Category: TIỂU HỌC

Các bài giảng, tài liệu về học tập các môn ở cấp tiểu học

  • NHỮNG CÂU ĐỐ MẸO LÝ THÚ

    NHỮNG CÂU ĐỐ MẸO LÝ THÚ

    NHỮNG CÂU ĐỐ MẸO LÝ THÚ

    Mọi thứ trong thế giới này đều muôn hình muôn vẻ, luôn luôn vận động không ngừng. Và cách mà chúng ta cảm nhận về cái thế giới ấy – hay nói theo kiểu triết học là thế giới quan – nó sẽ quyết định bạn nhận được những gì. Có những thứ tồn tại xung quanh chúng ta nhưng lại bị chúng ta chôn vùi trong bóng tối, phần vì chúng nghĩ nó thật là vô lý và đôi khi bậy bạ là đằng khác.
    Nhưng những phút suy tư, những cái cười lại vang lên từ những chỗ ấy. Một trong những cái mà Hai Lúa nói đến đây chính là  những câu đố mẹo. Với ebook này, Hai Lúa xin gởi tặng các bạn những câu đố mẹo đủ thể loại có cả phần đáp án. Phần đáp án chỉ có tính chất tham khảo do Hai Lúa và các bạn trên mạng trả lời. Vì là câu đố mẹo nên có thể nhiều lúc câu trả lời không mang tính thuyết phục lắm, thôi cứ vui là chính.

    Xem thêm:

    1. Đề bài các câu đố mẹo

    1. Nắng ba năm ta chưa hề bỏ bạn, mưa một ngày sao bạn nỡ bỏ tôi?
    2. Một ly thuỷ tinh đựng đầy nước, làm thế nào để lấy nước dưới đáy ly mà không đổ nước ra ngoài?
    3. Cái gì người mua biết, người bán biết, người xài không bao giờ biết?
    4. Tại sao khi bắn súng người ta lại nhắm một mắt?
    5. Từ nào trong tiếng Việt có 9 từ h?
    6. Hãy chứng minh 4 : 3 = 2
    7. Lại nước giải khát nào chứa sắt và canxi?
    8. Con cua đỏ dài 15 cm chạy đua với con cua xanh dài 10 cm. Con nào về đích trước?
    9. Tại sao 30 người đàn ông và 2 người đàn bà đánh nhau tán loạn?
    10. Cái gì Adam có 2 mà Eva chỉ có 1?
    11. Cái gì của người con gái lúc nào cũng ẩm ướt?
    12. Cái gì dài như trái chuối, cầm 1 lúc thì nó chảy nước ra?
    13. Càng chơi càng ra nuớc?
    14. Chứng minh: con gái = con dê?
    15. Câu chữ nào mà những người vui sướng khi nhìn thấy nó sẽ trở nên buồn bã và ngược lại, những người buồn bã u sầu khi thấy nó sẽ trở nên vui vẻ hơn?
    16. Hai người đào trong hai giờ thì được một cái hố. Vậy hỏi một người đào trong một giờ thì được mấy cái hố?
    17. Bên trái đường có một căn nhà xanh, bên phải đường có một căn nhà đỏ. Vậy, nhà trắng ở đâu?
    18. Có 3 thằng: mù, què và câm vào siêu thị mua đồ, thằng câm muốn mua 1 cây bánh thì nó chỉ vào cây bánh. Hỏi vậy thì điếc mún mua cái áo mưa thì nó làm sao?
    19. Có hai người mặt mũi đều giống nhau, ngày tháng năm sinh và giờ sinh cũng giống nhau, nhưng họ không nhìn nhận là sinh đôi, vì sao?

    20. Có một người không cẩn thận té xuống giếng nước, quần áo ướt đẫm hết mà không thấy tóc ướt tí nào, tại sao?
    21. Chồng người da đen, vợ người da trắng vừa sinh một đứa bé, răng của nó màu gì?
    22. Một cầu thủ bóng đá nổi tiếng có một đứa em trai, nhưng đứa em trai đó không chịu nhận cầu thủ đó là anh của mình, sao vậy?
    23. Nhà Nam có năm anh em, người đầu tiên tên Nhất Mao, người thứ hai tên Nhị Mao, người thứ ba tên Tam Mao, người thứ tư tên Tứ Mao, vậy người thứ năm tên gì?
    24. Một con ngựa đầu quay về phía Đông, hỏi đuôi nó quay về phía nào?
    25. Một con ngựa bị cột vào một sợi dây chỉ dài 5 mét. Xung quanh con ngựa chỉ có một bó rơm cách nó 10 m. Làm sao con ngựa có thể ăn được bó rơm đó?
    26. Ở Việt Nam có 5% số người sử dụng điện thoại không có tên trong danh bạ điện thoại. Nếu ta lấy ngẫu nhiên 100 người trong danh bạ thì trung bình sẽ có bao nhiêu người không có số điện thoại?
    27. Vua gọi hoàng hậu bằng gì?
    28. Phụ nữ có cơ quan nào là quan trọng nhất?
    29. Hành động gì mà con chó đứng bằng 3 chân còn con người đứng bằng hai chân.
    30. Xe điện chạy với vận tốc 20 km/h, gió thổi với vận tốc 2 m/s ngược chiều xe, hỏi khói xe bay với vận tốc bao nhiêu?
    31. Vào đêm tối, bạn đi lạc vào một căn nhà tối, trong túi bạn có một hộp diêm, trong ngôi nhà có một bó củi, một cây đèn đầy dầu, một cái ngọn đuốc tẩm xăng, bạn sẽ đốt cái nào lên trước?
    32. Bạn đang viết sách thì làm rớt cây bút vào ly cà phê đầy . Nhưng cây bút lại không ướt tí nào, tại sao vậy?
    33. Một người cảnh sát giao thông gặp đèn đỏ liền dừng lại. Ngay lúc đó, một chiếc xe khác chạy ngang qua xe người cảnh sát. Tại sao người cảnh sát không rượt theo người kia?
    34. Năm 1983, con ngựa non, màu trắng như tuyết, đã thắng trong cuộc đua ngựa ở Việt Nam. Tên của con ngựa là gì?
    35. Đố bạn chuột nào đi bằng 2 chân?
    36. Đố bạn vịt nào đi bằng 2 chân?
    37. Sở thú bị cháy, đố bạn con gì chạy ra đầu tiên?
    38. Mỗi năm có 7 tháng 31 ngày. Đố bạn có bao nhiêu tháng có ngày 28?
    39. Nhà Nam có 4 anh chị em, 3 người lớn tên là Xuân, Hạ, Thu. Đố bạn người em út tên gì?
    40. Đố bạn khi Beckham thực hiện quả đá phạt đền, anh ta sẽ sút vào đâu?
    41. Con gì càng ngắn mà càng dài, càng to mà càng nhỏ?
    42. Bố vợ của ông anh rể bạn mất, bạn có đeo tang không?
    43. Một anh chàng đi đường gặp một ông già và một cô gái đi chung với nhau. Chàng trai muốn tán tỉnh cô gái nên đánh liều hỏi cô gái xem ông già ấy là
    ai. Cô gái trả lời: em vợ của ông ta là cậu của chồng tôi. Hỏi ông ta và cô gái có quan hệ như thế nào?
    44. Một người đi vào rừng sâu để thám hiểm, thật không may cho ông ta khi bắt gặp 1 con đười ươi rất hung dữ muốn xé xác ông ta ra. Trong tay ông ta có 2 con dao, ông sợ quá vứt 2 con dao ra đó, con đười ươi nhặt lên và sau vài phút nó nằm vật xuống đất chết luôn. Bạn có biết tại sao không?
    45. Có một cây cầu có trọng tải là 10 tấn, có nghĩa là nếu vượt quá trọng tải trên 10 tấn thì cây cầu sẽ sập. Có một chiếc xe tải chở hàng, tổng trọng tải của xe 8 tấn + hàng 4 tấn = 12 tấn. Vậy đố các bạn làm sao bác tài qua được cây cầu này (Không được bớt hàng ra khỏi xe)?
    46. Có một cây cầu có trọng tải là 10 tấn, có nghĩa là nếu vượt quá trọng tải trên 10 tấn thì cây cầu sẽ sập. Có một chiếc xe tải chở hàng, tổng trọng tải của xe 8 tấn + hàng 4 tấn = 12 tấn. Vậy mà bác tài lái xe qua cây cầu này mà không sập (Không bớt hàng ra khỏi xe). Hỏi tại sao?
    47. Trên đồng cỏ có 6 con bò, đếm đi đếm lại chỉ có 12 cái chân. Hỏi tại sao?
    48. Một kẻ giết người bị kết án tử hình. Hắn ta phải chọn một trong ba căn phòng: phòng thứ nhất lửa cháy dữ dội, phòng thứ hai đầy những kẻ ám sát đang giương súng, và phòng thứ ba đầy sư tử nhịn đói trong ba năm. Phòng nào an toàn nhất cho hắn?
    49. Hai con vịt đi trước 2 con vịt, 2 con vịt đi sau 2 con vịt, 2 con vịt đi giữa 2 con vịt. Hỏi có mấy con vịt?
    50. Con ma xanh đập 1 phát chết, con ma đỏ đập 2 phát thì chết. Làm sao chỉ với 2 lần đập mà chết cả 2 con?
    51. Có 1 bà kia không biết bơi, xuống nước là bả chết. Một hôm bà đi tàu, bỗng nhiên tàu chìm, nhưng bà ko chết.Tại sao?  (không ai cứu hết)
    52. Cái gì đen khi bạn mua nó, đỏ khi dùng nó và xám xịt khi vứt nó đi?
    53. Có 1 anh chàng làm việc trong 1 tòa nhà 50 tầng, nhưng anh ta lại chỉ đi thang máy lên đến tầng 35 rồi đoạn còn lại anh ta đi thang bộ. Tại sao anh ta lại làm như vậy?
    54. Lịch nào dài nhất?
    55. Xã đông nhất là xã nào?
    56. Con đường dài nhất là đường nào?
    57. Quần rộng nhất là quần gì?
    58. Cái gì của chồng mà vợ thích cầm nhất (không nghĩ lung tung)?
    59. Cái gì mà đi thì nằm, đứng cũng nằm, nhưng nằm lại đứng?
    60. Câu này nghĩa là gì: 1′ => 4 = 1505
    61. Núi nào mà bị chặt ra từng khúc?
    62. Bạn có thể kể ra ba ngày liên tiếp mà không có tên là thứ hai, thứ ba, thứ tư, thứ năm, thứ sáu, thứ bảy, chủ nhật?
    63. Cái gì tay trái cầm được còn tay phải có muốn cầm cũng không được?
    64. Con mèo nào cực kỳ sợ chuột?
    65. Quả gì?

    a. Đố anh quả gì lắm múi nhiếu khe. Anh hùng hào kiệt thoáng nghe chạy dài?
    b. Quả gì mát lạnh bàn tay, cắn vào một miếng, bảy ngày ê răng?
    c. Quả gì của kẻ dối gian , bị vợ nhìn thấy hoang tàn bể dâu?
    d. Quả gì của đấng mày râu , mà suy mà yếu vợ sầu gấp ba?
    66. Làm thế nào để chia 21 con bò vào 4 cái chuồng sao cho số bò ở mỗi chuồng là số lẻ?
    67. Một người phụ nữ 45 tuổi thì hỏi người đó có bao nhiêu ngày sinh nhật?
    68. Một người muốn lên cầu thang bằng cách tiến một bước rồi lùi một bước. Anh ta vẫn lên được cầu thang vì sao?
    69. Có 4 người đi uống cafe, 1 người không có tiền, 3 người còn lại thì có. Uống xong tính tiền hết 25.000đ. 3 người mỗi người đưa 10.000đ cho người không có tiền trả, bà chủ thối lại 5.000đ. Người không có tiền đó trả lại 3 người mỗi người 1.000đ, còn dư 2.000đ. Tính ra mỗi người chỉ phải bỏ 9.000đ. 9×3=27, cộng với 2.000đ thằng kia cầm nữa là 29.000đ. Hỏi 1.000 nữa đâu?
    70. Câu hỏi số 1: Trời không trăng không sao không đèn đường không đèn nhà không đèn xe. Có một thằng Tây Đen đúng vẫy vẫy cái tay. Hỏi làm sao xe thấy để đón thằng đó được?
    71. Có một ông già đi vô rừng, ổng bắt gặp một con sông sâu thật sâu, ở dưới sông bình thường toàn là cá sấu, đầy cả hồ luôn. Hỏi làm sao để ổng bơi qua được? (Không có một phương tiện nào để qua đâu nhá, chỉ có nước bơi thôi).
    72. Người ta phát hiện ra xác chết của một chàng trai treo cổ chết ở nóc nhà. Dưới chân cậu ta cách khoảng 20 cm đến sàn nhà là một vũng nước lớn. Hỏi cậu ta làm sao để có thể leo lên nóc nhà mà tự tử được?
    73. Bệnh gì bác sỹ bó tay?
    74. Con chó đen người ta gọi là con chó mực. Con chó vàng, người ta gọi là con chó phèn. Con chó sanh người ta gọi là con chó đẻ. Vậy con chó đỏ, người ta gọi là con chó gì?
    75. Bà đó bả chết bả bay lên trời. Hỏi bà ấy chết năm bao nhiêu tuổi và tại sao bà ấy chết?
    76. Trên nhấp dưới giật là đang làm gì?
    77. Con gấu trúc ao ước gì mà không bao giờ được?
    78. Tay cầm cục thịt nắn nắn, tay vỗ mông là đang làm gì?
    79. Cái gì bằng cái vung, vùng xuống ao. Đào chẳng thấy, lấy chẳng được?
    80. Con trai và đàn ông có điểm gì khác nhau?
    81. Cái gì trong trắng ngoài xanh trồng đậu trồng hành rồi thả heo vào?
    82. Cắm vào run rẩy toàn thân
    Rút ra nước chảy từ chân xuống sàn
    Hỡi chàng công tử giàu sang
    Cắm vào xin chớ vội vàng rút ra!
    83. Con gì mang được miếng gỗ lớn nhưng ko mang được hòn sỏi?

    84. Ở Việt Nam, rồng bay ở đâu và đáp ở đâu?
    85. Có 1 người đứng ở chân cầu. Ở giữa cầu có một con gấu rất hung dữ không cho ai qua cầu hết (chỉ đuổi về thôi chứ nó không ăn thịt). Người đó sẽ mất hết 5 phút để đi từ chân cầu cho đến giữa cầu và con gấu cũng chỉ ngủ có 5 phút là tỉnh dậy. Hỏi người đó làm sao để qua được bên kia?
    86. Ở Việt Nam, một thằng mù và ba thằng điếc đi ăn phở, mỗi người ăn một tô. Mỗi tô phở là 10 ngàn đồng. Hỏi ăn xong họ phải trả bao nhiêu tiền?
    87. Ở một xứ nọ, có luật lệ rằng: Ai muốn diện kiến nhà vua thì phải nói một câu. Nếu câu nói thật thì sẽ bị chém đầu, còn nếu là dối thì bị treo cổ. Vậy để gặp được nhà vua của xứ đó, ta phải nói như thế nào?
    88. Nơi nào có đường xá, nhưng không có xe cộ; có nhà ở, nhưng không có người; có siêu thị, công ty… nhưng không có hàng hóa…Đó là nơi nào?
    89. Có một rổ táo, trong rổ có ba quả, làm sao để chia cho 3 người, mỗi người một quả mà vẫn còn một quả trong rổ?
    90. Có một cây lê có 2 cành, mỗi cành có 2 nhánh lớn, mỗi nhánh lớn có 2 nhánh nhỏ, mỗi nhánh nhò có hai cái lá, cạnh mỗi cái lá có hai quả. Hỏi trên cây đó có mấy quả táo?
    91. Có 3 thằng lùn xếp hàng dọc đi vào hang. Thằng đi sau cầm 1 cái xô, thằng đi giữa cầm 1 cái xẻng, hỏi thằng đi trước cầm gì?
    92. Ở đâu chỉ có con trai, không có con gái?
    93. Hãy tưởng tượng bạn và người yêu bạn đang ở trênmột con thuyền nằm giữa biển khơi mênh mông. Tự nhiên tàu bị đắm , bạn và người yêu mình bị chìm dần,bạn không thể nào cầu cứu được ai,không thể bám vào bất cứ cái gì, nói chung là hết cách cứu rùi.Vậy làm thế nào để bạn cứu được người yêu mình?
    94. Cái gì thuộc về bạn nhưng người khác sử dụng nó nhiều?
    95. Con gì đầu dê mình ốc?
    96. Con gì đập thì sống, không đập thì chết?
    97. Lột quần ngoài thấy quần trong, lột quần trong thấy chùm lông, lột chùm lông thấy cái hột, lột cái hột thấy cái cùi. Đó là gì?
    98. Trong 1 cuộc thi chạy, nếu bạn vượt qua người thứ 2 bạn sẽ đứng thứ mấy?
    99. Con gì không gáy ò ó o mà người ta vẫn gọi là gà?
    100. Con trai có gì quí nhất?
    101. Hai người: 1 lớn, 1 bé đi lên đỉnh một quả núi. Người bé là con của người lớn, nhưng người lớn lại không phải cha của người bé, hỏi người lớn là ai?
    102. Từ gì mà 100% nguời dân Việt Nam đều phát âm sai?
    103. Tìm điểm sai trong câu: “Dưới ánh nắng sương long lanh triệu cành hồng khoe sắc thắm”.
    104. Ai cũng biết đỉnh núi Everest cao nhất thế giới, vậy trước khi đỉnh Everest được khám phá, đỉnh núi nào cao nhất thế giới?

    105. Hỏi về hôn?

    Hôn con heo trong nhà gọi là -> Hôn thú
    Mong được hôn gọi là -> Cầu hôn
    Vừa mới hôn gọi là -> Tân hôn
    Hôn thêm cái nữa gọi là -> Tái hôn
    Đang hôn mà bị đẩy ra gọi là -> Từ hôn
    Không cho mà cứ hôn gọi là -> Ép hôn
    Hẹn sẽ hôn gọi là -> Hứa hôn
    Vua hôn gọi là -> Hoàng hôn
    Hôn chia tay gọi là -> Ly hôn
    Vừa hôn vừa ngửi gọi là -> Vị hôn
    Hôn vào không trung gọi là -> Hôn gió
    Hôn trong mơ gọi là -> Hôn ước
    Hôn mà mà quá sớm thì gọi là -> Tảo hôn
    Rất thích hôn gọi là -> Kết hôn
    Hôn mà bị hôn lại gọi là -> Đính hôn

    106. Cái gì đánh cha, đánh má, đánh anh, đánh chị, đánh em?
    107. Song song nhất cẩu, áo em si” nghĩa là gì?
    108. Một con gà trống đứng trên mái nhà, mái bên phải dốc hơn mái bên trái. Hỏi khi đẻ, trứng sẽ rơi về bên nào?
    109. Một người đứng trên mặt dất, tay cầm quả trứng sống, làm thế nào để quả trứng rơi xuống 2m mà không bể?
    110. Người đàn ông nào có Sữa?
    111. Hai người ngồi “tâm sự” dưới gốc dừa, có trái dừa rớt trúng dầu cô gái, chàng trai lăn ra xỉu, tại sao?
    112. Tí đang ngồi đọc sách buổi tối, bỗng nhiên nhà cúp diện, Tí vẫn thản nhiên dọc hết cuốn sách. Tại sao vậy?
    113. Cầu nào biết chạy?
    114. Hoa nào biết nói?
    115. Phòng nào không có cửa?
    116. Tấn gì không nặng?
    117. Bảo (đồng âm với từ bão) gì không có gió?
    118. Người ta thường nói: Nhất quỷ, nhì ma, thứ ba học trò. Vậy thứ tư là

    2. Đáp án các câu đố mẹo lý thú

    1. Cái bóng
    2. Dùng ống hút
    3. Quan tài
    4. Nhắm hai mắt làm sao thấy mà bắn
    5. Từ “chínH”
    6. 4 : 3 = tứ chia tam = tám chia tư =2
    7. Café
    8. Cua xanh, cua đỏ bị luộc chết rồi
    9. Chơi cờ vua
    10. Chữ “a”
    11. Cái lưỡi
    12. Cây kem
    13. Chơi cờ
    14. Con gái = thần tiên (do con gái tự phong) = tiền thân (từ Hán Việt) = trước khỉ = con dê (trong 12 con giáp)
    15. Thứ gì rồi cũng qua thôi
    16. Một cái hố (nhỏ hơn)
    17. Ở nước Mỹ (White House)
    18. Thì thằng điếc nói bán cho tôi cái áo mưa (nó đâu có bị câm đâu)
    19. Đang soi gương
    20. Bị trọc đầu
    21. Trẻ mới sinh làm gì có răng
    22. Vì cầu thủ đó là nữ (nghĩ đến cầu thủ đá bóng ta thường nghĩ là con trai)
    23. Tên Nam
    24. Quay xuống đất
    25. Thì đi lại ăn thôi (đâu có nói là sợi dây cột vào cây cột đâu)
    26. Không có ai cả (có điện thoại mới có tên trong danh bạ chứ)
    27. Bằng miệng
    28. Hội liên hiệp phụ nữ
    29. Bắt tay
    30. Xe điện làm gì có khói
    31. Đốt que diêm lên trước
    32. Ly đựng cà phê bột
    33. Đi đúng luật trên đường có đèn xanh mà (đi ngang qua mặt chứ có phải
    vượt qua mặt đâu)
    34. Ngựa “non”
    35. Chuột túi, Mikey, Jerry
    36. Con vịt nào mà chả đi bằng hai chân
    37. Con người (các con thú khác bị nhốt rồi)
    38. Cả 12 tháng (ngày 28 chứ không phải 28 ngày)
    39. Tên Nam

    40. Quả bóng
    41. Con cua (Chữ “càng” trong “cái càng” của con cua)
    42. Là bố đẻ của bạn đấy
    43. Ông già là bố chồng của cô ta. Anh chàng này coi chừng vô nhà thương đấy
    44. Do con đười ươi hay lấy tay đập vào ngực mình để tỏ thái độ tức giận mà
    trong tay lại có con dao thì bạn biết tiếp theo sẽ như thế nào rồi!!!
    45. Bác tài xuống xe đi qua thôi
    46. Chiều dài chiếc xe dài hơn cây cầu (Vì trọng lượng phân đều trên câu cầu
    và mặt đất nên cây cầu chỉ chịu trọng tải là 6 tấn)
    47. Do con này cưỡi lên con kia, xếp xoay vòng
    48. Phòng sư tử vì nhịn đói ba năm làm gì còn con nào
    49. Có 4 con vịt
    50. Đập con ma xanh trước, con ma đỏ thấy ma xanh chết vậy sợ quá nên xanh
    mặt xanh mày biến thành con ma xanh, đập nó một phát nữa là chết
    51. Bà ấy đi tàu ngầm
    52. Than đốt
    53. Có thể anh ta đi đến tầng 35 để sửa cây cầu thang bộ ở tầng 35 bị hư
    54. Lịch sử
    55. Xã hội
    56. Đường đời
    57. Quần đảo
    58. Tiền lương của chồng
    59. Bàn chân
    60. Một phút suy tư bằng một năm không ngủ
    61. Núi Thái Sơn
    62. Hôm qua, hôm nay và ngày mai
    63. Tay phải
    64. Doremon (hình như càng ngày mèo cũng càng sợ chuột)
    65. Quả:
    a. Quả lựu đạn
    b. Quả cân
    c. Quả tang
    d. Quả thận
    66. Chia thành 3 chuồng, mỗi chuồng 7 con, còn một cái chuồng nữa thì lồng vào cả ba cái chuồng này (xem như chuồng lớn chứa 21 con).
    67. Chỉ có một ngày thôi, mỗi năm chỉ có một ngày mà.
    68. Thang cuộn. Hoặc đi lên sau đó quay người lại rồi đi lùi lại.
    69. Vấn đề ở đây là bạn thường quên dữ kiện trả 25.000 cho bà chủ nên suy nghĩ vấn đề theo hướng sai lệch. Thay vì 3 người đưa 30.000 cho người còn lại như lúc đầu thì xem như chỉ đưa có 27.000 (mỗi người đưa 9.000), trả bà chủ 25.000 còn lại 2.000 là quá đúng rồi.
    70. Ban ngày chứ có phải ban đêm đâu mà sợ không thấy

    71. Có 2 con sông: một con sông thật sâu và một con sông bình thường. Sông
    bình thường có cá sấu chứ sông thật sâu đâu nói có cá sấu đâu.
    72. Đứng trên cục nước đá lớn
    73. Gãy tay
    74. Con chó đỏ
    75. Bà đó = bò đá, bả bay = bảy ba. Bả chết vì bị bò đá vào năm 73 tuổi
    76. Câu cá
    77. Chụp hình màu, vì gấu trúc chỉ có 2 màu trắng đen
    78. Cho con bú
    79. Mặt trăng
    80. Con trai sống dưới nước
    81. Bánh chưng
    82. Tủ lạnh
    83. Con sông
    84. Bay ở Thăng Long và đáp ở Hạ Long
    85. Đi đến giữa cầu và quay người lại, con gấu tỉnh dậy tưởng người này từ bên
    kia sang nên đuổi ngược về, thế là qua được cầu
    86. 20 ngàn đồng (2 người: thằng mù và ba của thằng điếc)
    87. Người ấy nói “Hãy treo cổ tôi”
    88. Bản đồ
    89. Lấy hai quả chia cho 2 người kia, còn một quả trong rổ thì đưa cái rổ còn
    một quả táo cho người còn lại
    90. Cây lê thì làm gì có quả táo nào
    91. Thằng đi trước là thằng cầm đầu
    92. Ở dưới nước
    93. Đừng tưởng tượng nữa
    94. Tên của bạn
    95. Con dỐC
    96. Con tim
    97. Trái bắp ngô
    98. Đứng thứ 2
    99. Gà con, gà mái
    100. Ngọc trai
    101. Mẹ đứa bé
    102. Từ “sai”
    103. Khe sắc khóe
    104. Vẫn là Everest
    105. …
    106. Bàn chải đánh răng
    107. Song song = hai, nhất cẩu = một chó = một cún. Hai một cún = hun
    một cái. Áo em si = ý em sao
    108. Gà trống làm sao đẻ trứng được

    109. Cầm quả trứng cách mặt đất hơn 2m rồi thả xuống, khi rơi được 2m
    quả trứng vẫn chưa chạm đất nên chưa bể
    110. Sữa ông thọ
    111. Tại hai người đang nút lưỡi nhau nên trái dừa rớt trúng đầu cô gái
    làm cô gái cắn vào lưỡi chàng trai
    112. Tí bị mù đang đọc chữ nổi
    113. Cầu thủ
    114. Hoa hậu
    115. Phòng thủ, phòng ngừa…
    116. Tấn công…
    117. Bảo vật, bảo vệ…
    118. Chỉ đơn giản là một ngày trong tuầ
    n

  • BÀI TOÁN CÔNG VIỆC CHUNG LỚP 4

    BÀI TOÁN CÔNG VIỆC CHUNG LỚP 4

    BÀI TOÁN CÔNG VIỆC CHUNG LỚP 4

    1. Đặc điểm của bài toán công việc chung

    • Trong mỗi bài toán thường có một đại lượng không đổi như công việc cần làm xong, quãng đường cần đi, thể tích bể nước… Do đó, khi giải ta cần quy ước đại lượng không đổi đó làm đơn vị. Ta có thể hiểu 1 công việc như là 1 đơn vị. Đôi khi, ta cũng có thể biểu thị 1 công việc thành nhiều phần bằng nhau (phù hợp với các điều kiện của bài toán) để thuận tiện cho việc tính toán.
    • Loại toán công việc làm đồng thời cũng thể hiện rõ mối quan hệ đại lượng tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch trong các tình huống phức tạp hơn bài toán về quy tắc tam suất.
    • Trong dạng toán này thường có giả thiết “làm chung, làm riêng” cụ thể là các từ “làm một mình, làm riêng, cùng làm…”
    • Trong các bài toán công việc chung, giá trị phải tìm có thể không phụ thuộc vào một đại lượng nào đó.
    • Sử dụng phân số được coi là thương của phép chia hai số tự nhiên.
    • Bài toán này thường có đại lượng thời gian. Cần phải biết chuyển đổi và sử dụng các đơn vị đo thời gian thích hợp cho việc tính toán.

    Xem thêm CÁC BÀI TOÁN VỀ TRUNG BÌNH CỘNG LỚP 4

    2. Các kiểu bài toán công việc chung lớp 4

    2.1. Biết thời gia làm riêng một công việc, yêu cầu tìm thời gian làm công việc chung đó.

    Phương pháp giải bài toán công việc chung riêng.

    • Bước 1: Quy ước một đại lượng (như công việc cần hoàn thành, quãng đường cần đi, thể tích của bể nước,…) là đơn vị.
    • Bước 2: Tính số phần công việc làm riêng trong một giờ.
    • Bước 3: Tính số phần công việc làm chung trong một giờ.
    • Bước 4: Tính thời gian làm chung để hoàn thành công việc đó.

    Ví dụ 1. Hai người thợ nhận làm chung một công việc. Người thứ nhất làm một mình thì hoàn thành xong công việc trong 4 giờ. Người thứ hai làm một mình thì hoàn thành xong công việc đó trong 6 giờ. Hỏi cả hai người thợ cùng làm chung thì hoàn thành công việc đó trong thời gian bao lâu?

    Hướng dẫn giải.

    Các em học sinh cần trả lời được các câu hỏi sau:

    • Bài toán cho biết gì? (Thời gian của mỗi người cần làm một mình – làm riêng – để hoàn thành một công việc chung)
    • Bài toán hỏi gì? (Thời gian cả hai ngươì cùng làm chung hoàn thành xong công việc đó)
    • Để biết được cả hai người thợ cùng làm chung thì hoàn thành xong công việc đó mất bao lâu, thì ta cần phải biết gì? (Phải biết trong một giờ cả hai người cùng làm được bao nhiêu phần của công việc)
    • Muốn biết trong một giờ cả hai người cùng làm được mấy phần của công việc ta phải làm gì? (Ta tính trong 1 giờ mỗi người làm được mấy phần công việc)
    • Để tính được trong một giờ mỗi người làm được mấy phần của công việc, ta làm thế nào? (Ta lấy công việc càn hoàn thành chia cho thời gian mỗi người làm hoàn thành công việc đó).

    Lời giải.

    • Ta quy ước công việc cần hoàn thành là đơn vị. Trong 1 giờ người thợ thứ nhất làm một mình được: $$\frac{1}{4} \text{ (công việc)}$$
    • Trong 1 giờ người thợ thứ hai làm một mình được: $$\frac{1}{6} \text{ (công việc)}$$
    • Trong 1 giờ cả hai người cùng làm được: $$\frac{1}{4}+\frac{1}{6}=\frac{5}{12} \text{ (công việc)}$$
    • Thời gian để hai người cùng làm chung hoàn thành xong công việc đó là: $$1\div \frac{5}{12} = \frac{12}{5} \text{ giờ}  = 2 \text{ giờ } 24 \text{ phút.}$$

    Ví dụ 2. Bác An làm một công việc hết 8 giờ. Bác Bình cũng công việc ấy hết 5 giờ. Hỏi nếu 2 bác cùng làm công việc ấy thì sau bao nhiêu giờ sẽ hoàn thành?

    Ví dụ 3. Nếu bể không có nước vòi thứ nhất chảy trong 3 giờ sẽ đầy bể. Nếu bể không  có nước vòi thứ 2 chảy trong 5 giờ sẽ đầy bể. Hỏi nếu bể không có nước cùng 1 lúc cho cả 2 vòi chảy thì trong bao lâu sẽ đầy bể?

    Ví dụ 4. Ba người thợ cùng làm chung một công việc. Nếu người thứ nhất làm một mình thì mất 3 giờ mới xong. Nếu người thứ 2 làm một mình thì mất 4 giờ mới xong. Nếu người thứ ba làm một mình thì mất 6 giờ mới xong. Hỏi cả ba người cùng làm thì mấy giờ sẽ hoàn thành công việc?

    Lời giải.

    • Trong 1 giờ người thứ nhất làm được 1:3= 1/3 (công việc)
    • Trong 1 giờ người thứ 2 làm được 1:4= 1/4 (công việc)
    • Trong 1 giờ người thứ 3 làm được 1:6= 1/6 (công việc)
    • Trong 1 giờ cả 3 người làm được $$\frac{1}{3}+\frac{1}{4}+\frac{1}{6}=\frac{3}{4} \text{ (công việc)}$$
    • Do đó, thời gian để cả 3 người hoàn thành công việc là $$1\div \frac{3}{4}=\frac{4}{3} \text{ (giờ)}$$

    2.2. Biết thời gian cùng chung hoàn thành xong công việc và thời gian làm riêng (đã biết). Hoàn thành xong công việc đó, yêu cầu tính thời gian là riêng (chưa biết) xong công việc đó.

    Ví dụ. Hai người cùng làm chung một công việc thì sau 5 giờ sẽ xong. Nếu một mình người thợ thứ nhất làm thì phải làm 8 giờ mới xong. hỏi người thợ thứ hai làm một mình sau bao lâu sẽ xong công việc đó?

    Hướng dẫn.

    • Bài toán cho biết gì? (thời gian hai người cùng làm chung công việc, biết thời gian người thợ thứ nhất làm một mình xong công việc đó)
    • Bài toán hỏi gì? (thời gian một mình người thợ thứ hai làm xong công việc đó)
    • Muốn biết thời gian một mình người thợ thứ hai làm xong công việc đó ta phải biết gì? (trong 1 giờ người thợ thứ hai làm được bao nhiêu phấn của công việc).
    • Để biết trong 1 giờ người thợ thứ hai làm được bao nhiêu phần của công việc ta phải làm thế nào? (Lấy số phần công việc cả hai người làm trong 1 giờ trừ đi số phần công việc của người thợ thứ nhất làm trong 1 giờ)
    • Muốn biết số phần công việc làm trong 1 giờ ta làm thế nào? (ta lấy công việc cần hoàn thành chia cho thời gian làm hoàn thành công việc đó)

    Lời giải.

    • Ta quy ước công việc cần là xong là đơn vị.
    • Trong 1 giờ cả hai người thợ cùng làm được: $$\frac{1}{5} \text{ (công việc)}$$
    • Trong 1 giờ người thợ thứ nhất làm được: $$\frac{1}{8} \text{ (công việc)}$$
    • Trong 1 giờ người thợ thứ hai làm được: $$\frac{1}{5}-\frac{1}{8}=\frac{3}{40} \text{ (công việc)}$$
    • Thời gian người thợ thứ hai làm một mình xong công việc đó là $$1\div \frac{3}{40} = \frac{40}{3} \text{ giờ}$$

    2.3. Cho thời gian làm riêng công việc và tổng thời gian hai người làm liên tiếp để xong công việc, yêu cầu tính thời gian mỗi người làm.

    Để giải dạng toán này, chúng ta thường sử dụng phương pháp giả thiết tạm.

    Ví dụ 1. Có một công việc, nếu Sơn làm một mình thì hết 10 giờ; nếu Dương làm một mình thì hết 15 giờ. Lúc đầu, Sơn làm rồi nghỉ sau đó Dương làm tiếp cho đến khi xong việc. Hai bạn làm hết 11 giờ. Hỏi mỗi bạn làm trong mấy giờ?

    Hướng dẫn học sinh giải.

    • Tính số phần công việc Sơn làm trong 1 giờ.
    • Tính số phần công việc Dương làm trong 1 giờ.
    • Vì hai bạn làm liên tiếp xong công việc trong 11 giờ. Giả sử Dương làm một mình trong cả 11 giờ thì làm được bao nhiêu phần công việc.
    • Tính số phần công việc còn lại chưa làm xong.
    • Tính số phần công việc mỗi giờ Sơn làm nhiều hơn Dương.
    • Tính thời gian Sơn làm.
    • Tính thời gian Dương làm.

    Bài giải.

    • Mỗi giờ Sơn làm được số phần công việc là: $$\frac{1}{10} \text{(công việc)}$$
    • Mỗi giờ Dương làm được số phần công việc là: $$\frac{1}{15} \text{(công việc)}$$
    • Giả sử Dương làm một mình trong cả 11 giờ thì làm được số phần công việc là $$11\times \frac{1}{15}=\frac{11}{15} \text{(công việc)}$$
    • Khi đó số phần công việc còn lại chưa làm xong là: $$1-\frac{11}{15}=\frac{4}{15} \text{(công việc)}$$
    • Sở dĩ có phần công việc chưa làm xong là do ta đã thay số giờ Sơn làm Bằng số giờ Dương làm. Mỗi giờ Sơn làm được nhiều hơn Dương là: $$\frac{1}{10}-\frac{1}{15}=\frac{1}{30} \text{(công việc)}$$
    • Suy ra, thời gian Sơn làm là: $$\frac{4}{15}\div \frac{1}{30}= 8 \text{ giờ}$$
    • Thời gian Dương làm là: $$11-8=3 \text{ giờ}$$

    Ví dụ 2. Bác Minh làm một công việc hết 8 giờ. Bác Tâm cũng công việc ấy làm hết 5 giờ. Đầu tiên bác Minh làm môt mình được 4 giờ thì bác Tâm đến làm cùng với bác Minh. Hỏi sau bao nhiêu lâu nữa thì hai bác làm xong công việc đó?

    3. Bài tập dạng toán công việc làm chung làm riêng lớp 4

    Bài 1. Hai anh em cùng làm việc nhà. Nếu một mình anh làm thì sau 4 giờ sẽ xong việc, còn nếu em làm một mình thì sau 6 giờ sẽ xong việc đó. Hỏi cả 2 người cùng làm thì sau mấy giờ sẽ xong việc đó?

    Bài 2. Hai người cùng làm một công việc sau 2 giờ 24 phút sẽ xong. Nếu người thứ nhất làm 1 mình xong công việc đó thì mất 4 giờ. Hỏi người thứ hai làm 1 mình thì sau bao lâu mới xong công việc đó?

    Bài 3. Hai tốp thợ lặn cùng làm 1 công việc thì sau 12 giờ sẽ xong. Họ cùng làm được 4 giờ thì tốp thứ nhất nghỉ, tốp thứ hai làm nốt trong 20 giờ nữa mới xong. Hỏi nếu làm riêng thì mỗi tốp phải mất bao nhiêu giờ mới xong công việc đó?

