Category: STEM

  • STEM hóa học 9 thiết kế và chế tạo bình lọc tự cung cấp nước

    STEM hóa học 9 thiết kế và chế tạo bình lọc tự cung cấp nước

     

    CHỦ ĐỀ BÌNH LỌC TỰ CUNG CẤP NƯỚC

    (NHÓM 5: GIA LAI)

    Nhóm giáo viên thực hiện: Nguyễn Trọng Tự (Trưởng nhóm), Trần Hữu Tường, Lê Thị Thúy Vân; Trần Xuân Hiển; Phùng Bình; Thái Bá Công; Trịnh Văn Hướng; Hồ Đình Thịnh; Bùi Hữu Chơn; Trần Văn Lực; Phan Thị Mai; Dương Thị Ái Loan; Nguyễn Thị Bông.

    1. Tên chủ đề: BÌNH LỌC TỰ CUNG CẤP NƯỚC

    STEM hóa học 9 thiết kế và chế tạo bình lọc tự cung cấp nước 1

    (Số tiết: 03 tiết – Lớp 8)

    2. Mô tả chủ đề:

    Trên địa bàn làng Tuk beo, xã Ayun, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai điều kiện kinh tế còn khó khăn, hệ thống nước máy không có (chỉ tập trung ở vùng thành phố, thị xã, thị trấn), các hộ gia đình chưa có điều kiện để trang bị máy bơm để cung cấp nước cho bình lọc mà phải dùng sức người nên gặp rất nhiều vất vả. Đặc biệt, nguồn nước ở khu vực bị nhiễm phèn làm ảnh hưởng đến sức khỏe và thẩm mỹ về răng miệng của học sinh.

    Trong chủ đề này, HS sẽ thực hiện dự án thiết kế và chế tạo được Bình lọc tự cung cấp nước sử dụng các vật liệu tái chế, thân thiện với môi trường như các loại bình nước đã qua sử dụng, cát, sỏi, than củi.

    Theo đó, HS phải tìm hiểu và chiếm lĩnh các kiến thức mới:

    Áp suất chất lỏng (Bài 8 – Vật lí lớp 8);

    Áp suất khí quyển – Bình thông nhau (Bài 9 – Vật lí lớp 8);

    Các bon (Bài 9 – Hóa học lớp 9)

    Đồng thời, HS phải vận dụng các kiến thức cũ của các bài học:

    Bản vẽ chi tiết (Bài 9 – Công nghệ lớp 8);

    Bản vẽ lắp (Bài 13 – Công nghệ lớp 8);

    Thống kê (Tần số, trung bình cộng – chương 3 –Toán học lớp 7).

    3. Mục tiêu:

    Sau khi hoàn thành chủ đề này, học sinh có khả năng:

    Năng lực khoa học tự nhiên:

    Mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của bình lọc tự cấp nước, nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường của rác thải nhựa;

    Mô tả được TN chứng tỏ sự tồn tại của áp suất trong lòng chất lỏng. Viết được công thức tính áp suất chất lỏng, nêu được tên và đơn vị các đại lượng có trong công thức.

    Nêu được nguyên tắc bình thông nhau và dùng nó để giải thích một số hiện tượng thường gặp.

    Cacbon vô định hình (than gỗ, than xương, mồ hóng) có tính hấp phụ và hoạt động hoá học mạnh.

    Áp dụng kiến thức toán thống kê, ghi chép xác định độ trong của nước trong quá trình làm thí nghiệm nghiên cứu;

    Vận dụng được các kiến thức trong chủ đề và kiến thức đã biết, thiết kế và chế tạo được bình lọc tự cung cấp nước từ các vật liệu tái chế, thân thiện với môi trường như các bình đựng nước đã qua sử dụng, cát, sỏi, than củi.

    Tiến hành được thí nghiệm nghiên cứu và tìm ra điều kiện phù hợp để thiết kế bình lọc tự cung cấp nước;

    So sánh độ trong của nước để kiểm tra hoạt động của bình lọc nước đã chế tạo;

    Vẽ được bản thiết kế bình lọc tự cung cấp nước.

    Chế tạo được bình lọc tự cung cấp nước theo bản thiết kế;

    Trình bày, bảo vệ được ý kiến của mình và phản biện ý kiến của người khác;

    Hợp tác trong nhóm để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập.

    c. Phát triển phẩm chất:

    Có thái độ tích cực, hợp tác trong làm việc nhóm;

    Yêu thích, say mê nghiên cứu khoa học;

    Có ý thức bảo vệ môi trường.

    Có ý thức bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng.

    d. Phát triển năng lực chung

    Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo khi khảo sát bình lọc nước phèn tự cấp; chế tạo được bình lọc nước thân thiện với môi trường một cách sáng tạo;

    Năng lực giao tiếp và hợp tác: thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể.

    Năng lực tự chủ và tự học: học sinh tự nghiên cứu kiến thức nền và vận dụng kiến thức nền để xây dựng bản thiết kế bình lọc nước.

    4. Thiết bị:

    GV sẽ hướng dẫn HS sử dụng một số thiết bị sau khi học chủ đề:

    Bình thông nhau;

    Một số nguyên vật liệu như: Bình nước, ống dẫn nước, van mở khóa nước; sỏi, than củi, cát, keo dán…

    5. Tiến trình dạy học:

    Hoạt động 1: XÁC ĐỊNH YÊU CẦU ĐỐI VỚI BẢN THIẾT KẾ
    BÌNH LỌC TỰ CUNG CẤP NƯỚC

    (Tiết 1 – 45 phút)

    A. Mục đích:

    Học sinh trình bày được kiến thức về áp xuất chất lỏng, bình thông nhau; Nhận ra được khả năng tự dẫn nước từ bồn vào bình lọc; Tiếp nhận được nhiệm vụ thiết kế bình lọc tự cung cấp nước và hiểu rõ các tiêu chí đánh giá sản phẩm.

    B. Nội dung:

    HS trình bày về ưu nhược điểm bồn lọc nước không tự cung cấp nước (đã được giao tìm hiểu trước ở nhà).

    GV tổ chức cho HS làm thí nghiệm khám phá kiến thức để xác định khả năng tự cung cấp nước cho bình lọc. Các nhóm được giao các nguyên vật liệu như bình lọc, ống hút, cát, sỏi, than.

    Từ thí nghiệm khám phá kiến thức, GV giao nhiệm vụ cho HS thực hiện dự án Thiết kế bình lọc tự cung cấp nước dựa trên kiến thức về áp suất chất lỏng – bình thông nhau; tính hấp thụ và hoạt động hóa học mạnh của than.

    GV thống nhất với HS về kế hoạch triển khai dự án và tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án.

    C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:

    Bản ghi chép kiến thức mới về khả năng tạo ra dòng nước sạch để sử dụng từ bồn nước trong gia đình.

    Bảng mô tả nhiệm vụ của dự án và nhiệm vụ các thành viên; thời gian thực hiện dự án và các yêu cầu đối với sản phẩm trong dự án.

    D. Cách thức tổ chức hoạt động:

    Bước 1. Đặt vấn đề, chuyển giao nhiệm vụ

    Trên cơ sở GV đã giao nhiệm vụ cho HS về nhà tìm hiểu thông tin về thực trạng nguồn nước sạch của địa phương hiện nay, GV đặt câu hỏi để HS trả lời:

    Nêu thực trạng về nguồn nước ở địa phương em.

    GV tổng kết bổ sung, chỉ ra được: Nguồn nước giếng ở địa phương hiện nay được đa số các hộ gia đình sử dụng, tuy nhiên nguồn nước ở địa phương là nguồn nước bị nhiễm phèn, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân trên địa bàn thôn. Đa số người dân địa phương không có điều kiện để trang bị cho gia đình bình lọc nước hiện đại. Bình lọc nước theo các chủ đề trước phải múc nước đổ vào làm ảnh hưởng đến thời gian của nhân dân.

    Bước 2. HS làm thí nghiệm khám phá kiến thức.

    GV đặt vấn đề giới thiệu thí nghiệm: Có cách nào có thể tạo ra nguồn nước sạch từ nguồn nước nhiễm phèn qua bình lọc tự cung cấp nước hay không? Có cách nào có thể tạo ra dòng nước qua sự chênh lệch áp suất hay không? Để tạo ra dòng nước các em sẽ làm việc theo nhóm để tiến hành thí nghiệm xác định khả năng tạo thành dòng nước thông qua áp suất.

    GV chia HS thành các nhóm từ 6–8 học sinh (Dành thời gian cho các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí).

    GV nêu mục đích và hướng dẫn tiến hành thí nghiệm.

    Mục đích: Tiến hành thí nghiệm để nghiên cứu các nguyên liệu có thể dùng để tạo ra dòng nước. Các nguyên liệu tìm hiểu là hai cốc được nối với nhau bằng một ống dẫn.

    GV phát nguyên liệu và phiếu hướng dẫn/phiếu học tập làm thí nghiệm cho các nhóm để các nhóm tự tiến hành thí nghiệm:

    Nguyên vật liệu: Mỗi nhóm HS sẽ nhận được một số vật liệu và dụng
    cụ sau:

    + Hai cốc thông đáy với nhau qua một ống dẫn. Bình thông nhau này GV chuẩn bị.

    + Một cốc đựng nước;

    Phiếu hướng dẫn làm thí nghiệm:

    + Đổ nước vào cốc đặt ở vị cao hơn so với cốc còn lại.

    + Mở van nối giữa hai cốc.

    + Quan sát hiện tượng và điền vào phiếu học tập.

    Nêu hiện tượng

    Giải thích

    HS làm thí nghiệm theo nhóm, GV quan sát hỗ trợ nếu cần.

    Đại diện HS các nhóm trình bày nội dung của phiếu học tập.

    GV nhận xét, chốt kiến thức: có thể vận dụng kiến thức trên để làm bình lọc tự cung cấp nước.

    Bước 3. Giao nhiệm vụ cho HS và xác lập yêu cầu của sản phẩm

    GV nêu nhiệm vụ: Căn cứ vào kết quả thí nghiệm vừa tiến hành, các nhóm sẽ thực hiện dự án “Thiết kế bình lọc tự cung cấp nước”.

    Sản phẩm bình lọc tự cung cấp nước cần đạt được các yêu cầu về tự lấy nước từ bể (có độ cao vòi nước ra thấp hơn đầu vòi vào ít nhất 20cm). Nước sau khi lọc lượng phèn giảm và có thể dùng trong sinh hoạt, vật liệu đơn giản thân thiện với môi trường, hình thức, chi phí cụ thể như sau:

    Bảng yêu cầu đối với sản phẩm bình lọc tự cung cấp nước

    Tiêu chí

    Bình lọc phải tự cung cấp nước

    Nước sau khi lọc sử dụng vệ sinh, đảm bảo sức khỏe hơn so với khi chưa lọc

    Vật liệu đơn giản, thân thiện với môi trường

    Bình lọc đơn giản, mọi học sinh có thể làm được để sử dụng trong gia đình

    Chi phí làm bình lọc tiết kiệm.

    Bước 4. GV thống nhất kế hoạch triển khai

    Hoạt động chính

    Thời lượng

    Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án

    Tiết 1

    Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và chuẩn bị bản thiết kế sản phẩm để báo cáo.

    1 tuần (HS tự học ở nhà theo nhóm).

    Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết kế.

    Tiết 2

    Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm

    1 tuần (HS tự làm ở nhà theo nhóm).

    Hoạt động 5: Triển lãm, giới thiệu sản phẩm.

    Tiết 3

    Trong đó, GV nêu rõ nhiệm vụ ở nhà của hoạt động 2:

    Nghiên cứu kiến thức liên quan: Sự tồn tại áp suất trong lòng chất lỏng; Công thức tính áp suất chất lỏng; Sự tồn tại của áp suất khí quyển; Áp suất khí quyển – Bình thông nhau; Các bon có tính hấp phụ và hoạt động hoá học mạnh chất.

    Tiến hành thí nghiệm xác định nước chảy từ bình nước cao xuống bình nước thấp phụ thuộc vào các yếu tố như thế nào

    Tiến hành xác định phương án để đạt các tiêu chí của sản phẩm.

    Vẽ bản vẽ bản thiết kế sản phẩm để báo cáo trong buổi học kế tiếp.

    Các tiêu chí đánh giá bài trình bày, bản vẽ bình lọc tự cung cấp nước và bản thiết kế sản phẩm được sử dụng theo Phiếu đánh giá số 2.

    Yêu cầu đối với bài báo cáo và bản thiết kế sản phẩm

    Tiêu chí

    Bản vẽ của bình lọc tự cung cấp nước được vẽ rõ ràng, đúng nguyên lí;

    Bản thiết kế kiểu dáng của bình lọc nước được vẽ rõ ràng, đẹp, sáng tạo, khả thi;

    Giải thích rõ nguyên lí hoạt động bình lọc nước;

    Trình bày rõ ràng, logic, sinh động.

    GV cần nhấn mạnh: Khi báo cáo phương án thiết kế sản phẩm học sinh phải vận dụng kiến thức nền để giải thích, trình bày nguyên lí hoạt động của sản phẩm. Vì vậy, tiêu chí này có trọng số điểm lớn nhất.

    Hoạt động 2: NGHIÊN CỨU VỀ ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN – BÌNH THÔNG NHAU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THIẾT KẾ BÌNH LỌC TỰ CUNG CẤP NƯỚC

    (HS làm việc ở nhà – 1 tuần)

    a. Mục đích:

    Học sinh tự học được kiến thức liên quan thông qua việc nghiên cứu tài liệu về các kiến thức áp suất chất lỏng, áp suất khí quyển – bình thông nhau, ghép các bộ phận và làm các thí nghiệm để hiểu về nguyên tắc hoạt động của bình thông nhau … từ đó thiết kế được bình lọc tự cung cấp nước.

    b. Nội dung:

    Học sinh tự học và làm việc nhóm thảo luận thống nhất các kiến thức liên quan, làm thí nghiệm, vẽ bản thiết kế mạch điện và sản phẩm.

    GV đôn đốc, hỗ trợ tài liệu, giải đáp thắc mắc cho các nhóm khi cần thiết

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:

    Bài ghi của cá nhân về các kiến thức liên quan;

    Bản vẽ bình lọc nước và bản thiết kế sản phẩm bình lọc nước (trình bày trên giấy A0 hoặc bài trình chiếu powerpoint);

    Bài thuyết trình về bản vẽ và bản thiết kế.

    d. Cách thức tổ chức hoạt động:

    Các thành viên trong nhóm đọc bài 8 trong sách giáo khoa Vật lí lớp 8.

    Trong đó cần xác định được các kiến thức trọng tâm như sau

    + Nhận biết sự tồn tại của áp suất chất lỏng.

    + Xây dựng được công thức tính áp suất chất lỏng từ công thức tính áp suất chất rắn đã học ở tiết trước: p = F/S = P/S = d.V/S = d.S.h/S = d.h => p = d.h

    + Nước chảy từ bình có mực nước cao đến bình có mực nước thấp hơn.

    + Ứng dụng của bình thông nhau vào cuộc sống.

    HS làm việc nhóm:

    • Chia sẻ với các thành viên khác trong nhóm về kiến thức đã tìm hiểu được. Ghi tóm tắt lại các kiến thức vào vở cá nhân.

    • Tiến hành thí nghiệm phát hiện sự tồn tại của áp suất chất lỏng và trong một bình thông nhau chứa một chất lỏng đứng yên, mực chất lỏng ở hai nhánh luôn bằng nhau (nếu không bằng thì chất lỏng sẽ chuyển động):

    Từng nhóm tiến hành thí nghiệm tìm hiểu về dòng chảy của chất lỏng phụ thuộc vào tính chất của bình thông nhau.

    – Các nhóm biết lắp ráp, tiến hành thí nghiệm

    • Chuẩn bị bài trình bày bản thiết kế, giải thích nguyên lí hoạt động của bình.

    GV đôn đốc các nhóm thực hiện nhiệm vụ và hỗ trợ nếu cần.

    Từng nhóm trình bày bản thiết kế, giải thích nguyên lý hoạt động.

    – Các nhóm khác nêu câu hỏi, góp ý bản thiết kế của nhóm báo cáo.

    + Công thức tính áp suất chất lỏng: p = d.h

    HS làm việc nhóm:

    • Chia sẻ với các thành viên khác trong nhóm về kiến thức đã tìm hiểu được. Ghi tóm tắt lại các kiến thức vào vở cá nhân.

    • Tiến hành thí nghiệm xác định những yếu tố của dòng chảy của nước: Sự chênh lệch mực nước ống xả và bình chứa nước chưa lọc; bình lọc được nối dây phải đảm bảo kín; bình lọc cần có các vật liệu lọc và xử lí được phèn; cát và than hoạt tính không bị rơi vào ống dẫn

    Dựa vào những yếu tố đó, các nhóm xây dựng mô hình hệ thống lọc.

    • Vẽ các bản vẽ bình lọc, ống và các chậu đựng nước trước và sau khi lọc, thiết kế sản phẩm, kiểu dáng bình lọc. Trình bày bản thiết kế trên giấy A0 hoặc bài trình chiếu Powerpoint.

    • Chuẩn bị bài trình bày bản thiết kế, giải thích nguyên lí hoạt động của bình lọc.

    GV đôn đốc các nhóm thực hiện nhiệm vụ và hỗ trợ nếu cần.

