Category: NGOẠI NGỮ

  • PDF sách tự học tiếng Phạn

    Tiếng Phạn (Phạm/Phạn ngữ) hay tiếng Sanskrit là một cổ ngữ Ấn Độ và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như Ấn Độ giáo, Phật giáo Bắc Tông và Jaina giáo. Tiếng Phạn có một vị trí quan trọng trong văn hóa Ấn Độ và các văn hóa vùng Đông Nam Á tương tự như vị trí của tiếng Latinh và tiếng Hy Lạp trong châu Âu Trung Cổ; nó cũng là kết cấu trọng điểm của truyền thống Ấn giáo/Phệ-đà, nhưng ở một mức độ cao cấp hơn. Ngày nay nó là một trong nhiều ngôn ngữ chính thức của Ấn Độ, mặc dù tiếng Hindi (hindī हिन्दी) và các thứ tiếng địa phương khác ngày càng được dùng phổ biến.

    Chúng tôi xin gửi tới bạn đọc cuốn sách Sanskrit for Beginners hoàn toàn miễn phí, được cung cấp bởi trang web https://learnsanskrit.org/

    Tải sách tự học tiếng Phạn

  • Điềm báo của chữ Hán giản thể đã trở thành sự thực tại Trung Quốc

    Điềm báo của chữ Hán giản thể đã trở thành sự thực tại Trung Quốc

    Có người cho rằng, những chữ Hán giản thể giống như là một điềm báo chẳng lành. Thực ra, điềm báo của chữ Hán giản thể đã trở thành sự thực, chuẩn xác một cách đáng sợ!

    Văn hóa Á Đông không hề đơn giản như bề mặt mà mọi người nhìn thấy. Từng nét lễ nghi, từng bộ trang phục, từng nét chữ đều ẩn chứa những nội hàm vô cùng sâu sắc và liên hệ mật thiết với từng hơi thở trong cuộc sống của chúng ta.

    Có một nét văn hóa mà không thể không nhắc đến, chính là nội hàm thâm sâu của loại chữ viết tượng hình – Chữ Hán chính thể. Tuy nhiên, sau khi chữ Hán bị giản lược, thì những nội hàm ấy cũng bị mất đi, thay vào đó là sự lệch lạc, thậm chí biến dị. Đồng thời, chữ Hán giản thể còn mang một điềm báo chẳng lành.

    Có một cư dân mạng Trung Quốc đã liệt kê ra hàng loạt các chữ Hán giản thể. Tác giả đối chiếu những chữ Hán giản thể này với các hiện tượng tai nghe mắt thấy trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Và điều nhìn thấy được khiến người ta không khỏi phải giật mình kinh ngạc.

    1. Thân bất kiến

    Chữ “Thân” chính thể 親 (người thân)

    Chữ “Thân” giản thể 亲, mất chữ “Kiến”

    Thân bất kiến: Người thân không gặp được nhau. Một năm chẳng biết cha mẹ, con cái, người thân tại Trung Quốc được đoàn tụ bao nhiêu lần? Nơi nào cũng thấy lưu lại những cuộc tình chớp nhoáng. Các quý ông, quý bà khinh thường đạo lý, lang chạ khắp nơi. Điều này khiến những người cùng huyết thống cũng chẳng được vui vầy bên nhau.

    2. Sản bất sinh

    Chữ “Sản” chính thể 產 (sinh sản)

    Chữ “Sản” giản thể 产, mất chữ “Sinh” 生

    Sản bất Sinh: Đậu thai mà không sinh. Ngày nay các phòng khám tư, phẫu thuật phá thai ở Trung Quốc nơi nào cũng thấy. Ngoài ra, chữ “Sản” chính thể còn có nghĩa là của cải về mặt đất đai. Ruộng màu thì bị bỏ hoang, mọi người đổ dồn về các khu công nghiệp và thành phố lớn, không cần ngũ cốc chỉ lo kiếm tiền.

    3. Hương vô lang

    Chữ “Hương” chính thể 鄉 (Quê hương)

    Chữ “Hương” giản thể 乡, mất chữ “Lang” 郎 – những người trẻ

    Hương vô Lang: Quê nhà không có người trẻ. Ở Trung Quốc, ai nấy đều đổ về thành phố lập nghiệp mưu sinh. Trong thôn làng khó có thể bắt gặp những khuôn mặt trẻ trung. Khắp cả ngôi làng chỉ thấy những người già yếu, trẻ con và người tàn tật. Đây cũng chính là một cảnh tượng thường thấy nhất tại Trung Quốc ngày nay.