    Bài 4. Anh làm việc nhà thì sau 16 phút sẽ xong. Khi anh làm được 4 phút thì có thêm em cùng làm nên cả 2 anh em làm tiếp trong 10 phút là xong. Hỏi nếu em làm một mình thì sau bao lâu xong việc nhà?

    Bài 5. Hai tổ cùng làm một công việc trong 48 giờ thì xong. Nếu tổ 1 làm một mình trong 60 giờ, sau đó tổ 1 nghỉ, tổ 2 làm nốt công việc còn lại trong 32 giờ nữa thì xong. Hỏi nếu chỉ có tổ 1 làm một mình thì làm xong công việc đó trong bao nhiêu giờ?

    Bài 6. (Đề thi tuyển sinh vào THCS Amsterdam – 2013) Hai máy cùng gặt xong một thửa ruộng hết 12 giờ. Nếu máy I gặt một mình trong 4 giờ, rồi máy II gặt tiếp thêm 9 giờ nữa thì được 7/12 thửa ruộng. Hỏi mỗi máy gặt một mình thì gặt xong thửa ruộng trong bao lâu?

    Bài 7. Người thứ nhất một mình có thể làm xong việc trong 25 ngày, người thứ hai trong 20 ngày, người thứ ba trong 24 ngày. Cả 3 người cùng làm trong 2 ngày, sau đó chỉ còn người thứ ba làm trong 6 ngày. Phần việc còn lại người thứ nhất và người thứ tư cùng làm với người thứ ba 4 ngày nữa mới xong. Hỏi nếu người thứ tư làm một mình thì sau bao lâu xong công việc?

    Bài 8. Người một làm 15 giờ thì hoàn thành công việc. Người thứ hai cần 12 giờ thì hoàn thành. Lúc đầu 2 người làm chung 3 giờ sau đó người thứ nhất làm một mình trong 2 giờ nữa. Tiếp đó nếu người thứ hai quay lại cùng làm thì hai người làm tiếp trong bao nhiêu giờ để xong công việc?

    Bài 9. Hai vòi nước cùng chảy vào bể thì sau 1 giờ 12 phút sẽ đầy bể. Nếu một mình vòi thứ nhất chảy thì sau 2 giờ sẽ đầy bể. Hỏi một mình vòi thứ hai chảy thì mấy giờ sẽ đầy bể?

    Bài 10. Hai lớp 5A và 5B cùng quét sân trường. Nếu chỉ có lớp 5A làm thì sau 2 giờ sẽ xong, nếu chỉ có lớp 5B làm thì sau 3 giờ sẽ xong. Hỏi khi cả 2 lớp cùng quét thì sau bao lâu sẽ quét xong một nửa sân trường?

    Bài 11. Hai người làm chung một công việc thì sau 5 giờ sẽ xong. Sau khi làm được 2 giờ thì người thứ hai có việc phải nghỉ và người thứ nhất phải làm thêm 9 giờ nữa mới xong. Hỏi nếu làm riêng thì mỗi người phải làm trong bao lâu?

    Bài 12. Có hai vòi nước chảy vào một cái bể. Nếu vòi thứ nhất chảy một mình thì phải mất 6 giờ mới đầy bể , vòi thứ hai chảy bằng 2/3 vòi thứ nhất . Hỏi nếu bể không có nước thì mở cả hai vòi cùng một lúc thì sau bao lâu đầy bể?

    Bài 13. Một cửa hàng cần đóng gói 1 số thùng hàng. Nếu 2 người cùng làm thì sau 8 giờ sẽ xong. Người thứ nhất làm một mình thì sau 12 giờ sẽ xong. Hỏi:

    a) Nếu người thứ hai làm 1 mình thì sau bao lâu sẽ xong?

    b) Nếu 2 người đóng gói được tổng cộng 216 thùng hàng thì mỗi người đã đóng gói được bao nhiêu thùng?

    Bài 14. Ba người cùng làm một công việc. Người thứ nhất có thể hoàn thành trong 3 tuần; người thứ hai có thể hoàn thành một công việc nhiều gấp ba lần công việc đó trong 8 tuần; người thứ ba có thể hoàn thành một công việc nhiều gấp 5 công việc đó trong 12 tuần. Hỏi nếu cả ba người cùng làm công việc ban đầu thì sẽ hoàn thành trong bao nhiêu giờ biết mỗi tuần làm 45 giờ?

    Bài 15. Hai người thợ cùng làm chung 1 công việc thì sau 12 giờ sẽ xong. Nếu người thứ nhất làm 7 giờ và người thứ hai làm 4 giờ thì được một nửa công việc. Hỏi người thứ hai làm công việc đó một mình thì sau bao lâu sẽ hoàn thành công việc?

    Bài 16. Hai công nhân cùng làm việc thì sau 12 giờ sẽ xong. Người thứ nhất làm một mình trong 15 giờ thì có việc bận nên nghỉ, sau đó người thứ hai làm nốt trong 8 giờ thì xong. Hỏi nếu làm một mình thì mỗi người xong công việc trong bao lâu?

  • Chuyên đề các dạng toán về dãy số toán lớp 4

    Chuyên đề các dạng toán về dãy số toán lớp 4

    Chuyên đề các dạng toán về dãy số toán lớp 4

    Các dạng toán về dãy số và phương pháp giải các dạng toán về dãy số toán lớp 4 được chúng tôi tổng hợp, đưa ra các ví dụ với lời giải chi tiết giúp các em học sinh có thể tự luyện tập và kiểm tra lại kiến thức của mình. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích với quý thầy cô và các em học sinh tiểu học trong quá trình giảng dạy và học tập.

    Xem thêm

    1. Kiến thức cần nhớ dãy sốtoán lớp 4

    Trong dãy số tự nhiên liên tiếp cứ một số chẵn lại đến một số lẻ rồi lại đến một số chẵn… Vì vậy, nếu:

    • Dãy số bắt đầu từ số lẻkết thúc là số chẵn thì số lượng các số lẻ bằng số lượng các số chẵn.
    • Dãy số bắt đầu từ số chẵn và kết thúc cũng là số lẻ thì số lượng các số chẵn bằng số lượng các số lẻ.
    • Nếu dãy số bắt đầu từ số lẻ và kết thúc cũng là số lẻ thì số lượng các số lẻ nhiều hơn các số chẵn là 1 số.
    • Nếu dãy số bắt đầu từ số chẵn và kết thúc cũng là số chẵn thì số lượng các số chẵn nhiều hơn các số lẻ là 1 số.

    Tìm số lượng các số trong dãy số toán lớp 4

    • Trong dãy số tự nhiên liên tiếp bắt đầu từ số $1$ thì số lượng các số trong dãy số chính bằng giá trị của số cuối cùng của dãy số đó. Ví dụ, dãy số tự nhiên liên tiếp $1,2,3,4,5,…,100$ có $100$ số hạng.
    • Trong dãy số tự nhiên liên tiếp bắt đầu từ số khác số $1$ thì số lượng các số trong dãy số bằng hiệu giữa số cuối cùng của dãy số với số liền trước số đầu tiên. Ví dụ, dãy số $5,6,7,8,…,50$ có số các số hạng là $$50-4=46 \text{ số}$$ hoặc có thể tính bằng cách lấy số cuối cùng trừ số đầu tiên rồi cộng thêm $1$.

    2. Các loại dãy sốtoán lớp 4

    2.1. Dãy số cách đều nhau

    • Dãy số tự nhiên $1,2,3,4,5,…$
    • Dãy số lẻ $1,3,5,7,9,…$
    • Dãy số chẵn $2,4,6,8,10,…$
    • Dãy số cách đều nhau một giá trị. Ví dụ dãy số $1,4,7,10,13,…$ cách đều nhau $3$ đơn vị.
    • Dãy số chia hết hoặc không chia hết cho một số tự nhiên nào đó. Ví dụ $1, 6, 11, 16, 21…$ là dãy các số tự nhiên chia cho $5$ dư $1$.

    2.1. Dãy số tự nhiên không cách đều.

    • Dãy Fibonacci $1,1,2,3,5,8,13,21,…$ (tính từ số hạng thứ ba trở đi, mỗi số bằng tổng của hai số hạng đứng liền trước nó, ví dụ $5=2+3, 21=13+8…$)

    day so fibonacchi dãy số toán lớp 4

    • Dãy có tổng (hiệu) giữa hai số liên tiếp là một dãy số tự nhiên liên tiếp.

    2.3. Dãy số thập phân, phân số

    3. Cách giải toán dãy số lớp 4

    Dạng 1: Điền thêm số hạng vào sau, giữa hoặc trước một dãy số

    Trước hết các em học sinh cần ghi nhớ những quy luật dãy số thường gặp là:

    • Mỗi số hạng (kể từ số hạng thứ hai) bằng số hạng đứng trước nó cộng (hoặc trừ) với 1 số tự nhiên $d$;
    • Mỗi số hạng (kể từ số hạng thứ hai) bằng số hạng đứng trước nó nhân (hoặc chia) với 1 số tự nhiên $q$ khác 0;
    • Mỗi số hạng (kể từ số hạng thứ ba) bằng tổng hai số hạng đứng trước nó;
    • Mỗi số hạng (kể từ số hạng thứ tư) bằng tổng của số hạng đứng trước nó cộng với số tự nhiên $d$ cộng với số thứ tự của số hạng ấy;
    • Số hạng đứng sau bằng số hạng đứng trước nhân với số thứ tự;
    • Mỗi số hạng (kể từ số hạng thứ 2) trở đi đều bằng $a$ lần số liền trước nó;
    • Mỗi số hạng (kể từ số hạng thứ 2) trở đi, mỗi số liền sau bằng $a$ lần số liền trước nó cộng (trừ ) với một số $n$ ($n$ khác 0).

    Bài 1: Điền thêm 3 số hạng vào dãy số sau: $$1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34,…$$

    Muốn giải được bài toán trên trước hết phải xác định quy luật của dãy số như sau:

    • Ta thấy: $$1 + 2 = 3, 3 + 5 = 8, 2 + 3 = 5 5 + 8 = 13$$
    • Như vậy, dãy số trên được lập theo quy luật sau: Kể từ số hạng thứ 3 trở đi mỗi số hạng bằng tổng của hai số hạng đứng liền trước nó.
    • Ba số hạng tiếp theo là: $21 + 34 = 55$; $34 + 55 = 89$; $55 + 89 = 144$.
    • Vậy dãy số được viết đầy đủ là: $$1, 2, 3, 5, 8, 13, 34, 55, 89, 144.$$

    Bài 2: Viết tiếp 3 số hạng vào dãy số sau: $$1, 3, 4, 8, 15, 27,…$$

    • Ta nhận thấy: $$8 = 1 + 3 + 4, 27 = 4 + 8 + 15, 15 = 3 + 4 + 8$$
    • Từ đó ta rút ra được quy luật của dãy số là: Mỗi số hạng (kể từ số hạng thứ 4) bằng tổng của ba số hạng đứng liền trước nó.
    • Viết tiếp ba số hạng, ta được dãy số sau: $$1, 3, 4, 8, 15, 27, 50, 92, 169.$$

    Bài 3: Tìm số hạng đầu tiên của các dãy số sau biết rằng mỗi dãy số có 10 số hạng.

    a) $…, 32, 64, 128, 256, 512, 1024$

    b) $…, 44, 55, 66, 77, 88, 99, 110$

    Giải:

    a) Ta nhận thấy:

    • Số hạng thứ 10 là: $1024 = 512 \times 2$
    • Số hạng thứ 9 là: $512 = 256 \times 2$
    • Số hạng thứ 8 là: $256 = 128 \times 2$
    • Số hạng thứ 7 là: $128 = 64 \times 2$
    • ….
    • Từ đó ta suy luận ra quy luật của dãy số này là: Mỗi số hạng của dãy số gấp đôi số hạng đứng liền trước đó.
    • Vậy số hạng đầu tiên của dãy là: $1 \times 2 = 2$.

    b) Ta nhận thấy rằng:

    • Số hạng thứ 10 là: $110 = 11 \times 10$
    • Số hạng thứ 9 là: $99 = 11 \times 9$
    • Số hạng thứ 8 là: $88 = 11 \times 8$
    • Số hạng thứ 7 là: $77 = 11 \times 7$
    • Từ đó ta suy luận ra quy luật của dãy số là: Mỗi số hạng bằng số thứ tự của số hạng ấy nhân với $11$.
    • Vậy số hạng đầu tiên của dãy là: $1 \times 11 = 11$.

    Bài 4: Tìm các số còn thiếu trong dãy số sau:

    • a. $3, 9, 27, …, …, 729$.
    • b. $3, 8, 23, …, …, 608$.

    Hướng dẫn.

    a. Ta nhận xét: $3 \times 3 = 9, 9 \times 3 = 27$

    • Quy luật của dãy số là: Kể từ số hạng thứ 2 trở đi, mỗi số hạng gấp 3 lần số liền trước nó.
    • Vậy các số còn thiếu của dãy số đó là: $$27 \times 3 = 81; 81 \times 3 = 243$$
    • Vậy dãy số còn thiếu hai số là: $81$ và $243$.

    b. Ta nhận xét: $$3 \times 3 – 1 = 8; 8 \times 3 – 1 = 23$$

    • Quy luật của dãy số là: Kể từ số hạng thứ 2 trở đi, mỗi số hạng bằng 3 lần số liền trước nó trừ đi 1.
    • Vì vậy, các số còn thiếu ở dãy số là: $$23 \times 3 – 1 = 68; 68 \times 3 – 1 = 203$$
    • Dãy số còn thiếu hai số là: $68$ và $203$.

    Bài 5: Lúc 7h sáng, một người đi từ A đến B và một người đi từ B đến A; cả hai cùng đi đến đích của mình lúc 2h chiều. Vì đường đi khó dần từ A đến B; nên người đi từ A, giờ đầu đi được 15km, cứ mỗi giờ sau đó lại giảm đi 1km. Người đi từ B giờ cuối cùng đi được 15km, cứ mỗi giờ trước đó lại giảm 1km. Tính quãng đường AB.

    Hướng dẫn.

    • Đổi 2 giờ chiều là 14h trong ngày.
    • 2 người đi đến đích của mình trong số giờ là: $14 – 7 = 7 $ giờ.
    • Vận tốc của người đi từ A đến B lập thành dãy số:$$ 15, 14, 13, 12, 11, 10, 9.$$
    • Vận tốc của người đi từ B đến A lập thành dãy số: $$9, 10, 11, 12, 13, 14, 15.$$
    • Nhìn vào 2 dãy số ta nhận thấy đều có các số hạng giống nhau vậy quãng đường AB là: $$9 + 10 + 11 + 12 + 13 + 14 + 15 = 84$$
    • Đáp số: 84 km.

    Bài 6: Điền các số thích hợp vào ô trống sao cho tổng số 3 ô liên tiếp đều bằng 2010

    783 998

    Giải:

    Ta đánh số thứ tự các ô như sau:

    783 998
    Ô1 Ô2 Ô3 Ô4 Ô5 Ô6 Ô7 Ô8 Ô9 Ô10

    Theo điều kiện của đề bài ta có:

    • 783 + Ô7 + Ô8 = 2010.
    • Ô7 + Ô8 + Ô9 = 2010.

    Vậy Ô9 = 783; từ đó ta tính được:

    • Ô8 = Ô5 = Ô2 = 2010 – (783 + 998) = 229
    • Ô7 = Ô4 = Ô1 = 998
    • Ô3 = Ô6 = 783.

    Điền các số vào ta được dãy số:

    998 229 783 998 229 783 998 229 783 998

    Một số lưu ý khi giảng dạy Toán dạng này là: Trước hết phải xác định được quy luật của dãy là dãy tiến, dãy lùi hay dãy số theo chu kỳ. Từ đó mà học sinh có thể điền được các số vào dãy đã cho.

    Dạng 2: Xác định số $x$ có thuộc dãy đã cho hay không?

    Cách giải của dạng toán này:

    • Tìm quy luật của dãy số;
    • Kiểm tra số $x$ có thoả mãn quy luật đó hay không.

    Bài 1: Cho dãy số: $2, 4, 6, 8,…$

    • a. Dãy số được viết theo quy luật nào?
    • b. Số $2009 $có phải là số hạng của dãy không? Vì sao?

    Giải:

    a. Ta nhận thấy:

    • Số hạng thứ 1: $2 = 2 \times 1$
    • Số hạng thứ 2: $4 = 2 \times 2$
    • Số hạng thứ 3: $6 = 2 \times 3$
    • Số hạng thứ $n$ là $2 \times n$

    Quy luật của dãy số là: Mỗi số hạng bằng $2$ nhân với số thứ tự của số hạng ấy.

    b. Ta nhận thấy các số hạng của dãy là số chẵn, mà số 2009 là số lẻ, nên số 2009 không phải là số hạng của dãy.

    Bài 2: Cho dãy số: 2, 5, 8, 11, 14, 17,……

    • Viết tiếp 3 số hạng vào dãy số trên?
    • Số 2009 có thuộc dãy số trên không? Tại sao?

    Giải:

    • Ta thấy: $8 – 5 = 3; 11 – 8 = 3; …$
    • Dãy số trên được viết theo quy luật sau: Kể từ số thứ 2 trở đi, mỗi số hạng bằng số hạng đứng liền trước nó cộng với 3.
    • Vậy 3 số hạng tiếp theo của dãy số là:$$17 + 3 = 20 ; 20 + 3 = 23 ; 23 + 3 = 26$$
    • Dãy số được viết đầy đủ là: 2, 5, 8, 11, 14, 17, 20, 23, 26.
    • Ta thấy: 2 : 3 = 0 dư 2; 5 : 3 = 1 dư 2; 8 : 3 = 2 dư 2; …

    Suy ra, đây là dãy số mà mỗi số hạng khi chia cho 3 đều dư 2. Mà 2009 : 3 = 669 dư 2. Vậy số 2009 có thuộc dãy số trên vì cũng chia cho 3 thì dư 2.

    Bài 3: Em hãy cho biết:

    a. Các số 60, 483 có thuộc dãy 80, 85, 90,…… hay không?

    b. Số 2002 có thuộc dãy 2, 5, 8, 11,…… hay không?

    c. Số nào trong các số 798, 1000, 9999 có thuộc dãy 3, 6, 12, 24,…… giải thích tại sao?

    Giải:

    a. Cả 2 số 60, 483 đều không thuộc dãy đã cho vì:

    – Các số hạng của dãy đã cho đều lớn hơn 60.

    – Các số hạng của dãy đã cho đều chia hết cho 5, mà 483 không chia hết cho 5.

    b. Số 2002 không thuộc dãy đã cho vì mọi số hạng của dãy khi chia cho 3 đều dư 2, mà 2002 chia 3 thì dư 1.

    c. Cả 3 số 798, 1000, 9999 đều không thuộc dãy 3, 6, 12, 24,… vì:

    – Mỗi số hạng của dãy (kể từ số hạng thứ 2) đều gấp đôi số hạng liền trước nhận nó; cho nên các số hạng (kể từ số hạng thứ 3) có số hạng đứng liền trước là số chẵn, mà 798 chia cho 2 = 399 là số lẻ.

    – Các số hạng của dãy đều chia hết cho 3, mà 1000 lại không chia hết cho 3.

    – Các số hạng của dãy (kể từ số hạng thứ 2) đều chẵn, mà 9999 là số lẻ.

    Bài 4: Cho dãy số: 1; 2,2; 3,4; ……; 13; 14,2.

    Nếu viết tiếp thì số 34,6 có thuộc dãy số trên không?

    Giải:

    – Ta nhận xét: 2,2 – 1 = 1,2; 3,4 – 2,2 = 1,2; 14,2 – 13 = 1,2;……

    Quy luật của dãy số trên là: Từ số hạng thứ 2 trở đi, mỗi số hạng đều hơn số hạng liền trước nó là 1,2 đơn vị:

    – Mặt khác, các số hạng trong dãy số trừ đi 1 đều chia hết cho 1,2.

    Ví dụ: (13 – 1) chia hết cho 1,2

    (3,4 – 1) chia hết cho 1,2

    Mà: (34,6 – 1) : 1,2 = 28 dư 0.

    Vậy nếu viết tiếp thì số 34,6 cũng thuộc dãy số trên.

    Bài 5: Cho dãy số: 1996, 1993, 1990, 1987,……, 55, 52, 49.

    Các số sau đây có phải là số hạng của dãy không?

    100, 123, 456, 789, 1900, 1436, 2009?

    Giải:

    Nhận xét: Đây là dãy số cách đều 3 đơn vị.

    Trong dãy số này, số lớn nhất là 1996 và số bé nhất là 49. Do đó, số 2009 không phải là số hạng của dẫy số đã cho vì lớn hơn 1996.

    Các số hạng của dãy số đã cho là số khi chia cho 3 thì dư 1. Do đó, số 100 và số 1900 là số hạng của dãy số đó.

    Các số 123, 456, 789 đều chia hết cho 3 nên các số đó không phải là số hạng của dãy số đã cho.

    Số 1436 khi chia cho 3 thì dư 2 nên không phải là số hạng của dãy số đã cho.

    Bài tập lự luyện:

    Bài 1: Cho dãy số: 1, 4, 7, 10,…

    a. Nêu quy luật của dãy.

    b. Số 31 có phải là số hạng của dãy không?

    c. Số 2009 có thuộc dãy này không? Vì sao?

    Bài 2: Cho dãy số: 1004, 1010, 1016,…, 2012.

    Hỏi số 1004 và 1760 có thuộc dãy số trên hay không?

    Bài 3: Cho dãy số: 1, 7, 13, 19,…,

    a. Nêu quy luật của dãy số rồi viết tiếp 3 số hạng tiếp theo.

    b. Trong 2 số 1999 và 2009 thì số nào thuộc dãy số? Vì sao?

    Bài 4: Cho dãy số: 3, 8, 13, 18,……

    Có số tự nhiên nào có chữ số tận cùng là 6 mà thuộc dãy số trên không?

    Bài 5: Cho dãy số: 1, 3, 6, 10, 15,……, 45, 55,……

    a. Số 1997 có phải là số hạng của dãy số này hay không?

    b. Số 561 có phải là số hạng của dãy số này hay không?

    Dạng 3: Tìm số số hạng của dãy

    Đối với dạng toán tìm số lượng số hạng của một dãy số, ta thường sử dụng phương pháp giải toán khoảng cách (toán trồng cây). Ta có công thức sau:

    Số các số hạng của dãy = số khoảng cách + 1.

    Đặc biệt, nếu quy luật của dãy là : Mỗi số hạng đứng sau bằng số hạng liền trước cộng với số không đổi $d$ thì:

    Số các số hạng của dãy = (Số hạng lớn nhất – Số hạng nhỏ nhất ) : d + 1.

    https://www.youtube.com/watch?v=GE3R3OiF2IA

    Bài 1: Cho dãy số 11; 14; 17;…..;65; 68.

    Hãy xác định dãy số trên có bao nhiêu số hạng?

    Lời giải:

    Ta có: 14 – 11= 3; 17 – 14 = 3;….

    Vậy quy luật của dãy số đó là mỗi số hạng đứng liền sau bằng số hạng đứmg liền trước nó cộng với 3. Số các số hạng của dãy số đó là:

    (68 – 11) : 3 + 1 = 20 (số hạng)

    Bài 2: Cho dãy số: 2, 4, 6, 8, 10,……, 1992

    Hãy xác định dãy số trên có bao nhiêu số hạng?

    Giải:

    Ta thấy: 4 – 2 = 2 ; 8 – 6 = 2

    6 – 4 = 2 ; ………

    Vậy, quy luật của dãy số là: Mỗi số hạng đứng sau bằng một số hạng đứng trước cộng với 2. Nói các khác: Đây là dãy số chẵn hoặc dãy số cách đều 2 đơn vị.

    Dựa vào công thức trên:

    (Số hạng cuối – số hạng đầu) : khoảng cách + 1

    Ta có: Số các số hạng của dãy là:

    (1992 – 2) : 2 + 1 = 996 (số hạng).

    Bài 3: Cho 1, 3, 5, 7, ……… là dãy số lẻ liên tiếp đầu tiên; hỏi 1981 là số hạng thứ bao nhiêu trong dãy số này? Giải thích cách tìm?

    (Đề thi học sinh giỏi bậc tiểu học 1980 – 1981)

    Giải:

    Ta thấy:

    Số hạng thứ nhất bằng: 1 = 1 + 2 x 0

    Số hạng thứ hai bằng: 3 = 1 + 2 x 1

    Số hạng thứ ba bằng: 5 = 1 + 2 x 2

    Còn số hạng cuối cùng: 1981 = 1 + 2 x 990

    Vì vậy, số 1981 là số hạng thứ 991 trong dãy số đó.

    Bài 4: Cho dãy số: 3, 18, 48, 93, 153,…

    a. Tìm số hạng thứ 100 của dãy.

    b. Số 11703 là số hạng thứ bao nhiêu của dãy?

    Giải:

    a. Số hạng thứ nhất: 3 = 3 + 15 x 0

    Số hạng thứ hai: 18 = 3 + 15 x 1

    Số hạng thứ ba: 48 = 3 + 15 x 1 + 15 x 2

    Số hạng thứ tư: 93 = 3 + 15 x 1 + 15 X 2 + 15 x 3

    Số hạng thứ năm: 153 = 3 + 15 x 1 + 15 x 2 + 15 x 3 + 15 x 4

    Số hạng thứ n: 3 + 15 x1 + 15 x 2 +15 x 3 + …… + 15 x (n – 1)

    Vậy số hạng thứ 100 của dãy là:

    3 + 15 x 1 + 15 x 2 + …… + 15 x (100 – 1)

    = 3 + 15 x (1 + 2 + 3 + …… + 99) (Đưa về một số nhân với một tổng.

    = 3 + 15 x (1 + 99) x 99 : 2 = 74253

    b. Gọi số 11703 là số hạng thứ n của dãy:

    Theo quy luật ở phần a ta có:

    3 + 15 x 1 + 15 x 2 + 15 x 3 + …… x (n – 1) = 11703

    3 + 15 x (1 + 2 + 3 + ……+ (n – 1)) = 11703

    3 + 15 x (1 + n – 1) x (n – 1) : 2 = 11703

    15 x n x (n – 1) = (11703 – 3) x 2 = 23400

    n x (n – 1) = 23400 : 15 = 1560

    Nhận xét: Số 1560 là tích của hai số tự nhiên liên tiếp 39 và 40 (39 x 40 = 1560)

    Vậy, n = 40, số 11703 là số hạng thứ 40 của dãy.

    Bài 5: Trong các số có ba chữ số, có bao nhiêu số chia hết cho 4?

    Lời giải:

    Ta nhận xét : Số nhỏ nhất có ba chữ số chia hết cho 4 là 100 và số lớn nhất có ba chữ số chia hết cho 4 là 996. Như vậy các số có ba chữ số chia hết cho 4 lập thành một dãy số có số hạng nhỏ nhất là 100, số hạng lớn nhất là 996 và mỗi số hạng của dãy (kể từ số hạng thứ hai ) bằng số hạng đứng liền trước cộng với 4.

    Vậy số các số có ba chữ số chia hết cho 4 là:

    (996 – 100) : 4 = 225 (số)

    * Bài tập tự luyện:

    Bài 1: Cho dãy số: 3, 8, 13, 23, ……,2008

    Tìm xem dãy số có bao nhiêu số hạng?

    Bài 2: Tìm số số hạng của các dãy số sau:

    a. 1, 4, 7, 10, ……,1999.

    b. 1,1 ; 2,2 ; 3,3 ; … ; 108,9 ; 110,0.

    Bài 3: Xét dãy số: 100, 101, ………, 789.

    Dãy này có bao nhiêu số hạng?

    Bài 4: Có bao nhiêu số khi chia cho 4 thì dư 1 mà nhỏ hơn 2010?

    Bài 5: Người ta trồng cây hai bên đường của một đoạn đường quốc lộ dài 21km. Hỏi phải dùng bao nhiêu cây để đủ trồng trên đoạn đường đó? Biết rằng cây nọ trồng cách cây kia 5m.

    Dạng 4: Tìm số hạng thứ n của dãy số

    Bài toán 1: Cho dãy số: 1, 3, 5, 7,…………Hỏi số hạng thứ 100 của dãy số là số nào

    Giải:

    Số khoảng cách từ số đầu đến số hạng thứ 100 là:

    98 – 1 = 99

    Mỗi khoảng cách là

    3 – 1 = 5 – 3 = 2

    Số hạng thứ 100 là

    1 + 99 ´ 2 = 199

    Công thức tổng quát:

    Số hạng thứ n = số đầu + khoảng cách x (Số số hạng – 1)

    Bài toán 2: Tìm số hạng thứ 100 của các dãy số được viết theo quy luật:

    a) 3, 8, 15, 24, 35,… (1)

    b) 3, 24, 63, 120, 195,… (2)

    Giải: a) Dãy (1) có thể viết dưới dạng: 1×3, 2×4, 3×5, 4×6, 5×7,…

    Mỗi số hạng của dãy (1) là tích của hai thừa số, thừa số thứ hai lớn hơn thừa số thứ nhất 2 đơn vị. Các thừa số thứ nhất làm thành một dãy: 1, 2, 3, 4, 5, …; Dãy này có số hạng thứ 100 là 100.

    Số hạng thứ 100 của dãy (1) bằng: 100×102 = 10200.

    b) Dãy (2) có thể viết dưới dạng: 1×3, 4×6, 7×9, 10×12, 13×15,…

    Mỗi số hạng của dãy (2) là tích của hai thừa số, thừa số thứ hai lớn hơn thừa số thứ nhất 2 đơn vị. Các thừa số thứ nhất làm thành một dãy: 1, 4, 7, 10, 13, …; Số hạng thứ 100 của dãy 1, 4, 7, 10, 13,… là: 1 + (100 – 1 ) x 3 = 298.

    Số hạng thứ 100 của dãy (2) bằng: 298 x 300 = 89400.

    Dạng 5: Tìm số chữ số của dãy khi biết số số hạng

    Bài toán 1: Cho dãy số: 1, 2, 3,…….150. Hỏi để viết dãy số này người ta phải dùng bao nhiêu chữ số

    Giải:

    Dãy số đã cho có: (9 – 1) : 1 + 1 = 9 số có 1 chữ số.

    Có (99 – 10 ) : 1 + 1 = 90 số có 2 chữ số

    Có (150 – 100) : 1 + 1 = 51 số có 3 chữ số.

    Vậy số chữ số cần dùng là:

    9 x 1 + 90 x 2 + 51 x 3 = 342 chữ số

    Bài toán 2: Một quyển sách có 234 trang. Hỏi để đánh số trang quyển sách đó người ta phải dùng bao nhiêu chữ số.

    Giải:

    Để đánh số trang quyển sách đó người ta phải viết liên tiếp các số tự nhiên từ 1 đến 234 thành dãy số. Dãy số này có

    (9 – 1) : 1 + 1 = 9 số có 1 chữ số

    Có: (99 – 10) : 1 + 1 = 90 số có 2 chữ số

    Có: (234 – 100) : 1 + 1 = 135 số có 3 chữ số

    Vậy người ta phải dùng số chữ số là:

    9 x 1 + 90 x 2 + 135 x 3 = 594 chữ số

    * Bài tập tự luyện:

    Bài 1: Một bạn học sinh viết liên tiếp các số tự nhiên từ 101 đến 2009 thành 1 số rất lớn. Hỏi số đó có bao nhiêu chữ số

    Bài 2: Trường Tiểu học Thành Công có 987 học sinh. Hỏi để ghi số thứ tự học sinh trường đó người ta phải dùng bao nhiêu chữ số

    Bài 3: Cần bao nhiêu chữ số để đánh số trang của một cuốn sách có tất cả là:

    a) 752 trang.

    b) 1251 trang.

    Dạng 6: Tìm số số hạng khi biết số chữ số

    Bài toán 1: Để đánh số trang 1 quyển sách người ta dùng hết 435 chữ số. Hỏi quyển sách đó có bao nhiêu trang?

    Giải:

    Để đánh số trang quyển sách đó, người ta phải viết liên tiếp các số tự nhiên bắt đầu từ 1 thành dãy số. Dãy số này có

    9 số có 1 chữ số

    có 90 số có 2 chữ số

    Để viết các số này cần số chữ số là

    9 x 1 + 90 ´ 2 = 189 chữ số

    Số chữ số còn lại là:

    435 – 189 = 246 chữ số

    Số chữ số còn lại này dùng để viết tiếp các số có 3 chữ số bắt đầu từ 100. Ta viết được

    246 : 3 = 82 số

    Số trang quyển sách đó là

    99 + 82 = 181 (trang)

    Bài toán 2:

    Để đánh số trang một cuốn sách người ta phải dùng tất cả 600 chữ số. Hỏi quyển sách đó có bao nhiêu trang?

    Giải: 99 trang đầu cần dùng 9×1 + 90×2 = 189 chữ số.

    999 trang đầu cần dùng: 9×1 + 90×2 + 900×3 = 2889 chữ số

    Vì: 189 < 600 < 2889 nên trang cuối cùng phải có 3 chữ số. Số chữ số để đánh số các trang có 3 chữ số la: 600 – 189 = 411 (chữ số)

    Số trang có 3 chữ số là 411: 3 = 137 trang.

    Vậy quyển sách có tất cả là: 99 + 137 = 236 trang.

    Bài toán 3: Để ghi thứ tự các nhà trên một đường phố, người ta dùng các số chẵn 2, 4, 6, 8 . . . để ghi các nhà ở dãy phải và các số lẻ 1, 3, 5, 7 . . . để ghi các nhà ở dãy trái của đường phố đó. Hỏi số nhà cuối cùng của dãy chẵn trên đường phố đó là bao nhiêu, biết rằng khi đánh thứ tự các nhà của dãy này, người ta đã dùng 367 lượt chữ số cả thảy.

    Giải:

    Số nhà có số thứ tự ghi bằng 1 chữ số chẵn là: (8 – 2) : 2 + 1 = 4 (nhà)

    Số nhà có số thứ tự ghi bằng 2 chữ số chẵn là: (98 – 10) : 2 + 1 = 45 (nhà)

    Số lượt chữ số để đánh số thự tự các nhà có 1 và 2 chữ số là:

    4 + 45 2 = 94 (lượt)

    Số lượt chữ số để đánh số thứ tự nhà có 3 chữ số là: 367 – 94 = 273 (lượt)

    Số nhà có số thứ tự 3 chữ số là: 273 : 3 = 91 (nhà)

    Tổng số nhà của dãy chẵn là: 4 + 45 + 91 = 140 (nhà)

    Số nhà cuối cùng của dãy chẵn là: (140 – 1) 2 + 2 = 280.

    Dạng 7: Tìm chữ số thứ n của dãy

    Bài toán 1: Cho dãy số 1, 2, 3,….. Hỏi chữ số thứ 200 là chữ số nào?

    Giải:

    Dãy số đã cho có 9 số có 1 chữ số

    Có 90 số có 2 chữ số

    Để viết các số này cần

    9 x 1 + 90 x 2 = 189 chữ số

    Số chữ số còn lại là

    200 – 189 = 11 chữ số

    Số chữ số còn lại này dùng để viết các số có 3 chữ số bắt đầu từ 100. Ta viết được

    11 : 3 = 3 số (dư 2 chữ số)

    Nên có 3 số có 3 chữ số được viết liên tiếp đến

    99 + 3 = 102

    Còn dư 2 chữ số dùng để viết tiếp số 103 nhưng chỉ viết được 10. Vậy chữ số thứ 200 của dãy là chữ số 0 của số 103.

    Bài toán 2: Cho dãy số 2, 4, 6, 8, ….. Hỏi chữ số thứ 2010 của dãy là chữ số nào?

    Giải:

    Dãy số đã cho có 4 số có 1 chữ số

    Có (98 – 10) : 2 + 1 = 45 số có 2 chữ số

    Có (998 – 100) : 2 + 1 = 450 số có 3 chữ số

    Để viết các số này cần:

    4 x 1 + 45 x 2 + 450 x 3 = 1444 chữ số

    Số chữ số còn lại là:

    2010 – 1444 = 566 chữ số

    Số chữ số còn lại này dùng để viết các số có 4 chữ số bắt đầu từ 1000. Ta viết được:

    566 : 4 = 141 số (dư 2 chữ số)

    Nên có 141 số có 4 chữ số được viết , số có 4 chữ số thứ 141 là:

    (141 – 1) x 2 + 1000 = 1280

    Còn dư 2 chữ số dùng để viết tiếp số 1282 nhưng mới chỉ viết được 12. Vậy chữ số thứ 2010 của dãy là chữ số 2 hàng trăm của số 1282.

    Bài toán 3: Tìm chữ số thứ 2010 ở phần thập phân của số thập phân bằng phân số$\frac{1}{7}$.

    Giải:

    Số thập phân bằng phân số $\frac{1}{7}$ là: 1 : 7 = 0,14285714285……

    Đây là số thập phân vô hạn tuần hoàn. Ta thấy cứ 6 chữ số thì lập thành 1 nhóm 142857. Với 2010 chữ số thì có số nhóm là:

    2010 : 6 = 335 (nhóm). Vậy chữ số thứ 2010 ở phần thập phân của số thập phân bằng phân số $\frac{1}{7}$ là chữ số 7.

    Bài toán 4: Cho 1 số có 2 chữ số, một dãy số được tạo nên bằng cách nhân đôi chữ số hàng đơn vị của số này rồi cộng với chữ số hàng chục, ghi lại kết quả; tiếp tục như vậy với số vừa nhận được … (Ví dụ có thể là dãy: 59, 23, 8, 16, 13, … ). Tìm số thứ 2010 của dãy nếu số thứ nhất là 14.

    Giải:

    Ta lập được dãy các số như sau:

    14, 9, 18, 17, 15, 11, 3, 6, 12, 5, 10, 1, 2, 4, 8, 16, 13, 7, 14, 9, 18, 17, 15, …..

    Ta thấy cứ hết 18 số thì dãy các số lại được lặp lại như dãy 18 số đầu.

