23p5 => có 7 electron hóa trị.
Khi hình thành liên kết hoá học trong phân tử CCl4, nguyên tử C có 4 electron hóa trị, nguyên tử Cl có 7 electron hoá trị, mỗi nguyên tử Cl cần thêm 1 electron và nguyên tử C cần thêm 4 electron để đạt cấu hình electron bão hoà theo quy tắc octet.
Phân tử CCl4 được biểu diễn
Xung quanh mỗi nguyên tử C, Cl đều có 8 electron.
c. Sự hình thành liên kết trong phân tử NF3:
N (Z=7): 1s22s22p3 => có 5 electron hóa trị.
F (Z=9): 1s22s22p5 => có 7 electron hóa trị.
Khi hình thành liên kết hoá học trong phân tử NF3, nguyên tử N có 5 electron hóa trị, nguyên tử F có 7 electron hoá trị, mỗi nguyên tử F cần thêm 1 electron và nguyên tử N cần thêm 3 electron để đạt cấu hình electron bão hoà theo quy tắc octet.
Phân tử NF3 được biểu diễn
Xung quanh mỗi nguyên tử N, F đều có 8 electron.
d) Tổ chức thực hiện:HS hoạt động theo nhóm cùng bàn, thảo luận về sự hình thành liên kết trong 1 phân tử. Sau đó đại diện lên trình bày, các nhóm khác nhận xét, phản biện. Sau đó giáo viên chữa, chốt vấn đề.
4. Hoạt động 4: Vận dụng (2 phút)
a) Mục tiêu: giúp HS vận dụng kiến thức đã được học trong bài để giải quyết các câu hỏi, nội dung gắn liền với thực tiễn và mở rộng thêm kiến thức của HS về vận dụng quy tắc Octet giải thích sự hình thành liên kết trong phân tử các chất.
b) Nội dung: Phosphine là hợp chất hoá hoc giữa phosphorus với hydrogen, có công thức hoá học là PH3. Đây là chất khí không màu, có mùi tỏi, rất độc, không bền, tự cháy trong không khí ở nhiệt độ thường và tạo thành khối phát sang bay lơ lửng’. Phosphine sinh ra khi phân hủy xác động, thựcc vật và thường xuất hiện trong thời tiết mưa phùn (hiện tượng “ma trơi”). Vận dụng quy tắc octet để giải thích sự tạo thành liên kết hoá học trong phosphine.
c) Sản phẩm:
Sự hình thành liên kết trong phân tử PH3:
P (Z=15): 1s22s22p63s23p3 => có 5 electron hóa trị.
H (Z=1): 1s1 => có 1 electron hóa trị.
Khi hình thành liên kết hoá học trong phân tử PH3, nguyên tử P có 5 electron hóa trị, nguyên tử H có 1 electron hoá trị, mỗi nguyên tử P cần thêm 3 electron và nguyên tử H cần thêm 1 electron để đạt cấu hình electron bão hoà theo quy tắc octet.
Xung quanh nguyên tử P có 8 electron, xung quanh mỗi nguyên tử H đều có 2 electron.
d) Tổ chức thực hiện: GV hướng dẫn HS về nhà làm
O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án
BÀI 8: ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN. Ý NGHĨA CỦA BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC.
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
– Phát biểu được định luật tuần hoàn.
– Trình bày được ý nghĩa của bảng tuàn hoàn các nguyên tố hóa học: Mối liên hệ giữa vị trí (trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học) với tính chất và ngược lại.
2. Năng lực:
* Năng lực chung:
– Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, tìm kiếm thông tin internet về vai trò của định luật tuần hoàn trong việc dự đoán tính chất của các chất.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm để nêu được một số tính chất của các đơn chất biến đổi tuần hoàn theo chu kỳ để minh họa nội dung của định luật tuần hoàn. Và nêu được các ví dụ về mối quan hệ giữa cấu hình electron nguyên tử, vị trí nguyên tố, tính chất nguyên tố.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải quyết vấn đề về mối quan hệ giữa các yếu tố “cấu hình electron nguyên tử”; “vị trí nguyên tố”; “tính chất nguyên tố”; “quy luật biến đổi tính chất các nguyên tố”.
* Năng lực hóa học:
a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:
– Phát biểu được định luật tuần hoàn.
– Trình bày được ý nghĩa của bảng tuàn hoàn các nguyên tố hóa học: Mối liên hệ giữa vị trí (trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học) với tính chất và ngược lại.
b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua hoạt động thảo luận nhóm về định luật tuần hoàn, ý nghĩa của bảng tuần hoàn.
c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để dự đoán được tính chất (tính kim loại, tính phi kim) của một nguyên tố.
3. Phẩm chất:
– Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin trong SGK về định luật tuần hoàn, vai trò của định luật tuần hoàn trong dự đoán tính chất của chất, ý nghĩa bảng tuần hoàn.
– HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
– Mảnh ghép do GV chuẩn bị
– Video minh họa các mối quan hệ
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Hoạt động 1: Khởi động
a) Mục tiêu: Ôn tập lại nguyên tắc sắp xếp trong bảng tuần hoàn.
Nắm được vai trò của định luật tuần hoàn đối dự đoán tính chất của các chất.
b) Nội dung:
– Nguyên tắc sắp xếp trong bảng tuần hoàn.
– Vai trò của định luật tuần hoàn đối dự đoán tính chất của các chất.
c) Sản phẩm:
Bảng tuần hoàn hóa học được sắp xếp theo các nguyên tắc:
– Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân nguyên tử.
– Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành một hàng.
– Các nguyên tố có cùng số electron hóa trị trong nguyên tử được xếp thành một cột
– Dựa vào định luật tuần hoàn:
+ có thể so sánh tính chất hóa học, tính chất vật lí của một nguyên tố với các nguyên tố xung quanh.
+ có thể dự đoán cấu tạo nguyên tử và tính chất hóa học của các nguyên tố chưa tìm ra.
d) Tổ chức thực hiện:
Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS đọc SGK mục em có biết hoặc tìm hiểu thông tin mạng.
Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc SGK và phát biểu
Báo cáo, thảo luận: Cá nhân HS trình bày.
Kết luận, nhận định:
– Dựa vào định luật tuần hoàn:
+ có thể so sánh tính chất hóa học, tính chất vật lí của một nguyên tố với các nguyên tố xung quanh.
+ có thể dự đoán cấu tạo nguyên tử và tính chất hóa học của các nguyên tố chưa tìm ra.
GV bổ sung thêm thông tin :
Dựa vào định luật tuần hoàn mendeleev đã đính chính lại khối lượng và hóa trị của nhiều nguyên tố bị sai trước đó.
Dựa vào định luật tuần hoàn mendeleev đã dự đoán được tính chất của các nguyên tố chưa được tìm ra.