    4. Ái vô tâm

    Chữ “Ái” chính thể 愛 (Yêu)

    Chữ “Ái” giản thể 爱, mất chữ “Tâm” 心 – trái tim

    Ái vô tâm: Yêu không xuất phát từ trái tim. Ngày nay thử hỏi có mấy người còn giữ tấm chân tình son sắt, hay là chỉ quen chạy theo thời thế xô bồ. Đại gia cặp với chân dài. Kẻ ham tiền, người háo sắc, hễ có lợi là trao thân. Tình một đêm, tình sét đánh, tình chớp nhoáng khiến nhà nghỉ mọc lên nhan nhản khắp nơi. Quả là tình yêu không còn sự kết nối thiêng liêng và trách nhiệm suốt cuộc đời.

    5. Miến vô mạch

    Chữ “Miến” chính thể 麵 (Mỳ)

    Chữ “Miến” giản thể 面, mất “bộ Mạch”麥 – Lúa mỳ

    Miến không mạch: Bột mỳ không làm từ lúa mạch, thì làm từ thứ gì, bạn thử đoán xem? Bột mỳ không có mùi lúa mạch, kỳ thực đã trộn lẫn phoóc môn. Đây cũng là tình trạng làm giả thực phẩm, gạo giả… phổ biến trong xã hội Trung Quốc ngày nay.

    Điềm báo của chữ Hán giản thể đã trở thành sự thực tại Trung Quốc

    6. Tiến bất giai

    Chữ “Tiến” chính thể 進 (Tiến tới)

    Chữ “Tiến” giản thể 进, mất chữ “Giai” 佳 – Tốt

    Tiến bất giai: Bước tiếp sẽ không may mắn, mà thành con ếch ngồi trong đáy giếng. Chữ Tiến chính thể là bước tới điều tốt đẹp (Giai) thì nay là tiến xuống giếng (Tỉnh 井: cái giếng). Sự nghiệp cả đời truy cầu chỉ như mò trăng đáy nước, tiền tài cũng như hái hoa trong gương.

    7. Ứng vô tâm

    Chữ “Ứng” chính thể 應 (Đáp ứng)

    Chữ “Ứng” giản thể 应, mất chữ “Tâm” 心

    Ứng vô tâm. Lời nói gió bay, dẫu hứa hẹn cũng khó thành hiện thực, nói lời lật lọng mà không biết ngượng ngùng. Người xưa rất xem trọng chữ Tín, coi lời thề hẹn nặng tựa núi Thái Sơn, lời nói ra là đã được Trời Đất làm chứng, ắt phải thực hiện. Nhưng trong xã hội Trung Quốc ngày nay ‘thành tín’ ngày càng mai một, dường như đã trở thành một thứ gì đó xa xỉ không thể với tới.

    8. Thính bất nhĩ

    Chữ “Thính” chính thể 聽 (Nghe)

    Chữ “Thính” giản thể 听, mất chữ “Nhĩ” 耳 – tai

    Chữ “Thính聽” (lắng nghe) ở dạng chính thể gồm bộ “Nhĩ耳” (tai), bộ “Vương 王” (vua), chữ “Thập 十” (mười), chữ “Mục目” (mắt), chữ “Nhất一” và chữ “Tâm 心”.

    Nếu ghép các bộ này vào nhau chúng ta sẽ hiểu được hàm ý mà cổ nhân muốn gửi gắm. Khi lắng nghe một ai đó, chúng ta phải khiến người ấy cảm thấy họ quan trọng như một vị vua (chữ Vương), và lắng nghe bằng đôi tai của mình (bộ Nhĩ). Đồng thời chúng ta còn phải dồn mọi ánh nhìn và sự chú ý tới họ (chữ Thập, chữ Mục). Nhưng như vậy vẫn chưa đủ, điều quan trọng nhất là phải dành trọn trái tim để cảm nhận những điều họ nói (chữ Nhất, Tâm). Chỉ có như vậy chúng ta mới có thể lắng nghe trọn vẹn những thông điệp mà họ muốn truyền tải, mới biết cách thấu hiểu và trân trọng người khác.

    Chữ “Thính” 听 giản thể là Thính thiếu Nhĩ: Nghe mà thiếu mất tai. Nó chỉ gồm bộ “Khẩu口” (cái miệng) và bộ “Cân斤” (cái rìu). Đại ý là không phải dùng tai, dùng mắt, hay dùng tâm để lắng nghe như văn hóa truyền thống, mà là đáp lại bằng miệng, bằng những lời búa rìu sắc nhọn.