    Với 2010 số thì có số nhóm là:

    2010 : 18 = 111 nhóm (dư 12 số)

    12 số đó là các số của nhóm thứ 112 lần lượt là: 14, 9, 18, 17, 15, 11, 3, 6, 12, 5, 10, 1. Vậy số thứ 2010 của dãy là số 1.

    Bài tập tự luyện:

    Bài 1: Cho dãy số: 2, 5, 8, 11,…….Hãy tìm chữ số thứ 200 của dãy số đó.

    Bài 2: Cho dãy số: 2, 4, 6, 8, ….. Bạn Minh tìm được chữ số thứ 2010 của dãy là chữ số 0, hỏi bạn tìm đúng hay sai?

    Bài 3: Bạn Minh đang viết phân số dưới dạng số thập phân. Thấy bạn Thông sang chơi, Minh liền đố: Đố bạn tìm được chữ số thứ 100 ở phần thập phân của số thập phân mà tớ đang viết. Thông nghĩ 1 tí rồi trả lời ngay: đó là chữ số 6. Em hãy cho biết bạn Thông trả lời đúng hay sai?

  • Toán lớp 4 – Lập số tự nhiên và quy tắc đếm

    Toán lớp 4 – Lập số tự nhiên và quy tắc đếm

    LẬP SỐ TỰ NHIÊN VÀ QUY TẮC ĐẾM

    Các bài toán thành lập số tự nhiên thỏa mãn yêu cầu cho trước là một dạng toán quan trọng trong chương trình toán lớp 4. Sau đây, chúng tôi xin giới thiệu một số dạng toán và ví dụ với hướng dẫn giải chi tiết, cuối cùng là các bài tập vận dụng.

    Xem thêm:

    1. Kiến thức về bài toán thành lập số tự nhiên

    1. Có mười chữ số là $0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9$. Khi viết một số tự nhiên ta sử dụng mười chữ số trên. Chữ số đầu tiên kể từ bên trái của một số tự nhiên có hai chữ số trở lên phải khác $0$.
    2. Phân tích cấu tạo của một số tự nhiên: \begin{align}
      ab &=a\times 10 +b.\\
      abc &=a\times 100 + b \times 10 +c =ab \times 10 +c\\
      abcd &=a \times 1000 + b \times 100 + c \times 10 + d= abc \times 10 + d = ab \times 100 + cd
      \end{align}
    3. Quy tắc so sánh hai số tự nhiên:
      • Trong 2 số tự nhiên, số nào có nhiều chữ số hơn thì số đó lớn hơn.
      • Nếu 2 số có cùng số lượng chữ số thì số nào có chữ số đầu tiên kể từ trái sang phải lớn hơn sẽ lớn hơn. Nếu chữ sốđầu tiên giống nhau thì ta xét tiếp đến chữ số thứ 2, thứ 3…
    4. Các số tự nhiên có tận cùng bằng $0, 2, 4, 6, 8$ là các số chẵn. Ngược lại, số chẵn có tận cùng bằng $0, 2, 4, 6, 8$.
    5. Các số tự nhiên có tận cùng bằng $1, 3, 5, 7, 9$ là các số lẻ. Số lẻ có tận cùng bằng $1, 3, 5, 7, 9$.
    6. Hai số tự nhiên liên tiếp hơn (kém) nhau 1 đơn vị. Hai số hơn (kém) nhau 1 đơn vị là hai số tự nhiên liên tiếp.
    7. Hai số chẵn liên tiếp hơn (kém) nhau 2 đơn vị. Hai số chẵn hơn (kém) nhau 2 đơn 2 số chẵn liên tiếp.
    8. Hai số lẻ liên tiếp hơn (kém) nhau 2 đơn vị. Hai số lẻ hơn (kém) nhau 2 đơn vị là 2 số lẻ liên tiếp.
    9. Số chia hết cho 2 là các số chẵn (hay có tận cùng bằng 0, 2, 4, 6, 8)
    10. Số chia hết cho 3 là những số có tổng các chữ số chia hết cho 3.
    11. Số chia hết cho 9 là những số có tổng các chữ số chia hết cho 9.
    12. Số chia hết cho 5 là những số có tận cùng bằng 0, 5.
    13. Khi lập số bé nhất thì chọn các chữ số bé nhất có thể. Khi lập số lớn nhất thì chọn các chữ số lớn nhất có thể.

    2. Ví dụ lập số tự nhiên thỏa mãn yêu cầu cho trước

    Ví dụ 1. Lập số tự nhiên bé nhất có 4 chữ số khác nhau từ các chữ số sau: $0, 2, 3, 6, 8$.

    Hướng dẫn. Vì đề bài yêu cầu số đó có 4 chữ số khác nhau, nên các chữ số không được lặp lại, tức là chữ số nào đã dùng rồi thì không được sử dụng lại.

    • Chọn chữ số đầu tiên (từ trái qua): Số 0 không thể đứng đầu nên loại, trong các số còn lại, số 2 là số bé nhất nên ta chọn số 2 là chữ số đầu tiên.
    • Chọn chữ số thứ 2: Trong các số còn lại là: 0, 3, 6, 8 thì 0 là số bé nhất nên ta chọn 0 là chữ số thứ 2.
    • Chọn chữ số thứ 3: Trong 3 chữ số còn lại: 3, 6, 8 thì 3 là số bé nhất nên ta chọn 3 là chữ số thứ 3.
    • Chọn chữ số thứ 4: Trong 2 chữ số còn lại: 6, 8 thì 6 bé hơn nên ta chọn 6 là chữ số thứ 4.
    • Qua 4 bước chọn trên, như vậy, chúng ta đã lập được số tự nhiên có 4 chữ số khác nhau từ các chữ số: 0, 2, 3, 6, 8 là 2036.

    Ví dụ 2. Từ các chữ số $0, 2, 3, 6, 8$, lập số tự nhiên lớn nhất có 5 chữ số khác nhau.

    Hướng dẫn.

    • Chọn chữ số đầu tiên: Trong các chữ số, số 8 là lớn nhất nên ta chọn 8 là chữ số đầu tiên.
    • Chọn chữ số thứ 2: Trong 4 chữ số còn lại là: 0, 2, 3, 6 thì 6 là lớn nhất nên ta chọn 6 là chữ số thứ 2.
    • Chọn chữ số thứ 3: Trong 3 chữ số còn lại: 0, 2, 3 thì 3 lớn nhất nên ta chọn 3 là chữ số thứ 3.
    • Chọn chữ số thứ 4: Trong 2 chữ số còn lại: 0, 2 thì 2 lớn hơn nên ta chọn 2 là chữ số thứ 4.
    • Cuối cùng, còn chữ số 0 là chữ số thứ 5.

    Vậy, số tự nhiên $86320$ là số thỏa mãn yêu cầu đề bài.

    Ví dụ 3. Tìm số tự nhiên lớn nhất có 5 chữ số.

    • Trong bài tập này, người ra đề không giới hạn số cần tìm phải được lập từ những chữ số nào. Do đó, ta hiểu rằng, có thể sử dụng tất cả các chữ số từ $0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9$.
    • Mặt khác, đề bài không yêu cầu các chữ số phải khác nhau, nên ta có thể chọn 5 lần chữ số 9 (là chữ số lớn nhất).
      Vậy số lớn nhất có 5 chữ số là $99999$.

    Ví dụ 4. Tìm số tự nhiên lớn nhất có 5 chữ số khác nhau.

    Tương tự ví dụ 3, nhưng ở bài này, các chữ số phải khác nhau nên ta phải loại các chữ số đã sử dụng đi.
    Làm theo cách ở trên, ta tìm được số lớn nhất có 5 chữ số khác nhau là: 98765.
    Trên đây là 1 số ví dụ minh họa cho cách tìm xác định số lớn nhất hoặc nhỏ nhất theo yêu cầu đề bài.

    Ví dụ 5. Cho 3 chữ số 5, 6, 8. Hãy lập tất cả các số có hai chữ số khác nhau từ 3 chữ số trên. Có tất cả bao nhiêu số như vậy?

    Phân tích: Bài toán này đề toán cho ít chữ số, các số được lập thỏa mãn các điều kiện: có 2 chữ số; được lập từ các chữ số đã cho; trong mỗi số các chữ số phải khác nhau. Với các điều kiện trên ta có thể ghép 2 chữ số khác nhau lại tạo thành các số rồi đếm.

    Giải: Lần lượt đặt các chữ số 5, 6, 8 vào hàng chục ta được các số sau: $$56, 58, 65, 68, 85, 86$$

    Có tất cả 6 số như vậy.

    Nhận xét: Nếu như đề toán cho nhiều chữ số và các số được lập có nhiều chữ số hơn thì ta chọn cách giải như bài toán 1 là mất thời gian, thậm chí liệt kê ra không hết. Vậy ta nên chọn cách giải nào cho có hiệu quả? Ta tìm hiểu tiếp bài toán 2 sau đây:

    Ví dụ 6. Cho 3 chữ số 2, 4, 6.

    1. Hãy lập các số có 3 chữ số từ những chữ số trên.
    2. Hãy lập các số có 3 chữ số khác nhau từ những số trên.

    Phân tích:

    1. Các số được lập phải thỏa mãn các điều kiện: Có 3 chữ số; được lập từ các chữ số đã cho; trong mỗi số các chữ số có thể lặp lại.
    2. Các số được lập phải thỏa mãn các điều kiện: Có 3 chữ số; được lập từ các chữ số đã cho; trong mỗi số các chữ số không lặp lại.

    Nhận xét: Với những bài toán không yêu cầu lập số cụ thể mà chỉ yêu cầu tìm ra số lượng các số thì ta có nên lập sơ đồ cây hay không? Liệu có cách giải nào khác hay hơn? Ta thấy nếu các chữ số đã cho khác $0$ thì:

    Nếu trong mỗi số được lập các chữ số không phải khác nhau ta có cách tính số lượng số cần lập được tính như sau:

    • Có $n$ chữ số sẽ có $n$ cách chọn hàng cao nhất.
    • Với mỗi cách chọn hàng cao nhất có $n$ cách chọn hàng cao thứ nhì.
    • Với mỗi cách chọn hàng cao thứ nhì thì có $n$ cách chọn hàng cao thứ ba.
    • Tương tự ta có $n$ cách chọn cho hàng tiếp theo.

    Số lượng số cần lập bằng tích của các cách chọn ở từng bước trên.

    Nếu trong mỗi số được lập các chữ số phải khác nhau (các chữ số không lặp lại) ta có cách tính số lượng số cần lập được tính như sau:

    • Có $n$ chữ số sẽ có $n$ cách chọn hàng cao nhất.
    • Với mỗi cách chọn hàng cao nhất có $n – 1$ cách chọn hàng cao thứ nhì.
    • Với mỗi cách chọn hàng cao thứ nhì thì có $n – 2$ cách chọn hàng cao thứ ba
    • Cứ tiếp tục như thế cho đến khi lập được số thỏa mãn yêu cầu.

    Số lượng số cần lập bằng tích của các cách chọn.

    Ví dụ 7. Cho 5 chữ số 1, 2, 3, 4, 5 em viết được bao nhiêu số:

    1. Có 3 chữ số.
    2. Có 3 chữ số, các chữ số phải khác nhau.

    Hướng dẫn.

    1. Có 5 cách chọn chữ số hàng trăm (là một trong năm chữ số $1, 2, 3, 4, 5$). Với mỗi cách chọn chữ số hàng trăm thì có 5 cách chọn chữ số hàng chục. Với mỗi cách chọn chữ số hàng chục thì có 5 cách chọn chữ số hàng đơn vị.
      Vậy số lượng số có 3 chữ số thỏa mãn bài toán là: $$5 \times 5 \times 5 = 125.$$
    2. Với năm chữ số $1, 2, 3, 4, 5$ ta có 5 cách chọn chữ số hàng trăm. Với mỗi cách chọn chữ số ở hàng trăm thì chỉ có 4 cách chọn chữ số ở hàng chục (là một trong bốn chữ số còn lại). Với mỗi cách chọn chữ số ở hàng chục thì chỉ còn 3 cách chọn chữ số ở hàng đơn vị.
      Vậy số lượng số có 3 chữ số thỏa mãn bài toán là: $$5 \times 4 \times 3 = 60.$$

    Ví dụ 8. Cho 5 chữ số 0, 1, 2, 3, 4 em viết được bao nhiêu số có 3 chữ số khác nhau?

    Giải: Ta có 4 cách chọn chữ số ở hàng trăm là một trong bốn chữ số khác 0 là $ 1, 2, 3, 4$. Sau khi đã chọn chữ số ở hàng trăm ta có 4 cách chọn chữ số ở hàng chục là một trong bốn chữ số còn lại. sau khi đã chọn chữ số ở hàng trăm, hàng chục rồi thì chỉ còn 3 cách chọn chữ số ở hàng đơn vị.

    Vậy số lượng số có 3 chữ số thỏa mãn bài toán là: $$4 \times 4 \times 3 = 48.$$

    Ví dụ 9. Có bao nhiêu số gồm ba chữ số có chứa chữ số 5?

    Phân tích: Bài toán này không cho trước các chữ số để lập số, không yêu cầu lập số cụ thể mà chỉ yêu cầu tìm số lượng số. Ta có thể giải bài toán trên bằng cách:

    • Tìm số lượng số có 3 chữ số (các số từ 100 đến 999).
    • Tìm số lượng số có 3 chữ số không chứa chữ số 5 (được lập từ 9 chữ số: 0, 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và trong mỗi số các chữ số có thể lặp lại)
    • Số lượng số cần tìm chính là hiệu của hai kết quả trên.

    Hướng dẫn. Số lượng các số có ba chữ số là: $$999 – 100 + 1 = 900.$$

    Ta đi tìm số lượng các số có 3 chữ số không chứa chữ số 5:

    • Có 8 cách chọn chữ số hàng trăm (chọn một trong các chữ số khác 0 và khác 5).
    • Với mỗi cách chọn chữ số ở hàng trăm ta có 9 cách chọn chữ số ở hàng chục (chọn một trong các chữ số khác 5).
    • Với mỗi cách chọn chữ số ở hàng chục ta có 9 cách chọn chữ số ở hàng đơn vị (chọn một trong các chữ số khác 5).
    • Suy ra số lượng các số có ba chữ số không chứa chữ số 5 là: $$8 \times 9 \times 9 = 648$$

    Vậy số các số gồm ba chữ số có chứa chữ số 5 là: $$900 – 648 = 252.$$

    Ví dụ 10.

    a. Có bao nhiêu số có 4 chữ sốvà chia hết cho 9.

    b. Có bao nhiêu số chẵn có 4 chữ số chia hết cho 9.

    Phân tích: Bài toán không cho trước các chữ số để lập số; các số được lập phải chia hết cho 9 nên ta dựa vào dấu hiệu chia hết cho 9 để tìm số lượng các số thỏa mãn bài toán.

    Giải:

    a. Số nhỏ nhất có 4 chữ số chia hết cho 9 là 1008, số lớn nhất có 4 chữ số chia hết cho 9 là 9999. Các số có 4 chữ số chia hết cho 9 lập thành dãy số sau: $$1008, 1017, 1026,… 9999$$

    Trong dãy trên, cứ hai số liên tiếp thuộc dãy số trên cách nhau 9 đơn vị. Vậy số lượng các số có 4 chữ số chia hết cho 9 là: $$(9999 – 1008): 9 + 1 = 1000.$$

    b. Số chẵn nhỏ nhất có 4 chữ số chia hết cho 9 là 1008, số chẵn lớn nhất có 4 chữ số chia hết cho 9 là 9990. Các số chẵn có 4 chữ số chia hết cho 9 lập thành dãy số sau: $$1008, 1026, 1044,…, 9990$$

    Hai số liên tiếp thuộc dãy số trên cách nhau 18 đơn vị. Vậy số lượng các số chẵn có 4 chữ số chia hết cho 9 là: $$(9990 – 1008) : 18 + 1 = 500.$$

    Cũng có thể giải câu b dựa vào nhận xét: “Số các số chẵn gồm 4 chữ số chia hết cho 9 đúng bằng số các số lẻ gồm 4 chữ số chia hết cho 9”. Vậy các số chẵn gồm 4 chữ số chia hết cho 9 là: $$1000 : 2 = 500.$$

    3 Bài tập lập số tự nhiên và quy tắc đếm

    Bài 1. Cho 4 chữ số $0, 3, 8$ và $9$.

    1. Viết được tất cả bao nhiêu số có 4 chữ số khác nhau từ 4 chữ số đã cho.
    2. Tìm số lớn nhất, số nhỏ nhất có 4 chữ số khác nhau được viết từ 4 chữ số đã cho.
    3. Tìm số lẻ lớn nhất, số chẵn nhỏ nhất có 4 chữ số khác nhau được viết từ 4 chữ số đã cho.

    Bài 2. Cho 5 chữ số $1; 4; 6; 8; 9$.

    1. Có thể viết được bao nhiêu số có 4 chữ số từ 5 chữ số đã cho.
    2. Có thể viết được bao nhiêu số lẻ có 5 chữ số mà chữ số hàng trăm là 4.
    3. Có thể viết được bao nhiêu số chẵn có 5 chữ số khác nhau

    Bài 3. Cho 4 chữ số 3, 5, 6, 8. Hãy lập tất cả các số có 4 chữ số mà ở mỗi số có đủ 4 chữ số đã cho. Tính tổng các số đó.

    Bài 4. Cho 4 chữ số 0, 2, 5, 7. Hãy lập tất cả các số có 4 chữ số mà ở mỗi số có đủ 4 chữ số đã cho. Tính tổng các số đó.

    Bài 5.

    1. Có bao nhiêu số có 4 chữ số mà tổng các chữ số là 3?
    2. Có bao nhiêu số có 2 chữ số mà hiệu các chữ số là 2?

    Bài 6. Có bao nhiêu số tự nhiên có 5 chữ số mà mỗi số không có chữ số 1.

    Bài 7. Có bao nhiêu số tự nhiên chẵn có 4 chữ số khác nhau mà mỗi số không có chữ số 6.

    Bài 8. Có bao nhiêu số có 5 chữ số mà trong đó có ít nhất 1 chữ số 9.

    Bài 9. Cho các chữ số $x ; 2 ; 5; 8$. Từ 4 chữ số đã cho ta lập được tất cả 12 số có 4 chữ số mà mỗi số có đủ cả 4 chữ số ấy. Biết tổng các số lập được bằng 66660. Tìm x?

    Bài 10. Cho 4 chữ số $a,b,c,d$ thỏa mãn $a+b+c+d = 7$. Tính tổng tất cả cac số có 4 chữ số lập được, biết mỗi số có mặt đủ 4 chữ số đã cho.

    Bài 11. Cho 5 chữ số $0; 2; 4; 6; 9$. Hỏi lập được tất cả bao nhiêu số có 4 chữ số khác nhau và mỗi số đều chia hết cho 3.

    Bài 12. Từ 5 chữ số 0; 2; 3; 7; 5 lập được bao nhiêu số có 4 chữ số khác nhau và đều chia hết cho 5?

    Bài 13. Từ 6 chữ số 0; 1; 2; 4; 7; 9 lập được bao nhiêu số chẵn có 5 chữ số khác nhau và mỗi số đều chia hết cho 3?

    Bài 14. Có bao nhiêu số tự nhiên có 4 chữ số, chia hết cho 3 và tận cùng bằng 5.

    Bài 15. Tìm số lượng các số tự nhiên có 4 chữ số mà:

    1. Số tạo bởi 2 chữ số đầu ( theo thứ tự ấy ) lớn hơn số tạo bởi 2 chữ số cuối ( theo thứ tự ấy ).
    2. Số tạo bởi 2 chữ số đầu ( theo thứ tự ấy ) cộng với số tạo bởi 2 chữ số cuối ( theo thứ tự ấy ) nhỏ hơn 100.

    Bài 16. Có bao nhiêu số tự nhiên có 4 chữ số, chia hết cho 5, có đúng 1 chữ số 5?

    Bài 17. Có bao nhiêu số tự nhiên có 3 chữ số, biết cộng nó với số viết theo thứ tự ngược lại ta được một số chia hết cho 5?

    Bài 18. Từ 5 chữ số 0$; 3; 5; 7; 8$ lập được tất cả bao nhiêu số có 4 chữ số khác nhau chia hết cho 15?

    Bài 19. Có bao nhiêu số có 5 chữ số chia hết cho 3 và có ít nhất 1 chữ số 6?

    Bài 20. Tính tổng các số tự nhiên có 4 chữ số được lập bởi các chữ số 2; 3; 0; 7 trong đó:

    1. Các chữ số có thể giống nhau.
    2. Các chữ số đều khác nhau.

    Bài 21. Trong hội nghị cháu ngoan Bác Hồ có 30 bạn tham dự. Vui mừng, phấn khởi nên cứ 2 bạn bắt tay nhau làm quen 1 lần. Hỏi có tất cả bao nhiêu cái bắt tay?

    Bài 22. Trong một buổi lễ có 13 cặp vợ chồng tham gia. Mỗi người đàn ông bắt tay tất cả các người khác. Các phụ nữ không ai bắt tay nhau. Hỏi có tất cả bao nhiêu cái bắt tay.

  • Những bài văn mẫu lớp 2

    Những bài văn mẫu lớp 2

    NHỮNG BÀI VĂN MẪU LỚP 2

    1. Văn mẫu lớp 2 tả cảnh biển

    Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn nói về cảnh biển vào buổi sáng

    Em đã được ra biển chơi một lần cùng với bố mẹ. Sóng biển nhấp nhô từng đợt ập vào bờ. Trên biển, những ngư dân đang ra khơi đánh cá. Mặt trời toả những tia nắng xuống biển làm cho mặt biển có một chút màu vàng nhạt. Bầu trời có những chú chim hải âu đang chao lượn. Trên bãi cát có những chú cua bò ngang, có những bạn học sinh được nghỉ hè ra biển chơi. Tắm biển thật là thú vị : Được ngắm cảnh, được xây những lâu đài cát. Biển thật là đẹp. Em thích biển.

    Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn tả về biển.

    Sáng sớm, mẹ và em chạy tập thể dục trên bãi cát ven biển. Bầu trời trong xanh, biển cũng xanh thẳm, nối với chân trời, gió êm, sóng lặng. Em thấy biển thật hiền và yên bình. Mặt trời lên cao, chiếu những tia nắng vàng xuống mặt biển lấp lánh. Những con sóng như đang đùa giỡn, xô nhau vào bờ tung bọt trắng xóa. Ngoài khơi xa, thấp thoáng những con thuyền đánh cá với những cánh buồm căng gió. Dân chài mải mê quăng lưới giữa trời nước bao la. Những chú hải âu vun vút chao lượn càng làm cho biển đẹp hùng vĩ. Em càng yêu biển hơn.

    Đề bài: Đoạn văn nói về cảnh biển vào buổi sáng

    Cảnh biển buổi sáng ở Cửa Lò thật đẹp. Không khí mát mẻ, trong lành, chim chóc đua nhau hót líu lo. Mặt trời đỏ ối như một quả cam khổng lồ từ từ nhô lên mặt biển. Sóng biển nhấp nhô từng đợt xô bờ, từng đoàn thuyền đánh cá ra khơi. Những bãi cát trải dài lung linh dưới nắng. Cảnh đẹp ấy đã khắc sâu trong tâm trí em.

    Mặt trời càng lên cao, cảnh biển càng chói chang, lấp lánh. Sóng biển cuồn cuộn nhấp nhô, xanh biếc một màu. Thuyền đánh cá buồm nâu căng gió chao lượn. Mây trắng như bông lơ lửng trên bầu trời xanh bao la. Từng tốp chim hải âu cất tiếng kêu “chéc..chéc..” xòe cánh dệt biển. Ngắm cảnh biển trong ngày nắng đẹp, lòng em xôn xao, lâng lâng. Nghe sóng ru mà em càng yêu thêm biển.

    Đề bài: Viết một đoạn văn tả cảnh biển

    Đêm trăng biển đẹp lắm. Sóng biển lao xao tràn lên bãi cát. Sóng biển rì rầm vỗ vào chân đảo. Gió êm biển lặng như một tấm gương trong xanh óng ánh muôn ngàn trăng sao. Phía xa kia là đảo Cát Bà mờ xanh, là đảo Hòn Dấu lập lòe ngọn hải đăng, là đồi thông xanh biếc ở bãi biển Đồ Sơn. Từ một làng, chài em say mê ngắm trăng ngắm biển. Gió mát quá. Một tiếng chim từ trời cao vọng đến… Con chim lạc đàn hốt hoảng kêu lên trong màn sương đêm. Càng về khuya, biển càng ru êm đềm, biển ca hát.

    Đề bài: Viết một đoạn văn tả cảnh biển

    Em đã được ra biển chơi một lần cùng với bố mẹ. Sóng biển nhấp nhô từng đợt ập vào bờ. Trên biển, những ngư dân đang ra khơi đánh cá. Mặt trời tỏa những tia nắng xuống biển làm cho mặt biển có một chút màu vàng nhạt. Bầu trời có những chú chim hải âu đang chao lượn. Trên bãi cát có những chú cua bò ngang, có những bạn học sinh được nghỉ hè ra biển chơi. Tắm biển thật là thú vị: được ngắm cảnh, được xây những lâu đài cát. Biển thật là đẹp. Em thích biển.

    Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn tả cảnh biển

    Quê em ở Nha Trang. Nhà em cách biển không xa. Những đêm trăng đẹp, em thường được bố mẹ cho ra ngắm biển. Biển quê em đẹp tuyệt vời trong những đêm trăng sáng. Mặt biển như một tấm thảm dát vàng khổng lồ. Xa xa, ánh đèn trên những chiếc thuyền câu lúc ẩn lúc hiện như những ánh sao trong đêm.

    Trên bãi biển, những du khách đang thả bước một cách thanh bình. Họ như muốn tận hưởng vẻ đẹp kì diệu của đêm trăng. Một vài bạn nhỏ đang chơi đùa dưới ánh trăng với những trò như cút bắt, trốn tìm. Chơi hết buổi tối mà em cũng chưa muốn về vì luyến tiếc vẻ đẹp của nó.

    Đề bài: Viết một đoạn văn tả cảnh biển

    Quê em ở Mũi Né – Phan Thiết, nơi có những bãi biển đẹp như tranh vẽ. Em đã được ngắm biển quê hương vào một buổi sáng đẹp trời. Trời sáng dần. Phía đằng đông, mặt trời từ từ nhô lên khỏi mặt biển. Những tia nắng bắt đầu xuyên qua đám mây cuối chân trời chiếu lên không trung. Mặt biển như khoác lên mình chiếc áo màu xanh pha hồng óng ánh. Bãi cát mịn màng được tô thêm màu hồng càng thêm lộng lẫy. Ven bờ, những chiếc thuyền trở về sau một đêm ra khơi giăng lưới. Nhìn cảnh biển những lúc như thế này, em cảm thấy yêu quê mình hơn.

    Văn mẫu lớp 2: Viết một đoạn văn tả cảnh biển

    Bốn mùa Hạ Long phủ trên mình một màu xanh đằm thắm: xanh biếc của biển, xanh lam của núi, xanh lục của trời. Màu xanh ấy như trường cửu, lúc nào cũng bát ngát, cũng trẻ trung, cũng phơi phới.

    Tuy bốn mùa là vậy, nhưng mỗi mùa Hạ Long lại có những nét riêng biệt, hấp dẫn lòng người. Mùa xuân của Hạ Long là mùa sương và cá mực. Mùa hè của Hạ Long là mùa gió nồm nam và cá ngừ, cá vược. Mùa thu của Hạ Long là mùa trăng biển và tôm he…

    Đề bài: Viết một đoạn văn tả cảnh biển

    Hè vừa rồi em được ba mẹ cho đi du lịch ở biển Vũng Tàu. Em thích nhất là cảnh biển lúc vào đêm. Đêm về, nước biển rút xuống để lộ những bãi cát trải dài mênh mông. Khung cảnh tĩnh lặng, không còn cái ồn ào náo nhiệt nên càng nghe rõ âm thanh xôn xao của tiếng sóng biển hòa lẫn trong tiếng gió, như một bản hòa ca muôn điệu. Trên trời cao, vầng trăng và những ngôi sao đua nhau lấp lánh. Chúng in bóng xuống mặt biển như dát vàng, dát bạc. Xa xa có ánh sáng của những con tàu ra khơi đánh cá. Vẳng lại đâu đây tiếng hát yêu đời, yêu sống, say mê lao động của những người dân chài. Được ngắm nhìn cảnh biển Vũng Tàu về đêm, em càng thêm yêu quý cảnh đẹp của đất nước và thêm yêu con người lao động Việt Nam.

    Đề bài: Viết một đoạn văn tả cảnh biển

    Ôi! Bình minh trên biển thật đẹp. Những con sóng bạc dồn đuổi nhau trên mặt biển, reo lên khúc hoan ca chào đón một ngày mới. Vầng mặt trời đỏ rực như hòn lửa đang từ từ nhô lên phía chân trời, tỏa những tia nắng rực rỡ như dát vàng, dát bạc xuống mặt biển, làm cho mặt biển thêm lung linh, xanh biếc và mênh mông. Từng đàn hải âu đang sải cánh chao liệng, có con sà xuống mặt biển để tìm cá. Xa xa ở phía chân trời có những đám mây trắng xốp, đang bồng bềnh trôi. Mặt trời lên, sự sống cũng bắt đầu vận hành. Trên mặt biển, từng đoàn thuyền phi băng băng như con tuấn mã, nối đuôi nhau căng buồm ra khơi. Đâu đây vang lên khúc hát của những người dân chài yêu đời, yêu sống. Họ hát để mong có một chuyến đi thuận lợi, sóng yên biển lặng, bắt được nhiều cá tôm. Biển như người mẹ hiền từ bao dung, đã nuôi lớn những người dân tự thuở nào. Được ngắm cảnh biển lúc bình minh quả là điều tuyệt vời!

    Đề bài: Viết một đoạn văn tả cảnh biển

    Nhìn cảnh biển vào buổi sáng mới thấy được vẻ đẹp diệu kỳ của biển.

    Mặt trời lên cũng là lúc một vệt hồng rạng ở chân trời, lớn dần cho đến khi rải thành một con đường hồng thắm từ chân trời đến nơi em đứng. Sóng biển lấp lánh những chiếc vẩy màu hồng, càng xa càng nhạt dần. Rồi như trong phép lạ, mặt trời tròn, to và đỏ ngoi lên khỏi biển, oai vệ ngắm nhìn bốn phía. Mọi thứ trên biển, trên đất: những ngôi nhà, những rặng cây, những mặt người, đều tắm màu hồng càng loãng dần rồi nhường chỗ cho một màu chói sáng, lấp lánh. Khi ấy mặt biển đầy những mảnh sáng, nhìn vào đã muốn nhức mắt.

    Biển đã thức dậy, càng lúc càng xanh thăm thẳm. Ở phía xa, biển như một tấm thảm xanh mịn, phập phồng lên xuống. Như tiệp với chân trời, những con thuyền in rõ hình những cánh buồm trắng chậm chạp di chuyển.

    Gần bờ, biển càng nhấp nhô sóng lượn. Kìa, một lớp sóng bỗng rướn cao lên, hăm hở tiến nhanh vào bờ, nó vỗ một cái thật mạnh vào bãi cát rồi từ từ rút xuống. Trong khi một lớp sóng khác từ ngoài đã tiến vào, chồm lên lớp sóng trước, chúng gặp nhau, cùng nhảy lên thật cao, làm tung tóe lên trời những vòi nước nhỏ, đầy bọt trắng xóa, cùng với những tiếng gầm gào cuồng nhiệt.

    Đề bài: Viết một đoạn văn tả cảnh biển

    Nhà em không ở gần biển nhưng mỗi dịp hè về ba lại cho em về quê ngoại chơi. Quê ngoại em nằm cạnh biển, em rất thích ngắn biển mỗi buổi sáng mai thức dậy. Vì thời gian đó, biển rất đẹp và trong lành. Biển mang đến cho con người cảm giác thích thú, sảng khoái nhất.

    Mỗi khi ánh mặt trời còn chưa lên cao, mặt biển bình lặng đến lạ lùng, tiếng sóng vỗ nhè nhẹ vào từng con thuyền đang trôi trên sông. Lũ trẻ con trong xóm gọi nhau đi ngắm cảnh bình minh trên biển.

    Mặt biển phẳng lặng, thi thoảng mới nghe tiếng tiếng sóng lăn tăn, vỗ nhẹ vào bờ rồi lại lặng lẽ chạy ra ngoài phía xa.

    Lúc mắt trời nhô lên cao, mặt biển lóng lánh, đầy màu sắc như được dát một màu vàng dịu êm và nhẹ nhàng nhất. Nhìn xa xa, mặt nước trắng xóa, không nhìn thấy bến bờ. Em có cảm giác mênh mông, vô tận, không thể chạm tay vào.

    Mặt biển khi thì bình lặng, khi thì vang lên thật dữ dội, vỗ liên tục vào bờ. Những chú ốc biển, sò biển vùi sâu trong cát từ đêm hôm qua khi bình minh thức dậy cũng đã bò lổm ngổm trên mặt biển.

    Đám con nít trong xóm nhà bà ngoại hứng thú khi được thấy mặt trời ngày càng lên cao trên mặt biển, chiếu rọi xuống mặt biển thật huyền diệu, sáng lung linh.

    Em thích được hít đầy lồng ngực hương vị mặn mặn của biển, tận hưởng không khí trong lành buổi sáng mai.

    Đề bài: Viết một đoạn văn tả cảnh biển

    Nghỉ hè năm trước em được đi tắm biển Bà Rịa Vũng Tàu. Bình minh mặt trời như một quả cầu lửa khổng lồ, từ từ đội nước nhô lên. Những tia nắng màu vàng tinh nghịch nhảy múa trên đầu ngọn sóng. Mặt biển như một tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch, rộng mênh mông. Xa xa, từng đoàn thuyền nối nhau vượt sóng. cánh chim hải âu chập chờn như đùa với sóng. Sóng vỗ bờ oàm oạp, tung bọt trắng xóa, nối nhau xô bờ cát. Bãi cát thoai thoải, rộng và rất đông người vui chơi, tắm biển. Những rặng dừa xanh rì rào gió thổi cùng với sóng biển như bản hòa tấu hùng vĩ. Khi chiều tà thấp thoáng những ánh đèn của đoàn thuyền đánh cá như muôn vàn vì sao lấp lánh trên mặt biển. Biển là một bức tranh thiên nhiên đẹp vô cùng. Biển mang đến cho em nhiều khám phá lý thú. Em rất yêu biển.

    Đề bài: Viết một đoạn văn tả cảnh biển

    Cảnh biển buổi sáng mới đẹp và hấp dẫn làm sao! Ông mặt trời từ từ nhô lên, lơ lửng như một quả cam chín mọng tỏa nguồn sáng và truyền sức sống xuống biển cả. Vạn vật như được bừng lên, sôi động sau một đêm ngủ dài.Xa tít đường chân trời là những mảng mây màu tím như được dâng lên từ biên, phủ trên là dải mây xanh như còn mơ màng lưu luyến màn đêm. Những lọn mây trắng bồng bềnh sáng dần trên bầu trời duyên dáng soi bóng xuống mặt nước khiến những đàn chim chao liệng ngất ngây vui mừng chào đón ngày mới. Biển hiền hòa làn sóng êm ả vỗ vào mạn thuyền. Gió sớm nhẹ thổi. Các thuyền đánh cá căng buồm ra khơi. Trên thuyền ngư dân vừa chuẩn bị kéo lưới, vừa chuyện trò rôm rả. Ai cũng phấn khởi vì thời tiết thuận lợi, hứa hẹn chuyến ra khơi trở về với những khoang thuyền đầy ắp cá.Ngắm cảnh biển, em tự nhủ: “Mình phải học thật giỏi, lớn lên sẽ điều khiển con tàu đến với đại dương bao la.”

    Đề bài: Viết một đoạn văn tả cảnh biển

    Dịp cuối tuần vừa rồi em cùng gia đình đi chơi biển. Mặc dù đã nhiều lần đến đây chơi nhưng chưa bao giờ em cảm thấy hết hứng thú với biển cả. Lần này nhà em quyết định ở lại qua đêm, vì vậy em có dịp được ngắm hoàng hôn trên biển trọn vẹn nhất.

    Xe ô tô dừng lại trước nhà nghỉ, em vội vàng lên sắp xếp hành lý rồi chạy thật nhanh ra biển. Ôi, biển chiều mới đẹp làm sao! Từng con sóng nhấp nhô xô vào dìa cát cuốn trôi những viên sỏi trắng muốt. Cả một vùng trời nhuốm màu đỏ cam rực rỡ. Ông mặt trời khổng lồ từ từ chui xuống đường chân trời phía xa, xung quanh là những dải mây bồng bềnh đỏ hồng chúm chím. Nước biển không xanh ngắt mà đỏ như màu phù sa do ánh chiều tà đổ lên.

    Trên bờ người tắm biển đã thưa dần, sóng cuộn tung bọt trắng xóa, cuốn trôi đi những dấu chân người lớn nhỏ trên bãi cát. Em đứng gần bờ biển, dang hai tay tận hưởng gió lùa vào quần áo mát rượi. Không xa, hàng dừa nghiêng ngả tán lá như hòa cùng khúc hát của đại dương. Chẳng mấy chốc mà ông mặt trời chìm xuống hẳn, chỉ còn lại vệt đỏ dài và những chú mòng biển lốm đốm bay. Thay vào đó, trên bờ xuất hiện những nhóm đốt lửa ngồi nướng cá, mực, trò chuyện rôm rả sôi động cả vùng biển.

    Cảnh hoàng hôn trên biển thật đẹp. Em đã từng ao ước nhà ở gần biển để có thể sáng trưa chiều tối đều có thể ngắm cho chán chê. Em yêu biển biết bao.

    Đề bài: Viết một đoạn văn tả cảnh biển

    Hôm nay có bộ phim mà em vô cùng yêu thích, đó là bộ phim “Thủy thủ Sinbad”. Thế nhưng, khác với phiên bản hoạt hình em vẫn hay xem, lần này bộ phim chiếu dưới dạng người thật đóng, vì vậy em lại càng mong ngóng. Theo dõi cả bộ phim, ấn tượng nhất với em là cảnh biển trong đêm bão táp.

