Realtek Audio Console is an app which can enable jack detection when device is plugged in
#Link Download Realtek Audio Control from Microsoft Store
Realtek Audio Manager Microphone Effects to remove fan noise How to remove microphone echo effect? Speaker Properties only has “Disable all sound effects” in Enhancements tab How do I stop audio echo from speakers? Windows 10 / MSI / Realtek Realtek Audio Enhancement Tab Suddenly Missing
#How to get a popup when device is plugged in audio jack?
This issue may occur due to incorrect audio settings. Let’s try few steps to resolve this issue.
Method 1: As you are using Realtek HD Audio, I would suggest you to try these steps and check if it helps.
Enable auto-popup
Press Windows key + X, choose Control Panel, select Hardware and sound.
Scroll down and select Realtek HD Audio Manager.
Click folder icon just above and to the right of where it says analog back panel and just below Device Advanced settings.
Click Enable auto popup dialog when device has been plugged in.
Click OK twice.
Now, restart computer and check the issue.
Method 2:
If the issue persists, I would suggest you to set the headphone or speaker that you are connecting as default and check if it helps.
Right click on the volume icon in the system tray and then click “Recording devices“.
Right click on the blank space in the popped up window and then select “Show Disabled Devices” and “Show Disconnected Devices“.
Right click on Headphone and then click “Enable“.
Highlight the microphone and then choose “Set as Default Device“.
Click Apply and Ok.
#Re-enabling audiojack popup
The auto popup dialog notification that you’ve disabled before is associated with the Realtek HD Audio Manager. Though you are already using the Bang and Olafson audio control panel, I suggest that you look into the Control Panel > Hardware and Sound and check if the Realtek HD Audio Manager is still installed so you can modify its settings. Follow these steps:
Before you begin, disconnect or unplug your audio device from the audio jack.
In the Cortana search bar, type in Control Panel, and click it from the search results.
Click Harware and Sound.
If Realtek HD Audio Manager is available, click it to open.
On the right panel, check if you can see a folder icon or an “i” icon.
Tick the box for Enable auto popup dialog when device has been plugged in option.
Click OK, then OK.
Restart your computer, plug back in your audio device once the computer is up, then check if the auto diaglog box appears.
You may also navigate to Settings > System > Notifications and Actions. Under Notifications, toggle onGet notifications from apps and other senders.
#How to Disable Headphone Jack for PC (Windows)
It’s important to know that there are different ways to disable the headphone jack on a Windows PC. Some methods only need simple tweaks to the PC settings, while others are more in-depth and may require some level of administrative access to the computer. It is up to you to decide which method suits you best
Using Sound Output Settings
This method is the easiest and most non-disruptive option. However, please keep in mind that these instructions are meant for PC users running Windows 10.
Device Properties
Access the settings by pressing Windows key + S and type “settings” in the search box, then click on Settings. Alternatively, you can press the Windows key and click on the Settings icon which can be found at the lower left of the screen, just above the power icon.
On the Windows Settings screen, click on the System icon.
Click on the Sound tab at the left side of the screen, then choose the corresponding sound output device that you want to disable from the selection box. Once selected, click on Device properties.
Check the Disable box to disable the chosen output device/headphone jack.
Manage Sound Devices
On the System Settings window, click on the Sound tab at the left side of the screen, then click on Manage sound devices.
Click on the output device you want to disable then click on the Disable button to disable it.
Using Device Manager
You must have administrator access on the Windows computer to use this method.
Access the device manager by pressing Windows key + S and type “device manager” in the search box, then click on Device Manager. Alternatively, you can press Windows key + X and click on the Device Manager tab.
Expand the Audio inputs and outputs tab then right-click on your sound output device and click Disable device.
Using Windows Registry Editor
You must have administrator access AND are currently using the default Windows audio driver to use this method. If you’re using a different driver, you can simply uninstall it so that you can use the default driver.
Be careful when making changes to the registry editor! Any wrong move or improper editing of values can cause major problems on your computer. Make a backup of your registry (File > Export > Save) before proceeding if you want to stay on the safe side.
Press Windows key + R to open Run, then type “regedit” and click OK.
Navigate to this part of the registry (you can copy-paste it to the navigation bar on the registry editor):
Expand the Render key on the left side of the registry editor and open the Properties subkey of every Globally Unique Identifier (GUID) until you find the output device you want to disable.
Example GUID: {106817ea-5798-4f12-b707-73dfd781ac23}
Once you’ve determined the GUID where the output device belongs to, click on the GUID. Then, double-click on the DeviceState DWORD to edit its value. To disable it, change the value data field from 1 to 10000001.
Using Realtek HD Audio Manager
You must have the Realtek HD Audio Manager driver installed on your Windows computer to use this method.
Open the system tray at the lower right part of the taskbar and click on the Realtek HD Audio Manager icon. If the icon isn’t there, go to the Control Panel and view it by Large icons.
On the lower right of the Realtek HD Audio Manager, click on the Connector Settings (wrench icon).
On the Connector Settings window, tick the slider on the Disable front panel jack detection to disable the headphone jack.
How to Select Audio Output Windows 10 (Speakers, Headphones, HDMI, Bluetooth)
How to swap between headphones and speakers output? How do I switch between headphones and speakers (HDMI Sound Output, Bluetooth Speakers) without unplugging?
How to Select Audio Output Windows 10
1️⃣Click the small speaker icon 🔉 next to the clock on your Windows taskbar.
2️⃣Select the small up arrow to the right of your current audio output device.
3️⃣Select your output of choice from the list that appears (Speaker, HDMI, Headphone, Bluetooth Devices…).
👉Realtek HD Audio manager switch between headphones and speakers 👉How to change audio output windows 10 shortcut 👉Windows 10 change audio output device per application 👉Switch between headphones and speakers windows 10 👉Separate audio output windows 10 👉Audio router, audio switcher 👉How to switch audio output windows 7 👉How to switch from speakers to headphones windows 7 👉How to split sound between speakers and headphones windows 10 👉How to change audio output windows 10 👉Audio headset speaker switch 👉Can’t switch to headphones windows 10
Dự báo ngôn ngữ lập trình phổ biến nhất thế giới trong vài năm tới là một nhiệm vụ khó khăn. Thông thường, những dự đoán táo bạo về sự thống trị của một ngôn ngữ sẽ không xuất hiện; thì bạn có những ngôn ngữ dường như không xuất hiện để nắm bắt một thị trường ngách đáng kể (thường với một chút thúc đẩy từ một công ty công nghệ lớn).
Tuy nhiên, thường xuyên, mức độ phổ biến của một ngôn ngữ giúp bạn dễ dàng dự đoán tương lai tươi sáng hơn. Đó chắc chắn là trường hợp của danh sách năm nay… nhưng chúng ta sẽ đi sâu vào vấn đề đó. Trước khi đi sâu vào dự đoán ngôn ngữ nào sẽ thống trị ngành công nghệ vào năm 2021 (được hỗ trợ bởi một nhóm các nhà phát triển và nhà công nghệ đồng bảng Anh), hãy cùng nghe một số lời cảnh báo từ Andrew Carr, Trưởng bộ phận Kỹ thuật tại SquareFoot.
Carr nói với Dice: “Cách nghĩ về ngôn ngữ không phải là nghĩ về những gì mới vào năm 2021 so với năm 2020 và ngôn ngữ nào sẽ ‘chiến thắng’, mà hãy nghĩ về những gì đã đúng vào năm 1999, vẫn đúng vào năm 2020 và sẽ vẫn đúng vào năm 2030.”
Nói cách khác, đó là tất cả về lâu dài — và bạn nên cấu trúc việc học (và thành thạo) của mình một cách hợp lý. “Tôi khuyên bạn nên quyết định điều gì quan trọng và xây dựng văn hóa làm việc của bạn xung quanh nó hơn là lo lắng về việc liệu bạn có bỏ lỡ khi không sử dụng một ngôn ngữ mới hay không,” anh ấy nói thêm. “Nếu bạn là một kỹ sư cá nhân và muốn biết bạn có thể tự giúp mình như thế nào, hãy tìm hiểu kỹ các nguyên tắc cơ bản về cách ngôn ngữ bạn hiện đang làm việc tương tác với hệ điều hành cơ bản hoặc thời gian chạy. Một chút tập trung vào các nguyên tắc cơ bản sẽ đi một chặng đường dài ở đây, và các nguyên tắc cơ bản sẽ vẫn như vậy vào năm 2030. ”
Vậy những ngôn ngữ lập trình nào sẽ tiếp tục thống trị vào năm 2021? Đây là suy nghĩ của nhóm các nhà công nghệ của chúng tôi.
#Ngôn ngữ lập trình năm 2021: Python
Artur Yolchan, Kỹ sư phần mềm cao cấp và chủ sở hữu của trang web Coding Skills, cho biết: “Python có thể sẽ là ngôn ngữ lập trình yêu thích nhất của các nhà phát triển vào năm 2021.”