    9. Ưu vô lo

    Chữ “Ưu” chính thể 優 (Ưu tú)

    Chữ “Ưu” giản thể 优, mất chữ “Ưu” 憂 – ưu lo

    Ưu cần phải có lo: Muốn thành người ưu tú, xuất chúng cần phải biết lo lắng cho đại cục, cho người khác. Bậc hiền tài như vậy trong thiên hạ là khó cầu nhất. Người tài thời nay nghĩ đến vinh hoa, phú quý cho riêng mình hay lợi ích cho muôn dân? Những người nhiều tài lắm tật, e rằng lợi ít hại nhiều. Kiểu người này chỉ khiến con người càng thêm lo sầu.

    10. Thái vô thủ

    Chữ “Thái” chính thể 採 (Hái)

    Chữ Thái giản thể 采, thiếu bộ Thủ 手 – Cái Tay

    Thái vô Thủ: Muốn hưởng mà không muốn động tay ra hái. Ngồi mát ăn bát vàng người người muốn, đục nước béo cò kẻ kẻ cầu. Đây cũng có thể nói là một thực trạng dễ thấy trong xã hội ngày nay. Những cậu ấm cô chiêu Trung Quốc, những thế hệ trẻ chỉ biết ‘cúi đầu’ chờ đợi từ sự sắp đặt của cha mẹ mình, chỉ mong cầu hưởng thụ cuộc sống giàu sang mà không biết ra tay làm việc.

    11. Bút… cong

    Chữ “Bút” chính thể 筆

    Chữ “Bút” giản thể 笔

    Ngày nay bút không còn thẳng. Con người Trung Quốc thời nay thường dùng bút cong mà viết sử nên gọi là bẻ cong sử sách. Bút ngay sử thẳng xưa đã có, tới nay sóng gió đã cuốn trôi.

    12. Tân hữu binh

    Chữ “Tân” chính thể 賓 (Quan khách)

    Chữ “Tân” giản thể 宾, thiếu chữ Bối 貝 – Bảo bối, thêm chữ “Binh” 兵 – Binh lính

    Xưa kia khách quý đến nhà mang theo quà quý (貝– Bảo bối). Chủ nhà bày biện yến tiệc, khoản đãi với tấm lòng thành. Ngày nay binh lính tới nhà (Bộ “Miên” 宀 chỉ mái nhà), không chỉ thiếu quà quý, mà còn có binh đao. Từ xưa đã gọi chuyện này là loạn cõi thế gian.

    13. Miếu bất triều

    Chữ “Miếu” chính thể 廟 (Chùa chiền)

    Chữ “Miếu” giản thể 庙, thiếu chữ “Triều” 朝 – nghi thức bái lạy

    Miếu bất Triều: Trong miếu mà không thấy thật tâm tiến hành những nghi lễ bái lạy Thần Phật. Ngày xưa chùa chiền là nơi con người ăn năn sám hối, bởi con người kính cẩn bái lạy Thần Phật, mong tìm được sự thanh thản trong tâm. Ngày nay, chùa chiền như chiếc áo khoác của những kẻ vô Thần, trở thành thắng cảnh du lịch, thành nơi kiếm chác, trao đổi của kẻ phàm tục. Người mà quỷ thần cũng không sợ, ắt sẽ to gan dám làm càn.

    14. Võng vô mịch

    Chữ “Võng” chính thể 網 (Lưới)

    Chữ “Võng” giản thể 网, mất bộ Mịch 糸 – sợi cước

    Lưới không có cước, lưới vô dụng, cá lọt lưới trước mắt như thể trêu ngươi. Pháp luật Trung Quốc cũng như một chiếc lưới. Ngày xưa Thiên tử cũng phải chịu tội như thứ dân. Ngày nay quyền thế thay pháp luật một cách vô nguyên tắc, thậm chí có thể lợi dụng quyền thế trong tay mà một tay che cả bầu trời.

    15. Hậu nhất khẩu

    Chữ “Hậu” chính thể 後 (Đời sau)

    Chữ “Hậu” giản thể 后, thêm chữ nhất 一, bộ khẩu 口

    Đời sau chỉ được sinh một con, về già cha mẹ ốm đau bệnh tật khó lòng nhờ vả… “Kế hoạch hóa gia đình là quốc sách, sinh quá một con gia đình nghiêng ngả” – Đây là chính sách một con từng làm điêu đứng xã hội Trung Quốc. Bao nhiêu hệ lụy của xã hội, quả thực cũng khiến lòng người âu lo.

