• Điềm báo của chữ Hán giản thể đã trở thành sự thực tại Trung Quốc

    Điềm báo của chữ Hán giản thể đã trở thành sự thực tại Trung Quốc

    Có người cho rằng, những chữ Hán giản thể giống như là một điềm báo chẳng lành. Thực ra, điềm báo của chữ Hán giản thể đã trở thành sự thực, chuẩn xác một cách đáng sợ!

    Văn hóa Á Đông không hề đơn giản như bề mặt mà mọi người nhìn thấy. Từng nét lễ nghi, từng bộ trang phục, từng nét chữ đều ẩn chứa những nội hàm vô cùng sâu sắc và liên hệ mật thiết với từng hơi thở trong cuộc sống của chúng ta.

    Có một nét văn hóa mà không thể không nhắc đến, chính là nội hàm thâm sâu của loại chữ viết tượng hình – Chữ Hán chính thể. Tuy nhiên, sau khi chữ Hán bị giản lược, thì những nội hàm ấy cũng bị mất đi, thay vào đó là sự lệch lạc, thậm chí biến dị. Đồng thời, chữ Hán giản thể còn mang một điềm báo chẳng lành.

    Có một cư dân mạng Trung Quốc đã liệt kê ra hàng loạt các chữ Hán giản thể. Tác giả đối chiếu những chữ Hán giản thể này với các hiện tượng tai nghe mắt thấy trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Và điều nhìn thấy được khiến người ta không khỏi phải giật mình kinh ngạc.

    1. Thân bất kiến

    Chữ “Thân” chính thể 親 (người thân)

    Chữ “Thân” giản thể 亲, mất chữ “Kiến”

    Thân bất kiến: Người thân không gặp được nhau. Một năm chẳng biết cha mẹ, con cái, người thân tại Trung Quốc được đoàn tụ bao nhiêu lần? Nơi nào cũng thấy lưu lại những cuộc tình chớp nhoáng. Các quý ông, quý bà khinh thường đạo lý, lang chạ khắp nơi. Điều này khiến những người cùng huyết thống cũng chẳng được vui vầy bên nhau.

    2. Sản bất sinh

    Chữ “Sản” chính thể 產 (sinh sản)

    Chữ “Sản” giản thể 产, mất chữ “Sinh” 生

    Sản bất Sinh: Đậu thai mà không sinh. Ngày nay các phòng khám tư, phẫu thuật phá thai ở Trung Quốc nơi nào cũng thấy. Ngoài ra, chữ “Sản” chính thể còn có nghĩa là của cải về mặt đất đai. Ruộng màu thì bị bỏ hoang, mọi người đổ dồn về các khu công nghiệp và thành phố lớn, không cần ngũ cốc chỉ lo kiếm tiền.

    3. Hương vô lang

    Chữ “Hương” chính thể 鄉 (Quê hương)

    Chữ “Hương” giản thể 乡, mất chữ “Lang” 郎 – những người trẻ

    Hương vô Lang: Quê nhà không có người trẻ. Ở Trung Quốc, ai nấy đều đổ về thành phố lập nghiệp mưu sinh. Trong thôn làng khó có thể bắt gặp những khuôn mặt trẻ trung. Khắp cả ngôi làng chỉ thấy những người già yếu, trẻ con và người tàn tật. Đây cũng chính là một cảnh tượng thường thấy nhất tại Trung Quốc ngày nay.

    4. Ái vô tâm

    Chữ “Ái” chính thể 愛 (Yêu)

    Chữ “Ái” giản thể 爱, mất chữ “Tâm” 心 – trái tim

    Ái vô tâm: Yêu không xuất phát từ trái tim. Ngày nay thử hỏi có mấy người còn giữ tấm chân tình son sắt, hay là chỉ quen chạy theo thời thế xô bồ. Đại gia cặp với chân dài. Kẻ ham tiền, người háo sắc, hễ có lợi là trao thân. Tình một đêm, tình sét đánh, tình chớp nhoáng khiến nhà nghỉ mọc lên nhan nhản khắp nơi. Quả là tình yêu không còn sự kết nối thiêng liêng và trách nhiệm suốt cuộc đời.

    5. Miến vô mạch

    Chữ “Miến” chính thể 麵 (Mỳ)

    Chữ “Miến” giản thể 面, mất “bộ Mạch”麥 – Lúa mỳ

    Miến không mạch: Bột mỳ không làm từ lúa mạch, thì làm từ thứ gì, bạn thử đoán xem? Bột mỳ không có mùi lúa mạch, kỳ thực đã trộn lẫn phoóc môn. Đây cũng là tình trạng làm giả thực phẩm, gạo giả… phổ biến trong xã hội Trung Quốc ngày nay.

    Điềm báo của chữ Hán giản thể đã trở thành sự thực tại Trung Quốc

    6. Tiến bất giai

    Chữ “Tiến” chính thể 進 (Tiến tới)

    Chữ “Tiến” giản thể 进, mất chữ “Giai” 佳 – Tốt

    Tiến bất giai: Bước tiếp sẽ không may mắn, mà thành con ếch ngồi trong đáy giếng. Chữ Tiến chính thể là bước tới điều tốt đẹp (Giai) thì nay là tiến xuống giếng (Tỉnh 井: cái giếng). Sự nghiệp cả đời truy cầu chỉ như mò trăng đáy nước, tiền tài cũng như hái hoa trong gương.

    7. Ứng vô tâm

    Chữ “Ứng” chính thể 應 (Đáp ứng)

    Chữ “Ứng” giản thể 应, mất chữ “Tâm” 心

    Ứng vô tâm. Lời nói gió bay, dẫu hứa hẹn cũng khó thành hiện thực, nói lời lật lọng mà không biết ngượng ngùng. Người xưa rất xem trọng chữ Tín, coi lời thề hẹn nặng tựa núi Thái Sơn, lời nói ra là đã được Trời Đất làm chứng, ắt phải thực hiện. Nhưng trong xã hội Trung Quốc ngày nay ‘thành tín’ ngày càng mai một, dường như đã trở thành một thứ gì đó xa xỉ không thể với tới.

    8. Thính bất nhĩ

    Chữ “Thính” chính thể 聽 (Nghe)

    Chữ “Thính” giản thể 听, mất chữ “Nhĩ” 耳 – tai

    Chữ “Thính聽” (lắng nghe) ở dạng chính thể gồm bộ “Nhĩ耳” (tai), bộ “Vương 王” (vua), chữ “Thập 十” (mười), chữ “Mục目” (mắt), chữ “Nhất一” và chữ “Tâm 心”.

    Nếu ghép các bộ này vào nhau chúng ta sẽ hiểu được hàm ý mà cổ nhân muốn gửi gắm. Khi lắng nghe một ai đó, chúng ta phải khiến người ấy cảm thấy họ quan trọng như một vị vua (chữ Vương), và lắng nghe bằng đôi tai của mình (bộ Nhĩ). Đồng thời chúng ta còn phải dồn mọi ánh nhìn và sự chú ý tới họ (chữ Thập, chữ Mục). Nhưng như vậy vẫn chưa đủ, điều quan trọng nhất là phải dành trọn trái tim để cảm nhận những điều họ nói (chữ Nhất, Tâm). Chỉ có như vậy chúng ta mới có thể lắng nghe trọn vẹn những thông điệp mà họ muốn truyền tải, mới biết cách thấu hiểu và trân trọng người khác.

    Chữ “Thính” 听 giản thể là Thính thiếu Nhĩ: Nghe mà thiếu mất tai. Nó chỉ gồm bộ “Khẩu口” (cái miệng) và bộ “Cân斤” (cái rìu). Đại ý là không phải dùng tai, dùng mắt, hay dùng tâm để lắng nghe như văn hóa truyền thống, mà là đáp lại bằng miệng, bằng những lời búa rìu sắc nhọn.

    9. Ưu vô lo

    Chữ “Ưu” chính thể 優 (Ưu tú)

    Chữ “Ưu” giản thể 优, mất chữ “Ưu” 憂 – ưu lo

    Ưu cần phải có lo: Muốn thành người ưu tú, xuất chúng cần phải biết lo lắng cho đại cục, cho người khác. Bậc hiền tài như vậy trong thiên hạ là khó cầu nhất. Người tài thời nay nghĩ đến vinh hoa, phú quý cho riêng mình hay lợi ích cho muôn dân? Những người nhiều tài lắm tật, e rằng lợi ít hại nhiều. Kiểu người này chỉ khiến con người càng thêm lo sầu.

    10. Thái vô thủ

    Chữ “Thái” chính thể 採 (Hái)

    Chữ Thái giản thể 采, thiếu bộ Thủ 手 – Cái Tay

    Thái vô Thủ: Muốn hưởng mà không muốn động tay ra hái. Ngồi mát ăn bát vàng người người muốn, đục nước béo cò kẻ kẻ cầu. Đây cũng có thể nói là một thực trạng dễ thấy trong xã hội ngày nay. Những cậu ấm cô chiêu Trung Quốc, những thế hệ trẻ chỉ biết ‘cúi đầu’ chờ đợi từ sự sắp đặt của cha mẹ mình, chỉ mong cầu hưởng thụ cuộc sống giàu sang mà không biết ra tay làm việc.

    11. Bút… cong

    Chữ “Bút” chính thể 筆

    Chữ “Bút” giản thể 笔

    Ngày nay bút không còn thẳng. Con người Trung Quốc thời nay thường dùng bút cong mà viết sử nên gọi là bẻ cong sử sách. Bút ngay sử thẳng xưa đã có, tới nay sóng gió đã cuốn trôi.

    12. Tân hữu binh

    Chữ “Tân” chính thể 賓 (Quan khách)

    Chữ “Tân” giản thể 宾, thiếu chữ Bối 貝 – Bảo bối, thêm chữ “Binh” 兵 – Binh lính

    Xưa kia khách quý đến nhà mang theo quà quý (貝– Bảo bối). Chủ nhà bày biện yến tiệc, khoản đãi với tấm lòng thành. Ngày nay binh lính tới nhà (Bộ “Miên” 宀 chỉ mái nhà), không chỉ thiếu quà quý, mà còn có binh đao. Từ xưa đã gọi chuyện này là loạn cõi thế gian.

    13. Miếu bất triều

    Chữ “Miếu” chính thể 廟 (Chùa chiền)

    Chữ “Miếu” giản thể 庙, thiếu chữ “Triều” 朝 – nghi thức bái lạy

    Miếu bất Triều: Trong miếu mà không thấy thật tâm tiến hành những nghi lễ bái lạy Thần Phật. Ngày xưa chùa chiền là nơi con người ăn năn sám hối, bởi con người kính cẩn bái lạy Thần Phật, mong tìm được sự thanh thản trong tâm. Ngày nay, chùa chiền như chiếc áo khoác của những kẻ vô Thần, trở thành thắng cảnh du lịch, thành nơi kiếm chác, trao đổi của kẻ phàm tục. Người mà quỷ thần cũng không sợ, ắt sẽ to gan dám làm càn.

    14. Võng vô mịch

    Chữ “Võng” chính thể 網 (Lưới)

    Chữ “Võng” giản thể 网, mất bộ Mịch 糸 – sợi cước

    Lưới không có cước, lưới vô dụng, cá lọt lưới trước mắt như thể trêu ngươi. Pháp luật Trung Quốc cũng như một chiếc lưới. Ngày xưa Thiên tử cũng phải chịu tội như thứ dân. Ngày nay quyền thế thay pháp luật một cách vô nguyên tắc, thậm chí có thể lợi dụng quyền thế trong tay mà một tay che cả bầu trời.

    15. Hậu nhất khẩu

    Chữ “Hậu” chính thể 後 (Đời sau)

    Chữ “Hậu” giản thể 后, thêm chữ nhất 一, bộ khẩu 口

    Đời sau chỉ được sinh một con, về già cha mẹ ốm đau bệnh tật khó lòng nhờ vả… “Kế hoạch hóa gia đình là quốc sách, sinh quá một con gia đình nghiêng ngả” – Đây là chính sách một con từng làm điêu đứng xã hội Trung Quốc. Bao nhiêu hệ lụy của xã hội, quả thực cũng khiến lòng người âu lo.