Dựa vào định luật tuần hoàn có vai trò hướng dẫn tìm ra chất mới
Dựa vào định luật tuần hoàn giúp cho việc học tập hóa học một cách có hệ thống và có quy luật.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 1: Định luật tuần hoànMục tiêu: Sử dụng phương pháp tiên đề và hoạt động nhóm để hình thành được các NLHH : Phát biểu được định luật tuần hoàn
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Nhiệm vụ 1:Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS đọc SGK và phát biểu nội dung định luật tuần hoàn Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc và phát biểu Báo cáo, thảo luận: Cá nhân HS trình bày. Kết luận, nhận định: GV chốt lại nội dung định luật Nhiệm vụ 2 :Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS hoạt động theo nhóm thảo luận vấn đề : Tìm ví dụ một số tính chất của các đơn chất biến đổi tuần hoàn theo chu kỳ để minh họa nội dung định luật. Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận nội dung Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm trình bày. Kết luận, nhận định: GV chốt lại nội dung định luật Trong một chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân – Tính base giảm dần – Tính acid tăng dần – Tính phi kim tăng dần – Tính kim loại giảm dần… GV gửi thông tin video phản ứng của các kim loại Na, Mg, Al để HS về nhà kiểm chứng lại sự biến đổi tính chất. https://www.youtube.com/watch?v=FcI4cE_QgCc
Tính chất của các nguyên tố và đơn chất cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử. Ví dụ 1: Sự biến đổi tính kim của các đơn chất Na, Mg, Al,trong chu kì 3 – Ở điều kiện thường. + Na tan hoàn toàn trong nước và làm quỳ tím chuyển màu xanh. + Mg tan một phần, làm quỳ tím chuyển màu xanh nhạt. + Al hầu như không tan. => Các đơn chất được sắp xếp theo chiều giảm dần tính kim loại Na, Mg, Al Ví dụ 2:
Hoạt động 2: Ý nghĩa của bảng tuần hoàn.Mục tiêu: Sử dụng phương pháp đàm thoại, gợi mở và nêu và GQVĐ và hoạt động nhóm để hình thành được các NLHH : Nêu mối quan hệ giữa các yếu tố trong bảng tuần hoàn.Nêu ví dụ từ cấu hình electron nguyên tử xác định được vị trí nguyên tố trong bảng tuần hoàn và tính chất.Nêu ví dụ từ vị trí nguyên tố bảng tuần hoàn suy ra được cấu hình electron và tính chấtNêu ví dụ từ quy luật biến đổi tính chất so sánh được tính chất của một nguyên tố với các nguyên tố xung quanh.Nêu ví dụ từ quy luật biến đổi tính chất dự đoán cấu hình electron và tính chất của nguyên tố chưa tìm ra.
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Nhiệm vụ 1:Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm dán các thông tin GV chuẩn bị sẵn vào giấy A0 Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận theo nhóm và dán thông tin đúng vào giấy A0 Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm treo kết quả của nhóm và trình bày kết quả của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận Nhiệm vụ 2 :Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi trạm sẽ có một nhiệm vụ riêng biệt. Trạm 1 : Nêu các ví dụ từ cấu hình electron nguyên tử xác định được vị trí nguyên tố trong bảng tuần hoàn và tính chất. Trạm 2 : Nêu các ví dụ từ vị trí nguyên tố bảng tuần hoàn suy ra được cấu hình electron và tính chất Trạm 3 : Nêu các ví dụ từ quy luật biến đổi tính chất so sánh được tính chất của một nguyên tố với các nguyên tố xung quanh. Trạm 4 : Nêu các ví dụ từ quy luật biến đổi tính chất dự đoán cấu hình electron và tính chất của nguyên tố chưa tìm ra. (GV hướng dẫn HS dựa vào định luật tuần hoàn và ý nghĩa bảng tuần hoàn để nêu các ví dụ từ quy luật biến đổi tính chất dự đoán cấu hình electron và tính chất của nguyên tố chưa tìm ra có vị trí 119)Cách di chuyển các trạm : Trạm 1 Trạm 2 Trạm 3 Trạm 4 Thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm lấy các ví dụ thảo luận . Sau khi thực hiện xong nhiệm vụ ở trạm thì di chuyển trạm kế tiếp. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm treo kết quả của nhóm và trình bày kết quả của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận cấu hình electron nguyên tử xác định được vị trí nguyên tố trong bảng tuần hoàn, tính chất và ngược lại. Từ quy luật biến đổi tính chất so sánh được tính chất của một nguyên tố với các nguyên tố xung quanh.
Quy luật biến đổi tính chất của nguyên tố Vị trí nguyên tố trong bảng tuần hoàn Tính chất của nguyên tố Cấu hình electron nguyên tử Dự đoán Trạm 1 : Ví dụ: Cấu hình electron nguyên tử của Al là 1s22s22p63s23p1, của N là 1s22s22p3 xác định vị trí của chúng trong bảng tuần hoàn và dự đoán tính chất của các nguyên tố. Nhận xét: Al thuộc ô thứ 13, chu kì 3, nhóm IIIA. nguyên tố kim loại. Oxide (Al2O3) là base oxide, hydroxide Al(OH)3 là base yếu. N thuộc ô thứ 7, chu kì 2, nhóm VA. Nguyên tố phi kim. Oxide cao nhất (N2O5) là acidic oxide, hydroxide HNO3 là acid mạnh Trạm 2 : Ví dụ : Viết cấu hình electron của nguyên tử các nguyên tố có số thứ tự 20, chu kì 4, nhóm IIA. Nhận xét 1. 1s22s22p63s23p64s2 Nguyên tố kim loại. Oxide (CaO) là base oxide, hydroxide Ca(OH)2 là base mạnh 2. 1s22s22p63s23p5 Oxide cao nhất (Cl2O7) là acidic oxide, hydroxide HClO4 là acid mạnh. Trạm 3 : So sánh: P(Z=15) với N(Z=7) và As(Z=33) ⟶ N, P, A thuộc cùng nhóm A⇒ theo chiều tăng của Z⇒ tính phi kim giảm dần As<P<N Trạm 4 : HS dự đoán nguyên tố chưa tìm ra có vị trí 119 dựa theo định luật tuần hoàn và các mối quan hệ trong bảng tuần hoàn. – Vị trí trong bảng tuần hoàn ô thứ 119. Liền sau nguyên tố 118 nên nguyên tố 119 ở chu kỳ 8, nhóm IA – Cấu hình có 119 electron, có 8 lớp electron và lớp ngoài cùng có 1 electron [Og]8s1 – Tính chất ở nhóm IA nên có tính chất hóa học như kim loại kiềm và tính kim loại mạnh hơn các kim loại kiềm khác vì ở cuối nhóm.
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu: Củng cố lại phần kiến thức đã học về định luật tuần hoàn và ý nghĩa bảng tuần hoàn.
b) Nội dung: GV đưa ra các bài tập cụ thể, gọi HS lên làm và chữa lại.
HS hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1: Dựa vào quy luật biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn, hãy trả lời các câu hỏi sau:
a) Nguyên tố nào là kim loại mạnh nhất? Nguyên tố nào là phi kim mạnh nhất?
b) Các nguyên tố kim loại được phân bố ở khu vực nào trong bảng tuần hoàn?
c) Các nguyên tố phi kim được phân bố ở khu vực nào trong bảng tuần hoàn?
d) Nhóm nào gồm những nguyên tố kim loại điển hình? Nhóm nào gồm hầu hết những phi kim điển hình?
e) Các nguyên tố khí hiếm nằm ở khu vực nào trong bảng tuần hoàn?
Câu 2: Nguyên tố magnesium thuộc ô số 12, chu kì 3, nhóm IIA của bảng tuần hoàn.
a) Viết cấu hình electron của magnesium, nếu một số tính chất cơ bản của đơn chất và oxide, hydroxide chứa magnesium.
b) So sánh tính kim loại của magnesium với các nguyên tố lân cận trong bảng tuần hoàn.
Câu 3:
Xác định vị trí và tính chất của Floride có trong thành phần kem đánh răng.
Câu 4: Potassium là nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu cho thực vật và con người. Nguyên tử potassium có caasi hình electron lớp ngoài cùng là 4s1.
a) Nêu vị trí của potassium trong bảng tuần hoàn.
b) Nêu một số tính chất cơ bản của đơn chất và hợp chất chứa potassium.
c) Sản phẩm:
Câu 1: a) Cs(xesi) là kim loại mạnh nhất. F là phi kim mạnh nhất.
b) Các kim loại được phân bố ở khu vực bên trái trong bảng tuần hoàn.
c) Các phi kim được phân bố ở khu vực bên phải trong bảng tuần hoàn.
d) IA gồm những kim loại mạnh nhất. Nhóm VIIA gồm những phi kim mạnh nhất.
e) Các khí hiếm nằm ở nhóm VIIIA ở khu vực bên phải trong bảng tuần hoàn.
Câu 2:
a) Cấu hình electron của magnesium: 1s22s22p63s2
– Mg nằm ở nhóm IIA, là nguyên tố s nên Mg là kim loại
– MgO và Mg(OH)2 là oxide và hydroxide của kim loại Mg (nằm ngay đầu chu kì) nên hoạt động hóa học tương đối mạnh so với các hợp chất tạo bởi nguyên tố lân cận trong cùng một chu kì.
b) Tính kim loại giảm dần theo thứ tự Na > Mg > Al.