Alex Yelenevych , CMO của CodeGym cho thấy việc sử dụng Python trong bối cảnh chuyên biệt có liên quan rất nhiều đến điều đó, Alex Yelenevych, CMO của CodeGym đề xuất: “Trong sự phát triển của các hệ thống trí tuệ nhân tạo, Python đã chứng tỏ được bản thân. Ngoài ra, nhiều trang web hiện đại và an toàn được viết bằng Python, và nó cũng rất thường được học trong trường học. Ngôn ngữ này dễ chịu và khá đơn giản cho người mới bắt đầu, vì vậy sự phổ biến của nó sẽ chỉ ngày càng phát triển. ”
Matt Pillar, Phó Giám đốc Kỹ thuật tại OneSignal , cho biết thêm : “Python là một ngôn ngữ lập trình cũ hơn, tổng quát hơn, ngay cả khi các ngôn ngữ mới hơn bắt đầu thu hút được nhiều sự chú ý. bất cứ lúc nào sớm. Trong khi những người đương nhiệm như Rust và TypeScript ngày càng chiếm được nhiều sự quan tâm, thu hút sự chú ý của Python, Python vẫn tiếp tục là một trong những ngôn ngữ lập trình được yêu thích nhất và sử dụng nhiều nhất. Với kết nối mạnh mẽ của nó với các bộ công cụ khoa học dữ liệu, Python đang được dạy với số lượng ngày càng nhiều trong các chương trình đào tạo lập trình và sẵn sàng trở thành ngôn ngữ đầu tiên yêu thích của các nhà phát triển trong những năm tới. ”
Michael O’Connell, Giám đốc phân tích tại TIBCO Software, không nghĩ rằng JavaScript cực kỳ phổ biến sẽ đi đến đâu, đặc biệt là khi nó thống trị tư duy của các nhà phát triển vào năm 2021:
Sự trưởng thành của JavaScript với tư cách là một môi trường thiết kế và phát triển đã là một hiện tượng và sẽ tăng tốc vào năm 2021. Cho dù bạn đang làm việc trên giao diện người dùng với JavaScript, các ứng dụng và khuôn khổ với React, Angular và vue.js, các ứng dụng máy tính để bàn với Electron.js, hoặc backend với Node.js, JavaScript chính là tấm vé! Bạn thậm chí có thể phát triển học máy với Tensorflow.js.
Tôi thấy thế giới BI tự phục vụ và phân tích hình ảnh trở nên hoàn thiện hơn bao giờ hết vào năm 2021 với (a) BI và các nhà cung cấp phân tích cung cấp trải nghiệm liền mạch để mở rộng bảng màu đồ họa của họ như các khả năng gốc và triển khai đơn giản để sửa đổi; và (b) thị trường để chia sẻ tiện ích mở rộng trên các cộng đồng thực hành rộng lớn. Sự trưởng thành của Vega (từ những người tiên phong d3) như một nền tảng và ngữ pháp trực quan hóa sẽ giúp chuẩn hóa và thực thi các phương pháp hay nhất trên các cộng đồng này.
Yelenevych đồng ý, cho rằng các khuôn khổ của JavaScript là thành phần quan trọng tạo nên thành công của nó. “JavaScript — bạn có thể tìm thấy ngôn ngữ này được sử dụng trên hầu hết mọi trang web. Tôi nghĩ React, đã là thư viện giao diện người dùng JS phổ biến nhất, sẽ tiếp tục trở nên phổ biến. Nói chung, các nhà phát triển thích tạo ứng dụng trong React. ”
Thật vậy, dường như gần như chắc chắn rằng JavaScript sẽ tiếp tục đóng vai trò là công cụ cung cấp sức mạnh cho web sau năm 2021, đặc biệt là khi các thế hệ sinh viên mới sử dụng nó cho hành vi theo tập lệnh của trang web. Hàng triệu trang web sẽ vẫn dựa trên các thư viện và khung JavaScript của bên thứ ba.
#Ngôn ngữ lập trình năm 2021: TypeScript
Một quan điểm đối lập với giả định JavaScript sẽ tiếp tục phổ biến lâu dài đến từ Pillar, người nhắc nhở chúng ta rằng TypeScript có thể bắt đầu ăn mòn sự thống trị của JavaScript: “TypeScript cung cấp một tập hợp các khả năng của JavaScript và được giới thiệu để mở rộng tiện ích của JavaScript. TypeScript dễ bảo trì hơn JavaScript do các tính năng an toàn kiểu của nó và đã trở thành ngôn ngữ sử dụng cho các ứng dụng giao diện người dùng có thể mở rộng, greenfield. ”
Pillar cho biết thêm: “Mặc dù JavaScript vẫn là ngôn ngữ chủ yếu của web, nhưng TypeScript đã vươn lên. Khi các ứng dụng mới được viết bằng TypeScript và ngày càng có nhiều ứng dụng JavaScript kế thừa được di chuyển dần dần, chúng ta có thể mong đợi rằng TypeScript sẽ vượt qua JavaScript về mức độ sử dụng trong những năm tới. ”
Tại sao TypeScript lại phổ biến như vậy? Với mỗi phiên bản trôi qua (hiện đã lên đến 4.0), nó tiếp tục bổ sung các tính năng mới mà các nhà phát triển thấy cực kỳ hữu ích. Không có gì ngạc nhiên khi trong ấn bản năm 2020 của Cuộc khảo sát dành cho nhà phát triển Stack Overflow , khoảng 67,1% nhà phát triển được khảo sát nói rằng TypeScript là ngôn ngữ lập trình mà họ yêu thích, chỉ trước Python (66,7%), Kotlin (62,9%) và Go (62,3 phần trăm).
Cho dù bạn có coi TypeScript là một ngôn ngữ lập trình thực tế hay không (về mặt kỹ thuật, nó là một tập hợp của JavaScript cực kỳ phổ biến và được thiết lập tốt , nhưng nhiều bảng xếp hạng ngôn ngữ lập trình coi nó như là một ngôn ngữ đầy đủ), nó dường như đã sẵn sàng để thống trị suy nghĩ của các nhà phát triển trong 2021 và hơn thế nữa.
#Ngôn ngữ lập trình năm 2021: Go
“Trong số các chuyên gia làm việc, Go là hầu hết các ngôn ngữ phổ biến khát vọng để tìm hiểu bằng xa. 32% nhà phát triển chuyên nghiệp muốn học ngôn ngữ này ” Sachin Gupta , Giám đốc điều hành và đồng sáng lập của HackerEarth cho biết. Yelenevych cho biết Go xuất hiện với mức độ thường xuyên ngày càng tăng, khiến nó trở thành ngôn ngữ đáng chú ý vào năm 2021.
Không có gì ngạc nhiên khi cờ vây trở nên phổ biến. Đây là một kỹ năng công nghệ được trả lương cao nhất vào năm 2019 và có một trong những mức giá hàng giờ tốt nhất cho các dịch giả tự do. Được Google phát triển hơn một thập kỷ trước như một ngôn ngữ lập trình có thể kết hợp những phần tốt nhất của các ngôn ngữ khác (chẳng hạn như hiệu quả thời gian chạy của C ++ và khả năng đọc của Python), nó có được một nhóm các nhà phát triển sử dụng nó ngày càng tăng. Trong những năm tới, nó có thể còn lớn hơn.
#Ngôn ngữ lập trình năm 2021: Kotlin
Kotlin thường xuyên xuất hiện trong cuộc thảo luận nhóm của chúng tôi và rõ ràng là các nhà phát triển đang theo dõi chặt chẽ ngôn ngữ này, đặc biệt là khi Google khuyến khích việc sử dụng ngôn ngữ này để phát triển Android. “Lập trình Android là về Java và Kotlin,” Yelenevych nói. “Hai ngôn ngữ JVM này sẽ là xu hướng.”
Yolchan lưu ý: “Kotlin được sử dụng rộng rãi để phát triển ứng dụng gốc Android. [Mặc dù] Các ứng dụng Android có thể được phát triển bằng Java 8, Kotlin hiện là ngôn ngữ ưa thích của hầu hết các nhà phát triển . Cũng đừng quên rằng Kotlin là một ngôn ngữ dựa trên JVM và nó hỗ trợ tất cả các thư viện Java. Vì vậy, phát triển các dịch vụ phụ trợ bằng Kotlin cũng sẽ là xu hướng. ”
Việc Google nắm lấy Kotlin thực sự đã thúc đẩy mọi thứ. Pillar nói: “Kotlin có vị trí tốt để tiếp thu những chia sẻ về tư duy mà trước đây hướng tới Java. “Được xây dựng trên JVM, tính di động của Kotlin mang lại cho ngôn ngữ này một phạm vi rộng lớn, từ thiết bị di động đến phía máy chủ (thông qua các khung công tác như Spring) đến các giao diện người dùng web (thông qua JavaScript biên dịch), Kotlin có thể hoạt động trong nhiều môi trường khác nhau. Các nhà phát triển yêu thích các tính năng như vô hiệu an toàn, hỗ trợ đăng ký và sự kết hợp của các tính năng lập trình thủ tục và chức năng. ”
Ngôn ngữ lập trình nào sẽ thành công?
Khi đánh giá các ngôn ngữ thực sự có thể phát triển trong năm tới, có những ngôn ngữ khác trong hỗn hợp, bao gồm Swift, Java và Rust. Trong số ba người đó, Swift thu hút được nhiều sự quan tâm nhất, mặc dù nó chủ yếu nhằm phục vụ hệ sinh thái phần mềm của Apple, điều này nhất thiết phải hạn chế tiện ích của nó trong một số lĩnh vực. Các ngôn ngữ được liệt kê ở trên đều có trường hợp sử dụng khá rộng rãi.
Nếu chúng ta đang chọn một con ngựa đen cho một ngôn ngữ sẵn sàng cho sự đột phá thực sự vào năm 2021, thì đó là TypeScript. Nó không chỉ thực sự được yêu thích mà còn tiếp tục bổ sung các tính năng JavaScript . Thêm vào đó, nếu JavaScript từng suy giảm về thị phần và sự chú ý, thì TypeScript sẽ ngay lập tức lấp đầy khoảng trống đó.
Tuy nhiên, như Carr khuyên, đừng ngừng nâng cao kỹ năng sử dụng thông tin đăng nhập JavaScript của bạn chỉ vì TypeScript rất tuyệt. Có một cơ hội tốt là chúng ta sẽ chọn cuộc thảo luận này vào tháng 12 năm 2021 và tự hỏi tại sao TypeScript không bao giờ thành công. Đó là thế giới của các ngôn ngữ lập trình, bất kể năm nào.