    Ở trên chỉ là một số ít ỏi được đưa ra, nhưng cũng đủ để biết rằng chữ Hán sau khi bị giản lược thì những nội hàm tinh túy của văn hóa truyền thống Trung Hoa cũng bị mất đi, thay vào đó là sự sai lệch, biến dị.

    Mà điều đáng tiếc hơn cả là sự suy đồi và trượt dốc trong xã hội, dường như cũng đã và đang diễn ra đúng theo từng sự lệch lạc trong chữ Hán giản thể đó. Vậy nên, có người Trung Quốc cho rằng, những chữ Hán giản thể này giống như là một điềm báo chẳng lành vậy!

    Quả đúng là:

    Học giả chân chính đứng một bên,

    Cải cách chữ Hán mù văn hóa.

    Thiên thu vạn đại trò hề diễn,

    Duy chỉ điềm báo chẳng hề sai.”

    Hiểu Mai biên dịch

  • Tổng hợp đề thi B2 tiếng Đức

    Tổng hợp đề thi B2 tiếng Đức

    Chúng tôi xin giới thiệu bài viết của bạn Hà Thị Thủy Tổng hợp đề thi B2 tiếng Đức hiện nay.

    Mời bạn tham khảo thêm Học tiếng Đức dễ hay khó?

    Hiện tại có 7 bộ đề, tổng cộng hơn 40 đề, độ quan trọng giảm dần theo thứ tự sau:

    1) Đề mẫu của viện Goethe:

    Trong link ngoài 1 đề mẫu trên Website Goethe, còn có thêm 1 đề đọc mẫu (chỉ có đọc, không có 3 kỹ năng còn lại)

    https://drive.google.com/drive/folders/1WLjAhPrB9UYqo6q4OdykEiSkPv2S6Ezf

    2) Mit Erfolg zum Goethe Zertifikat B2 Neu (4 đề Testbuch, 1 đề Übungsbuch, có đủ cả file nghe)

    https://drive.google.com/drive/folders/1dNrVDA-IUYJNJ3t0F2CVcPjCntx4Cy5l

    3) Prüfungstraining B2 2019 (4 đề – bản đẹp, trong đó đề 1 được hướng dẫn giải chi tiết, rất tốt để làm quen với đề B2)

    https://drive.google.com/drive/folders/1dNrVDA-IUYJNJ3t0F2CVcPjCntx4Cy5l

    4) Werkstatt B2 2019 (10 đề – các bạn tải quyển Lehrbuch, trong đó chưa bị ghi đáp án vào đề)

    https://drive.google.com/drive/folders/1JCATu8u-XtfqSOpAEGdxXD1g1AhzU96h

    5) Projekt B2 Neu: (15 đề)

    https://drive.google.com/drive/folders/1ZzuPd-8O3sPShv5zZbqgxV8RYPYUKe3s

    6) Fit fürs B2

    https://drive.google.com/drive/folders/1Rpp7ehTzBBRA3j8yXp7mD1duc2sDGSEg

    7) So geht es zum B2

    https://drive.google.com/drive/folders/1j8CvrGhB2fM8RiNt86Mb4OIWcAh4lL6d

  • Cách phát âm tiếng Đức chuẩn nhất!

    Cách phát âm tiếng Đức chuẩn nhất!

    Đối với các bạn đã học tiếng Đức được một thời gian dài, chắc chắn ai nấy cũng đều hiểu rõ phát âm tiếng Đức không phải là một chuyện đơn giản, ngày một ngày hai. Còn với những bạn đang có ý định làm quen với ngôn ngữ này, hẳn cũng đã từng nghe người khác bàn tán về độ khó của nó.

    Cách đọc nguyên âm trong tiếng Đức

    Cách phát âm tiếng Đức chuẩn nhất! 1

    Theo bảng chữ cái người Đức đang sử dụng, tiếng Đức có tổng cộng 30 ký tự: 22 phụ âm và 8 nguyên âm (5 nguyên âm chính). Mỗi nguyên âm đều có 2 cách đọc tùy theo nó là nguyên âm dài hay nguyên âm ngắn. Dưới đây là cách phát âm của từng nguyên âm tiếng Đức:

    A

    – Nguyên âm a ngắn được phát âm giống âm u trong pug /paɡ/

    – Nguyên âm a dài được phát âm giống âm a trong father /ˈfaːðə/

    E

    – Nguyên âm e ngắn được phát âm giống âm e trong net /net/

    – Nguyên âm e dài được phát âm giống âm e trong elementary  /ˌel.əˈmen.t̬ɚ.i/

    I

    – Nguyên âm i ngắn được phát âm giống âm i trong independent /ˌɪn.dɪˈpen.dənt/

    – Nguyên âm i dài được phát âm giống âm ea trong team /tiːm/

    U

    – Nguyên âm u ngắn được phát âm giống âm u trong put /pʊt/

    – Nguyên âm u dài được phát âm giống âm oo trong moon /muːn/

    ö

    – Nguyên âm ö ngắn được phát âm giống âm o trong word /wɜːd/

    – Nguyên âm ö dài cũng được phát âm gần giống như nguyên âm ngắn

    ü

    – Nguyên âm ü ngắn được phát âm giống âm o trong coast /kəʊst/

    – Nguyên âm ü dài được phát âm giống âm a trong bag /bæɡ/

    Cách phát âm tiếng Đức chuẩn

    1. Cách phát âm bảng chữ cái

    Ngoài các âm ß, ä, ö và ü thì bảng chữ cái tiếng Đức gần như là tương tự với bảng chữ cái tiếng Anh, tuy nhiên một số chữ cái tiếng Đức có cách phát âm khác với tiếng Anh.

    Cách phát âm tiếng Đức chuẩn nhất! 2

    Sau đây là cách phát âm của toàn bộ bảng chữ cái tiếng Đức: 

    A – phát âm tương tự Ah

    B – Bay

    C – Tsay

    D – Day

    E – Ay

    F – Rff

    G – Gay

    H – Haa

    – Eeh

    J – Yot

    K – Kah

    L – Ell

    M – Em

    N – En

    O – Oh

    P – Pay

    Q – Koo

    R – Er 

    S – Es

    T – Tay

    – Ooh

    V – Fow

    W – Vay

    X – Ix

    Y – Uep-si-lohn

    Z – Tset

    Ü – để tạo ra âm Ü, bạn cần tròn môi khi phát âm chữ I – Eeh

    Ö – Phát âm giống âm i trong girl /ɡɜːl/ 

    2. Cách phát âm các từ dài

    Tiếng Đức vốn nổi tiếng với các từ vựng dài, hầu hết mọi người đều cho rằng độ dài của một từ quyết định độ khó khi phát âm từ đó. Tuy nhiên điều này không phải lúc nào cũng đúng. Bởi tiếng Đức là một ngôn ngữ kết hợp, một từ có thể được cấu tạo bởi nhiều từ khác. Vì vậy bạn có thể chia từ vựng đó thành các từ nhỏ hơn rồi phát âm chúng. Sau đây là một vài ví dụ:

    – Freundschaftsbeziehungen: được ghép từ Frendschaft (tình bạn) và Beziehungen (các mối quan hệ). Khi đã biết các từ đơn lẻ cấu thành, việc phát âm cả từ lớn ghép đó sẽ dễ dàng hơn rất nhiều. Bạn chỉ cần phát âm từng từ một rồi ghép lại với nhau là được.

    – Geschwindigkeitsbeschränkungen: từ chứa đựng tới 30 chữ cái này rất dễ gây khó khăn cho bạn khi mới phát âm lần đầu. Nhưng cũng như từ bên trên, bạn chỉ cần phát âm lần lượt 2 từ Geschwindigkeit (tốc độ) và Beschränkungen (hạn chế) rồi sau đó ghép lại với nhau.

    3. Cách phát âm tổ hợp chữ cái

    Tổ hợp chữ cái là các âm tiết được tạo ra khi các chữ cái nhất định đứng cạnh nhau, đây là chìa khóa quan trọng giúp bạn nắm vững cách phát âm của tiếng Đức. Thật may là phần này cũng không quá đánh đố các bạn khi các chữ cái được kết hợp nhất quán và gần như chỉ có một cách đọc duy nhất:

    Tsch – được phát âm giống ch trong couch /kaʊtʃ/

    Sch – được phát âm giống sh trong shoe  /ʃuː/

    Ch – đây được xem là tổ hợp khó phát âm nhất, nó gần như tiếng mèo kêu nhưng không quá cao

    Sp – bạn chỉ cần phát âm sh và cộng thêm chữ p

    St – đối với st khi đứng đầu một âm tiết, nó được phát âm như sh sau đó cộng thêm t, đối với st khi đứng giữa hoặc cuối âm tiết, nó được phát âm giống st trong straight /streit/

    Eu – được phát âm giống Oi trong tiếng Anh /ɔɪ/

    Ei – được phát âm giống Eye trong tiếng Anh /aɪ/

    Ie – được phát âm giống âm dài trong tiếng Anh

    Pf – để phát âm được tổ hợp này, bạn cần phát âm và f càng nhanh càng tốt

    4. Cách phát âm tên thành phố Đức

    Tên thành phố ở Đức rất quan trọng đối với các sinh viên Đức vì khả năng cao chúng sẽ xuất hiện trong hầu hết các văn bản học tập cũng như các cuộc trò chuyện với người bản xứ. 