Tính kim loại tăng dần theo thứ tự Be < Mg < Ca.
Câu 3:
Cấu hình e của nguyên tử là: 1s22s22p5
Vị trí của nguyên tố:
Ô số 9
Chu kì 2 (vì có 2 lớp e)
Nhóm VIIA (vì có 7e lớp ngoài cùng)
Flo có độ âm điện lớn nhất (3,98)→ là phi kim mạnh nhất
Là phi kim mạnh nhất (có độ âm điện lớn nhất) ⇒ Flo có tính oxi hóa mạnh nhất.
Câu 4:
– Cấu hình electron lớp ngoài cùng là 4s1 => Potassium có 19 electron
a) K nằm ở ô số 19, chu kì 4, nhóm IA
b) K là nguyên tố nhóm IA, nằm ở đầu chu kì 4 nên
+ K là một kim loại hoạt động mạnh
+ Hợp chất của K ( oxide và hydroxide) có tính chất hóa học mạnh như: K2O tan tốt trong nước
d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc cá nhân.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu: giúp HS vận dụng kiến thức đã được học trong bài để giải quyết các câu hỏi, nội dung gắn liền với thực tiễn và mở rộng thêm kiến thức của HS về bảng tuần hoàn.
b) Nội dung: Hêli thuộc nhóm nào? Tính chất của nhóm này? Dùng hêli làm nhiên liệu cho tên lửa có ưu điểm gì ?
c) Sản phẩm:
Hêli nhóm WIIIA là nguyên tố khí hiếm, là nhóm nguyên tố rất trơ về mặt hoá học; khó tạo thành hợp chất với các nguyên tố khác. Nhưng, các nhà khoa học Mỹ tại Trung tâm hàng không và du hành vũ trụ đã điều chế được hêli phân tử, không bền và rất dễ bị phân huỷ dưới tác dụng của nhiệt. Khi phân huỷ thành nguyên tử, hêli sẽ tạo ra một nhiệt lượng rất lớn, tới 200 kcal/g, nghĩa là lớn hơn sinh nhiệt của phản ứng mạnh nhất là H2và F2 đến 40 lần. Các nhà bác học đề nghị dùng heli phân tử làm nhiên liệu cho tên lửa. Nó có sức đẩy lớn hơn các loại nhiên liệu khác, trừ nhiên liệu hạt nhân, lại có ưu điểm là không cho sản phẩm cháy độc hại, làm ô nhiễm mà chỉ tạo ra khí trơ heli.
d) Tổ chức thực hiện: GV hướng dẫn HS về nhà làm và hướng dẫn HS tìm nguồn tài liệu tham khảo qua internet, thư viện….
O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án
BÀI 7: XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI THÀNH PHẦN VÀ MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA HỢP CHẤT TRONG MỘT CHU KÌ.
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Học sinh đạt được các yêu cầu sau:
– Nhận xét được xu hướng biến đổi thành phần và tính chất acid/base của các oxide và các hydroxide theo chu kì. Viết được phương trình hoá học minh hoạ.
– Giải bài tập hóa học có liên quan.
2. Năng lực :
* Năng lực chung:
– Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, quan sát, phân tích và đọc hiểu bảng biểu (Bảng 7.1 và 7.2) để nhận xét được xu hướng biến đổi thành phần và tính chất acid/base của các oxide và các hydroxide theo chu kì.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc, tương tác nhóm tìm hiểu về xu hướng biến đổi thành phần và tính chất acid/base của các oxide và các hydroxide theo chu kì. Hỗ trợ nhau trong việc bố trí, tiến hành thí nghiệm.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Viết được phương trình hoá học minh hoạ. Từ đó, HS giải thích được và rút ra được sự biến đổi thành phần và tính chất acid/base của các oxide và các hydroxide theo chu kì.
* Năng lực hóa học:
a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:
Trình bày được: “Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính base của các oxide và các hydroxide tương ứng giàm dần, đồng thời tính acid của chúng tăng dần”.
– So sánh được tính chất acid/base của các oxide và các hydroxide dựa vào vị trí của nguyên tố tạo nên chúng trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận, quan sát 2 thí nghiệm: Phản ứng của Na2O; MgO; P2O5 với nước; Phản ứng của sodium carbonate với dung dịch nitric acid loãng.
c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được một số vấn đề thực tế (vôi bột tan nhiều trong nước còn sắt gỉ thì không tan; đất chua có thể bón vôi giảm độ chua; me sấu ngâm đường cần xả nước vôi để bớt chua,…)
3. Phẩm chất
– Say mê, hứng thú, tự chủ trong học tập; trung thực; yêu khoa học.
– Biết cách đảm bảo an toàn khi thí nghiệm.
– Biết các ứng dụng của halogen trong cuộc sống.
– HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên (GV)
– Làm các slide trình chiếu, giáo án.
– Máy tính, trình chiếu Powerpoint.
– Phiếu học tập, nhiệm vụ cho các nhóm.
– Hóa chất (nếu có): Na2O; MgO; P2O5; Na2CO3; dd acid HNO3 loãng; nước cất; quỳ tím.
– Bảng 7.1 và 7.2 phóng to (khổ A3 hoặc A0). Video thí nghiệm.
2. Học sinh (HS)
– Chuẩn bị theo các yêu cầu của GV.
– Tập lịch cũ cỡ lớn hoặc bảng hoạt động nhóm.
– Bút mực viết bảng.
III TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu:
– Huy động các kiến thức đã tiếp thu được của học sinh về xu hướng biến đổi thành phần và tính chất acid/base của các oxide và các hydroxide theo chu kì.
– Rèn năng lực hợp tác và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.
b) Nội dung: GV KT bài cũ bằng phiếu học tập.
c) Sản phẩm: – Hoàn thành được PHT (1)
d) Tổ chức thực hiện:
– GV chia lớp thành 4 nhóm để thảo luận hoàn thành nội dung trong PHT số 1.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1Bài 1: Quy luật biến thiên tính chất bán kính nguyên tử, độ âm điện; tính kim loại và phi kim. – Giải thích quy luật. Ví dụ minh họa. Bài 2: Trả lời 10 câu hỏi TN: 1. Đại lượng nào dưới đây của các nguyên tố biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân? A. Số hiệu nguyên tử. B. Số electron trong nguyên tử. C. Nguyên tử khối. D. Số eletron lớp ngoài cùng. 2. Các nguyên tố B (Z=5), Al (Z=13), C (Z=6), N (Z=7) được sắp xếp theo thứ tự giảm dần bán kính nguyên tử theo dãy nào trong các dãy sau? A. B>C>N>Al B. N>C>B>Al C. C>B>Al>N D. Al>B>C>N 3. Trong 1 chu kì, bán kính nguyên tử các nguyên tố: A. Tăng theo chiều tăng của điện tích hạt nhân. B. Giảm theo chiều tăng của điện tích hạt nhân. C. Tăng theo chiều tăng của tính phi kim. D. Giảm theo chiều tăng của tính kim loại. 4. Cho các nguyên tố 9F, 16S, 17Cl, 14Si. Chiều giảm dần tính phi kim của chúng làA. Si > S > Cl > F B. F > Cl > Si > S C. Si >S >F >Cl D. F > Cl > S > Si. 5. Nguyên tử của nguyên tố nào trong nhóm VA có bán kính nguyên tử lớn nhất ? A. Nitrogen (Z= 7) B. Phosphorus (Z = 15) C. Arsenic (Z = 33) D. Bismuth (Z = 83) 6. Cho dãy nguyên tố 9F, 17Cl, 35Br, 53I. Độ âm điện của dãy nguyên tố trên biến đổi như thế nào theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử ?A. Tăng. B. Giảm. C. Không thay đổi. D. Vừa giảm vừa tăng. 7. Nguyên tử của nguyên tố nào sau đây có độ âm điện nhỏ nhất? A. Cl. B. I. C. Br. D. F. 8. Đại lượng nào sau đây không biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân? A. Bán kính nguyên tử. B. Nguyên tử khối. C. Tính kim loại, tính phi kim. D. Hoá trị cao nhất với oxi. 9. Theo quy luật biến đổi tính chất các đơn chất trong bảng tuần hoàn thì: A. Kim loại mạnh nhất là Sodium. B. Phi kim mạnh nhất là Chlorine. C. Phi kim mạnh nhất là oxygen. D. Phi kim mạnh nhất là fluorine. 10: Dãy sắp xếp các nguyên tử theo chiều bán kính nguyên tử giảm dần nào đúng ? A. Mg > S > Cl > F B. F > Cl > S >Mg C. Cl > F > S > Mg D. S > Mg > Cl >F
– Các nhóm phân công nhiệm vụ cho từng thành viên thống nhất để ghi lại kết quả vào bảng phụ, viết ý kiến của mình vào giấy và kẹp chung với bảng phụ.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV – HS
Sản phẩm dự kiến
Hoạt động 1: THÀNH PHẦN CỦA CÁC OXIDE VÀ CÁC HYDROXIDEa) Mục tiêu:– HS nắm được hóa trị cao nhất với oxygen và hóa trị trong hợp chất hydroxide của các nguyên tố trong nhóm A. Từ đó, viết đúng CTHH của các oxide có hóa trị cao nhất và hydroxide của các nguyên tố trong nhóm A. – Rèn năng lực hợp tác, hoạt động nhóm, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Hoạt động nhóm: -Chia lớp thành 4 nhóm và phân công nghiên cứu hoàn thành bảng 7.1 và rút ra sự biến đổi về hóa trị của các nguyên tố trong nhóm A. Từ đó, trả lời câu hỏi SGK trang 40. + Sản phẩm được trình chiếu Powerpoint. – HĐ chung cả lớp: GV mời đại diện 1 HS báo cáo, các HS khác góp ý, bổ sung, phản biện. GV chốt lại kiến thức. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm hoàn thành các phiếu học tập Bước 3: Báo cáo, thảo luận– GV gọi đại diện các nhóm trả lời câu hỏi trong phiếu học tập Bước 4: Kết luận, nhận định: – Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá. – Giáo viên nhận xét, đánh giá.