Anchor text là một yếu tố xếp hạng từ khóa khi SEO
Anchor Text (văn bản neo) là một yếu tố ảnh hưởng đén thứ tự từ khóa trên xếp hạng của Google.
Tôi hơi ngạc nhiên vì tôi đang viết điều này nhưng có, anchor text là một yếu tố để Google sử dụng cho mục đích xếp hạng từ khóa. Google có thể bỏ qua các liên kết spam cố gắng thao túng thứ hạng nhưng anchor text bình thường giúp Google xếp hạng một trang cho những gì anchor text nói về trang đó. Do đó, bạn nên cung cấp cho Google nhiều ngữ cảnh hơn về trang .
Đó là lý do tại sao Google có thể xếp hạng các trang không có nội dung đó trên trang. Giống như tại sao Adobe Reader trong nhiều năm được xếp hạng cho các từ [click here] trong kết quả tìm kiếm. Trang đích của Adobe Reader không có dòng chữ [click here] nhưng mọi người có tài liệu PDF trên trang của họ đều có liên kết để xem bản PDF này, hãy bấm vào đây để tải xuống Adobe Reader. Đó là ngày trước nhưng bây giờ, anchor text có thể giúp một trang web được xếp hạng thứ tự cao cho các từ khóa cụ thể – nếu điều đó là tự nhiên.
John Mueller của Google đã nói trong video hôm thứ Sáu đó (cảm ơn Glenn Gabe đã gửi video này cho tôi) vào lúc 19:55 rằng anchor text có tác động đến thứ hạng. Điều này là do Google có văn bản liên kết giàu từ khóa cho một số thuộc tính của nó. John cho biết anh ấy sẽ chuyển nó cho nhóm spam web vì “khi nói đến những loại liên kết này, những gì chúng tôi cố gắng xem xét là văn bản neo cụ thể ở đó.” Ông cho biết nếu ai đó đang cố gắng lạm dụng nó, nó có thể “có vấn đề hơn” và cần được báo cáo.
Đây là những gì anh ấy nói:
Nói chung, khi nói đến những loại liên kết này, những gì chúng ta cố gắng xem xét là anchor text cụ thể ở đó.Vì vậy, nếu đó là thứ mà khi chúng ta nhìn vào nó, có vẻ như nó đang quảng cáo trang web này theo cách mà nó sử dụng anchor text rất giàu từ khóa, thì điều đó sẽ có vấn đề hơn. Nếu về cơ bản nó chỉ liên kết đến URL hoặc nếu nó sử dụng tên doanh nghiệp như một cái gì đó liên kết đến tên trang web, thì đó thường là vấn đề ít hơn.
Vì vậy, theo quan điểm của tôi, nếu đây là bất kỳ trang web ngẫu nhiên nào, tôi sẽ không thực sự nói nhiều ở đó. Nhưng vì nó là tài sản của Google, tôi sẽ chuyển nó cho Nhóm Spam Web chỉ để kiểm tra kỹ xem họ có đồng ý với việc này không. Tôi không biết điều gì sẽ xảy ra ở đó với Nhóm spam web. Rất có thể chúng tôi đã bỏ qua những liên kết cụ thể này, bởi vì đây là những loại liên kết mà hệ thống của chúng tôi rất dễ nhận ra và nói rằng, chúng tôi có thể bỏ qua những liên kết đó.
Nhưng thật khó xử khi nhận được những báo cáo này rằng các sản phẩm của Google không hoạt động hoàn hảo.
Việc xem lại chủ đề này bắt đầu lúc 19:23, đây là video nhúng:
Vì vậy, có, văn bản liên kết của một siêu liên kết là một tín hiệu xếp hạng cho Google. Vâng, điều này không phải là mới.
Cách chuyển dòng thành cột (chuyển đổi, hoán vị dòng thành cột, chuyển hàng thành cột) trong Excel bằng tính năng Paste Transpose hoặc sử dụng hàm TRANSPOSE().
Để chuyển đổi hàng (row) thành cột (col – column) ta sử dụng tính năng Paste Transpose, cụ thể như sau:
1️⃣ Mở file Excel có nhu cầu chuyển đổi cột thành hàng hoặc ngược lại.
2️⃣ Bôi đen (chọn) những hàng muốn chuyển đổi sang cột, hoặc ngược lại. Nhấn chuột phải và chọn Copy hoặc sử dụng tổ hợp phím Ctrl + C.
3️⃣ Di chuyển con trỏ chuột (dấu nhắc) đến vị trí muốn tạo bảng mới. Lúc này có 2 trường hợp:
Đối với Excel 2019, 2016 và 2013: Nhấn chuột phải và chọn Paste Transpose ở hàng Paste Options như trong hình vẽ sau.
Đối với Office cũ (như Excel 2003) thì bấm chuột phải và chọn Paste Special. Lúc này, hộp thoại Paste Special xuất hiện. Bạn tích chọn vào ô Transpose. Cuối cùng, nhấn OK để hoàn thành.
2. Hướng dẫn chi tiết cách chuyển dòng thành cột trong Excel
https://youtu.be/6tJkmf27L1o
3. Chuyển dòng thành cột bằng hàm TRANSPOSE()
Đếm các hàng và cột của bảng (vùng dữ liệu) mà bạn muốn chuyển đổi. Giả sử bảng của chúng ta là 6 cột và 9 hàng.
Sử dụng chuột để chọn (bôi đen) một các ô trống trong sheet Excel của bạn có kích thước đúng bằng kích thước của bảng sau khi chuyển đổi. Vì hàm TRANSPOSE chuyển hướng dọc và ngang (chuyển hàng thành cột và cột thành hàng) của một bảng đã chọn nên bạn cần phải chọn một vùng trống vừa đủ cho số hàng và cột của bạn. Trong ví dụ ở trên, bảng của chúng ta có 6 cột và 9 hàngnên khoảng trống phải có đủ chỗ cho 9 cột và 6 hàng.
Nhấn F2 (hoặc bấm chuột vào ô nhập công thức f(x)) để vào chế độ chỉnh sửa.
Nhập hàm TRANSPOSE và nhập dải dữ liệu mà bạn muốn chuyển đổi vào trong cặp ngoặc đơn. Ví dụ, bảng của chúng ta bắt đầu từ ô A1 và kết thúc ở ô F9 (hình vẽ) thì nhập =TRANSPOSE(A1:F9).
Nhấn Ctrl + Shift + Enter .
Lưu ý: Bạn cần nhấn Ctrl + Shift + Enter vì đây là một công thức mảng, nhấn Enter nó sẽ không hoạt động.
Lúc này, bảng của chúng ta đã xuất hiện và cách dòng đã chuyển thành cột, các cột đã chuyển thành dòng như trong hình dưới đây.
Ưu điểm của hàm TRANSPOSE:
Bảng mới tạo thành giữ lại kết nối với bảng nguồn và bất cứ dữ liệu nguồn nào bị thay đổi thì bảng mới cũng tự động thay đổi theo.
Nhược điểm của hàm TRANSPOSE:
Định dạng bảng ban đầu không được lưu trong bảng chuyển đổi.
Nếu có bất kỳ ô trống nào trong bảng nguồn, các ô tương ứng trong bảng chuyển đổi sẽ chứa giá trị 0 mặc định, không thể sửa được.
Không thể chỉnh sửa bất kỳ ô nào trong bảng chuyển đổi, vì mỗi ô là một phần tử của mảng, bạn chỉ có thể thay đổi toàn bộ bảng chuyển đổi bằng cách gõ lại công thức của cả mảng hoặc sửa các ô ở bảng ban đầu.
Trình soạn thảo Block WordPress (Gutenberg 9.2) cung cấp hàng chục tính năng mới. Tiến gần hơn đến việc trở thành một trình biên tập trang hiện đại.
WordPress Gutenberg 9.2 đã ra mắt gần đây đi kèm với một bản sửa lỗi bảo mật và nhiều cải tiến, đưa trình soạn thảo Block dần trở thành một môi trường soạn thảo đầy đủ để tạo ra những trang web chuyên nghiệp.
1. Sửa chữa bảo mật
Bản sửa lỗi bảo mật này giải quyết một hình thức tấn công đặc biệt khó chịu được gọi là tấn công Từ chối Dịch vụ Biểu thức Chính quy (Regular Expression Denial of Service – ReDoS). Một cuộc tấn công ReDos khiến máy chủ sử dụng CPU quá tải dẫn tới ngừng hoạt động.
Tôi đã hỏi các nhà nghiên cứu tại Wordfence, nhà xuất bản của Wordfence WordPress Firewall và Security Scanner (@wordfence ), về lỗ hổng reDoS đã được vá và đây là những gì họ nói:
“ReDoS là một hình thức tấn công có thể nguy hiểm trong một số tình huống nhất định, nhưng trong trường hợp này, chúng tôi không thấy một mối nguy cơ thực tế để khai thác trong môi trường WordPress theo cách có thể mang lại lợi ích cho kẻ tấn công.
Đây là một thư viện phân tích cú pháp URL, nhưng trong Gutenberg sẽ chạy ở phía máy khách, với tác động tối thiểu đến PHP / MySQL của trang web.
Ngay cả với một lỗi có nguy cơ thấp, thật tốt khi thấy lỗi này được vá. Nhưng nhìn chung đây không phải là một rủi ro lớn ”.
2. Phương án dự phòng cho văn bản mô tả thay thế hình ảnh (alt text)
Thay đổi đáng chú ý tiếp theo là thêm phương án dự phòng cho văn bản mô tả hình ảnh (văn bản sẽ thay thế cho hình ảnh khi hình ảnh không tải được, hoặc sử dụng để Google Image tìm kiếm hình ảnh). Khi không có văn bản thay thế nào được chỉ định (trường Alt text bị bỏ trống) thì trình soạn thảo Block WordPress Gutenberg sẽ sử dụng chú thích (caption) làm văn bản thay thế.