    Trong tập phim này, chàng Sinbad cùng đồng đội lênh đênh trên một con thuyền buôn hướng đến đảo nhỏ, không may gặp phải bão lớn khiến mặt biển rung chuyển dữ dội. Trong đêm tối, mặt biển đen ngòm cuộn trào như chảo dầu nóng liên tục sôi lên, chỉ khác là nước biển đêm rất lạnh. Từng vòng xoáy nước lớn quấn quanh con thuyền chỉ chờ nhấn chìm tất cả và vùng nước xoắn ốc nguy hiểm đó. Trời mỗi lúc mưa một lớn hơn, sấm sét vang dội sáng lóe lên như xé toạc màn đêm đáng sợ.

    Con thuyền chao đảo dữ dội, Sinbad cùng các đồng đội cố gắng hết sức để bấu víu vào cột buồm và mạn thuyền, lấp chặt những chỗ bị vào nước nhưng càng lúc càng vô vọng. Thế rồi phía xa nổi lên những cột vòi rồng tiến tới với tốc độ chóng mặt, càn quét hết những thứ xung quanh. Sóng dâng cao ập lên thuyền bồm bộp, từng ngọn sóng cao vút như mũi lao đâm thẳng vào đoàn thủy thủ. Cuối cùng, không chống chọi nổi với sức mạnh của tự nhiên, con thuyền vỡ tan thành nhiều mảnh.

    Mặc dù đã xem phim hoạt hình nhiều lần, em vẫn cảm thấy hào hứng và kịch tính khi theo dõi từng diễn biến của biển trong đêm bão tố này. Thật may là Sinbad và đồng đội dạt lên các hòn đảo khác nhau. Đây là cảnh phim mà em ấn tượng nhất.

    2. Văn mẫu lớp 2: Tả về một người thân của em

    Viết từ ba đến 5 câu nói về em bé của em (hoặc em bé của nhà hàng xóm)

    Ở nhà em có một em trai rất đáng yêu tên là Bi Bo. Bây giờ em đã lên hai tuổi rồi đấy. Bé có đôi mắt to, tròn xoe như hai hòn bi. Khuôn mặt Bo rất tươi, lúc nào cũng cười. Tóc em đen nháy giống như tóc mây. Bo hơn tròn nên dáng đi trông nặng nề giống như một chú gấu con. Mỗi khi đi học về, Bo liền chạy ra mừng và sà vào lòng em. Em cảm thấy rất sung sướng. Em rất thương bé Bo và thích chơi với em bé mỗi khi mẹ bận việc.

    Viết đoạn văn về gia đình em

    Gia đình em gồm 3 người. Đó là bố mẹ em và em. Bố em năm nay 32 tuổi. Bố làm nghề thợ mộc. Bố làm mộc rất khéo và giỏi. Mẹ em gần ba mươi tuổi. Mẹ bán hàng tại nhà. Mẹ nấu thức ăn rất ngon. Em là học sinh lớp 2 Trường Tiểu học Kiền Bái. Em thấy gia đình em thật hạnh phúc và tràn ngập tiếng cười. Em rất yêu gia đình em.

    Bài làm của Nguyễn Thế Đức – Lớp 2A – Tiểu học Kiền Bái – Thủy Nguyên – HP

    Tả người anh trai (hay người chị gái) của em

    Anh trai của em tên là Vũ Quang Hòa, 9 tuổi, học lớp Ba.

    Nước da trắng, tóc rễ tre. Cặp mắt to và sáng, vầng trán cao. Anh rất giống bố em. Anh học giỏi toàn diện: giỏi Toán, giỏi Tiếng Việt, thi vở sạch chữ đẹp được Giải Nhì toàn huyện. Anh mơ ước sau này trở thành một thuyền trưởng tàu viễn dương. Anh rất khéo tay: biết làm diều giấy, làm nhiều đồ chơi khác. Anh vẽ bức tranh Đàn gà bằng bút màu tặng em gái nhân ngày sinh nhật.

    Bàn học của anh lúc nào cũng ngăn nắp. Sách vở, đồ dùng học tập thứ nào cũng được sắp xếp thứ tự, giữ gìn cẩn thận.

    Bà nội rất yêu quý anh Quang Hòa, Bà khen anh rất hiếu thảo và thông minh.

    Nguyễn Hồng Nga, 2B Trường Tiểu học Sơn Hà Huyện Nho Quan- Ninh Bình

    Tả người mẹ hiền yêu quý của em.

    Mẹ em là Nguyễn Thị Hương, 32 tuổi. Mẹ ở nhà làm vườn, trồng rau, trồng hoa. Bố em là sĩ quan bộ đội Biên phòng, hiện đang công tác tại Lũng Cú, tỉnh Hà Giang. Mẹ là nội tướng, vừa làm vườn, vừa nuôi dạy hai con ăn học: anh Thuận học lớp Ba và em học lớp Hai.

    Mẹ em rất xinh đẹp, mái tóc dài, hàm răng trắng, nước da đen giòn, nhanh nhẹn. Mẹ làm gì cũng nhanh thoăn thoắt. Mẹ có đôi bàn tay vàng nên mảnh vườn quanh năm tươi tốt. Mẹ là triệu phú đấy: có tiền làm nhà, tiền mua xe máy, tiền sắm ti vi, tiền gửi tiết kiệm…

    Mẹ rất thương yêu hai đứa con bé bỏng của mẹ. Mẹ nhắc anh Thuận: “Gọi điện thoại cho bố chưa đủ, mà mỗi tháng phải viết cho bố một lá thư…”

    Em rất thương mẹ em. Sướng nhất là được mẹ khen khi em được điểm 10 và thưởng cho năm nghìn đồng bỏ vào con lợn nhựa.

    Hoàng Quỳnh Mai, 2A Trường Tiểu học Ngọc Hồi – Hà Nội

    Tả người anh của em

    Anh trai của em là Mai Văn Ninh, sinh viên trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Da hơi đen, mắt sáng, trán cao, bạn bè gọi anh là “Hội hom”, nhưng anh học giỏi. Anh là một trong mười sinh viên được điểm cao nhất trong kì thi Đại học năm 2015 của trường Đại học Bách Khoa. Tính anh điềm đạm, ít nói, học hành chăm chỉ, rất khéo tay, giúp đỡ được nhiều công việc cho bố mẹ. Ông bà và bố mẹ em rất yêu quý anh. Nhà nghèo, nhưng anh gom tiền lại mua sách để đọc và tự học. Áo quần mộc mạc giản dị nhưng tủ sách của anh có trên trăm quyển; quyển nào anh cũng kí tên và ghi rõ ngày, tháng mua và đã đọc.

    Anh rất hiếu thảo. Anh thường hay quan tâm, săn sóc ông bà. Mỗi lần mẹ bị cảm ốm, anh thao thức, lo lắng. Anh nấu nước hương nhu, bạch đàn cho mẹ xông. Anh mua thuốc cho mẹ uống. Anh kính trọng chị Phương, anh săn sóc đứa em út. Anh mua tặng em cái cặp sách rất đẹp và cuốn sách Những tấm lòng cao cả.

    Em rất yêu quý anh Hội, người anh trai thân thương của em.

    Đề bài: Tả người anh của em

    Anh em tên là Minh Hiền.Năm nay 8 tuổi, học lớp 3, Trường Tiểu học Nguyễn Trãi. Anh em có dáng người cân đối, khuôn mặt xinh xắn, mái tóc ngắn được cắt gọn gàng, làn da trắng. Tính tình anh rất vui vẻ, hòa đồng. anh em là người con hiếu thảo, biết vâng lời cha mẹ, là người anh biết yêu thương, nhường nhịn em. Anh luôn là học sinh giỏi nhất lớp, hay giúp đỡ mọi người. Nên được thầy cô, bạn bè quý mến. Em rất tự hào về anh. Em sẽ noi gương và học tập những phẩm chất tốt của anh mình.

    Tả người bố của em

    Trong gia đình, người em luôn kính trọng và tin yêu nhất là bố. Bố em năm nay ngoài ba mươi tuổi. Bố là bộ đội, cũng là kỹ sư giỏi. Mái tóc đen nhánh của bố luôn được cắt gọn gàng. Bố thường mặc những chiếc áo phông trông rất trẻ trung. Những lúc mặc quân phục, trông bố rất oai phong, Bố em là người tận tụy trong công việc. Nhìn những cây cầu mới được dựng lên, em càng thấy hiểu về công việc của bố và càng tự hào về bố hơn. Mặc dù công việc bận rộn nhưng bố vẫn luôn chăm lo cho gia đình. Không chỉ giúp mẹ việc nhà, bố còn dạy em học mỗi tối. Bố đúng là người bố tuyệt vời của em.

    Tả người bố của em

    Cha em tên là Đoàn Trung năm nay khoảng 40 tuổi. Cha em là công nhân. Cha em có dáng người to cao vạm vỡ, dáng đi nhanh nhẹn, tháo vác. Cha em có làn da ngăm đen vì dằm mưa dãi nắng. Cha có khuôn mặt hiền lành.Nụ cười của cha rất thân thiện, mỗi khi cha cười lộ ra hàm răng trắng tinh. Đôi bàn tay cha chai sần vì làm việc vất vả để nuôi em khôn lớn từng ngày. Cha em rất yêu thương gia đình và luôn quan tâm đến em. Công việc của cha tuy cực nhọc cả ngày nhưng cha không hề than phiền. Đi làm về cha còn giúp mẹ dọn dẹp nhà cửa.Ngày hai lần cha đều đặn đưa em đến trường và đón em về. Tối đến cha còn dạy em học bài. Khi em ốm đau cha thức suốt đêm lo lắng cho em. Em yêu cha lắm! Em hứa sẽ cố gắng học thật giỏi và luôn là đứa con ngoan của cha.

    Tả người bố của em

    Cha em tên là Đoàn Trung năm nay khoảng 40 tuổi. Cha em là công nhân. Cha có dáng người to cao vạm vỡ, dáng đi nhanh nhẹn, tháo vác, khuôn mặt hiền lành. Đôi bàn tay cha chai sần vì làm việc vất vả để nuôi em khôn lớn từng ngày. Cha em rất yêu thương gia đình và luôn quan tâm đến em. Em thương cha lắm! Em hứa sẽ cố gắng học thật giỏi và luôn là đứa con ngoan của cha.

    Tả bố em

    Người em yêu nhất là bố. Bố em tên là Lê Xuân Thành. Bố có khuôn mặt vuông nhìn thật rắn rỏi. Mái tóc của Bố em thẳng được cắt ngắn gọn gàng. Quần bò và áo phông là trang phục mà bố Thành yêu thích. Buổi chiều, Bố hay chơi đá bóng và cầu lông với em. Mùa hè vừa qua, Bố còn dạy em học bơi nữa. Em rất yêu Bố. Em chúc Bố mạnh khỏe và có thật nhiều niềm vui.

    Tả bố em

    Trong gia đình, người em luôn kính trọng và tin yêu nhất là bố. Bố em năm nay ngoài ba mươi tuổi. Bố là bộ đội, cũng là kỹ sư giỏi. Mái tóc đen nhánh của bố luôn được cắt gọn gàng. Bố thường mặc những chiếc áo phông trông rất trẻ trung. Những lúc mặc quân phục, trông bố rất oai phong, Bố em là người tận tụy trong công việc. Nhìn những cây cầu mới được dựng lên, em càng thấy hiểu về công việc của bố và càng tự hào về bố hơn. Mặc dù công việc bận rộn nhưng bố vẫn luôn chăm lo cho gia đình. Không chỉ giúp mẹ việc nhà, bố còn dạy em học mỗi tối. Bố đúng là người bố tuyệt vời của em.

    Tả mẹ em

    Có rất nhiều người thân mà em yêu quý, nhưng người em yêu quý nhất là mẹ. Mẹ em có một khuôn mặt rất xinh đẹp. Mái tóc mẹ dài mượt mà. Hàng ngày mẹ thường mặc những bộ quần áo kín đáo và lịch sự để đi làm. Buổi sáng mẹ thường dậy sớm để nấu những bữa ăn ngon miệng cho em và bố. Sau một ngày làm việc bận rộn, buổi tối mẹ vẫn dành thời gian quan tâm đến em. Mẹ thường hỏi han tình hình học tập của em và an ủi em mỗi khi em gặp khó khăn. Em rất kính trọng và biết ơn mẹ. Em mong mẹ luôn mạnh khỏe để em và bố có thể tặng mẹ thật nhiều tình yêu thương.

    Tả người mẹ của em

    Gia đình con có ba thành viên: bố, mẹ, con. Trong đó người mà con yêu nhất là mẹ con. Mẹ con có mái tóc mượt mà và bóng. Khuôn mặt mẹ con rất tròn. Con nhớ, mẹ đã đưa con đi vườn Bách thú, đi chơi, mua quần áo, đi tập xe và đi xem phim. Con còn nhớ những lúc con bị ốm, mẹ luôn chăm sóc con rất dịu dàng. Mẹ còn nấu cháo cho con ăn để con mau khỏi bệnh. Con rất biết ơn những gì mẹ đã giành cho con.

    Tả mẹ em

    Mẹ em tên là Hà. Năm nay mẹ em bốn mươi tuổi. Mẹ em có dáng người hơi thấp, khuôn mặt mẹ tròn, mái tóc mẹ uốn xoăn. Mẹ em rất xinh đẹp. Mỗi khi mẹ em cười, những nụ cười rạng rỡ làm mọi người thấy mẹ thật tươi trẻ. Mỗi khi đi làm, mẹ thường mặc những bộ váy áo giản dị nhưng vẫn đẹp. Em nhớ khi em còn nhỏ, mẹ thường đưa em đi chơi công viên và mua cho em những món đồ chơi em thích. Em thấy được là con của mẹ thật hạnh phúc biết bao.

    Tả mẹ em

    Trong gia đình, người em yêu nhất là mẹ. Mẹ em tên là …. . Năm nay mẹ ba mươi lăm tuổi. Mẹ em có mái tóc ngắn rất xinh. Khuôn mặt của mẹ hơi tròn. Dáng người mẹ cao và cân đối. Đi làm về mẹ thường vào bếp nấu cơm cho cả nhà. Sau đó, mẹ tưới cây và dạy em học. Em sẽ nhớ mãi hôm sinh nhật em, mẹ đã bỏ nhiều công sức làm bánh lưỡi mèo tặng em. Em rất yêu và biết ơn mẹ em. Em luôn mong muốn mẹ mạnh khỏe và hạnh phúc.

    Tả mẹ em

    Mẹ em tên là DiễmTrang. Năm nay khoảng 35 tuổi. Dáng người mảnh mai, thon thả,huôn mặt hiền hậu, mái tóc đen óng ả, làn da trắng hồng.Mẹ em là nhân viên bán hàng.Mẹ thương em lắm! Tuy công việc rất vất vả, nhưng lúc nào mẹ cũng lo lắng cho em.Chăm sóc cho em từng bữa ăn, giấc ngủ.Ngày hai lần mẹ đều đặn đưa em đến trường và đón em về. Tối đến mẹ còn dạy em học bài, làm bài.Trước khi đi ngủ mẹ thường kể chuyện cổ tích cho em nghe. Những đêm đông lạnh giá mẹ hay thức giấc đắp chăn lại cho em. Khi em ốm đau mẹ thức suốt đêm chăm sóc cho em. Em yêu mẹ lắm! Em hứa sẽ cố gắng học thật giỏi và luôn là đứa con ngoan của mẹ.

    Tả mẹ của em

    Có rất nhiều người thân mà em yêu quý, nhưng người em yêu quý nhất là mẹ. Mẹ em có một khuôn mặt rất xinh đẹp. Mái tóc mẹ dài mượt mà. Hàng ngày mẹ thường mặc những bộ quần áo kín đáo và lịch sự để đi làm. Buổi sáng mẹ thường dậy sớm để nấu những bữa ăn ngon miệng cho em và bố. Sau một ngày làm việc bận rộn, buổi tối mẹ vẫn dành thời gian quan tâm đến em. Mẹ thường hỏi han tình hình học tập của em và an ủi em mỗi khi em gặp khó khăn. Em rất kính trọng và biết ơn mẹ. Em mong mẹ luôn mạnh khỏe để em và bố có thể tặng mẹ thật nhiều tình yêu thương.

    Người mẹ thân yêu của em

    Bố mẹ em có hai người con: Anh Hùng học lớp 10 và em học lớp 2. Năm nay, mẹ em 39 tuổi, mẹ sống bằng nghề trồng rau, làm vườn. Vườn rau của mẹ em xanh tốt quanh năm. Hầu như ngày nào, mẹ cũng có rau xanh để bán. Mẹ siêng năng, tần tảo sớm hôm. Vườn rau xanh tốt, hai con khỏe, ngoan và học giỏi là mẹ vui. Em rất yêu mẹ em.

    Trần Thị Quỳnh, 2B

    Trường tiểu học Cổ Nhuế B, huyện Từ Liêm, Hà Nội

    Tả ông nội của em

    Ông nội của em năm nay đã ngoài 70 tuổi. Ông là kĩ sư chăn nuôi của Sở nông nghiệp tỉnh Hải Dương. Da mồi, tóc bạc phơ, ông đeo kính khi đọc sách báo. Ông thích uống trà vào buổi sáng. Bạn của ông là các cụ cán bộ trong huyện đã về hưu. Bà con anh em rất kính trọng ông, gọi ông là cụ Điền. Ông vui vẻ và hiền hậu. Các cháu nội, ngoại đều được ông yêu quý, săn sóc việc học hành.

    Lê Văn Khoa, 2B Trường tiểu học Mao Điền, Hải Dương

    Đề bải: Tả ông nội của em

    Ông nội em khoảng 60 tuổi. Trước đây ông là giáo viên dạy ở trường trung học, vừa nghỉ hưu. Ông rất thương em, ngày hai lần đưa em đến trường và đón em về. Mỗi khi đi ngủ, ông còn kể chuyện cổ tích cho em nghe. Em yêu ông lắm!

    Tả ông ngoại của em

    Ông ngoại của em năm nay sáu mươi hai tuổi. Ông làm nghề thợ điện, giờ đã nghỉ hưu. Trước đây, hàng ngày, ông cùng các chú công nhân khác phải trèo lên những cột điện cao để sửa chữa đường dây điện, lắp đặt công tơ. Ông em rất dũng cảm. Nhờ có ông mà những người dân có điện để thắp sáng và ông còn kiếm được tiền để mua quần áo mới, sách vở thưởng cho em mỗi khi em được học sinh giỏi. Em rất yêu quý và tự hào về ông.

    Bà ngoại của em

    Em chỉ còn bà ngoại. Năm nay, bà em vừa tròn 60 tuổi. Bà là y sĩ bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội, về hưu đã được 9 năm. Lúc vui, bà vẫn nhắc: “Cháu Hoa ra đời thì bà nhận sổ hưu”. Mái tóc bạc quá nửa, mắt bà vẫn tinh anh, bà làm gì cũng nhanh và khéo. Bà rất hiền từ. Tối nào bà cũng kèm em học. Chữ bà rất đep. Em rất yêu bà em. Em chỉ mong bà khỏe, vui sống đến trăm tuổi cùng con cháu.

    Nguyễn Thị Anh Hoa, 2B Lớp 2A Trường Võ Thị Sáu – Hà Nội

    Bà nội của em

    Bà nội của em là giáo viên đã về hưu. Tuy đã sáu mươi tuổi nhưng bà rất nhanh nhẹn và khỏe mạnh. Hàng ngày, bà đi chợ, nấu ăn, làm việc nhà, đưa đón các cháu đi học rất tận tụy và cần mẫn. Bà có mái tóc ngắn lượn sóng, khuôn mặt phúc hậu, đôi mắt lúc nào cũng như cười. Thức ăn bà làm rất ngon nên cả nhà đều thích về nhà ăn cơm bà nấu. Bà còn kể chuyện rất hay nên các cháu luôn đòi bà kể chuyện mỗi đêm trước khi đi ngủ. Con cháu, nếu ai mắc lỗi, bà nghiêm khắc nhắc nhở, nhưng tất cả rất yêu quý và kính trọng bà.

    Bà nội của em

    Bà nội em năm nay khoảng 60 tuổi. Bà em có dáng người thấp, mái tóc bạc trắng, khuôn mặt hiền hậu. Trước đây bà em là giáo viên dạy ở trường tiểu học. Bà đã nghĩ hưu được mấy năm nay. Bà thương em lắm, bà lo cho em từng bữa ăn, giấc ngủ. Ngày hai lần bà đều đặn đưa em đến trường và đón em về.Tối bà còn dạy em học, kiểm tra bài giúp em. Trước khi đi ngủ bà thường kể chuyện cổ tích cho em nghe. Thỉnh thoảng bà đi chơi đâu về cũng có quà cho em.Em yêu bà lắm.

    Bà ngoại của em

    Bà ngoại của em năm nay đã ngoài sáu mươi tuổi. Trước đây bà làm nghề giáo viên. Dáng người của bà thon thả, khuôn mặt của bà đôn hậu. Bà thường mặc những bộ quần áo bà ba trông rất thướt tha. Bây giờ bà đã nghỉ hưu. Hàng ngày bà thường đi chợ mua thức ăn cho mọi người trong gia đình em. Bà nấu ăn rất ngon. Em nhớ ngày em còn bé, mẹ em nấu cháo em không ăn , bà ngoài nấu thì em mới ăn. Em cảm ơn và yêu quý bà rất nhiều. Em mong bà sống thật lâu với em.

    Tả chị của em

    Gia đình em, ngoài ba mẹ và em ra còn có chị Hằng. Chị năm nay mười ba tuổi, chị đang học lớp bảy trường Đoàn Thị Điểm. Khuôn mặt chị hình trái xoan, mái tóc dài ngang vai. Cái miệng chị cười rất tươi, lô rõ hai lúm đồng tiền duyên dáng. Những năm còn học tiểu học, chị Hằng luôn là học sinh giỏi của trường. Lên cấp hai, chị vẫn duy trì được thành tích học tập đó. Ba mẹ em rất tự hào về chị. Ở nhà, ngoài thời gian học tập, chị còn giúp đỡ mẹ những việc lặt vặt trong nhà. Thỉnh thoảng chị còn giúp em giải những bài toán hóc búa nữa. Em mong muốn mình cũng học giỏi như chị. Em rất yêu chị.

    Tả chị gái của em

    Chị em tên là Nguyễn Thảo Nguyên. Năm nay 10 tuổi, học lớp 5, Trường Tiểu học Nguyễn Trãi. Chị em có dáng người cân đối, khuôn mặt xinh xắn, mái tóc dài đen óng ánh, làn da trắng hồng. Tính tình chị rất vui vẻ, hòa đồng. Chị em là người con hiếu thảo, biết vâng lời cha mẹ, là người chị biết yêu thương, nhường nhịn em. Chị luôn là học sinh giỏi nhất lớp, hay giúp đỡ mọi người.Nên được thầy cô, bạn bè quý mến. Em rất tự hào về chị. Em sẽ noi gương và học tập những phẩm chất tốt của chị mình.

    Tả chị của em

    Chị gái của em tên là Nhuận. Chị 12 tuổi, học sinh lớp 6 trường Trung học cơ sở xã nhà. Chị gái em có cặp má hồng, mái tóc thề xoã ngang vai đen mượt. Hôm thì chị cài nơ màu, hôm thì chị cặp tóc, trông rất gọn gàng, đẹp mắt. Chị rất chăm học và học giỏi. Thi Vở sạch chữ đẹp, chị được giải Nhất năm lớp 5. Thi học sinh giỏi Toán, chị được giải Nhất khối sáu. Chị ngăn nắp, cẩn thận lắm. Bàn học của chị, ngoài sách vở, hộp bút, đồng hồ còn có một lọ hoa xinh cắm hoa giấy do chị làm. Chị là tay nội trợ đắc lực của mẹ: quét nhà, gấp chăn màn, xếp gối, nhặt rau, rửa rau, nấu cơm. Chị lễ phép, chăm ngoan nên được ông bà, bố mẹ rất yêu quý. Em rất tự hào về chị gái của mình. Em nguyện noi gương chị để trở thành học sinh giỏi.

    Tả em gái em

    Người em yêu nhất cũng là thành viên nhỏ tuối nhất trong gia đình em là em Tít. Khuôn mặt em Tít tròn nhìn rất ngộ nghĩnh. Mỗi sáng, em Tít thường mặc những bộ đồ hình con gấu trông rất đáng yêu. Mỗi khi chơi đồ chơi, em Tít thích chơi nhất là xếp hình. Khi xếp được những tòa nhà cao, em lại nói: “cao cao”. Mỗi buổi chiều đi học về, em rất háo hức được gặp Tít. Em vui vì có một người em như Tít.

    Tả em gái

    Mình có một em gái tên là Mỹ Linh. Em mình năm nay một tuổi rưỡi. Khuôn mặt của em tròn tròn trông rất đáng yêu. Mái tóc em Linh ngắn. Mỗi lần em cười, miệng em thật tươi tắn. Trang phục em gái mình thường mặc là váy có nhiều hình ngộ nghĩnh. Trước khi đi ngủ, mình và em thường hay chơi đuổi bắt rất vui vẻ. Mình rất yêu quý em mình. Mình chúc em luôn mạnh khỏe, hay ăn chóng lớn để mình và em có thể đi học chung một trường.

     Tả em gái em

    Bé Ngọc là em gái yêu thương của em. Năm nay bé lên 4 tuổi và vô cùng rất dễ thương. Ngọc có đôi môi hồng, hàm răng đều và trắng nõn. Cặp mắt bé đen huyền, dịu dàng. Bé hát hay, múa đẹp và có trí nhớ rất tốt, em còn thuộc lòng được một số bài đồng dao bà nội dạy cho. Ngọc đang học lớp mẫu giáo. Tới trường, cô giáo thường khen bé là ngoan, rất lễ phép với người lớn. Lần nào cũng vậy, đón anh trai đi học về, Ngọc đều chạy ra khoe: “Anh được mấy điểm mười? Hôm nay em lại được phiếu bé ngoan nhé!”. Có Ngọc, gia đình em lúc nào cũng đầy ắp tiếng cười bởi những cử chỉ ngộ nghĩnh, đáng yêu của em.

    Tả em trai

    Ở nhà em có một em trai rất đáng yêu tên là cu Tí.

    Năm nay em đã lên hai tuổi rồi đấy. Em có đôi mắt to, tròn xoe như hai hòn bi. Cùng đó là khuôn mặt Tí rất tươi, lúc nào cũng cười. Mái tóc em đen nháy giống như tóc mây. Dáng đi trông nặng nề giống như một chú gấu con vì Tí khá mập. Mỗi khi đi học về, Tí liền chạy ra mừng và sà vào lòng em. Em cảm thấy rất sung sướng.

    Tả em trai của em

    Bé Hoàng là em trai của em. Cả nhà đều gọi nó là “Cu Vàng”.

    Chẵn năm, em đã biết đi. Lên hai tuổi, em đã đi nhanh, tập leo trèo, thích lục lọi mọi thứ. Chị gái đi học về, em chạy ra đón, đòi mở cặp của chị ra xem sách vở và hộp bút. Em đang tập nói, tập hát, thích xem ti-vi. Mái tóc em lưa thưa, vàng hoe, mềm mại. Người em tròn mập, chân tay bụ bẫm. Cặp mắt sáng, hàm răng sữa trắng tinh.

    Em hiếu động và nghịch lắm. Cả nhà rất thương em.

    Tả em trai

    Nhà chú em có em Trung, em ấy học ở trường mẫu giáo A Liên Ninh. Trung có dáng người nhỏ nhắn, làn da hơi ngăm ngăm đen, khuôn mặt nhỏ nhỏ xinh xinh nhìn rất yêu.

    Em Trung rất hiếu động nhưng lại ngoan ngoãn lễ phép nên ai cũng yêu quý em ấy. Em học rất chăm chỉ nên em đã học thuộc hết các mặt chữ cái và cũng bắt đầu đánh vần được một số từ rồi. Trên lớp trung chơi với bạn bè rất hòa đồng và vui vẻ nên được cô giáo khen và thưởng phiếu bé ngoan vào cuối tuần. Tối đến sau bữa ăn cơm thì Trung lại xin phép bố mẹ cho sang nhà em chơi với em. Đến giờ về học bài thì em rất tự giác về học mà không cần bố mẹ phải gọi nên em thường được bố mẹ cho đi chơi vào những ngày cuối tuần.

    Viết một đoạn văn ngắn tả về bà ngoại.

    Bà ngoại của em là giáo viên đã về hưu. Tuy đã sáu mươi tuổi nhưng bà rất nhanh nhẹn và khỏe mạnh. Hàng ngày, bà đi chợ, nấu ăn, làm việc nhà, đưa đón các cháu đi học rất tận tụy và cần mẫn. Bà có mái tóc ngắn lượn sóng, khuôn mặt phúc hậu, đôi mắt lúc nào cũng như cười. Thức ăn bà làm rất ngon nên cả nhà đều thích về nhà ăn cơm bà nấu và kể chuyện rất hay nên các cháu luôn đòi bà kể chuyện mỗi đêm trước khi đi ngủ. Con cháu, nếu ai mắc lỗi bà nghiêm khắc nhắc nhở, nhưng tất cả rất yêu quý và kính trọng bà.

    3. Văn mẫu lớp 2: Tả về bốn mùa

    Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn tả cảnh mùa xuân

    Xuân đã về trên mảnh đất quê em. Mùa xuân bắt đầu vào tháng 1 và kết thúc vào tháng 3. Mùa xuân về thiên nhiên như khoác màu áo mới, những cành cây bắt đầu đâm chồi nảy lộc. Xuân sang muôn vàn bông hoa khắp phố phường đều nở rộ. Trong vườn nhà em, ngàn loài hoa đua nhau khoe sắc thắm. Những chú chim cũng hót vang lên bài ca chào mùa xuân đến, góp vui vào không khí xuân đang rộn ràng, náo nức. Em rất yêu mùa xuân vì nó gắn với ngày Tết cổ truyền của dân tộc.

    Tập làm văn lớp 2: Tả cảnh mùa xuân

    Mùa xuân thường gắn liền với Tết, thường bắt đầu vào tháng 1 và kết thúc vào tháng 3. Mùa xuân thời tiết êm dịu, ấm áp, vẫn còn se se lạnh nhưng có ánh nắng mặt trời. Cảnh vật mùa xuân luôn tràn đầy sức sống. Những cánh hoa đào của miền bắc và hoa mai của miền nam đua nhau khoe sắc. Cây cối mùa xuân cao vút bắt đầu nhú những mầm non xanh nõn, mượt mà. Buổi sáng mùa xuân thật trong lành, ấm áp, gió chỉ thổi thật khẽ. Bầu trời dường như thoáng đãng, từng đám mây xanh trắng nối đuôi nhau trôi đi thật chậm rãi. Em rất yêu mùa xuân.

    Tả cảnh mùa xuân

    Tháng ba là tháng bắt đầu của mùa xuân. Vào đầu tháng ba, tiết trời mát mẻ và ấm áp. Ông mặt trời rọi những tia nắng vàng rực rỡ xuống mặt đất. Các loại cây cối đua nhau đâm chồi nảy lộc. Các loài hoa cũng đua nhau khoe sắc, tỏa hương vào mùa xuân. Vào những ngày xuân, em thường được ông bà, bố mẹ đưa đi chơi. Em rất thích khung cảnh mùa xuân, vì khung cảnh rất đẹp và thoáng đãng. Em yêu mùa xuân và luôn mong chờ mùa xuân đến với đất trời quê em.

    Tả cảnh mùa xuân

    Mùa xuân là mùa bắt đầu của một năm, cũng là mùa đẹp nhất trong năm vì mang đến cho con người không khí ấm áp, vui tươi nhất.

    Mùa xuân thường gắn liền với Tết, thường bắt đầu vào tháng 1 và kết thúc vào tháng 3. Đây là khoảng thời gian thời tiết êm dịu, ấm áp, vẫn còn se se lạnh nhưng có ánh nắng mặt trời. Mọi người vẫn luôn mong chờ mùa xuân đến, vì được đón Tết cổ truyền, được quây quần bên nhau ấm áp.

    Tả cảnh mùa xuân

    Buổi sáng mùa xuân, cảnh vật như vừa lấy lại sức sống mới. Khí trời se lạnh, gió thổi man mác. Từng đợt gió nhẹ thoảng qua, cành lá khẽ lung lay để lộ ra những giọt sương long lanh huyền ảo. Mặt trời vừa mới nhô lên tỏa ánh nắng sưởi ấm vạn vật. Chim hót ríu rít đón chào ngày mới. Trong vườn, chị Hồng chợt tỉnh giấc rồi hòa vào đám bạn đang đua nhau khoe sắc. Các chú bướm bay rập rờn cùng bầy ong thợ chăm chỉ hút mật làm cho khu vườn thêm nhộn nhịp. Những bông hoa mai vàng thắm bừng nở báo hiệu một mùa xuân ấm áp đã đến. Khung cảnh khu vườn như một bức tranh thiên nhiên rực rỡ được họa sĩ nào đó vẽ lên.

    Tả cảnh mùa xuân

    Thế là mùa xuân đã đến! Tiết trời ấm áp xua tan cái lạnh giá của mùa đông. Mùa đông, cây cỏ héo khô, muông thú đi tìm nơi tránh rét. Xuân sang, cả đất trời như bừng thức dậy. Trong làn không khí trong lành, tươi mát, thoang thoảng mùi thơm dịu dàng của muôn hoa. Cây cối đâm chồi nảy lộc, chim chóc đua nhau hót líu lo. Mùa xuân thật diệu kì!

    Tả phong cảnh mùa xuân

    Không gì thú vị bằng được thả mình trong chiều xuân ấm áp của quê hương.

    Chiều xuân không mang vẻ xao xác hơi may của chiều thu, cũng không ủ dột như chiều đông, cũng chẳng mang vẻ gay gắt như chiều hè. Chiều xuân không giống chiều nào trong năm mà nó mang một vẻ đẹp rất riêng. Gió thổi nhè nhẹ làm cho khung cảnh chiều xuân thật dịu êm. Những hàng cây thong dong ngắm cảnh mây trời. Thấp thoáng đàn chim én bay về sau cuộc hành trình xa xôi. Lũy tre làng xào xạc trong gió xuân. Tiếng sóng vỗ ì oạp cuối chân trời. màu sắc của chiều xuân thật rực rỡ. Khi ánh hoàng hôn buông xuống, tấm áo trong xanh của biển bỗng thay bằng chiếc áo lụa đào. Trong chiều xuân ấm áp như vậy, ai cũng cảm thấy bâng khuâng.

    Miêu tả cảnh mùa xuân

    Hôm nay là một ngày xuân đẹp trời. Bầu trời trong xanh không gợn chút mây. Những đàn én ríu rít bay về để đón mùa xuân ấm áp. Khi bác mặt trời vừa vươn mình ra khỏi tấm chăn mây thì những ánh nắng tinh nghịch vội chui qua những kẽ lá để nhảy xuống mặt đất. Nhìn từ xa những chị mây trông như những con thú kì lạ. Chị em nhà gió vừa đi vừa hỏi thăm bác mặt trời. Bầu trời trông thật đẹp!

    Tả mùa xuân lớp 2

    Trong bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông em thích nhất là mùa xuân ấm áp. Xuân về mang theo những tia nắng ấm đầu tiên sau một mùa đông lạnh giá, sưởi ấm vạn vật và đất trời. Cây cối đâm chồi nảy lộc, những chiếc lá non xanh mơn mởn hé lộ ra giữa trời xuân. Những chùm hoa nhỏ li ti xuất hiện trên những cây bưởi, cây cam, cây nhãn… Mùa xuân về mang theo những cơn mưa phùn lất phất chỉ đủ để những cành đào nở hoa khoe sắc thắm với tạo vật. Xuân về, Tết đến, ai cũng bận rộn chuẩn bị cho một kỳ nghỉ đáng nhớ. Người người đi chợ xuân mua đồ Tết, nhà nhà cùng nhau gói bánh chưng xanh. Mỗi dịp Tết đến, nhà em lại về quê thăm ông bà và họ hàng. Em được mọi người mừng tuổi cho những phong bao lì xì đẹp mắt. Mẹ em nói những phong bao ấy là lời chúc tốt đẹp nhất của người lớn dành cho em khi em thêm một tuổi mới. Em rất yêu mùa xuân và mong chờ mùa xuân năm nay.

    Tả cảnh mùa xuân

    Từng tia nắng ấm áp dần xuất hiện khiến em chợt nhận ra rằng mùa xuân đã về thật rồi. Thỉnh thoảng em lại nghe thấy tiếng chim oanh hót vang giữa không gian, bầu trời không còn xám xịt như mùa đông nữa, những đám mây trắng lại dần xuất hiện. Cây hoa trước cửa nhà cũng hé lộ những nụ hoa nhỏ xinh cùng những chiếc lá xanh non nhỏ xíu. Cả thảm cỏ cũng tràn ngập một sắc xanh mơn mởn đầy sức sống. Dù tiết trời còn lạnh nhưng đã không còn cái giá buốt mà nàng tiên mùa đông mang đến nữa. Cây đào nhà ai đã điểm những bông hoa nhỏ xinh trên cành lá, đua nhau khoe sắc thắm. Trên con đường đến trường, em đều có thể thấy được những sắc màu khác nhau trong khu vườn của mọi người, hương thơm của hoa, của nắng, của gió, tất cả hòa quyện vào với nhau trong không gian, khiến con người cảm thấy thoải mái và thấy mình như trẻ hơn, khỏe hơn. Ai cũng vui vẻ và cảm thấy hạnh phúc. Mùa xuân kì diệu như vậy đấy! Vậy nên nó chính là mùa đầu tiên trong năm, cũng là mùa được em yêu thích nhất.

    Tả cảnh mùa xuân

    Mùa xuân bắt đầu từ tháng giêng đến tháng ba. Thời tiết rất ấm áp. Mặt trời chiếu những tia nắng dịu dàng làm cho cây cối đâm chồi nảy lộc, Mùa xuân có bao nhiêu là hoa đẹp như hoa huệ, hoa hồng, hoa đào, hoa mai. Mùa xuân cũng có rất nhiều loại quả. Ngày tết mùa xuân em được bố mẹ ông bà lì xì. Em rất thích mùa xuân.