*Nội dung cần đạt– Trong 1 chu kì, từ trái qua phải, hóa trị cao nhất của các nguyên tố với oxi tăng lần lượt từ 1 đến 7, hóa trị đối với hiđro của các nguyên tố phi kim giảm từ 4 đến 1. (Bảng 7.1) * Chú ý: Nguyên tố R có: + Hợp chất có hóa trị cao nhất với oxigen: R2On, (ROn/2)vớiR có hóa trị là n. + Hợp chất khí với hydrogen: RHm, R có hóa trị là m. Ta có:
Hoạt động 2: TÍNH CHẤT CỦA CÁC OXIDE VÀ CÁC HYDROXIDEa) Mục tiêu:Nắm được xu hướng biến đổi thành phần và tính chất acid/base của các oxide và các hydroxide theo chu kì.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: – Cho HS xem các clip TN sau theo các đường link sau: https://www.youtube.com/watch?v=HVh4_WnWGEohttps://www.youtube.com/watch?v=cNHy70Y7r1Ihttps://www.youtube.com/watch?v=_gbj4n1TCo4https://www.youtube.com/watch?v=oUVZcqVYLP4 – Khi cho các oxide Na2O, MgO, P2O5 vào nước; Na2CO3 vào dd acid HNO3 loãng có hiện tượng gì? – Màu giấy quỳ tim khi nhúng vào dung dịch sản phẩm thay đổi thế nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS nghiên cứu sgk kết hợp với việc xem các clip để rút ra nội dung bài học. Bước 3: Báo cáo, thảo luận– GV gọi đại diện các nhóm trả lời câu hỏi trong phiếu học tập Bước 4: Kết luận, nhận định: – Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá. – Giáo viên nhận xét, đánh giá.
II. TÍNH CHẤT CỦA CÁC OXIDE VÀ CÁC HYDROXIDE – HS ghi nội dung bài học vào (mục “em đã học”)
C+ D. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG
a) Mục tiêu:
– Củng cố, khắc sâu kiến thức đã học trong bài.
– Tiếp tục phát huy các năng lực như: Năng lực tự học, năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hoạt động nhóm,…
b) Nội dung: Dạy học trên lớp, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân.
c) Sản phẩm:
+ HS xây dựng được sơ đồ hóa được sự biến thiên tính chất của các nguyên tố và các chất.
+ Kết quả trả lời các câu hỏi/bài tập trong phiếu học tập số 2.
d) Tổ chức thực hiện:
HS giải quyết các câu hỏi và bài tập ở phiếu học tập số 2
Cho đại diện các nhóm lên vẽ sơ đồ tư duy củng cố bài học
Học sinh hoạt động cá nhân và cặp đôi để hoàn thành các câu hỏi lồng ghép trong các hoạt động hình thành kiến thức.
Giáo viên mời đại diện lên trình bày kết quả, các nhóm khác bổ sung hoàn thiện.
GV dặn HS làm BT thêm trong SBT kèm theo: 7.1 đến 7.16/SBT trang 18-19.
IV. CÂU HỎI/BÀI TẬP KIỂM TRA,ĐÁNH GIÁ
Mức độ nhậnbiết.
Câu 1: Phát biểu nào sai trong số các phát biểu sau đây về quy luật biến thiên tuần hoàn trong 1 chu kì khi đi từ trái sang phải.
A. Hóa trị cao nhất đối với oxi tăng dần từ I VII.
B. Hóa trị đối với hydrogen của phi kim giảm dần từ VII I.
C. Tính kim loại giảm dần, tính phi kim tăng dần.
D. Oxide và hydroxide có tính base giảm dần, tính acid tăng dần.
Câu 2: Quy luật biến đổi tính bazơ của dãy hydroxide NaOH, Mg(OH)2, Al(OH)3 là:
A. Tăng dần. B. Không thay đổi. C. Giảm dần. D. Không xác định.
Câu 3: Quy luật biến đổi tính acid của dãy hydroxide H2SiO3, H2SO4, HClO4 là:
A. Không xác định. B. Không thay đổi. C. Tăng dần. D. Giảm dần
Mức độ hiểu.
Câu 4: Nguyên tố nào trong số các nguyên tố sau đây có công thức oxide cao nhất ứng với công thức R2O3?
A. 15P. B. 12Mg. C. 14Si. D. 13Al.
Câu 5: Trong bảng tuần hoàn, các nguyên tố thuộc nhóm nào sau đây có hoá trị cao nhất với oxi bằng I?
A. Nhóm VIA. B. Nhóm IIA. C. Nhóm IA. D. Nhóm VIIA.
Câu 6: Nguyên tố R có công thức oxide cao nhất là RO2. Công thức của hợp chất khí với hiđro là:
A. RH3. B. RH4. C. H2R. D. HR.
Câu 7: Dãy các nguyên tố nhóm VA gồm: N, P, As, Sb, Bi. Từ N đến Bi, theo chiều điện tích hạt nhân tăng, tính phi kim thay đổi theo chiều:
A. Giảm dần. B. Giảm rồi tăng. C. Tăng rồi giảm. D. Tăng dần
Mức độ vận dụng thấp.
Câu 8: Các nguyên tố: nitrogen, silicon, oxygen, phosphorus; tính phi kim của các nguyên tố trên tăng dần theo thứ tự
A. Si < N < P < O. B. Si < P < N < O. C. P < N < Si < O. D. O < N < P < Si.
Câu 9: Oxide cao nhất của một nguyên tố R có công thức là R2O5. trong hợp chất với hydrogen, R chiếm 82,35% về khối lượng. Vậy R là:
A.14N. B. 122 Sb. C. 31P. D. 75As.