Nó được cho là không phải là một giải pháp lý tưởng vì điều đó có nghĩa là trình đọc màn hình sẽ lặp lại cùng một cụm từ hai lần.
Văn bản thay thế lý tưởng nên là một mô tả duy nhất về hình ảnh là gì, phải khác với những gì trong chú thích.
Theo mô tả:
“Chú thích (caption) của hình ảnh được sử dụng làm văn bản thay thế (alt text) khi người dùng không cung cấp.”
3. Hỗ trợ phụ đề video
Trình soạn thảo Block WordPress Gutenberg 9.2 bổ sung hỗ trợ thêm phụ đề video, đây là một tính năng khá thú vị. Không gian làm việc của phương tiện video hiện bao gồm một menu thả xuống cung cấp tùy chọn để thêm phụ đề.
4. Cập nhật thiết kế bảng thông tin
Có một bản cập nhật về cách một bảng thông tin xuất hiện. Bảng thông tin là một màn hình hiển thị được bật tắt các thống kê của tài liệu hiện tại, chẳng hạn như số ký tự, từ và tiêu đề được sử dụng. Đây là một cải tiến về giao diện người dùng, nhưng cũng là một điểm dừng cho đến khi tạo ra phiên bản cuối cùng.
Thiết kế của bảng thông tin đó là dạng xem cột. Màn hình kiểu cột nằm ngang (từ trái sang phải), trái ngược với kiểu hiển thị dựa trên hàng thẳng đứng hơn (lên / xuống).
Bảng thông tin vẫn đang trong quá trình thay đổi thiết kế và cuối cùng được lên lịch để trở thành một cách tiếp cận dựa trên hàng nhiều hơn được gọi là chế độ xem danh sách.
Dưới đây là ảnh chụp màn hình của phiên bản vẫn đang được phát triển của bảng thông tin.
5. Menu thả xuống chi tiết mẫu WordPress
Ngoài ra còn có một menu thả xuống thông tin mẫu mới cung cấp tên và mô tả của mẫu đang được sử dụng. Nó được mô tả chính xác như một “danh sách thả xuống thông tin mẫu rất cơ bản”.
6. Đổi tên “Options” thành “Preferences”
Đây là một cải tiến về giao diện người dùng giúp làm rõ hệ thống menu thanh bên, nơi nó có các phần cấp cao nhất của Chế độ xem, Trình chỉnh sửa, Công cụ và Tùy chọn, với phần Tùy chọn được đổi tên thành Tùy chọn. Có rất nhiều cải tiến như thế này mà tôi đang bỏ qua. Chúng quan trọng nhưng ở mức độ hoạt động của khóa tự động trong ô tô của bạn.
7. Cải tiến bố cục dựa trên cột
Thay đổi này là một cải tiến đối với quá trình tạo bố cục dựa trên cột. Nó bổ sung khả năng tạo một khối đơn cột .
Ảnh chụp màn hình của Tùy chọn bố cục một cột mới có sẵn
Khả năng thêm một phần cột đơn vào bố cục là rất quan trọng. Đó là một tính năng phổ biến trong các nhà xây dựng WordPress như Divi. Vì vậy, đó là một bổ sung đáng hoan nghênh cho Gutenberg để mở rộng khả năng tạo bố cục WordPress đẹp mắt.QUẢNG CÁOhttps://717968e559dfb9d37564fc70f15413ba.safeframe.googlesyndication.com/safeframe/1-0-37/html/container.htmlTIẾP TỤC ĐỌC BÊN DƯỚI
Ảnh chụp màn hình của đầu ra phần bố cục một cột
Theo các nhà phát triển WordPress:
“Điều này… sẽ giúp việc xây dựng các bố cục dựa trên cột mạnh mẽ hơn dễ dàng hơn. Thay vì dựa vào việc chuyển đổi giữa việc sử dụng các khối Cột và khối Nhóm, chức năng cột đơn trong khối Cột giúp việc xây dựng các bố cục thú vị trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn ”.
8. Chế độ soạn thảo không bị phân tâm
Một cải tiến đối với “chế độ tập trung” của việc tạo nội dung, ẩn các công cụ chỉnh sửa, bổ sung thêm tiêu điểm cho phần đang được làm việc và giảm hiệu ứng tạo kiểu chủ đề. Đó là một môi trường chỉnh sửa không bị phân tâm mà người sáng tạo nội dung có thể chọn.
Ảnh chụp màn hình của chế độ soạn thảo tập trung
9. Đăng liên kết hình ảnh nổi bật
Điều này bổ sung khả năng làm cho hình ảnh nổi bật trở thành một liên kết đến bài viết. Tài liệu không rõ ràng về việc liệu đây có phải là một phần liệt kê các bài báo trong đó hình ảnh nổi bật có thể là một phần tử có thể nhấp được hay không.
Các tài liệu GitHub cho phần này bao gồm một câu hỏi từ các thành viên khác trong nhóm về vấn đề này:
“Hình ảnh nổi bật liên kết đến điều gì? Bài? Hình ảnh chính nó? Tôi có thể viết liên kết tùy chỉnh của riêng mình không? ”
Và có cuộc thảo luận về việc thêm các tùy chọn để mở hình ảnh nổi bật trong tab mới và thêm thuộc tính rel vào liên kết.
Cuối cùng, người ta kết luận rằng nên thêm ít tính năng nhất và thêm chúng vào nếu nhu cầu xuất hiện bởi vì việc thêm tính năng dễ dàng hơn là xóa một tính năng sau khi được phát hiện là thừa.
Giả định hợp lý là khả năng biến một hình ảnh nổi bật trở thành một liên kết là để cải thiện trải nghiệm người dùng cho khách truy cập trang web, những người có thể muốn nhấp vào một hình ảnh nổi bật để điều hướng đến một bài báo.
10. Màn hình tiện ích
Màn hình widget có rất nhiều cải tiến gia tăng, bao gồm cả cải tiến khả năng truy cập. Cải tiến khả năng tiếp cận là thêm các nhãn có ý nghĩa vào các mốc ARIA để làm cho chúng dễ mô tả hơn.
“PR nhỏ này cung cấp những cái tên có ý nghĩa hơn cho các mốc ARIA trong màn hình Widgets mới bằng cách chuyển các nhãn cụ thể thay vì dựa vào các giá trị mặc định.”
11. API mới và các tính năng thử nghiệm
Ngoài các bổ sung gia tăng và quan trọng ở trên, còn có nhiều bổ sung kỹ thuật hơn như tạo khối hỗ trợ phía máy chủ một cách rõ ràng, chủ yếu là các cải tiến thuộc loại nâng cao.
Các cải tiến “thử nghiệm” ảnh hưởng đến Khối truy vấn và Trình chỉnh sửa trang web. Nhìn chung, chúng là những cải tiến về giao diện người dùng và tính năng đối với cách hoạt động của các giao diện khối và thêm các tùy chọn cơ bản nhưng quan trọng như thêm “ Hỗ trợ loại bài đăng tùy chỉnh trong khối truy vấn ”.
Tương tự, phần “thử nghiệm” của trình chỉnh sửa trang web có các cải tiến như thêm tùy chọn trình chuyển trang và trình chuyển đổi mẫu vào bảng điều hướng.
12. Sửa lỗi, Hiệu suất và Tài liệu
Gutenberg 9.2 đi kèm với hàng tá bản sửa lỗi, một số bản sửa lỗi nâng cao hiệu suất, bổ sung tài liệu và sửa lỗi chất lượng mã. Nhìn chung, những cải tiến này nhằm biến Gutenberg trở thành một cách khả thi để tạo các trang web WordPress.
Một số bổ sung là những thứ đã có sẵn trong các trình tạo trang của bên thứ ba hiện đại. Vì vậy, theo một cách nào đó, WordPress đang chơi bắt kịp. Tuy nhiên, đây là tiến trình hướng tới một quy trình chỉnh sửa trang web hiện đại.
Phần A. Với mỗi câu trả lời đúng, thí sinh được 6 điểm
Câu 1.Trong mạng xã hội TeeniGram, mỗi người tham gia có thể theo dõi những người tham gia khác. Nếu trong một nhóm người tham gia TeeniGram có một người được tất cả những người còn lại theo dõi và người này không theo dõi bất cứ ai trong nhóm thì người này được gọi là “Thần tượng”. Biết rằng trong nhóm 5 bạn hải ly Alan, Don, Frances, Grace và Robin:
Alan theo dõi Don và Grace.
Don theo dõi Grace và Robin.
Fraces theo dõi Alan, Grace và Robin.
Robin theo dõi Alan và Grace.
Hỏi ai là thần tượng trong nhóm bạn? A) Alan
B) Don
C) Grace
D) Robin
Câu 2. Hải ly chạy thể dục buổi sáng. Bạn ấy dự định đi tới các vị trí 1, 2, 3 và 4 (không nhất thiết theo thứ tự) theo các đường kẻ trong công viên như hình dưới đây.
Mỗi hình vuông đơn vị có cạnh 100 mét.
Trong công viên có một số vũng lầy màu xám mà bạn ấy không thể đi qua. Hỏi quãng đường ngắn nhất để hải ly đi tới tất cả các vị trí 1, 2, 3 và 4 là bao nhiêu mét?
A) 1200
B) 1000
C) 800
D) 600
Câu 3.Hải ly phải đóng gói 5 quả bóng lớn, 2 quả bóng trung bình và 5 quả bóng nhỏ vào hộp. Bạn ấy có 3 hộp lớn, 5 hộp trung bình và 3 hộp nhỏ. Một quả bóng có thể được đặt vừa vào chiếc hộp tương ứng hoặc lớn hơn. Đồng thời mỗi hộp chỉ có thể chứa đúng một quả bóng.