    Học cách phát âm chuẩn tên các thành phố ở Đức sẽ giúp bạn tránh được tình huống khó xử khi học tiếng Đức cũng như khi du lịch ở đây. Sau đây là cách phát âm 4 thành phố lớn và hay xuất hiện trong các cuộc hội thoại cũng như các văn bản:

    Berlin:  /bɜːˈlɪn/

    München: /myn-khuhn/

    Köln: /kœln/

    Frankfurt: /ˈfraŋkfʊrt/

  • Học tiếng Đức dễ hay khó?

    Học tiếng Đức dễ hay khó?

    Học tiếng Đức dễ hay khó là vấn đề được nhiều bạn quan tâm và đặt câu hỏi khi mới học tiếng Đức. Nếu so với tiếng Anh thì học tiếng Đức vừa dễ vừa khó, cụ thể như sau:

    Tiếng Đức khó trong việc học từ vựng

    Riêng đối với phần danh từ trong tiếng Đức được chia thành 3 giống: giống đực, giống cái và giống trung. Mỗi danh từ sẽ có một quy tắc và cách sử dụng khác nhau tùy trường hợp và bạn sẽ phải học cách quen dần với chúng.

    Ngoài giống thì tiếng Đức còn được chia theo cách bao gồm: danh cách, sở hữu cách, tặng cách, đối cách. Điều đặc biệt trong tiếng Đức là mỗi danh từ sẽ đều được viết hoa dù cho chúng ở bất kỳ đâu trong câu, chính điều này sẽ làm bạn cảm thấy khó phân biệt khi phân tích một câu trong bài tập ngữ pháp.

    Bạn có thể tham khảo Cách nhận biết giống của danh từ trong tiếng Đức.

    Cách nhận biết giống của danh từ trong tiếng Đức, Học tiếng Đức dễ hay khó?

    Ngữ pháp tiếng Đức khó hơn tiếng Anh

    Nếu việc học từ vựng trong tiếng Đức đã đủ làm bạn cảm thấy khó khăn thì với ngữ pháp bạn sẽ còn dễ nhầm lẫn hơn.

    Tiếng Đức được chia thành 3 thì chính bao gồm: 2 thì trong quá khứ, 2 thì ở hiện tại và 2 thì tương lai. Riêng phần động từ bất quy tắc khá nhiều và rộng, vì vậy bạn phải có phương pháp học tiếng Đức hợp lý để nhanh chóng thuộc hết chúng. Bạn cũng sẽ gặp khó khăn trong việc chia động từ trong câu vì chúng phụ thuộc vào giống, cách của danh từ gốc. Nếu bạn không làm bài tập chăm chỉ, bạn sẽ không biết cách sử dụng chính xác. Và đặc biệt, để dịch được nghĩa của một câu tiếng Đức, bạn sẽ phải đọc hết câu vì động từ thường đứng ở cuối chứ không sau chủ ngữ như trong tiếng Anh.

    Phát âm tiếng Đức dễ hơn tiếng Anh

  • Tiếng Đức được chia làm mấy cấp độ?

    Tiếng Đức được chia làm mấy cấp độ?

    Tiếng Đức được chia ra sáu cấp độ là A1, A2, B1, B2, C1 và C2. Để có thể du học nghề Đức, theo thông báo mới nhất của Đại sứ quán Đức, bạn cần có trình độ A2. Với bằng A2 bạn đồng thời phải chứng minh tài chính và việc tiếp tục học một khóa tiếng Đức tại Đức trước khi học nghề.

    Tiếng Đức được chia làm mấy cấp độ?

    Mời bạn tham khảo thêm Có nên học tiếng Đức không?

    Tiếng Đức được chia làm mấy cấp độ?