Câu 10: Hợp chất với hydrogen của nguyên tố có công thức là RH4. Oxide cao nhất của R chứa 53,33% oxygen về khối lượng. Nguyên tố R là:
A. 12C. B. 207Pb. C. 119Sn. D. 28Si
V. PHỤ LỤC
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1Bán kính nguyên tử R * Trong 1 chu kì, Giải thích: Trong 1 chu kì, các nguyên tử có cùng số lớp e, Z tăng làm tăng lực hút giữa hạt nhân với các e lớp ngoài cùng làm bán kính nguyên tử giảm. * Trong 1 nhóm A, Giải thích: do số lớp e tăng nhanh nên bán kính tăng lên rất nhanh. III. Độ âm điện ( ) đặc trưng cho khả năng hút e của nguyên tử nguyên tố đó khi tạo thành liên kết hóa học. – Trong cùng 1 chu kì, Z+ vì R và Z+ nên khả năng hút e tăng. – Trong cùng 1 nhóm A, Z+ vì R nên khả năng hút e giảm. IV. Sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố1. Tính kim loại, tính phi kim– Tính kim loại là tính chất của 1 nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ nhường e để trở thành ion dương. M ® Mn+ + ne – Tính phi kim là tính chất của 1 nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ nhận thêm e để trở thành ion âm. X + me ® Xm–2. Sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim– Trong mỗi chu kì, Z+ , tính kim loại của các nguyên tố giảm dần, đồng thời tính phi kim tăng dần. – Giải thích: Trong 1 chu kì, Z+ , , I1 , làm khả năng nhường e giảm nên tính kim loại giảm, khả năng nhận e tăng nên tính phi kim tăng. Ví dụ: tính kim loại: Na > Mg > Al > Si > P > S > Cl. – Trong một nhóm A, Z+ , tính kim loại của nguyên tố tăng dần, đồng thời tính phi kim giảm dần. – Giải thích: trong 1 nhóm A, Z+ , R ,I1 , , khả năng nhường e tăng làm tăng tính kim loại, khả năng nhận e giảm làm giảm tính phi kim. Ví dụ: tính kim loại của nhóm IA: Li < Na < K < Rb < Cs. Bài 2 :1. Đại lượng nào dưới đây của các nguyên tố biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân? A. Số hiệu nguyên tử. B. Số electron trong nguyên tử. C. Nguyên tử khối. D. Số eletron lớp ngoài cùng. 2. Các nguyên tố B (Z=5), Al (Z=13), C (Z=6), N (Z=7) được sắp xếp theo thứ tự giảm dần bán kính nguyên tử theo dãy nào trong các dãy sau? A. B>C>N>Al B. N>C>B>Al C. C>B>Al>N D. Al>B>C>N 3. Trong 1 chu kì, bán kính nguyên tử các nguyên tố: A. Tăng theo chiều tăng của điện tích hạt nhân. B. Giảm theo chiều tăng của điện tích hạt nhân. C. Tăng theo chiều tăng của tính phi kim. D. Giảm theo chiều tăng của tính kim loại. 4. Cho các nguyên tố 9F, 16S, 17Cl, 14Si. Chiều giảm dần tính phi kim của chúng làA. Si > S > Cl > F B. F > Cl > Si > S C. Si >S >F >Cl D. F > Cl > S > Si. 5. Nguyên tử của nguyên tố nào trong nhóm VA có bán kính nguyên tử lớn nhất ? A. Nitrogen (Z= 7) B. Phosphorus (Z = 15) C. Arsenic (Z = 33) D. Bismuth (Z = 83) 6. Cho dãy nguyên tố 9F, 17Cl, 35Br, 53I. Độ âm điện của dãy nguyên tố trên biến đổi như thế nào theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử ?A. Tăng. B. Giảm. C. Không thay đổi. D. Vừa giảm vừa tăng. 7. Nguyên tử của nguyên tố nào sau đây có độ âm điện nhỏ nhất? A. Cl. B. I. C. Br. D. F. 8. Đại lượng nào sau đây không biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân? A. Bán kính nguyên tử. B. Nguyên tử khối. C. Tính kim loại, tính phi kim. D. Hoá trị cao nhất với oxi. 9. Theo quy luật biến đổi tính chất các đơn chất trong bảng tuần hoàn thì: A. Kim loại mạnh nhất là Sodium. B. Phi kim mạnh nhất là Chlorine. C. Phi kim mạnh nhất là oxygen. D. Phi kim mạnh nhất là fluorine. 10: Dãy sắp xếp các nguyên tử theo chiều bán kính nguyên tử giảm dần nào đúng ? A. Mg > S > Cl > F B. F > Cl > S >Mg C. Cl > F > S > Mg D. S > Mg > Cl >F
O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án
BÀI 6: XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA NGUYÊN TỬ CÁC NGUYÊN TỐ TRONG MỘT CHU KÌ VÀ TRONG MỘT NHÓM
(Thời lượng: 02 tiết)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
– Giải thích được xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử trong một chu kì, trong một nhóm (nhóm A) (dựa theo lực hút tĩnh điện của hạt nhân với electron ngoài cùng và dựa theo số lớp electron tăng trong một nhóm theo chiều từ trên xuống dưới).
– Nhận xét và giải thích được xu hướng biến đổi độ âm điện và tính kim loại, phi kim của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì, trong một nhóm (nhóm A).
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung:
– Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, quan sát bảng 6.1,6.2, 6.3, 6.4 nhận xét dược xu hướng biến đổi độ âm điện và tính kim loại, phi kim của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì, trong một nhóm (nhóm A).
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về cấu hình electron nguyên tử, bán kính nguyên tử, độ âm điện, tính kim loại và tính phi kim.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: So sánh và giải thích được xu hướng biến đổi một số tính chất của các nguyên tố theo vị trí của chúng trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
2.2.Năng lực hóa học
a. Nhận thức hoá học
– Giải thích được xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử trong một chu kì, trong một nhóm (nhóm A) (dựa theo lực hút tĩnh điện của hạt nhân với electron ngoài cùng và dựa theo số lớp electron tăng trong một nhóm theo chiều từ trên xuống dưới).
– Nhận xét và giải thích được xu hướng biến đổi độ âm điện và tính kim loại, phi kim của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì, trong một nhóm (nhóm A).
b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học: Được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận, thực hiện, quan sát thí nghiệm: So sánh tính kim loại của Sodium và Magnesium, so sánh tính phi kim của Chlorine và Iodine.
c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được: Tại sao các nguyên tố nhóm IA có tính kim loại mạnh, nhóm VIIA là phi kim mạnh.
3. Phẩm chất
– Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin trong SGK về nhiệm vụ được giao.
– HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.
– Trung thực khi báo cáo kết quả thí nghiệm
– Yêu nước: Sử dụng lượng hóa chất vừa đủ, không lãng phí và gây ô nhiễm môi nguồn nước.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
– Dụng cụ, hóa chất tiến hành thí nghiệm so sánh tính kim loại của Sodium và Magnesium.
– Video thí nghiệm so sánh tính phi kim của Chlorine và Iodine:
Các phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 11/ Nhóm chuẩn bị nội dung thuyết trình về Cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố nhóm A, đảm bảo các nội dung: – Nhóm A gồm các nguyên tố nào (s, p, d hay f)? – Số electron lớp ngoài cùng của các nguyên tố nhóm A. – Thể hiện được nội dung bảng cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố nhóm A. – Sự biến đổi cấu hình electron LNC của các nguyên tố nhóm A trong cùng một chu kì, trong cùng một nhóm như thế nào? 2/ Thiết kế trò chơi hoặc bài kiểm tra ngắn củng cố kiến thức của nhóm.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 21/ Nhóm chuẩn bị nội dung thuyết trình về Bán kính nguyên tử, đảm bảo các nội dung: – Bán kính nguyên tử được xác định như thế nào?Phụ thuộc vào yếu tố nào? – Xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử trong một chu kì? trong một nhóm A? 2/ Thiết kế trò chơi hoặc bài kiểm tra ngắn củng cố kiến thức của nhóm.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 31/ Nhóm chuẩn bị nội dung thuyết trình về Độ âm điện, đảm bảo các nội dung: – Khái niệm độ âm điện. – Giới thiệu bảng giá trị độ âm điện của nhà hóa học Pauling. – Xu hướng biến đổi độ âm điện theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân trong một chu kì, trong cùng một nhóm (nhóm A). 2/ Thiết kế trò chơi hoặc bài kiểm tra ngắn củng cố kiến thức của nhóm.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 41/ Nhóm chuẩn bị nội dung thuyết trình về Tính kim loại, tính phi kim, đảm bảo các nội dung: – Khái niệm tính kim loại, tính phi kim. – Xu hướng biến đổi tính kim loại, tính phi kim theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân trong một chu kì, trong cùng một nhóm (nhóm A). 2/ Thiết kế trò chơi hoặc bài kiểm tra ngắn củng cố kiến thức của nhóm.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)
a) Mục tiêu: thông qua video thí nghiệm, khởi động lớp học; kích thích hứng thú của HS, đưa ra vấn đề cần được giải quyết.