Hỏi hải ly có thể đóng gói được tối đa bao nhiêu quả bóng? A) 8
B) 9
C) 10
D) 11
Câu 4.Ba nhóm người tuyết, mỗi nhóm có 5 người đứng thành hàng. Mỗi bạn lần lượt từ trái sang phải lấy một chiếc mũ theo thứ tự từ trên xuống dưới.
Hỏi các nhóm người tuyết phải lấy các chiếc mũ trong các nhóm nào để mỗi bạn lấy được chiếc mũ theo đúng kích thước của mình?
Câu 5.Hải ly có cách vẽ tranh bằng cách cạo đi lớp màu xám bên trên của tờ giấy màu như hình dưới đây:
Hỏi trong các bức tranh dưới đây, bức tranh nào xuất hiện đúng ba màu của lớp màu bên dưới?
Phần B. Với mỗi câu trả lời đúng, thí sinh được 9 điểm.
Câu 6.Hải ly Rebecca có một số khối lập phương kích thước khác nhau như hình dưới đây. Các số biểu diễn cho kích thước của các khối lập phương.
Bạn ấy muốn sắp xếp các khối lập phương từ trái sang phải theo thứ tự từ bé tới lớn bằng cách lần lượt đổi chỗ các khối lập phương cạnh nhau. Hỏi bạn ấy cần đổi chỗ các khối lập phương ít nhất bao nhiêu lần? A) 9
B) 8
C) 7
D) 6
Câu 7. Đầu bếp hải ly có một chiếc két sắt để cất giữ những công thức bí mật. Chiếc két sắt được khóa bằng chiếc khóa dưới đây.
Để mở được chiếc két sắt, hải ly phải lần lượt xoay mũi tên sang bên trái, sang bên phải để mũi tên chỉ vào các chữ cái có trong mật mã mở khóa. Ví dụ để xoay được chữ cái B và chữ cái H thì hải ly lần lượt xoay như hình dưới đây.
Hỏi hải ly phải quay khóa như thế nào để mở két sắt nếu mật khẩu là CHEFDG?
Câu 8. Ở thành phố hải ly, các bạn hải ly thường sử dụng xe buýt để di chuyển. Dưới đây là một số chuyến xe buýt và lịch trình di chuyển.
Hải ly xuất phát tại trạm A lúc 11:05 và muốn tới trạm D. Hỏi bạn ấy có thể tới trạm D sớm nhất vào lúc mấy giờ?
A) 12:00
B) 11:20
C) 13:00
D) 12:20
Câu 9.Hải ly Diana nhận nhiệm vụ trang trí 5 bàn tiệc cho ngày lễ sắp tới. Bạn ấy được sử dụng:
Hai loại thảm trải bàn;
Ba loại hoa.
Các bàn được trang trí phải thỏa mãn điều kiện:
Dùng tất cả các loại hoa hoặc chỉ dùng đúng một loại hoa.
Hai bàn cạnh nhau không được trải cùng loại thảm trải bàn.
Hỏi trong các cách trải bàn dưới đây, cách nào thỏa mãn điều kiện đã cho?
Công thức tính Xác suất có điều kiện và định lý Bayes (Bayes’ Theorem) là các công cụ mạnh mẽ để tính xác suất xảy ra của một sự kiện (biến cố – event) ngẫu nhiên A khi biết sự kiện liên quan B đã xảy ra.
Mời xem thêm bài tập xác suất thống kê của ĐH Bách Khoa HN:
Xác suất có điều kiện (Conditional probability) là xác suất của một biến cố $ A$ nào đó khi biết rằng một biến cố $ B$ khác xảy ra. Ký hiệu $ \mathrm{P}(A|B)$, và đọc là “xác suất của $ A$, biết $ B$”.
Chẳng hạn, rút một lá bài từ một bộ bài có $52$ lá, xác suất để lấy được một lá Át là $ 1/52$. Nhưng nếu người chơi đã rút được lá Át rồi, nếu tiếp tục rút thêm một lá bài nữa thì thì để nhận được một lá Át nữa, xác suất chỉ còn là $ 1/51.$
Để hiểu rõ hơn, chúng ta xét tiếp các ví dụ nữa.
Ví dụ 1. Một bình đựng 5 viên bi kích thước và chất liệu giống nhau, chỉ khác nhau về màu sắc. Trong đó có 3 viên bi xanh và 2 viên bi đỏ. Lấy ngẫu nhiên từ bình ra một viên bi ta được viên bi màu xanh, rồi lại lấy ngẫu nhiên ra một viên bi nữa. Tính xác suất để lấy được viên bi đỏ ở lần thứ hai.
Hướng dẫn. Gọi $ A$ là biến cố: “Lấy được một viên bi đỏ ở lần thứ hai”. Vì một viên bi xanh đã được lấy ra ở lần thứ nhất nên còn lại trong bình 4 viên bi trong đó số viên bi đỏ là 2 và số viên bi xanh cũng là 2. Do đó, xác suất cần tìm là $$ \mathrm{P}(A)=\frac{2}{4}=0{,}5. $$
Ví dụ 2. Gieo một con xúc xắc cân đối và đồng chất hai lần. Tính xác suất để lần đầu gieo được mặt 1 chấm biết rằng tổng số chấm trong hai lần gieo không vượt quá 3.
Hướng dẫn. Không gian mẫu là $$ \Omega=\big\{\left(i, j\right): 1\leqslant i, j\leqslant 6\big\}, $$ trong đó cặp số $ \left(i, j\right)$ thể hiện việc lần gieo đầu xuất hiện mặt $ i$ chấm, lần sau xuất hiện mặt $ j$ chấm. Không gian mẫu có tất cả $6\times 6=36$ phần tử.
Gọi $ A$ là biến cố: “Lần đầu gieo xuất hiện mặt 1 chấm”, $ B$ là biến cố: “Tổng số chấm trong hai lần gieo không vượt quá 3”. Chúng ta dễ dàng liệt kê được các phần tử thuận lợi cho từng biến cố là \begin{align} A=&\big\{\left(1, 1\right), \left(1, 2\right), \left(1, 3\right), \left(1, 4\right), \left(1, 5\right), \left(1, 6\right)\big\},\\ B=&\big\{\left(1, 1\right), \left(1, 2\right), \left(2, 1\right)\big\},\\ AB=&\big\{\left(1, 1\right), \left(1, 2\right)\big\}. \end{align}
Dễ dàng đếm được số phần tử của $A,B,AB$ lần lượt là $6$, $3$, $2$. Do đó, theo định nghĩa cổ điển của xác suất thì ta có
Nếu biết rằng $ B$ đã xảy ra thì $ A$ xảy ra khi một trong hai kết quả $ \left(1, 1\right)$ và $ \left(1, 2\right)$ xảy ra. Do đó, xác suất của $ A$ với điều kiện $ B$ là $$ \mathrm{P}(A | B)=\frac{2}{3}. $$ Nhận xét rằng $$ \frac{2}{3}=\frac{{2}/{36}}{{3}/{36}}=\frac{\mathrm{P}(AB)}{\mathrm{P}(B)} $$ hay chính là $$ \mathrm{P}(A | B)=\frac{\mathrm{P}(AB)}{\mathrm{P}(B)}. $$ Từ đó, chúng ta có công thức tính xác suất có điều kiện như sau đây.
Nếu bài viết hữu ích, bạn có thể tặng tôi 1 cốc cafe vào số tài khoản Agribank 3205 215 033 513. Xin cảm ơn!
1.2. Công thức tính xác suất có điều kiện
Giả sử số các kết quả đồng khả năng có thể xảy ra khi thực hiện phép thử đó là $ N$, số kết quả thuận lợi cho biến cố $ B$ là $ m$ và số kết quả thuận lợi cho biến cố $ AB$ là $n $.
Theo định nghĩa cổ điển của xác suất thì $$ \mathrm{P}(B)=\frac{m}{N}, \mathrm{P}(AB)=\frac{n}{N}. $$
Khi biến cố $ B$ đã xảy ra thì số các kết quả đồng khả năng của phép thử có thể xảy ra đối với biến cố $ A$ là $ m$, trong đó có $ n$ kết quả thuận lợi cho $ A$ xảy ra. Do đó, xác suất của biến cố $ A$ khi biết $ B$ đã xảy ra là $$ \mathrm{P}(A | B)=\frac{n}{m}=\frac{n/N}{m/N}=\frac{\mathrm{P}(AB)}{\mathrm{P}(B)}. $$
Từ đó, chúng ta có công thức tính xác suất có điều kiện như sau:
Xác suất có điều kiện của biến cố $ A$ với điều kiện $ B$ là một số được ký hiệu là $ \mathrm{P}(A | B)$ xác định bởi công thức $$ \mathrm{P}(A | B)=\frac{\mathrm{P}(AB)}{\mathrm{P}(B)}, \mathrm{P}(B)>0. $$
Từ định nghĩa trên ta dễ dàng nhận được các tính chất sau của xác suất có điều kiện:
Nếu $ A_1, A_2,\ldots, A_n$ là các biến cố xung khắc từng đôi một, nghĩa là $ A_iA_j=\varnothing$ với mọi $ i\neq j$, ta có $$ \mathrm{P} \left( \left(\bigcup\limits_{i=1}^{n}A_i \right) \Bigg| B \right)=\sum\limits_{i=1}^{n}\mathrm{P}\left(A_i | B\right). $$
Ví dụ 3. Gieo đồng thời ba con xúc xắc cân đối đồng chất. Tính xác suất để tổng số chấm xuất hiện trên ba con bằng 8 biết rằng ít nhất có một con xuất hiện mặt 5 chấm.
Hướng dẫn. Không gian mẫu gồm các phần tử $$ \Omega=\big\{\left(i, j, k\right): 1\leqslant i, j, k\leqslant 6\big\}, $$ trong đó bộ số $ \left(i, j, k\right)$ kí hiệu cho việc “con xúc xắc thứ nhất xuất hiện mặt $ i$ chấm, con xúc xắc thứ hai xuất hiện mặt $ j$ chấm và con xúc xắc thứ ba xuất hiện mặt $ k$ chấm”.