    Ở trên chỉ là một số ít ỏi được đưa ra, nhưng cũng đủ để biết rằng chữ Hán sau khi bị giản lược thì những nội hàm tinh túy của văn hóa truyền thống Trung Hoa cũng bị mất đi, thay vào đó là sự sai lệch, biến dị.

    Mà điều đáng tiếc hơn cả là sự suy đồi và trượt dốc trong xã hội, dường như cũng đã và đang diễn ra đúng theo từng sự lệch lạc trong chữ Hán giản thể đó. Vậy nên, có người Trung Quốc cho rằng, những chữ Hán giản thể này giống như là một điềm báo chẳng lành vậy!

    Quả đúng là:

    Học giả chân chính đứng một bên,

    Cải cách chữ Hán mù văn hóa.

    Thiên thu vạn đại trò hề diễn,

    Duy chỉ điềm báo chẳng hề sai.”

    Hiểu Mai biên dịch

  • Cách mua vé máy bay giảm giá!

    Cách mua vé máy bay giảm giá!

    Bí mật về cách mua vé máy bay giảm giá, mà nhân viên bán vé luôn luôn cố gắng giấu kín.

    Không cần chờ đến đợt khuyến mãi đâu, chỉ cần lưu ý 5 bí quyết mua vé máy bay giá cực rẻ mà nhân viên hàng không chưa bao giờ “dám” tiết lộ, nay đã được bật mí.

    Cập nhật các khuyến mại vé giá rẻ mới nhất

    Theo kinh nghiệm săn vé cơ bản của nhiều người là chịu khó cập nhật thông tin khuyến mại qua website chính thức của các hãng hàng không hoặc phòng vé.

    Những chương trình khuyến mại của các hãng hàng không đều có thời gian mở bán, thời gian bay áp dụng, những chặng bay được ưu đãi trong chương trình… Vì vậy hãy đọc kỹ thông tin chương trình trước khi canh vé rẻ nhé.

    Hãng hàng khôngChương trìnhKhuyến mại nổi bậtThời gian
    Vietnam AirlinesThứ 5 rực rỡGiảm 50% giá vé các chặng bay nội địaThứ 5 hàng tuần. Thường diễn ra từ 1 – 2 lần/ tháng
    Vietjet Air12h rồi Vietjet thôiSăn vé 0đDiễn ra khoảng vài tháng một lần, mỗi đợt chỉ kéo dài khoảng 3-5 ngày, vào khung 12h- 14h
    Jetstar PacificBa tiếng mỗi ngày, thỏa ước mơ baySăn vé chỉ từ 11kDiễn ra vào khung giờ từ 11h – 14h hàng ngày
    Bamboo AirwaysChào thứ 4, Bamboo vô tưSở hữu vé rẻ chỉ từ 99kÁp dụng săn vé cả chặng nội địa và quốc tế vào thứ 4 theo một số giai đoạn nhất định. Giá khuyến mãi chỉ từ 99.000đ
    Vietravel AirlinesThứ BA xịn sò – Không lo về giáSở hữu vé rẻ chỉ từ 8KÁp dụng vào Thứ 3 hàng tuần, từ 8h đến 20h hàng ngày
    Bảng thông tin một số chương trình khuyến mại của các hãng nội địa

    Cách mua vé máy bay giảm giá!

    Phần dưới đây của bài viết do tác giả Hồng Hạnh Nguyễn sưu tầm.

    1. Luôn mua vé máy bay vào buổi sáng

    Giá vé máy bay trên trang chủ/đại lý vé máy bay của các hãng hàng không được thay đổi liên tục, trung bình là khoảng 3 lần trong một ngày. Và rõ ràng là vé vào buổi sáng lúc nào cũng có giá rẻ nhất do các hãng hàng không thường cập nhật danh sách các ghế trống trên các chuyến bay cũng vào thời điểm đó. Vì vậy, sau này nếu có dự định đi du lịch mà không có đợt khuyến mãi, mọi người cứ việc canh vé vào buổi sáng nhé, chắc chắn sẽ mua được giá vé rẻ

    2. Giá rẻ nhất của các ngày trong tuần thường rơi vào thứ 3 và thứ 4

    Vì lượng khách đi du lịch thường chọn bắt đầu khởi hành từ ngày thứ 2 và kết thúc vào ngày thứ 6 hoặc cuối tuần nên các ngày thứ 3 và thứ 4 thường có giá tương đối rẻ hơn nhiều so với những ngày khác.

    3. Các tháng 3, 4, 9 và 11 là các tháng có giá vé rẻ nhất.

    Do 4 tháng này không phải là mùa du lịch, và thường là thời điểm sau các dịp lễ lớn nên giá vẻ ở 4 tháng này thường có giá hợp lí, dễ chi hơn là giá vé mua ở những tháng khác.

    Đối với hãng hàng không Air-asia, thường có đợt khuyến mại vào tháng 2; 5; 8; 11 có giá cực rẻ.

    Hãng Jetstar Paciffic thì cứ thứ 6 hàng tuần, từ 14h – 17h có những chương trình giảm giá siêu rẻ.

    4. Nhiều hãng hàng không đã đưa ra vé trọn gói bao gồm vé máy bay, chỗ ở và phương tiện đi lại ở địa phương.

    Điều này có thể tiết kiệm thời gian sắp xếp đi lại và chỗ ở của bạn, đồng thời cũng tránh được sự “chặt chém” ở nơi mà mọi người muốn đến.

    Cách mua vé máy bay giảm giá

    5. Trở thành thành viên của các hãng hàng không

    Nếu là người thường xuyên đi lại bằng đường hàng không thì việc trở thành thành viên thân thuộc của các hãng hàng không là vô cùng cần thiết, vì khi đó mọi người sẽ hưởng rất nhiều chương trình ưu đãi cũng như chương trình tích điểm, nếu tích đủ điểm thì sẽ được vé bay miễn phí.

  • Tác dụng, lợi ích của bão là gì?

    Tác dụng, lợi ích của bão là gì?

    ĐIỀU GÌ XẢY RA NẾU KHÔNG CÓ BÃO? Mặc dù bão thường gây thiệt hại nghiêm trọng, nhưng nó cũng mang lại một số lợi ích cho môi trường và con người.

    Tác dụng, lợi ích của bão là gì?

    Xem thêm CÁC HIỆN TƯỢNG THỜI TIẾT

    Tác dụng, lợi ích của bão là gì?

    Nếu không có bão, mặc dù con người sẽ tránh được những thiệt hại và mất mát nặng nề, nhưng sẽ có nhiều hệ quả bất lợi về môi trường và khí hậu. Cụ thể, những điều sau có thể xảy ra:

    Tác dụng, lợi ích của bão là gì? 1
    • Gia tăng nhiệt độ đại dương: Bão giúp giải phóng năng lượng từ đại dương, làm mát bề mặt biển. Nếu không có bão, nước biển có thể ấm lên quá mức, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái biển, chẳng hạn như rạn san hô bị tẩy trắng và suy giảm sự sống của các loài thủy sinh.
    • Mất cân bằng hệ sinh thái: Bão có vai trò loại bỏ những cây già cỗi và tạo điều kiện cho các loài thực vật mới phát triển. Nếu không có bão, quá trình này bị gián đoạn, dẫn đến việc các hệ sinh thái có thể trở nên quá tải và kém đa dạng. Bão giúp phân phối nước mưa, bổ sung nguồn nước ngọt cho sông, suối và hồ, giúp ngăn ngừa hạn hán.
    Tác dụng, lợi ích của bão là gì?
    • Tăng cường hạn hán: Bão mang theo lượng mưa lớn, cung cấp nước cho các khu vực khô hạn và bổ sung nguồn nước ngầm. Nếu không có bão, nhiều khu vực sẽ đối mặt với nguy cơ hạn hán nghiêm trọng, làm suy giảm nông nghiệp và các hoạt động kinh tế phụ thuộc vào nước.
    • Chất lượng không khí giảm: Bão có khả năng làm sạch không khí- do nó cuốn trôi bụi bẩn, khí ô nhiễm và các chất độc hại. Thiếu bão có thể làm tăng tích tụ các chất ô nhiễm, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và môi trường.
    • Giảm sự phân bố chất dinh dưỡng: Lũ lụt do bão gây ra-giúp mang phù sa và khoáng chất đến các vùng đất trồng trọt, cải thiện chất lượng đất. Không có bão, khả năng phân bố phù sa sẽ giảm, dẫn đến việc đất canh tác có thể trở nên cằn cỗi.
    • Mất cơ hội tái tạo đất đai: Sự phá hủy do bão đôi khi giúp khởi đầu quá trình tái sinh đất đai, ví dụ như mở ra không gian cho hệ thực vật mới. Nếu không có bão, môi trường có thể trở nên quá ổn định, ngăn cản quá trình tái sinh tự nhiên cần thiết cho sự phát triển bền vững.

    Vì vậy, dù bão mang theo nhiều hiểm họa, sự vắng mặt hoàn toàn của chúng cũng có thể gây ra nhiều vấn đề khó lường trong tự nhiên.

    Hơn nữa, bão cũng như con người và các thực thể khác, đều là sản phẩm của tự nhiên, mà những gì tồn tại trong tự nhiên đều có lý do của nó. Con người cần hiểu biết, chấp nhận và chung sống hài hòa với tự nhiên, thay vì chủ quan phá hoại những thực thể thiên nhiên chỉ vì những lợi ích ngắn hạn.

  • Hướng Dẫn Sử Dụng Pages Soạn Thảo Văn Bản Trên MacBook

    Hướng Dẫn Sử Dụng Pages Soạn Thảo Văn Bản Trên MacBook

    Cách dùng Word trên MacBook miễn phí bằng phần mềm Pages có sẵn! Hướng Dẫn Sử Dụng Pages Soạn Thảo Văn Bản Trên MacBook – Miễn Phí và Dễ Dàng Bạn đang sở hữu một MacBook và muốn soạn thảo văn bản một cách chuyên nghiệp mà không phải tốn phí? Hãy cùng khám phá ứng dụng Pages – công cụ soạn thảo văn bản miễn phí từ Apple! Trong video này, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn từng bước sử dụng Pages 14.1, phiên bản mới nhất với nhiều tính năng mạnh mẽ và cải tiến.

    Hướng Dẫn Sử Dụng Pages

    ✅ Ứng dụng Pages là gì? Mẹo sử dụng trên MacBook, Hướng dẫn sử dụng Pages để chỉnh sửa, soạn thảo văn bản trên Mac

    ✅ Nội dung video bao gồm:

    • Thông tin cơ bản về Pages – Phần mềm chỉnh sửa, soạn thảo văn bản của Apple: Cách thức hoạt động và lợi ích của ứng dụng.
    • Thêm văn bản: Cách nhập và định dạng văn bản nhanh chóng. – Định dạng văn bản: Làm đẹp văn bản với các công cụ định dạng chữ.
    • Căn chỉnh và giãn cách văn bản: Điều chỉnh bố cục văn bản một cách dễ dàng.
    • Định dạng tài liệu: Tùy chỉnh các thiết lập tổng quan cho tài liệu của bạn.
    • Thêm hình ảnh, hình và phương tiện: Tạo thêm phần trực quan cho tài liệu bằng cách thêm các phương tiện.
    • Định vị và tạo kiểu cho đối tượng: Cách di chuyển, định vị và thay đổi hình dạng, hình ảnh.
    • Thêm bảng: Tạo bảng biểu và quản lý dữ liệu hiệu quả.
    • Tạo và sửa đổi biểu đồ: Thể hiện thông tin bằng biểu đồ sinh động.
    • Sử dụng công cụ ghi và sửa: Quản lý ghi chú và chỉnh sửa văn bản dễ dàng.
    • Chia sẻ và cộng tác: Hướng dẫn chia sẻ tài liệu và cộng tác trực tuyến với người khác.
    • Quản lý và sắp xếp các tài liệu: Tổ chức và quản lý tài liệu một cách khoa học.
    • Phím tắt: Tăng tốc quy trình làm việc với các phím tắt tiện lợi.
  • Giáo án KHBD Hóa 12 CD Word + Powerpoint cả năm