    STEM hóa học 9 thiết kế và chế tạo bình lọc tự cung cấp nước 2

    Ví dụ về bản thiết kế của học sinh

    Hoạt động 3: TRÌNH BÀY VÀ BẢO VỆ PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
    BÌNH LỌC TỰ CUNG CẤP NƯỚC

    (Tiết 2 – 45 phút)

    a. Mục đích:

    Học sinh trình bày được phương án thiết kế bình lọc tự cung cấp nước (bản thiết kế sản phẩm) và sử dụng các kiến thức nền để giải thích nguyên lí hoạt động của bình và phương án thiết kế mà nhóm đã lựa chọn.

    b. Nội dung:

    GV tổ chức cho HS từng nhóm trình bày phương án thiết kế bình lọc tự cung cấp nước;

    GV tổ chức hoạt động thảo luận cho từng thiết kế: các nhóm khác và GV nêu câu hỏi làm rõ, phản biện và góp ý cho bản thiết kế; nhóm trình bày trả lời câu hỏi, lập luận, bảo vệ quan điểm hoặc ghi nhận ý kiến góp ý phù hợp để hoàn thiện bản thiết kế;

    GV chuẩn hoá các kiến thức liên quan cho HS; yêu cầu HS ghi lại các kiến thức vào vở và chỉnh sửa phương án thiết kế (nếu có).

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là bản thiết kế hoàn chỉnh cho việc chế tạo bình lọc tự cung cấp nước.

    d. Cách thức tổ chức hoạt động:

    Bước 1: Lần lượt từng nhóm trình bày phương án thiết kế trong 5 phút. Các nhóm còn lại chú ý nghe.

    Bước 2:GV tổ chức cho các nhóm còn lại nêu câu hỏi, nhận xét về phương án thiết kế của nhóm bạn; nhóm trình bày trả lời, bảo vệ, thu nhận góp ý, đưa ra sửa chữa phù hợp.

    Một số câu hỏi GV có thể hỏi và định hướng HS thảo luận:

    Câu hỏi kiến thức nền

    KT1. Áp suất chất lỏng tồn tại như thế nào?

    KT2. Áp suất chất lỏng được xác định bởi công thức nào?

    KT3. Trong bình thông nhau, mực chất lỏng ở các nhánh có đặc điểm gì?

    KT4. Nếu có sự chênh lệch áp suất thì chất lỏng sẽ chuyển động như thế nào?

    KT5. (thông báo) kiến thức về tính chất của than hoạt tính.

    Câu hỏi định hướng thiết kế

    TK1. Sử dụng sự chênh lệch áp suất để cung cấp nước?

    TK2. Để lọc được nước thì cần có những gì trong bình lọc?

    TK3. Cần bố trí vật liệu trong bình như thế nào để nước lọc được tốt và cát, than nhỏ không chảy vào ống dẫn?

    TK4. Các ống phải gắn kết thế nào để không bị rò không khí?

    Bước 3: GV nhận xét, tổng kết và chuẩn hoá các kiến thức liên quan, chốt lại các vấn đề cần chú ý, chỉnh sửa của các nhóm.

    Bước 4: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà triển khai chế tạo sản phẩm theo bản thiết kế.

    Hoạt động 4: CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM
    BÌNH LỌC TỰ CUNG CẤP NƯỚC

    (HS làm việc ở nhà – 1 tuần )

    a.Mục đích:

    Các nhóm HS thực hành, chế tạo được bình lọc tự cung cấp nước căn cứ trên bản thiết kế đã chỉnh sửa.

    b.Nội dung:

    Học sinh làm việc theo nhóm trong thời gian 1 tuần để chế tạo bình lọc tự cung cấp nước, trao đổi với giáo viên khi gặp khó khăn.

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là một bình lọc tự cung cấp nước đáp ứng được các yêu cầu trong Phiếu đánh giá số 1.

    d. Cách thức tổ chức hoạt động:

    Bước 1. HS tìm kiếm, chuẩn bị các vật liệu dự kiến;

    Bước 2. HS lắp đặt các thành phần của bình theo bản thiết kế;

    Bước 3.HS thử nghiệm hoạt động của bình, so sánh với các tiêu chí đánh giá sản phẩm (Phiếu đánh giá số 1). HS điều chỉnh lại thiết kế, ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lý do (nếu cần phải điều chỉnh);

    Bước 4. HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu và tính giá thành chế tạo sản phẩm;

    Bước 5. HS hoàn thiện sản phẩm; chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm.

    GV đôn đốc, hỗ trợ các nhóm trong quá trình hoàn thiện các sản phẩm.

    Hoạt động 5: TRÌNH BÀY SẢN PHẨM

    BÌNH LỌC TỰ CUNG CẤP NƯỚC”
    VÀ THẢO LUẬN

    (Tiết 3 – 45 phút)

    a.Mục đích:

    HS biết giới thiệu về sản phẩm bình lọc tự cung cấp nước đáp ứng được các yêu cầu sản phẩm đã đặt ra; biết thuyết trình, giới thiệu được sản phẩm, đưa ra ý kiến nhận xét, phản biện, giải thích được bằng các kiến thức liên quan; Có ý thức về cải tiến, phát triển sản phẩm.

    b.Nội dung:

    Các nhóm trưng bày sản phẩm trước lớp;

    Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm và trả lời các câu hỏi của GV và các nhóm bạn.

    Đề xuất phương án cải tiến sản phẩm.

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là một chiếc bình lọc tự cung cấp nước và bài thuyết trình giới thiệu sản phẩm.

    d. Cách thức tổ chức hoạt động:

    Tổ chức cho HS chuẩn bị và trưng bày sản phẩm cùng lúc. Khi các nhóm sẵn sàng, GV yêu cầu các nhóm cùng đồng thời vận hành bình, quan sát lượng nước chảy vào và lượng nước chảy ra.

    Yêu cầu HS của từng nhóm trình bày, phân tích về hoạt động, giá thành và kiểu dáng của bình.

    GV và hội đồng GV tham gia sẽ bình chọn kiểu dáng bình đẹp. Song song với quá trình trên là theo dõi lượng nước lọc và độ trong của nước lọc, để ghi nhận theo tiêu chí của các nhóm.

    GV nhận xét và công bố kết quả chấm sản phẩm theo yêu cầu của Phiếu đánh giá số 1.

    Giáo viên đặt câu hỏi cho bài báo cáo để làm rõ cơ chế hoạt động của bình, giải thích các hiện tượng xảy ra khi thiết kế và vận hành bình, khắc sâu kiến thức mới của chủ đề và các kiến thức liên quan.

    Khuyến khích các nhóm nêu câu hỏi cho nhóm khác.

    GV tổng kết chung về hoạt động của các nhóm; Hướng dẫn các nhóm cập nhật điểm học tập của nhóm. GV có thể nêu câu hỏi lấy thông tin phản hồi:

    + Các em đã học được những kiến thức và kỹ năng nào trong quá trình triển khai dự án này?

    + Điều gì làm em ấn tượng nhất/nhớ nhất khi triển khai dự án này?

    PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …

    TRƯỜNG THCS ….

    *****

    Chủ đề: THIẾT KẾ BÌNH LỌC TỰ CUNG CẤP NƯỚC

    HỒ SƠ HỌC TẬP CỦA NHÓM

    NHÓM SỐ:…..……

    THÍ NGHIỆM KHÁM PHÁ KIẾN THỨC

    Nguyên vật liệu:

    + Bình nước lọc (loại 2 lít)

    + Các ống dẫn

    + Chậu đựng nước chưa lọc: 1 cái

    + Chậu đựng nước đã lọc: 1 cái.

    + Than hoạt tính

    + Đá cuội

    + Cát.

    + Keo dán

    + Van lấy nước

    Hướng dẫn làm thí nghiệm:

    + Dùng bình 2l làm bình lọc nước

    + Ống đưa vào ở trên và ống lấy nước ra ở dưới được kết nối kín với bình.

    + Bình chứa các lớp lọc sao cho có thể lọc được nước, ống nước ra đảm bảo sạch hơn nước vào.

    KẾT LUẬN (về khả năng nước chảy vào bình lọc và lượng nước sạch lấy ra)

    MỘT SỐ GHI CHÚ SAU KHI BÁO CÁO:

    BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO THÀNH VIÊN CỦA NHÓM

    TT

    Họ và tên

    Vai trò

    Nhiệm vụ

    1

    Trưởng nhóm

    Quản lý, tổ chức chung, phụ trách bài trình bày trên ppt

    2

    Thư ký

    Ghi chép, Lưu trữ hồ sơ học tập của nhóm

    3

    Thành viên

    Phát ngôn viên

    4

    Thành viên

    Photo hồ sơ, tài liệu học tập

    5

    Thành viên

    Chụp ảnh, ghi hình minh chứng của nhóm

    6

    Thành viên

    Mua vật liệu

    Các nhiệm vụ là dự kiến, có thể thay đổi theo thực tế triển khai nhiệm vụ của nhóm. Một thành viên có thể đảm nhận nhiều công việc.

    KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

    Vấn đề/Nhiệm vụ/Dự án cần thực hiện:

    Kế hoạch triển khai

    TT

    Hoạt động

    Sản phẩm

    Yêu cầu đánh giá cơ bản

    Thời gian

    Người phụ trách

    CÁC YÊU CẦU ĐÁNH GIÁ

    Phiếu đánh giá số 1: Đánh giá sản phẩm bình lọc tự cung cấp nước

    Yêu cầu

    Điểm tối đa

    Điểm đạt được

    Bình lọc phải tự cung cấp nước

    3

    Nước sau khi lọc sử dụng vệ sinh, đảm bảo sức khỏe hơn so với khi chưa lọc

    2

    Vật liệu đơn giản, thân thiện với môi trường

    3

    Bình lọc đơn giản, mọi học sinh có thể làm được để sử dụng trong gia đình

    1

    Chi phí làm bình lọc tiết kiệm.

    1

    Tổng điểm

    10

    Phiếu đánh giá số 2: Đánh giá bài báo cáo và bản thiết kế sản phẩm

    Yêu cầu

    Điểm tối đa

    Điểm đạt được

    Bản vẽ của bình lọc tự cung cấp nước được vẽ rõ ràng, đúng nguyên lí;

    2

    Bản thiết kế kiểu dáng của bình lọc nước được vẽ rõ ràng, đẹp, sáng tạo, khả thi;

    2

    Giải thích rõ nguyên lí hoạt động bình lọc nước;

    4

    Trình bày rõ ràng, logic, sinh động.

    2

    Tổng điểm

    10

    HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU KIẾN THỨC NỀN

    (Thực hiện ở nhà)

    Nhiệm vụ:

    Nghiên cứu kiến thức liên quan về:

    • Áp suất chất lỏng và sự phụ thuộc của áp suất chất lỏng vào d và h

    • Bình thông nhau chứa cùng một chất lỏng đứng yên, mực chất lỏng ở các nhánh luôn ở cùng độ cao.

    • Có sự chênh lệch áp suất sẽ tạo thành dòng chảy của chất lỏng (điều kiện: bình kín)

    • Chức năng của than hoạt tính. (Hóa học lớp 9- Bài 9)

    Hướng dẫn thực hiện:

    • Phân chia mỗi thành viên trong nhóm tìm hiểu một nội dung trong nhiệm vụ;

    • Các thành viên đọc sách giáo khoa về vấn đề được phân công (thuộc các bài 8, 9 trong sách giáo khoa Vật lí lớp 8, bài 9 sách giáo khoa Hóa học 9) và ghi tóm tắt lại;

    • Chia sẻ với các thành viên trong nhóm về kiến thức tìm hiểu được.

    THIẾT KẾ SẢN PHẨM

    (Thực hiện khi nhóm làm việc đề xuất giải pháp thiết kế bình và báo cáo)

    Hướng dẫn:

    • Chia sẻ kiến thức nền đã tìm hiểu với các thành viên trong nhóm.

    • Thảo luận đề xuất giải pháp thiết kế bình lọc tự cung cấp nước (đáp ứng yêu cầu của sản phẩm, xác định các bộ phận và kiểu dáng của bình).

    • Vẽ sơ đồ hoạt động của bình.

    Bản vẽ bình lọc:

    Bản thiết kế sản phẩm và mô tả nguyên lí hoạt động của bình:

    Nhận xét, góp ý của giáo viên và các nhóm

    NHẬT KÍ THIẾT KẾ BÌNH LỌC TỰ CUNG CẤP NƯỚC

    (Thực hiện ở nhà)

    Ghi lại các hoạt động thiết kế bình, các vấn đề gặp phải, nguyên nhân và cách
    giải quyết.

    GÓP Ý VÀ CHỈNH SỬA SẢN PHẨM

    (Thực hiện trong buổi trình bày sản phẩm)

    • Ghi lại góp ý, nhận xét của các nhóm và giáo viên về sản phẩm của nhóm khi báo cáo

    • Đưa ra các điều chỉnh cần thiết để hoàn thiện sản phẩm

    SẢN PHẨM VÀ HÌNH ẢNH MINH HỌA HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM

    Dán các hình ảnh về sản phẩm bình lọc tự cung cấp nước, hình ảnh minh hoạ hoạt động nhóm, có thể bao gồm đường link YouTube video mô tả quá trình làm việc nhóm.

    O2 Education gửi các thầy cô link download file word tài liệu STEM

    Chủ đề 17 – Bình lọc tự cung cấp nước

     

    Xem thêm

  • STEM thiết kế và chế tạo máy đánh trứng

    STEM thiết kế và chế tạo máy đánh trứng

     

    1. TÊN CHỦ ĐỀ: DỤNG CỤ ĐÁNH TRỨNG

    (Số tiết: 3; Lớp: 9)

    2. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ: Học sinh vận dụng được các kiến thức :

    – Tác dụng của dòng điện – từ trường

    – Nắm được cách xác định chiều của lực từ, quy tắc bàn tay trái

    – Nguyên tắc cấu tạo và hoạt động của động cơ điện một chiều, ứng dụng của nó

    3. MỤC TIÊU

    a. Kiến thức:

    – Nắm được từ phổ, chiều của đường sức từ của nam châm

    – ‘Biết được sự tương tác giữa các cực của nam châm

    – Phát biểu được quy tắc bàn tay trái về chiều của lực từ tác dụng lên khung dây

    – Nắm được nguyên tác cấu tạo của động cơ điện một chiều

    b. Kĩ năng:

    – Tính toán, thiết kế, vẽ được mô hình hệ thống

    – Tra cứu được thông tin nhờ việc sử dụng công nghệ thông tin

    c.Phát triển phẩm chất:

    – Có tinh thần trách nhiệm, hòa đống, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp

    – Yêu thích môn học, thích khám phá tìm tòi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống

    – Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật

    d.Định hướng phát triển năng lực:

    – Năng lực nghiên cứu kiến thức khoa học và thực nghiệm về lực từ tác dụng lên khung dây và động cơ một chiều

    – Năng lực giải quyết vấn đề, cụ thể chế tạo được động cơ điện một chiều.

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể tạo ra sản phẩm hụng cụ đánh trứng

    4. Thiết bị:

    Tổ chức dạy học chủ đề, GV hướng dẫn HS sử dụng và làm thực hành một số thiết bị sau:

    – Dây đồng, nam châm, vỏ chai nước lọc, vỏ lon bia, que kem,…

    – Pin 9V

    – Dây điện

    5. Tiến trình dạy học

    Hoạt động 1: XÁC ĐỊNH, PHÁT HIỆN RA LỰC TỪ TÁC DỤNG LÊN KHUNG DÂY KHI CÓ DÒNG ĐIỆN CHẠY QUA ĐẶT TRONG TỪ TRƯỜNG

    (1 tiết – 45 phút)

    a. Mục tiêu:

    HS hình thành được những kiến thức về tính chất từ của nam châm, tác dụng từ của dòng điện, chiều của đường sức từ, lực từ tác dụng lên dây dẫn có dòng điện chạy qua, quy tắc bàn tay trái, cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của động cơ điện một chiều…, từ đó hình thành được một số nhiệm vụ học tập sắp tới của mình…như là hình thành kiến thức, chế tạo một sản phẩm sử dụng động cơ điện một chiều

    b. Nội dung:

    – HS trình bày được quy tắc bàn tay trái, cấu tạo nguyên tắc hoạt động của động cơ điện một chiều.

    – GV tổ chức nhóm cho HS

    – GV tổ chức cho HS làm thí nghiệm khám phá kiên thức về quy tắc bàn tay trái, cấu tạo nguyên tắc hoạt động của động cơ điện một chiều. Các nhóm được giao các nguyên vật liệu như: dây đồng, nam châm, lon bia, pin, ….

    + Thí nghiệm 1: HS quan sát lực từ tác dụng vào khung dây có dòng điện chạy qua

    +Thí nghiệm 2: HS quan sát hoạt động của bộ góp điện, thanh quét.

    – Qua các thí nghiệm khám phá kiến thức GV giao nhiệm vụ cho HS thực hiện trả lời các câu hỏi ở phiếu học tập số 1 .

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 01

    ( Qua quan sát các thí nghiệm các em trả lời các câu hỏi)

    Họ và tên HS:………………………………………… Nhóm:………………….

    Câu hỏi

    Nội dung trả lời

    1. Sự tương tác giữa các cực của nam châm như thế nào? Đặc điểm về chiều của đường sức từ?

    2. Lực từ xuất hiện khi nào? Cách xác định lực từ như thế nào?

    3. Phát biểu quy tắc bàn tay trái? Xác định lực từ tác dụng vào khung dây có dòng điện chạy qua đặt trong từ trường?

    4. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của động cơ điện một chiều?

    5. Máy đánh trứng hoạt động như thế nào?

    – GV tổ chức cho HS thảo luận báo cáo kết quả quan sát và trả lời các câu hỏi trước lớp..

    – GV có thể tổng hợp chỉnh sửa bổ sung cho các nhóm để các em hoàn thiện kiến thức hơn…

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS

    Kết thức hoạt động Hs cần đạt được các sản phẩm như sau: Bản ghi chép kiến thức mới, khả năng vận dụng quy tắc bàn tay trái xác định lực từ, động cơ điện một chiều từ quan sát các thí nghiệm…

    d. Cách thức tổ chức hoạt động

    Bước 1: Đặt vấn đề:

    Giáo viên nêu câu hỏi đặt vấn đề:

    – Cách đánh trứng như thế nào?

    – Làm thế nào để tạo ra một dụng cụ thay thế hoạt động đó?

    Mục đích: Tiến hành thí nghiệm để nghiên cứu các quy tắc bàn tay trái xác định lực từ, động cơ điện một chiềuqua các thí nghiệm/.