    Tiếng Đức được chia thành 6 cấp độ với mức độ từ dễ đến khó và thời gian hoàn thành như sau:

    • A1: Với những bạn mới học tiếng Đức và chưa có căn bản thì hãy chọn trình độ A1 để tham khảo. Sau khi học xong, bạn có thể sử dụng các mẫu câu giao tiếp căn bản. Hiểu được những tình huống nếu đối phương nói chậm và có sự hỗ trợ bạn trong cuộc hội thoại. Thời gian học tiếng Đức A1 sẽ mất khoảng 5 tháng, tương đương bạn phải học khoảng 90 giờ.
    • A2: Bạn có thể nghe nói dễ dàng hơn, tự giới thiệu về bản thân, gia đình bằng các đoạn văn ngắn. Để hoàn thành cấp độ này, bạn phải dành thời gian khoảng 20 tuần và đảm bảo 90 giờ học (học từ A1 lên B1).
    • B1: Với trình độ này, bạn sẽ hiểu được ý chính của cuộc hội thoại nếu đối phương nói chuẩn, trình bày được những ước mơ, mong muốn một cách tốt hơn. Nếu có cơ hội du lịch, với trình độ tiếng Đức B1 cũng có thể giúp bạn dễ dàng giao tiếp với người bản địa. Thời gian học sẽ dao động trong 6 tháng với 108 giờ học (học từ A2 lên B1).
    • B2: Việc dịch những văn bản, đoạn văn tiếng Đức với bạn sẽ dễ hơn vì đã có một lượng từ vựng nhất định. Bạn có thể giao tiếp trôi chảy với người bản địa. Để học tiếng Đức B2, bạn phải mất 9 tháng tương đương với 162 giờ học. (học từ B1 lên B2)
    • C1: Bạn có thể sử dụng tiếng Đức phục vụ trong các luận văn, nghiên cứu một cách dễ dàng. Linh hoạt trong việc sử dụng vốn từ, câu ngữ pháp mà không cần mất nhiều thời gian suy nghĩ. 
    • C2: Có thể sử dụng tiếng Đức như chính ngôn ngữ mẹ đẻ của mình và không gặp bất kỳ một khó khăn nào.

    Riêng trình độ C1 và C2, bạn sẽ phải dành thời gian trong vòng 24 – 30 tháng, tương đương với mức thời gian từ 400 – 500 giờ để có thể thành thạo. Thời gian bạn dành cho việc học càng nhiều, cũng như chăm chỉ luyện tập thì kết quả bạn nhận lại sẽ tương xứng.

  • Có nên học tiếng Đức không?

    Có nên học tiếng Đức không?

    Mỗi năm Việt Nam có khoảng hơn 3 triệu người đến từ những quốc gia nói tiếng Đức. Và hiện có rất nhiều các công ty có những người nói tiếng Đức đầu tư vào Việt Nam. Như vậy nếu bạn biết tiếng Đức sẽ có nhiều cơ hội trong tìm kiếm việc làm. Không những vậy, Đức là một trong những điểm đến lý tưởng của các bạn sinh viên Việt Nam trong con đường xuất khẩu lao động và du học. Và tiếng Đức là một trong những điều kiện quan trọng giúp các bạn thực hiện ước mơ du học Đức, sinh sống và làm việc tại đây.

    Có nên học tiếng Đức không?

    Tiếng Đức là ngoại ngữ quan trọng thứ 3 đối với người Việt trẻ, chỉ sau tiếng Anh và chữ Hán. Dưới đây là 14 lý do nên học tiếng Đức.

    Có nên học tiếng Đức không?

    1. Tiếng Đức là một trong mười ngôn ngữ phổ biến nhất thế giới.
    2. Tiếng Đức là ngôn ngữ được sử dụng nhiều nhất ở châu Âu.
    3. Tiếng Đức là ngôn ngữ quan trọng thứ hai trong khoa học, chỉ sau tiếng Anh.
    4. Tiếng Đức ngôn ngữ phổ biến thứ ba trên Internet, sau tiếng Anh và Nga.
    5. Tiếng Đức và tiếng Anh khá giống nhau.
    6. Nền kinh tế Đức đứng đầu châu Âu và thứ tư trên thế giới.
    7. Đức là quốc gia xuất khẩu lớn thứ 3 trên thế giới.
    8. Đức đứng thứ 5 về số lượng sách xuất bản mỗi năm.
    9. Đức là quốc gia dẫn đầu trong ngành kỹ thuật.
    10. 3 nước nói tiếng Đức (Đức, Áo, Thuỵ Sỹ) sở hữu 92 giải Nobel, gồm 22 giải Nobel vật lý, 30 giải Nobel hoá học, 25 giải Nobel y sinh và 11 giải Nobel văn học.
    11. Đức là quốc gia có mức chi tiêu cho du lịch cao nhất thế giới.
    12. Đức có hệ thống giáo dục miễn phí.
    13. Đức có nền văn học, âm nhạc, nghệ thuật, triết học và điện ảnh rực rỡ với hàng trăm thiên tài như Arendt, Bach, Beethoven, Bonhoeffer, Brahms, Brecht, Buber, Einstein, Freud, Goethe, Grass, Hegel, Heidegger, Heisenberg, Kafka, Kant, Mahler, Mann, Marx, Mozart, Nietzsche, Planck, Schoenberg, Schubert, Schumann, Wagner, Weber…

    Tiếng Đức có khó học không?