    Giáo án KHBD Hóa 12 CD Word + Powerpoint cả năm

    Giáo án hóa học 12 Bài 1 Ester lipid CD Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 2 Xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp CD Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 3 Giới thiệu về carbohydrate CD Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 4 Tính chất hóa học của carbohydrate Saccharose và maltose CD Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 5 Amine CD Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 6 Amino acid CD Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 7 Peptide protein và enzyme CD Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 8 Đại cương về Polymer CD Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 9 Vật liệu polymer CD Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 10 Thế điện cực chuẩn của kim loại CD Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 11 Nguồn điện hóa học CD Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 12 Điện phân CD Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 13 Cấu tạo và tính chất vật lí kim loại CD Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 14 Tính chất hóa học của kim loại CD Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 15 Tách kim loại và tái chế kim loại CD Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 16 Hợp kim sự ăn mòn kim loại CD Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 17 Nguyên tố nhóm IA CD Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 18 Nguyên tố nhóm IIA CD Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 19 Nước cứng và làm mềm nước cứng CD Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 20 Sơ lược về kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất CD Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 21 Sơ lược về phức chất CD Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 22 Sơ lược về sự hình thành phức chất của ion kim loại chuyển tiếp trong dung dịch CD Word + Powerpoint

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Câu hỏi trắc nghiệm và phân dạng bài tập theo từng bài hóa 11 cả năm

    Giáo án powerpoint hóa học 11 KNTT cả năm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 10

  • Giáo án KHBD Hóa 12 CTST Word + Powerpoint cả năm

    Giáo án KHBD Hóa 12 CTST Word + Powerpoint cả năm

    Giáo án hóa học 12 Bài 1 Ester lipid CTST Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 2 Xà phòng và chất giặt rửa CTST Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 3 Glucose và fructose CTST Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 4 Saccharose và maltose CTST Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 5 Tinh bột và cellulose CTST Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 6 Amine CTST Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 7 Amino acid và peptide CTST Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 8 Protein và enzyme CTST Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 9 Đại cương về Polymer CTST Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 10 Chất dẻo và vật liệu composite CTST Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 11 Tơ cao su keo dán tổng hợp CTST Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 12 Thế điện cực và nguồn điện hóa học CTST Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 13 Điện phân CTST Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 14 Đặc điểm cấu tạo và liên kết kim loại tính chất kim loại CTST Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 15 Các phương pháp tách kim loại CTST Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 16 Hợp kim sự ăn mòn kim loại CTST Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 17 Nguyên tố nhóm IA CTST Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 18 Nguyên tố nhóm IIA CTST Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 19 Đại cương về kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất CTST Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 20 Sơ lược về phức chất và sự hình thành phức chất của ion kim loại chuyển tiếp trong dung dịch CTST Word + Powerpoint

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Câu hỏi trắc nghiệm và phân dạng bài tập theo từng bài hóa 11 cả năm

    Giáo án powerpoint hóa học 11 KNTT cả năm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 10

  • Giáo án KHBD Hóa 12 KNTT Word + Powerpoint cả năm

    Giáo án KHBD Hóa 12 KNTT Word + Powerpoint cả năm

    Giáo án hóa học 12 Bài 1 Ester lipid KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 2 Xà phòng và chất giặt rửa KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 3 Ôn tập chương 1 KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 4 Giới thiệu về carbohydrate KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 5 Saccharose và maltose KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 6 Tinh bột và cellulose KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 7 Ôn tập chương 2 KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 8 Amine KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 9 Amino acid và peptide KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 10 Protein và enzyme KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 11 Ôn tập chương 3 KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 12 Đại cương về Polymer KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 13 Vật liệu polymer KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 14 Ôn tập chương 4 KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 15 Thế điện cực và nguồn điện hóa học KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 16 Điện phân KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 17 Ôn tập chương 5 KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 18 Cấu tạo và liên kết trng tinh thể kim loại KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 19 Tính chất vật lý và tính chất hóa học của kim loại KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 20 Kim loại trong tự nhiên và phương pháp tách kim loại KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 21 Hợp kim KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 22 Sự ăn mòn kim loại KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 23 Ôn tập chương 6 KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 24 Nguyên tố nhóm IA KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 25 Nguyên tố nhóm IIA KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 26 Ôn tập chương 7 KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 27 Đại cương về kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 28 Sơ lược về phức chất KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 29 Một số tính chất và ứng dụng của phức chất KNTT Word + Powerpoint

    Giáo án hóa học 12 Bài 30 Ôn tập chương 8 KNTT Word + Powerpoint

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Câu hỏi trắc nghiệm và phân dạng bài tập theo từng bài hóa 11 cả năm

    Giáo án powerpoint hóa học 11 KNTT cả năm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 10

  • Loa Trợ Giảng Giá Rẻ OBTpro WA-1921 chỉ 500k!

    Loa Trợ Giảng Giá Rẻ OBTpro WA-1921 chỉ 500k!

    Hơn 500k thì mua được máy trợ giảng nào? Loa Trợ Giảng Giá Rẻ Có Dây OBTpro WA-1921 công suất cực lớn lên tới 10W, âm thanh to rõ và thời lượng pin dài.

    1. Đánh giá Loa Trợ Giảng Giá Rẻ OBT WA1921

    Máy Trợ Giảng Có Dây OBTpro WA-1921, Hàng Chính Hãng Công Nghệ Đức, Pin 6-8h, Bảo Hành 12 Tháng có những ưu điểm nổi bật sau:

    • Âm thanh to, rõ, sạch, dải tần số âm thanh từ 90Hz đến 18KHz, tối ưu cho giọng nói, hội thoại. Đặc biệt công suất đầu ra rất lớn, lên tới 10W. Thông thường các mẫu loa trợ giảng thường có công suất loanh quanh 5W-8W nhưng OBT WA1921 có công suất lên tới 10W
    • Dung lượng pin lớn cho thời gian sử dụng dài 6 – 8 giờ (tùy theo công suất sử dụng).
    • Sử dụng cổng sạc Type C rất phổ biến hiện nay, thời gian sạc: 3 – 5 giờ.
    • Thiết kế nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ, có thể đeo vai bằng dây đeo hoặc cài vào thắt lưng.
    Loa Trợ Giảng Giá Rẻ OBTpro WA-1921 chỉ 500k! 2
    • Hỗ trợ kết nối đa dạng: 1 cổng micro 3.5, 1 cổng AUX 3.5, thẻ nhớ microSD, bluetooth.
    Loa Trợ Giảng Giá Rẻ OBTpro WA-1921 chỉ 500k! 3

    Bên cạnh đó, loa vẫn có nhược điểm là khả năng chống hú chưa tốt. Do đó khi sử dụng bạn cần tránh để đầu micro gần mặt loa.

    Mua sản phẩm tại đây https://s.shopee.vn/qhDMJKS4

    2. Lưu ý khi sử dụng Loa Trợ Giảng OBT WA1921

    Loa Trợ Giảng Giá Rẻ OBTpro WA-1921 chỉ 500k!
    • Để đạt được hiệu quả sử dụng tốt nhất, vui lòng đặt micro cách miệng khoảng 1-2 cm và căn chỉnh mức độ âm thanh phù hợp. Nếu có tiếng hú, bạn có thể giảm âm lượng hoặc di chuyển micro cách xa mặt loa để chống hú, rít.
    • Cố gắng tránh thường xuyên rút và cắm giắc micro để tránh giắc cắm bị lỏng và tiếp xúc kém. Chỉ cắm micro vào cổng micro (kí hiệu MI), không cắm vào cổng AUX (cổng này dùng để cắm vào dây lấy nhạc từ máy tính, điện thoại).
    Loa Trợ Giảng Giá Rẻ OBTpro WA-1921 chỉ 500k!
    • Để đảm bảo tuổi thọ pin Lithium, nên sạc lại sau khi sử dụng. Nếu không sử dụng trong thời gian dài, nên sạc lại hai tháng 1 lần
    • Do loa có từ tính mạnh nên không đặt máy, thẻ ngân hàng và các vật có từ tính khác cạnh nhau để tránh mất từ tính và những rắc rối không đáng có
    • Tất cả phụ kiện đều được thiết kế theo nhu cầu làm việc của máy. Nếu bạn cần thay thế phụ kiện, hãy cố gắng sử dụng các phụ kiện chính hãng để đảm bảo cho sản phẩm
    • Sản phẩm này có thể hơi nóng trong quá trình sạc và sử dụng, điều này là bình thường
    • Vui lòng chỉ sử dụng vải mềm chống tình điện để làm sạch máy. Khi vệ sinh vui lòng tắt nguồn và ngắt tất cả kết nối bên ngoài. Không sử dụng các chất hóa học.
    Loa Trợ Giảng Giá Rẻ OBTpro WA-1921 chỉ 500k!
    • Khi bật công tắc, loa không có âm thanh, màn hình không sáng, mất nguồn vui lóng cắm sạc điện để tiếp tục sử dụng.
    • Khi loa có tiếng hú cần đeo micro đúng cách và căn chỉnh đầu mic với khóe miệng. Nếu ở trong không gian hẹp, nên giảm âm lượng thích hợp để tránh tiếng hú.
  • Vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong chuyên đề liên kết hóa học chương trình GDPT 2018

    Vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong chuyên đề liên kết hóa học chương trình GDPT 2018