    Tả cảnh mùa xuân

    Mùa xuân là mùa bắt đầu của một năm, cũng là mùa đẹp nhất trong năm vì mang đến cho con người không khí ấm áp, vui tươi nhất. Vào mùa xuân, cảnh vật như vừa lấy lại sức sống mới. Khí trời se lạnh, gió thổi man mác. Từng đợt gió nhẹ thoảng qua, cành lá khẽ lung lay để lộ ra những giọt sương long lanh huyền ảo. Mặt trời vừa mới nhô lên tỏa ánh nắng sưởi ấm vạn vật. Chim hót ríu rít đón chào ngày mới. Trong vườn, chị Hồng chợt tỉnh giấc rồi hòa vào đám bạn đang đua nhau khoe sắc. Các chú bướm bay rập rờn cùng bầy ong thợ chăm chỉ hút mật làm cho khu vườn thêm nhộn nhịp. Những bông hoa mai vàng thắm bừng nở báo hiệu một mùa xuân ấm áp đã đến. Khung cảnh khu vườn như một bức tranh thiên nhiên rực rỡ được họa sĩ nào đó vẽ lên.

    Tả cảnh mùa xuân

    Nếu ai hỏi em thích mùa nào, em sẽ trả lời ngay là mùa xuân. Đây là mùa khởi đầu cho một năm. Nó mang lại cho con người và tất cả muôn loài sức sống tươi mới. Không khí mùa này vừa có chút lành lạnh của mùa đông còn sót lại, vừa có chút ấm áp của những tia nắng ấm áp. Thỉnh thoảng, ngang qua những cơn mưa phùn làm cho cái lạnh hơi buốt giá. Mọi người ai cũng mặc áo ấm khi ra đường. Đến trưa, trời bừng chút nắng ấm. Một bầu không khí thật thoải mái, dễ chịu. Những chú chim cũng góp vào bản hòa ca mừng xuân. Trên những cành lá, những nụ non xanh mơn mởn tràn trề nhựa sống. Những bông hoa đua nhau nở, vạn vật khoan khoái, tràn đầy sinh khí. Em rất thích mùa xuân!

    Tả cảnh mùa xuân

    Mùa xuân đến tự bao giờ. Gió nhè nhẹ thổi mang theo khí xuân ấm áp. Mưa xuân như rắc bụi, cỏ cây hoa lá hân hoan rạo rực đón mừng, cỏ non ven đồi tua tủa mọc lên, chồi non trong vườn hé mắt khoe màu xanh nõn. Nước dâng đầy dòng sông, dòng kênh, lòng máng như cùng mùa xuân đem phù sa tưới tắm cho những cánh đồng. Lứa ngô khoai xanh biếc một màu trải dài, trải rộng đến chân trời xa. Từng đàn chim én bay lượn như dệt nắng xuân hồng. Cuối chân trời xa, những ngọn núi xanh thẫm nhô lên như những bức trường thành ngắm mãi không chán. Núi Thiên Nhẫn, núi Hùng Lĩnh,… nhô lên, hiện lên, hiện lên trập trùng, tím biếc…

    Tả cảnh mùa xuân

    Mỗi năm khi những cơn gió mùa đông Bắc đi qua, là lúc mùa xuân về. Mùa xuân đến trên từng cành cây ngọn cỏ, khiến cho cảnh vật xung quanh em như bừng tỉnh giấc sau một lớp ngủ đông. Trên từng ngõ hẻm tất cả đều khoác lên một sức sống mới tinh khôi. Từng chồi non lộc biếc khẽ nhú mình trên những thân cây để khoe mình trong nắng ấm. Trên những cánh đồng hoa từng bông hoa đang độ xuân thì thi nhau khoe sắc, khoe hương trong ánh nắng mùa xuân thật chan hòa. Khi mùa xuân tới trẻ con cùng vui vẻ tung tăng hơn bình thường, bởi chúng được may nhiều quần áo mới, được tặng những bao lì xì mừng tuổi đầu năm với biết bao nhiêu lời chúc tụng.

    Em yêu mùa xuân an lành, yêu mùa xuân trên quê hương em bởi mùa xuân chính là khởi đầu của một năm mới, và nó mang lại cho con người nhiều hy vọng.

    Tập làm văn lớp 2: Tả cảnh mùa hè

    Ôi! Thế là mùa hè đã đến thật rồi! Mùa hè bắt đầu từ tháng 4 đến hết tháng 6. Mùa hè đến cũng là lúc báo hiệu chúng em sắp nghỉ hè. Mặt trời mùa hè tỏa những tia nắng chói chang xuống mặt đất làm cho không khí vô cùng oi ả và nóng bức. Những bông hoa trong vườn nhà em đã thi nhau đua sắc. Mùa hè đến, hoa phượng nở đỏ rực cả con đường đến trường của em. Những chú chim hót tưng bừng vang rộn khắp nơi. Tất cả tạo nên bức tranh đầy màu sắc với những gam màu nóng của mùa hè. Em rất thích màu sắc rực rỡ đó cùng những âm thanh nhộn nhịp đó của mùa hè.

    Tả cảnh mùa hè

    Bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông mùa nào cũng đáng yêu, nhưng em thích nhất vẫn là mùa Hạ. Mùa Hè về mang theo những tiếng ve làm vui nhộn cả phố phường. Trong vườn nhà em các loại hoa và trái cây đua nhau khoe sắc. Cây Phượng vĩ ở sân trường em cũng nở đỏ rực. Mùa Hè, mặt trời lên từ rất sớm, những tia nắng đã gắt vào buổi sáng sớm. Mặt trời dần tắt, nắng bớt dần vào cuối buổi chiều. Em rất thích mùa hè mặc dù mùa này nóng nhất trong các mùa nhưng nó có rất nhiều điều thú vị. Em còn thích mùa hè vì em sẽ được vui chơi và nghỉ ngơi cùng gia đình.

    Tả cảnh mùa hè

    Mùa hè bắt đầu từ tháng tư trong năm. Mặt trời mùa hè rất chói chang làm cho thời tiết nóng bức. Nắng hè không yên ả, dịu dàng mà gay gắt, rực rỡ như đang căng hết sức lực để làm bừng sáng và ấm nóng không gian sau những tháng ngày lạnh giá. Mỗi khi thấy hoa phượng nở là ai ai cũng biết mùa hè đến rồi. Vào mùa hè, hoa phượng là loài hoa em thích nhất. Những bông hoa, nụ hoa của cây phượng đỏ thắm. Mỗi lần hè về, em thường hay cùng lũ bạn đi câu cá, bắt cua, vi vu cùng tiếng sáo diều du dương. Lòng em bây giờ đang xôn xao vì sắp được nghỉ hè và vui chơi cùng gia đình. Cảm giác đó thật thích thú. Em rất thích mùa hè, thích những gì mà mùa hè có.

    Tả cảnh mùa hè

    Những chùm phượng đỏ rực đã nở trên những chùm cây. Thế là mùa hè đã đến! Những tiếng ve kêu râm ran trong vòm lá như một dàn hợp xướng. Ánh nắng mặt trời nhảy nhót như những chú bé tinh nghịch. Mùa hè là khoảng thời gian nóng nực nhưng cây cối lại thi nhau khoe sắc, kết trái thơm ngon. Những chú,cô chim thi nhau bay lượn tỏ vẻ thích thú khi một mùa mới đến. Mùa hè cũng là khoảng thời gian tụi học sinh được nghỉ sau những giờ học căng thẳng, mệt mỏi. Mùa hè đến kỉ niệm trong tôi lại ùa về, sao lại mơn man quá! Những chiếc lá bàng rơi xuống sân, lũ học trò chũng tôi lại viết lên những dòng tâm sự chia sẻ: Bay đi! Mang những ước mơ của chúng tớ đi nhé!

    Tả cảnh mùa hè

    Khi tiếng ve kêu râm ran trên khắp các vòm cây cũng là khi hè về. Hè đến mang theo những cơn mưa rào, những tia nắng ngọt ngào cùng bầu trời cao trong xanh, những đám mây trắng như đàn cừu non trên thảo nguyên bao la. Cây xanh tỏa bóng mát như chiếc ô khổng lồ che kín cả một góc trời rộng lớn. Các loài hoa đua nhau nở rộ, vườn nhà ai cũng tràn ngập màu sắc, trong không gian luôn thoảng một mùi hương nồng nàn mà chỉ riêng mùa hè mới có. Cây kết trái sai trĩu cành, cam, bưởi, quýt, dưa… tất cả những loại trái cây em thích đều xuất hiện vào mùa hè. Hè về cũng là lúc học sinh chúng em được nghỉ, tạm biệt mái trường, thầy cô, bạn bè để tạm nghỉ ngơi sau một năm học dài. Em rất thích mùa hè bởi đó là khi em được bố mẹ cho về quê ngoại chơi. Mỗi lần về quê là em lại cùng ông chăm sóc cây trong vườn, mỗi sáng theo bà đi chợ, đến chiều lại cùng đám trẻ con trong làng ra hồ sen chơi. Mỗi năm em đều mong hè đến thật nhanh để có thể sớm về quê thăm ông bà.

    Tả cảnh mùa hè

    Mỗi khi hè về là em lại háo hức vô cùng bởi đó là mùa mà em thích nhất. Những tia nắng chói chang cùng bầu trời cao vời vợi là đặc trưng của mùa hạ. Cây phượng nở hoa đỏ rực cả một góc trời như những cây đuốc khổng lồ chiếu sáng khắp nơi. Tiếng tu hú kêu vang nơi đồng quê báo hiệu một mùa quả chín. Hè về mang theo bản hòa ca của những nhạc sĩ ve sầu, luôn là thanh âm sôi động và náo nhiệt nhất. Từng cánh đồng lúa trải dài một màu vàng bát ngát chờ người nông dân đến gặt hái. Mùa hè có những cơn mưa rào trắng xóa cả đất trời chợt đến rồi lại chợt đi, những cơn gió nam mát rượi đưa em vào giấc ngủ mỗi trưa nắng gắt. Hồ sen nở rộ, những bông hoa khoe ra đài cao của mình dưới ánh sáng gọi ong bướm đến. Cây cối trong vườn đón nhận tinh hoa của đất trời để cho những trái chín mọng. Mùa hè rất đẹp, là mùa luôn mang đến cho em những kỉ niệm đáng nhớ cùng gia đình và người thân và cũng là mùa em mong đợi nhất.

    Tả cảnh mùa hè

    Trong bốn mùa xuân, hạ, thu, đông thì em thích nhất là mùa hè. Vì mùa hè có những nét đặc trưng riêng, mùa chúng em không còn bận rộn với sách vở và được vui chơi thoải mái.

    Mùa hè có ánh nắng tháng Năm, tháng Sáu chói chang khiến cho nhiều người khó chịu. Nhưng mùa hè còn có nhiều điều thú vị khác. Mùa hè bắt đầu bằng tiếng ve kêu rộn rã trên cành cây phượng đang nở hoa đỏ chót. Tiếng ve kêu nhức nhối đó như đánh thức giấc ngủ dài của thiên nhiên.

    Mùa hè, học sinh sẽ không phải đến trường học bài, được về quê chơi, được bố mẹ dẫn đi du lịch khắp nơi. Mùa hè đến, sân trường vắng lặng, bác trống nằm im lìm chờ một năm học mới.

    Tả mùa hè

    Buổi sáng mùa hè, ánh mặt trời lên cao, từng tia nắng chiếu xuống mặt đường khiến cho không gian trở nên sáng chói. Nhưng ánh nắng lúc giữa trưa rất gay gắt, ai ra đường cũng phải bịt kín tránh sự xâm hại của nắng. Khi chiều tà, nắng rớt, hoàng hôn bao phủ khắp mọi nơi, gió vi vu trên những cành cây cao.

    Có lẽ không chỉ riêng em thích mùa hè mà rất nhiều người khác thích mùa hè nữa. Đó là khoảng thời gian mọi vật đều bừng tỉnh, tràn đầy sức sống nhất. Mùa hè em được ba mẹ dẫn về quê ngoại chơi, được ngắm những cánh diều bay giữa bầu trời cao trong xanh và lồng lộng gió. Những cánh đồng lúa mênh mông trải dài đến vô tận, mùa hè những người làm nông sẽ bắt đầu thu hoạch lúa, thóc phơi vàng cả góc sân.

    Mùa hè đến, hoa bằng lăng nở tím cả con đường đến trường của em. Những ao sen cũng bắt đầu hé nụ, chờ đến ngày nở hoa. Em rất thích ngắm bình minh khi mùa hè đến, vì lúc đó sẽ kết thúc một ngày, em sẽ được theo ba đạp xe đi khắp xóm làng.

    Mùa hè chúng em sẽ tạm chia tay mái trường và nghỉ ngơi sau một năm học vất vả. Nhưng em ấn tượng và thích nhất khi mùa hè đến sẽ được đi bơi, dòng nước mạt dịu vỗ nhẹ vào mặt. Cảm giác đó thật thích thú.

    Em rất thích mùa hè, thích những gì mà mùa hè có. Bởi rằng mọi vật đều tràn đầy sức sống và niềm vui.

    Tả mùa hè

    Thế là tháng tư đã tới rồi kìa, ngoài sân trường từng cây phượng với những bông hoa đang đổi màu sắc đỏ, ánh nắng mặt trời cũng trở nên rực rỡ và chói chang để báo hiệu cho một mùa hè sẽ và đang tới..

    Mùa hè tới ánh mặt trời trở nên chói mắt, gay gắt và ánh mặt trời làm màu xanh của cây trái nổi bật hơn, vàng tươi như ráng mật. Xuân, hạ, thu, đông mùa nào cũng đẹp cả, mùa nào em cũng rất thích cả. Nhưng em vẫn thích nhất là mùa hè. Bởi vì mùa hè em được nghỉ thư giãn sau những tháng phải đi học thường xuyên, và đó cũng là thời gian mà em sẽ được làm những điều thú vị mà vào những ngày đi học em sẽ không thực hiện được.

    Khi hè tới, em thích được mẹ đưa về quê ngoại chơi, ở đó em sẽ được ở bên vui chơi với ông bà nhiều hơn, giúp đỡ ông bà những công việc nhỏ như tưới cây, quét nhà. Vào ban ngày em sẽ được theo các bạn đi câu cá, đi tắm suối ở những dòng suối trong vắt, mát mẻ. Đêm đến sẽ cũng với mọi người ngồi trước sân nhà để hóng gió và nói chuyện, lúc ấy lũ ve sầu kêu râm ran như muốn cũng hòa đồng vào với niềm vui hè đến của em, làm cho mùa hè của em có nhiều ý nghĩa và những kỉ niệm đẹp.

    Chính những điều ấy làm cho em yêu thích mùa hè, luôn cố gắng học tập tốt để đón chào một mùa hè vui tươi và thích thú.

    Tả mùa hè

    Có bốn mùa trong năm, bắt đầu là mùa xuân, rồi đến mùa hè, tiếp theo là mùa thu và cuối cùng là mùa đông. Mùa hè bắt đầu từ tháng giữa tháng tư, những tia nắng vàng sánh như mật ong xuất hiện, không gian náo nhiệt bởi tiếng ve ngân lên rộn ràng, báo hiệu mùa hè đã đến. Mặt trời đỏ rực, nắng trưa hè thật gay gắt. Thỉnh thoảng những làn gió mát xuất hiện và xua đi không khí nóng nực, oi bức của mùa hè. Em thường được bố mẹ đưa về thăm quê vào mỗi dịp nghỉ hè. Em rất thích ngồi đọc sách dưới những gốc cây có tán lá sum suê, xòe rộng, tỏa bóng mát.

    Tả mùa hè

    Thật vui biết bao khi mùa hè đến phải không các bạn? Khi mùa xuân rảo bước ra đi, mùa hè đầy nắng gió lại tới. Trên bầu trời cao trong xanh không một gợn mây, những tia nắng tinh nghịch nô đùa một cách vui vẻ. Những chú chim từ đâu bay ra thích chí cùng hồn nhiên bay lượn với làn mây biếc. Chị gió cùng hòa mình với mặt trời le lói, len lỏi vào những khe lá tạo nên mầu ngọc bích tươi trẻ. Những chú ve sầu thi nhau ca lên những khúc nhạc lí thú. Người và xe nườm nượp đổ về nhà trong thời tiết khắc nhiệt. Mùa hè đến cho tụi học sinh chúng em một kì nghỉ lí thú. Những màu sắc mùa hè thật là cháy bỏng.

    Tả mùa hè

    Bầu trời cao vút, xanh nhẹ hoà lẫn với màu trắng như bông của những đám mây. Ánh nắng có phần vàng rực, nóng rát hơn. Trong vườn, cây mít ra quả tròn trịa, chi chít toàn gai như con nhím treo trên cành. Mùi hương của nó lan toả trong không gian thật quyến rũ. Hoa táo trắng muốt, một mùi mát rượi làm sảng khoái đầu óc. Mùa hè là mùa chia tay của các thế hệ học trò. Có lẽ em không thể quên được mùa hè năm nay.

    Tả mùa hè

    Hè lại đến khi phố phường đỏ thắm hoa phượng. Hè lại đến khi tiếng ve rộn ràng hát ca. Tạm biệt sách bút thân yêu, tạm biệt mái trường mến yêu. Chúng em chào đón hè đã về, bài hát Hè về Không hiểu tự bao giờ, mùa hè đã gắn liền với tuổi cắp sách đến trường. Mùa hè đến mang theo bao sung sướng của tuổi học trò. Chúng em có thể thở phào nhẹ nhõm và háo hức chờ những chuyến đi chơi xa cùng gia đình. Khi những chú ve sầu bắt đầu hát ca những điệu nhạc du dương, khi những chùm phượng vĩ nở đỏ rực cả góc sân trường,… Đó là hình ảnh báo hiệu mùa hè mới bắt đầu. Ôi! Mùa hè đang về đấy! Hầu hết học sinh ai cũng yêu mùa hè, trong đó có em. Mùa hè – gợi cho em bao cảm xúc thân thương, bao ấn tượng khó phai.

    Tả mùa hè

    Không còn những cơn mưa xuân ấm áp ấy là lúc ta biết nàng Xuân duyên dáng, dịu dàng đã đi qua, thay vào đó là nàng Hạ nhí nhảnh, tươi vui. Hạ đến từ tháng 4 và sẽ nhường chỗ cho nàng Thu qua tháng 6. Mùa hạ về với bầu trời xanh ngắt, những đám mây trắng trong và những tia nắng mặt trời vàng tươi rực rỡ, mang lại nguồn sống dồi dào căng tràn cho muôn loài. Khắp các phố phường, hoa phượng nở đỏ rực, ve kêu râm ran hòa tấu những giai điệu vui tươi, rộn rã. Bức tranh mùa hè thật đẹp và rực rỡ!

    Tả mùa hè

    Em nghĩ không chỉ riêng em thích mùa hè thôi đâu, mà còn rất nhiều các bạn khác cũng yêu mến mùa hè. Với em mùa hè chính là quê ngoại, vì một năm em được về ở với ông bà ngoại lâu nhất vào dịp nghỉ hè, em lại được tận hưởng cảm giác mình được bay bổng thật cao tâm hồn hòa nhịp cùng cánh diều để vi vu giữa bầu trời cao trong xanh và lồng lộng gió. Và rồi em sẽ chạy chân trần trên những đường ruộng, ngắm những cánh đồng lúa trải dài mênh mông, trải dài đến vô tận, tận hưởng mùi hương thơm ngát của những bông lúa vàng để chúng len lỏi vào từng sợi tóc. Mùa hè là mùa gặt ở quê em. Mấy năm liền được mùa, lúa dự, lúa tám thơm, lúa nếp cái hoa vàng, nếp Rồng… phơi đầy sân, chất đầy nhà. Gia đình nào cũng thu hoạch được bốn, năm tấn thóc. Cả làng bao bọc một màu vàng no ấm: thóc vàng giòn, rơm rạ vàng xộng, đàn gà óng mượt vàng tươi… Mẹ sẽ bán thóc, bán lợn mua quần áo mới cho chị em em. Mùa hè còn được bơi lội, tắm mát, được đá bóng, được thả diều, được đi du lịch, được tham quan các danh lam thắng cảnh. Em yêu mùa hè lắm!

    Tả mùa hè

    Em yêu mùa hè hơn tất cả các mùa khác trong năm. Khi tiếng ve kêu báo hiệu hè về, từng chùm hoa phượng vĩ bắt đầu nở rộ, đó cũng là lúc chúng em kết thúc năm học, được vui chơi trong suốt ba tháng hè. Ánh nắng ngày càng rực rỡ hơn, bầu trời xanh cao vời vợi. Em sẽ cùng bạn bè trong xóm đi thả diều, đá bóng, nhảy ngựa trên đồng cỏ, lắng tai nghe tiếng sáo thổi vi vu. Mùa hè mang đến những vườn cây sai trĩu quả như: xoài, ổi, vải, nhãn, mít, na quả nào cũng thơm ngon mà em ăn không bao giờ biết chán. Mùa hè mang lại cho em khoảng thời gian thư giãn để bắt đầu một năm học mới đầy năng lượng.

     

  • 120 câu đố vui có lời giải

    120 câu đố vui có lời giải

    120 CÂU ĐỐ VUI CÓ ĐÁP ÁN

    Xem thêm 49 bài toán lớp 4 thử thách trí thông minh

    Câu đố 1: Bạn hãy tưởng tượng bạn đang đi trên 1 con thuyền trên 1 dòng sông có rất nhiều cá ăn thịt đến giữa dòng bỗng thuyền của bạn bị thủng 1 lỗ rất to, sau vài phút nữa thuyền sẽ chìm và chắc chắn bạn sẽ là bữa ăn những con cá này. Bạn làm cách nào đơn giản nhất để thoát ra khỏi cái hoàn cảnh chết tiệt này?

    Đáp án: Đừng tưởng tượng nữa.

    Câu đố 2: Một người đi vào rừng sâu để thám hiểm, thật không may cho ông ta khi bắt gặp 1 con đười ươi rất hung dữ muốn xé xác ông ta ra. Trong tay ông ta có 2 con dao, ông sợ quá vứt 2 con dao ra đó, con đười ươi nhặt lên và sau vài phút nó nằm vật xuống đất chết luôn. Bạn có biết tại sao không?

    Đáp án: Nó cầm dao và đâm vào ngực nó (đười ươi hay tự đấm vào ngực mình)                                                          

    Câu đố 3: Có một cây cầu có trọng tải là 10 tấn, có nghĩa là nếu vượt quá trọng tải trên 10 tấn thì cây cầu sẽ sập. Có một chiếc xe tải chở hàng, tổng trọng tải của xe 8 tấn + hàng 4 tấn = 12 tấn. Vậy đố các bạn làm sao bác tài qua được cây cầu này (Không được bớt hàng ra khỏi xe)?

    Đáp án: Bác tài cứ đi qua thôi, còn xe thì ở lại.

    Câu đố 4: Trên đồng cỏ có 6 con bò, đếm đi đếm lại chỉ có 12 cái chân. Tại sao?

    Đáp án: Con bò này cưỡi lên lưng con bò kia theo dây chuyền và vòng tròn nên mỗi con chỉ có 2 chân!

    Câu đố 5: Nếu chỉ có một que diêm, trong một ngày mùa đông giá rét, bạn bước vào căn phòng có một cây đèn, một bếp dầu, và một bếp củi, bạn thắp gì trước tiên?

    Đáp án: Que diêm.

    Câu đố 6: Một kẻ giết người bị kết án tử hình. Hắn ta phải chọn một trong ba căn phòng: phòng thứ nhất lửa cháy dữ dội, phòng thứ hai đầy những kẻ ám sát đang giương súng, và phòng thứ ba đầy sư tử nhịn đói trong ba năm. Phòng nào an toàn nhất cho hắn?

    Đáp án: Phòng 3 vì sư tử chết hết rồi

    Câu đố 7: 2 con vịt đi trước 2 con vịt, 2 con vịt đi sau 2 con vịt, 2 con vịt đi giữa 2 con vịt. Hỏi có mấy con vịt?

    Đáp án: 4.

    Câu đố 8: Con ma xanh đập 1 phát chết, con ma đỏ đập 2 phát thì chết. Làm sao chỉ với 2 lần đập mà chết cả 2 con?

    Đáp án: Đập con ma xanh trước là 1, con ma đỏ thấy thế sợ quá, mặt mày tái mét (chuyển sang xanh). Đập con ma xanh mới này nữa là đủ 2.

    Câu đố 9: Có 1 bà kia không biết bơi, xuống nước là bả chết. Một hôm bà đi tàu, bỗng nhiên tàu chìm, nhưng bà ko chết. Tại sao (ko ai cứu hết)?

    Đáp án: Bà ấy đi tàu ngầm.

    Câu đố 10: Cái gì đen khi bạn mua nó, đỏ khi dùng nó và xám xịt khi vứt nó đi?

    Đáp án: Than.

    Câu đố 11: Có 1 anh chàng làm việc trong 1 tòa nhà 50 tầng, nhưng anh ta lại chỉ đi thang máy lên đến tầng 35 rồi đoạn còn lại anh ta đi thang bộ.Tại sao anh ta lại làm như vậy?

    Đáp án: Vì cái thang máy đó không lên được tới tầng 50.

    Câu đố 12: Xã đông nhất là xã nào?

    Đáp án: Xã hội.

    Câu đố 13: Lịch nào dài nhất?

    Đáp án: Lịch sử.

    Câu đố 14: Con đường dài nhất là đường nào?

    Đáp án: Đường đời.

    Câu đố 15: Quần rộng nhất là quần gì?

    Đáp án: Quần đảo.

    Câu đố 16: Cái gì của chồng mà vợ thích cầm nhất (không nghĩ lung tung)?;

    Đáp án: Tiền!

    Câu đố 17: Cái gì mà đi thì nằm, đứng cũng nằm, nhưng nằm lại đứng?

    Đáp án: Bàn chân.

    Câu đố 18: Câu này nghĩa là gì: 1p’ => 4 = 1505

    Đáp án: 1 phút suy tư bằng 1 năm không ngủ.

    Câu đố 19: Núi nào mà bị chặt ra từng khúc?

    Đáp án: Thái Sơn.

    Câu đố 20: Bạn có thể kể ra ba ngày liên tiếp mà không có tên là thứ hai, thứ ba, thứ tư, thứ năm, thứ sáu, thứ bảy, chủ nhật?

    Đáp án: Hôm qua, hôm nay và ngày mai.

    Câu đố 21: Môn gì càng thắng càng thua?

    Đáp án: Môn đua xe đạp.

    Câu đố 22: Con gì đầu dê mình ốc?

    Đáp án: Con dốc.

    Câu đố 23: Con gì đập thì sống, không đập thì chết?

    Đáp án: Con tim.

    Câu đố 24: Có 1 đàn chuột điếc đi ngang qua, hỏi có mấy con?

    Đáp án: điếc là hư tai, hư tai là hai tư.

    Câu đố 25: Bỏ ngoài nướng trong, ăn ngoài bỏ trong là gì?

    Đáp án: Bắp ngô.

    Câu đố 26: Trong 1 cuộc thi chạy, nếu bạn vượt qua người thứ 2 bạn sẽ đứng thứ mấy?

    Đáp án: Thứ 2.

    Câu đố 27: Con gì không gáy ò ó o mà người ta vẫn gọi là gà?

    Đáp án: Gà con và gà mái.

    Câu đố 28: Có 1 con trâu. Đầu nó thì hướng về hướng mặt trời mọc, nó quay trái 2 vòng sau đó quay ngược lại sau đó lại quay phải hay vòng hỏi cái đuôi của nó chỉ hướng nào?

    Đáp án: Chỉ xuống đất.

    Câu đố 29: Con trai có gì quí nhất?

    Đáp án: Ngọc trai.

     Câu đố 30: Cơ quan quan trọng nhất của phụ nữ là gì?

    Đáp án: Hội Liên Hiệp Phụ Nữ.

    Câu đố 31: Sở thú bị cháy, con gì chạy ra đầu tiên?

    Đáp án: Con người.

    Câu đố 32: Khi Beckham thực hiện quả đá phạt đền, anh ta sẽ sút vào quả gì?

    Đáp án: Quả bóng.

    Câu đố 33: Có bao nhiêu chữ C trong câu sau đây: “Cơm, canh, cháo gì tớ cũng thích ăn!”

    Đáp án: 1 chữ C, ở chữ “Cơm”.

    Câu đố 34: Cái gì tay trái cầm được còn tay phải cầm không được?

    Đáp án: Tay phải.

    Câu đố 35: Có 2 người: 1 lớn, 1 bé đi lên đỉnh một quả núi. Người bé là con của người lớn, nhưng người lớn lại không phải cha của người bé, hỏi người lớn là ai?

    Đáp án: Mẹ.

    Câu đố 36: Từ gì mà 100% nguời dân Việt Nam đều phát âm sai?
    Đáp án: Từ “sai”.

    Câu đố 37: Tìm điểm sai trong câu: “Dưới ánh nắng sương long lanh triệu cành hồng khoe sắc thắm”

    Đáp án: Khoe sắc khoé!

    Câu đố 38: Ai cũng biết đỉnh núi Everest cao nhất thế giới, vậy sau khi đỉnh Everest được khám phá, đỉnh núi nào cao nhất thế giới?

    Đáp án: Everest.

    Câu đố 39 & Đáp án:

    Hôn con heo trong nhà gọi là -> Hôn thú

    Mong được hôn gọi là -> Cầu hôn

    Vừa mới hôn gọi là -> Tân hôn

    Hôn thêm cái nữa gọi là -> Tái hôn

    Đang hôn mà bị đẩy ra gọi là -> Từ hôn

    Không cho mà cứ hôn gọi là -> Ép hôn

    Hẹn sẽ hôn gọi là -> Hứa hôn

    Vua hôn gọi là -> Hoàng hôn

    Hôn chia tay gọi là -> Ly hôn

    Vừa hôn vừa ngửi gọi là -> Vị hôn

    Hôn vào không trung gọi là -> Hôn gió

    Hôn trong mơ gọi là -> Hôn ước

    Hôn mà mà quá sớm thì gọi là -> Tảo hôn

    Rất thích hôn gọi là -> Kết hôn

    Hôn mà bị hôn lại gọi là -> Đính hôn

    Câu đố 40: Trận chung kết của 1 cuộc thi vắt sữa bò (ai vắt được nhiều hơn thì thắng): người đàn bà vắt được 15 lít, người đàn ông vắt được 0 lít.

    Hỏi sao người đàn ông thắng?

    Đáp án: Người đàn bà vắt sữa con bò cái, còn người đàn ông vắt sữa con bò đực.

    Câu đố 41: Nắng ba năm ta chưa hề bỏ bạn. Là cái gì?

    Đáp án: Cái bóng.

    Câu đố 42: Một ly thuỷ tinh đựng đầy nước, làm thế nào để lấy nước dưới đáy ly mà không đổ nước ra ngoài?

    Đáp án: Dùng ống hút.

    Câu đố 43: Cái gì người mua biết , người dùng không bao giờ biết?

    Đáp án: Quan tài.

    Câu đố 44: Tại sao khi bắn súng người ta lại nhắm một mắt?

    Đáp án: Nhắm 2 mắt thì sẽ không thấy đường để bắn.

    Câu đố 45: Từ nào trong tiếng Việt có 9 từ?

    Đáp án: Chính hoặc chín.

    Câu đố 46: Hãy chứng minh 4 : 3 = 2

    Đáp án: 4 : 3 = tứ chia tam = tám chia tư = 8 : 4 = 2.

    Câu đố 47: Lại nước giải khát nào chứa sắt và canxi?

    Đáp án: Cafe (ca: canxi, Fe: sắt).

    Câu đố 48: Con cua đỏ dài 15 dm 1 phút chạy đua với con cua xanh dài 10 dm 1 phút. Con nào về đích trước?

    Đáp án: Con cua xanh, vì con cua đỏ đã bị luộc chín.

    Câu đố 49: Tại sao 30 người đàn ông và 2 người đàn bà đánh nhau tán loạn?

    Đáp án: Đang chơi cờ vua.

    Câu đố 50: Cái gì đánh bố, đánh mẹ , đánh anh, đánh chị, đánh em?

    Đáp án: Bàn chải đánh răng.

    Câu đố 51: Cái gì Adam có 2 mà Eva chỉ có 1?

    Đáp án: Chữ a.

    Câu đố 52: Cái gì của người con gái lúc nào cũng ẩm ướt?

    Đáp án: Cái lưỡi.

    Câu đố 53: Cái gì dài như trái chuối, cầm 1 lúc thì nó chảy nước ra?

    Đáp án: Que kem.

    Câu đố 54: Càng chơi càng ra nuớc?

    Đáp án: Chơi cờ.

    Câu đố 55: Làm sao để cái cân tự cân chính nó?

    Đáp án: Lật ngược cái cân lại.

    Câu đố 56: Những loài thú nào sau đây ăn cơm:

    1. sư tử                     b) cọp
    2. c) hà mã           d) voi

    Đáp án: Sư tử (con gái)

    Câu đố 57: Chứng minh: con gái = con dê.

    Đáp án: Con gái = thần tiên = tiền thân = trước khỉ = con dê.

    Câu đố 60: Câu chữ nào mà những người vui sướng khi nhìn thấy nó sẽ trở nên buồn bã và ngược lại, những người buồn bã u sầu khi thấy nó sẽ trở nên vui vẻ hơn.

    Đáp án: Điều đó rồi cũng qua đi.

    Câu đố 61: Hai người đào trong hai giờ thì được một cái hố. Vậy hỏi một người đào trong một giờ thì được mấy cái hố?

    Đáp án: 1 cái hố nhỏ hơn.

    Câu đố 62: Bên trái đường có một căn nhà xanh, bên phải đường có một căn nhà đỏ. Vậy, nhà trắng ở đâu?

    Đáp án: Ở Mỹ.

    Câu đố 63: Tại sao con chó không cắn được đuôi của mình:

    Đáp án: Vì đuôi nó không đủ dài.

    Câu đố 64: Trên nhấp dưới giật là đang làm gì?

    Đáp án: Đó là đang câu cá!

    Câu đố 65: Tay cầm cục thịt nắn nắn, tay vỗ mông là đang làm gì?

    Đáp án: Đó là bà mẹ đang cho con bú!

    Câu đố 66: Cái gì bằng cái vung, vùng xuống ao. Đào chẳng thấy, lấy chẳng được?

    Đáp án: Đó là mặt trăng!

    Câu đố 67: Con trai và đàn ong có điểm gì khác nhau?

    Đáp án: Con trai là con vật sống dưới nước, còn đàn ong sống trên cây!

    Câu đố 68: Cái gì trong trắng ngoài xanh trồng đậu trồng hành rồi thả heo vào?

    Đáp án: Bánh chưng

    Câu đố 69: Ở Việt Nam, rồng bay ở đâu và đáp ở đâu?

    Đáp án: Rồng bay ở Thăng Long và đáp ở Hạ Long!

    Câu đố 70: Nếu bạn nhìn thấy con chim đang đậu trên nhánh cây, làm sao để lấy nhánh cây mà không làm động con chim?

    Đáp án: Đợi con chim bay đi.

    Câu đố 71: 5 chia 3 bằng 2 khi nào?

    Đáp án: Khi ta làm sai.

    Câu đố 72: Hoa gì biết ăn, biết nói, biết hát …?

    Đáp án: Hoa hậu.

    Câu đố 73: Vua gọi hoàng hậu bằng gì?

    Đáp án: Bằng miệng.

    Câu đố 74: Một người đàn ông ngày nào cũng ăn xài cực kỳ hoang phí, tiêu tiền như tiêu nước, vậy mà bây giờ trở thành triệu phú. Hỏi tại sao?

    Đáp án: Tại vì trước đây ông ta là tỷ phú

    Câu đố 75: Người ta phát hiện ra xác chết của một chàng trai treo cổ chết ở nóc nhà. Dưới chân cậu ta cách khoảng 20 cm đến sàn nhà là một vũng nước lớn. Hỏi cậu ta làm sao để có thể leo lên nóc nhà mà tự tử được?

    Đáp án: Cậu ta tự tử bằng cách đứng lên tảng nước đá!

    Câu đố 76: Bệnh gì bác sỹ bó tay?

    Đáp án: Đó là bệnh gãy tay!

    Câu đố 77: Bà đó ,bả chết bả bay lên trời. Hỏi bà ấy chết năm bao nhiêu tuổi và tại sao bà ấy chết?

    Đáp án: bà đó là bò đá —> bò đá bà chết, bả bay là bảy ba–> bà ấy chết năm bà ấy 73 tuổi!

    Câu đố 78: Có 1 đàn chim đậu trên cành, người thợ săn bắn cái rằm. Hỏi chết mấy con?

    Đáp án: rằm là 15 —> chết 15 con

    Câu đố 79 : Con kiến bò lên tai con voi nói gì với con voi mà ngay tức khắc con voi nằm lăn ra chết!

    Đáp án: Nói là em đã có thai với anh rồi!

     

    Câu đố 80: Có 1 chiếc thuyền tối đa là chỉ chở được hai người, nếu thêm người thứ 3 sẽ bị chìm ngay lập tức. Người ta trông thấy ba người Mỹ đen và ba người Mỹ trắng ngồi trên chiếc thuyền đó mà không bị chìm. Hỏi tại sao?

    Đáp án: Bởi vì trên chiếc thuyền đó sự thật là có đúng 2 người đi. Đó là ba của người Mỹ đen và ba của người Mỹ trắng!

    Câu đố 81: Có một tàu điện đi về hướng nam. Gió hướng tây bắc. Vậy khói từ con tàu sẽ theo hướng nào?

    Đáp án: Tàu điện làm gì có khói

    Câu đố 82. Làm thế nào để không đụng phải ngón tay khi bạn đập búa vào một cái móng tay?

    Đáp án:  Cầm búa bằng cả 2 tay

    Câu đố 83. Cái đầu giống mèo, chân giống mèo, và tai giống con mèo, nhưng không phải con mèo. Vậy là con gì?

    Đáp án: Là mèo con.

    Câu đố 84: Miệng rộng nhưng không nói một từ, là gì? Con sông

    Câu đố 85: Không bố mẹ nào phản ứng khi giáo viên đánh những đứa trẻ trong lớp, tại sao?

    Đáp án:  Vì đây là lớp học trong trại mồ côi.