Gọi $ A$ là biến cố: “Tổng số chấm xuất hiện trên ba con xúc xắc bằng 8”, $ B$ là biến cố: “Ít nhất một con xúc xắc ra 5 chấm”. Ta có $$ \mathrm{P}(A | B)=\frac{\mathrm{P}(AB)}{\mathrm{P}(B)}. $$
Vì $ B$ là biến cố: “Ít nhất một con xúc xắc xuất hiện mặt 5 chấm” nên $ \overline{B}$ là biến cố: “Không có con xúc xắc nào xuất hiện mặt 5 chấm”, do đó $$ \overline{B}=\big\{\left(i, j, k\right): 1\leqslant i, j, k\leqslant 6, i, j, k\neq 5\big\}. $$
Suy ra $$ \mathrm{P}(\overline{B})=\frac{|\overline{B}|}{|\Omega|}=\frac{5^3}{6^3}. $$
Do đó $$ \mathrm{P}(B)=1-\mathrm{P}(\overline{B})=1-\frac{5^3}{6^3}=\frac{91}{216}. $$
Ta thấy $ AB$ là biến cố: “Tổng số chấm xuất hiện trên ba con xúc xắc bằng 8 và ít nhất một con xúc xắc ra 5 chấm”, do đó $$ AB=\big\{\left(1, 2, 5\right), \left(1, 5, 2\right), \left(2, 1, 5\right), \left(2, 5, 1\right), \left(5, 1, 2\right),\left(5, 2, 1\right)\big\}. $$
Suy ra $$ \mathrm{P}(AB)=\frac{|AB|}{|\Omega|}=\frac{15}{6^3}=\frac{15}{216}. $$
Gọi $ A$ là biến cố “Cả hai đứa trẻ đều là con gái” và $ B$ là biến cố “Có ít nhất một đứa trẻ là con gái” thì có $$ \mathrm{P}(A)=\frac{1}{4},\quad \mathrm{P}(B)=\frac{3}{4}. $$ Do nếu xảy ra $ A$ thì đương nhiên sẽ xảy ra $ B$ nên ta có: $$ \mathrm{P}(AB) = \mathrm{P}(A) =\frac{1}{4}. $$ Suy ra, xác suất để cả hai đứa trẻ đều là con gái khi biết ít nhất có một đứa trẻ là gái là $$\mathrm{P}(A | B) = \dfrac{\mathrm{P}\left(A,B\right)}{\mathrm{P}(B)} = \dfrac{{1}/{4}}{{3}/{4}} = \frac{1}{3}.$$ Bằng trực quan ta cũng có thể nhìn ra xác suất này. Khi biết một đứa trẻ là gái, giới tính của 2 đứa trẻ sẽ có 3 khả năng: (trai, gái), (gái, trai), (gái, gái).
Ví dụ 5. Một hộp chứa 8 bi trắng, 2 bi đỏ. Lần lượt bốc từng bi. Giả sử lần đầu tiên bốc được bi trắng. Xác định xác suất lần thứ 2 bốc được bi đỏ.
Hướng dẫn. Gọi $ B$ là biến cố lần 1 bốc được bi trắng, $ A$ là biến cố lần 2 bốc được bi đỏ. Xác suất lần 2 bốc được bi đỏ khi lần 1 đã bốc được bi trắng là $$ \mathrm{P}(A | B)=\frac{\mathrm{P}(AB)}{\mathrm{P}(B)}=\frac{8/10\times 2/9}{8/10}=\frac{2}{9}. $$
2. Công thức nhân xác suất
2.1. Công thức nhân xác suất
Từ công thức tính xác suất có điều kiện $$ \mathrm{P}(A | B)=\frac{\mathrm{P}(AB)}{\mathrm{P}(B)}, \quad \mathrm{P}(B|A)=\frac{\mathrm{P}(AB)}{\mathrm{P}(A)},$$ ta suy ra công thức nhân xác suất $$ \mathrm{P}(AB)=\mathrm{P}(B)\mathrm{P}(A | B)=\mathrm{P}(A)\mathrm{P}\left(B | A\right), $$ với $ \mathrm{P}(A)>0{,} \mathrm{P}(B)>0$.
Công thức nhân xác suất sử dụng trong một số trường hợp, khi mà chúng ta có thể biết ngay xác suất $ \mathrm{P}\left(B | A\right)$ hoặc $ \mathrm{P}(A | B)$ thì sẽ tính được xác suất $ \mathrm{P}(AB)$.
Ví dụ 1. Trong hộp có 20 nắp chai bia Tiger, trong đó có 2 nắp ghi “Chúc mừng bạn đã trúng thưởng”. Bạn được chọn lên rút thăm lần lượt hai nắp chai bia, tính xác suất để cả hai nắp đều trúng thưởng.
Hướng dẫn. Gọi $ A$ là biến cố “nắp chai bia thứ nhất trúng thưởng”, $ B$ là biến cố “nắp chai bia thứ hai trúng thưởng”, $ C$ là biến cố “cả 2 nắp đều trúng thưởng”.
Khi bạn rút thăm lần đầu thì trong hộp có 20 nắp trong đó có 2 nắp trúng nên $$ \mathrm{P}(A)=\frac{2}{20}. $$
Khi biến cố $ A$ đã xảy ra thì còn lại 19 nắp trong đó có 1 nắp trúng thưởng. Do đó $$ \mathrm{P}\left(B/A\right) = \frac{1}{19}. $$ Suy ra, xác suất để cả hai nắp đều trúng thưởng là $$ \mathrm{P}\left(C\right) = \mathrm{P}(A). \mathrm{P}\left(B/A\right) = \frac{2/20}{1/19} = \frac{1}{190} \approx 0{,}0053. $$
Ví dụ 2. Một bình đựng 5 viên bi kích thước, chất liệu như nhau, trong đó có 3 viên bi xanh và 2 viên bi trắng. Lấy ngẫu nhiên ra một viên bi, rồi lại lấy ngẫu nhiên ra một viên bi nữa. Tính xác suất để lấy được một viên bi xanh ở lần thứ nhất và một viên bi trắng ở lần thứ hai.
Hướng dẫn. Gọi $ A$ là biến cố: “Lấy được một viên bi xanh ở lần thứ nhất”, $ B$ là biến cố: “Lấy được một viên bi trắng ở lần thứ hai”. Chúng ta cần tính xác suất $ \mathrm{P}(AB)$.
Theo công thức nhân xác suất $$ \mathrm{P}(AB)=\mathrm{P}(A)\mathrm{P}\left(B | A\right). $$ Vì có 3 viên bi xanh trong tổng số 5 viên bi nên $$ \mathrm{P}(A)=\frac{3}{5}=0{,}6. $$ Nếu $ A$ đã xảy ra, tức là một viên bi xanh đã được lấy ra ở lần thứ nhất, thì còn lại trong bình 4 viên bi trong đó số viên bi trắng là 2, do đó $$ \mathrm{P}\left(B | A\right)=\frac{2}{4}=0{,}5. $$ Vậy xác suất cần tìm là $$ \mathrm{P}(AB)=\mathrm{P}(A)\mathrm{P}\left(B | A\right)=0{,}6\times 0{,}5=0{,}3. $$
2.2. Công thức nhân xác suất tổng quát
Bằng phương pháp quy nạp, ta có công thức nhân xác suất tổng quát sau:
Giả sử $ n\geqslant 2$ và $ A_1, A_2,\ldots, A_n$ là các biến cố sao cho $ \mathrm{P}\left(A_1A_2\ldots A_{n-1}\right)>0$. Khi đó ta có $$ \mathrm{P}\left(A_1A_2\ldots A_{n}\right)=\mathrm{P}\left(A_1\right)\mathrm{P}\left(A_2 | A_1\right)\mathrm{P}\left(A_3 | A_1A_2\right)\ldots\mathrm{P}\left(A_n | A_1A_2\ldots A_{n-1}\right). $$
Ví dụ 3. Một thủ kho có một chùm chìa khóa gồm 9 chiếc bề ngoài giống hệt nhau trong đó chỉ có hai chiếc mở được cửa kho. Anh ta thử ngẫu nhiên từng chìa (chìa nào không đúng thì bỏ ra khỏi chùm chìa khóa). Tìm xác suất để lần thử thứ ba thì anh ta mới mở được cửa.
Hướng dẫn. Gọi $ A_1$ là biến cố: “Không mở được cửa ở lần thử thứ 1”, $ A_2$ là biến cố: “Không mở được cửa ở lần thử thứ 2” và $ A_3$ là biến cố: “Mở được cửa ở lần thử thứ 3”. Ta phải tìm $ \mathrm{P}\left(A_1A_2A_3\right)$. Theo công thức nhân xác suất ta có $$ \mathrm{P}\left(A_1A_2A_3\right)=\mathrm{P}\left(A_1\right)\mathrm{P}\left(A_2|A_1\right)\mathrm{P}\left(A_3|A_1A_2\right). $$
Ta có $$ \mathrm{P}\left(A_1\right)=\frac{7}{9}, \mathrm{P}\left(A_2|A_1\right)=\frac{6}{8}, \mathrm{P}\left(A_3|A_1A_2\right)=\frac{2}{7}. $$
Do đó $$ \mathrm{P}\left(A_1A_2A_3\right)=\frac{7}{9}\times\frac{6}{8}\times\frac{2}{7}=\frac{1}{6}. $$
Ví dụ 4. Một người săn thỏ trong rừng, khả năng anh ta bắn trúng thỏ trong mỗi lần bắn tỷ lệ nghịch với khoảng cách bắn. Anh ta bắn lần đầu ở khoảng cách 20 m với xác suất trúng thỏ là 0,5, nếu bị trượt anh ta bắn viên thứ 2 ở khoảng cách 30 m, nếu lại trượt anh ta bắn viên thứ 3 ở khoảng cách 50 m. Tính xác suất để người thợ săn bắn được thỏ.