c) Sản phẩm: dựa trên video, HS đưa ra dự đoán của bản thân; GV không giải đáp câu hỏi cho HS, dẫn dắt vào bài và yêu cầu HS sử dụng kiến thức bài mới trả lời cau hỏi đặt ra.
d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc theo cặp trong thời gian 1 phút; sau đó GV gọi đại diện 2-3 nhóm trả lời.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (40 phút)
– GV chia lớp thành 4 nhóm; mỗi nhóm phụ trách một nội dung kiến thức tương ứng:
+ Nhóm 1: Cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố nhóm A.
+ Nhóm 2: Bán kính nguyên tử.
+ Nhóm 3: Độ âm điện.
+ Nhóm 4: Tính kim loại và tính phi kim.
– Các nhóm hoàn thành nhiệm vụ học tập trong 1 tuần; nộp sản phẩm (sản phẩm có thể dạng video; PP, Infographic, thuyết trình trên canva…) vào padlet chung của lớp (đúng nhóm của mình). GV nhận xét, phản hồi góp ý, để các nhóm chỉnh sửa lại.
– Lần lượt từng nhóm báo cáo sản phẩm của nhóm; 3 nhóm còn lại nghe thuyết trình về sản phẩm của nhóm; sau đó nhận xét, góp ý, phản biện …
– Sau báo cáo của 4 nhóm, GV tổ chức cho HS đánh giá giữa các nhóm và đánh giá các thành viên trong nhóm.
– GV tiến hành đánh giá nhóm thông qua bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm đã cung cấp sẵn cho HS.
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về Cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố nhóm A (20 phút)Mục tiêu: Giải thích được xu hướng biến đổi của nguyên tử và đơn chất trong một chu kì, trong một nhóm A.
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Giao nhiệm vụ học tập: Nhóm 1 phụ trách nội dung kiến thức về Cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố nhóm A, hoàn thành phiếu học tập 1. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 11/ Nhóm chuẩn bị nội dung thuyết trình về Cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố nhóm A, đảm bảo các nội dung: – Nhóm A gồm các nguyên tố nào (s, p, d, f)? – Số electron lớp ngoài cùng của các nguyên tố nhóm A. – Thể hiện được nội dung bảng cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố nhóm A. – Sự biến đổi cấu hình electron LNC của các nguyên tố nhóm A trong cùng một chu kì, trong cùng một nhóm như thế nào? 2/ Thiết kế trò chơi hoặc bài kiểm tra ngắn củng cố kiến thức của nhóm. Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động nhóm, phân chia nhiệm vụ trong nhóm, lên ý tưởng nội dung thuyết trình. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm 1, HS tổ chức thuyết trình, tổ chức hoạt động cho HS 3 nhóm còn lại. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: + Nguyên tử của các nguyên tố cùng một nhóm A có số electron LNC (electron hóa trị) bằng nhau (trừ He nhóm VIIIA). + Sự giống nhau về số electron hóa trị dẫn đến sự tương tự nhau về tính chất hóa học của các nguyên tố trong cùng nhóm A. + Sau mỗi chu kì, cấu hình electron LNC của nguyên tử các nguyên tố nhóm A được lặp đi lặp lại một cách tuần hoàn. à Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron LNC của nguyên tử các nguyên tố khi điện tích hạt nhân tăng dần là nguyên nhân của sự biến đổi tuần hoàn về tính chất của các nguyên tố.
– Nhóm sẽ thiết kế bảng Cấu hình electron LNC của nguyên tử các nguyên tố nhóm A, tuy nhiên bỏ trống vị trí các nguyên tố nhóm IA (Li, Na, K, Cs); IIA (Mg, Ca, Sr, Ba); VIIA (F, Cl, Br, I); chu kì 3, 4. – Nhóm thiết kế các thẻ cho các nguyên tố bị bỏ trống. – Nhóm tổ chức cho HS 3 nhóm còn lại sắp xếp vị trí các thẻ bỏ trống vào đúng vị trí và thông qua trò chơi, nhóm 1 phân tích nội dung kiến thức của nhóm. – Nội dung kiến thức: + Nhóm A gồm các nguyên tố s và p. + Nguyên tử của các nguyên tố cùng một nhóm A có số electron LNC (electron hóa trị) bằng nhau (trừ He nhóm VIIIA). + Sự giống nhau về số electron hóa trị dẫn đến sự tương tự nhau về tính chất hóa học của các nguyên tố trong cùng nhóm A. + Sau mỗi chu kì, cấu hình electron LNC của nguyên tử các nguyên tố nhóm A được lặp đi lặp lại một cách tuần hoàn. à Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron LNC của nguyên tử các nguyên tố khi điện tích hạt nhân tăng dần là nguyên nhân của sự biến đổi tuần hoàn về tính chất của các nguyên tố.
Hoạt động 2.2: Tìm hiểu về Bán kính nguyên tử (20 phút)Mục tiêu: giải thích được xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử trong một chu kì, trong một nhóm (nhóm A) (dựa theo lực hút tĩnh điện của hạt nhân với electron ngoài cùng và dựa theo số lớp electron tăng trong một nhóm theo chiều từ trên xuống dưới).
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Giao nhiệm vụ học tập: Nhóm 2 phụ trách nội dung kiến thức về Bán kính nguyên tử, hoàn thành phiếu học tập 2. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 21/ Nhóm chuẩn bị nội dung thuyết trình về Bán kính nguyên tử, đảm bảo các nội dung: – Bán kính nguyên tử được xác định như thế nào?Phụ thuộc vào yếu tố nào? – Xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử trong một chu kì? trong một nhóm A? 2/ Thiết kế trò chơi hoặc bài kiểm tra ngắn củng cố kiến thức của nhóm. Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động nhóm, phân chia nhiệm vụ trong nhóm, lên ý tưởng nội dung thuyết trình. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm 2, HS tổ chức thuyết trình, tổ chức hoạt động cho HS 3 nhóm còn lại. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Bán kính nguyên tử phụ thuộc vào lực hút giữa hạt nhân với các electron LNC (bán kính giảm – lực hút tăng; bán kính tăng – lực hút giảm). – Xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử: + Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, bán kính nguyên tử giảm. + Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, bán kính nguyên tử tăng.
HS thiết kế lại video, chọn lọc nội dung nói về bán kính nguyên tử, mở rộng thêm bán kính ion nguyên tử và thuyết trình (hoặc vietsub video). https://www.youtube.com/watch?v=hePb00CqvP0 Nội dung kiến thức: – Bán kính nguyên tử phụ thuộc vào lực hút giữa hạt nhân với các electron LNC (bán kính giảm – lực hút tăng; bán kính tăng – lực hút giảm). – Xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử: + Trong một chu kì, bán kính nguyên tử giảm theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân. + Trong một nhóm A, bán kính nguyên tử tăng theo chiều tăng của điện tích hạt nhân. – Nhóm thiết kế 2 câu hỏi ngắn cho các nhóm còn lại tham gia: PHIẾU CÂU HỎICâu 1: Hãy sắp xếp theo chiều tăng dần bán kính nguyên tử của các nguyên tố sau: Sodium (Z = 11); Chlorine (Z = 17); Aluminium (Z = 13). ………………………………………………………… (Trả lời: BKNT: Sodium > Aluminium > Chlorine)Câu 2: Bán kính nguyên tử của nguyên tố nào là lớn nhất? A. Rubidium (Z = 37). B. Potassium (Z = 19). C. Sulfur (Z = 16). D. Strontium (Z = 38). (Trả lời: đáp án A).