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    Ðổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng phát huy tính tích cực của
    người học là vấn đề đang được các nhà giáo dục quan tâm. Ðịnh hướng đổi mới
    PPDH đã được xác định trong Nghị Quyết Trung ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị
    quyết Trung ương 2 khóa VIII (12- 1996) và được thể chế hóa trong Luật Giáo dục
    sửa đổi ban hành ngày 27/6/2005, điều 2.4: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
    phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
    điểm từng lớp học, môn học; bồi duỡng phương pháp tự học; rèn luyện kĩ năng vận
    dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
    tập cho học sinh”. Và gần đây nhất nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành
    Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW được Tổng Bí Thư ký ngày 4 tháng
    11 năm 2013) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục
    đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng
    coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”.
    Để đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực có đủ khả năng phục vụ cho xã hội phát
    triển trong tương lai, việc đổi mới phương pháp giảng dạy là một trong những yêu
    cầu bức thiết hiện nay. Phương pháp giảng dạy tích cực lấy người học làm trung tâm
    là một trong những mục tiêu giáo dục được nhiều nhà giáo dục nghiên cứu, đúc kết
    từ thực tiễn và xây dựng thành những lý luận mang tính khoa học và hệ thống.
    Phương pháp dạy học tích cực là các biện pháp, cách thức hành động của
    giáo viên và học sinh trong trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và
    điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học tích cực chưa phải là cách dạy
    học tích cực độc lập mà chỉ là là những đơn vị nhỏ nhất của các phương pháp dạy
    học.
    Với cách dạy này đòi hỏi giáo viên phải có bản lĩnh, chuyên môn tốt và kiên trì xây
    dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao.
    Tuy nhiên, khi đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò,
    sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công.
    Thầy cô giảng dạy trong nhà trường hay các giảng viên đào tạo doanh nghiệp,
    chương trình public đều có thể áp dụng những phương pháp này giúp các em học
    sinh hào hứng hơn khi học, nhưng phải áp dụng một cách linh hoạt, đúng với thực
    tế để phụ vụ việc giảng dạy.
    Bởi việc truyền đạt kiến thức tới học sinh một cách thụ động, không bài bản, không
    có phương pháp cụ thể sẽ khiến học sinh gặp phải khó khăn trong việc nắm bắt kiến
    thức, giáo viên giảng dạy cũng không thể truyền tải hết kiến thức cho học sinh. Chính
    vì vậy, để giúp giáo viên và học sinh có thể truyền tải và tiếp thu kiến thức tốt nhất
    Trong quá trình giảng dạy chương trình GDPT 2018 chúng tôi nhận thấy mỗi
    chuyên đề dạy học sẽ thích hợp với một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
    cực. Việc lặp đi lặp lại một phương pháp, kĩ thuật dạy học cho một chuyên đề có thể
    dẫn tới sự nhàm chán mệt mỏi cho người học. Trong một chuyên đề chúng ta nên
    lựa chọn các phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực cho đa dạng, phong phú hấp dẫn
    3
    học sinh. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu, ứng dụng vào các bài giảng và cũng đã
    thấy được hiệu quả cao của việc lựa chọn, phối hợp các kĩ thuật dạy học tích cực
    trong chuyên đề “Liên kết hóa học” chương trình GDPT 2018. Chúng tôi xin được
    chia sẻ kinh nghiệm nhỏ của mình qua đề tài:
    “VẬN DỤNG LINH HOẠT CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
    TÍCH CỰC TRONG CHUYÊN ĐỀ LIÊN KẾT HÓA HỌC CHƯƠNG TRÌNH
    GDPT 2018”
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    A. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
    1. Đối với giáo viên
    a. Thuận lợi
    – Sau khi được tham gia các lớp tập huấn do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo
    dục và Đào tạo và các trường tổ chức, đa số giáo viên có nhận thức đúng đắn về đổi
    mới phương pháp, kĩ thuật dạy học. Đa số giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết thực
    hiện đổi mới đồng bộ phương pháp, kĩ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá trong
    chương trình GDPT 2018.
    – Nhiều giáo viên đã vận dụng được các phương pháp, kĩ thuật dạy học, kiểm
    tra đánh giá tích cực trong dạy học; kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng
    công nghệ thông tin – truyền thông trong tổ chức hoạt động dạy học được nâng cao;
    vận dụng được quy trình kiểm tra, đánh giá mới trong chương trình GDPT 2018.
    b. Khó khăn
    – Cách dạy của GV chưa thật sự đổi mới về bản chất. Mặc dù hiện tượng đọc
    chép đã hạn chế rất nhiều, nhưng giáo án của GV ở nhiều bộ môn chưa thể hiện rõ
    dạy học theo hướng phân hóa.
    – GV đã cố gắng theo hướng đổi mới nhưng việc thực hiện chưa hoàn toàn, chưa
    triệt để (chủ yếu còn mang tính trình diễn ở các buổi thao giảng). Còn nhiều GV lúng
    túng trong việc áp dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực sao cho phù hợp
    với từng chuyên đề, từng bài và từng nhóm trình độ của HS.
    – GV chưa thật chú trọng và còn lúng túng trong việc dạy cách tự học cho HS.
    2. Đối với học sinh
    a. Thuận lợi
    – Một bộ phận học sinh đã thể hiện được tính chủ động, sáng tạo.
    – HS có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và Internet.
    – Kĩ năng làm việc nhóm,học nhóm đã có tiến bộ.
    b. Khó khăn
    – Một số học sinh chưa chủ động như mong đợi. Đối với những môn học mà các
    em cho là phụ, sự thụ động thể hiện rất rõ.
    – Nhiều học sinh chưa biết cách tự học, tự nghiên cứu.
    B. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
    PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
    Hiện nay, các nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra nhiều phương pháp, kĩ
    thuật dạy học tích cực nhằm giúp học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức tốt mà còn
    phát triển năng lực. Tuy nhiên, để áp dụng giáo viên cần linh hoạt tuỳ vào bài học
    4
    để chọn được kỹ thuật phù hợp. Bên cạnh các kỹ thuật dạy học thường dùng, có thể
    kể đến một số kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học.
    1.1. KỸ THUẬT “CÁC MẢNH GHÉP” (JIGSAW)
    Kỹ thuật “Các mảnh ghép” là hình thức học tập kết hợp giữa cá nhân với nhóm và
    các nhóm với nhau nhằm:
    • Cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ có nhiều chủ đề
    • Khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh
    • Nâng cao vai trò cá nhân trong quá trình hợp tác (Mỗi cá nhân không chỉ hoàn
    thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả và hoàn thành
    nhiệm vụ ở vòng 2)
    Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên.
    Thực hiện:
    • Phân học sinh thành từng nhóm có nhóm trưởng
    • Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm.
    • Các nhóm cùng thảo luận và rút ra kết quả, yêu cầu từng thành viên trong
    nhóm đều có khả năng trình bày kết quả.
    • Mỗi nhóm sẽ tách ra và hình thành nhóm mới theo sơ đồ.
    • Lần lượt từng thành viên trình bày kết quả thảo luận.
    Lưu ý:
    • Các chủ đề đưa ra thảo luận cần chọn lọc đảm bảo có tính độc lập với nhau.
    • Trước khi tách nhóm phải đảm bảo các thành viên đều có khả năng trình bày
    kết quả thảo luận ở bước thảo luận đầu tiên.
    Ưu điểm:
    • Phát triển tinh thần làm việc theo nhóm.
    • Phát huy trách nhiệm của từng cá nhân.
    • Giúp học sinh phát huy hiểu biết và giải quyết những hiểu biết lệch lạc.
    • Giúp đào sâu kiến thức trong các lĩnh vực.
    Hạn chế:
    • Kết quả phụ thuộc vào quá trình thảo luận ở vòng 1, nếu vòng thảo luận này
    không có chất lượng thì cả hoạt động sẽ không có hiệu quả.
    • Số lượng thành viên trong nhóm rất dễ không đồng đều.
    • Không thể sử dụng kỹ thuật này cho các nội dung thảo luận có mối quan hệ
    ràng buộc nhân quả với nhau.
    1.2. KỸ THUẬT “KHĂN TRẢI BÀN”
    Kỹ thuật khăn trải bàn cũng là phương pháp dạy học tích cực tổ chức hoạt động
    mang tính kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm nhằm:
    • Thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh
    • Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh
    • Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với nhau
    Dụng cụ: Bút và giấy khổ lớn cho mỗi nhóm.
    Thực hiện:
    • Giáo viên chia nhóm, phân công nhóm trưởng, thư ký và giao dụng cụ.
    • Giáo viên đưa ra vấn đề cho ccacs nhòm, từng thành viên viết ý kiến của mình
    vào góc của tờ giấy.
    5
    • Nhóm trưởng và thư ký sẽ tổng hợp các ý kiến và lựa chọn những ý kiến quan
    trọng viết vào giữa tờ giấy.
    Lưu ý: Mỗi thành viên làm việc tại góc riêng của mình.
    Ưu điểm: Tăng cường tính độc lập và trách nhiệm của người học.
    Hạn chế: Tốn kém chi phí và khó lưu trữ, sửa chữa kết quả.
    1.3. KỸ THUẬT “ĐỘNG NÃO” (BRAINSTORMING)
    Kỹ thuật động não (công não) do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một kỹ thuật
    truyền thống từ Ấn độ. Là kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo
    về một chủ đề của các thành viên trong nhóm cùng thảo luận. Các thành viên tham
    gia một cách tích cực nhằm tạo ra “cơn lốc” ý tưởng.
    Dụng cụ:
    • Sử dụng bảng hoặc giấy khổ lớn để mọi người dễ đọc các ý kiến.
    • Hệ thống máy tính kết nối mạng.
    Thực hiện:
    • Giáo viên chia nhóm, các nhóm tự chọn nhóm trưởng và thư ký.
    • Giao vấn đề cho nhóm.
    • Nhóm trưởng điều hành hoạt động thảo luận chung của cả nhóm trong một
    thời gian quy định, các ý kiến đều được thư ký ghi nhận, khuyến khích thành
    viên đưa càng nhiều ý kiến càng tốt.
    • Cả nhóm cùng lựa chọn giải pháp tối ưu, thu gọn các ý tưởng trùng lặp, xóa
    những ý không phù hợp, sau cùng thư ký báo cáo kết quả.
    Lưu ý: Trong quá trình thu thập ý kiến, không được phê bình hay nhận
    Ưu điểm:
    • Dễ thực hiện, không mất nhiều thời gian.
    • Huy động mọi ý kiến của thành viên, tập trung trí tuệ.
    • Khuyến khích các thành viên nhóm tham gia hoạt động.
    Hạn chế:
    • Dễ xảy ra tình trạng lạc đề nếu chủ đề không rõ ràng.
    • Mất thời gian cho việc lựa chọn các ý kiến tốt nhất.
    • Có tình trạng một số thành viên quá năng động nhưng một số khác không
    tham gia.
    • Lưu trữ kết quả thảo luận khá khó khăn và lãng phí.
    1.4. KỸ THUẬT “BỂ CÁ”
    Kỹ thuật “Bể cá” thường dùng để thảo luận nhóm, học sinh sẽ ngồi thành một nhóm
    và thảo luận với nhau. Số học sinh còn lại trong lớp ngồi xung quanh theo vòng bên
    ngoài để theo dõi cuộc thảo luận và khi kết thúc thảo luận sẽ đưa ra những nhận xét
    về cách ứng xử của những học sinh thảo luận. Vì những người ngồi vòng ngoài có
    thể quan sát những người thảo luận như xem những con cá trong bể cá nên được gọi
    là phương pháp thảo luận “bể cá”.
    Lưu ý trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí không có người ngồi để những học
    sinh tham gia quan sát có thể ngồi vào đó và đóng góp ý kiến cho cuộc thảo luận.
    Trong quá trình thảo luận, có thể thay đổi vai trò của những người quan sát và những
    người thảo luận với nhau.
    Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên.
    6
    Thực hiện:
    • Giáo viên đưa ra chủ đề thảo luận cho một nhóm trung tâm.
    • Nhóm này sẽ tiến hành thảo luận với nhau
    • Các thành viên còn lại của lớp sẽ ngồi xung quanh, tập trung quan sát nhóm
    đang thảo luận.
    Ưu điểm: Kỹ thuật này vừa giải quyết được vấn đề vừa phát triển kỹ năng quan sát
    và giao tiếp của học sinh.
    Hạn chế:
    • Yêu cầu phải có không gian tương đối rộng.
    • Trong quá trình thảo luận cần có thiết bị âm thanh, hoặc phải nói to để mọi
    người nghe rõ.
    • Những thành viên nhóm quan sát rất dễ có xu hướng không tập trung vào chủ
    đề thảo luận.
    1.5. KỸ THUẬT “TIA CHỚP”
    Kỹ thuật tia chớp sẽ huy động sự tham gia của mọi thành viên vào một câu hỏi nào
    đó nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học. Yêu cầu
    các thành viên lần lượt trả lời thật nhanh và ngắn gọn ý kiến của mình.
    Thực hiện:
    • Kỹ thuật có thể áp dụng tại bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần
    thiết và đề nghị.
    • Từng người một nói ra suy nghĩ của mình thật nhanh và ngắn gọn khoảng 1-
    2 câu về câu hỏi đã thoả thuận.
    • Tiến hành thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến.
    1.6. KỸ THUẬT “XYZ” (KỸ THUẬT 365)
    Kỹ thuật “XYZ” sử dụng với mục đích phát huy tính tích cực trong thảo luận nhóm.
    Trong đó, X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là phút
    dành cho mỗi người.
    Kỹ thuật này cần 6 người mỗi nhóm, mỗi người sẽ viết ra 3 ý kiến trên một tờ giấy
    trong vòng 5 phút về cách giải quyết 1 vấn đề và tiếp tục chuyển cho người bên cạnh.
    Do vậy, kỹ thuật này còn gọi là kỹ thuật 635.
    Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên.
    Thực hiện:
    • Giáo viên chia nhóm và đưa ra chủ đề cho nhóm, quy định số lượng ý tưởng
    và thời gian theo đúng quy tắc XYZ.
    • Các thành viên trong nhóm trình bày ý kiến của mình, hoặc đưa ý kiến cho
    thư ký tổng hợp lại để tiến hành đánh giá và lựa chọn.
    Lưu ý: Giáo viên phân chia số lượng thành viên đồng đều, quy định và theo dõi thời
    gian cụ thể để tạo tính công bằng giữa các nhóm.
    Ưu điểm: Kỹ thuật này có yêu cầu cụ thể nên bắt buộc các thành viên trong nhóm
    đều phải làm việc.
    Hạn chế: Mất nhiều thời gian cho hoạt động nhóm, nhất là quá trình tổng hợp và
    đánh giá ý kiến.
    1.7. KỸ THUẬT “SƠ ĐỒ TƯ DUY”
    7
    Phương pháp dạy học tích cực theo kỹ thuật lược đồ tư duy do Tony Buzan đề xuất
    từ cơ sở sinh lý thần kinh về quá trình tư duy. Kỹ thuật này là một hình thức ghi
    chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng.
    Dụng cụ: Bảng lớn hoặc giấy khổ lớn, bút nhiều màu, các phần mềm vẽ sơ đồ tư
    duy.