Hướng dẫn. Gọi $ A_k$ là biến cố “Người thợ săn bắn trúng thỏ ở lần thứ $ k$” với $ k=1,2,3.$ Theo đề bài, chúng ta có \begin{align} \mathrm{P}\left(A_1\right)&=0{,}5,\\ \mathrm{P}\left(A_2|\overline{A_1}\right)&=\frac{20\times 0{,}5}{30}=\frac{1}{3},\\ \mathrm{P}\left(A_3|\overline{A_1}.\overline{A_2}\right)&=\frac{20\times 0{,}5}{50}=\frac{1}{5}. \end{align} Gọi $ A$ là biến cố “Người thợ săn bắn trúng thỏ” thì $$ A=A_1\cup \overline{A_1}A_2\cup \overline{A_1}.\overline{A_2}.A_3. $$ Vì các biến cố $ A_1, \overline{A_1}A_2, \overline{A_1}.\overline{A_2}.A_3$ xung khắc từng đôi một, nên ta có $$ \mathrm{P}(A)=\mathrm{P}\left(A_1\right)+\mathrm{P}\left(\overline{A_1}A_2\right)+\mathrm{P}\left(\overline{A_1}.\overline{A_2}.A_3\right) $$ Theo công thức nhân xác suất thì $$ \mathrm{P}\left(\overline{A_1}A_2\right) = \mathrm{P}\left(\overline{A_1}\right)\mathrm{P}\left(A_2|\overline{A_1}\right)=\left(1-0{,}5\right)\times \mathrm{P}\left(A_2|\overline{A_1}\right)=\frac{1}{6}. $$ $$ \mathrm{P}\left(\overline{A_1}.\overline{A_2}.A_3\right)= \mathrm{P}\left(\overline{A_1}\right) \mathrm{P}\left(\overline{A_2}|\overline{A_1}\right)\mathrm{P}\left(A_3|\overline{A_1}.\overline{A_2}\right)=\left(1-0{,5}\right)\left(1-\frac{1}{3}\right)\times \frac{1}{5} =\frac{1}{15}.$$ Do đó, xác suất cần tìm là $$ \mathrm{P}(A)=0{,}5+\frac{1}{6}+\frac{1}{15}=\frac{11}{15}. $$
3. Công thức xác suất đầy đủ
3.1. Hệ đầy đủ các biến cố
Hệ các biến cố $ \big\{B_1, B_2,\ldots, B_n\big\}$ được gọi là đầy đủ nếu thỏa mãn đồng thời hai điều kiện:
$ B_1, B_2,\ldots, B_n$ là các biến cố xung khắc từng đôi một, nghĩa là $ B_iB_j=\varnothing$ với mọi $ i\neq j$,
$ \Omega=B_1\cup B_2\cup\cdots\cup B_n$.
Nhận xét rằng, hệ $ \big\{B, \overline{B}\big\}$ là một hệ đầy đủ, trong đó $ B$ là một biến cố bất kỳ.
3.2. Công thức xác suất đầy đủ
Giả sử $ \big\{B_1, B_2,\ldots, B_n\big\}$ là hệ đầy đủ các biến cố với $ \mathrm{P}\left(B_i\right)>0,\,\forall i=1,2,\ldots,n$. Khi đó với bất kỳ biến cố $ A$, ta có $$ \mathrm{P}(A)=\mathrm{P}\left(B_1\right)\mathrm{P}\left(A | B_1\right)+\mathrm{P}\left(B_2\right)\mathrm{P}\left(A | B_2\right)+\cdots+\mathrm{P}\left(B_n\right)\mathrm{P}\left(A | B_n\right). $$
Ví dụ 1. Có 3 hộp giống nhau. Hộp thứ nhất đựng 10 sản phẩm, trong đó có 6 chính phẩm, hộp thứ hai đựng 15 sản phẩm, trong đó có 10 chính phẩm, hộp thứ ba đựng 20 sản phẩm, trong đó có 15 chính phẩm. Lấy ngẫu nhiên một hộp và từ đó lấy ngẫu nhiên một sản phẩm. Tìm xác suất để lấy được chính phẩm.
Hướng dẫn. Ký hiệu $ B_k$ là biến cố: “Sản phẩm lấy ra thuộc hộp thứ $ k$”, $ k=1, 2, 3$ và $ A$ là biến cố: “Lấy được chính phẩm”. Chúng ta có ngay $ \big\{B_1, B_2, B_3\big\} $là hệ đầy đủ các biến cố và
Theo công thức xác suất đầy đủ $$ \mathrm{P}(A)=\mathrm{P}\left(B_1\right)\mathrm{P}\left(A | B_1\right)+\mathrm{P}\left(B_2\right)\mathrm{P}\left(A | B_2\right)+\mathrm{P}\left(B_3\right)\mathrm{P}\left(A | B_3\right) $$
Thay các giá trị tính được ở trên vào công thức này ta thu được $$ \mathrm{P}(A)=\frac{1}{3}\times \frac{6}{10}+\frac{1}{3}\times \frac{10}{15}+\frac{1}{3}\times \frac{15}{20}=\frac{31}{45} $$ Vậy xác suất để lấy được chính phẩm là $ {31}/{45}$.
Ví dụ 2. Từ một hộp chứa $ m$ quả cầu trắng và $ n$ quả cầu đen, người ta rút ngẫu nhiên không hoàn lại từng quả một hai lần. Tính xác suất để quả lấy lần thứ hai là trắng.
Hướng dẫn. Ký hiệu $ A$ là biến cố: “Lần thứ hai rút được quả cầu trắng”, $ B_1$ là biến cố: “Lần thứ nhất rút được quả cầu trắng”, $ B_2$ là biến cố: “Lần thứ nhất rút được quả cầu đen”.
Vì $ \big\{B_1, B_2\big\}$ là một hệ đầy đủ nên theo công thức xác suất đầy đủ, chúng ta có \begin{align} \mathrm{P}(A)&=\mathrm{P}\left(B_1\right)\mathrm{P}\left(A|B_1\right)+\mathrm{P}\left(B_2\right)\mathrm{P}\left(A|B_2\right)\\ =&\frac{m}{m+n}\times\frac{m-1}{m+n-1}+\frac{n}{m+n}\times\frac{m}{m+n-1}\\ =&\frac{m\left(m-1\right)+mn}{\left(m+n\right)\left(m+n-1\right)} =&\frac{m\left(m+n-1\right)}{\left(m+n\right)\left(m+n-1\right)} =&\frac{m}{m+n}. \end{align} Vậy xác suất để quả lấy lần thứ hai là trắng là$ \frac{m}{m+n}$.
Ví dụ 3. Có 10 chiếc túi đựng bi như sau:
4 túi loại 1, trong mỗi túi loại 1 chứa 6 viên bi trắng và 4 viên bi đen,
2 túi loại 2, trong mỗi túi loại 2 chứa 3 viên bi trắng và 7 viên bi đen,
1 túi loại 3, trong mỗi túi loại 3 chứa 7 viên bi trắng và 3 viên bi đen,
3 túi loại 4, trong mỗi túi loại 4 chứa 4 viên bi trắng và 6 viên bi đen.
Chọn ngẫu nhiên 1 chiếc túi rồi lấy ngẫu nhiên 2 viên bi. Tính xác suất để lấy được hai viên bi cùng màu.
Hướng dẫn. Ký hiệu $ B_k$ là biến cố “chọn được túi loại $ k$”, $ k=1, 2, 3, 4$ và $ A$ là biến cố “lấy được hai viên bi cùng màu”.
Ta có $ \big\{B_1, B_2, B_3, B_4\big\} $ là hệ đầy đủ các biến cố và
Theo công thức xác suất đầy đủ $$ \mathrm{P}(A)=\mathrm{P}\left(B_1\right)\mathrm{P}\left(A | B_1\right)+\mathrm{P}\left(B_2\right)\mathrm{P}\left(A | B_2\right)+\mathrm{P}\left(B_3\right)\mathrm{P}\left(A | B_3\right)+\mathrm{P}\left(B_4\right)\mathrm{P}\left(A | B_4\right) $$
Suy ra $$ \mathrm{P}(A)=\frac{4}{10}\times \frac{21}{45}+\frac{2}{10}\times \frac{24}{45}+\frac{1}{10}\times \frac{24}{45}+\frac{3}{10}\times \frac{21}{45} =\frac{219}{450}. $$
Vậy xác suất cần tìm là $ \frac{219}{450}$.
Ví dụ 4. Có hai cái hộp. Hộp thứ nhất có 4 bi trắng và 5 bi đen. Hộp thứ hai có 5 bi trắng và 4 bi đen. Chọn ngẫu nhiên 3 viên bi ở hộp thứ nhất bỏ vào hộp thứ hai rồi sau đó chọn ngẫu nhiên một viên bi ở hộp thứ hai ra. Tính xác suất để lấy được bi trắng từ hộp thứ hai.
Hướng dẫn. Gọi $ A$ là biến cố: “Lấy được bi trắng từ hộp thứ hai”, $ B_k$ là biến cố: “Trong 3 viên bi lấy ra từ hộp thứ nhất có $ k$ bi trắng”, $ k=0, 1, 2, 3$.