    GV phát nguyên liệu và hướng dẫn làm thí nghiệm cho các nhóm để các nhóm tự tiến hành thí nghiệm

    Nguyên vật liệu: Mỗi nhóm HS sẽ được nhận một số loại nước và dụng cụ sau:

    – Dây đồng, nam châm, vỏ chai nước lọc, vỏ lon bia, que kem,…

    – Pin 9V

    – Dây điện

    HS làm thí nghiệm theo nhóm, GV quan sát hỗ trợ nếu cần

    – Đại diện các nhóm HS trình bày kết quả thí nghiệm và kết luận

    – GV nhận xét chốt kiến thức: đánh giá nhận xét các nhóm

    Bước 2: Giao nhiệm vụ cho HS về nhà thu thập thông tin và hoàn thành các phiếu học tập

    PHIẾU 02: THU THẬP THÔNG TIN

    ( Viết các nội dung đọc)

    Bài 17. Nam châm vĩnh cửu (SGK vật lí 9)

    Bài 19. Đường sức từ(SGK vật lí 9)

    Bài 23. Lực điện từ(SGK vật lí 9)

    Bài 24. Động cơ điện một chiều (SGK vật lí 9)

    Người đọc:…………………………………………Ngày đọc:………………….Nhóm …………..

    Từ khóa

    Nội dung đọc liên quan đến từ khóa

    Sự tương tác của các cực nam châm

    Chiều đường sức từ

    Quy tắc bàn tay trái

    Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của động cơ điện một chiều

    Bộ góp, thanh quét

    PHIẾU 03:TÌM KIẾM VÀ THU THẬP THÔNG TIN TRÊN INTENERNET

    Người tìm kiếm…………………………… Ngày tìm kiếm…………………………..Nhóm…..

    Từ khóa

    Nội dung tìm kiếm được liên quan đến từ khóa

    Sự tương tác của các cực nam châm như thế nào?

    Chiều đường sức từ đi từu cực nào đến cực nào?

    Quy tắc bàn tay trái phát biểu ra sao? Vận dụng nó như thế nào?

    Cấu tạo của độn cơ điện một chiều gồm những bộ phận nào? Nó hoạt động dựa vào nguyên tắc nào?

    Bộ góp điện, thanh quét chế tạo như thế nào?

    Các ứng dụng của động cơ điện một chiều?

    * tiêu chí đánh giá : hoàn thành mỗi phiếu học tập 5đ

    Hoạt động 2: NGHIÊN CỨU VỀ QUY TẮC BÀN TAY TRÁI, LỰC TỪ, ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THIẾT KẾ MÁY ĐÁNH TRỨNG

    (1 tiết – 45 phút)

    a. Mục đích: HS tự học được kiến thức liên quan thông qua việc nghiên cứu tài liệu và làm các thí nghiệm hiểu về quy tắc bàn tay trái, lực từ, động cơ điện một chiều và vấn đề an toàn… từ đó thiết kế máy đánh trứng

    b. Nội dung: HS tự học và làm việc nhóm thảo luận thống nhất các kiến thức liên quan, làm thí nghiệm, vẽ bản phác thảo và thiết kế sản phẩm

    GV đôn đốc, hỗ trợ tài liệu, giải đáp thắc mắc cho các nhóm khi cần thiết

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS

    Kết thúc hoạt động: HS cần đạt được các sản phẩm sau

    – Bài ghi của cá nhân về kiến thức nền liên quan

    – Bản vẽ phác thảo sản phẩm máy đánh trứng( Trình bày trên giấy A0)

    – Bài thuyết trình về bản phác thảo

    d. Cách thức tổ chức hoạt động:

    GV cho các nhóm thảo luận báo cáo thông tin hai phiếu học tập số 02 và số 03

    – GV đánh giá sơ lược về các nhóm , bổ sung thêm thông tin chung cho các em nếu cần, nhất là phần ứng dụng quy tắc bàn tay trái, lực từ, động cơ điện một chiều trong cuộc sống.

    – Giao nhiệm vụ mới cho các nhóm: Thiết kế MÁY ĐÁNH TRỨNG

    – HS làm việc theo nhóm

    Phiếu học tập số 04: XÂY DỰNG Ý TƯỞNG DỰ ÁN

    Tên nhóm: …………………………………………………………………..

    STT

    Thành viên

    Chức vụ

    1

    2

    3

    4

    5

    6

    7

    8

    1. Tên dự án : ……………………………………………………………………

    2. Mục đích của dự án: ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

    3. Hình vẽ mô tả sản phẩm :

    4. Các nguyên vật liệu cần dùng :

    STT

    Vật liệu

    Số lượng

    Đơn vị

    Mục đích sử dụng

    Ghi chú

    1

    2

    3

    4

    5

    Phiếu học tập số 05: KẾ HOẠCH LÀM VIỆC

    Công việc

    Ngày tiến hành

    Phụ trách

    Tiến độ

    Điều chỉnh

    Đạt

    Chậm

    – GV có thể góp ý thêm , hay nêu một số khó khăn trước mắt cho học sinh ví dụ như:

    + chế tạo mạch sao cho tiếp mạch tốt

    + Hệ thống bộ góp phải đúng chiều khung dây…

    + Hệ thống khung dây đã đảm bảo số vòng…

    + Lịch trình của các nhóm đã hợp lí chưa….

    Hoạt động 3: TRÌNH BÀY VÀ BẢO VỆ PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ MÁY ĐÁNH TRỨNG

    a. Mục đích:

    HS trình bày phương án thiết kế máy đánh trứng và sử dụng các kiến thức nền để giải thích nguyên lý hoạt động và phương án thiết kế mà nhóm đã lựa chọn

    b. Nội dung

    – GV tổ chức cho HS từng nhóm trình bày phương án thiết kế hệ thống theo các tiêu chí sau:

    Tiêu chí

    Điểm tối đa

    Thiết bị sử dụng từ vật liệu tái chế

    Máy quay được

    Máy đánh trứng có hình thức đẹp an toàn

    Chi phí làm hệ thống

    Tổng điểm

    – GV tổ chức hoạt động thảo luận cho từng thiết kế: các nhóm khác và GV nêu rõ câu hỏi làm rõ, phản biện và góp ý cho bản thiết kế hệ thống. Nhóm trình bày trả lời câu hỏi, lập luận, bảo vệ quan điểm hoặc ghi nhận ý kiến góp ý phù hợp để hoàn thiện bản thiết kế

    – GV chuẩn kiến thức liên quan cho HS: Yêu cầu HS ghi lại các kiến thức vào vở và chỉnh sửa phương án thiết kế( nếu có)

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là bản thiết kế hoàn chỉnh cho việc chế tạo

    d. Cách thức tổ chức hoạt động

    Bước 1: Lần lượt từng nhóm trình bày phương án thiết kế trong 5’, các nhóm còn lại chú ý nghe

    Bước 2: GV tổ chức cho các nhóm còn lại nêu câu hỏi, nhận xét phương án thiết kế của nhóm bạn, nhóm trình bày trả lời, bảo vệ thu nhận góp ý, đưa ra sửa chữa phù hợp

    Bước 3: GV nhận xét tổng kết và chuẩn hóa các kiến thức liên quan, chốt lại các vấn đề cần chú ý, chỉnh sửa của các nhóm

    Bước 4: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà triển khai chế tạo sản phẩm theo bản thiết kế

    Hoạt động 4: CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM MÁY ĐÁNH TRỨNG (1 tiết – 45 phút)

    ( HS làm việc ở nhà hoặc trên phòng thí nghiệm 1 tuần)

    a. Mục đích:

    – Các nhóm HS thực hành thiết kế máy đánh trứng trên bản thiết kế đã hoàn chỉnh.

    – Rút ra kinh nghiệm để hoàn chỉnh sản phẩm của mình hoàn thiện hơn

    b. Nội dung

    – HS làm việc theo nhóm trong thời gian 1 tuần để chế tạo máy đánh trứng.

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS:

    HS cần đạt được sản phẩm là hệ thống chưng cất đáp ứng các tiêu chí trong phiếu đánh giá số 06

    PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 06

    Tiêu chí

    Điểm tối đa

    Điểm đạt được

    Sơ đồ phác thảo của máy đánh trứng được vẽ rõ ràng, đúng nguyên lý

    1,5

    Bản thiết kế kiểu dáng của máy đánh trứng rõ ràng đẹp, sáng tạo, khả thi

    1,5

    Giải thích rõ nguyên lý hoạt động của hệ thống

    2

    Trình bày rõ ràng, logic, sinh động

    1,5

    Hiệu quả đánh trứng (trong khoảng thời gian nhất định)

    2

    Giá thành sản phẩm

    1,5

    d. Cách thức tổ chức hoạt động

    Bước 1: HS tìm kiếm chuẩn bị các vật liệu dự kiến

    Bước 2: HS lắp đặt các thành phần của hệ thống theo bản thiết kế

    Bước 3: HS thử nghiệm hoạt động của hệ thống chưng cất, so sánh với tiêu chí đánh giá sản phẩm( Phiếu đánh giá số 06). HS điều chỉnh lại thiết kế, ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lý do.

    Bước 4: HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu và tính giá thành chế tạo sản phẩm

    Bước 5: Hs hoàn thiện sản phẩm chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm.

    GV hỗ trợ các nhóm trong quá trình hoàn thiện sản phẩm

    Hoạt động 5: TRÌNH B ÀY SẢN PHẨM MÁY ĐÁNH TRỨNG VÀ THẢO LUẬN(1 tiết – 45 phút)

    a. Mục đích: HS biết giới thiệu về sản phẩm máy đánh trứng, đáp ứng được các tiêu chí đánh giá sản phẩm đã đặt ra, biết thuyết trình giới thiệu sản phẩm đưa ra ý kiến nhậ xét, phản biện, giải thích được các kiến thức liên quan, có ý thức cải tiến phát triển sản phẩm

    b. Nội dung:

    – Các nhóm trưng bày sản phẩm trước lớp

    – Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm trả lới câu hỏi của GV và các nhóm bạn

    – Đề xuất phương án cải tiến sản phẩm

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS

    Hs cần đạt được sản phẩm là máy đánh trứng và bài thuyết trình giới thiệu sản phẩm

    d. Cách thức tổ chức hoạt động

    Tổ chức cho HS chuẩn bị và trưng bày sản phẩm cùng lúc

    – Yêu cầu HS từng nhóm trình bày, phân tích hoạt động, giá thành, kiểu giáng

    – GV bình chọn kiểu dáng máy đánh trứng

    – GV nhận xét công bố kết quả chấm sản phẩm theo tiêu chí phiếu đánh gái số06

    – GV đặt câu hỏi cho bài báo cáo làm rõ cơ chế hoạt động của máy đánh trứng, giải thích hiện tượng, khắc sâu kiến thức mới của chủ đề và các kiến thức liên quan

    – Khuyến khích các nhóm nêu câu hỏi cho nhóm khác,và đánh giá chéo nhau theo phiếu học tập số07

    PHIẾU 07: ĐÁNH GIÁ BÁO CÁO

    ( Các nhóm dùng phiếu này để đánh giá lẫn nhau khi thực hiện hoạt động báo cáo)

    Chủ đề:…………………………………………………………………………………

    Thời gian thực hiện:……………………………………………………………………

    Nhóm đánh giá:……………………………………………………………………………………..

    Căn cứ vào thực tế báo cáo của nhóm bạn, dựa vào bảng tiêu chí đánh giá báo cáo, nhóm thống nhất và khoanh tròn vào điểm tương ứng với mức độ muốn đánh giá.

    Nhóm trình bày

    Cấu trúc bài báo cáo/trình bày

    Trình bày/báo cáo

    Thảo luận/trả lời các câu hỏi

    Tổng điểm

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    3

    2

    1

    0

    – Trong quá trình đó giáo viên hoàn thành phần đánh giá của mình cho các nhóm theo phiếu số 08

    PHIẾU ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ

    ( Dành cho đánh giá của giáo viên)

    Tên nhóm:………………………………………………Lớp:…………………………..

    Tên chủ đề:……………………………………………………………………………….

    STT

    Tiêu chí

    Điểm

    Nhận xét – Đánh giá

    3

    2

    1

    1

    Xác định được các nhiệm vụ chủ đề

    2

    Phân công được nhiệm vụ chi tiết các thành viên trong nhóm

    3

    Cá nhân và nhóm hoàn thành được nhiệm vụ phân công

    4

    Hoàn thành được sản phẩm

    5

    Hồ sơ, minh chứng rõ ràng trong quá trình hoạt động

    6

    Trình bày báo cáo rõ rang, mạch lạc, đầy đủ thông tin

    7

    Trả lời tốt câu hỏi của các bạn và GV

    8

    Hiệu quả chưng cất nước. Hướng phát triển sản phát triển sản phẩm

    – GV tổng kết chung về hoạt động các nhóm.

    HẾT

    O2 Education gửi các thầy cô link download file word tài liệu STEM

    Chủ đề 14 – Chế tạo máy đánh trứng

     

    Xem thêm

  • STEM thiết kế và chế tạo máy hút đinh trên đường

    STEM thiết kế và chế tạo máy hút đinh trên đường

    CHỦ ĐỀ: THIẾT KẾ XE THU GOM ĐINH SẮT

    1. Tên chủ đề: THIẾT KẾ XE THU GOM ĐINH SẮT

    (Số tiết: 03 tiết – lớp 9)

    2. Mô tả chủ đề:

    Hiện nay, vì nhiều lí do khác nhau mà đinh sắt hoặc phế thải kim loại bị vương vãi trên đường gây nguy hiểm cho các phương tiện tham gia giao thông.

    Trong chủ đề này, HS sẽ thực hiện dự án thiết kế và chế tạo được mô hình máy thug om đinh sắt từ các vật liệu như pin, xe xe đồ chơi trẻ em. HS phải nghiên cứu và vận dụng các kiến thức liên quan như:

    – Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của nam châm điện (Bài 27, 28, 29 – vật lí 9)

    – Mối quan hệ của lực hút nam châm điện với số vòng dây và cường độ dòng điện chạy qua (bài … – vật lí 9).

    – Ngắt mạch điện chạy qua cuộn dây thanh sắt mất từ trường.

    – Cho dòng điện chạy qua cuộn dây thanh sứt bị nhiễm từ

    – Thiết kế bản vẽ kĩ thuật

    – Thống kê.

    3. Mục tiêu:

    Sau khi hoàn thành chủ đề này, học sinh có khả năng:

    a. Kiến thức:

    – Mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của máy thug om đinh sắt.

    – Nêu được mối quan hệ của cường độ lực hút nam châm điện với số vòng dây và cường độ dòng điện chạy qua

    – Áp dụng kiến thức toán thống kê, ghi chép xác định lượng đinh sắt trong quá trình làm thí nghiệm nghiên cứu;

    – Vận dụng được các kiến thức trong chủ đề và kiến thức đã biết, thiết kế và chế tạo được Robot thu gom đinh sắt và các phé phẩm kim loại trên đường giao thông.

    b, Kĩ năng:

    – Tiến hành được thí ngiệm nghiên cứu và tìm ra điều kiện phù hợp để thiết kế máy thu gom đinh sắt phù hợp với điều kiện thực tế.

    – Tiến hành thử nghiệm kiểm tra hoạt động của máy đã chế tạo

    – Vẽ được bản thiết kế của máy mà bộ phận chủ yếu là nam châm điện.

    – Trình bày, bảo vệ được ý kiến của mình và phản biện ý kiến của người khác;

    – Hợp tác trong nhóm để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập.

    c, Phát triển phẩm chất:

    – Có thái độ tích cực, hợp tác trong làm việc nhóm;

    – Yêu thích say mê nghiên cứu khoa học

    – Có ý thức bảo vệ môi trường.

    d, Định hướng phát triện năng lực;

    – Năng lực thực nghiệm, ghiên cứu kiến thức về pin điện hóa;

    – Năng lực giải quyết vấn đề chế tạo nguồn điện thân thiện với môi tường một cách sáng tạo;

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể.

    4. Thiết bị:

    GV hướng dẫn HS sử dụng một số thiết bị sau khi học chủ đề:

    – Đồng hồ đo điện;

    – Một số nguyên vật liệu như: pin, cuộn dây, lõi sắt, công tắc, xe đồ chơi…

    5. Tiến trình dạy học:

    Hoạt động 1: XÁC ĐỊNH YÊU CẦU THIẾT KẾ ĐÈN NGỦ TỰ ĐỘNG TẮT

    (Tiết 1 – 45 phút)

    A. Mục đích:

    Học sinh trình bày được kiến thức về thực trạng các đinh sắt và các phế phẩm kim loại tồn tại trên các con đường giao thông hiện nay. Nêu được kiến thức về ưu và nhược nam châm điện so với nam châm vĩnh cửu, đặc điểm của nam châm điện …Tiếp nhận nhiệm vụ thiết kế sản phẩm và nêu rõ các tiêu chí đánh giá sản phẩm.

    B. Nội dung:

    – HS trình bày về thực trạng các đinh sắt và các phế phẩm kim loại tồn tại trên các con đường giao thông hiện nay.

    – GV tổ chức HS làm thí nghiệm khám phá kiến thức

    – GV tổ chức thí nghiệm dung nam châm hút các vật bằng sắt, thép.

    – Từ thí nghiệm khám phá kiến thức, GV giao nhiệm vụ cho HS thực hiện dự án dựa trên kiến thức về cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của nam châm điện để thiết kế chế tạo máy thu gom đinh sắt thành một sản phẩm hữu ích.

    – GV thống nhất với HS về kế hoạch triển khai dự án và tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án.

    C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh;

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:

    – Bản ghi chép kiến thức mới về khả năng hút được các đinh sắt của nam châm điện.

    – Bảng mô tả nhiệm vụ của dự án và niệm vụ các thành viên; thời gian thực hiện dự án và các tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án.