    Thực hiện:
    • Giáo viên chia nhóm và giao chủ đề cho các nhóm
    • Mỗi thành viên lần lượt kết nối ý tưởng trung tâm với ý tưởng của cá nhân để
    mô tả ý tưởng thông qua hình ảnh, biểu tượng hoặc một vài ký tự ngắn gọn.
    Lưu ý:
    • Giáo viên để học sinh tự lựa chọn sơ đồ: Sơ đồ thứ bậc, sơ đồ mạng, sơ đồ
    chuỗi
    • Giáo viên đưa câu hỏi gợi ý để các nhóm lập sơ đồ.
    • Khuyến khích học sinh sử dụng biểu tượng, ký hiệu, hình ảnh và văn bản tóm
    tắt.
    Ưu điểm:
    • Kỹ thuật sơ đồ tư duy giúp học sinh nắm được quá trình tổ chức thông tin, ý
    tưởng cũng như giải thích và kết nối thông tin với cách hiểu biết của mình.
    • Thích hợp với các nội dung ôn tập, liên kết lý thuyết với thực tế.
    • Phù hợp tâm lý học sinh, đơn giản, dễ hiểu.
    Hạn chế:
    • Kỹ thuật sử dụng sơ đồ giấy khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa, tốn kém chi phí.
    • Sơ đồ do giáo viên xây dựng, sau đó giảng giải cho học sinh khiến học sinh
    khó nhớ bài hơn học sinh tự làm.
    1.8. KỸ THUẬT “CHIA SẺ NHÓM ĐÔI” (THINK, PAIR, SHARE)
    Kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi do giáo sư Frank Lyman đại học Maryland giới thiệu năm
    1981. Đây là hoạt động làm việc theo nhóm đôi, qua đó phát triển năng lực tư duy
    của từng cá nhân trong giải quyết vấn đề.
    Dụng cụ: Không cần thiết sử dụng các dụng cụ hỗ trợ vì chủ yếu phát triển kỹ năng
    nghe và nói của học sinh
    Thực hiện:
    • Giáo viên giới thiệu vấn đề, đặt câu hỏi mở và dành thời gian để học sinh suy
    nghĩ.
    • Học sinh thành lập nhóm đôi và chia sẻ ý tưởng, thảo luận, phân loại với nhau
    • Nhóm đôi này lại tiếp tục chia sẻ với nhóm đôi khác hoặc với cả lớp.
    Lưu ý: Giáo viên cần làm mẫu hoặc giải thích để học sinh chia sẻ được ý tưởng mà
    mình đã nhận được chứ không chỉ chia sẻ ý kiến cá nhân.
    Ưu điểm: Học sinh biết lắng nghe, tóm tắt ý của bạn cùng nhóm để phát triển được
    những câu trả lời tốt.
    Hạn chế: Giáo viên không thể bao quát hết hoạt động của cả lớp nên học sinh dễ
    dàng trao đổi những nội dung không liên quan đến bài học.
    1.9. KỸ THUẬT KIPLING (5W1H)
    Kỹ thuật Kipling được sử dụng trong các trường hợp cần có thêm ý tưởng mới, xem
    xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để phát triển.
    8
    Dụng cụ : Giấy bút cho học sinh
    Thực hiện:
    Giáo viên đưa ra các câu hỏi theo thứ tự ngẫu nhiên hoặc theo một trật tự định ngầm
    trước, với các từ khóa: Ai, Cái gì, Ở đâu, Khi nào, Thế nào, Tại sao.
    Lưu ý: Các câu hỏi đưa ra cần ngắn gọn, đi thẳng vào chủ đề và bám sát vào hệ thống
    từ khóa 5W1H (what, where, when, who, why, how).
    Ưu điểm:
    • Không mất thời gian, mang tính logic cao.
    • Có thể sử dụng cho nhiều tình huống khác nhau.
    • Áp dụng được cho cá nhân.
    Hạn chế:
    • Sự phối hợp của các thành viên bị hạn chế
    • Dễ xảy ra tình trạng “9 người 10 ý”
    • Có thể tạo cảm giác bị điều tra.
    1.10. KỸ THUẬT “TRÌNH BÀY MỘT PHÚT”
    Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi
    về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng
    với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS đưa ra sẽ giúp củng
    cố quá trình học tập của các em và cho GV thấy được các em đã hiểu vấn đề như thế
    nào.
    Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:
    • Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu
    hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em,
    vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?…
    • HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình thức
    khác nhau.
    • Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã
    học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các
    em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm.
    1.11. KỸ THUẬT PHÂN TÍCH PHIM VIDEO
    Phim video có thể là một trong các phương tiện để truyền đạt nội dung bài học. Phim
    nên tương đối ngắn gọn (5-20 phút). GV cần xem qua trước để đảm bảo là phim phù
    hợp để chiếu cho các em xem.
    • Trước khi cho HS xem phim, hãy nêu một số câu hỏi thảo luận hoặc liệt kê
    các ý mà các em cần tập trung. Làm như vây sẽ giúp các em chú ý tốt hơn.
    • HS xem phim
    • Sau khi xem phim video, yêu cầu HS làm việc một mình hoặc theo cặp và trả
    lời các câu hỏi hoặc viết tóm tắt những ý cơ bản về nội dung phim đã xem.
    1.12. KỸ THUẬT ĐÓNG VAI
    Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử
    nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ
    sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa
    thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương
    pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
    9
    Quy trình thực hiện
    • Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho
    từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai
    của mỗi nhóm.
    • Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
    • Các nhóm lên đóng vai.
    • Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý
    nghĩa của các cách ứng xử.
    • GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã
    cho.
    Một số lưu ý
    • Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa tuổi,
    trình độ HS và điều kiện, hoàn cảnh lớp học.
    • Tình huống không nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép
    • Tình huống phải có nhiều cách giải quyết
    • Tình huống cần để mở để HS tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp;
    không cho trước “ kịch bản”, lời thoại.
    • Mỗi tình huống có thể phân công một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai
    • Phải dành thời gian phù hợp cho HS thảo luận xây dựng kịch bản và chuẩn bị
    đóng vai
    • Cần quy định rõ thời gian thảo luận và đóng vai của các nhóm
    • Trong khi HS thảo luận và chuẩn bị đóng vai, GV nên đi đến từng nhóm lắng
    nghe và gợi ý, giúp đỡ HS khi cần thiết
    • Các vai diễn nên để HS xung phong hoặc tự phân công nhau đảm nhận
    • Nên khích lệ cả những HS nhút nhát cùng tham gia.
    • Nên có hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của tiểu phẩm đóng
    vai.
    1.13. KỸ THUẬT TRÒ CHƠI
    Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể
    nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi
    nào đó.
    Quy trình thực hiện
    • GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS
    • Chơi thử ( nếu cần thiết)
    • HS tiến hành chơi
    • Đánh giá sau trò chơi
    • Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi
    Một số lưu ý
    • Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề bài học, với
    đặc điểm và trình độ HS, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế
    của lớp học, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho HS.
    • HS phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi.
    • Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi.
    10
    • Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS
    tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi
    và đánh giá sau khi chơi.
    • Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm
    chán cho HS.
    • Sau khi chơi, giáo viên cần cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của
    trò chơi.
    1.14. KỸ THUẬT DỰ ÁN
    HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết
    với thực hành.
    Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch
    đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu
    là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.
    Quy trình thực hiện
    Bước 1: Lập kế hoạch
    • Lựa chọn chủ đề
    • Xây dựng tiểu chủ đề
    • Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập
    Bước 2: Thực hiện dự án
    • Thu thập thông tin
    • Thực hiện điều tra
    • Thảo luận với các thành viên khác
    • Tham vấn giáo viên hướng dẫn
    Bước 3: Tổng hợp kết quả
    • Tổng hợp các kết quả
    • Xây dựng sản phẩm
    • Trình bày kết quả
    • Phản ánh lại quá trình học tập
    Một số lưu ý
    • Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực
    tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí
    thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành.
    • Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả
    năng của HS.
    • HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng
    thú cá nhân.
    • Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác
    nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
    • Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác
    làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm.
    • Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản
    phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
    1.15. KỸ THUẬT GIAO NHIỆM VỤ
    Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
    11
    • Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
    • Nhiệm vụ là gì?
    • Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
    • Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
    • Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
    • Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
    • Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
    Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian, không gian
    hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị.
    1.16. KỸ THUẬT ĐẶT CÂU HỎI
    Trong dạy học theo phương pháp này, GV thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở,
    dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá kết
    quả học tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm GV và các
    HS khác về những ND bài học chưa sáng tỏ.
    Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS – GV và HS –
    HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều; HS sẽ học
    tập tích cực hơn.
    Mục đích sử dụng câu hỏi trong dạy học là để:
    • Kích thích, dẫn dắt HS suy nghĩ, khám phá tri thức mới, tạo đ/k cho HS tham
    gia vào quá trình dạy học
    • Kiểm tra, đánh giá KT, KN của HS và sự quan tâm, hứng thú của các em đối
    với ND học tập
    • Thu thập, mở rộng thông tin, kiến thức
    Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
    • Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học
    • Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu
    • Đúng lúc, đúng chỗ
    • Phù hợp với trình độ HS
    • Kích thích suy nghĩ của HS
    • Phù hợp với thời gian thực tế
    • Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
    • Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính
    • Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc
    1.17. KỸ THUẬT GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
    Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học đặt ra trước HS các
    vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển
    HS vào tình huống có vấn đề , kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu mong
    muốn giải quyết vấn đề.
    Quy trình thực hiện
    • Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống;
    • Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra;
    • Liệt kê các cách giải quyết có thể có ;
    • Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết ( tích cực, hạn chế, cảm xúc,
    giá trị) ;
    12
    • So sánh kết quả các cách giải quyết ;
    • Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất;
    • Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn;
    • Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.
    Một số lưu ý
    • Phù hợp với chủ đề bài học
    • Phù hợp với trình độ nhận thức của HS
    • Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của HS
    • Vấn đề/ tình huống có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc kết hợp
    cả hai kênh chữ và kênh hình hay qua tiểu phẩm đóng vai của HS
    • Vấn đề/ tình huống cần có độ dài vừa phải
    • Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra
    cho HS nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề.
    Tổ chức cho HS giải quyết, xử lí vấn đề/ tình huống cần chú ý:
    • Các nhóm HS có thể giải quyết cùng một vấn đề/ tình huống hoặc các vấn đề/
    tình huống khác nhau, tuỳ theo mục đích của hoạt động.
    • HS cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề.
    • Cần sử dụng phương pháp động não để HS liệt kê các cách giải quyết có thể
    có.
    • Cách giải quyết tối ưu đối với mỗi HS có thể giống hoặc khác nhau.
    1.18. KỸ THUẬT PHÒNG TRANH
    Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.
    • GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
    • Mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác
    hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường
    xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
    • HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
    • Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án
    tối ưu.
    1.19. KỸ THUẬT CÔNG ĐOẠN
    HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác
    nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2- thảo luận câu B, nhóm 3- thảo luận
    câu C, nhóm 4- thảo luận câu D,…
    Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ
    luân chuyển giáy AO ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển cho
    nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, Nhóm 4 chuyển
    cho nhóm 1
    Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển
    kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý.
    Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng
    với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của
    các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong,
    nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học.
    1.20. KỸ THUẬT “HỎI CHUYÊN GIA”
    13
    HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên gia”
    về một chủ đề nhất định.
    Các ”chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan
    đến chủ đề mình được phân công.
    Nhóm ”chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học