    Câu đố 86: Cái gì luôn ở phía trước bạn, mà bạn không bao giờ nhìn thấy?

    Đáp án:Tương lai

    Câu đố 87. Cái gì bạn không mượn mà trả?

    Đáp án: Lời cám ơn

    Câu đố 88: Cái gì luôn đi đến mà không bao giờ đến nơi?

    Đáp án: Ngày mai

    Câu đố 89: Vào lúc nào thì đồng hồ gõ 13 tiếng?

    Đáp án: Là lúc bạn nên đem đồng hồ đi sửa

    Câu đố 90: Lúc lý tưởng để ăn trưa?

    Đáp án: Sau bữa ăn sáng.

    Câu đố 91: Có ba quả táo trên bàn và bạn lấy đi hai quả. Hỏi bạn còn bao nhiêu quả táo?

    Đáp án: 2 quả (Vì bạn đã lấy đi 2 quả rồi còn gì).

    Câu đố 92: Bố mẹ có sáu người con trai, mỗi người con trai có một em gái. Hỏi gia đình đó có bao nhiêu người?

    Đáp án: 9 người (bao gồm 6 người con trai, 1 cô con gái và bố mẹ).

    Câu đố 93: 30 chia 1/2, và cộng thêm 10, bằng bao nhiêu?

    Đáp án: Bằng 70.

    Câu đố 94: Con số lớn nhất có duy nhất hai chữ số?

    Đáp án: 9^9 (= 9x9x9x9x9x9x9x9x9 lớn quá trời lớn)

    Câu đố 95: Có hai bình rộng miệng đựng đầy nước. Làm sao để cho tất cả nước vào trong một cái chậu mà vẫn biết nước nào của bình nào (không được cho cả bình hay bất kỳ dụng cụ đựng nước nào vào chậu)?

    Đáp án: Cho cả 2 vào tủ lạnh để đông thành đá rồi cho chung vào một chậu.

    Câu đố 96: Một anh chàng đẹp trai, nhưng trên đầu chỉ có 3 cọng tóc. Bỗng 1 ngày anh quyết định bứt 1 cọng giữa. Hỏi anh bứt để làm gì?

    Đáp án: Anh đẹp trai bứt 1 cọng để bổ giữa

    Câu đố 97: Ba thằng Què đi trước 1 thằng què. Hỏi có mấy thằng què?

    Đáp án: Có 1 thằng què

    Câu đố 98: Mèo trắng là bạn của mèo đen.Mèo trắng bỏ mèo đen theo mèo vàng.Một thời gian sau, mèo trắng gặp lại mèo đen.Mèo trắng sẽ nói gì?

    Đáp án: Mèo không biết nói thì phải

    Câu đố 99: Có 1 con rết 100 chân dang đi dạo mát bổng nhiên đụng phải một bãi phân trâu. Rết ngậm ngùi bước tiếp. Hỏi khi đi qua bãi phân châu rết còn mấy chân?

    Đáp án: Còn 98 chân, 2 chân nó bịt mũi rồi

    Câu đố 100: Không phải lúc nào cũng thấy nó, không phải lúc nào cũng chạm được nó?

    Đáp án: Cái bóng

    Câu đố 101: Hãy đối lại một câu trái nghĩa với câu này:”đất lành chim đậu”

    Đáp án: Đất gỗ chim đi.

    Câu đố 102: Con gì càng to càng nhỏ.

    Đáp án: Con cua

    Câu đố 103: Đố em cái gì khi xài thì quăng đi, không xài thì lấy lại?

    Đáp án: Cái neo thuyền

    Câu đố 104: Tôi chu du khắp thế giới mà tôi vẫn ở nguyên một chỗ, tôi là ai?

    Đáp án: Tem thư

    Câu đố 105: Con gì bỏ cái đuôi thành con ngựa?

    Đáp án: Con mèo, vì Mèo là Mão bỏ cái đuôi là bỏ chữ o thành Mã, Mã là con ngựa

    Câu đố 106: Cái gì chứa nhiều nước nhất mà không ướt?

    Đáp án: Bản đồ

    Câu đố 107: Trời đang âm u, có 3 thằng mù chung một cây dù , Hỏi thằng nào ướt?

    Đáp án: Không thằng nào cả

    Câu đố 108: Người da đen tắm biển đen , Vậy hỏi họ bị gì?

    Đáp án: Bị ướt

    Câu đố 109: 1 kg bông gòn và 1 kg sắt ,kg nào nặng hơn?

    Đáp án: Bằng nhau

    Câu đố 110: Nhà Lan có 3 anh em, người anh đầu tên là Nhất Hào, người thứ hai tên là Nhị Hào. Hỏi người thứ 3 tên gì?

    Đáp án: Lan là người thứ 3

    Câu đố 111: Có ông bố người da đen, mẹ người da trắng. Họ vừa mới sinh ra 1 em bé. Hỏi em bé đó có hàm răng màu gì?

    Đáp án: Em bé mới sinh nên chưa có răng. 

    Câu đố 112: Tại sao có những người đi taxi nhưng sao họ lại không trả tiền?

    Đáp án: Vì họ là tài xế taxi đó.

    Câu đố113: Có 3 người lùn xếp hàng dọc đi vào hang. Người đi sau cầm 1 cái xô, người đi giữa cầm 1 cái xẻng, hỏi người đi trước cầm gì?

    Đáp án: Người đó “cầm đầu” tức là đại ca cầm đầu, nó không phải cầm cái vật gì hết!

    Câu đố 114: Có một cây lê có 2 cành, mỗi cành có 2 nhánh lớn, mỗi nhánh lớn có 2 nhánh nhỏ, mỗi nhánh nhò có hai cái lá, cạnh mỗi cái lá có hai quả. Hỏi trên cây đó có mấy quả táo?

    Đáp án: Không có quả táo nào vì lê không thể ra quả táo nào trên cây được

    Câu đố 115: Có một rổ táo, trong rổ có ba quả, làm sao để chia cho 3 người, mỗi người một quả mà vẫn còn một quả trong rổ?

    Đáp án: Thì đưa cho 2 người đầu mỗi người 1 quả. Còn 1 quả trong rổ đưa nguyên cả cái rổ đựng quả táo cho người còn lại thì 3 người mỗi người đều có 1 quả, và cũng có 1 quả trong rổ.

    Câu đố 116: Ở một xứ nọ, có luật lệ rằng: Ai muốn diện kiến nhà vua thì phải nói một câu. Nếu câu nói thật thì sẽ bị chém đầu, còn nếu là dối thì bị treo cổ. Vậy để gặp được nhà vua của xứ đó, ta phải nói như thế nào?

    Đáp án: Để gặp được nhà vui, người đó phải nói “tôi sẽ bị treo cổ!”.Nếu như câu nói này là thật thì hắn ta sẽ bị chém đầu, nhưng nếu đem hắn ta đi chém đầu thì câu nói “tôi sẽ bị treo cổ” của hắn là dối, mà nếu vậy thì hắn sẽ bị treo cổ, mà nếu treo cổ hắn thì câu nói “tôi sẽ bị treo cổ” của hắn là thật .Nhờ vậy mà gã đó gặp được nhà vua trong khi vẫn bảo toàn được tính mạng.

    Câu đố 117: Giả sử ta có 1 khúc vải, cắt nó ra làm 100 khúc, thời gian để cắt 1 khúc vải là 5 giây. Hỏi nếu cắt liên tục không ngừng nghỉ thì trong bao lâu sẽ cắt xong?

    Đáp án: 495 giây bởi vì 99 khúc (khúc cuối cùng ko phải cắt) x 5 giây = 495 giây.

    Câu đố 118: Có 1 người đứng ở chân cầu. Ở giữa cầu có một con gấu rất hung dữ không cho ai qua cầu hết. Người đó sẽ mất hết 5 phút để đi từ chân cầu cho đến giữa cầu và con gấu cũng chỉ ngủ có 5 phút là tỉnh dậy. Hỏi người đó làm sao để qua được bên kia?

    Đáp án: Đi đến giữa cầu và quay mặt ngược lại. Con gấu thức dậy tưởng người đó từ bên kia qua nên rượt trở lại. Thế là người đó đã qua được cầu.

    Câu đố 119: Con gấu trúc ao ước gì mà không bao giờ được?
    Đáp án: Vì gấu trúc chỉ có 2 màu trắng đen nên nó ao ước được chụp hình màu.Vậy mà không thể được vì chụp cỡ nào cũng chỉ có trắng đen mà thôi!

    Câu đố 120: Con gì ăn lửa với nước than?

    Đáp án: Đó là con tàu.

  • 49 bài toán lớp 4 thử thách trí thông minh

    49 bài toán lớp 4 thử thách trí thông minh

    49 BÀI TOÁN LỚP 4

    O2 Education xin giới thiệu 54 bài toán lớp 4, các dạng toán đố, thử thách trí thông minh, toán suy luận dành cho HSG lớp 4. Các bài toán có lời giải được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau.

    Bài 1: GIỎI CẢ HAI MÔN

    Lớp 4A có 42 học sinh. Trong đó có 25 HS giỏi toán, 23 HS giỏi Tiếng Việt và hai HS không giỏi môn nào. Hỏi có bao nhiêu HS giỏi cả hai môn?

    Hướng dẫn.

    Số HS giỏi ít nhất 1 môn là:

    42 – 2 = 40 (HS)

    Số HS giỏi cả hai môn là:

    (25 + 23) – 40 = 8 (HS)

    Đáp số: 8 HS.

    Bài 2: MÀU ÁO VÀ MÀU NƠ

    Ba bạn Hiền, Thi, Thoa mặc ba chiếu áo màu đỏ, vàng, xanh và cài ba cái nơ cũng màu đỏ, vàng, xanh.

    Biết rằng:

    1. Thoa cài nơ màu xanh.
    2. Chỉ có bạn Hiền là có màu áo và màu nơ giống nhau.
    3. Màu áo và màu nơ của Thi đều không phải màu đỏ.

    Hãy xác định xem ba bạn Hiền, Thi, Thoa mặc áo màu gì và cài nơ màu gì?

    Hướng dẫn.

    Từ a) và b) có màu áo của Thoa là đỏ hoặc vàng.

    Từ c) có màu nơ, màu áo của Thi là xanh hoặc vàng. Suy ra:

    • Màu áo của Thoa là màu vàng.
    • Màu áo và màu nơ của Hiền là màu đỏ. Còn lại Thi có áo màu xanh và nơ màu vàng.

    Đáp số:

    • Hiền mặc áo đỏ, cài nơ đỏ.
    • Thi mặc áo xanh, cài nơ vàng.
    • Thoa mặc áo vàng, cài nơ xanh.

    Bài 3: NGƯỜI LÁI THUYỀN THÔNG MINH

    Trên một dòng sông, có một người lái thuyền phải chở một con sói, một con dê và một chiếc bắp cải sang sông. Khó một nỗi là thuyền của bác nhỏ nên mỗi chuyến chỉ chở được một con sói, hoặc một con dê, hoặc một bắp cải. Nhưng nếu chó sói đứng cạnh dê thì chó sói sẽ ăn thịt dê, mà dê đứng cạnh bắp cải thì dê sẽ ăn bắp cải.

    Làm thế nào bay giờ? Bác lái thuyền suy nghĩ một lúc rồi bác reo lên: “Ta đã có cách.” Và rồi bác đã hoàn thành công việc thật xuất sắc.

    Đố bạn biết bác đã làm thế nào?

    bài toán 4 logic câu đố bài toán qua sông

    Hướng dẫn.

    Bác lái thuyền đã chở được cả sói, dê và bắp cải sang sông bằng cách:

    • Lần thứ nhất: Bác chở dê sang sông để sói và bắp cải ở lại vì sói không ăn bắp cải. Bác quay thuyền trở về.
    • Lần thứ hai: Bác chở sói sang sông nhưng khi đưa sói lên bờ đồng thời bác lại cho dê xuống thuyền về bên kia vì nếu để dê lại thì dê sẽ là miếng mồi ngon của sói.
    • Lần thứ ba: Bác chở bắp cải sang sông. Như vậy sói và bắp cải đã sang sông. Bác quay trở về bến cũ nơi có chú dê đang đợi.
    • Lần thứ tư: Bác chở nốt chú dê sang sông.

    Sau bốn lần, bác lái thuyền đã chở được sói, bắp cải và dê sang sông một cách an toàn. Đúng là một bác lái thuyền thông minh.

    Bài 4: AI LÀM HOA GÌ?

    Ba bạn Cúc, Đào, Hồng làm ba hoa giấy, hoa cúc, hoa đào, hoa hồng. Bạn làm hoa hồng nói với Cúc: thế là trong chúng ta không có ai làm hoa trùng với tên của mình.

    Các bạn thử đoán xem ai làm hoa gì?

    Hướng dẫn.

    • Bạn làm hoa hồng nói với Cúc nên Cúc không làm hoa hồng. Cúc không làm hoa trùng tên của mình nên Cúc không làm hoa cúc. Vậy Cúc làm hoa đào.
    • Bạn hồng không làm hoa đào vì hoa đào là bạn Cúc làm, Hồng không làm hoa trùng tên của mình nên Hồng không làm hoa hồng. Vậy Hồng làm hoa cúc.
    • Cuối cùng Đào làm hoa hồng.

    Bài 5: CÓ MẤY NGƯỜI CON?

    Ở một bản làng nọ có một gia đình có ba người con trai. Mỗi người con trai đều có một người chị gái và một người em gái.

    Cái bạn thử đoán xem gia đình đó có mấy người?

    Hướng dẫn.

    • Gia đình đó có một người con gái là con gái là con cả để ba người con trai đó có một chị gái.
    • Gia đình đó phải có một người con gái là con út để ba người con trai có một em gái.
    • Vậy gia đình đó có tổng số người con là: 1 + 3 + 1 = 5 (người con)

    Đáp số: 5 người con.

    Bài 6: LẤY ÍT NHẤT BAO NHIÊU?

    Trong hộp có 45 quả bóng gồm 20 màu đỏ, 15 quả màu xanh và 10 quả màu vàng. Hỏi phải lấy ra bao nhiêu quả bóng để chắc chắn có ba quả bóng:

    a) Màu đỏ.

    b) Cùng màu.

    c) Khác màu

    Hướng dẫn.

    a) Hộp đó có tất cả số bong xanh và vàng là: 15 + 10 = 25 (quả)

    Nếu lấy ra 25 quả bóng thì chưa chắc trong đó đã có bóng màu đỏ. Vậy mướn có chắc chắn 3 quả bóng màu đỏ được lấy ra thì ta phải lấy ít nhất số quả bóng là: 25 + 3 = 28 (quả)

    b) Số bóng trong hộp chỉ có ba màu đỏ, xanh và vàng nên nếu lấy ít nhất 7 quả thì chắc chắn sẽ có ba quả cùng màu.

    c) Hộp đó có tất cả số bóng đỏ và xanh là: 20 + 15 = 35 (quả)

    Nếu lấy ra 35 quả thì chưa chắc trong đó đã có bóng vàng. Vậy muốn chắc chắn có 3 quả bóng khác màu thì ta phải lấy ít nhất số quả bóng là: 35 + 1 = 36(quả)

    Đáp số: a) 28 quả. b) 7 quả. c) 36 quả.

    Bài 7: BỐN KHÁCH DU LỊCH

    Có bốn người cùng đi du lịch đến Pháp. Một người biết tiếng Pháp và tiếng Anh. Một người biết tiếng Đức và tiếng Nhật. Một người biết tiếng Nhật và tiếng Anh, còn người cuối cùng biết tiếng Trung Quốc và tiếng Đức. Cả bốn người họ cùng thuê phòng ở một khách sạn. Đến cửa khách sạn họ nhìn thấy một bảng thông báo.

    Làm thế nào để mọi người đều hiểu nội dung bảng thông báo được nhỉ? Chúng ta cùng nghĩ xem nhé.

    Hướng dẫn.

    • Nếu cả 4 người khách đều ở cùng một nước thì thật đơn giản. Người biết tiếng Pháp và tiếng Anh sẽ dịch bảng thông báo này ra thứ tiếng của nước mà họ ở. Khi đó cả 4 người đều hiểu nội dung bảng thông báo.
    • Nếu cả 4 người khách không phải là người cùng một nước thì ta giải quyết như sau:
      • Người biết tiếng Pháp và tiếng Anh sẽ dịch bảng thông báo này sang tiếng Anh để người biết tiếng Anh và tiếng Nhật hiểu.
      • Sau đó người biết tiếng Anh và tiếng Nhật sẽ dịch bảng bảng thông báo này sang tiếng Nhật để người biết tiếng Nhật và tiếng Đức hiểu.
      • Cuối cùng người biết tiếng Nhật và tiếng Đức sẽ dịch bảng bảng thông báo này sang tiếng Đức để người biết tiếng Đức và tiếng Trung Quốc hiểu.

    Như vậy là cả 4 người đều hiểu nội dung bảng thông báo.

    Bài 8: CÓ BAO NHIÊU CÁCH CHỌN?

    Có 8 người đăng kí tham gia trò chơi VUI ĐỂ HỌC trên đài truyền hình. Ban tổ chức muốn chọn ba người vào một vòng chơi.

    Đố các bạn có bao nhiêu cách chọn?

    Hướng dẫn.

    • Người thứ nhất có 8 cách chọn. Còn lại 7 người.
    • Người thứ hai có 7 cách chọn. Còn lại 6 người.
    • Người thứ ba có 6 cách chọn.
    • Cách chọn 3 người ABC cũng là ACB,BAC, BCA, CAB, CBA.
    • Sáu cách chọn trên chỉ là một cách. Do đó ta có số cách chọ là: (8 x 7 x 6) : 6 = 56 (cách chọn)

    Đáp số: 56 cách chọn.

    Bài 9: DŨNG ĐÚNG HAY TRÍ ĐÚNG?

    • Trường Tiểu học M tổ chức thi đấu bóng bàn, có 11 đấu thủ tham gia.
    • Dũng nói rằng: “Có thời điểm mỗi đấu thủ đều đấu đung 7 trận”
    • Trí nói rằng: “Dũng nói sai rồi”.
    • Dũng đúng hay Trí đúng? Các bạn hãy nghĩ xem!

    Hướng dẫn.

    Nếu mỗi đấu thủ đấu đúng 7 trận thì số trận đẫ đấu của giải là: (7 x 11 ) : 2 = 38,5 không phải là số tự nhiên.

    Vậy không có lúc nào mỗi đấu thủ đều đấu đúng 7 trận. Dũng nói sai. Trí nói đúng!

    Bài 10: BA ĐÔI VỚ

    Trong thùng có ba đôi vớ (bít tất) để lẫn lộn. Bạn Mai lấy ra 4 chiếc vớ.

    Hỏi có thể nói chắc chắn rằng trong 4 chiếc vớ bạn Mai vừa lấy ra có ít nhất 2 chiếc vớ cùng một đôi được không?

    Hướng dẫn.

    Số chiếc vớ có là: 2 x 3 = 6 (chiếc)

    Lấy ra 4 chiếc còn lại 2 chiếc. 2 chiếc vớ còn lại này của cùng một đôi hoặc hai đôi khác nhau. Do đó 4 chiếc vớ lấy ra phải có ít nhât 2 chiếc vớ của cùng một đôi.

    Bài 11: NƯỚNG CÁ

    Chị Trinh giúp mẹ nướng cá trên lò nướng. Cần phải nướng chín 3 con cá. Biết rằng : để nướng chín một con cá thì cần 4 phút và lò nướng chỉ có thể nướng được 2 con cá một lần.

    Chị Trinh cần ít nhất bao nhiêu phút để nướng chín 3 con cá này?

    Hướng dẫn.

    Chị Trinh cần ít nhất 6 phút để nướng hết số cá.

    Chị Trinh có thể nướng như sau:

    Con cá thứ nhất và thứ hai cùng nướng trong 2 phút, trở mặt dưới của con cá thứ nhất lên, đặt con cá thứ hai lên trên con cá thứ nhất và đặt con cá thứ ba vào lò nướng, nướng trong 2 phút con cá thứ nhất đã chín, lấy ra ngoài, trở mặt chưa nướng của con cá thứ hai và thứ ba xuống nướng trong 2 phút chín hai con cá này!

    Bài 12: BỐN SỐ KÌ DIỆU

    Anh Hai đố Bình viết lên bảng con, bốn số chẵn có ba chữ số mà sau khi xoay ngược bảng từ dưới lên trên thì vẫn được những số ấy. Bình loay hoay mãi không nổi một số. Các bạn hãy giúp Bình tìm ra bốn số kì diệu đó nhé!

    Hướng dẫn.

    • Trong mười chữ số chỉ có bốn chỉ có bốn chữ số 0 ; 6 ; 8 ; 9 là khi viết vào bảng con rồi xoay ngược bảng từ dưới lên trên vẫn đọc được.
    • Từ bốn số trên ta viết được bốn số chẵn có ba chữ số mà sau khi xoay ngược bảng từ dưới lên trên thì vẫn được chính số đó là:
    • 808 ; 888 ; 906 ; 986.
    • Bình hãy viết từng số lên bảng rồi làm đúng yêu càu của anh Hai xem nhé. Bình thấy chúng mình “siêu” chưa?

    Bài 13: SAO LẠI THẾ ?

    Cô giáo có ba tấm bìa nhỏ hình vuông, trên mỗi tấm bìa có ghi một chữ số. Cô đưa cả ba tấm bìa cho Tý và yêu cầu Tý tính tổng. Tý tìm ra kết quả là 22. Cô đưa lại ba tấm bìa đó cho Tèo và yêu cầu Tèo tính tổng. Tèo lại tìm ra kết quả là 25. Tuy nhiên cô giáo vẫn khen cả hai bạn tính đúng. Các bạn ơi ! Tại sao thế nhỉ?

    Hướng dẫn.

    Cô giáo khẳng định kết quả của cả Tý và Tèo đều đúng nên chắc chắn ba số ở ba tấm bìa sẽ có ít nhất một số một bạn đã so được với số của ban kia.

    Vì 25 – 22 = 3 nên sau khi xoay ngược só đó đã tăng lên hoặc giảm đi ba đơn vị. trong các chữ số khi xoay ngược vẫn đọc được chỉ có số 9 và số 6 hơn kém nhau 3 đơn vị. Ta có:

    8 + 8 + 6 = 22 và 8 + 8 + 9 = 25

    Do đó phép tính của Tý là 8 + 8 + 6 = 22 và Tèo đã xoay ngược số 6 thành số 9 nên phép tính của Tèo là 8 + 8 + 9 = 25

    Bài 14: TÍCH CÁC CHỮ SỐ

    Tuấn Anh cùng mẹ đến siêu thị sách. Tuấn Anh dừng chân tại khu sách tham khảo dành cho Tiểu học. Em cầm trên tay cuốn: “VUI HỌC TOÁN 4” và say sưa đọc các bài toán vui. Biết con mình thích cuốn sách này nên mẹ mua ngay cho Tuấn Anh. Nhìn vào tên cuốn sách mẹ chợt nảy ra một bài toán đố Tuấn Anh:

    “Nếu thay mỗi chữ cái bởi một chữ số, chữ cái giống nhau được thay bởi những số giống nhau, chữ cái khác nhau được thay bởi những số khác nhau và không có chữ số nào trùng với số 4. Tích các chữ số đó liệu có lớn hơn 2005 không?”.

    Tuấn Anh nhẩm tính một lúc rồi nói với mẹ:

    Tích là số lớn lắm, lớn hơn 2005 nhiều mẹ ạ.

    Theo bạn Tuấn Anh nói đúng hay sai?

    Hướng dẫn.

    Cuốn sách “VUI HỌC TOÁN 4” chỉ có 9 chữ cái khác nhau là V, U, I, H, O, C, T, A, N mà hông có chữ nào được thay bởi số 4 nên 9 chữ ấy phải thay bởi các chữ số 0,1,2,3,5,6,7,8,9.

    Tích của tất cả các chữ này bằng 0 vì có một thừa số bằng 0.

    Vậy Tuấn Anh đã nói sai.

    Bài 15: SỐ NÀO?

    Chị Hiền cho em Trí làm bài tính nhân một số tự nhiên với 9. Trí làm xong , chị Hiền ghi cho Trí số 4297 và nói đây là đáp số. Trí nhìn đáy số chị Hiền đưa ra và nói rằng “ Đáp số của chị còn thiếu một chữ số, nó nằm ở chính giữa số này !”

    Bạn hãy cho biết chị Hiền đã cho Trí số nào nhân với 9?

    Hướng dẫn.

    Gọi chữ số còn thiếu của đáp số đúng là A, ta có số 42A97 chia hết cho 9. Do đó 4 + 2 + A + 9 = 22 + A chia hết cho 9. Tính ra được A = 5.

    Số mà chị Hiền cho Trí nhân với 9 là:

    42597 : 9 = 4733

    Đáp số: 4733

    Bài 16: RỔ NÀO ĐỰNG CAM?

    Có hai rổ đựng cam, ba rổ đựng quýt với số quả cam và quả quýt có trong năm rổ là: 60; 45; 75; 65; 55.

    Không cho biết rổ nào đựng cam, rổ nào đựng quýt. Chỉ biết rằng số quả quýt gấp hai lần số quả cam.

    Hỏi rổ nào đựng cam?

    Hướng dẫn.

    Số quả quýt gấp hai lần số quả cam. Nên số quả quýt và cam gấp 3 lần số quả cam.

    bai toan lop 4 so do

    Số quả cam có là:

    (60 + 45 + 75 + 65 + 55) : 3 = 100 (quả)

    Dễ thấy 45 + 55 = 100 (quả)

    Vậy hai rổ đựng cam là rổ đựng 45 quả và rổ đựng 55 quả.

    Bài 17: CAM VÀ XOÀI.

    Một người bán sáu giỏ cam và xoài. Mỗi giỏ chỉ đựng hoặc là cam hoặc là xoài, với số lượng như sau: 36; 39; 40; 41; 42; 44. Biết rằng sau khi bán một giỏ xoài thì số cam còn lại gấp 4 lần số xoài còn lại.

    Hãy cho biết giỏ nào đựng xoài, giỏ nào đựng cam?

    Hướng dẫn.

    Vì số cam còn lại gấp 4 lần số xoài còn lại nên tổng số cam và số xoài còn lại là số chia hết cho 5.

    Số cam và xoài mang ra chợ là:

    36 + 39 + 40 + 41 + 42 + 44 = 242 (quả)

    Số 242 chia cho 5 còn dư 2.

    Vậy giỏ xoài bán đi có số quả là số chia cho 5 còn dư 2.

    Trong các số 36; 39; 40; 41; 42; 44 chỉ có số 42 chia cho 5 còn dư 2.

    Vậy số cam và xoài còn lại là;

    242 – 42 = 200 (quả)

    Số xoài còn lại là:

    200 : 5 = 40 (quả)

    Đáp số: Các giỏ xoài 40 quả và 42 quả

    Các giỏ cam: 36 quả; 39 quả; 41 quả; 44 quả.

    Bài 18: AI ĐÚNG? AI SAI?

    Toán đố Tuổi và Thơ: “ Không tính tông bạn hãy cho biết ngay tổng của 2005 số tự nhiên liên tiếp bắt đầu từ 1 là số chẵn hay số lẻ?”.

    Tuổi nói ngay: “Chắc chắn là số chẵn”.

    Thơ suy nghĩ một lúc rồi trả lời: “là một số lẻ”.

    Chắc chắn sẽ có một bạn nói đúng, một bạn nói sai phải không các bạn? Chúng ta cùng tìm xem ai đúng, ai sai nhé!

    Hướng dẫn.

    Các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2005 sẽ tạo thành dãy số sau:

    1; 2; 3; 4; 5; … ; 2003; 2004; 2005.

    Dãy số trên ta thấy cứ một số lẻ lại có một số chẵn, mà bắt đầu vào dãy là số lẻ và kết thúc cũng là số lẻ nên số các số lẻ nhiều hơn số các ố chẵn là một số.

    Từ 1 đến 2005 có 2005 số. Do đó, ta có:

    • Số các số chẵn là: (2005 -1) : 2 = 1002 (số)
    • Số các số lẻ là: 1002 + 1 = 1003 (số)
    • Tổng của 1002 số chẵn là một số chẵn
    • Tổng của 1003 số lẻ là một số lẻ.

    Do đó tổng của 2005 số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2005 là một số lẻ.

    Vậy Thơ nói đúng và tuổi nói sai.

    Bài 19: CÁC SỐ VÀ CÁC Ô VUÔNG

    Hãy tìm cách viết vào mỗi ô vuông một trong các số tự nhiên từ 1 đến 10 để các phép tính sau đều đúng.

    cau do vui lop 4

    Hướng dẫn.

    Ô cuối cùng ở góc bên phải chỉ có thể là số 10. Do đó cột bên phải là 5 x 2 = 10.

    Bài 20: DỜI MỘT ĐỒNG TIỀN

    Bé Hoa đặt lên bà 6 đồng tiền thành hình chữ thập (hình bên)

    Bạn hãy dời một đồng tiền để tổng số tiền trên một đường thẳng là 4 đồng tiền.

    bai toan lop 4 di chuyen dong tien

    Hướng dẫn.

    Dời đồng tiền ở dưới cùng đạt chồng lên đồng tiền ở giữa.

    Bài 21: HAI MƯƠI CHỮ SỐ 1

    Bạn hãy dùng 20 chữ số 1 và đạt giữa chúng những dấu cộng (+) để được tổng bằng 200.

    Bạn hãy cho biết vì sao bạn làm được như vậy?

    Bài 22: SIÊU TOÁN

    Mão là một học sinh được bạn bè trong lớp suy tôn là siêu sao giải toán nhanh. Một hôm bạn Thân đố Mão tính tổng sau:

    99 + 199 + 299 + 399 + … + 899.

    Mão! … chỉ một thoáng đã đọc kết quả trước sự thán phục của Thân.

    Bí quyết nào giúp Mão thế? Bạn có biết không?

    Bài 23: AI ĐƯỢC THƯỞNG?

    Bác Tuấn nói rằng: “Ai giúp bác thay các chữ cái bằng các chữ số thích hợp ở phép tình sau, bác sẽ thưởng cho 10 triệu đồng”.

    bai toan lop 4 tim so abcde

    Ai được thưởng bạn có biết không?

    Bài 24: VUI HỌC.

    Các bạn có thay được các chữ cái bằng các chữ số thích hợp để được phép tính ở dưới không?

    bai toan lop 4 tim so VUIHOC

    Bài 25: AI LẤY SỐ CHẴN?

    Anh Quân có hai mảnh giấy giống hệt nhau, một mảnh anh ghi một số chắn, một mảnh anhh ghi một số lẻ. Anh đưa cho Lâm và Ly xem rồi gấp lại trộn đều và đưa cho Lâm và Ly bốc thăm.

    Bốc xong rồi Ly nhanh nhảu:

    • Để làm gì hở anh?

    Anh Quân cười:

    • Anh sẽ nói ngay được ai lấy số chẵn. Trước hết Lâm nhân số của mình với 5. Bí mật cộng hai tích đó lại và báo cho anh kết quả là số chẵn hay số lẻ.

    Lâm và Ly tính xong Lâm thông báo:

    • Kết quả là số lẻ anh ạ.

    Anh Quân nói luôn:

    • Vậy chính em lấy được số chẵn.

    Cả Lâm và Ly đều ngạc nhiên:

    • Sao anh giỏi thế!

    Các bạn ơi, Anh Quân đã tính thế nào nhỉ?

    Bài 26: BA CHÀNG CÂU CÁ

    Một ngày chủ nhật, được nghỉ học, ba bạn chơi thân với nhau là An, Phương, Minh rủ nhau đi câu cá. Khi về An thấy mình câu được nhiều cá bèn cho Phương và Minh một số cá bằng số cá bằng mỗi người hiện có. Khi ấy, Phương thấy mình nhiều cá quá liền cho lại An và Minh số cá bằng số cá của mỗi người hiện có. Sau lần đó , Minh thấy có nhiều cá hơn các ban nên cho lại An và Phương số cá bằng số cá hiện có củ mỗi người. Lúc này của số cá của ba người đều bằng nhau và họ cùng vui vẻ ra về.

    Bạn hãy tính xem mỗi người câu được bao nhiêu con cá, biết cả ba người câu được 24 con cá.

    Bài 27: SỐ CHẴN HAY SỐ LẺ?

    Anh Tuấn có 25 miếng bìa nhỏ, anh yêu cầu bé Lan viết các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 55 lên mặt phải của 55 miếng bìa đó, sau đó, anh xáo trộn các miếng bìa và yêu cầu Lan viết lên mặt trái của miếng bìa lần lượt các số từ 1 đến 55 một lần nữa.

    Bây giờ các bạn hãy cộng hai số đã viết trên hai mặt của tấm bìa sau đó nhân 55 kết quả đó với nhau xem được số chẵn hay số lẻ?

    Bài 28: BAO NHIÊU NĂM NỮA?

    Cha nay bốn mốt tuổi rồi

    Con vừa mười bảy đang thời xuân xanh

    Bao nhiêu năm nữa đến phần

    Tuổi cha gấp đúng hai lần tuổi con?

    Bài 29: NHỮNG MIẾNG BÌA LANG THANG

    Cậu Mít cắt một tấm bìa thành hình tròn rất đẹp. Sau đó Mít chia tấm bìa thành 20 ô nhỏ, mỗi ô Mít viết một số hoặc một dấu trong các số 1,2,4,6,0,5 và trong các dấu +; – ; x ; : ; = để được phép tính đúng. Một lúc sau Mít lại hí hoáy cắt tấm bìa thành 7 miếng và thả chúng lang thang quanh bàn học của Mít. Bây giờ các bạn hãy xếp các miếng bìa lang thang này lại thành tấm bìa ban đầu của Mít nhé.

    Bài 30: PHÉP TÍNH CỘNG SAI!

    Cho phép cộng sau: Hãy giải thích phép tính cộng này là sai.

    1 8 * *

    + 3 7 * *

    4 6 * *

    1 * 5 * *

    Bài 31: BÂY GIỜ LÀ MẤY GIỜ?

    Vui hỏi Toán “Bây giờ là mấy giờ?

    Toán trả lời: “Từ 12 giờ trưa đến bây giờ, bằng thời gian từ bây giờ đến nửa đêm”

    Vui suy nghĩ và hớn hở nói rằng “ Tớ biết bây giờ là mấy giờ rồi!”

    Lúc đó là mấy giờ? Đố bạn biết đấy!

    Bài 32: CHIA THÙNG VÀ CHIA MẮM

    Ba bà Thược, Loan, Liên có tất cả 7 thùng đựng đầy mắm, 7 thùng đựng mắm đầy một nửa và 7 thùng không, bạn hãy giúp ba bà chia dều số mắm và số thùng để mỗi người đều được phần bằng nhau mà không phải rót mắm sang thùng khác đâu nhé?

    Bài 33: NGÀY 18 THÁNG 2 LÀ THỨ MẤY?

    Tồ đố Tèo: ‘Này nhé, tháng 2 năm 2004 có đến năm ngày chủ nhật, đố Tèo ngày 18 tháng 2 năm 2004 là thứ mấy”. Tèo liền đứng dậy, Tồ nắm giữ tay Tèo và hỏi “Cậu định đâu”.

    Tèo trả lời: “tớ đi tìm tờ lịch măm 2004 để trả lời cậu”.

    Tồ nói: “ Thế thì tớ đố làm gì? Không được xem lịch mà suy nghĩ để tìm câu trả lời”… Tèo đàng chịu thua.

    Các ban hãy giúp Tèo nhé.

    Bài 34: CHỈ MỘT LẦN CÂN

    Có mười cái túi đựng tiền vàng có hinhfdangj giống hệt nhau, trong đó có một túi đựng tiền giả. Những đồng tiền giả nhẹ hơn 1 gam so với đồng tiền thật nặng 10 gam.

    Bằng chiếc cân đồng hồ và chỉ một lần cân hãy tìm ra túi đồng tiền giả.

    Bài 35: BA CAN DẦU

    Cô Mai có 12 lít đựng đầy dầu và hai can 7 lít và 5 lít không đựng gì. Cô muốn chia số dầu có được của mình thành ba phần: 5 lít ; 4 lít ; 3 lít bằng ba cái can này.

    Bạn hãy giup cô Mai nhé!

    Bài 36: LẤY BẢY LÍT NƯỚC

    Bạn Tuyền có hai cái can: một can loại 5 lít và một can loại 3 lít.

    Tuyền muốn lấy đúng 7 lít nước từ 1 hồ (bể) nước.

    Tuyền cứ loay hoay maixmaf chưa lấy được đủ 7 lít nước.

    Các ban hãy giúp bạn Tuyền nhé!

    Bài 37: ĐỒNG HỒ HƯ

    Có một đồng hồ hư, cứ mỗi ngày (24 giờ =1440 phút) nó lại chạy chậm 10 phút. Đúng 7 giờ sáng hôm đó người ta vặn đồng hồtheo giờ đúng.

    Hỏi sau bao nhiêu ngày đồng trên chỉ đúng 7 giờ sáng?

    Bài 38: MỘT VIÊN BI LẠ

    Dũng có bốn viên bi, trong đó có ba viên nặng bằng nhau còn một viên không nặng như ba viên kia (có thể nặng hơn hoặc nhẹ hơn). Nhìn bề ngoài cả bốn viên bi giống hệt nhau nên không thể xác định được viên bi lạ này.

    Bạn nào có thể tìm được viên bi lạ ấy chỉ bằng nhiều nhất hai lần cân trên cân hai đĩa?

    Bài 39: CÁ NẶNG BAO NHIÊU?

    Thấy bố đang thịt một con cá rất ngon, Tí, Tồ đến bên và hỏi bố:

    Bố ơi, con cá này nặng bao nhiêu mà to thế?

    Bố Tí, Tồ mỉm cười nói:

    Đuôi của cá nặng 150 gam, đầu cá nặng bằng đuôi cá cộng nửa thân cá. Thân cá bằng đầu cá cộng với đuôi cá.

    Các con tính xem con cá nặng bao nhiêu gam?

    Tí, Tồ tính mãi mà không đúng. Các bạn hãy giúp Tí, Tồ nhé!