    D. Cách thức tổ chức hoạt động:

    Bước 1. Đặt vấn đề, chuyển giao nhiệm vụ.

    Trên cơ sở GV đã giao nhiệm vụ cho HS về nhà tìm hiểu thông tin về ưu nhược điểm của các loại nam châm. GV đặt câu hỏi để HS trả lời:

    Nêu một vài ứng dụng của nam châm điện.

    GV tổng kết bổ sung, chỉ ra được: nam châm điện hiện nay được dùng rất phổ biến,

    Bước 2. HS làm thí nghiệm khám phá kiến thức.

    GV đặt vấn đề giới thiệu thí nghiệm: Có cách nào có thể tạo ra xe thu gom đinh sắt hoặc phế thải kim loại hay không? các em hãy làm việc theo nhóm để tiến hành thí nghiệm xác định khả năng tạo ra nam châm điện bằng các vật liệu như pin, cuộn dây, lõi sắt…

    – GV chia HS thành nhóm từ 6-8 HS

    – GV nêu mục đích và hướng dẫn tiến hành thí nghiệm.

    Mục đích: Tiến hành thí nghiệm để nghiên cứu các nguyện liệu có thể dùng để tạo ra nam châm điện. Các nguyên liệu tìm hiểu là Pin (pin điện thoại hỏng…), cuộn dây (đồ chơi trẻ em, lò thổi…, Lõi sắt…

    GV phát nguyên liệu và phiếu hướng dẫn làm thí nghiệm cho các nhóm để các nhóm tự tiến hành thí nghiệm:

    Nguyên vật liệu: các nhóm nhận nguyên vật liệu …………….

    – HS làm thí nghiệm theo nhóm, GV quan sát hỗ trợ nếu cần.

    – Đại diện học sinh các nhóm trình bày kết quả thí nghiệm và kết luận.

    – GV nhận xét, chốt kiến thức: các nguyên liệu sử dụng trong thí nghiệm đều có thể sử dụng làm nguồn điện thân thiện với môi trường

    Bước 3. Giao nhiệm vụ cho HS và xác lập tiêu chí đánh giá sản phẩm

    GV nêu nhiệm vụ: căn cứ vào kết quả thí nghiệm vừa tiến hành, các nhóm sẽ thực hiện dự án “máy thu gom….”

    Sản phẩm xe thug om đinh sắt cần đạt được các tiêu chí về nguồn điện, công suất , thời gian sử dụng, hình thức, chi phí và được đánh giá cụ thể như sau:

    Phiếu đánh giá tiêu chí sản phẩm đèn pin điện hóa

    Tiêu chí

    Điểm tối đa

    Xe hút được các vật bằng sắt thép

    Hoạt động được thời gian dài

    Thu gom được hết phế phẩm kim loại trên vùng hoạt động

    Xe có hình thức đẹp

    Chi phí làm đèn tiết kiệm

    Tổng

    10đ

    Bước 4. GV thống nhất kế hoạch triển khai

    Hoạt động chính

    Thời lượng

    Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án

    Tiết 1

    Hoạt động 2: nghiên cứu kiến thức nền và chuẩn bị bài thiết kế sản phẩm để báo cáo.

    1 tuần(HS làm ở nhà thao nhóm)

    Hoạt động 3: báo cáo phương án thiết kế.

    Tiết 2(HS làm ở nhà thao nhóm)

    Hoạt động 4: chế tạo, thử nghiểm sản phẩm

    1 tuần

    Hoạt động 5: triển lãm, giới thiệu sản phẩm.

    Tiết 3

    Trong đó, GV nêu rõ nhiệm vụ ở nhà của hoạt động 2:

    – Nghiên cứu kiến thức liên quan: cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của nam châm điện. Mối quan hệ giữa cường độ lực hút nam châm điện với số vòng dây và cường độ dòng điện chạy qua cuộn dây.

    – Tiến hành thí nghiệm xác định phương án lắp ghép xe với nam châm điện để đạt các tiêu chí của sản phẩm.

    – Vẽ bản vẽ mạch điện và bản thiết kế sản phẩm để báo cáo trong buổi học tuần tiếp.

    – Các tiêu chí đánh giá bài này, bản vẽ mạch điện và bản thiết kế sản phẩm được sử dụng theo phiếu đánh giá số 2.

    Phiếu đánh giá số 2: đánh giá bài báo cáo và thiết kế sản phẩm

    Tiêu chí

    Điểm tối đa

    Điểm đạt được

    Bản vẽ mạch điện của nam châm điện được vẽ rõ ràng, đúng nguyên lí;

    Bản thiết kế kiểu dáng của xe được vẽ rõ ràng, đẹp, sáng tạo, khả thi;

    Giải thích rõ nguyên lí hoạt động của xe;

    Trình bày rõ ràng, logic, sinh động;

    2 đ

    Tổng điểm

    10đ

    Hoạt động 2: NGHIÊN CỨU VỀ NAM CHÂM ĐIỆN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THIẾT KẾ XE THU GOM ĐINH SẮT

    (HS làm việc ở nhà – 1 tuần)

    a, Mục đích:

    học sinh tự học được kiến thức liên quan thông qua việc nghiên cứu tài liệu và làm các thí nghiệm để hiểu về nguồn điện, công suất, mối quan hệ của cường độ lực hút với số vòng dây và cường độ dòng điện chạy qua, thiết kế và bản vẽ kĩ thuật… từ đó thiết kế được mạch điện và bản vẽ kĩ thuật cho xe thu gom.

    b, Nội dung:

    học sinh tự học và làm việc nhóm thảo luận thống nhất các kiến thức liên quan, làm thí nghiệm, vẽ bản thiết kế mạch điện và sản phẩm.

    GV đôn đốc, hỗ trợ tài liệu, giải đáp thắc mawcscho các nhóm khi cần thiết.

    c, Dự kiến sản phẩm của học sinh:

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm sau:

    – Bài ghi của cá nhân về kiến thức liên quan;

    – Bản vẽ mạch điện và bản thiết kế sản phẩm

    – Bài thuyết trình về bản vẽ và bản thiết kế

    d, Cách thức tổ chức hoạt động:

    – Các thành viên trong nhóm đọc bài liên qua trong sgk vật lí 9,

    – Hs làm việc nhóm

    + Chia sẻ các thành viên trong nhóm về kiến thức đã tìm hiểu được

    + Tiến hành thí nghiệm xác định phương án ghép nguồn để đạt các tiêu chí của sản phẩm

    + Vẽ các bản vẽ mạch điện của nam châm điện, thiết kế sản phẩm, kiểu nam châm. Trình bày bản thiết kế trên giấy A0 hoạc bài trình chiếu

    +Chuẩn bị bài trình bày 2 bản thiết kế, giải thích nguyên lí hoạt động của nam châm điện.

    GV đôn đốc các nhốm thực hiện niệm vụ và hỗ trợ nếu cần.

    Hoạt động 3 TRÌNH BÀY BẢO VỆ PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ CỦA NHÓM

    (tiết 2- 45 phút)

    a, Mục đích:

    Học sinh trình bày được phương án thiết kế xe thug om đinh sắt (Bản vẽ mạch điện và bản vẽ thiết kế sản phẩm) và sử dụng các kiến thức nền để giải thích nguyên lí hoạt động của nam châm và phương án thiết kế mà nhóm đã lựa chọn.

    b, Nội dung:

    – GV tổ chức HS từng nhóm trình bày phương án thiết kế nam châm .

    – GV tổ chức hoạt động thảo luận cho từng thiết kế: các nhóm khác giáo viên nêu câu hỏi làm rõ, phản biện góp ý cho bản thiết kế, nhóm trình bày lập luận bảo vệ ý kiến của nhóm mình…

    – GV cuẩn hóa các kiến thức liên quan cho học sinh; yêu cầu HS ghi lại các kiến thức, chỉnh sửa phương án thiết kế nếu có…

    c, Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS:

    kết thúc hoạt động, Hs cần đạt được sản phẩm là bản tiết kế hoàn chỉnh cho việc chế tạo châm điện

    d, Cách thức tổ chức hoạt động:

    Bước 1: Lần lượt từng nhóm trình bày phương án thiết kế trong vòng 5p, các nhóm còn lại chú ý lắng nghe

    Bước 2: GV tổ chức cho các nhóm còn lại nêu câu hỏi, nhận xét về phương án thiết kế của nhóm bạn, sửa chữa phù hợp…

    Bước 3; GV nhận xét , tổng kết chuẩn hóa kiến thức liên quan, chốt lại các vấn đề cần chú ý, chỉnh sửa của các nhóm.

    Bước 4: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà triển khai chế tạo sản phẩm theo bản thiết kế.

    Hoạt động 4; CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM XE THU GOM ĐINH SẮT

    (HS làm việc ở nhà hoặc trên phòng thí nghiệm – 1 tuần)

    a, Mục đích:

    Các nhóm HS thực hành, chế tạo được xe thug om đinh sắt căn cứ trên bản thiết kế đã chỉnh sửa.

    b. Nội dung:

    HS làm việc theo nhóm trong thời gian 1 tuần để chế tạo xe thug om đinh sắt, trao đổi với giáo viên khi gặp khó khăn.

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS:

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là một xe thug om đinh sắt đáp ứng được các tiêu chí trong phiếu đánh giá số 1.

    d. Cách thức tổ chức hoạt động:

    Bước 1. HS tìm kiếm chuẩn bị các vật liệu dự kiến;

    Bước 2. HS lắp đặt các thành pần của đèn theo thiết kế;

    Bước 3. HS thử nghiệm hoạt động của đèn, so sánh với các tiêu chí đánh giá sản phẩm

    (phiếu 1) HS điều chỉnh lại thiết kế, ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lí do (nếu cần phải điều chỉnh)

    Bước 4. HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu và tính giá thành chế tạo sản phẩm;

    Bước 5. HS hoàn thiện sản phẩm; chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm.

    GV đôn đốc , hỗ trợ các nhóm trong quá trình hoàn thiện sản phẩm.

    Hoạt động 5: TRÌNH BÀY SẢN PHẨM “ĐÈN NGỦ TỰ ĐỘNG TẮT” VÀ THẢO LUẬN

    (Tiết 3 – 45 phút)

    a, Mục đích:

    HS biết giới thiệu về sản phẩm đèn ngủ tự động tắt đáp ứng được các tiêu chí đánh giá sản phẩm đã đặt ra; biết thuyết trình, giới thiệu sản phẩm, đưa ra được ý kiến nhận xét, phản biện, giải thích được bằng các kiến thức liên quan; có ý thức về cải tiến, phát triển sản phẩm.

    b. Nội dung:

    Các nhóm trưng bày sản phẩm trước lớp;

    – Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm và trả lời các câu hỏi của GV và các nhóm bạn.

    – Đề xuất phương án cải tiến sản phẩm

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là một chiếc xe thu gom đinh sắt

    d. Cách thức tổ chức hoạt động:

    – Tổ chức cho HS chuẩn bị và trưng bày sản phẩm cùng lúc. Khi các nhóm sẵn sàng, GV yêu cầu các nhóm đồng thời cho xe hoạt động cùng thug om đinh sắt trên hiện trường

    – Yêu cầu HS của từng nhóm trình bày, phân tích về hoạt động, giá thành và kiểu giáng của xe.

    – GV và hội đồng GV tham gia sẽ bình chọn kiểu dáng xe đẹp. song song với quá trình trên là theo dõi kết quả thug om số lượng các đinh sắt của các nhóm.

    – GV nhận xét và công bố kết quả chấm sản phẩm theo tiêu chí(phiếu 1)

    – GV đặt câu hỏi cho bài báo cáo để làm rõ cơ chế hoạt động của đèn, giải thích các hiện tượng xảy ra khi thiết kế và bật đèn sáng, khắc sâu kiến thức mới của chủ đề và các kiến thức liên quan.

    – Khuyến khích các nóm nêu câu hỏi cho các nhóm khác.

    – GV tổng kết chung về hoạt động của các nhóm; Hướng dẫn các nhóm cập nhật điểm học tập của nhóm. GV có thể nêu câu hỏi lấy thông tin phản hồi.

    + Các em đã học được những kiến thức và kỹ năng nào trong quá trình triển khai dự án này?

    + Điều gì làm em ấn tượng nhất/nhớ nhất khi triển khai dự án này?//

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file word tài liệu STEM

    Chủ đề 13 – Chế tạo máy hút đinh ngoài đường

     

    Xem thêm

  • STEM hóa học 8 9 thiết kế và chế tạo dụng cụ pha chế nước muối

    STEM hóa học 8 9 thiết kế và chế tạo dụng cụ pha chế nước muối

    NHÓM 2- PHÒNG GD TÂN KỲ

    1. TÊN CHỦ ĐỀ: DỤNG CỤ PHA CHẾ NƯỚC MUỐI SINH LÝ

    (Số tiết: 3; Lớp: 8)

    2. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ: Học sinh vận dụng được các kiến thức :

    Cách pha chế dung dịch, nồng độ dung dịch, cách pha dung dịch bảo hoà ( hoá học 8)

    Công thức tính khối lượng riêng m=V.D( Vật lý 6)

    Tính toán chuyển đổi từ khối lượng sang thể tích (Lý 6)

    Sử dụng toán học tính phần trăm, và các đại lượng liên quan

    Từ đó tìm ra dụng cụ pha chế nước muối sinh lý đơn giản dễ làm, dễ sử dụng, tiết kiệm. Để pha chế được dung dịch nước muối 0,9% có nhiều ứng dụng trong cuộc sống như sát khuẩn, rửa mắt, ….

    3. MỤC TIÊU

    a. Kiến thức:

    Mô tả được quá trình làm dụng cụ pha chế nước muối sinh lý

    Biết nguyên tắc pha chế dung dịch từ muối và nước

    Hình thành các kiến thức về: Định nghĩa dung dịch, dung dịch bảo hoà nồng độ dung dịch và pha chế dung dịch.

    b. Kĩ năng:

    Thực hành pha chế dung dịch, quan sát, chế tạo, đo đạc, thuyết trình chế tạo

    c. Phẩm chất:

    – Có thái độ tích cực, hợp tác trong làm việc nhóm;

    – Yêu thích say mê nghiên cứu khoa học

    – Có ý thức bảo vệ môi trường.

    d. Năng lực:

    – Năng lực thực nghiệm, nghiên cứu kiến thức về dung dịch;

    – Năng lực giải quyết vấn đề sản xuất dụng cụ để pha chế nước muối sinh lý.

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể.

    – Năng lực quan sát

    4. THIẾT BỊ:

    Bình chia độ, muối ăn tinh khiết, chai nhựa, kéo, xà ranh tiêm, nước cất ….

    Dụng cụ đo thể tích.

    5. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    Hoạt động 1. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ

    1. Mục đích của hoạt động

    Học sinh trình bày được kiến thức về ưu nhược điểm của cách làm dụng cụ và pha chế nước muối sinh lý.

    b. Nội dung hoạt động

    – HS trình bày về ưu nhược điểm của một số quy trình pha chế nước muối sinh lý đã làm trên thị trường

    – GV tổ chức HS làm thí nghiệm khám phá kiến thức để xác định khả năng tạo ra nước muối sinh lý. Các nhóm được giao các nguyên vật liệu : Chai thạch bích 1,5 lít, bình chia độ, nước cất, 20g muối, kéo, đũa, một xà ranh tiêm, …

    – Từ thí nghiệm khám phá kiến thức, GV giao nhiệm vụ cho HS thực hiện dự án dựa trên kiến thức về nguyên tắc pha chế, tính nồng độ để chế tạo dụng cụ.

    – GV thống nhất với HS về kế hoạch triển khai dự án và tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án.

    c. Sản phẩm học tập của học sinh

    – Bản ghi chép kiến thức mới về khả năng tạo ra dụng cụ pha chế nước muối sinh lý.

    – Bảng mô tả nhiệm vụ của dự án và nhiệm vụ các thành viên; thời gian thực hiện dự án và các tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án.

    d. Cách thức tổ chức

    GV đặt vấn đề giới thiệu thí nghiệm: Có cách nào có thể tạo ra nước muối sinh lý từ nước nguyên chất và muối hay không? Để tìm các nước muối sinh bảo hoà, các em hãy làm việc theo nhóm để tiến hành thí nghiệm xác định khả năng tạo ra nước muối bảo hoà 36% để pha chế nước muối sinh lý, tính khối lượng của nước muối bảo hoà( dùng cần tiêu li và bình chia độ có chia nhỏ nhất là ml). Từ đó chuyển đổi từ khối lượng sang thể tích( 9g muối tương ứng 25g dung dịch muối bảo hoà, tương ứng với 20 ml)

    GV chia HS thành nhóm từ 6-8 HS

    – GV nêu mục đích và hướng dẫn tiến hành thí nghiệm. – GV nêu mục đích và hướng dẫn tiến hành thí nghiệm.

    Mục đích: Tiến hành thí nghiệm để nghiên cứu các nguyện liệu có thể dùng để tạo ra nước muối. Các nguyên liệu tìm hiểu là chai nhựa 1,5l, muối ăn tinh khiết, nước cất….

    GV phát nguyên liệu và phiếu hướng dẫn làm thí nghiệm cho các nhóm để các nhóm tự tiến hành thí nghiệm:

    Nguyên vật liệu: các nhóm nhận nguyên vật liệu chai, nước cất, muối…

    – HS làm thí nghiệm theo nhóm, GV quan sát hỗ trợ nếu cần.

    – Giáo viên giao cho học sinh tìm hiểu về một chai nước muối sinh lý bán trên thị trường có nhãn mác đầy đủ, giá thành của sản phẩm. Từ đó nghiên cứu các dụng cụ, cách thức pha chế nước muối sinh lý

    – Học sinh ghi lời mô tả và giải thích vào vở cá nhân; trao đổi với bạn (nhóm đôi hoặc 6 học sinh); trình bày và thảo luận chung.

    – Giáo viên xác nhận kiến thức cần sử dụng nồng độ dung dịch, dung dịch bảo hoà và học sinh tự tìm hiểu trong SGK hoá học 8.