    Một em trưởng nhóm ”chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các
    bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời.
    1.21. KỸ THUẬT KWL (KWLH)
    Kỹ thuật KWL là một hình thức tổ chức dạy học thông qua hoạt động đọc hiểu
    được Donna Ogle giới thiệu năm 1986. Với kỹ thuật này, học sinh suy nghĩ về chủ
    đề bài đọc và ghi nhận tất cả những gì các em đã biết vào cột K của biểu đồ. Sau đó
    học sinh lên danh sách các câu hỏi muốn biết thêm trong chủ đề và ghi nhận vào cột
    W của biểu đồ. Sau khi đọc xong, học sinh sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W và
    ghi nhận vào cột L.
    Sau này biểu đồ KWL được bổ sung thêm cột H ở sau cùng nhằm khuyến khích học
    sinh định hướng nghiên cứu. Cột H sẽ ghi nhận những biện pháp tìm thông tin mở
    rộng sau khi học sinh đã hoàn tất nội dung ở cột Lvà muốn tìm hiểu thêm.
    Dụng cụ: Bảng KWL (KWLH) dành cho giáo viên và học sinh.
    Thực hiện:
    • Chọn bài đọc mang ý nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích
    • Tạo bảng KWL (KWLH)
    • Giáo viên vẽ lên bảng, mỗi học sinh cũng có một mẫu bảng riêng.
    • Yêu cầu học sinh suy nghĩ nhanh và nêu ra các từ, cụm từ có liên quan đến
    chủ đề. Cả giáo viên và học sinh cùng ghi nhận vào cột K. Kết thúc hoạt động
    khi học sinh đã nêu ra tất cả các ý tưởng và tổ chức cho các em thảo luận về
    những gì đã ghi nhận.
    • Giáo viên gợi mở cho học sinh xem muốn biết thêm điều gì về chủ đề. Khi
    học sinh nêu ra tất cả các ý tưởng thì giáo viên và học sinh cùng ghi nhận câu
    hỏi vào cột W.
    • Bắt buộc học sinh đọc và tự điền câu trả lời tìm được vào cột L. Trong quá
    trình đọc, học sinh cũng đồng thời tìm ra câu trả lời và ghi nhận vào cột W.
    Lưu ý :
    • Giáo viên nên chuẩn bị câu hỏi để giúp học sinh động não.
    • Khuyến khích học sinh giải thích về những điều các em nêu ra.
    • Nên đặt câu hỏi tiếp nối và gợi mở.
    • Giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu hỏi mong muốn học sinh tập trung vào
    những ý tưởng để bổ sung vào cột W.
    • Khuyến khích học sinh ghi vào cột L những điều các em cảm thấy thích.
    Ưu điểm:
    • Những điều học sinh cần học có liên quan trực tiếp đến nhu cầu về kiến thức
    nên tạo hứng thú học tập cho các em.
    • Hình thành khả năng tự định hướng học tập cho học sinh
    • Giáo viên và học sinh tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các hoạt
    động tiếp.
    14
    Hạn chế: Các sơ đồ cần phải được lưu trữ cẩn thận sau khi hoàn thành hai bước K
    và W, vì bước L có thể sẽ phải mất một thời gian dài mới có thể tiếp tục thực hiện.
    1.22. KỸ THUẬT “Ổ BI”
    Đây là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia thành hai nhóm
    ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo
    điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần lượt các HS ở nhóm khác.
    Cách thực hiện:
    • Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS đối diện ở vòng ngoài,
    đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác;
    • Sau một ít phút thì HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong chuyển chỗ theo
    chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm
    đối tác mới.
    1.23. KỸ THUẬT TRANH LUẬN ỦNG HỘ – PHẢN ĐỐI
    Tranh luận ủng hộ – phản đối (tranh luận chia phe) là một kỹ thuật dùng trong thảo
    luận, trong đó đề cập về một chủ đề có chứa đựng xung đột. Những ý kiến khác nhau
    và những ý kiến đối lập được đưa ra tranh luận nhằm mục đích xem xét chủ đề dưới
    nhiều góc độ khác nhau. Mục tiêu của tranh luận không phải là nhằm “đánh bại” ý
    kiến đối lập mà nhằm xem xét chủ đề dưới nhiều phương diện khác nhau.
    Cách thực hiện:
    • Các thành viên được chia thành hai nhóm theo hai hướng ý kiến đối lập nhau
    về một luận điểm cần tranh luận. Việc chia nhóm có thể theo nguyên tắc ngẫu
    nhiên hoặc theo nguyên vọng của các thành viên muốn đứng trong nhóm ủng
    hộ hay phản đối.
    • Một nhóm cần thu thập những lập luận ủng hộ, còn nhóm đối lập thu thập
    những luận cứ phản đối đối với luận điểm tranh luận.
    • Sau khi các nhóm đã thu thập luận cứ thì bắt đầu thảo luận thông qua đại diện
    của hai nhóm. Mỗi nhóm trình bày một lập luận của mình: Nhóm ủng hộ đưa
    ra một lập luận ủng hộ, tiếp đó nhóm phản đối đưa ra một ý kiến phản đối và
    cứ tiếp tục như vậy. Nếu mỗi nhóm nhỏ hơn 6 người thì không cần đại diện
    mà mọi thành viên có thể trình bày lập luận.
    • Sau khi các lập luận đã đưa ra thì tiếp theo là giai đoạn thảo luận chung và
    đánh giá, kết luận thảo luận.
    1.24. KỸ THUẬT THÔNG TIN PHẢN HỒI TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
    Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học là GV và HS cùng nhận xét, đánh giá,
    đưa ra ý kiến đối với những yếu tố cụ thể có ảnh hưởng tới quá trình học tập nhằm
    mục đích là điều chỉnh, hợp lí hoá quá trình dạy và học.
    Những đặc điểm của việc đưa ra thông tin phản hồi tích cực là:
    • Có sự cảm thông;
    • Có kiểm soát;
    • Được người nghe chờ đợi;
    • Cụ thể;
    • Không nhận xét về giá trị;
    • Đúng lúc;
    • Có thể biến thành hành động;
    15
    • Cùng thảo luận, khách quan.
    Sau đây là những quy tắc trong việc đưa thông tin phản hồi:
    • Diễn đạt ý kiến của Ông/Bà một cách đơn giản và có trình tự (không nói quá
    nhiều);
    • Cố gắng hiểu được những suy tư, tình cảm (không vội vã);
    • Tìm hiểu các vấn đề cũng như nguyên nhân của chúng;
    • Giải thích những quan điểm không đồng nhất;
    • Chấp nhận cách thức đánh giá của người khác;
    • Chỉ tập trung vào những vấn đề có thể giải quyết được trong thời điểm thực
    tế;
    • Coi cuộc trao đổi là cơ hội để tiếp tục cải tiến;
    • Chỉ ra các khả năng để lựa chọn. Có nhiều kỹ thuật khác nhau trong việc thu
    nhận thông tin phản hồi trong dạy học. Ngoài việc sử dụng các phiếu đánh
    giá, sau đây là một số kỹ thuật có thể áp dụng trong dạy học nói chung và
    trong thu nhận thông tin phản hồi.
    1.25. KỸ THUẬT “3 LẦN 3”
    Kỹ thuật “3 lần 3“ là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự tham
    gia tích cực của HS.
    Cách thực hiện như sau:
    • HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (nội dung buổi
    thảo luận, phương pháp tiến hành thảo luận…)
    • Mỗi người cần viết ra: – 3 điều tốt; – 3 điều chưa tốt; – 3 đề nghị cải tiến.
    • Sau khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý kiến phản hồi.
    1.26. KỸ THUẬT CHIA NHÓM
    Khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách chia nhóm
    khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi,
    giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. Dưới đây là một số cách chia nhóm:
    Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong
    năm…:
    • GV yêu cầu HS điểm danh từ 1 đến 4/5/6…(tùy theo số nhóm GV muốn có
    là 4,5 hay 6 nhóm,…); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím, vàng,…);
    hoặc điểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc,…); hay điểm danh theo
    các mùa (xuân, hạ, thu, đông,…)
    • Yêu cầu các HS có cùng một số điểm danh hoặc cùng một mầu/cùng một loài
    hoa/cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm.
    Chia nhóm theo hình ghép
    • GV cắt một số bức hình ra thành 3/4/5… mảnh khác nhau, tùy theo số HS
    muốn có là 3/4/5… HS trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương ứng
    với số nhóm mà GV muốn có.
    • HS bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt.
    • HS phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành một tấm hình
    hoàn chỉnh.
    • Những HS có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm.
    Chia nhóm theo sở thích
    16
    • GV có thể chia HS thành các nhóm có cùng sở thích để các em có thể cùng
    thực hiện một công việc yêu thích hoặc biểu đạt kết quả công việc của nhóm
    dưới các hình thức phù hợp với sở trường của các em. Ví dụ: Nhóm Họa sĩ,
    Nhóm Nhà thơ, Nhóm Hùng biện,…
    Chia nhóm theo tháng sinh: Các HS có cùng tháng sinh sẽ làm thành một nhóm.
    Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm hỗn
    hợp, nhóm theo giới tính…
    1.27. KỸ THUẬT “CHÚNG EM BIẾT 3”
    • GV nêu chủ đề cần thảo luận.
    • Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong vòng 10 phút
    về những gì mà các em biết về chủ đề này.
    • HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp.
    • Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên.
    1. 28. KỸ THUẬT “VIẾT TÍCH CỰC”
    Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết câu
    trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề
    đang học trong khoảng thời gian nhất định.
    GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp.
    Kĩ thuật này cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học, để phản
    hồi cho GV về việc nắm kiến thức của HS và những chỗ các em còn hiểu sai.
    1.29. KỸ THUẬT “ĐỌC TÍCH CỰC”
    Kĩ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết kiệm thời
    gian đối với những bài học/phần đọc có nhiều nội dung nhưng không quá khó đối
    với HS.
    Cách tiến hành như sau:
    • GV nêu câu hỏi/yêu cầu định hướng HS đọc bài/phần đọc.
    • HS làm việc cá nhân:
    o Đoán trước khi đọc: Để làm việc này, HS cần đọc lướt qua bài đọc/phần
    đọc để tìm ra những gợi ý từ hình ảnh, tựa đề, từ/cụm từ quan trọng.
    o Đọc và đoán nội dung : HS đọc bài/phần đọc và biết liên tưởng tới
    những gì mình đã biết và đoán nội dung khi đọc những từ hay khái niệm
    mà các em phải tìm ra.
    o Tìm ý chính: HS tìm ra ý chính của bài/phần đọc qua việc tập trung vào
    các ý quan trọng theo cách hiểu của mình.
    o Tóm tắt ý chính.
    • HS chia sẻ kết quả đọc của mình theo nhóm 2, hoặc 4 và giải thích cho nhau
    thắc mắc (nếu có), thống nhất với nhau ý chính của bài/phần đọc đọc.
    • HS nêu câu hỏi để GV giải đáp (nếu có).
    Lưu ý: Một số câu hỏi GV thường dùng để giúp HS tóm tắt ý chính:
    • Em có chú ý gì khi đọc ………… ?
    • Em nghĩ gì về ………………. ?
    • Em so sánh A và B như thế nào?
    • A và B giống và khác nhau như thế nào?
    • …
    17
    1.30. KỸ THUẬT “HỎI VÀ TRẢ LỜI”
    Đây là KTDH giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học thông qua
    việc hỏi và trả lời các câu hỏi.
    Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:
    • GV nêu chủ đề.
    • GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác
    trả lời câu hỏi đó.
    • HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu
    cầu một HS khác trả lời.
    • HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp,… Cứ
    như vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại.
    1.31. KỸ THUẬT “NÓI CÁCH KHÁC”
    • GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu các nhóm hãy liệt kê ra giấy khổ lớn 10
    điều không hay mà thỉnh thoảng người ta vẫn nói về một ai đó/việc gì đó.
    • Tiếp theo, yêu cầu các nhóm hãy tìm 10 cách hay hơn để diễn đạt cùng những
    ý nghĩa đó và tiếp tục ghi ra giấy khổ lớn.
    • Các nhóm trình bày kết quả và cùng nhau thảo luận về ý nghĩa của việc thay
    đổi cách nói theo hướng tích cực.
    1.32. KỸ THUẬT TÓM TẮT NỘI DUNG TÀI LIỆU THEO NHÓM
    Hoạt động này giúp HS hiểu và mở rộng hiểu biết của các em về những tài liệu đọc
    bằng cách thảo luận, nghe, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi. Cách thực hiện như sau:
    • HS làm việc theo nhóm nhỏ, đọc to tài liệu được phát, thảo luận về ý nghĩa
    của nó, chuẩn bị trả lời các câu hỏi về bài đọc.
    • Đại diện nhóm trình bày các ý chính cho cả lớp.
    • Sau đó, các thành viên trong nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi của các bạn
    khác trong lớp về bài đọc
    PHẦN 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN
    ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG LINH HOẠT CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
    DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG CHUYÊN ĐỀ LIÊN KẾT HÓA HỌC
    CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018.
    2.1. NỘI DUNG BÀI GIẢNG
    2.1.1. Nội dung bài giảng power point từ bài 9 – bài 12 SGK Hóa học 10 bộ
    Cánh diều
    Link tải:
    https://drive.google.com/drive/folders/14wQHWwhDLlAB62H0o5cQnCrqTAJwY
    WyS?usp=drive_link
    2.1.2. Nội dung bài giảng Word từ bài 9 – bài 12 SGK HH CD
    Tiết 26: Bài 9: Quy tắc Octet
    Môn học/Hoạt động giáo dục: Hóa học. Lớp: 10.
    Thời gian thực hiện: 1 tiết
    I. Mục tiêu bài học
    1. Năng lực
    1.1. Năng lực chung
    18
    – Năng lực tự chủ tự học: HS nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ, trả lời câu hỏi tìm
    hiểu về quy luật để các nguyên tử trở nên bền vững khi chúng liên kết hóa học với
    nhau tạo thành phân tử. (1)
    – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Từ kiến thức đã học HS vận dụng giải
    quyết các hiện tượng trong tự nhiên và giải quyết các câu hỏi bài tập. (2)
    – Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết chủ động giao tiếp khi có vấn đề thắc mắc.
    Thông qua làm việc nhóm nâng cao khả năng trình bày ý kiến của bản thân, tự tin
    thuyết trình trước đám đông. (3)
    1.2. Năng lực Hóa học
    – Năng lực nhận thức kiến thức hóa học:
    + HS trình bày được quy tắc octet với các nguyên tố nhóm A. (4)
    – Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học
    + Vận dụng được quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết hoá học cho
    các nguyên tố nhóm A. (5)
    2. Phẩm chất
    – Trung thực: Thật thà, ngay thẳng trong kết quả làm việc nhóm. (6)
    – Trách nhiệm: Có tinh thần trách nhiệm cao để hoàn thành tốt nhiệm vụ được
    phân công. (6)
    II. Thiết bị dạy học và học liệu
    1. Giáo viên:
    – Kế hoạch dạy học.
    – Bài giảng powerpoint.
    2. Học sinh:
    – Sách giáo khoa.
    – Đọc trước bài ở nhà.
    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
    Hoạt động 1: Mở đầu