Khi đó $ \big\{B_0{,} B_1, B_1, B_3\big\} $ là hệ đầy đủ các biến cố và ta có \begin{align} \mathrm{P}\left(B_0\right)&=\frac{C_5^3}{C_9^3}=\frac{10}{84},\\ \mathrm{P}\left(B_1\right)&=\frac{C_4^1C_5^2}{C_9^3}=\frac{40}{84},\\ \mathrm{P}\left(B_2\right)&=\frac{C_4^2C_5^1}{C_9^3}=\frac{30}{84},\\ \mathrm{P}\left(B_3\right)&=\frac{C_4^3}{C_9^3}=\frac{4}{84}. \end{align}
Theo công thức xác suất đầy đủ $$ \mathrm{P}(A)=\mathrm{P}\left(B_0\right)\mathrm{P}\left(A | B_0\right)+\mathrm{P}\left(B_1\right)\mathrm{P}\left(A | B_1\right)+\mathrm{P}\left(B_2\right)\mathrm{P}\left(A | B_2\right)+\mathrm{P}\left(B_3\right)\mathrm{P}\left(A | B_3\right). $$
Thay các giá trị này vào công thức xác suất đầy đủ ta được $$ \mathrm{P}(A)=\frac{10}{84}\times\frac{5}{12}+\frac{40}{84}\times\frac{6}{12}+\frac{30}{84}\times\frac{7}{12}+\frac{4}{84}\times\frac{8}{12} =\frac{532}{1008} =\frac{19}{36}. $$
Vậy xác suất cần tìm là $ {19}/{36}$.
Ví dụ 5. Trong một cái hộp có $ n$ sản phẩm, ta bỏ vào cái hộp đó một sản phẩm tốt sau đó lấy ngẫu nhiên ra một sản phẩm. Tính xác suất để sản phẩm lấy ra là tốt nếu mọi giả thiết về trạng thái cấu thành ban đầu của hộp là đồng xác suất.
Hướng dẫn. Gọi $ A$ là biến cố: “Lấy được sản phẩm tốt”, $ B_i$ là biến cố: “Lúc ban đầu hộp có $ i$ sản phẩm tốt”, $ i=0,1,\ldots,n$. Khi đó $ \big\{B_0{,} B_1,\ldots, B_n\big\} $ là hệ đầy đủ các biến cố.
Theo giả thiết $$ \mathrm{P}\left(B_i\right)=\frac{1}{n+1}, i=0,1,\ldots,n.$$
Ta có $ \mathrm{P}\left(A | B_i\right)=\frac{i+1}{n+1}$ với mọi $ i=0,1,\ldots,n$. Theo công thức xác suất đầy đủ
Thay vào ta được \begin{align} \mathrm{P}(A)&=\sum\limits_{i=0}^{n}\frac{i+1}{\left(n+1\right)^2}\\ &=\frac{1+2+\cdots+\left(n+1\right)}{\left(n+1\right)^2}\\ &=\frac{\left(n+1\right)\left(n+2\right)}{2\left(n+1\right)^2}\\ &=\frac{n+2}{2\left(n+1\right)}. \end{align}
4. Công thức Bayes – Định lý Bayes
Giả sử $ \mathrm{P}(A)>0$ và $ \big\{B_1, B_2,\ldots, B_n\big\} $ là hệ đầy đủ các biến cố với $ \mathrm{P}\left(B_k\right)>0$ với mọi $ k=1,2,\ldots,n$. Khi đó với mọi $ k=1,2,\ldots,n$, ta có $$ \mathrm{P}\left(B_k | A\right)=\frac{\mathrm{P}\left(B_k\right)\mathrm{P}\left(A | B_k\right)}{\mathrm{P}\left(B_1\right)\mathrm{P}\left(A | B_1\right)+\mathrm{P}\left(B_2\right)\mathrm{P}\left(A | B_2\right)+\cdots+\mathrm{P}\left(B_n\right)\mathrm{P}\left(A | B_n\right)}. $$
Ví dụ 1. Dây chuyền lắp ráp nhận được các chi tiết do hai máy sản xuất. Trung bình máy thứ nhất cung cấp 60% chi tiết, máy thứ hai cung cấp 40% chi tiết. Khoảng 90% chi tiết do máy thứ nhất sản xuất là đạt tiêu chuẩn, còn 85% chi tiết do máy thứ hai sản xuất là đạt tiêu chuẩn. Lấy ngẫu nhiên từ dây chuyền một sản phẩm, thấy nó đạt tiêu chuẩn. Tìm xác suất để sản phẩm đó do máy thứ nhất sản xuất.
Hướng dẫn. Gọi $ A$ là biến cố: “Chi tiết lấy từ dây chuyền đạt tiêu chuẩn”, $ B_1$ là biến cố: “Chi tiết do máy thứ nhất sản xuất” và $ B_2$ là biến cố: “Chi tiết do máy thứ hai sản xuất”. Ta cần tính xác suất $ \mathrm{P}\left(B_1|A\right)$.
Theo công thức Bayes $$ \mathrm{P}\left(B_1|A\right)=\frac{\mathrm{P}\left(B_1\right)\mathrm{P}\left(A|B_1\right)}{\mathrm{P}\left(B_1\right)\mathrm{P}\left(A|B_1\right)+\mathrm{P}\left(B_2\right)\mathrm{P}\left(A|B_2\right)}. $$
Theo điều kiện bài toán $$ \mathrm{P}(B_1)=0{,}6; \mathrm{P}(B_2)=0{,}4; $$ $$ \mathrm{P}(A|B_1)=0{,}9; \mathrm{P}(A|B_2)=0{,}85. $$
Thay vào ta có $$ \mathrm{P}\left(B_1|A\right)=\frac{0{,}6\times 0{,}9}{0{,}6\times 0{,}9+0{,}4\times 0{,}85}=0{,}614. $$
Sau đây là một bài toán khá nổi tiếng trong xác suất thống kê, được giải theo nhiều cách khác nhau. Ta hãy thử giải bài toán này bằng định lý Bayes. Ví dụ 2.[Bài toán Tuesday Child] Một gia đình có hai đứa trẻ. Biết có ít nhất có một đứa trẻ là con gái và sinh vào thứ 3. Hỏi xác suất 2 đứa trẻ đều là con gái là bao nhiêu?
Hướng dẫn. Chúng ta có nhận xét sau:
Xác suất để một đứa trẻ sinh vào một ngày nhất định trong tuần là $ 1/7$.
Giới tính của đứa trẻ và ngày sinh của nó là 2 sự kiện không liên quan đến nhau.
Ta ký hiệu các biến cố như sau:
$ B$ là biến cố “Ít nhất 1 đứa trẻ là con gái sinh ra vào thứ 3”,
$ A$ là biến cố “Cả 2 đứa trẻ đều là con gái”, xác suất là $ \mathrm{P}(A)=1/4$,
$ A_1$ là biến cố “Chỉ một trong 2 đứa trẻ là con gái”, $ \mathrm{P}(A_1)=1/2$,
$ C $ là biến cố “Đứa trẻ sinh ra vào thứ 3”, $ \mathrm{P}(C)=1/7$,
$ \overline{C} $ là biến cố “Đứa trẻ sinh ra vào thứ 3”, $ \mathrm{P}(\overline{C})=6/7$.
Để sử dụng định lý Bayes tính $ \mathrm{P}(A | B)$ ta cần tính được $ \mathrm{P}(B|A)$ và $ \mathrm{P}(B)$.
$ \mathrm{P}(B|A)$ được hiểu là xác suất ít nhất 1 đứa trẻ là con gái sinh ra vào thứ 3 nếu biết trước 2 đứa trẻ là con gái. Ta sẽ tính xác suất phần bù $ \mathrm{P}(\overline{B}|A)$, đây là xác suất để không có đứa trẻ nào sinh ra vào thứ 3. $$ \mathrm{P}(\overline{B}|A) = \mathrm{P}(\overline{C}) \mathrm{P}(\overline{C}) = \dfrac{6}{7} \times \dfrac{6}{7} = \dfrac{36}{49} $$ Như vậy ta có $$ \mathrm{P}(B|A) = 1 – \mathrm{P}(\overline{B}|A) = \dfrac{13}{49} $$ $ \mathrm{P}(B)$ là xác suất sự ít nhất 1 đứa trẻ là con gái sinh ra vào thứ 3. Sự kiện này bao gồm 2 khả năng:
Thay vào định lý Bayes, ta tính được $$ \mathrm{P}(A | B) = \dfrac{\mathrm{P}(B|A)\times \mathrm{P}(A)}{\mathrm{P}(B)} = \dfrac{\tfrac{13}{49} \times \tfrac{1}{4}}{\tfrac{27}{196}} = \dfrac{13}{27} \approx 0{,}481 $$ Chúng ta có thể minh họa bằng hình vẽ sau đây, xác suất cần tìm chính bằng số ô màu xanh chia cho tổng số ô màu vàng và xanh.
Ta dùng một đoạn code Python nho nhỏ để kiểm tra thử kết quả vừa tính được.
import random
def random_kid():
gender = random.choice(["boy", "girl"])
birth_date = random.choice(["mon", "tue", "wed", "thu", "fri", "sat", "sun"])
return (gender, birth_date)
both_girls = 0
tuesday_girl = 0
random.seed(0)
total = 100000
for _ in range(total):
first_child = random_kid()
second_child = random_kid()
if first_child == ("girl", "tue") or second_child == ("girl", "tue"):
tuesday_girl += 1
if first_child[0] == "girl" and second_child[0] == "girl":
both_girls += 1
print("both_girls = ", both_girls)
print("tuesday_girl = ", tuesday_girl)
print("P(both_girls|tuesday_girl) = ", both_girls / tuesday_girl)
Đoạn code trên thực hiện random 100K dữ liệu. Thu được kết quả in ra như sau
Để các bài viết được Google đánh giá cao, ngoài việc viết bài chuẩn SEO thì cũng cần đi thêm backlink. O2 Education xin giới thiệu danh sách diễn đàn đi backlink mới nhất năm 2020. Đa số các diễn đàn đều cho đăng link dofollow. Các diễn đàn đều là tiếng Việt và có chủ đề đa dạng, từ tổng hợp cho tới giáo dục đào tạo, lập trình…