Hoạt động 2.3: Tìm hiểu về Độ âm điện (20 phút)Mục tiêu: nhận xét và giải thích được xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử trong một chu kì, trong một nhóm (nhóm A).
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Giao nhiệm vụ học tập: Nhóm 3 phụ trách nội dung kiến thức về Độ âm điện, hoàn thành phiếu học tập 3. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 31/ Nhóm chuẩn bị nội dung thuyết trình về Độ âm điện, đảm bảo các nội dung: – Khái niệm độ âm điện. – Giới thiệu bảng giá trị độ âm điện của nhà hóa học Pauling. – Xu hướng biến đổi độ âm điện theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân trong một chu kì, trong cùng một nhóm (nhóm A). 2/ Thiết kế trò chơi hoặc bài kiểm tra ngắn củng cố kiến thức của nhóm. Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động nhóm, phân chia nhiệm vụ trong nhóm, lên ý tưởng nội dung thuyết trình. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm 3, HS tổ chức thuyết trình, tổ chức hoạt động cho HS 3 nhóm còn lại. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Độ âm điện của nguyên tử () là đại lượng đặc trưng cho khả năng hút electron của nguyên tử một nguyên tố hóa học khi tạo thành liên kết hóa học. – Xu hướng biến đổi độ âm điện theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân: + Trong một chu kì, độ âm điện tăng từ trái qua phải. + Trong một nhóm A, độ âm điện giảm từ trên xuống dưới.
HS dựa vào bảng giá trị độ âm điện của Pauling, phân tích xu hướng biến đổi giá trị độ âm điện. Nội dung kiến thức: – Độ âm điện của nguyên tử () là đại lượng đặc trưng cho khả năng hút electron của nguyên tử một nguyên tố hóa học khi tạo thành liên kết hóa học. – Xu hướng biến đổi độ âm điện theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân: + Trong một chu kì, độ âm điện tăng từ trái qua phải. + Trong một nhóm A, độ âm điện giảm từ trên xuống dưới. – Nhóm thiết kế 2 câu hỏi ngắn cho các nhóm còn lại tham gia: PHIẾU CÂU HỎICâu 1: Hãy sắp xếp theo thứ tự độ âm điện tăng dần của các nguyên tố: Phosphorus (Z = 15); Calcium (Z = 20); Sulfur (Z = 16); Magnesium (Z = 12). ………………………………………………………… (Trả lời: DAD: Calcium < Magnesium < Phosphorus < Sulfur)Câu 2: Almelec là hợp kim của aluminium với một lượng nhỏ magnesium (98,8% aluminium; 0,7% magnesium và 0,5% silicon). Dựa vào BTH, hãy: a/ Sắp xếp theo thứ tự tăng dần về bán kính nguyên tử của các nguyên tố hóa học có trong Almelec. b/ Cho biết thứ tự giảm dần về độ âm điện của các nguyên tố hóa học có trong Almelec. (Đáp án: a/ BKNT: Aluminium < Magnesium.b/ DAD: Aluminium > Magnesium)
Hoạt động 2.4: Tìm hiểu về tính kim loại và tính phi kim (20 phút)Mục tiêu: nhận xét và giải thích được xu hướng biến đổi tính kim loại và tính phi kim của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì, trong một nhóm (nhóm A).
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Giao nhiệm vụ học tập: Nhóm 4 phụ trách nội dung kiến thức về Tính kim loại, tính phi kim, hoàn thành phiếu học tập 4. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 41/ Nhóm chuẩn bị nội dung thuyết trình về Tính kim loại, tính phi kim, đảm bảo các nội dung: – Khái niệm tính kim loại, tính phi kim. – Xu hướng biến đổi tính kim loại, tính phi kim theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân trong một chu kì, trong cùng một nhóm (nhóm A). 2/ Thiết kế trò chơi hoặc bài kiểm tra ngắn củng cố kiến thức của nhóm. Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động nhóm, phân chia nhiệm vụ trong nhóm, lên ý tưởng nội dung thuyết trình. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm 4, HS tổ chức thuyết trình, tổ chức hoạt động cho HS 3 nhóm còn lại. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Tính kim loại là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ nhường electron để trở thành ion dương. M g Mn+ + ne- Nguyên tử của nguyên tố càng dễ nhường electron thì tính kim loại càng mạnh. – Tính phi kim là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ nhận electron để trở thành ion âm. X + xe- g Xx- Nguyên tử của nguyên tố càng dễ nhận electron thì tính phi kim càng mạnh. – Xu hướng biến đổi tính kim loại, tính phi kim là + Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại giảm dần và tính phi kim tăng dần. + Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại tăng dần và tính phi kim giảm dần.
HS thuyết trình và lập bảng so sánh tính kim loại, tính phi kim: Tính kim loạiTính phi kim Là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ nhường electron để trở thành ion dương. M g Mn+ + ne- Nguyên tử của nguyên tố càng dễ nhường electron thì tính kim loại càng mạnh. Là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ nhận electron để trở thành ion âm. X + xe- g Xx- Nguyên tử của nguyên tố càng dễ nhận electron thì tính phi kim càng mạnh. Thiết kế thí nghiệm cho 3 nhóm còn lại tham gia, rút ra kết luận kiến thức. PHIẾU THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM1/ So sánh tính kim loại của Sodium và Magnesium Tiến hành: – Chuẩn bị: + Cốc thủy tinh 1: 200 ml nước + vài giọt dung dịch phenolphtalein. + Cốc thủy tinh 2: 200 ml nước + vài giọt dung dịch phenolphtalein. – Cho mẫu nhỏ Sodium vào cốc 1; mẫu dây Magnesium (được làm sạch bề mặt) vào cốc 2. – Quan sát hiện tượng và trả lời câu hỏi: + So sánh mức độ phản ứng của Sodium và Magnesium với nước. ………………………………………………………. (Đáp án: khả năng phản ứng: Sodium > Magnesium) + Viết PTHH của các phản ứng. ………………………………………………………. ………………………………………………………. (Đáp án: Na + H2O g NaOH + ½ H2Mg + 2H2O g Mg(OH)2 + H2 (phản ứng xảy ra rất chậm))2/ So sánh tính phi kim của Chlorine và Iodine Chiếu video thí nghiệm giữa nước Chlorine và dung dịch Sodium iodide, có sẵn vài giọt hồ tinh bột (https://www.youtube.com/watch?v=J0ltXpQDMSQ). Quan sát video và so sánh tính phi kim của Chlorine và Iodine. …………………………………………………………. (Đáp án: tính phi kim: Chlorine > Iodine) Thông qua thí nghiệm, HS rút ra nhận xét: – Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại giảm dần và tính phi kim tăng dần. – Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại tăng dần và tính phi kim giảm dần. – Nhóm thiết kế 2 câu hỏi ngắn cho các nhóm còn lại tham gia: PHIẾU CÂU HỎICâu 1: Dựa vào bảng tuần hoàn các NTHH, sắp xếp các nguyên tố Ba, Mg, Ca, Sr theo thứ tự giảm dần tính kim loại và giải thích. ………………………………………………………… ………………………………………………………… ………………………………………………………… (Trả lời: tính kim loại: Mg < Ca < Sr < BaTrong cùng một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại tăng dần).Câu 2: Trong các nguyên tố O, F, Cl, Se; nguyên tố có tính phi kim mạnh nhất là A. O. B. F. C. Se. D. Cl. (Đáp án: B)
3. Hoạt động 3: Luyện tập (10 phút)
a) Mục tiêu:
– Củng cố kiến thức vừa học.