    Bài 40: TÌM ĐỒNG TIỀN GIẢ

    Có 27 đồng tiền kim loại giống hệt nhau trong đó có một đồng tiền giả nhẹ hơn đồng tiền thật. Các đồng tiền thật có cùng khối lượng.

    Bây giờ phải lấy ra được đồng tiền giả đó với ba lần cân và chỉ dùng chiếc cân hai đĩa. Vậy phải cân thế nào đậy?

    Bài 41: CÂN THẾ NÀO ĐÂY

    Một cửa hàng nhập vào 80 gói kẹo giống hệt nhau và được biết trong đó có một gói kẹo nhẹ hơn các gói kẹo khác. Bây giờ phải xác định được gói kẹo nhẹ đó, nhưng cửa hàng chỉ có một chiếc cân hai đĩa. Làm thế nào để chỉ 4 lần cân mà xác định được gói kẹo nhẹ đó?

    Các bạn hãy cùng trổ tài để giúp cô nhân viên bán hàng nhé!

    Bài 42: THỨ MẤY?

    Hùng nhớ mãi ngày lễ 20/11/2004 (ngày nhà giáo Việt Nam) vì hôm đó lớp Hùng tổ chức vui lắm. Các bạn chúc mừng cô giáo bằng lời ca tiến hát và những bông hoa điểm mười rực rỡ. Cô giáo vui mừng hỏi cả lớp

    “Hôm nay là thứ mấy?”

    Cả lớp đồng thanh trả lời: “ Hôm nay là thứ bảy ạ”.

    Cô hỏi tiếp: “ Đố các con 28 năm nữa thì ngày 20/11 là thứ mấy?”.

    Cả lớp im lặng suy nghĩ, và rồi chính Hùng trả lời được câu hỏi của cô sớm nhất.

    Hôm đó Hùng được cô thưởng quà và khen Hùng giỏi toán. Các bạn đoán xem câu trả lời của Hùng như thế nào nhé!

    Bài 43: HÃY GIÚP BẠN BỜM

    Bạn Bờm có chín số là: 1;3;5;9;11;13;15;17. Bờm muốn đặt mỗi số này vào một ô vuông ở bảng dưới đây để tổng các số trên ba cột lần lượt là: 25;30;26. Bờm loay hoay mãi mà vẫn chưa tìm được cách đặt các số vào các ô vuông. Các bạn hãy giúp bạn Bờm nhé!

    ma tran 3x3

    Bài 44: TÍNH DIỆN TÍCH HÌNH VUÔNG

    Tính diện tích hình vuông ABCD, biết rằng tổng các chu vi của sáu hình chữ nhật nhỏ ở hình bên là 50 cm.

    Bài 45: CHIA THẾ NÀO?

    Tam ngồi đăm chiêu trước một bàn cờ có 8 x 8 = 64 ô vuông. Tứ đến bên bạn hỏi: Bạn đang nghiên cứu gì ở bàn cờ mà say sưa thế?

    Tam quay sang Tứ nói: Anh Nam vừa đố tớ chia bàn cờ thành bảy hình chữ nhật khác nhau mà số ô đen và số ô trắng ở mỗi hình chữ nhật đều bằng nhau. Mình với bạn cùng nghĩ nhé.

    Hai bạn chụm đấu kẻ rồi lại xóa mãi mà không tìm ra kết quả. Các bạn có thể giúp hai bạn ấy không?


    chia bàn cờ vua 

    Bài 46: ĐIỀN SỐ VÀO Ô TRÒN

    Hãy viết các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 6 vào các ô tròn trên các cạnh của tam giác sao cho tổng các số trên 3 cạnh đều bằng 9.

    bai toan lop 4 viet so vao cac hinh tron o dinh tam giac

    Bài 47: CHỈ VẼ MỘT NÉT

    1. Hãy vẽ một nét gồm 4 đoạn thẳng chứa 9 điểm (Hình a)
    2. Hãy vẽ một nét gồm 6 đoạn thẳng chứa 16 điểm (Hình b)
    3. Hãy vẽ một nét gồm 8 đoạn thẳng chứa 25 điểm (Hình c)

    ve hinh bang 1 net khong nhấc bút

     

    Bài 48: XẾP HÌNH CHỮ NHẬT

    Dịu có 16 que dài 1 cm, 16 que dài 2 cm, 15 que dài 3 cm. Dịu đưa số que này cho Dàng và đố Dàng xép thành một hình chữ nhật.

    Dàng khẳng định : “ Đơn giản tớ xếp được ngay”.

    Thế nhưng … Dàng hì hụi xếp mãi mà vẫn không được. Các bạn có xếp được không ?

    Bài 49: CHIA BÁNH CHƯNG XANH

    Có một chiếc bánh chưng xanh đã bóc lá. Bạn hãy chia chiếc bánh chưng đó thành 8 phàn bằng nhau bởi 3 chiếc lạt, sao cho mỗi phần đều có cả bánh lẫn nhân như nhau.

  • 120 BÀI TOÁN THI VIOLYMPIC  LỚP 5

    120 BÀI TOÁN THI VIOLYMPIC  LỚP 5

    120 BÀI TOÁN THI VIOLYMPIC  LỚP 5

    BÀI SỐ 1: Tìm một phân số biết mẫu số hơn tử số 45 đơn vị và biết phân số đó có giá trị bằng 2/5

    Trả lời: Phân số đó là: 30/75

    ***********

    BÀI SỐ 2: Tìm hai số tự nhiên biết tổng của chúng bằng 2011 và biết giữa chúng có tất cả 9 số chẵn.

    Giải: Hai số tự nhiên liên tiếp có tổng bằng 2011 là:

    ( 2011 + 1 ) : 2 = 1006

    ( 2011 – 1 ) : 2 = 1005

    Vì khoảng giữa có 9 số chẵn nên ta có:

    Số nhỏ là : 1005 – 9 = 996

    Số lớn là : 1006 + 9 = 1015

     

    ***********

    BÀI SỐ 3: Tìm 2 số biết tổng cả chúng bằng 571 và biết giữa chúng có tất cả 18 số chẵn.

     

    Giải: Hai số tự nhiên liên tiếp có tổng là 571của nó là:

    Số lớn là: ( 571 + 1 ) : 2 = 286

    Số bé là : ( 571 – 1 ) : 2 = 285

    Vì có 18 số chẵn ở giữa nên ta có:

    Số lớn đó là: 286 + 18 = 304

    Số bé đó là : 285 – 18 = 267

    Đáp số: 267 và 304

    -***********

     

    BÀI SỐ 4:  Trong một phép chia hai số tự nhiên biết thương bằng 3 số dư bằng 24 và biết hiệu giữa số bị chia và số chia bằng 218.

    Tìm số bị chia và số chia đó.

    Bài giải:

    Gọi số chia là x theo bài toán ta có:

    ( 3x + 24) – x = 218 ==> x = 97

    Vậy số bị chia là:

    ( 97 x 3 ) + 24 = 315

     

    Đáp số: số bị chia là 315; số chia là 97

    ***********

    BÀI SỐ 5: Số tự nhiên bé nhất có các chữ số khác nhau mà tổng các chữ số bằng 20 là số nào?

    Bài giải:

    Số tự nhiên đó là: 389

    ************

    BÀI SỐ 6: Tìm hai số tự nhiên biết tổng của chúng bằng 571 và biết giữa chúng có tất cả 18 số chẵn.

    Trả lời:

    Số bélà: ( 571 – 1 ) : 2 – 18 = 267

    Số lớnlà: ( 571 +1 ) : 2 + 18 = 304

    ***********

    BÀI SỐ 7:  Tìm hai số tự nhiên biết tổng của chúng bằng 999 và biết giữa chúng có tất cả 25 số lẻ.

    Trả lời:

    Số bé là: ( 999 – 1) : 2 – 25 = 474

    Số lớn là: ( 999 + 1) : 2 + 25 = 525

    **********

    BÀI SỐ 8:  Tìm một phân số biết tổng của tử số và mẫu số của phân số đó bằng 215 và biết phân số đó có giá trị bằng 38/57. ( tức 2/3)

    Trả lời:

    Phân số đó là: 86/129

    *************

    BÀI SỐ 9:  Biết trung bình cộng của hai số bằng 185 và biết số lớn hơn số bé 24 đơn vị. Tìm hai số đó.

    Trả lời:

    Số bé là: [( 185 x 2 ) – 24] : 2 = 173

    Số lớn là: [(185 x 2 ) + 24 ] : 2 = 197

    *************

    BÀI SỐ 10:  Cho một hình chữ nhật có chu vi bằng 120 cm. Biết chiều dài hơn chiều rộng 8cm. Tính số đo mỗi cạnh của hình chữ nhật đó.

    Trả lời:

    So đo chiều rộng là: 26 cm

    Số đo chiều dài là: 34 cm

    ************

    BÀI SỐ 11:  Tìm một phân số biết mẫu số hơn tử số là 52 đơn vị và tổng giữa tử số và mẫu số của phân số đó bằng 86.

    Trả lời:

    Phân số đó là: 17/69

    **********

    BÀI SỐ 12: Một ô tô trong 3 giờ đi được 135km. Hỏi trong 5 giờ ô tô đó đi dược bao nhiêu km?

    Trả lời:

    Trong 5 giờ ô tô đó đi được: 225km

    ***********

    BÀI SỐ 13:  Hiệu của hai số bằng 85.Tỉ số của hai số đó là 3/2. Tìm hai số đó.

    Trả lời:

    Số bé là: 170

    Số lớn là: 255

     

    BÀI SỐ 14:  Một công nhân nếu làm 26 ngày thì được trả 3900000 đồng. Hỏi nếu người đó chỉ làm trong 10 ngày thì được trả bao nhiêu tiền? ( số tiền được trả mỗi ngày là như nhau.)

    Trả lời:

    Số tiền trong 10 ngày công nhân đó làm được: 1500000 đồng

    *********

    BÀI SỐ 15:  Một hình chữ nhật có chu vi 190cm,biết chiều rộng bằng 2/3 chiều dài. Tính số đo chiều dài, chiều rộng.

    Trả lời:

    Số đo chiều dài là: 57cm

    Số đo chiều rộng là : 38cm

    *************

    BÀI SỐ 16: Tổng của hai số bằng 344. Số thứ nhất bằng 5/3 số thứ hai (tức một hai phần ba) . Tìm hai số đó.

    Trả lời:

    Số thứ nhất là: 215

    Số thứ hai là: 129

     

     

    BÀI SỐ 17:  Bác an mua 5m vải hết 450000 đồng.

    Hỏi nếu bác An mua 15m vải như thế hết bao nhiêu tiền?

    Trả lời:

    Bác an mua 15m vải hết 1350000 đồng

     

    BÀI SỐ 18:  Một hình chữ nhật có chu vi 168cm, biết chiều rộng bằng 3/4 chiều dài. Tính số đo chiều dài chiều rộng.

    Trả lời:

    Số đo chiều dài là: 48cm

    Số đo chiều rông là: 36cm

    *************

    BÀI SỐ 19:  Hiệu của hai số bằng 154. Tỉ số của hai số đó là 5/3 ( tức một hai phần ba). Tìm hai số đó.

    Trả lời:

    Số bé là: 231

    Số lớn là: 385

     

     

     

    BÀI SỐ 20:  Hiện nay tổng số tuổi của hai ông cháu là 78 tuổi. Biết tuổi cháu có bao nhiêu tháng thì tuổi ông có bấy nhiêu năm.

    Tính tuổi hai ông cháu hiện nay.

    Trả lời:

    Tuổi ông hiện nay là: 72 tuổi.

    Tuổi cháu hiện nay là: 6 tuổi.

     

    BÀI SỐ 21:  Một đơn vị bộ đội chuẩn bị một số lương thực đủ cho 100 người ăn trong 30 ngày. Hỏi số lương thực đó đủ cho 60 người ăn trong bao nhiêu ngày? ( Tiêu chuẩn ăn của mỗi người không thay đổi )

    Trả lời:Số lương thực đó đủ cho 60 người ăn trong 50 ngày.

    *

    BÀI SỐ 22:  Hiện nay tổng số tuổi của hai mẹ con là 42 tuổi. Biết sau 4 năm nữa tuổi mẹ gấp 4 lần tuổi con. Tính tuổi của hai mẹ con hiện nay.

    Trả lời:

    Tuổi mẹ hiện nay là: 36 tuổi.

    Tuổi con hiện nay là: 6 tuổi.

     

    BÀI SỐ 23: Hiện nay tổng số tuổi của hai bố con là 68 tuổi. Biết 4 năm trước đây tuổi bố gấp 3 lần tuổi con. Tính tuổi hai bố con hiện nay.

    Trả lời:

    Tuổi bố hiện nay là 49 tuổi.

    Tuổi con hiện nay là 19 tuổi.

    *

    BÀI SỐ 24:  Trong một phép chia hai số tự nhiên biết thương bằng 2 số dư bằng 19 và biết tổng của số bị chia và số chia bằng 340.

    Tìm số chia và số bị chia của phép chia đó.

    Trả lời:

    Số chia của phép chia đó là: 107.

    Số bị chia của phép chia đó là: 233.

     

    ***

    BÀI SỐ 25:  Tìm hai số tự nhiên biết số lớn chia cho số bé được thương là 4 dư 19 và biết hiệu hai số đó là 133.

    Trả lời:

    Câu 1: Số bé là: 38

    Câu 2: số lớn là: 171

     

    ****

    BÀI SỐ 26: Tìm hai số biết tổng của chúng bằng 186 và biết số lớn chia cho số bé bằng 2 dư 12.

    Trả lời:

    Số bé là: 58

    Số lớn là: 128

     

    **

    BÀI SỐ 27:  Hiện nay tổng số tuổi của hai bà cháu là 65 tuổi. Biết tuổi cháu có bao nhiêu tháng thì tuổi bà có bấy nhiêu năm.

    Tính tuổi hai bà cháu hiện nay.

    Trả lời:

    Tuổi bà hiện nay là: 60 tuổi.

    Tuổi cháu hiện nay là: 5 tuổi.

     

    **

    BÀI SỐ 28:  Tìm số 3a7b biết số đó chia hết cho 2; 5và 9.

    Trả lời:

    Số đó là: 3870

     

    **

    BÀI SỐ 29: Tìm hai số biết tổng của chúng bằng 195 và biết nếu đem số thứ nhất nhân với 2; số thứ 2 nhân với 3 thì được hai tích có kết quả bằng nhau.

    Trả lời: Số thứ nhất là: 117.

    Số thứ hai là: 78.

     

    ***

     

    BÀI SỐ 30:  Hiệu hai số bằng 402. Số thứ nhất bằng 7/4 số thứ hai.

    Tìm hai số đó.

    Trả lời: Số thứ nhất là: 938

    Số thứ hai là: 536.

     

    **

    BÀI SỐ 31:So sánh phân số:

    1. 75/100 <> 1/3
    2. 1919/2121 = 191919/212121
    3. 5/8 + 1/8 = 3/4
    4. 1/42 = 1/6 – 1/7
    5. 18/51 > 3/10
    6. 7/8 – 1/8 > 5/6 – 1/3

     

     

    BÀI SỐ 32:Tìm hai số tự nhiên biết giữa chúng có tất cả 95 số tự nhiên khác và biết số bé bằng 1/3 số lớn.

    Bài giải:

    Vì giữa hai số tự nhiên có 95 số tự nhiên khác nên hiệu của số tự nhiên lớn và số tự nhiên bé là:( 95 + 1).

    Vậy số bé là:

    ( 95 + 1) : ( 3 – 1) = 48

    Số lớn là:

    48 x 3 = 144.

    Số bé : 48

    Số lớn : 144

     

    BÀI SỐ 33: Tìm 2 số biết hiệu của chúng bằng 68 và biết nếu đem số thứ nhất chia cho 1/4, số thứ hai chia cho 1/5 thì được hai kết quả bằng nhau.

    Trả lời: Số thứ nhất là: 340

    Số thứ hai là: 272.

    ***

    BÀI SỐ 34:Tìm 2 số biết hiệu của chúng bằng 95 và biết nếu đem số thứ nhất chia cho 4, số thứ hai chia cho 5 thì được hai kết quả bằng nhau.

    Trả lời: Số thứ nhất là: 475

    Số thứ hai là: 380

     

    ****

    BÀI SỐ 35: Tìm hai số biết tổng của chúng bằng 1029 và biết nếu đem số thứ nhất nhân với 1/2 số thứ hai nhân với 1/5 thì được hai tích có kết quả bằng nhau.

    Trả lời: Số thứ nhất là: 735

    Số thứ hai là: 294

    **

    BÀI SỐ 36: Tìm một phân số biết nếu thêm 12 đơn vị vào tử thì được phân số mới có giá trị bằng 1 và biết phân số đó có giá trị bằng 9/11.

    Trả lời: Phân số đó là: 54/66

    ***

    BÀI SỐ 37: Tìm 2 số biết hiệu của chúng bằng 126 và biết nếu đem số thứ nhất nhân với 3; số thứ hai nhân với 2 thì được hai tích có kết quả bằng nhau.

    Trả lời: Số thứ nhất là: 252

    Số thứ hai là: 378

    ****

    BÀI SỐ 38: Tìm 2 số biết tổng của chúng bằng 2005 và biết số bé bằng 2/3 số lớn.

    Trả lời: Số bé là: 802

    Số lớn là: 1203

    ****

    BÀI SỐ 39: Lớp 5A có 40 học sinh, biết số học sinh nữ bằng 2/3 số học sinh nam. Hỏi lớp 5A có bao nhiêu học sinh nam, bao nhiêu học sinh nữ?

    Trả lời: Số học sinh nữ của lớp 5A là: 16 bạn

    Số học sinh nam lớp 5A là : 24 bạn

     

     

    BÀI SỐ 40:Bạn hãy kích vào dấu Đúng; Sai để khẳng định các kết luận sau là đúng hay sai.

    1. trong các số: 120 ; 123 ; 1890 ; 2001 ; 2005 ; 2008 ; 2010 tất cả những số chia hết cho cả 2 và 5 là 120 ; 1890 và 2010. Đúng

     

    1. Trong các số: 120 ; 123 ; 1890 ; 2001 ; 2005 ; 2008 ; 2010 ; tất cả những số chia hết cho 5 là: 120 ; 1890 ; 2005 và 2010. Đúng

     

    1. Trong các số: 120 ; 123 ; 1890 ; 2001 ; 2005 ; 2008 ; 2010 tất cả những số chia hết cho 3 là 1890 ; 2001 ; 2010. Sai

     

    1. Trong các số: 120 ; 123 ; 1890 ; 2001 ; 2005 ; 2008 ; 2010 tất cả những số chia hết cho 2 là: 120 ; 1890 ; 2008 và 2010. Đúng.

     

    1. Số 45,512 đọc là “ Bốn mươi lăm phẩy lăm trăm mười hai” Sai

     

    1. Số 29,84 đọc là “Hai chín phẩy tám tư” Sai

     

    1. Để số 8a3b chia hết cho 2 ; 5 và chia cho 9 dư 2 thì b bằng 0 và a cũng phải bằng 0. Sai . (Vì có hai kết quả là 8930 và 8030).

    ( Tiếp theo bài 40 )

    1. Tích của hai số tự nhiên là một số lẻ thì hiệu của hai số tự nhiên đó cũng là một số lẻ. Sai

     

    1. Số bé nhất khác 0 chia hết cho cả 2 ; 3 ; 4 ; 5 và 6 là số 60. Đúng.

     

    1. Tích của hai số tự nhiên là một số lẻ thì tổng của hai số tự nhiên đó là một số lẻ. Sai

     

    1. Để số 2a4b chia hết cho 2 ; 5 và 9 thì b bằng 0 còn a bằng 3. Đúng

     

    1. Để số 2a7b chia hết cho 2 ; 5 ; và 9 thì b bằng 0 còn a phải bằng 9. Sai (vì có 2 kết quả 2970 và 2070 )

     

    1. Tổng của hai số tự nhiên là một số chẵn thì tích của hai số tự nhiên đó là một số chẵn. Sai

     

    1. Tổng của hai số tự nhiên là một số lẻ thì tích của hai số tự nhiên đó là một số chẵn. Đúng

    ***

    BÀI SỐ 41: Hiện Nay tổng số tuổi của hai bố con là 60 tuổi. Biết sau 15 năm nữa tuổi bố gấp 2 lần tuổi con. Tính tuổi hai bố con hiện nay.

    Bài giải:

    Tổng số tuổi của hai bố con sau 15 năm nữa là:

    60 + (15 x 2 ) = 90 (tuổi )

    Tuổi của con sau 15 năm nữa là:

    90 : ( 2 + 1 ) = 30 (tuổi )

    Tuổi con hiện nay là:

    30 – 15 = 15 ( tuổi)

    Tuổi bố hiện nay là:

    60 – 15 = 45 tuổi.

    Đáp số: Tuổi bố hiện nay là 45 tuổi.

    Tuổi con hiện nay là 15 tuổi.

    *******

    BÀI SỐ 42: Có 45 công nhân cùng làm một công việc. Họ sẽ hoàn thành công việc trong 10 ngày. Sau khi cùng làm được 4 ngày, người ta chuyển bớt đi

    15 công nhân để đi làm công việc khác. Hỏi các công nhân còn lại phải làm tiếp bao nhiêu ngày nữa thì mới hoàn thành công việc đó?

    Bài Giải:

    Số ngày công nếu như một công nhân phải hoàn thành công việc.

    45 x 10 = 450 ( ngày công )

    Số ngày công 45 công nhân làm việc trong 4 ngày.

    45 x 4 = 180 ( ngày công )

    Số công nhân còn lại sau khi đã chuyển bớt đi.

    45 – 15 = 30 ( công nhân )

    Số ngày công còn lại là:

    450 – 180 = 270 ( ngày công.)

    Số ngày mà các công nhân còn lại phải làm mới hoàn thành công trình.

    270 : 30 = 9 ( ngày )

    Trả lời: Các công nhân còn lại phải tiếp tục làm việc trong 9 ngày nữa.

     

    BÀI SỐ 43: Trong một phép chia hai số tự nhiên biết thương bằng 3 số dư bằng 41 và biết tổng của số bị chia, số chia và số dư bằng 426.

    Tìm số chia và số bị chia của phép chia đó.

    Bài giải:

    Số chia là 86

    Số bị chia là 299

    *****

    BÀI SỐ 44: Sô nhỏ nhất có 3 chữ số mà chia hết cho cả 2; 3; 4; 5; và 6 là số 120

    *****

    BÀI SỐ 45: Số nhỏ nhất có 3 chữ số mà khi chia cho 2; 3; 4; 5 và 6 cùng có số dư bằng 1 là số: 121.

    *****

    BÀI SỐ 46:Hiện nay tổng số tuổi của hai mẹ con là 52 tuổi. Biết sau 2 năm nữa tuổi mẹ gấp 3 lần tuổi con. Tính tuổi hai mẹ con hiện nay.

    Bài Giải:

    Tổng số tuổi của mẹ và con sau 2 năm nữa

    52 + ( 2 x 2 )= 56 ( tuổi )

    Giá trị 1 phần bằng tuổi con sau 2 năm nữa

    56 : (3 +1) = 14 ( tuổi )

    Tuổi con là

    14 – 2 = 12 (tuổi)

    Tuổi mẹ là

    14 x 3 – 2 = 40 ( tuổi )

    ĐS: Tuổi Mẹ hiện nay :40 tuổi

    Tuổi con hiện nay : 12 tuổi

    ******

    BÀI SỐ 47: Tìm hai số biết tổng của chúng bằng 340 và biết số lớn chia cho số bé được thương bằng 3 và không có số dư.

    Trả Lời:

    Số bé: 85

    Số lớn: 255

    *******

    BÀI SỐ 48: Tìm hai số tự nhiên biết số lớn chia cho số bé được thương là 4 dư 19 và hiệu hai số đó bằng 133.

    Bài giải:

    Theo đề toán ta có:

    Số bị chia bằng 4 phần + 19

    Số chia bằng 1 phần

    Vậy hiệu của số bị chia và số chia là:

    ( 4 phần – 1 phần ) + 19 = 3 phần + 19.

    Vậy giá trị 1 phần và là số chia là:

    ( 133 – 19 ) : 3 = 38

    Số bị chia là:

    ( 38 x 4 ) + 19 = 171

    Đáp Số: Số bé là 38 ; số lớn là 171

    **

    BÀI SỐ 49:Trong một phép chia hai số tự nhiên biết thương bằng 4 số dư bằng 25 và biết tổng số bị chia, số chia và số dư bằng 515. Tìm số chia và số bị chia của phép chia đó.

    Bài giải:

    Số chia của phép chia đó là: 93

    Số bị chia của phép chia đó là: 397

    ***

    BÀI SỐ 50: Một bếp dự trữ gạo đủ cho 120 người ăn trong 20 ngày.Thực tế đã có 150 người ăn. Hỏi số gạo dự trữ đó đủ ăn bao nhiêu ngày? ( Tiêu chuẩn ăn mỗi người không thay đổi.)

    Trả lời:

    Số gạo dự trữ đó đủ ăn trong 40 Ngày.

    **

    BÀI SỐ 51: Một ô tô cứ đi 100km thì tiêu thụ hêt 12,5 lít xăng. Hỏi nếu ô tô đó tiêu thụ hết 31,25 lít xăng thì đi được bao nhiêu km ?

    Trả lời:

    Tiêu thụ hết 31,25 lít xăng thì ô tô đó đi được 250km.

    ***

    BÀI SỐ 52:  Có 15 công nhân cùng làm một công việc. Họ sẽ hoàn thành công việc trong 20 ngày. Sau khi cùng làm việc 8 ngày, người ta cử đến thêm 5 công nhân nữa để cùng làm công việc đó. Hỏi họ sẽ cùng làm trong mấy ngày nữa thì sẽ hoàn thành công việc đó? ( sức lao đông của mọi người là như nhau.)

    Bài giài:

    Số ngày công để hoàn thành công việc đó là

    20 x 15 = 300 ( ngàycông)

    Số ngày công 15 công nhân làm việc trong 8 ngày

    15 x 8 = 120 ( ngày công)

    Số công nhân sau khi được cử đến

    15+5 = 20 ( công nhân)

    Số ngày công còn lại là

    300 – 120 = 180 ( ngày công )

    Số ngày công họ còn phải làm tiếp là

    180: 20 = 9 ( ngày công)

    Họ sẽ cùng làm trong 9 ngày nữa.

    *************

    BÀI SỐ 53: Một chiếc xe ô tô cứ đi 100km thì hết 15 lít xăng.Hỏi ô tô đó đi 240km thì hết bao nhiêu lít xăng.

    Trả lời: Ô tô đó đi 240km thì hết 36 lít xăng.

    *

     

    BÀI SỐ 54:  Tìm 2 số biết hiệu của chúng bằng 68 và biết nếu đem số thứ nhất chia cho 1/4, số thứ hai chia cho1/5 thì được hai kết quả bằng nhau.

    Trả lời: Số thứ nhất là 544

    Số thứ hai là 272

    *****

    BÀI SỐ 55:  Tìm hai số biết tổng của chúng bằng 1989 và biết số bé bằng số lớn.

    Trả lời: Số bé là 884

    Số lớn là 1105

    *****

    BÀI SỐ 56:  Tìm 2 số biết tổng của chúng bằng 594 và biết nếu đem số thứ nhất nhân với 4; số thứ 2 nhân với 5 thì được hai tích bằng nhau.

    Trả lời: Số thứ nhất là: 330

    Số thứ hai là: 264

    *********

    BÀI SỐ 57: Tìm hai số biết hiệu của chúng bằng 32 và biết nếu đem số thứ nhất nhân với 1/3 số thứ hai nhân với 1/7 thì được hai tích có kết quả bằng nhau.

    Trả lời: Số thứ nhất là: 24

    Số thứ hai là: 56

    ******

    BÀI SỐ 58: Tìm 2 số biết tổng của chúng bằng 2020 và biết số bé bằng số lớn.

    Trả lời: Số bé là 505

    Số lớn là 1515

    ******

    BÀI SỐ 59: Tìm hai số tự nhiên biết số lớn chia cho số bé được thương là 3 dư 41 và biết hiệu hai số đó bằng 245.

    Trả lời: Số bé là: 102

    Số lớn là: 347

    ******

     

     

    BÀI SỐ 60: Tìm một phân số biết rằng tổng của tử số và mẫu số bằng 210 và biết nếu chuyển từ mẫu số lên tử số 12 đơn vị thì ta được một phân số mới trị giá bằng 1.

    Trả lời: Phân số đó là: 93/117

     

    **

    BÀI SỐ 61:Có 15 công nhân cùng làm một công việc. Họ se hoàn thành công việc trong 20 ngày. Sau khi cùng làm được 6 ngày, người ta chuyển bớt đi 5 công nhân để đi làm công việc khác. Hỏi các công nhân còn lại phải làm tiếp trong bao nhiêu ngày nữa thì mới hoàn thành công việc đó?

    Trả lời: Các công nhân còn lại phải làm tiếp trong 21 ngày nữa.

    *********

    BÀI SỐ 62:Hiệu của hai số bằng 402.Số thứ nhất bằng 7/4 Số thứ hai. Tìm hai số đó.

    Trả lời: Số thứ nhất là:

    Số thứ hai là:

    *******

    BÀI SỐ 63: Hiệu của hai số bằng 306. Tỉ số của hai số đó là 2/5 . Tìm hai số đó.

    Trả lời : Số bé là:

    Số lớn là:

    ***

    BÀI SỐ 64:Tìm hai số biết hiệu của chúng bằng 234 và biết nếu đem số thứ nhất nhân với ; số thứ 2 với thì được hai tích bằng nhau.

    Trả lời: Số thứ nhất là:

    Số thứ hai là:

    ***

    BÀI SỐ 65:: Tìm một phân số biết tổng của tử số và mẫu số của phân số đó bằng 215 và biết phân số đó có trị giá bằng 38/57 .

    Trả lời: Phân số đó là:

    ***

    BÀI SỐ 66:: Tìm một số tự nhiên biết nếu xóa chữ số 6 ở hàng đơn vị và chữ số 3 ở hàng chục của nó đi thì ta được số mới kém số phải tìm 1917 đơn vị.

    Bài giải:

    Vì số đó bỏ số 6 ở hàng đơn vị, bỏ số 3 ở hàng chục nên số mới giảm đi 100 lần cộng với 36 đơn vị so với số cũ.

    Nếu số mới là 1 lần thì số phải tìm là ( 100 lần + 36)

    Theo đề toán ta có:

    ( 100 lần + 36 ) – 1 lần = 1917

    Vậy:

    1 lần = ( 1917 – 36 ) : 99 = 19

    Số phải tìm là 1936

     

    ******

    BÀI SỐ 67:: Tìm một số tự nhiên biết nếu xóa chữ số 0 ở hàng đơn vị và chữ số 1 ở hàng chục của nó đi thì ta được số mới kém số phải tìm 1990 đơn vị.

    Bài giải:

    Vì số đó bỏ đi số 0 ở hàng đơn vị , số 1 ở hàng chục thì ta được số mới giảm đi 100 lần cộng với 10 đơn vị so với số cũ

    Nếu số mới là 1lần thì số phải tìm là ( 100 lần + 10)

    Theo đề toán , ta có

    ( 100 lần + 10 ) – 1lần = 1990

    Vậy:

    1 lần = ( 1990 – 10 ) : 99 = 20

    Số phải tìm là 2010

    ****

    BÀI SỐ 68:: Tìm hai số lẻ biết tổng của chúng bằng 474 và biết giữa chúng có tất cả 37 số lẻ khác.

    Bài giải:

    ****

    BÀI SỐ 69:: Tìm hai số chẵn biết tổng của chúng bằng 210 và biết giữa chúng có tất cả 18 số chẵn khác.

    Bài giải:

    ****

    BÀI SỐ 70:: Tìm 2 số biết tổng của chúng bằng 2008 và biết số bé bằng số lớn.

    ****

    BÀI SỐ 71:: Tìm số tự nhiên lớn nhất có các chữ số khác nhau mà tích các chữ số của nó bằng 42.

    Trả lời: Số đó là 7321

    *****

    BÀI SỐ 72: Tìm số tự nhiên nhỏ nhất có các chữ số khác nhau mà tổng các chữ số của nó bằng 30.

    Trả lời: Số đó là 6789.

    ****

    BÀI SỐ 73: Tìm số tự nhiên lớn nhất có các chữ số khác nhau mà tổng các chữ số của nó bằng 6.

    Trả lời: Số đó là 3210.

     

    BÀI SỐ 74: Một cửa hàng bán gạo buổi sáng bán dược 125,5 kg, buổi chiều bán được nhiều hơn buổi sáng 48,8kg. Hỏi cả buổi sáng và buổi chiều hôm đó cử hàng bán được bao nhiêu kg?

    Trả lời: Cả buổi sáng và buổi chiều hôm đó cửa hàng bán được số gạo là… kg.

    ****

    BÀI SỐ 75: Có ba can dầu, can thứ nhất đựng 18,5 lít; can thứ 2 đựng nhiều hơn can thứ nhất 2,5 lít và can thứ 3 đựng 20,4 lít.

    Tính tổng số lít dầu đựng trong ba can đó.

    Trả lời: Tổng số dầu đựng trong ba can đó là…. Lít

    ****

    BÀI SỐ 76: Hai kho thóc chứa tất cả 145 tấn thóc, biết nếu chuyển 12 tấn từ kho A sang kho B thì lúc này số thóc kho A bằng 2/3 số thóc ở kho B. Hỏi lúc đầu mỗi kho chứa bao nhiêu tấn thóc?

    Bài Giải:

    Tổng số phần bằng nhau :

    2 + 3 = 5 ( phần )

    Giá trị 1 phần :

    145 : 5 = 29 (tấn)

    Số tấn thóc kho A có lúc này là :

    29 x 2 = 58 ( tấn )

    Số tấn thóc kho A lúc đầu có là:

    58 +12 =70 ( tấn )

    Số tấn thóc kho B lúc đầu có là

    145 – 70 =75 ( tấn)

    Đáp số: lúc đầu kho A có 70 tấn thóc

    lúc đầu kho B có 75 tấn thóc

    *****

    BÀI SỐ 77:

    Trong 1 phép chia 2 số tự nhiên ,biết số bị chia bằng 1304 ; thương bằng 28, biết số dư của phép chia là số dư lớn nhất có thể . Tìm số chia và số dư của phép chia đó

    Bài giải:

    Theo đề bài , ta có 2 kết quả hợp lí là:

    1 – 1304 – ( 46 x 28 ) = 16 ( 1304 là số bị chia, 46 là số chia , 28 là thương , 16 là số dư )

    2 – 1304 – ( 45 x28 ) = 44 ( 1304 là số bị chia , 45 là số chia , 28 là thương, 44 là số dư )

    Vì số dư của phép chia là số dư lớn nhất có thể nên trường hợp 2 là hợp lí nhất.

    Đáp số : số chia : 45

    Số dư : 44

    *******

    Chọn đáp án đúng:

    BÀI SỐ 78:        Mẹ hơn con 32 tuổi. Biết tuổi mẹ cộng tuổi con bằng 46 tuổi. Tuổi của mỗi người hiện nay là:

    Mẹ 32 tuổi, con 14 tuổi

    Mẹ 36 tuổi, con 10 tuổi

    Mẹ 39 tuổi, con 7 tuổi

    Mẹ 37 tuổi, con 9 tuổi

    BÀI SỐ 79:        345 + 234 + 655 + 1764 = ?

     

     

    100

    1000

    2000

    3000

     

    BÀI SỐ 80:        Hình vẽ dưới có:

     

    3 góc.

    4 góc

    5 góc

    6 góc

    BÀI SỐ 81:        Cho biết hình ABCD là hình vuông, hai đường chéo AC và BD vuông góc với nhau tại I(hình dưới). Hỏi trong hình vuông đó có mấy cặp cạnh vuông góc với nhau?

    Trả lời: Số cặp cạnh vuông góc với nhau là:

     

    4 cặp

    5 cặp

    6 cặp

    8 cặp

    BÀI SỐ 82:           Trung bình cộng của 3 số là 14, trung bình cộng của số thứ nhất và thứ hai là 12. Số thứ ba là:

    16

    18

    20

    24

    BÀI SỐ 83:           Cả đàn trâu, bò, ngựa có 274 con. Trong đó có 150 con trâu, 70 con bò. Số bò nhiều hơn số ngựa là:

    16 con

    80 con

    124 con

    204 con

    BÀI SỐ 84:           Biết của một bao gạo cân nặng 20kg. Ba bao gạo như thế cân nặng là:

    10kg

    40kg

    60kg

    120kg

    BÀI SỐ 85:           Mẹ sinh ra Minh lúc mẹ 26 tuổi. Biết rằng đến năm 2010 thì tổng số tuổi của mẹ và Minh bằng 48 tuổi. Hỏi Minh sinh vào năm nào?

    Trả lời:

    Minh sinh vào năm:

    1998

    1999

    2000

    2001

    BÀI SỐ 86:           Hùng nặng hơn Dũng 8kg. Cả hai bạn nặng 80kg. Tính xem mỗi bạn nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

    Trả lời:

    Mỗi bạn nặng là:

    Hùng nặng 44kg; Dũng nặng 36kg

    Hùng nặng 42kg; Dũng nặng 38kg

    Hùng nặng 44hg; Dũng nặng 36kg

    Hùng nặng 42hg; Dũng nặng 36kg

     

    *

    BÀI SỐ 87:           Khi cộng một số tự nhiên với một số thập phân một học sinh sơ ý viết nhầm dấu phẩycủa số thập phân sang bên phải một hàng nên tìm được tổng sai bằng 591,4. Tìm số thập phân đó? Biết tổng đúng bằng 480,34.

    Bài giải:

    Khi chuyển dấu phẩy của phân số sang bên phải 1 hàng tức số thập phân mới gấp 10 lần và tăng số đó lên 9 lần

    Hiệu của số thập phân sai và só thập phân đúng là :

    591,4 – 480,34 = 111,06

    Số thạp phân đúng là :

    111,06 : 9 = 12,34

    ĐS: 12,34

    ******

    BÀI SỐ 88:           Cho số thập phân A; chuyển dấu phẩy của số thập phân A sang phải một hàng ta được số B. Biết B – A = 222,12. Tìm số thập phân A.

    Bài giải :

    Theo đề bài , số B gấp 10 lần số A .