    Phiếu đánh giá tiêu chí sản phẩm dụng cụ pha chế

    Tiêu chí

    Điểm tối đa

    Bộ dụng cụ pha chế

    Độ chính xác bình pha

    Pha chế được đúng nồng độ dung dịch 0,9%

    Chi phí làm nước tiết kiệm

    Tổng

    10đ

    Hoạt động 2. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC TRỌNG TÂM VÀ
    XÂY DỰNG BẢN THIẾT KẾ

    a. Mục đích của hoạt động

    Học sinh hình thành kiến thức mới về định nghĩa dung dịch, nồng độ dung dịch, dung dịch bảo hoà .

    b. Nội dung hoạt động

    – Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo về các kiến thức trọng tâm sau:

    • Dung dịch( bài 40- Hoá học 8) ;

    • Nồng độ dung dịch (( bài 42- Hoá học 8);

    • Khối lượng riêng. Trọng lượng riêng (Vật lí 6- Bài 11).

    – Học sinh thảo luận về loại dụng cụ và đưa ra giải pháp có căn cứ.
    Gợi ý:

    • Cần tìm kiếm dụng cụ nào để pha chế? 

    • Những hình dạng, kích thước dụng cụ để pha chế một lít dung dịch nước muối sinh lý?

    • Các nguyên liệu, dụng cụ nào cần được sử dụng và sử dụng như thế nào?

    – Học sinh xây dựng phương án thiết kế dụng cụ và chuẩn bị cho buổi trình bày trước lớp (các hình thức: thuyết trình, poster, powerpoint…). Hoàn thành bản thiết kế (phụ lục đính kèm) và nộp cho giáo viên.

    – Yêu cầu:

    • Bản thiết kế chi tiết có kèm hình ảnh, mô tả rõ kích thước, hình dạng của dụng cụ và các nguyên vật liệu sử dụng…

    • Trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra. Chứng minh nồng độ dung dịch bằng tính toán cụ thể.

    c. Sản phẩm của học sinh

    – Học sinh xác định và ghi được thông tin, kiến thức dung dịch và nồng độ dung dịch

    – Học sinh đề xuất và lựa chọn giải pháp có căn cứ, xây dựng được bản thiết kế dụng cụ đảm bảo các tiêu chí.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh:

    • Nghiên cứu kiến thức trọng tâm: dung dịch, nồng độ dung dịch;

    • Xây dựng bản thiết kế dụng cụ theo yêu cầu;

    • Lập kế hoạch trình bày và bảo vệ bản thiết kế.

    – Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm:

    • Tự đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo, tìm kiếm thông tin trên Internet…

    • Đề xuất và thảo luận các ý tưởng ban đầu, thống nhất một phương án thiết kế tốt nhất;

    • Xây dựng và hoàn thiện bản thiết kế dụng cụ pha chế;

    • Lựa chọn hình thức và chuẩn bị nội dung báo cáo.

    – Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết

    Hoạt động 3. TRÌNH BÀY BẢN THIẾT KẾ

    a. Mục đích của hoạt động

    Học sinh hoàn thiện được bản thiết kế dụng cụ pha chế nước muói sinh lý của nhóm mình.

    b. Nội dung hoạt động

    Học sinh trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra. Chứng minh nồng độ của dung dịch bằng tính toán cụ thể.

    – Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện các ý kiến về bản thiết kế; ghi lại các nhận xét, góp ý; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế nếu cần.

    – Phân công công việc, lên kế hoạch chế tạo và thử nghiệm pha chế dung dịch.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Bản thiết kế thuyền sau khi được điều chỉnh và hoàn thiện.

    1 lit

    20 ml

    STEM hóa học 8 9 thiết kế và chế tạo dụng cụ pha chế nước muối 3 STEM hóa học 8 9 thiết kế và chế tạo dụng cụ pha chế nước muối 4

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên đưa ra yêu cầu về:

    • Nội dung cần trình bày;

    • Thời lượng báo cáo;

    • Cách thức trình bày bản thiết kế và thảo luận.

    – Học sinh báo cáo, thảo luận.

    – Giáo viên điều hành, nhận xét, góp ý và hỗ trợ học sinh.

    Hoạt động 4. CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM

    DỤNG CỤ PHA CHẾ NƯỚC MUỐI SINH LÝ

    a. Mục đích của hoạt động

    – Học sinh dựa vào bản thiết kế đã lựa chọn để làm dụng cụ và pha chế đảm bảo yêu cầu đặt ra.

    – Học sinh thử nghiệm, đánh giá sản phẩm và điều chỉnh nếu cần.

    b. Nội dung hoạt động

    Học sinh sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước (chai, muối, giấy màu, kéo, dao rọc giấy, thước kẻ, bút) để tiến hành chế tạo làm dụng cụ theo bản thiết kế. pha chế

    – Trong quá trình chế tạo các nhóm đồng thời thử nghiệm và điều chỉnh nồng độ, thêm các nước muối bảo hoà, quan sát, đánh giá và điều chỉnh nếu cần.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Mỗi nhóm có một sản phầm là một bộ dụng cụ và lít nước muối sinh lý có nồng độ 0,9% đã được hoàn thiện và thử nghiệm.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ:

    • Sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước để pha chế dung dịch theo bản thiết kế;

    • Thử nghiệm, điều chỉnh và hoàn thiện sản phẩm.

    – Học sinh tiến hành chế tạo, thử nghiệm và hoàn thiện sản phầm theo nhóm.

    – Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh nếu cần.

    Hoạt động 5. TRÌNH BÀY SẢN PHẨM DỤNG CỤ PHA CHẾ NƯỚC MUỐI SINH LÝ

    a. Mục đích của hoạt động

    Các nhóm học sinh giới thiệu dụng cụ,vật liệu trước lớp, chia sẻ về kết quả thử nghiệm, thảo luận và định hướng cải tiến sản phẩm.

    b. Nội dung hoạt động

    – Các nhóm trình diễn sản phẩm trước lớp.

    – Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra:

    • dụng cụ dễ pha chế, mỗi lần 1 lít nước muối sinh lý;

    • Mức chính xác nồng độ (khi có thêm dung dịch);

    • Khả năng tìm kiếm dụng cụ dễ dàng.

    – Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm.

    • Các nhóm tự đánh giá kết quả nhóm mình và tiếp thu các góp ý, nhận xét từ giáo viên và các nhóm khác;

    • Sau khi chia sẻ và thảo luận, đề xuất các phương án điều chỉnh sản phẩm;

    • Chia sẻ các khó khăn, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra qua quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế dụng cụ và pha chế.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Dụng cụ pha chế nước muối sinh lý, nội dung trình bày báo cáo của các nhóm. STEM hóa học 8 9 thiết kế và chế tạo dụng cụ pha chế nước muối 5

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ: các nhóm trình diễn sản phầm trước lớp và tiến hành thảo luận, chia sẻ.

    – Học sinh trình thử nghiệm để đánh giá khả năng nồng độ chính xác của dung dịch.

    – Các nhóm chia sẻ về kết quả, đề xuất các phương án điều chỉnh, lựa chọn dụng cụ pha chế.

    – Giáo viên đánh giá, kết luận và tổng

    Hoạt động 2. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC NỀN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

    a. Mục đích của hoạt động

    b. Nội dung hoạt động

    c. Sản phẩm của học sinh

    d. Cách thức tổ chức

    Hoạt động 3. LỰA CHỌN GIẢI PHÁP

    1. Mục đích của hoạt động

    b. Nội dung hoạt động

    c. Sản phẩm của học sinh

    d. Cách thức tổ chức

    Hoạt động 4. CHẾ TẠO MẪU THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ

    a. Mục đích của hoạt động

    b. Nội dung hoạt động

    c. Sản phẩm của học sinh

    d. Cách thức tổ chức

    Hoạt động 5. CHIA SẺ, THẢO LUẬN, ĐIỀU CHỈNH

    a. Mục đích của hoạt động

    b. Nội dung hoạt động

    c. Sản phẩm của học sinh

    d. Cách thức tổ chức.

    Phụ lục

    BẢN THIẾT KẾ
    Nhóm:……………………………………..

    Hình ảnh bản thiết kế:

    Mô tả thiết kế và giải thích:

    ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

    …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

    Các nguyên vật liệu và dụng cụ sử dụng:

    STT

    Tên nguyên vật liệu, dụng cụ

    Số lượng dự kiến


    Quy trình thực hiện dự kiến:

    Các bước

    Nội dung

    Thời gian dự kiến

    Phân công nhiệm vụ:

    STT

    Thành viên

    Nhiệm vụ

    Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file word tài liệu STEM

    Chủ đề 12 – Dụng cụ pha chế Nước muói

     

    Xem thêm

     

  • STEM thiết kế và chế tạo máy thủy lực nâng vật

    STEM thiết kế và chế tạo máy thủy lực nâng vật

     

    CHỦ ĐỀ: MÁY THỦY LỰC NÂNG VẬT

    1. TÊN CHỦ ĐỀ: MÁY THỦY LỰC NÂNG VẬT

    (Số tiết: 03 – Vật lý Lớp 8)

    2. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ

    Học sinh tìm hiểu và vận dụng kiến thức về áp suất, áp suất chất lỏng, bình thông nhau, máy nén thủy lực để thiết kế và chế tạo những máy thủy lực đơn giản nâng vật bằng chất dẻo với những tiêu chí cụ thể. Sau khi hoàn thành, học sinh sẽ được thử nghiệm nâng vật bằng máy thủy lực ….và tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm.

    3. MỤC TIÊU

    a. Kiến thức:

    – Vận dụng được các kiến thức về áp suất, áp suất chất lỏng, bình thông nhau – máy nén thủy lực để chế tạo máy nâng vật theo yêu cầu, tiêu chí cụ thể;

    – Vận dụng kiến thức công thức hệ quả của áp suất: F/ f = S/s một cách sáng tạo để giải quyết các vấn đề tương tự.

    b. Kĩ năng:

    – Tính toán, vẽ được bản thiết kế máy thủy lực đơn giản nâng vật đảm bảo các tiêu chí đề ra;

    – Lập kế hoạch cá nhân/nhóm để chế tạo và thử nghiệm dựa trên bản thiết kế;

    – Trình bày, bảo vệ được bản thiết kế và sản phẩm của mình, phản biện được các ý kiến thảo luận;

    – Tự nhận xét, đánh giá được quá trình làm việc cá nhân và nhóm.

    c. Phẩm chất:

    – Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học;

    – Yêu thích sự khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết nhiệm vụ được giao;

    – Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp;

    – Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi thực nghiệm.

    d. Năng lực:

    – Tìm hiểu khoa học, cụ thể về các ứng dụng của áp suất, áp suất chất lỏng, bình thông nhau – máy nén thủy lực.

    – Giải quyết được nhiệm vụ thiết kế và chế tạo thuyền một cách sáng tạo;

    – Hợp tác với các thành viên trong nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện;

    – Tự nghiên cứu kiến thức, lên kế hoạch thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và đánh giá.

    4. THIẾT BỊ

    Các thiết bị dạy học: giấy A4, mẫu bản kế hoạch, …

    – Nguyên vật liệu và dụng cụ để chế tạo và thử nghiệm “máy thủy lực nâng vật”:

    -Bảng nhựa (1cái, Có thể dùng 1 miếng gỗ mỏng. Kích thước khoảng 45×30 cm).
    -Bơm kim tiêm loại nhỏ (1 cái, d = 1.5 cm).
    -Bơm kim tiêm loại to (1 cái, d = 3 cm).
    -Quả nặng (2 quả, 1 quả 500g, 1 quả 1.5kg).
    -Ống nhựa truyền dịch đã qua sử dụng (1 đoạn, 40 cm).
    -Mực tím (1 lọ).
    -Keo 502 (1 lọ).
    -Dụng cụ: 1 cây kéo.

    5. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    Hoạt động 1. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO
    MÁY THỦY LỰC NÂNG VẬT

    a. Mục đích của hoạt động

    – Học sinh nắm vững yêu cầu “Thiết kế và chế tạo máy thủy lực nâng vật” bằng chất dẻo (do giáo viên cung cấp) theo các tiêu chí: Tải trọng của vật được nâng là 1 kg; Sử dụng vật liệu rẻ tiền, dễ kiếm.

    – Học sinh hiểu rõ yêu cầu vận dụng kiến thức về áp suất, áp suất chất lỏng, bình thông nhau – máy nén thủy lực để thiết kế và thuyết minh thiết kế trước khi sử dụng nguyên vật liệu, dụng cụ cho trước để chế tạo và thử nghiệm.

    b. Nội dung hoạt động

    – Tìm hiểu về một số phương tiện kích thủy lực, phanh thủy lực, thang máy thủy lực, …được sử dụng trong cuộc sống. STEM thiết kế và chế tạo máy thủy lực nâng vật 6

    Xác định nhiệm vụ chế tạo máy thủy lực nâng vật bằng chất dẻo với các tiêu chí:

    • Tải trọng của vật cần nâng: 1 kg

    • Sử dụng vật liệu rẻ tiền, dễ kiếm.

    c. Sản phẩm học tập của học sinh

    – Mô tả và giải thích được một cách định tính về nguyên lí chế tạo máy thủy lực.

    – Xác định được kiến thức cần sử dụng để thiết kế, chế tạo máy thủy lực theo các tiêu chí đã cho.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao cho học sinh tìm hiểu về một máy thủy lực (mô tả, xem hình ảnh, video…) với yêu cầu: mô tả đặc điểm, hình dạng, nguyên tắc hoạt động của máy thủy lực; giải thích tại sao có thể nâng được một vật từ thấp lên cao.

    – Học sinh ghi lời mô tả và giải thích vào vở cá nhân; trao đổi với bạn (nhóm đôi hoặc 4 học sinh); trình bày và thảo luận chung.

    – Giáo viên xác nhận kiến thức cần sử dụng là áp suất, áp suất chất lỏng, bình thông nhau, máy nén thủy lực, trọng lực… và giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu trong sách giáo khoa để giải thích bằng tính toán thông qua việc thiết kế, chế tạo máy thủy lực với các tiêu chí đã cho.

    Hoạt động 2. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC TRỌNG TÂM VÀ
    XÂY DỰNG BẢN THIẾT KẾ

    a. Mục đích của hoạt động

    Học sinh hình thành kiến thức mới về về áp suất, áp suất chất lỏng, bình thông nhau, máy nén thủy lực để thiết kế và chế tạo những máy thủy lực đơn giản nâng vật bằng chất dẻo với những tiêu chí cụ thể.

    b. Nội dung hoạt động

    – Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo về các kiến thức trọng tâm sau:

    • Áp suất (Vật lý 8 – Bài 7)
    • Áp suất chất lỏng (Vật lý 8 – Bài 8)
    • Bình thông nhau – máy nén thủy lực (Vật lý 8 – Bài 8)

    – Học sinh thảo luận về các thiết kế khả dĩ của máy thủy lực nâng vật và đưa ra giải pháp có căn cứ.
    Gợi ý:

    • Điều kiện nào để máy thủy lực đơn giản nâng được vật 1 kg?

    • Những hình dạng, kích thước, pit-tong như thế nào của máy thủy thì lực có thể nâng vật nhẹ nhàng và nhanh chóng.

    • Các nguyên liệu, dụng cụ nào cần được sử dụng và sử dụng như thế nào?

    – Học sinh xây dựng phương án thiết kế và chuẩn bị cho buổi trình bày trước lớp (các hình thức: thuyết trình, poster, powerpoint…). Hoàn thành bản thiết kế (phụ lục đính kèm) và nộp cho giáo viên.

    – Yêu cầu:

    • Bản thiết kế chi tiết có kèm hình ảnh, mô tả rõ kích thước, hình dạng của máy thủy lực các nguyên vật liệu sử dụng…

    20 30

    200

    200

    Trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra. Chứng minh để nâng vật có khối lượng 1 kg bằng tính toán cụ thể.

    c. Sản phẩm của học sinh

    – Học sinh xác định và ghi được thông tin, kiến thức về áp suất, áp suất chất lỏng, bình thông nhau, máy nén thủy lực

    – Học sinh đề xuất và lựa chọn giải pháp có căn cứ, xây dựng được bản thiết kế máy thủy lực đảm bảo các tiêu chí.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh:

    • Nghiên cứu kiến thức trọng tâm: về áp suất, áp suất chất lỏng, bình thông nhau, máy nén thủy lực;

    • Xây dựng bản máy thủy lực theo yêu cầu;

    • Lập kế hoạch trình bày và bảo vệ bản thiết kế.

    – Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm:

    • Tự đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo, tìm kiếm thông tin trên Internet…

    • Đề xuất và thảo luận các ý tưởng ban đầu, thống nhất một phương án thiết kế tốt nhất;

    • Xây dựng và hoàn thiện bản thiết kế máy thủy lực;

    • Lựa chọn hình thức và chuẩn bị nội dung báo cáo.

    – Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết.

    Hoạt động 3. TRÌNH BÀY BẢN THIẾT KẾ

    a. Mục đích của hoạt động

    Học sinh hoàn thiện được bản thiết kế máy thủy lực của nhóm mình.

    b. Nội dung hoạt động

    Học sinh trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra. Chứng minh nâng vật có khối lượng 1 kg bằng tính toán cụ thể.

    – Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện các ý kiến về bản thiết kế; ghi lại các nhận xét, góp ý; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế nếu cần.

    – Phân công công việc, lên kế hoạch chế tạo và thử nghiệm thuyền.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Bản thiết kế thuyền sau khi được điều chỉnh và hoàn thiện.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên đưa ra yêu cầu về:

    • Nội dung cần trình bày;

    • Thời lượng báo cáo;

    • Cách thức trình bày bản thiết kế và thảo luận.

    – Học sinh báo cáo, thảo luận.

    – Giáo viên điều hành, nhận xét, góp ý và hỗ trợ học sinh.