– Vận dụng kiến thức đã học trả lời câu hỏi “So sánh khả năng phản ứng với nước của Sodium và Potassium”, bên cạnh đó phát triển các kĩ năng vận dụng kiến thức cho học sinh.
b) Nội dung: Xu hướng biến đổi tính kim loại, tính phi kim, bán kính nguyên tử, độ âm điện trong cùng một chu kì, trong một nhóm (nhóm A).
c) Sản phẩm: dự kiến sản phẩm của các nhóm HS.
d) Tổ chức thực hiện: GV chia lớp thành 4 nhóm, phát cho mỗi nhóm 1 phiếu học tập + 8 thẻ bài tương ứng với 8 vị trí bỏ trống. GV yêu cầu HS hoạt động nhóm trong thời gian 3 phút, hoàn thành phiếu học tập. Nhóm nhanh nhất và chính xác nhất sẽ được +2đ.
4. Hoạt động 4: Vận dụng (5 phút)
a) Mục tiêu: nhằm phát triển năng lực tìm tòi, giải quyết vấn đề của HS; kích thích sự hứng thú ham học hỏi của HS.
b) Nội dung: Yêu cầu mỗi nhóm chọn một vấn đề trong thực tiễn gắn với nội dung bài học và vận dụng kiến thức mới học để giải quyết, ví dụ như:
– Nguyên tắc sản xuất Bromine trong công nghiệp.
– Bảo vệ các đồ dùng sắt, thép bằng phương pháp điện hóa.
– Mạ kim loại trong công nghiệp.
– Điều chế kim loại trong công nghiệp bằng phương pháp thủy luyện.
c) Sản phẩm: nêu rõ vấn đề cụ thể gắn với nội dung bài học (nội dung và hình ảnh, tối thiểu 5 Slide thiết kế trên Powerpoint, giải thích rõ vận dụng kiến thức nào giải thích cho vấn đề đưa ra.
d) Tổ chức thực hiện: Giao cho 4 nhóm thực hiện ngoài giờ học trên lớp và nộp báo cáo lên Group lớp để trao đổi, chia sẻ và đánh giá. Hạn chót nộp sản phẩm (sau 1 tuần).
BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM CỦA NHÓM…………
Nội dung đánh giá:…………………………………………………………………………………
Nhóm được đánh giá: ……………………………………………………………………………..
STT
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
1
2
3
4
5
1
Kiến thức
Chính xác, khoa học
Đầy đủ
2
Hình thức trình bày
Thiết kế đa dạng, phong phú
Thu hút người tham gia
3
Người tổ chức, thực hiện
Giọng to, rõ, thu hút
Linh hoạt, ứng xử tốt
Giải quyết tình huống
PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG NHÓM……………….
Họ và tên HS được đánh giá:…………………………………………………………………
STT
Nội dung đánh giá
Bản thân tự đánh giá
Nhóm đánh giá
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
Lên kế hoạch, phân chia công việc
2
Hoàn thành công việc được giao
3
Khả năng làm việc nhóm
4
Khả năng đưa ra ý tưởng và giải quyết vấn đề
5
Tinh thần tự nguyện, xung phong
6
Khả năng thuyết trình, diễn giải
7
Sự sáng tạo trong công việc
O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án
Phân phối chương trình môn Hóa học 10 năm 2022 2023
Số tiết
Tên bài học
HỌC KÌ I
Mở đầu (2 tiết)
2
Bài 1. Nhập môn hoá học (2 tiết)
Chương 1. Cấu tạo nguyên tử (13 tiết)
2
Bài 2. Thành phần của nguyên tử (5 tiết)
2
Bài 2. Thành phần của nguyên tử (tiếp theo)
1
Bài 2. Thành phần của nguyên tử (tiếp theo)
1
Bài 3. Nguyên tố hoá học (3 tiết)
2
Bài 3. Nguyên tố hoá học (tiếp theo)
2
Bài 4. Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử (4 tiết)
2
Bài 4. Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử (tiếp theo)
1
Ôn tập chương 1
1
Kiểm tra
Chương 2. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học (9 tiết)
2
Bài 5. Cấu tạo bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học (3 tiết)
1
Bài 5. Cấu tạo bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học (tiếp theo)
1
Bài 6. Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố, thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì và nhóm (3 tiết)
2
Bài 6. Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố, thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì và nhóm (tiếp theo)
2
Bài 7. Định luật tuần hoàn ‒ Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học (2 tiết)
1
Ôn tập chương 2
1
Kiểm tra
Chương 3. Liên kết hoá học (12 tiết)
1
Bài 8. Quy tắc octet (1 tiết)
1
Bài 9. Liên kết ion (2 tiết)
1
Bài 9. Liên kết ion (tiếp theo)
1
Bài 10. Liên kết cộng hoá trị (6 tiết)
2
Bài 10. Liên kết cộng hoá trị (tiếp theo)
2
Bài 10. Liên kết cộng hoá trị (tiếp theo)
1
Bài 10. Liên kết cộng hoá trị (tiếp theo)
1
Kiểm tra học kì I
HỌC KÌ II
2
Bài 11. Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals (2 tiết)
1
Ôn tập chương 3
Chương 4. Phản ứng oxi hoá – khử (4 tiết)
1
Bài 12. Phản ứng oxi hoá – khử và ứng dụng trong cuộc sống (3 tiết)
2
Bài 12. Phản ứng oxi hoá – khử và ứng dụng trong cuộc sống (tiếp theo)
1
Ôn tập chương 4
Chương 5. Năng lượng hoá học (7 tiết)
1
Bài 13. Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học (4 tiết)
2
Bài 13. Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học
1
Bài 13. Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học (tiếp theo)
1
Bài 14. Tính biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học (2 tiết)
1
Bài 14. Tính biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học (tiếp theo)
1
Ôn tập chương 5
1
Kiểm tra
Chương 6. Tốc độ phản ứng hoá học (6 tiết)
1
Bài 15. Phương trình tốc độ phản ứng và hằng số tốc độ phản ứng (2 tiết)
1
Bài 15. Phương trình tốc độ phản ứng và hằng số tốc độ phản ứng (tiếp theo)
1
Bài 16. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hoá học (3 tiết)
2
Bài 16. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hoá học (tiếp theo)
1
Ôn tập chương 6
1
Kiểm tra
Chương 7. Nguyên tố nhóm VIIA (10 tiết)
2
Bài 17. Tính chất vật lí và hoá học các đơn chất nhóm VIIA (5 tiết)
2
Bài 17. Tính chất vật lí và hoá học các đơn chất nhóm VIIA (tiếp theo)
1
Bài 17. Tính chất vật lí và hoá học các đơn chất nhóm VIIA (tiếp theo)
1
Bài 18. Hydrogen halide ‒ Một số phản ứng của ion halide (4 tiết)
2
Bài 18. Hydrogen halide ‒ Một số phản ứng của ion halide (tiếp theo)
1
Bài 18. Hydrogen halide ‒ Một số phản ứng của ion halide (tiếp theo)
1
Ôn tập chương 7
1
Kiểm tra
1
Kiểm tra học kì II
DỰ KIẾN PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HOÁ HỌC 10
(Bộ sách Chân trời sáng tạo – Nxb Giáo dục Việt Nam)
Số tiết
Tên bài học
Chuyên đề 1. Cơ sở hoá học (15 tiết)
3
Bài 1. Liên kết hoá học
3
Bài 2. Phản ứng hạt nhân
3
Bài 3. Năng lượng hoạt hoá của phản ứng hoá học
4
Bài 4. Entropy và biến thiên năng lượng tự do Gibbs
1
Ôn tập chuyên đề 1
1
Kiểm tra
Chuyên đề 2. Hoá học trong việc phòng chóng cháy nổ (10 tiết)
2
Bài 5. Sơ lược về phản ứng cháy và nổ
3
Bài 6. Điểm chớp cháy, nhiệt độ tự bốc cháy và nhiệt độ cháy
3
Bài 7. Hoá học về phản ứng cháy, nổ
1
Ôn tập chuyên đề 2
1
Kiểm tra
Chuyên đề 3. Thực hành hoá học và công nghệ thông tin (10 tiết)HS chọn học 2 trong 3 bài (Bài 8, 9 và 10)