    Hoạt động 1: Mở đầu
    a. Mục tiêu
    – Kích thích hứng thú, tạo tư thế sẵn sàng học tập và tiếp cận nội dung bài học.
    b. Nội dung
    – Dẫn dắt vào nội dung bài học.
    c. Sản phẩm
    – Phiếu học tập.
    d. Tổ chức hoạt động học
    HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
    – Ổn định lớp.
    – Dẫn dắt vào nội dung:
    Quan sát đoạn phim: Đặt ra
    tình huống có vấn đề: Na, F làm
    thế nào để được như Ne?
    Phần thảo luận số 1: 11Na, 9F,
    10Ne
    – HS quan sát và lắng nghe câu hỏi.

    19

    – Dựa vào cấu hình e nêu
    tính chất hóa học cơ bản
    của các nguyên tố?
    – Nguyên tử của nguyên tố
    nào có cấu hình e bền
    vững, giải thích?
    – HS trả lời câu hỏi.
    – HS lắng nghe.

    Hoạt động 2: Hình thành kiến thức

    Hoạt động 2.1. Quy tắc octet
    a. Mục tiêu
    – HS trình bày được quy tắc octet với các nguyên tố nhóm A.
    b. Nội dung
    – Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở để tìm hiểu về quy tắc octet với các
    nguyên tố nhóm A.
    c. Sản phẩm
    Những nguyên tử có lớp electron ngoài cùng bền vững là Ne (Z = 10),
    Ar (Z = 18).
    d. Tổ chức hoạt động học

    HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
    – GV giới thiệu: “Quy tắc octet lần đầu được
    đưa ra bởi Lewis (Lê-uýt, nhà hóa học, vật
    lý người Mỹ) để lý giải xu hướng các nguyên
    tử trở nên bền vững hơn trong phản ứng hóa
    học.”
    – Các nguyên tử khí hiếm bền vững hơn rất
    nhiều so với các nguyên tử nguyên tố khác
    trong cùng chu kì nên khó tham gia các phản
    ứng hóa học.
    => Điều này là do chúng có lớp electron
    ngoài cùng đã bão hòa với 8 electron (ngoại
    lệ là He với lớp electron ngoài cùng đã bão
    hòa 2 electron).
    Kết luận: “Trong phản ứng hóa học, các
    nguyên tử có xu hướng hình thành lớp vỏ bền
    vững như của khí hiếm.”
    – HS trả lời câu hỏi.
    – Lắng nghe và ghi chép kiến
    thức.
    – Lắng nghe và ghi bài vào vở.

    Hoạt động 2.2. Vận dụng quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết
    hóa học của các nguyên tố nhóm A
    a. Mục tiêu
    – Vận dụng được quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết hoá học cho
    các nguyên tố nhóm A. (5)

    20

    b. Nội dung
    – Vận dụng quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết hóa học của các
    nguyên tố nhóm A.
    c. Sản phẩm
    – Phiếu học tập của HS
    Kết luận
    – Các phi kim với 5, 6 hoặc 7 electron ở lớp ngoài cùng có xu hướng nhận thêm
    electron để đạt 8 electron ở lớp ngoài cùng. Trong cùng chu kì, các nguyên tố có
    lớp ngoài cùng với 7 electron (các halogen) dễ nhận thêm electron hơn nên có
    tính phi kim mạnh nhất.
    – Các kim loại có 1, 2 hoặc 3 electron ở lớp ngoài có xu hướng nhường bớt toàn
    bộ các electron này để tạo thành ion dương tương ứng với 8 electron ở lớp ngoài
    cùng. Trong chu kì, nguyên tử có 2 electron ở lớp ngoài cùng (các kim loại kiềm)
    dễ nhường electron hơn nên có tính phi kim mạnh nhất.
    – Phân tử H2 được hình thành từ hai nguyên tử H bởi sự góp chung electron. Sau
    khi hình thành liên kết, Xung quanh mỗi nguyen tử H có 1 đôi electron chung,
    giống lớp vỏ bền vững của khí hiếm He.
    – các khí hiếm thường có 8 electron ở lớp ngoài cùng ( trừ He )
    d. Tổ chức hoạt động học
    HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
    Chia lớp thành 3 nhóm thực hiện kỹ thuật
    mảnh ghép
    Thảo luận nhóm mảnh ghép trong 3 phút
    Nhóm chuyên gia 1
    Cho các nguyên tử :
    13
    Al
    a/ Viết Cấu hình
    b/ Cho biết xu hướng cơ bản của các nguyên
    tử khi hình thành liên kết hóa học. Hãy vẽ
    sơ đồ minh họa quá trình đó.
    c/ Nêu kết luận chung.
    Nhóm chuyên gia 2
    Cho các nguyên tử :
    8
    O
    a/ Viết Cấu hình
    b/ Cho biết xu hướng cơ bản của các nguyên
    tử khi hình thành liên kết hóa học. Hãy vẽ
    sơ đồ minh họa quá trình đó.
    c/ Nêu kết luận chung.
    Nhóm chuyên gia 3
    Cho các nguyên tử :
    1
    H
    a/ Viết Cấu hình
    b/ Hãy vẽ sơ đồ góp chung e của các nguyên
    tử trong phân tử H
    2
    .
    – HS thảo luận nhóm:

    21

    c/ Nêu kết luận chung.
    Thời gian thực hiện nhóm mảnh ghép: 8
    phút
    Nhóm mảnh ghép 1: ( que tính màu xanh)
    Nhóm mảnh ghép 2 : ( que tính màu đỏ)
    Nhóm mảnh ghép 3 : ( que tính màu vàng)
    – GV Nhận xét và chốt kết thức.
    – Lắng nghe và ghi bài vào vở.

    Hoạt động 3: Luyện tập

    Hoạt động 3: Luyện tập
    a. Mục tiêu
    – Ôn luyện những kiến thức đã học.
    b. Nội dung
    – Vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập.
    c. Sản phẩm
    Câu trả lời của HS
    d. Tổ chức hoạt động học
    HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
    – GV cùng HS tham gia trò chơi đấu trường
    100
    Câu 1 : Nguyên tử Li (Z=3) có xu hướng
    nào sau đây để lớp vỏ thỏa mãn quy tắc octet
    A. Nhường 2 electron.
    B. Nhận 7 electron.
    C. Nhận 1 electron.
    D. Nhường 1 electron.
    Câu 2 : Nguyên tử nào trong các nguyên tử
    sau đây không có xu hướng nhường
    electron để đạt được lớp vỏ thỏa mãn quy
    tắc octet?
    A. Calcium.
    B. Magnesium.
    C. Chlorine
    D. Potassium
    Câu 3 : Anion X

    có cấu hình electron
    1s
    2
    2s
    2
    2p
    6
    3s
    2
    3p
    6
    . Nguyên tử X là:
    A. P
    B. Cl
    C. F
    D. Ca
    – HS nhận nhiệm vụ.
    – HS Trả lời các câu hỏi.

    22

    Câu 4 : Vì sao các nguyên tử (không xét các
    nguyên tử khí hiếm) lại thường có xu hướng
    liên kết với nhau thành phân tử?
    A. Để đạt được cơ cấu e ổn định, bền
    vững.
    B. Để đạt được CH e bền vững ở lớp
    ngoài cùng.
    C. Để tổng số e ngoài cùng là 8
    D. Để có nhiều electron độc thân nhất.
    Câu 5: Nguyên tử của nguyên tố nào sau
    đây có xu hướng đạt cấu hình electron bền
    vững của khí hiếm neon khi tham gia hình
    thành liên kết hoá học?
    A. S
    B. O
    C. H
    D. Cl
    Câu 6: Cho nguyên tố Mg và nguyên tố P
    tác dụng với nhau .Xu hướng tạo lớp vỏ bền
    vững hơn của các nguyên tử Mg và P lần
    lượt thể hiện như thế nào khi phản ứng xảy
    ra ?
    A. P nhận 1 e, Mg nhường 1 e.
    B. P góp chung 1 e, Mg nhường 1 e
    C. P nhận 3 e, Mg nhường 2 e.
    D. P nhận 3 e, Mg nhường 2 e.
    Câu 7:Trong phân tử iodine (I
    2
    ), mỗi
    nguyên tử iodine đã góp một electron để tạo
    cặp electron chung. Khi đó, mỗi nguyên tử I
    trong I
    2
    đã đạt cấu hình electron bền vững
    của khí hiếm nào dưới đây?
    A. Ne
    B. Ar
    C. Kr
    D. Xe

    Hoạt động 4: Tổng kết

    Hoạt động 4: Tổng kết
    a. Mục tiêu
    – Củng cố kiến thức (nhấn mạnh các kiến thức cần lưu ý) phần quy tắc octet
    trong quá trình hình thành liên kết hoá học cho các nguyên tố nhóm A.
    b. Nội dung

    23

    – GV củng cố lại kiến thức.
    c. Sản phẩm
    “Trong quá trình hình thành liên kết hóa học, các nguyên tử có xu hướng nhườn
    nhận hoặc góp chung electron để đặt được cấu hình bền vững như của khí hiế
    với 8 electron ở lớp ngoài cùng (hoặc 2 electron ở lớp ngoài cùng như củ
    helium.”
    d. Tổ chức hoạt động học
    HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
    – GV chốt kiến thức: “Trong quá trình
    hình thành liên kết hóa học, các nguyên
    tử có xu hướng nhường, nhận hoặc góp
    chung electron để đặt được cấu hình bền
    vững như của khí hiếm với 8 electron ở
    lớp ngoài cùng (hoặc 2 electron ở lớp
    ngoài cùng như của helium.”
    – HS lắng nghe tổng kết

    Hoạt động 5: Giao nhiệm vụ về nhà.

    Hoạt động 5: Giao nhiệm vụ về nhà.
    a. Mục tiêu
    – Nhận xét kết quả học tập và nhắc nhở HS khắc phục.
    – Hướng dẫn tự rèn luyện và tìm tài liệu liên quan đến nội dung của bài học.
    b. Nội dung
    – Đọc và tìn hiểu bài: “LIÊN KẾT ION”
    c. Tổ chức hoạt động học
    HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
    – GV nhận xét tiết học và giao BTVN.
    – Đọc và tìn hiểu bài: “LIÊN KẾT
    ION”.
    – HS lắng nghe nhiệm vụ về nhà.