    Hoạt động 4. CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM MÁY THỦY LỰC NÂNG VẬT

    a. Mục đích của hoạt động

    – Học sinh dựa vào bản thiết kế đã lựa chọn để chế tạo máy thủy lực đảm bảo yêu cầu đặt ra.

    – Học sinh thử nghiệm, đánh giá sản phẩm và điều chỉnh nếu cần.

    b. Nội dung hoạt động

    Học sinh sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước (xốp, băng dính, hai bơm tiêm, dây chuyền, kéo, dao rọc giấy, thước kẻ, bút) để tiến hành chế tạo máy nâng thủy lực theo bản thiết kế.

    – Trong quá trình chế tạo các nhóm đồng thời thử nghiệm và điều chỉnh bằng việc đặt vật lên bit-ton lớn và kiểm tra lực tác dụng lên bit-ton nhỏ quan sát, đánh giá và điều chỉnh nếu cần.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Mỗi nhóm có một sản phầm là một máy nâng thủy lực đơn giản đã được hoàn thiện và thử nghiệm.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ:

    • Sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước để chế tạo máy thủy lực theo bản thiết kế;

    • Thử nghiệm, điều chỉnh và hoàn thiện sản phẩm.

    – Học sinh tiến hành chế tạo, thử nghiệm và hoàn thiện sản phầm theo nhóm.

    – Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh nếu cần.

    Hoạt động 5. TRÌNH BÀY SẢN PHẨM

    a. Mục đích của hoạt động

    Các nhóm học sinh giới thiệu thuyền chở vật liệu trước lớp, chia sẻ về kết quả thử nghiệm, thảo luận và định hướng cải tiến sản phầm.

    b. Nội dung hoạt động

    – Các nhóm trình diễn sản phẩm trước lớp.

    – Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra:

    • Khả năng nâng vật (tiêu chuẩn là 1 kg);

    • Vật liệu dễ kiếm, rẽ tiền.

    – Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm.

    • Các nhóm tự đánh giá kết quả nhóm mình và tiếp thu các góp ý, nhận xét từ giáo viên và các nhóm khác;

    • Sau khi chia sẻ và thảo luận, đề xuất các phương án điều chỉnh sản phẩm;

    • Chia sẻ các khó khăn, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra qua quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo máy thủy lực đơn giản.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Máy thủy lực đã chế tạo được và nội dung trình bày báo cáo của các nhóm.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ: các nhóm trình diễn sản phầm trước lớp và tiến hành thảo luận, chia sẻ.

    – Học sinh trình diễn nâng vật của máy thủy lực,

    mức vững vàng khi có chấn động và độ linh hoạt khi di chuyển.

    – Các nhóm chia sẻ về kết quả, đề xuất các phương án điều chỉnh, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo máy thủy lực.

    – Giáo viên đánh giá, kết luận và tổng kết.

    Phụ lục

    BẢN THIẾT KẾ
    Nhóm:……………………………………..

    Hình ảnh bản thiết kế:

    Mô tả thiết kế và giải thích:

    ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

    …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

    Các nguyên vật liệu và dụng cụ sử dụng:

    STT

    Tên nguyên vật liệu, dụng cụ

    Số lượng dự kiến


    Quy trình thực hiện dự kiến:

    Các bước

    Nội dung

    Thời gian dự kiến

    Phân công nhiệm vụ:

    STT

    Thành viên

    Nhiệm vụ

    Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN

    O2 Education gửi các thầy cô link download file word tài liệu STEM

    Chủ đề 11 – Máy thuỷ lực nâng vật (Vật lý 8 – Phần Áp suất)

     

    Xem thêm

  • STEM thiết kế và chế tạo kính tiềm vọng

    STEM thiết kế và chế tạo kính tiềm vọng

    TÊN CHỦ ĐỀ: KÍNH TIỀM VỌNG

    (Số tiết: 03 – Vật lí Lớp 7)

    2. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ

    Ngư dân ở ngoài biển gặp rất nhiều khó khăn khi thời tiết xấu như mưa gió, nắng nóng. Nhưng họ cần phải xác định hướng đi cho thuyền. nếu phải ra ngoài khoang thuyền thì sẽ rất khó khăn, nguy hiểm.Kính tiềm vọng sẽgiúp ngư dân thuận tiện hơn khi đi biển với chi phí thấp.

    Học sinh tìm hiểu và vận dụng kiến thức về phản xạ ánh sang, tính chất ảnh tạo bởi gương phẳng, quan sát ảnh tạo bởi gương phẳng (Bài 4, 5, 6–Vật lí 7) để thiết kế và chế tạo kính tiềm vọng với những tiêu chí cụ thể. Sau khi hoàn thành, học sinh sẽ được thử nghiệm vận hành mô hình và tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm.

    3. MỤC TIÊU

    a. Kiến thức:

    – Vận dụng được các kiến thức về phản xạ ánh sang, tính chất ảnh tạo bởi gương phẳng, quan sát ảnh tạo bởi gương phẳng (Bài 4, 5, 6 – Vật lí 7) để chế tạo được hệ thống đèn giao thông theo yêu cầu, tiêu chí cụ thể.

    b. Kĩ năng:

    – Tính toán, vẽ được bản thiết kế đảm bảo các tiêu chí đề ra;

    – Lập kế hoạch cá nhân/nhóm để chế tạo và thử nghiệm dựa trên bản thiết kế;

    – Trình bày, bảo vệ được bản thiết kế và sản phẩm của mình, phản biện được các ý kiến thảo luận;

    – Tự nhận xét, đánh giá được quá trình làm việc cá nhân và nhóm.

    c. Phẩm chất:

    – Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học;

    – Yêu thích sự khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết nhiệm vụ được giao;

    – Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp;

    – Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi thực nghiệm.

    d. Năng lực:

    – Tìm hiểu khoa học, cụ thể về các ứng dụng của gương phẳng;

    – Giải quyết được nhiệm vụ thiết kế và chế tạo kính tiềm vọng một cách sáng tạo;

    – Hợp tác với các thành viên trong nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện;

    – Tự nghiên cứu kiến thức, lên kế hoạch thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và đánh giá.

    4. THIẾT BỊ

    – Các thiết bị dạy học: giấy A0, mẫu bản kế hoạch, máy tính, máy chiếu…

    – Nguyên vật liệu và dụng cụ để chế tạo và thử nghiệm “kính tiềm vọng”:

    • Bìa cac-tông,

    • 2 co vuông phi 110mm;

    • 2 gương phẳng đường kính 110mm,

    • Kéo, dao rọc giấy;

    • Băng dính, keo;

    • Thước kẻ, bút;

    5. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    Hoạt động 1. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO
    KÍNH TIỀM VỌNG

    a. Mục đích của hoạt động

    – Học sinh nắm vững yêu cầu “Thiết kế và chế tạo Kính tiềm vọng” vật liệutheo các tiêu chí: Quan sát tốt ở mọi địa hình, thời tiết; Có tính ổn định, bền vững; Đảm bảo hoạt động đúng nguyên lý.

    – Học sinh hiểu rõ yêu cầu vận dụng kiến thức về phản xạ ánh sáng, tính chất ảnh tạo bởi gương phẳng, quan sát ảnh tạo bởi gương phẳng thiết kế và thuyết minh thiết kế trước khi sử dụng nguyên vật liệu, dụng cụ cho trước để chế tạo và thử nghiệm.

    b. Nội dung hoạt động

    – Tìm hiểu về một số kính tiềm vọng trong thực tế để xác định kiến thức về phản xạ ánh sáng, tính chất ảnh tạo bởi gương phẳng.

    STEM thiết kế và chế tạo kính tiềm vọng 7

    Xác định nhiệm vụ chế tạo kính tiềm vọng bằng ống nhựa, bìa các tông và gương phẳng với các tiêu chí:

    • Hệ thống xoay được 3600, có thể kéo dài hoặc co lại tùy vào điều kiện sử dụng.

    • Có tính ổn định cao khi hoạt động ngoài trời.

    c. Sản phẩm học tập của học sinh

    – Mô tả và giải thích được một cách định tính về nguyên lí hoạt động của kính tiềm vọng;

    – Xác định được kiến thức cần sử dụng để thiết kế, chế tạo kính tiềm vọng theo các tiêu chí đã cho.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao cho học sinh tìm hiểu về một chiếu kính tiềm vọng (mô tả, xem hình ảnh, video…) với yêu cầu: mô tả đặc điểm, hình dạng của kính tiềm vọng; giải thích nguyên lí hoạt động.

    – Học sinh ghi lời mô tả và giải thích vào vở cá nhân; trao đổi với bạn (nhóm đôi hoặc 4 học sinh); trình bày và thảo luận chung.

    – Giáo viên xác nhận kiến thức cần sử dụng là định luật phản xạ ánh sáng, tính chất ảnh tạo bởi gương phẳng, quan sát ảnh tạo bởi gương phẳng và giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu trong sách giáo khoa để giải thích bằng tính toán thông qua việc thiết kế, chế tạo kính tiềm vọng với các tiêu chí đã cho.

    Hoạt động 2. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC TRỌNG TÂM VÀ
    XÂY DỰNG BẢN THIẾT KẾ

    a. Mục đích của hoạt động

    Học sinh hình thành kiến thức mới về phản xạ ánh sang, tính chất ảnh tạo bởi gương phẳng, quan sát ảnh tạo bởi gương phẳng; đề xuất được giải pháp và xây dựng bản thiết kế.

    b. Nội dung hoạt động

    – Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo về các kiến thức trọng tâm sau:

    • Phản xạ ánh sáng, tính chất ảnh tạo bởi gương phẳng, quan sát ảnh tạo bởi gương phẳng (Vật lí 7- Bài 4,5,6);

    – Học sinh thảo luận về các thiết kế khả dĩ và đưa ra giải pháp có căn cứ.
    Gợi ý:

    • Điều kiện nào để tia sang phản xạ được từ gương 1 sang gương 2?

    • Những hình dạng, kích thước nào của thân ống kính có thể giúp kính hoạt động ổn định, thuận lợi cho ngư dân?

    • Các nguyên liệu, dụng cụ nào cần được sử dụng và sử dụng như thế nào?

    – Học sinh xây dựng phương án thiết kế và chuẩn bị cho buổi trình bày trước lớp (các hình thức: thuyết trình, poster, powerpoint…). Hoàn thành bản thiết kế (phụ lục đính kèm) và nộp cho giáo viên.

    – Yêu cầu:

    • Bản thiết kế chi tiết có kèm hình ảnh, mô tả rõ kích thước, hình dạng của và các nguyên vật liệu sử dụng…

    • Trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra. Chứng bằng tính toán cụ thể.

    c. Sản phẩm của học sinh

    – Học sinh xác định và ghi được thông tin, kiến thức về phản xạ ánh sáng, tính chất ảnh tạo bởi gương phẳng, quan sát ảnh tạo bởi gương phẳng.

    – Học sinh đề xuất và lựa chọn giải pháp có căn cứ, xây dựng được bản thiết kế đảm bảo các tiêu chí.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh:

    • Nghiên cứu kiến thức trọng tâm: phản xạ ánh sáng, tính chất ảnh tạo bởi gương phẳng, quan sát ảnh tạo bởi gương phẳng.
    • Xây dựng bản thiết kế theo yêu cầu;

    • Lập kế hoạch trình bày và bảo vệ bản thiết kế.

    – Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm:

    • Tự đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo, tìm kiếm thông tin trên Internet…

    • Đề xuất và thảo luận các ý tưởng ban đầu, thống nhất một phương án thiết kế tốt nhất;

    • Xây dựng và hoàn thiện bản thiết kế;

    • Lựa chọn hình thức và chuẩn bị nội dung báo cáo.

    – Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết.

    Hoạt động 3. TRÌNH BÀY BẢN THIẾT KẾ

    a. Mục đích của hoạt động

    Học sinh hoàn thiện được bản thiết kế kính tiềm vọngcủa nhóm mình.

    b. Nội dung hoạt động

    Học sinh trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra. Chứng bằng tính toán cụ thể.

    – Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện các ý kiến về bản thiết kế; ghi lại các nhận xét, góp ý; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế nếu cần.

    – Phân công công việc, lên kế hoạch chế tạo và thử nghiệm.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Bản thiết kế sau khi được điều chỉnh và hoàn thiện.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên đưa ra yêu cầu về:

    • Nội dung cần trình bày;

    • Thời lượng báo cáo;

    • Cách thức trình bày bản thiết kế và thảo luận.

    – Học sinh báo cáo, thảo luận.

    – Giáo viên điều hành, nhận xét, góp ý và hỗ trợ học sinh.

    Hoạt động 4. CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM

    KÍNH TIỀM VỌNG

    a. Mục đích của hoạt động

    – Học sinh dựa vào bản thiết kế đã lựa chọn để chế tạo kính tiềm vọng đảm bảo yêu cầu đặt ra.

    – Học sinh thử nghiệm, đánh giá sản phẩm và điều chỉnh nếu cần.

    b. Nội dung hoạt động

    Học sinh sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước (bìa, co nhựa, gương phẳng, băng dính, kéo, dao rọc giấy, thước kẻ, bút) để tiến hành chế tạo theo bản thiết kế.

    – Trong quá trình chế tạo các nhóm đồng thời thử nghiệm và điều chỉnh nếu cần

    c. Sản phẩm của học sinh

    Mỗi nhóm có một sản phầm là một kính tiềm vọng đã được hoàn thiện và thử nghiệm.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ:

    • Sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước để chế tạo theo bản thiết kế;

    • Thử nghiệm, điều chỉnh và hoàn thiện sản phẩm.

    – Học sinh tiến hành chế tạo, thử nghiệm và hoàn thiện sản phẩm theo nhóm.

    – Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh nếu cần.

    Hoạt động 5. TRÌNH BÀY SẢN PHẨM

    a. Mục đích của hoạt động

    Các nhóm học sinh giới thiệu trước lớp, chia sẻ về kết quả thử nghiệm, thảo luận và định hướng cải tiến sản phẩm.

    b. Nội dung hoạt động

    – Các nhóm trình diễn sản phẩm trước lớp.

    – Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra:

    • Độ bền vững kết cấu (tiêu chuẩn chiều cao, chịu lực);

    • Độ ổn định khi vận hành.

    – Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm.

    • Các nhóm tự đánh giá kết quả nhóm mình và tiếp thu các góp ý, nhận xét từ giáo viên và các nhóm khác;

    • Sau khi chia sẻ và thảo luận, đề xuất các phương án điều chỉnh sản phẩm;

    • Chia sẻ các khó khăn, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra qua quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Kính tiềm vọng đã được chế tạo và nội dung trình bày báo cáo của các nhóm.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ: các nhóm trình diễn sản phẩm trước lớp và tiến hành thảo luận, chia sẻ.

    – Học sinh trình diễn, thử nghiệm để đánh giá mức vững vàng và ổn định đúng tiêu chí.

    – Các nhóm chia sẻ về kết quả, đề xuất các phương án điều chỉnh, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo.

    – Giáo viên đánh giá, kết luận và tổng kết.

    Phụ lục

    BẢN THIẾT KẾ
    Nhóm: DIỄN CHÂU – THANH CHƯƠNG

    Hình ảnh bản thiết kế:

    STEM thiết kế và chế tạo kính tiềm vọng 8

    STEM thiết kế và chế tạo kính tiềm vọng 9

    Mô tả thiết kế và giải thích:

    ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

    Các nguyên vật liệu và dụng cụ sử dụng:

    STT

    Tên nguyên vật liệu, dụng cụ

    Số lượng dự kiến

    1

    Co vuông phi 110mm

    2 chiếc

    2

    Ống nhựa phi 110mm

    1m

    3

    Gương phẳng tròn phi 150mm

    2 chiếc

    4

    Keo dán

    1 ống

    5

    Tay cầm

    1 chiếc

    Quy trình thực hiện dự kiến:

    Các bước

    Nội dung

    Thời gian dự kiến

    1

    Hoạt động 1. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO
    KÍNH TIỀM VỌNG

    Tiết 1

    2

    Hoạt động 2. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC TRỌNG TÂM VÀ
    XÂY DỰNG BẢN THIẾT KẾ

    3

    Hoạt động 3. TRÌNH BÀY BẢN THIẾT KẾ

    4

    Hoạt động 4. CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM

    KÍNH TIỀM VỌNG

    Tiết 2

    5

    Hoạt động 5. TRÌNH BÀY SẢN PHẨM

    Tiết 3

    Phân công nhiệm vụ:

    STT

    Thành viên

    Nhiệm vụ

    1

    Đ/c: Thịnh, Hà

    Soạn giáo án

    2

    Đ/c: Thìn, Đức

    Thiết kế bản vẽ

    3

    Đ/c: Lâm, Sơn

    Tìm kiếm vật liệu

    4

    Đ/c: Thông,Lực

    Làm sản phẩm

    5

    Đ/c: Thụ,Huyên

    Trình bày sản phẩm

    Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file word tài liệu STEM

    Chủ đề 10 – Chủ đề Kính tiềm vọng

     

    Xem thêm

  • STEM thiết kế và làm đèn kéo quân

    STEM thiết kế và làm đèn kéo quân

    CHỦ ĐỀ: ĐÈN KÉO QUÂN

    1. TÊN CHỦ ĐỀ: ĐÈN KÉO QUÂN

    (Số tiết: 03 – Lớp 8)

    2. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ

    Học sinh tìm hiểu và vận dụng kiến thức về (Bài 23- Đối lưu bức xạ nhiệt vật lý 8 và Bài 3- ứng dụng của định luật truyền thẳng ánh sáng Vật lí 7 ……) để thiết kế và chế tạo chiếc đèn kéo quân với những tiêu chí cụ thể. Sau khi hoàn thành, học sinh sẽ được thử nghiệm và tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm.