    Việc học tiếng Đức có thể khó khăn tùy thuộc vào mỗi người. Một số người có thể thấy khó khăn do ngữ pháp phức tạp và cách phát âm, trong khi người khác có thể thấy khá quản lý được nếu có sự kiên nhẫn và tài liệu học phù hợp. Yếu tố như kinh nghiệm học ngôn ngữ trước đó và tiếp xúc với ngôn ngữ cũng có thể ảnh hưởng đến độ khó trong việc học. Quan trọng nhất là duy trì động lực và kiên nhẫn để vượt qua mọi thách thức.

    Cách nhận biết giống của danh từ trong tiếng Đức, Có nên học tiếng Đức không?

    Tiếng Đức cũng ghép vần giống như tiếng Việt, tiếng Nga nên khá dễ đọc. Tuy nhiên, tiếng Đức có phân biệt giống (đực/cái/trung) nên ngữ pháp rất phức tạp.

    Mời bạn tham khảo Cách nhận biết giống của danh từ trong tiếng Đức

  • 50 idioms phổ biến nhất!

    Mời bạn tham khảo thêm TOP 200 idioms thông dụng trong tiếng Anh!

    1. A piece of cake: Dễ như ăn bánh.

    2. All ears: Lắng nghe.

    3. Apple of my eye: Người quan trọng trong mắt ai đó, người mình yêu quý hết mực

    4. Beat around the bush: Nói vòng vo tam quốc.

    5. Break a leg: Chúc may mắn.

    6. Cost an arm and a leg: Rất đắt đỏ.

    7. Cross your fingers: Cầu may.

    8. Cut corners: Đi tắt, làm tắt.

    9. To judge a book by its cover: Đánh giá người khác qua vẻ bề ngoài.

    10. Every cloud has a silver lining: Trong cái rủi có cái may.

    11. Fish out of water: Lạc lõng, lạ lẫm.

    12. Get a taste of your own medicine: Gậy ông đập lưng ông.

    13. Go the extra mile: Nỗ lực hết mình.

    14. Hit the nail on the head: Nói chính xác.

    15. It’s raining cats and dogs: Mưa như trút nước.

    16. Keep your chin up: Luôn lạc quan, tự tin.

    17. Kill two birds with one stone: Một mũi tên trúng hai đích.

    18. Let the cat out of the bag: Tiết lộ bí mật.

    19. No pain, no gain: Có công mài sắt, có ngày nên kim.

    20. Piece of mind: Bình an.

    21. Pull someone’s leg: Chọc ghẹo ai đó.

    22. Put all your eggs in one basket: Đặt hết hy vọng vào một điều gì đó.

    23. See eye to eye: Đồng thuận.

    24. Speak of the devil: Nhắc Tào Tháo, Tào Tháo đến.

    25. Take a rain check: Hẹn lần sau.

    26. Take it easy: Thư giãn, không quá căng thẳng.

    27. Catch someone’s eye: Thu hút sự chú ý của ai.

    28. Cry over spilt milk: Tiếc nuối điều đã xảy ra và không thể thay đổi được.

    29. Cut to the chase: Vào thẳng vấn đề chính.

    30. Get out of hand: Mất kiểm soát.

    31. Give someone the benefit of the doubt: Tin tưởng ai đó.

    32. In the black: Có lời, có tiền.

    33. In the red: Nợ nần.

    34. To break the ice: Phá vỡ không khí ngượng ngùng.

    35. To be in hot water: Gặp khó khăn.

    36. To spill the beans: Lộ bí mật.

    37. To give someone the cold shoulder: Phớt lờ ai đó.

    38. To make a long story short: Nói tóm lại

    39. To have a sweet tooth: Thích ăn ngọt

    40. To have a heart of gold: Tốt bụng

    41. To burn the midnight oil: Thức khuya học bài

    42. To have butterflies in one’s stomach: Cảm thấy lo lắng, hồi hộp

    43. To be on thin ice: Trong tình huống rủi ro

    44. To let sleeping dogs lie: Chuyện đã qua để cho qua

    45. To give it a shot: Thử làm việc gì đó

    46. To hit the ground running: Bắt tay vào việc

    47. To have bigger fish to fry: Có những việc quan trọng hơn để làm

    48. To turn a blind eye: Nhắm mắt cho qua

    49. A dime a dozen: Rẻ như cho

    50. The ball is in your court: Quyết định nằm ở bạn