    Hiệu số phần bằng nhau của 2 số :

    10 – 1 = 9 ( phần )

    Số thập phân A là

    222,12 : 9 x 1 = 24,68

    ĐS : 24,68

    ***********

    BÀI SỐ 89:           Người ta xếp những hình lập phương nhỏ cạnh 1 cm thành 1 hình hộp chữ nhật có kích thước 1,6 dm ; 1,2dm ; 8 cm. Sau đó người ta sơn 6 mặt của hình vừa xếp được . Tính số hình lập phương nhỏ được sơn 2 mặt

    Bài giải:

    1,6 dm = 16 cm ; 1,2 dm = 12 cm

    Số hình lập phương được sơn 2 mặt của mỗi mặt hình lớn là :

    ( 16 + 12 ) x 2 – 4 = 52 ( hình )

    ( 16 + 12 ) x 2 – 4 = 52 ( hình )

    ( 8 – 2 ) x 4 = 24 ( hình )

    Số hình lập phương nhỏ được sơn 2 mặt là :

    52 + 52 + 24 = 128 ( hình )

    ĐS : có tất cả 128 hình lập phương nhỏ được sơn 2 mặt.

    *****

    BÀI SỐ 90:           Người ta xếp những hình lập phương nhỏ cạnh 1cm thành một hình hộp chữ nhật có kích thước : 1,6 dm ; 1,2 dm ; 8cm. sau đó người ta sơn 6 mặt của hình vừa xếp được . Tính số hình lập phương nhỏ không sơn mặt nào

    Bài giải

    1,6 dm = 16 cm ; 1,2dm = 12 cm

    Số hình lập phương nhỏ không sơn mặt nào là :

    ( 16 – 2 ) x ( 12 – 2 ) x ( 8 – 6 ) = 560 ( hình )

    ĐS : 560 hình lập phương nhỏ không sơn mặt nào.

    **

    BÀI SỐ 91:   Tìm một số tự nhiên biết nếu viết thêm chữ số 9 vào tận cùng bên phải của nó thì được số mới hơn số phải tìm 1809 đơn vị?

    Bài giải:

    Khi viết thêm chữ số 9 ở bên phải tức gấp số đó lên 10 lần + 9 đơn vị và tăng số đó lên 9 lần + 9 đơn vị

    Vậy số tự nhiên đó là :

    ( 1809 – 9 ) : 9 = 200

    ĐS : số tự nhiên đó là 200

    ****

    BÀI SỐ 92:   Tìm một số tự nhiên biết nếu xóa chữ số 8 ở hàng đơn vị của nó đi thì được số mới kém số phải tìm 1808 đơn vị?

    Bài giải:

    Khi xóa chữ số 8 ở hàng đơn vị tức số cũ gấp 10 lần + 8 đơn vị tức giảm số đó đi 9 lần + 8 đơn vị

    Vậy số tự nhiên đó sau khi xóa chữ số 8 là

    ( 1808 – 8 ) : 9 = 200

    Số tự nhiên đó là :

    200 x 10 + 8 = 2008

    ĐS : số tự nhiên đó là 2008.

    **

    BÀI SỐ 93:   Khi đặt tính thực hiện một phép nhân một số tự nhiên với 145, một học sinh sơ ý đặt các tích riêng thẳng cột với nhau rồi cộng các tích riêng như cộng các số tự nhiên nên tìm được tích sai là 5120. Em hãy tìm tích đúng.

    Bài giải:

    Gọi a là một thừa số chưa biết nhân với 145, theo đề toán , ta có tích sai là :

    5a + 4a + 1a = 5120 ==> 10a = 5120 ==> a = 5120 : 10 = 512

    Vậy thừa số đó là 512 .

    Tích đúng là :

    512 x 145 = 74240

    ĐS : Tích đúng là 74240

    *

    BÀI SỐ 94:   Khi thực hiện phép nhân một số tự nhiên với 2009 bạn Hà đã sơ ý quên viết 2 chữ số 0 của số 2009 nên tích giảm đi 346500 đơn vị. Em hãy tìm tích đúng.

    Bài giải

    Gọi a là thừa số thứ nhất thì ta có tích đúng 2009a , tích sai là 29a.

    Ta có:

    2009a – 29a = 346500 ==> 1980a = 346500 ==> a = 346500 : 1980 = 175.

    Tích đúng là: 2009a = 2009 x 175 = 351575

    ĐS: 351575

     

    BÀI SỐ 95:   Tính diện tích hình tròn biết nếu bán kính hình tròn tăng thêm 20% thì diện tích hình tròn tăng thêm 56,54 cm2.

    Bài Giải:

    Gọi R là bán kính hình tròn thì bán hình tròn tăng thêm là: 1,2 R.

    Theo đề toán ta có:

    1,2R x 1,2R x 3,14 – R x R x 3,14 = 56,54 (cm2)

    ==> 1,44RxR x 3,14 – R x R x 3,14 = 56,54 (cm2).

    ==> 0,44RxR x 3,14 = 56,54

    R x R x 3,14 = 56,54 : 0,44 = 128,5 (cm2)

    Vì Rx R x 3,14 chính là diện tích hình tròn nên diện tích hình tròn đó là 128,5 cm2

    ĐS: 128,5 cm2

    ************

    BÀI SỐ 96:   Khi đặt tính thực hiện phép nhân một số tự nhiên với 208, một học sinh đã sơ ý đặt các tích riêng thẳng cột với nhau rồi cộng các tích riêng như cộng các số tự nhiên nên tìm được tích sai là 2860. Em hãy tìm tích đúng.

    Bài giải:

    Gọi thừa số thứ nhất là a

    Tích đúng là

    a x 208 = 208a

    Tích sai là

    8a + 2a = 2860 ==> 10a = 2860 ==> a = 286

    Tích đúng là

    286 x 208 = 59488

    ĐS: 59488

    ***********

    BÀI SỐ 97:   Cho dãy số tự nhiên liên tiếp 1; 2; 3; 4 … Hãy cho biết chữ số 8 hàng trăm của số 868 là chữ số bao nhiêu trong dãy?

     

    Bài giải:

    Theo đề toán ta có:

    Từ số 1 đến số 9 có 9 số và có 9 chữ số

    Từ số 10 đến số 99 có 90 số và có 180 chữ số

    Từ số 100 đến số 868 có 769 số và có 2307 chữ số

    Vậy :Số chữ số dãy số tự nhiên từ số 1 đến số 868 là:

    ( 9 + 180 + 2307) = 2496 chữ số

    Vì có vị trí thứ 3 từ cuối lên nên chữ số 8 hàng trăm của số 868 là chữ số thứ 2494 .

    ĐS: 2494

    ****

    BÀI SỐ 98:   Tổng hai số bằng 88,36 nếu tăng số thứ nhất lên 2,5 lần và số thứ 2 tăng lên 3 lần thì tổng sẽ bằng 255,33. Tìm hai số đó?

    Bài giải:

    Tổng 2 số gấp 3 lần là:

    88,36 x 3 = 265,08

    Vậy 0,5 lần của số thứ nhất là:

    265,08 – 255,33 = 9,75

    Vậy số thứ nhất là:

    9,75 : 0,5 = 19,5

    Số thứ hai là:

    88,36 – 19,5= 68,86

    ĐS : số thứ nhất là: 19,5

    : số thứ 2 là: 68,86

    *********

    BÀI SỐ 99:   Hãy cho biết dãy số tự nhiên liên tiếp 1; 2; 3 … 1000 có tất cả bao nhiêu chữ số

    Bài giải

    Ta có :

    Từ 1 đến 9 có 9 số và 9 chữ số.

    Từ 10 đến 99 có 90 số và có: ( 90 x 2 ) = 180 chữ số.

    Từ 100 đến 999 có 900 số và có: ( 900 x 3 ) = 2700 chữ số.

    Số 1000 có 4 chữ số

    Vậy số chữ số của dãy số tự nhiên liên tiếp 1; 2; 3 … 1000 có tất cả là:

    9 + 180 + 2700 + 4 = 2893

    ĐS : 2893

    *************

    BÀI SỐ 100:   Tìm diện tích một hình vuông biết nếu tăng cạnh của nó 50% thì được hình vuông mới có diện tích là 193,5 cm2

    Bài giải

    Theo đề bài, gọi a là cạnh hình vuông ban đầu thì 1,5a là cạnh hình vuông được thêm 50 %, ta có:

    1,5a x 1,5a = 193,5

    1,5a x 1,5a = 2,25a x a =193,5

    S = a x a = 193,5 : 2,25 = 86 cm2

    ĐS: diện tích hình vuông đó là: 86 cm2

    ****

    BÀI SỐ 101: Một ô tô và một xe máy cùng xuất phát đi từ A để đến B . Biết quãng đường AB dài 150 km ,vận tốc của ô tô là 50 km , vận tốc của xe máy là là 40 km.

    Hỏi khi ô tô đến B thì xe máy cách B bao nhiêu km?

     

    Bài giải:

     

    Thời gian ô tô đi hết quãng đường AB là

    150 : 50 = 3 ( giờ )

    Trong 3 giờ , xe máy đi được quãng đường là

    40 x 3 = 120 ( km)

    Vậy : khoảng cách xe máy còn cách B là :

    150 – 120 = 30 ( km )

    ĐS : 30 km

     

    BÀI SỐ 102: Hãy cho biết có tất cả bao nhiêu phân số bằng phân số ¼ mà tử và mẫu số đều có 2 chữ số.

    Bài giải:

    Theo đề bài ta có: 10/40 ; 11/44; 12/48 ;…24/96

    Trong đó 10/40 là phân số có tử và mẫu là 2 số bé nhất bằng 1/4

    Và 24/96 là phân số có tử và mẫu là 2 số lớn nhất bằng 1/4.

    Xét tử số từ 10 đến 24 là những số tự nhiên liên tiếp nên có tất cả là:

    ( 24 – 10 ) + 1 = 15

    Vậy có 15 phân số tử và mẫu có hai chữ số và bằng 1/4

    ĐS: 15

    **

    BÀI SỐ 103: Hãy cho biết có tất cả bao nhiêu phân số bằng phân số 2/5 mà tử và mẫu đều là số có 2 chữ số?

     

    Bài giải:

     

    Theo đề bài ta có: 10/25; 12/30; 14/35; …38/95

    Trong đó , 10/25 là phân số có tử và mẫu là 2 số bé nhất bằng 2/5

    Và 38/95 là phân số có tử và mẫu là 2 số lớn nhất bằng 2/5.

    Xét tử số là số chẵn liên tiếp nên ta có tất cả số phân số là:

    ( 38 – 10 ) : 2 + 1 = 15

    Vậy có tất cả 15 phân số tử và mẫu có 2 số bằng 2/5.

    ĐS : 15

    ***

    BÀI SỐ 104: Để đánh số trang của một cuốn sách người ta phải dùng tất cả 792 chữ số. Hỏi cuốn sách đó có bao nhiêu trang?

    Bài giải:

    Từ 1 đến 9 có 9 số có một chữ số tương ứng với 9 trang có 9 chữ số.

    Từ 10 đến 99 có 90 số có hai chữ số tương ứng với 90trang có 180 chữ số.

    Số trang có 3 chữ số có tất cả là:

    792 – ( 180 + 9 ) : 3 = 201 (trang )

    Vậy số trang của cuốn sách đó là:

    9 + 90 + 201 = 300 (trang )

    ĐS : cuốn sách đó có tất cả 300 trang.

    ******

    BÀI SỐ 105: Một bể nước hình hộp chữ nhật có kích thước các số đo trong lòng bể là: dài 4m: rộng 3m; cao 2,5m. Biết bể đang chứa 18000 lít nước. Hỏi lượng nước trong bể cao bao nhiêu mét?

    Bài giải:

    4 m = 40 dm ; 3 m = 30 dm

    Diện tích đáy của bể cá đó là

    40 x 30 = 1200 ( dm2 )

    Chiều cao mực nước đó là

    18000 : 1200 = 15 ( dm )

    15dm = 1,5 m

    ĐS : lượng nước trong bể cao 1,5 mét .

    ***

    BÀI SỐ 106: Một ô tô và một xe máy cùng xuất phát từ A đến B. Biết ô tô đi với vận tốc 50 km / giờ, xe máy đi với vận tốc 40 km / giờ . Hỏi khi ô tô cách A 75 km thì xe máy cách A bao xa ?

    Bài giải

    Thời gian xe máy đi để cách A 75 km là:

    75 : 50 = 1,5 ( giờ )

    Khi ô tô cách A 75 km thì xe máy cách A là:

    40 x 1,5 = 60 ( km )

    ĐS: Khi ô tô cách A 75 km thì xe máy cách A là 60 km.

    *

    BÀI SỐ 107: Một thuyền máy đi ngược dòng từ bến A đến bến B mất 2 giờ 30 phút. Biết vận tốc của thuyền máy khi nước lặng là 25,5 km/ giờ và vận tốc dòng nước là 4,5 km / giờ. Tính độ dài quãng sông AB.

    Bài giải

    Vận tốc khi thuyền máy đi ngược dòng từ bến A đến bến B là :

    25,5 – 4,5 = 21 ( km / giờ )

    2 giờ 30 phút = 2,5 giờ

    Độ dài quãng sông AB là :

    21 x 2,5 = 52,5 ( km )

    ĐS : độ dài quãng sông AB là 52,5 km

    **

    BÀI SỐ 108: Hiện nay mẹ hơn con 25 tuổi . Biết 5 năm trước tuổi mẹ gấp 6 lần tuổi con . Tính tuổi hai mẹ con hiện nay ?

    Bài giải

    Hiện nay mẹ hơn con 25 tuổi thì 5 năm trước mẹ vẫn hơn con 25 tuổi.

    Hiệu số phần bằng nhau:

    6 – 1 = 5 ( phần )

    Giá trị 1 phần :

    25 : 5 = 5 ( tuổi )

    Tuổi con 5 năm trước là:

    5 x 1 = 5 ( tuổi )

    Tuổi mẹ 5 năm trước là :

    5 x 6 = 30 ( tuổi )

    Tuổi mẹ hiện nay là:

    30 + 5 = 35 ( tuổi )

    Tuổi con hiện nay là :

    5 + 5 = 10 ( tuổi )

    ĐS : Tuổi mẹ là 35 tuổi

    Tuổi con là 10 tuổi

    ***

    BÀI SỐ 109: Bây giờ là 12 giờ. Hỏi trong ít nhất bao lâu nữa thì kim giờ và kim phút sẽ vuông góc với nhau?

    Bài giải:

    12 giờ là lúc kim giờ và kim phút trùng lên nhau.Nếu một vòng quay chu vi của đồng hồ tương ứng với quãng đường 60cm thì vận tốc của kim phút là 60cm/ giờ, vận tốc kim giờ là 5cm/ giờ. Vậy nếu kim giờ và kim phút vuông góc với nhau ứng với khoảng cách là: 60cm : 4 = 15 cm.

    Gọi x là là thời gian gần nhất để kim giờ và kim phút quay vuông góc với nhau.Theo đề toán ta có:

    60x – 5x = 15 ==> 55x = 15 ==> x = 15/55 = 3/11 ( giờ)

    ĐS: Thời gian gần nhất để kim giờ và kim phút vuông góc với nhau là sau 3/11 giờ

    ******

    BÀI SỐ 110: Bây giờ là 9 giờ. Hỏi sau ít nhất bao lâu thì kim giờ và kim phút lại vuông góc với nhau

    Bài giải

    Nếu một vòng quay chu vi của đồng hồ ứng với 60 cm thì vận tốc của kim phút là 60 cm/ giờ còn kim giờ thì 5cm/ giờ . Vậy lúc 9 giờ là lúc kim giờ và kim phút vuông góc với nhau nhưng khoảng cách của kim giờ và kim phút là: 60cm – 15 cm = 45 cm.

    Gọi X là số giờ mà kim phút đuổi kịp kim giờ đến đúng khoảng cách là 15cm ( tức 1 góc vuông ). Ta có:

    [ ( X x 5 ) + 45 ] – 60 x X = 15 ( cm ) ==> 5X + 45 – 60X = 15 ==> 45 – 55 X = 15 ==> 45 – 15 = 55X ==> 30 = 55X ==> X = 30/55 = 6/11 ( giờ)

    ĐS: Thời gian gần nhất để kim giờ và kim phút vuông góc với nhau là sau 6/11 giờ

    *******

    BÀI SỐ 111:Hãy cho biết có tất cả bao nhiêu số có ba chữ số khác nhau?

    Bài giải:

    Số có 3 chữ số là các số từ 100 đến 999 có tất cả là 900 số.

    Theo đề bài, ta có các số từ 100 đến 199 ta có tất cả các số có các chữ số trùng lặp nhau:

    100 ; 101; 110 ; 111 ; 112 ; 113 ; 114 ; 115 ; 116 ; 117 ; 118 ; 119 ; 121 ; 122 ; 131 ; 133 ; 141 ; 144 ; 151 ; 155 ; 161 ; 166 ; 171 ; 177 ; 181 ; 188 ; 191 ; 199 .

    Từ 100 đến 199 có tổng cộng 28 số có các chữ số trùng lặp nhau

    Số khác nhau mà từ 100 đến 199 có là :

    100 – 28 = 72 ( số )

    Tương tự các số từ 200 đến 299; …..từ 900 đến 999 cứ mỗi trăm số ta có 72 số khác nhau.Vậy có tất cả số có 3 chữ số khác nhau là:

    72 x 9 = 648 ( số )

    ĐS: Có tất cả 648 số có 3 chữ số khác nhau.

    *

    BÀI SỐ 112:Người ta quét vôi trần nhà và các mặt xung quanh bên trong của một ngôi nhà hình hộp chữ nhật có chiều dài 6,2m, chiều rộng 3,6m và chiều cao 3,5m.

    Tính diện tích cần quét vôi biết diện tích cửa là 6,8 m2

    Bài giải:

    Chu vi trần ngôi nhà hình hộp chữ nhật đó là :

    ( 6,2 + 3,6 ) x 2 = 19,6 ( m )

    Diện tích xung quanh ngôi nhà hình hộp chữ nhật đó là :

    19,6 x 3,5 = 68,6 ( m2 )

    Diện tích trần ngôi nhà hình hộp chữ nhật đó là :

    6,2 x 3,6 = 22,32 ( m2 )

    Diện tích quét vôi là :

    68,6 + 22,32 – 6,8 = 84,12 ( m2 )

    ĐS : diện tích cần quét vôi là 84,12 m2

    ***

    BÀI SỐ 113:Tan học Lan đi bộ về nhà, đi được 15 phút với 4 km /giờ thì được bố đón bằng xe máy với vận tốc 40 km / giờ . Hỏi quãng đường từ nhà Lan đến trường là bao nhiêu km biết thời gian bố chở Lan bằng xe máy là 6 phút ?

    Bài giải:

    15 phút = 0,25 giờ ; 6 phút = 0,1 giờ

    Quãng đường Lan đi bộ về nhà là :

    4 x 0,25 = 1 ( km )

    Quãng đường bố chở Lan bằng xe máy là :

    40 x 0,1 = 4 ( km )

    Quãng đường từ nhà Lan đến trường là :

    4 + 1 = 5 ( km )

    ĐS : quãng đường từ nhà Lan đến trường là 5 km

    *

    BÀI SỐ 114:Cho 3 số A ; B ; C biết

    A + B = 154,8 ; A + C = 203,3 ; B + C = 163,1. Hãy tìm 2 số A và C ?

    Bài Giải:

    Hiệu hai số ( C – B ) là:

    ( A + C ) – ( A + B ) = C – B = 203,3 – 154,8 = 48,5.

    Số C là:

    ( 163,1 + 48,5 ) : 2 = 105,8

    Số A là

    203,3 – 105,8 = 97,5

    ĐS : Số A là : 97,5

    Số C là : 105,8

    **

    BÀI SỐ 115:Kết quả của dãy tính:

    1/2 + 1/4 + 1/8 + 1/16 + … 1/256 + 1/512 bằng…

    Bài giải:

    Vậy dãy số đó là:

    1/2 + 1/4 + 1/8 + 1/32 + 1/64 + 1/128 + 1/256 + 1/512 =

    256/512 + 128/512 + 64/512 + 32/512 + 16/512 + 8/512 + 4/512 + 2/512 + 1/512 = 511/512

    Đáp số: 511/512

    *

    BÀI SỐ 116:Tìm một phân số biết phân số đó có giá trị bằng 3/5 và biết nếu bớt tử số đi 9 đơn vị thì ta được phân số mới bằng 1/2.

    Bài giải

    Gọi a là tử số , b là mẫu số của phân số đã cho ta có:

    a/b = 3/5 ==> a = 3/5b

    (a – 9)/b = 1/2 ==> a – 9 = 1/2b

    Thay a = 3/5b vào ta có

    3/5b – 9 = 1/2b ==> ta có:

    3/5b – 1/2b = 9 ==> 1/10b = 9 ==> b = 9 x 10 = 90

    Vậy : số a là :

    90 : 5 x 3 = 54

    Đáp số: phân số đó là 54/90

    ****

    BÀI SỐ 117:Tổng tất cả các số lẻ từ nhỏ hơn 100

    Bài giải:

    Số lớn nhất nhỏ hơn 100 là số 99.

    Từ 1 đến 99 có tất cả là 50 số lẻ

    Ta có:

    1 + 99 = 100 ; 3 + 97 = 100 ; 5 + 95 = 100 …..

    Như vậy, có 25 căp số lẻ có tổng bằng 100

    Vậy tổng tất cả các số lẻ từ 1 đến 99 là

    25 x 100 = 2500

    ĐS : 2500

     

     

    BÀI SỐ 118:Một hình chữ nhật có có chu vi bằng 99,4 ,biết nếu tăng chiều rộng thêm 8,5 dm và giảm chiều dài đi 4,2 thì nó trở thành hình vuông. Tính diện tích hình chữ nhật đã cho.

    Bài giải:

    Chiều dài hơn chiều rộng là:

    8,5 + 4,2 = 12,7 ( dm )

    Nửa chu vi hình chữ nhật đó là:

    99,4 : 2 = 49,7 ( dm )

    Chiều dài hình chữ nhật đó là :

    ( 49,7 + 12,7 ) : 2 = 31,2 ( dm )

    Chiều rộng hình chữ nhật đó là :

    ( 49,7 – 12,7 ) : 2 = 18,5 ( dm)

    Diện tích hình chữ nhật đó là :

    31,2 x 18,5 = 577,2 ( dm2 )

    ĐS : 577,2 dm2

    *****

    BÀI SỐ 119:Tổng của một số tự nhiên và một số thập phân là 2077,15 .Nếu bỏ dấu phẩy của số thập phân đó thì tổng sẽ bằng 8824 . tìm số tự nhiên và số thập phân đó ?

    Bài giải

    Hiệu của số thập phân sai và số thập phân đúng:

    8824 – 2077,15 = 6746,85

    Vì tổng số tự nhiên và số thập phân có hai chữ số ở phần thập phân nên khi bỏ dấu phẩy đi, số thập phân đó sẽ tăng 100 lần nên hiệu của hai số thập phân mới và số thập phân là 99 lần

    Vậy : số thập phân đúng là :

    6746,85 : 99 = 68,15

    Vậy : số tự nhiên đó là

    2077,15 – 68,15 = 2009

    ĐS : số tự nhiên đó là 2009

    Số thập phân đó là 68,15

    *

    BÀI SỐ 120:Tổng tất cả các số chia hết cho 3 nhỏ hơn 100 bằng …

    Bài giải:

    Số chia hết cho 3 nhỏ hơn 100 là những số: 3 ; 6 ; 9 ; 12 ; 15 ; 18 ; 21 ; 24 ; 27 ; 30 ; 33 ; 36 ; 39 ; 42 ; 45 ; 48 ; 51 ; 54 ; 57 ; 60 ; 63 ; 66 ; 69 ; 72 ; 75 ; 78 ; 81 ; 84 ; 87 ; 90 ; 93 ; 96 ; 99 .

    Ta có các cặp số :

    3 + 99 = 102 ; 6 + 96 = 102 ; …….

    Vậy có tất cả 16 cặp số có tổng là 102 và số 51

    Vậy tổng các số chia hết cho 3 nhỏ hơn 100 là:

    102 x 16 + 51 = 1683

    ĐS : 1683

  • Toán lớp 4 – Tìm số theo điều kiện cho trước

    Toán lớp 4 – Tìm số theo điều kiện cho trước

    Toán lớp 4 – Tìm số theo điều kiện cho trước

    Xem thêm các dạng toán tìm số ở lớp 4:

    1. Các dạng toán tìm số tự nhiên theo các điều kiện cho trước về chữ số

    a. Dạng 1: Vận dụng cấu tạo sốtự nhiên

    Phương pháp giải: Trình tự giải loại toán này như sau:

    • Diễn tả số cần tìm qua các ký hiệu kèm theo các điều kiện ràng buộc của các ký hiệu đó.
    • Diễn tả mối quan hệ trong bài toán bằng các đẳng thức toán.
    • Biến đổi các đẳng thức đã lập được về các đẳng thức đơn giản hơn.
    • Dùng phương pháp lựa chọn, ta chọn các khả năng có thể thoả mãn đẳng thức đã lập.
    • Thử lại để xác định số cần tìm.
    Ví dụ 1. Tìm số tự nhiên có hai chữ số biết rằng số đó gấp 14 lần chữ số hàng chục của nó.

    Hướng dẫn. Gọi số cần tìm là $ab$ ( điều kiện $1 \le a< 10 ; 0 \le b < 10$).

    • Theo đề bài ta có: $ab = a \times 14$, hay $$a \times 10 + b = a \times 14$$ Suy ra $a \times 10 + b = a \times 4 + a \times 10$. Điều này dẫn tới $b = a \times 4$
    • Mặt khác, do điều kiện $0 \le  b < 10$ nên $a$ chỉ có thể lấy các giá trị $1 ; 2$.
      • Với $a=1$ thì $b= 4$, số cần tìm là $14$.
      • Với $a=2$ thì $b= 8$, số cần tìm là $28$.
    • Thử lại: $14 = 1 \times 14$ ( đúng), $28 = 2 x 14$ ( đúng).
    Ví dụ 2. Tìm số tự nhiên khác $0$, biết rằng số đó gấp 21 lần chữ số hàng đơn vị của nó.

    Hướng dẫn. Gọi số cần tìm là $ab$, với $a$ là chữ số hàng chục và $b$ là chữ số hàng đơn vị ( điều kiện $ a \ne 0 ; 0 \le b < 10$).

    • Theo đề bài ta có: $ab = b \times 21$. Hay: $a \times 10 + b = b \times 21$. Suy ra $$a \times 10 + b = b \times 20 + b$$ Điều này đồng nghĩa với $a \times 10 = b \times 20 $, tức là $a = b x 2$.
    • Nếu $b=0$ thì số đó là $21 \times 0 =0$ không thỏa mãn yêu cầu là số tự nhiên khác $0$. Do đó $b$ phải khác $0$. Tức là, $b$ có thể nhận các giá trị $1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,$.
    • Lập bảng giá trị tương ứng của $a$ và $b$ ta được
    viết số theo điều kiện cho trước toán 4
    • Suy ra, số cần tìm là $21,42,63,84,105,126,147,168,189$.
    Thử lại, ta thấy các số vừa tìm được đều thỏa mãn đề bài.

    b. Dạng 2: Dùng phương pháp lựa chọn

    Phương pháp giải: Trình tự giải như sau:

    • Dựa vào một số điều kiện nào đó của bài toán, ta thống kê tất cả các trường hợp có thể xảy ra với một đối tượng nào đó (hoặc giới hạn các trường hợp cần kiểm tra).
    • Dựa vào các điều kiện còn lại của bài toán, ta kiểm tra các trường hợp được thống kê (cần kiểm tra). Chọn ra các trường hợp phù hợp với đề bài.
    Ví dụ 1. Tìm số có hai chữ số biết tổng các chữ số của số đó bằng 9 và tích các chữ số của số đó bằng 18.

    Hướng dẫn. Gọi số cần tìm là $ab$ với $a \ne 0$. Theo đề bài ta có: $a + b = 9$ và $a \times b = 18$.

    • Các số mà tổng các chữ số bằng 9 là: $$18; 27; 36; 45; 54; 63; 72; 81; 90$$
    • Trong các số đó ta chỉ thấy có $36$ và $63$ là phù hợp điều kiện: Tích các chữ số bằng $18$ ( $3 \times 6 = 18$).

    Vậy các số cần tìm là $36; 63$.

    Nhận xét: Ta cũng có thể lập bảng để kiểm tra và tìm ra số thỏa mãn yêu cầu.

    Ví dụ 2.  Tìm số có 2 chữ số mà chữ số hàng chục lớn hơn chữ số hàng đơn vị và nếu đem số đó trừ đi 5 thì được số có 2 chữ số giống nhau.

    Hướng dẫn.
    • Gọi $aa$ là số có hai chữ số mà 2 chữ số giống nhau, thì $aa$ có thể nhận các giá trị: $$11; 22; 33; 44; 55; 66; 77; 88; 99$$
    • Theo đề bài ta có: Số cần tìm trừ đi 5 thì được số có dạng $aa$.
    • Suy ra, Số cần tìm bằng Số có dạng $aa$ cộng thêm 5.
    • Lập bảng giá trị tương ứng để kiểm tra tiếp yêu cầu “có hai chữ số mà chữ số hàng chục lớn hơn chữ số hàng đơn vị” ta được bảng sau:

    tìm số theo điều kiện cho trước Bài toán viết số theo điều kiện cho trước toán 4

    Kết luận: Số cần tìm là: $60; 71; 82; 93$

    b. Dạng 3: Đưa về bài toán điền chữ số

    Ví dụ. Tìm một số có 5 chữ số biết rằng số đó tăng lên 9 lần nếu viết 5 chữ số của số đó theo thứ tự ngược lại.

    Hướng dẫn. Gọi số cần tìm là $abcde$ (điều kiện $a \ne 0$). Theo đề bài ta có:

    • Ta thấy $a$ phải nhỏ hơn 2 để khi nhân $abcde $với $9$ thì vẫn được số có 5 chữ số. Mà, $a$ lại phải khác $0$ nên $a =1$. Suy ra số cần tìm có dạng $1bcde$.
    • Mặt khác $1bcde \times 9 =edcb1$ nên $e=9$, vì chỉ có $9\times 9$ mới cho kết quả là số tận cùng bằng $1$. Suy ra số cần tìm có dạng $1bcd9$.
    • Nếu $b$ lớn hơn hoặc bằng $2$ thì khi nhân với 9 sẽ được kết quả lớn hơn 10, dẫn tới kết quả $1bcd9 \times 9$ sẽ là số có 6 chữ số. Nên bắt buộc $b<2$.
      • Nếu $b = 1$, thì số cần tìm có dạng $11cd9$. Ta thấy $d = 7$ để cho $7 \times 9 +$ ( nhớ) có tận cùng là 1. Lúc đó dù $c = 0$  thì $11079 \times 9$ khác $97011$, còn $c \ge  1$ thì $11cd9 x 9$ là số có sáu chữ số. Vậy $b$ không thể là $1$.
      • Nếu $b = 0$ thì số cần tìm có dạng $10cd9$. Lúc đó $10cd9 \times 9 = 9cd01$. Ta thấy $d $ phải bằng $8$ để cho $8 \times 9 + 8$ (nhớ) có tận cùng bằng $0$. Vậy $10c89 \times 9 = 98c01$. Hay chính là $$( 10089 + c00) \times 9 = 98001 + c00 $$ Suy ra, $10089 \times 9 + c00 \times 9 = 98001 + c00$. Biến đổi được $$c00 \times 8 = 7200 $$ nên suy ra  $c00 = 7200 : 8 $ hay $c = 9$.

    Vậy số cần tìm là 10989.

    2.  Lưu ý khi viết số tự nhiên thỏa mãn điều kiện cho trước:

    Để viết được số nhỏ nhất thì số đó cần có các điều kiện:

    • Số lượng chữ số ít nhất có thể có.
    • Có chữ số nhỏ nhất ở hàng cao nhất.
    • Có chữ số ở các hàng còn lại lớn dần

    Để viết được số lớn nhất thì số đó cần có các điều kiện:

    • Số lượng chữ số nhiều nhất có thể có.
    • Có chữ số lớn nhất ở hàng cao nhất.
    • Có chữ số ở các hàng còn lại giảm dần

    3. Bài tập Viết số theo điều kiện cho trước

    Bài 1. Viết số tự nhiên thỏa mãn điều kiện sau:

    a) Lẻ, nhỏ nhất và có 3 chữ số khác nhau
    b) Lớn nhất có 4 chữ số khác nhau
    c) Lẻ, nhỏ nhất có 7 chữ số khác nhau
    d) Chẵn, nhỏ nhất và có 10 chữ số khác nhau

    Bài 2. Viết số tự nhiên theo điều kiện sau:

    a) Số lớn nhất có 8 chữ số khác nhau
    b) Số lẻ lớn nhất có 6 chữ số khác nhau
    c) Số chẵn bé nhất có 5 chữ số khác nhau
    d) Số bé nhất có 7 chữ số khác nhau bắt đầu bởi chữ số 8

    Bài 3.

    a) Viết số lớn nhất sao cho kể từ trái sang phải, mỗi chữ số của nó đều lớn hơn chữ số đứng liền sau là 2
    đơn vị
    b) Viết số lớn nhất sao cho kể từ trái sang phải, số đó có 2 chữ số 1 và từ chữ số thứ ba trở đi thì mỗi chữ
    số đều bằng tổng 2 chữ số đứng liền trước nó

    Bài 4.

    a) Viết số tự nhiên lớn nhất, nhỏ nhất có các chữ số khác nhau mà tổng các chữ số của số đó bằng 12.
    b) Viết số nhỏ nhất có tổng các chữ số bằng 30.
    Bài 5. a) Hãy viết số tự nhiên nhỏ nhất có tích các chữ số bằng 120
    b) Hãy viết số tự nhiên lớn nhất có các chữ số khác nhau và có tích các chữ số bằng 120.

    Bài 6.

    a) Viết số tự nhiên nhỏ nhất có tổng các chữ số bằng 35
    b) Viết số tự nhiên nhỏ nhất có tổng các chữ số bằng 52
    c) Viết số tự nhiên lớn nhất có các chữ số khác 0 và tổng các chữ số bằng 7
    d) Viết số tự nhiên lớn nhất, nhỏ nhất có các chữ số khác nhau mà tổng các chữ số của số đó bằng 34.

    Bài 7.

    a) Viết số tự nhiên lớn nhất, nhỏ nhất có các chữ số khác nhau mà tích các chữ số của số đó bằng 40.
    b) Viết số tự nhiên chẵn lớn nhất, bé nhất có các chữ số khác nhau mà tích các chữ số của số đó bằng 60.
    c) Viết số tự nhiên nhỏ nhất có các chữ số khác nhau mà tích các chữ số của số đó bằng 720.

    Bài 8. Viết số tự nhiên N gồm 6 số chẵn liên tiếp kể từ 12. Xóa bớt 6 chữ số của N để còn lại:

    a) Số lớn nhất.
    b) Số bé nhất.

    Bài 9. Viết liên tiếp các số tự nhiên từ 1 đến 15 theo thứ tự từ bé đến lớn để được 1 số có nhiều chữ số 1234…1415 . Xóa đi 8 chữ số của số đó và giữ nguyên thứ tự các chữ số còn lại để được:

    a) Số lớn nhất
    b) Số nhỏ nhất

    Bài 10. Viết liên tiếp các số có 2 chữ số từ 20 đến 11 theo thứ tự từ lớn đến bé để được 1 số có nhiều chữ
    số 201918…1211. Xóa đi 12 chữ số của số đó và giữ nguyên thứ tự các chữ số còn lại để được:

    a) Số lớn nhất
    b) Số nhỏ nhấ
    t
    c) Số chẵn lớn nhất
    d) Số lẻ nhỏ nhất

    Bài 11. Một số tự nhiên gồm các số tự nhiên liên tiếp từ 2000 đến 2015 được viết theo thứ tự liền nhau:
    200020012002….20092015.

    a) Hỏi số đó có bao nhiêu chữ số?
    b) Xóa đi 20 chữ số của số đó (giữ nguyên thứ tự các chữ số còn lại) để được số Nhỏ nhất và số Lớn nhất.
    Viết các số đó
    .

    Bài 12. Tìm số tự nhiên, biết rằng số đó gấp 71 lần chữ số hàng đơn vị của nó.

    Bài 13. Tìm số tự nhiên, biết rằng số đó gấp 51 lần chữ số hàng chục của nó.

    Bài 14. Tìm số tự nhiên có hai chữ số, biết rằng số đó gấp 9 lần tổng các chữ số của số đó.

    Bài 15. Tìm số tự nhiên có hai chữ số, biết rằng tổng của số đó với các chữ số của nó là 103.

    Bài 16. Tìm số có hai chữ số, biết rằng số đó bằng 8 lần chữ số hàng chục cộng với 7 lần chữ số hàng đơn vị.

    Bài 17. Tìm số có hai chữ số, biết rằng số đó gấp 12 lần hiệu giữa các chữ số của số đó.

    Bài 18. Tìm số có hai chữ số, biết rằng tổng của số đó với số có hai chữ số như thế nhưng viết theo thứ tự ngược lại là 187.

    Bài 19. Tìm số có hai chữ số, biết tổng các chữ số của số đó bằng số lẻ nhỏ nhất của hai chữ số, còn chữ số hàng đơn vị thì lớn hơn chữ số hàng chục là 3 đơn vị.

    Bài 20. Tìm một số có bốn chữ số, biết rằng tích của hai chữ số ngoài cùng là 40, tích của hai chữ số ở giữa là 28, chữ số hàng nghìn nhỏ hơn chữ số hàng đơn vị, chữ số hàng chục nhỏ hơn chữ số hàng trăm.

    Bài 21. Tìm số lẻ có ba chữ số, biết rằng nếu đem số đó cộng với 621 thì được số có ba chữ số giống nhau.

    Bài 22. Tìm số có hai chữ số, biết rằng tích các chữ số của số đó là 36, còn tổng các chữ số của số đó là 23.

    Bài 23. Tìm số có năm chữ số, biết rằng số gồm 5 chữ số trên viết theo thứ tự ngược lại bằng 4 lần số phải tìm.