    3. MỤC TIÊU

    a. Kiến thức:

    – Vận dụng được các kiến thức về sự đối lưu và định luật truyền thẳng của ánh sáng để chế tạo được đèn kéo quân theo yêu cầu, tiêu chí cụ thể;

    – Vận dụng kiến thức ……

    b. Kĩ năng:

    – Tính toán, vẽ được bản thiết kế đèn kéo quân đảm bảo các tiêu chí đề ra;

    – Lập kế hoạch cá nhân/nhóm để chế tạo và thử nghiệm dựa trên bản thiết kế;

    – Trình bày, bảo vệ được bản thiết kế và sản phẩm của mình, phản biện được các ý kiến thảo luận;

    – Tự nhận xét, đánh giá được quá trình làm việc cá nhân và nhóm.

    c. Phẩm chất:

    – Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học;

    – Yêu thích sự khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết nhiệm vụ được giao;

    – Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp;

    – Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi thực nghiệm.

    d. Năng lực:

    – Tìm hiểu khoa học, cụ thể về các ứng dụng của sự đối lưu, định luật truyền thẳng ánh sáng;

    – Giải quyết được nhiệm vụ thiết kế và chế tạo đèn kéo quân một cách sáng tạo;

    – Hợp tác với các thành viên trong nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện;

    – Tự nghiên cứu kiến thức, lên kế hoạch thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và đánh giá.

    4. THIẾT BỊ

    – Các thiết bị dạy học: giấy A4, mẫu bản kế hoạch, …

    – Nguyên vật liệu và dụng cụ để chế tạo và thử nghiệm “ Đèn kéo quân”:

    • Giấy A0.

    • Kéo, dao rọc giấy, bút dạ;

    • Băng dính, keo, vật nhọn;

    • Thước kẻ, bút;

    • Nến.

    • Đế đỡ nến.

    • Cao su.

    5. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    Hoạt động 1. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO
    Đèn Kéo Quân

    a. Mục đích của hoạt động

    – Học sinh nắm vững yêu cầu ” Chế tạo Đèn Kéo Quân” theo các tiêu chí:

    + Hình trụ: Cao 30cm – 50cm; bán kính đáy 7cm – 15cm;

    + Đẹp.

    + Quay đều, ổn định.

    + An toàn, không gây nguy hiểm;

    – Học sinh hiểu rõ yêu cầu vận dụng kiến thức về và thuyết minh thiết kế trước khi sử dụng nguyên vật liệu, dụng cụ cho trước để chế tạo và thử nghiệm.

    b. Nội dung hoạt động

    – Tìm hiểu về một số đèn kéo quân để xác định kiến thức sự đối lưu, định luật truyền thẳng ánh sáng được ứng dụng trong chế tạo đèn trung thu.

    Xác định nhiệm vụ chế tạo “đèn kéo quân” với các tiêu chí:

    + Hình trụ: Cao 30cm – 50cm; bán kính đáy 7cm – 15cm;

    + Đẹp.

    + Quay đều, ổn định.

    + An toàn, không gây nguy hiểm;

    c. Sản phẩm học tập của học sinh

    – Mô tả và giải thích được một cách định tính về nguyên lí chế tạo đèn kéo quân.

    – Xác định được kiến thức cần sử dụng để thiết kế, chế tạo đèn kéo quân theo các tiêu chí đã cho.

    d. Cách thức tổ chức

    Hoạt động của GV

    Hoạt động của HS

    – Giao cho học sinh tìm hiểu về một đèn kéo quân (mô tả, xem hình ảnh, video…) với yêu cầu: mô tả đặc điểm, hình dạng của đèn kéo quân; giải thích tại sao hình ảnh chuyển động được.

    – Xác nhận kiến thức cần sử dụng là định luật truyền thẳng ánh sáng, sự đối lưu và giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu trong sách giáo khoa để giải thích bằng tính toán thông qua việc thiết kế, chế tạo đèn kéo quân với các tiêu chí đã cho.

    – Ghi lời mô tả và giải thích vào vở cá nhân; trao đổi với bạn (nhóm đôi hoặc 4 học sinh); trình bày và thảo luận chung.

    Hoạt động 2. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC TRỌNG TÂM VÀ
    XÂY DỰNG BẢN THIẾT KẾ

    a. Mục đích của hoạt động

    Học sinh hình thành kiến thức mới về sự đối lưu; đề xuất được giải pháp và xây dựng bản thiết kế Đèn Kéo Quân.

    b. Nội dung hoạt động

    – Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo về các kiến thức trọng tâm sau:

    • Sự đối lưu (Vật lí 8- Bài 23: Sự đối lưu).

    • Ứng dụng định luật truyền thẳng ánh sáng (Vật lí 7- Bài 3);

    • Học sinh thảo luận về các thiết kế khả dĩ của Đèn Kéo Quân và đưa ra giải pháp có căn cứ

    – Gợi ý:

    • Điều kiện nào để đèn kéo quân quay được? 

    • Những hình dạng, kích thước nào của chiếc Đèn Kéo Quân có thể giúp Đèn kéo quân quay đều, ổn định, không gây nguy hiểm.

    • Các nguyên liệu, dụng cụ nào cần được sử dụng và sử dụng như thế nào?

    – Học sinh xây dựng phương án thiết kế Đèn Kéo Quân và chuẩn bị cho buổi trình bày trước lớp (các hình thức: thuyết trình, poster, powerpoint…). Hoàn thành bản thiết kế (phụ lục đính kèm) và nộp cho giáo viên.

    – Yêu cầu:

    • Bản thiết kế chi tiết có kèm hình ảnh, mô tả rõ kích thước, hình dạng của Đèn Kéo Quân và các nguyên vật liệu sử dụng…

    • Trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra.

    c. Sản phẩm của học sinh

    – Học sinh xác định và ghi được thông tin, kiến thức về Sự đối lưu, bức xạ nhiệt và Định luật truyền thẳng của ánh sáng.

    – Học sinh đề xuất và lựa chọn giải pháp có căn cứ, xây dựng được bản thiết kế đèn đảm bảo các tiêu chí.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh:

    • Nghiên cứu kiến thức trọng tâm: Sự đối lưu, bức xạ nhiệt;

    • Xây dựng bản thiết kế đèn kéo quân theo yêu cầu;

    • Lập kế hoạch trình bày và bảo vệ bản thiết kế.

    – Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm:

    • Tự đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo, tìm kiếm thông tin trên Internet…

    • Đề xuất và thảo luận các ý tưởng ban đầu, thống nhất một phương án thiết kế tốt nhất;

    • Xây dựng và hoàn thiện bản thiết kế đèn kéo quân;

    • Lựa chọn hình thức và chuẩn bị nội dung báo cáo.

    – Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết.

    Hoạt động 3. TRÌNH BÀY BẢN THIẾT KẾ

    a. Mục đích của hoạt động

    Học sinh hoàn thiện được bản thiết kế đèn kéo quân của nhóm mình.

    b. Nội dung hoạt động

    Học sinh trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra.

    – Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện các ý kiến về bản thiết kế; ghi lại các nhận xét, góp ý; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế nếu cần.

    – Phân công công việc, lên kế hoạch chế tạo và thử nghiệm đèn.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Bản thiết kế đèn kéo quân sau khi được điều chỉnh và hoàn thiện.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên đưa ra yêu cầu về:

    • Nội dung cần trình bày;

    • Thời lượng báo cáo;

    • Cách thức trình bày bản thiết kế và thảo luận.

    – Học sinh báo cáo, thảo luận.

    – Giáo viên điều hành, nhận xét, góp ý và hỗ trợ học sinh.

    Hoạt động 4. CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM

    ĐÈN KÉO QUÂN

    a. Mục đích của hoạt động

    – Học sinh dựa vào bản thiết kế đã lựa chọn để chế tạo đèn kéo quân đảm bảo yêu cầu đặt ra.

    – Học sinh thử nghiệm, đánh giá sản phẩm và điều chỉnh nếu cần.

    b. Nội dung hoạt động

    Học sinh sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước (băng dính, giấy màu, kéo, dao rọc giấy, thước kẻ, bút, compa…) để tiến hành chế tạo đèn kéo quân theo bản thiết kế.

    – Trong quá trình chế tạo các nhóm đồng thời thử nghiệm sản phẩm.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Mỗi nhóm có một sản phầm là một chiếc đèn kéo quân đã được hoàn thiện và thử nghiệm.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ:

    • Sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước để chế tạo đèn kéo quân theo bản thiết kế;

    • Thử nghiệm, điều chỉnh và hoàn thiện sản phẩm.

    – Học sinh tiến hành chế tạo, thử nghiệm và hoàn thiện sản phầm theo nhóm.

    – Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh nếu cần.

    Hoạt động 5. TRÌNH BÀY SẢN PHẨM ĐÈN KÉO QUÂN

    a. Mục đích của hoạt động

    Các nhóm học sinh giới thiệu đèn kéo quân trước lớp, chia sẻ về kết quả thử nghiệm, thảo luận và định hướng cải tiến sản phầm.

    b. Nội dung hoạt động

    – Các nhóm trình diễn sản phẩm trước lớp.

    – Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra:

    – Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm.

    • Các nhóm tự đánh giá kết quả nhóm mình và tiếp thu các góp ý, nhận xét từ giáo viên và các nhóm khác;

    • Sau khi chia sẻ và thảo luận, đề xuất các phương án điều chỉnh sản phẩm;

    • Chia sẻ các khó khăn, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra qua quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo đèn kéo quân.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Đèn đã chế tạo được và nội dung trình bày báo cáo của các nhóm.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ: các nhóm trình diễn sản phầm trước lớp và tiến hành thảo luận, chia sẻ.

    – Học sinh trình sản phẩm thử nghiệm để đánh giá khả năng quay ổn định.

    – Các nhóm chia sẻ về kết quả, đề xuất các phương án điều chỉnh, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo đèn.

    – Giáo viên đánh giá, kết luận và tổng kết.

    Phụ lục

    BẢN THIẾT KẾ
    Nhóm:……………………………………..

    Hình ảnh bản thiết kế:

    Mô tả thiết kế và giải thích:

    ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

    …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

    Các nguyên vật liệu và dụng cụ sử dụng:

    STT

    Tên nguyên vật liệu, dụng cụ

    Số lượng dự kiến

    Giấy A0.

    Kéo, dao rọc giấy, bút dạ, Thước kẻ, bút;

    Băng dính, keo, vật nhọn;

    Nến.

    Đế đỡ nến.

    1 tờ

    1 cái/loại

    1 cái/loại

    2 cây

    1 cái


    Quy trình thực hiện dự kiến:

    Các bước

    Nội dung

    Thời gian dự kiến

    1

    Làm giá đỡ

    Phân công nhiệm vụ:

    STT

    Thành viên

    Nhiệm vụ

    Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file word tài liệu STEM

    Chủ đề 2 – Đèn Kéo Quân (Đối lưu – Bức xạ nhiệt)

     

    Xem thêm

  • STEM thiết kế và chế tạo hệ thống pa lăng

    STEM thiết kế và chế tạo hệ thống pa lăng

    CHỦ ĐỀ: CHẾ TẠO HỆ THỐNG PA LĂNG

    1. TÊN CHỦ ĐỀ: CHẾ TẠO HỆ THỐNG PA LĂNG

    (Số tiết: 03 – Lớp 6)

    2. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ

    Học sinh tìm hiểu và vận dụng kiến thức về trọng lực, máy cơ đơn giản và ròng rọc môn vật lý 6 để chế tạo hệ thống Pa lăng được lợi 4 lần về lực.

    3. MỤC TIÊU

    a. Kiến thức

    – Vận dụng được các kiến thức về Học sinh tìm hiểu và vận dụng kiến thức về lực (bài 10 – Vật lí 6), ròng rọc (bài 16 – vật lý lớp 6), máy cơ đơn giản để chế tạo được hệ thống pa lăng theo yêu cầu, tiêu chí cụ thể;

    – Vận dụng kiến thức (học sinh tìm hiểu và vận dụng kiến thức về lực (bài 10 – Vật lí 6), ròng rọc (bài 16 – vật lý lớp 6), máy cơ đơn giản một cách sáng tạo để giải quyết các vấn đề tương tự.

    b. Kĩ năng

    – Tính toán, vẽ được bản thiết kế hệ thống pa lăng theo yêu cầu được lợi 4 lần về lực;

    – Lập kế hoạch cá nhân/nhóm để chế tạo và thử nghiệm dựa trên bản thiết kế;

    – Trình bày, bảo vệ được bản thiết kế và sản phẩm của mình, phản biện được các ý kiến thảo luận;

    – Tự nhận xét, đánh giá được quá trình làm việc cá nhân và nhóm.

    c. Phẩm chất

    – Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học;

    – Yêu thích sự khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết nhiệm vụ được giao;

    – Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp;

    – Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi thực nghiệm.

    d. Năng lực

    – Tìm hiểu khoa học, cụ thể về các ứng dụng của ròng rọc cố định, ròng rọc động vào thực thế cuộc sống, rèn luyện kỹ năng đo trọng lực của các vật. Giải quyết được nhiệm vụ thiết kế và chế tạo hệ thống pa lăng một cách sáng tạo;

    – Hợp tác với các thành viên trong nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện;

    – Tự nghiên cứu kiến thức, lên kế hoạch thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và đánh giá.

    4. THIẾT BỊ

    – Các thiết bị dạy học: Lực kế, giấy A3, A0, mẫu bản kế hoạch, …

    – Nguyên vật liệu và dụng cụ để chế tạo và thử nghiệm hệ thống pa lăng bằng: Bánh xe, dây dẫn, giá đỡ, quả nặng.

    5. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    Hoạt động 1. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU THIẾT KẾ HỆ THỐNG PA LĂNG

    a. Mục đích của hoạt động

    – Học sinh nắm vững yêu cầu “Chế tạo hệ thống pa lăng” (do giáo viên cung cấp) theo tiêu chí: được lợi 4 lần về lực; Có biện pháp để giảm lực kéo vật lên cao so với trọng lượng của vật.

    – Học sinh hiểu rõ yêu cầu vận dụng kiến thức học sinh tìm hiểu và vận dụng kiến thức về ròng rọc động, ròng rọc cố định, phép đo lực để thiết kế và thuyết minh thiết kế trước khi sử dụng nguyên vật liệu, dụng cụ cho trước để chế tạo và thử nghiệm.

    b. Nội dung hoạt động

    – Tìm hiểu về một số loại thiết bị được lợi về lực để xác định kiến thức về cách chế tạo hệ thống pa lăng được lợi 4 lần về lực.

    Xác định nhiệm vụ chế tạo hệ thống pa lăng được lợi 4 lần về lực, qua đó hiểu về nguyên lý hoạt động của các thiết bị được lợi về lực để chế tạo ra những hệ thống được lợi 6 lần, 8 lần, 10 lần,…về lực.

    c. Sản phẩm học tập của học sinh

    – Mô tả và giải thích định tính về nguyên lý chế tạo pa lăng.

    – Xác định được kiến thức cần sử dụng để thiết kế, chế tạo hệ thống pa lăng.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao cho học sinh tìm hiểu về một số thiết bị được lợi về lực… (mô tả, xem hình ảnh, video…)

    – Học sinh ghi lời mô tả và giải thích vào vở cá nhân; trao đổi với bạn (nhóm đôi hoặc 4 học sinh); trình bày và thảo luận chung.

    – Giáo viên xác nhận kiến thức cần sử dụng là cách lắp ráp hệ thống pa lăng và giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu để giải thích bằng tính toán thông qua việc thiết kế, chế tạo hệ thống pa lăng có lợi 4 lần về lực.

    Hoạt động 2. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC TRỌNG TÂM VÀ XÂY DỰNG BẢN THIẾT KẾ

    a. Mục đích của hoạt động

    Học sinh hình thành kiến thức mới về ròng rọc động, ròng rọc cố định, phép đó lực.

    b. Nội dung hoạt động

    – Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo về các kiến thức trọng tâm sau:

    + Ròng rọc

    + Máy cơ đơn giản

    + Trọng lực

    – Học sinh thảo luận về các thiết kế khả dĩ của hệ thống pa lăng và đưa ra giải pháp có căn cứ.

    Tiêu chí:

    + Điều kiện nào để kéo một vật nặng lên cao với một lực bằng ¼ trọng lượng của vật. 

    + Hình dạng, kích thước nào của hệ thống pa lăng là đẹp dễ sử dụng nhất.

    + Các nguyên liệu: (bao nhiêu bánh xe, bao nhiêu quả nặng, bao nhiêu dân dẫy để đủ để hệ thống hoạt động), dụng cụ nào cần được sử dụng và sử dụng như thế nào?

    – Học sinh xây dựng phương án thiết kế hệ thống pa lăng và chuẩn bị cho buổi trình bày trước lớp (các hình thức: thuyết trình, poster, powerpoint…). Hoàn thành bản thiết kế – Yêu cầu:

    – Bản thiết kế chi tiết có kèm hình ảnh, mô tả rõ kích thước, hình dạng của hệ thống pa lăng và các nguyên vật liệu sử dụng…

    – Trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra. Chứng minh lực kéo vật của hệ thống bằng ¼ trọng lượng của vật.

    c. Sản phẩm của học sinh

    – Học sinh xác định và ghi được thông tin, kiến thức về đoạn mạch nối tiếp và nhắc lại được cách đo hiệu điện thế và cường độ dòng điện, biết được về pin điện hóa

    – Học sinh đề xuất và lựa chọn giải pháp có căn cứ, xây dựng được bản thiết kế hệ thống pa lăng đảm bảo các tiêu chí.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh:

    + Nghiên cứu kiến thức trọng tâm: Ròng rọc động, ròng rọc cố định, lực kéo vật.

    + Xây dựng bản thiết kế hệ thống pa lăng theo yêu cầu;

    + Lập kế hoạch trình bày và bảo vệ bản thiết kế.

    – Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm:

    + Tự đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo, tìm kiếm thông tin trên Internet…

    + Đề xuất và thảo luận các ý tưởng ban đầu, thống nhất một phương án thiết kế tốt nhất;

    + Xây dựng và hoàn thiện bản thiết kế hệ thống pa lăng;

    + Lựa chọn hình thức và chuẩn bị nội dung báo cáo.

    – Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết.

    Hoạt động 3. TRÌNH BÀY BẢN THIẾT KẾ

    a. Mục đích của hoạt động

    Học sinh hoàn thiện được bản thiết kế hệ thống pa lăng.

    b. Nội dung hoạt động

    Học sinh trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra.

    – Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện các ý kiến về bản thiết kế; ghi lại các nhận xét, góp ý; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế nếu cần.

    – Phân công công việc, lên kế hoạch chế tạo và thử nghiệm hệ thống pa lăng.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Bản thiết kế hệ thống pa lăng khi được điều chỉnh và hoàn thiện.

    STEM thiết kế và chế tạo hệ thống pa lăng 10

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên đưa ra yêu cầu về:

    + Nội dung cần trình bày;

    + Thời lượng báo cáo;

    * Cách thức trình bày bản thiết kế và thảo luận.

    – Học sinh báo cáo, thảo luận.

    – Giáo viên điều hành, nhận xét, góp ý và hỗ trợ học sinh.

    Hoạt động 4. CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG PA LĂNG

    a. Mục đích của hoạt động

    – Học sinh dựa vào bản thiết kế đã lựa chọn để chế tạo hệ thống pa lăng đảm bảo yêu cầu đặt ra.

    – Học sinh thử nghiệm, đánh giá sản phẩm và điều chỉnh nếu cần.

    b. Nội dung hoạt động

    Học sinh sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước (bánh xe, quả nặng, dây dẫn, thanh kim loại nhôm, đinh vít…) để tiến hành chế tạo hệ thống pa lăng theo bản thiết kế.

    STEM thiết kế và chế tạo hệ thống pa lăng 11

    – Trong quá trình chế tạo các nhóm đồng thời thử nghiệm và điều chỉnh

    c. Sản phẩm của học sinh

    Mỗi nhóm có một sản phầm là một hệ thống pa lăng có lợi 4 lần về lực đã được hoàn thiện và thử nghiệm.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ:

    + Sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước để chế tạo hệ thống pa lăng có lợi 4 lần về lực theo bản thiết kế;

    + Thử nghiệm, điều chỉnh và hoàn thiện sản phẩm.

    – Học sinh tiến hành chế tạo, thử nghiệm và hoàn thiện sản phầm theo nhóm.

    – Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh nếu cần.

    Hoạt động 5. TRÌNH BÀY SẢN PHẨM HỆ THỐNG PA LĂNG

    a. Mục đích của hoạt động

    Các nhóm học sinh giới thiệu hệ thống pa lăng bằng vật liệu trước lớp, chia sẻ về kết quả thử nghiệm, thảo luận và định hướng cải tiến sản phẩm.

    b. Nội dung hoạt động

    – Các nhóm trình diễn sản phẩm trước lớp.

    – Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra:

    + Khả năng kéo vật nặng lên cao của hệ thống

    + Hình thức của hệ thống pa lăng

    + Chi phí để chế tạo hệ thống pa lăng

    – Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm.

    + Các nhóm tự đánh giá kết quả nhóm mình và tiếp thu các góp ý, nhận xét từ giáo viên và các nhóm khác;

    + Sau khi chia sẻ và thảo luận, đề xuất các phương án điều chỉnh sản phẩm;

    + Chia sẻ các khó khăn, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra qua quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo hệ thống pa lăng

    c. Sản phẩm của học sinh

    Hệ thống pa lăng đã chế tạo được và nội dung trình bày báo cáo của các nhóm.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ: các nhóm trình diễn sản phầm trước lớp và tiến hành thảo luận, chia sẻ.

    – Học sinh trình diễn cách làm hệ thống pa lăng sáng, thử nghiệm để đánh giá khả năng kéo vật lên cao của hệ thống mà có trọng lực nhỏ hơn 4 lần trọng lượng của vật

    – Các nhóm chia sẻ về kết quả, đề xuất các phương án điều chỉnh, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo hệ thống pa lăng.

    – Giáo viên đánh giá, kết luận và tổng kết.

    STEM thiết kế và chế tạo hệ thống pa lăng 12

    Phụ lục

    BẢN THIẾT KẾ
    Nhóm:……………………………………..

    1. HSTEM thiết kế và chế tạo hệ thống pa lăng 13 ình ảnh bản thiết kế:

    Mô tả thiết kế và giải thích:

    …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

    Các nguyên vật liệu và dụng cụ sử dụng:

    STT

    Tên nguyên vật liệu, dụng cụ

    Số lượng dự kiến

    1

    2

    3

    Bánh xe

    Dây

    Quả nặng

    Giá đỡ

    4

    1

    2

    1


    3. Quy trình thực hiện dự kiến:

    Các bước

    Nội dung

    Thời gian dự kiến

    1

    2

    3

    4

    Dùng lực kế để đo trọng lượng của quả nặng 1 (P1 = 4N) và quả nặng 2 (P2 = 1N)

    Lắp ròng rọc cố định (1) vào giá đỡ

    Treo quả nặng (1) vào ròng rọc động

    Treo quả nặng (2) vào ròng rọc cố định (2)

    1. Phân công nhiệm vụ nhóm số…..

    STT

    Thành viên

    Nhiệm vụ

    1. Hệ thống câu hỏi gợi ý:

    • Có thể dùng 1 lực nhỏ để nâng 1 vật có trọng lượng lớn lên cao hay không?
    • Nếu có, em hãy nêu một vài ví dụ em nhìn thấy trong thực tế?
    • Nêu vai trò của pa lăng trong đời sống?
    • Nêu những căn cứ để đảm bảo cho việc thực hiện ý tưởng của nhóm?
    • Các em sẽ lựa chọn những vật liệu và dụng cụ nào để chế tạo sản phẩm của nhóm?
    • Thảo luận và góp ý xây dựng tiêu chí đánh giá sản phẩm “ hệ thống pa lăng”?

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file word tài liệu STEM

    Chủ đề 9 – Chế tạo hệ thống Palang

     

    Xem thêm

  • STEM xây dựng hệ thống đèn giao thông

    STEM xây dựng hệ thống đèn giao thông

    CHỦ ĐỀ: XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐÈN GIAO THÔNG

    1. TÊN CHỦ ĐỀ: XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐÈN GIAO THÔNG

    (Số tiết: 03 – Lớp 8)

    2. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ

    Hiện nay tình trạng đèn giao thông ở thành phố khá phổ biến nhưng ở nông thôn, vùng cao chưa có hệ thống đèn giao thông, bên cạnh đó tình thực trạng tham gia giao thông của người dân chưa cao. Để nâng cao ý thức tham gia giao thông cho học sinh và tìm ra giải pháp triển khai hệ thống đèn giao thông ở vùng cao, nông thôn với chi phí thấp.

    Học sinh tìm hiểu và vận dụng kiến thức về câu lệnh lặp (Bài 7 – tin học 8) để thiết kế và chế tạo hệ thống đèn giao thông với những tiêu chí cụ thể. Sau khi hoàn thành, học sinh sẽ được thử nghiệm vận hành mô hình và tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm.

    3. MỤC TIÊU

    a. Kiến thức:

    – Vận dụng được các kiến thức về câu lệnh lặp để chế tạo được hệ thống đèn giao thông theo yêu cầu, tiêu chí cụ thể;

    Vận dụng kiến thức lập trình dùng cấu trúc lặp để chỉ dẫn máy tính thực hiện lặp đi lặp lại công việc nào đó một số lần có thể biết trước số lần lặp hay chưa biết trước số lần lặp một cách sáng tạo để giải quyết các vấn đề tương tự.

    b. Kĩ năng:

    – Tính toán, vẽ được bản thiết kế đảm bảo các tiêu chí đề ra;

    – Lập kế hoạch cá nhân/nhóm để chế tạo và thử nghiệm dựa trên bản thiết kế;

    – Rèn luyện kĩ năng lập trình.

    – Trình bày, bảo vệ được bản thiết kế và sản phẩm của mình, phản biện được các ý kiến thảo luận;

    – Tự nhận xét, đánh giá được quá trình làm việc cá nhân và nhóm.

    c. Phẩm chất:

    – Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học;

    – Yêu thích sự khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết nhiệm vụ được giao;

    – Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp;

    – Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi thực nghiệm.

    d. Năng lực:

    – Tìm hiểu khoa học, cụ thể về các ứng dụng của câu lệnh lặp;

    – Giải quyết được nhiệm vụ thiết kế và chế tạo đèn giao thông một cách sáng tạo;

    – Hợp tác với các thành viên trong nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện;

    – Tự nghiên cứu kiến thức, lên kế hoạch thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và đánh giá.

    4. THIẾT BỊ

    – Các thiết bị dạy học: giấy A0, mẫu bản kế hoạch, máy tính, máy chiếu…

    – Nguyên vật liệu và dụng cụ để chế tạo và thử nghiệm “Đèn giao thông”:

    • Bia cac- tông, mạch arduino, pin, dây dẫn, đèn led;

    • Dây cáp kết nối;

    • Kéo, dao rọc giấy;

    • Băng dính, keo;

    • Thước kẻ, bút;

    5. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    Hoạt động 1. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO
    ĐÈN GIAO THÔNG

    a. Mục đích của hoạt động

    – Học sinh nắm vững yêu cầu “Thiết kế và chế tạo đèn giao thông” bằng đèn led (do giáo viên cung cấp) theo các tiêu chí: Hệ thống chạy ổn định với 3 đèn led xanh, vàng, đỏ; Có tính ổn định, bền vững; Đảm bảo hoạt động đúng nguyên lý.

    – Học sinh hiểu rõ yêu cầu vận dụng kiến thức về câu lệnh lặp để thiết kế và thuyết minh thiết kế trước khi sử dụng nguyên vật liệu, dụng cụ cho trước để chế tạo và thử nghiệm.

    b. Nội dung hoạt động

    – Tìm hiểu về một số hệ thống đèn giao thông trong thực tế để xác định kiến thức về lệnh lặp được ứng dụng trong điều khiển giao thông.

    STEM xây dựng hệ thống đèn giao thông 14

    Xác định nhiệm vụ chế tạo đèn giao thông bằng mạch arduino và đèn led với các tiêu chí:

    • Hệ thống gồm 3 đèn led: đèn xanh sáng 30 giây rồi chuyển sang đèn vàng sáng 5 giây tiếp theo đèn đỏ sáng 30 giây. Tương tự lặp đi lặp lại.

    • Có tính ổn định cao khi hoạt động ngoài trời.

    • Có biện pháp giảm sai số;

    c. Sản phẩm học tập của học sinh

    – Mô tả và giải thích được một cách định tính về nguyên lí hoạt động của đèn giao thông;

    – Xác định được kiến thức cần sử dụng để thiết kế, chế tạo đèn giao thông theo các tiêu chí đã cho.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao cho học sinh tìm hiểu về một hệ thống đèn giao thông (mô tả, xem hình ảnh, video…) với yêu cầu: mô tả đặc điểm, hình dạng của đèn giao thông; giải thích tại sao các đèn xanh, vàng, đỏ hoạt động sáng, tắt theo chu kỳ.

    – Học sinh ghi lời mô tả và giải thích vào vở cá nhân; trao đổi với bạn (nhóm đôi hoặc 4 học sinh); trình bày và thảo luận chung.

    – Giáo viên xác nhận kiến thức cần sử dụng là câu lệnh lặp và giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu trong sách giáo khoa để giải thích bằng tính toán thông qua việc thiết kế, chế tạo đèn giao thông với các tiêu chí đã cho.

    Hoạt động 2. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC TRỌNG TÂM VÀ
    XÂY DỰNG BẢN THIẾT KẾ

    a. Mục đích của hoạt động

    Học sinh hình thành kiến thức mới về câu lệnh lặp; đề xuất được giải pháp và xây dựng bản thiết kế.

    b. Nội dung hoạt động

    – Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo về các kiến thức trọng tâm sau:

    • Câu lệnh lặp (Tin học 8 – Bài 7);

    – Học sinh thảo luận về các thiết kế khả dĩ và đưa ra giải pháp có căn cứ.
    Gợi ý:

    • Điều kiện nào để 3 đèn xanh, vàng, đỏ sáng/tắt?

    • Những hình dạng, kích thước nào của cây đèn giao thông có thể giúp đèn hoạt động ổn định, thuận lợi cho người tham gia giao thông?

    • Các nguyên liệu, dụng cụ nào cần được sử dụng và sử dụng như thế nào?

    – Học sinh xây dựng phương án thiết kế và chuẩn bị cho buổi trình bày trước lớp (các hình thức: thuyết trình, poster, powerpoint…). Hoàn thành bản thiết kế (phụ lục đính kèm) và nộp cho giáo viên.

    – Yêu cầu:

    • Bản thiết kế chi tiết có kèm hình ảnh, mô tả rõ kích thước, hình dạng của và các nguyên vật liệu sử dụng…

    • Trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra. Chứng bằng tính toán cụ thể.

    c. Sản phẩm của học sinh

    – Học sinh xác định và ghi được thông tin, kiến thức về câu lệnh lặp.

    – Học sinh đề xuất và lựa chọn giải pháp có căn cứ, xây dựng được bản thiết kế đảm bảo các tiêu chí.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh:

    • Nghiên cứu kiến thức trọng tâm: Câu lệnh lặp;

    • Xây dựng bản thiết kế theo yêu cầu;

    • Lập kế hoạch trình bày và bảo vệ bản thiết kế.

    – Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm:

    • Tự đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo, tìm kiếm thông tin trên Internet…

    • Đề xuất và thảo luận các ý tưởng ban đầu, thống nhất một phương án thiết kế tốt nhất;

    • Xây dựng và hoàn thiện bản thiết kế;

    • Lựa chọn hình thức và chuẩn bị nội dung báo cáo.

    – Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết.

    Hoạt động 3. TRÌNH BÀY BẢN THIẾT KẾ

    a. Mục đích của hoạt động

    Học sinh hoàn thiện được bản thiết kế đèn giao thông của nhóm mình.

    b. Nội dung hoạt động

    Học sinh trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra. Chứng bằng tính toán cụ thể.

    – Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện các ý kiến về bản thiết kế; ghi lại các nhận xét, góp ý; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế nếu cần.

    – Phân công công việc, lên kế hoạch chế tạo và thử nghiệm.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Bản thiết kế sau khi được điều chỉnh và hoàn thiện.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên đưa ra yêu cầu về:

    • Nội dung cần trình bày;

    • Thời lượng báo cáo;

    • Cách thức trình bày bản thiết kế và thảo luận.

    – Học sinh báo cáo, thảo luận.

    – Giáo viên điều hành, nhận xét, góp ý và hỗ trợ học sinh.

    Hoạt động 4. CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM

    ĐÈN GIAO THÔNG

    a. Mục đích của hoạt động

    – Học sinh dựa vào bản thiết kế đã lựa chọn để chế tạo hệ thống đèn giao thông đảm bảo yêu cầu đặt ra.

    – Học sinh thử nghiệm, đánh giá sản phẩm và điều chỉnh nếu cần.

    b. Nội dung hoạt động

    Học sinh sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước (bìa, mạch arduino, dây dẫn, led, pin, băng dính, kéo, dao rọc giấy, thước kẻ, bút) để tiến hành chế tạo theo bản thiết kế.

    – Trong quá trình chế tạo các nhóm đồng thời thử nghiệm và điều chỉnh nếu cần

    c. Sản phẩm của học sinh

    Mỗi nhóm có một sản phầm là một hệ thống đèn giao thông đã được hoàn thiện và thử nghiệm.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ:

    • Sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước để chế tạo theo bản thiết kế;

    • Thử nghiệm, điều chỉnh và hoàn thiện sản phẩm.

    – Học sinh tiến hành chế tạo, thử nghiệm và hoàn thiện sản phầm theo nhóm.

    – Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh nếu cần.

    Hoạt động 5. TRÌNH BÀY SẢN PHẨM

    a. Mục đích của hoạt động

    Các nhóm học sinh giới thiệu trước lớp, chia sẻ về kết quả thử nghiệm, thảo luận và định hướng cải tiến sản phầm.

    b. Nội dung hoạt động

    – Các nhóm trình diễn sản phẩm trước lớp.

    – Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra:

    • Độ bền vững kết cấu (tiêu chuẩn chiều cao, chịu lực);

    • Độ ổn định khi vận hành.

    – Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm.

    • Các nhóm tự đánh giá kết quả nhóm mình và tiếp thu các góp ý, nhận xét từ giáo viên và các nhóm khác;

    • Sau khi chia sẻ và thảo luận, đề xuất các phương án điều chỉnh sản phẩm;

    • Chia sẻ các khó khăn, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra qua quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Hệ thống đèn giao thông đã chế tạo được và nội dung trình bày báo cáo của các nhóm.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ: các nhóm trình diễn sản phầm trước lớp và tiến hành thảo luận, chia sẻ.

    – Học sinh trình diễn, thử nghiệm để đánh giá mức vững vàng và các đèn hoạt động ổn định đúng tiêu chí.

    – Các nhóm chia sẻ về kết quả, đề xuất các phương án điều chỉnh, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo.

    – Giáo viên đánh giá, kết luận và tổng kết.

    STEM xây dựng hệ thống đèn giao thông 15

    STEM xây dựng hệ thống đèn giao thông 16

    Phụ lục

    BẢN THIẾT KẾ
    Nhóm:……………………………………..

    Hình ảnh bản thiết kế:

    Mô tả thiết kế và giải thích:

    ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

    …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

    Các nguyên vật liệu và dụng cụ sử dụng:

    STT

    Tên nguyên vật liệu, dụng cụ

    Số lượng dự kiến


    Quy trình thực hiện dự kiến:

    Các bước

    Nội dung

    Thời gian dự kiến

    Phân công nhiệm vụ:

    STT

    Thành viên

    Nhiệm vụ

    Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file word tài liệu STEM

    Chủ đề 8 – Xây dựng hệ thống Đèn giao thông

     

    Xem thêm