    IV. PHỤ LỤC
    ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TỰ HỌC
    QUA TIẾT HỌC: QUY TẮC OCTET

    STTHọ và tênĐiểm năng lực tự học
    (Mức 1/2/3/4)
    Tổng
    điểm, xếp
    loại.
    1234
    1
    2
    3

    Đánh giá:
    Loại tốt: Tổng điểm từ 32 – 40
    Loại đạt: Tổng điểm từ 17 – 31
    24
    Chưa đạt: Tổng điểm < 17
    GV giới thiệu các tiêu chí đánh giá ở tiết học trước.
    HS tự đánh giá.
    GV đánh giá qua quá trình học tập của HS.
    Chủ đề 3: LIÊN KẾT HÓA HỌC
    Bài 10: Liên kết ion
    Môn học/Hoạt động giáo dục: Hóa học. Lớp: 10.
    Thời gian thực hiện: 2 tiết
    I. Mục tiêu bài học
    1. Năng lực
    1.1. Năng lực chung
    – Năng lực tự chủ tự học: HS nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ, trả lời câu hỏi tìm
    hiểu về loại liên kết hóa học giữa kim loại điển hình và phi kim điển hình khi chúng
    phản ứng với nhau. (1)
    – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Từ kiến thức đã học HS vận dụng giải
    quyết các hiện tượng trong tự nhiên và giải quyết các câu hỏi bài tập. (2)
    – Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết chủ động giao tiếp khi có vấn đề thắc mắc.
    Thông qua làm việc nhóm nâng cao khả năng trình bày ý kiến của bản thân, tự tin
    thuyết trình trước đám đông. (3)
    1.2. Năng lực Hóa học
    – Năng lực nhận thức kiến thức hóa học:
    + HS trình bày được khái niệm và sự hình thành liên kết ion (nêu một số ví dụ
    điển hình tuân theo quy tắc octet). (4)
    + HS nêu được cấu tạo tinh thể NaCl. (5)
    – Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học
    + Giải thích được vì sao các hợp chất ion thường ở trạng thái rắn trong điều
    kiện thường (dạng tinh thể ion). (6)
    2. Phẩm chất
    – Trung thực: Thật thà, ngay thẳng trong kết quả làm việc nhóm. (7)
    – Trách nhiệm: Có tinh thần trách nhiệm cao để hoàn thành tốt nhiệm vụ được
    phân công. (8)
    II. Thiết bị dạy học và học liệu
    1. Giáo viên:
    – Kế hoạch dạy học.
    – Bài giảng powerpoint.
    – Mô hình lắp ráp tinh thể NaCl.
    2. Học sinh:
    – Sách giáo khoa.
    – Đọc trước bài ở nhà.
    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    STT TiếtHoạt động dạy và học

    25

    1Hoạt động 1: Mở đầu
    Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
    Hoạt động 2.1. Khái niệm và sự hình thành liên kết ion
    Hoạt động 2.2. Tinh thể ion
    2Hoạt động 3: Tổng kết
    Hoạt động 4: Giao dự án: “Nuôi tinh thể muối ăn”
    Hoạt động 5: Luyện tập

    Hoạt động 1: Mở đầu

    Hoạt động 1: Mở đầu
    a. Mục tiêu
    – Kích thích hứng thú, tạo tư thế sẵn sàng học tập và tiếp cận nội dung bài học.
    b. Nội dung
    – Dẫn dắt vào nội dung bài học.
    c. Sản phẩm
    – Nguyên tử Na nhường, nguyên tử Cl nhận electron để trở thành các ion.
    d. Tổ chức hoạt động học
    HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
    – Ổn định lớp.
    – Dẫn dắt vào nội dung:
    Phát biểu nào sau đây phù hợp với sơ đồ phản
    ứng ở Hình 10.1?
    1. Nguyên tử Na nhường, nguyên tử Cl nhận
    electron để trở thành các ion.
    2. Nguyên tử Na và Cl góp chung electron để trở
    thành các ion.
    => Phát biểu 1.
    – Mời HS trả lời câu hỏi.
    – Nhận xét và chốt đáp án.
    – GV dẫn dắt vào bài.
    – HS quan sát và lắng nghe
    câu hỏi.
    – HS trả lời câu hỏi.
    – HS lắng nghe.

    26
    Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
    Hoạt động 2.1. Khái niệm và sự hình thành liên kết ion

    Hoạt động 2.1. Khái niệm và sự hình thành liên kết ion
    a. Mục tiêu
    – HS trình bày được khái niệm và sự hình thành liên kết ion (nêu một số ví dụ
    điển hình tuân theo quy tắc octet). (4)
    b. Nội dung
    – Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở và thảo luận nhóm để tìm hiểu khái
    niệm và sự hình thành liên kết ion (nêu một số ví dụ điển hình tuân theo quy tắc
    octet).
    c. Sản phẩm
    Liên kết ion là một loại liên kết phổ biến trong hóa học, đặc biệt trong
    các hợp chất được tạo nên từ kim loại điển hình và phi kim điển hình.
    d. Tổ chức hoạt động học
    HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
    – GV: “Như các em đã biết, nam châm có
    hai cực: Cực dương và cực âm. Nếu để hai
    cực này ở gần nhau chúng sẽ hút nhau, nếu
    để cực dương với cực dương hoặc cực âm
    với cực âm thì chúng sẽ đẩy nhau. Và ở đây
    liên kết ion nó cũng tương tự như việc nam
    châm có hai cực trái dấu hút nhau.”
    1. Khái niệm
    + Liên kết ion là một loại liên kết phổ biến
    trong hóa học, đặc biệt trong các hợp chất
    được tạo nên từ kim loại điển hình và phi
    kim điển hình.
    + Liên kết ion được hình thành bởi lực hút
    tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái
    dấu.
    Thảo luận nhóm đôi:
    Phát biểu nào sau đây là đúng?
    a) Liên kết ion chỉ có trong đơn chất.
    b) Liên kết ion chỉ có trong hợp chất.
    c) Liên kết ion có trong cả đơn chất và hợp
    chất.
    => phát biểu B.
    Ví dụ:
    Liên kết ion trong hợp chất NaCl tạo bởi lực
    hút tĩnh điện giữa ion dương Na+ và ion âm
    Cl-.
    Na+ + Cl- → NaCl
    Liên kết ion cũng có thể được hình thành từ
    ion đa nguyên tử, ví dụ như quá trình:
    – HS trả lời câu hỏi.
    – Lắng nghe và ghi chép kiến
    thức.
    – Lắng nghe và ghi bài vào vở.
    – HS làm bài.
    – Lắng nghe và ghi bài vào vở.
    – HS làm bài.

    27

    K+ + NO3- → KNO3
    NH4+ + NO3- → NH4NO3
    Mg2+ + CO32- → MgCO3
    Các hợp chất được tạo nên từ cation và
    anion gọi là hợp chất ion.
    Vận dụng:
    Em hãy nêu một số hợp chất ion:
    a) Tạo nên bởi các ion đơn nguyên tử.
    b) Tạo nên bởi ion đơn nguyên tử và ion đa
    nguyên tử.
    c) Tạo nên bởi các ion đa nguyên tử.
    2. Sự hình thành liên kết ion từ phản ứng
    giữa các nguyên tử
    Các nguyên tử trung hòa về điện để hình
    thành liên kết ion, cần trải qua 2 giai đoạn.
    Giai đoạn 1: Hình thành các ion trái dấu từ
    các quá trình kim loại nhường electron và
    phi kim nhận electron theo quy tắc octet.
    Nguyên tử kim loại điển hình nhường
    electron tạo thành cation. Nguyên tử phi
    kim điển hình nhận electron tạo thành
    anion.
    Cl + 1e → Cl
    Na → Ca+ + 1e
    Giai đoạn 2: Các ion trái dấu hút nhau bằng
    lực hút tĩnh điện tạo nên hợp chất ion. Các
    ion trái dấu kết hợp với nhau theo tỉ lệ sao
    cho tổng diện tích của các ion trong hợp
    chất phải bằng không.
    Ví dụ: Na+ + Cl- → NaCl
    Nhận xét: Liên kết ion được hình thành
    giữa kim loại điển hình và phi kim điển
    hình.
    Vận dụng: Thảo luận và làm việc nhóm đôi
    Viết 2 giai đoạn của sự hình thành CaO từ
    các nguyên tử tương ứng (kèm theo cấu hình
    electron).
    O + 2e → O2-
    Ca → Ca+ + 1e
    Ca2+ + O2-→ CaO
    – Chia lớp thành 8 nhóm, làm việc trong
    vòng 5 phút để hoàn thành phiếu học tập số
    1.
    – Lắng nghe và ghi chép kiến
    thức.
    – Lắng nghe và ghi bài vào vở.
    – HS làm bài.
    – HS làm bài.
    – HS trả lời câu hỏi.
    – HS lắng nghe và chỉnh sửa.

    28

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
    Câu 1: Cho các ion: Li+, Ca2+, Al3+, F-, O2-
    , PO3+. Hãy viết công thức tất cả các hợp
    chất ion (tạo nên từ một loại cation và một
    loại anion) có thể được tạo thành từ các
    ion đã cho. Biết rằng tổng điện tích của
    các ion trong hợp chất bằng 0.
    Câu 2: Cho các chất sau: SiO2 là thành
    phần chính của thạch anh, CaCO3 là thành
    phần của đá vôi. Hãy cho biết chất nào
    được tạo nên bởi liên kết ion? Giải thích.
    – Mời đại diện một số nhóm lên trình bày bài
    làm. Các nhóm còn lại theo dõi và nhận xét.
    – GV nhận xét và chốt đáp án

    Hoạt động 2.2. Tinh thể ion

    Hoạt động 2.2. Tinh thể ion
    a. Mục tiêu
    – HS nêu được cấu tạo tinh thể NaCl. (5)
    – Giải thích được vì sao các hợp chất ion thường ở trạng thái rắn trong điều kiện
    thường (dạng tinh thể ion). (6)
    b. Nội dung
    – Lắp ráp mô hình và đàm thoại gợi mở để tìm hiểu cấu tạo tinh thể.
    c. Sản phẩm
    Kết luận
    Ở điều kiện thường, các hợp chất ion tồn tại ở dạng tinh thể, đó là các chất
    rắn mà sự sắp xếp các cation và anion trong không gian tuân theo một trật tự
    nhất định tạo nên tinh thể ion
    Tinh thể ion là loại tinh thể được tạo nên bởi các cation và anion.
    d. Tổ chức hoạt động học
    HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
    1. Khái niệm
    – GV: “Ở điều kiện thường, các hợp chất ion
    tồn tại ở dạng tinh thể, đó là các chất rắn
    mà sự sắp xếp các cation và anion trong
    không gian tuân theo một trật tự nhất định
    tạo nên tinh thể ion.”
    Tinh thể ion là loại tinh thể được tạo nên
    bởi các cation và anion.
    – Lắp ráp mô hình tinh thể NaCl
    Ví dụ: Tinh thể muối ăn NaCl được hình
    thành từ các ion Na+ và Cl- sắp xếp cạnh
    nhau một cách luân phiên
    – Lắng nghe và ghi chép kiến
    thức.
    – HS lắp ráp mô hình

    29

    2. Đặc điểm của hợp chất ion
    – GV Nhận xét và chốt kết thức.
    – Lắng nghe và ghi bài vào vở.

    Hoạt động 3: Tổng kết

    Hoạt động 3: Tổng kết
    a. Mục tiêu
    – Củng cố kiến thức (nhấn mạnh các kiến thức cần lưu ý) phần liên kết ion.
    b. Nội dung
    – GV củng cố lại kiến thức.
    c. Sản phẩm
    Liên kết ion được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion trái dấu.
    Liên kết dược hình thành giữa kim loại diển hình và phi kim điển hình. Hợp
    chất ion được tạo nên từ cation và anion.
    Ở điều kiện thường, hợp chất ion thường tồn tại ở dạng tinh thể rắn.
    d. Tổ chức hoạt động học
    HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
    – GV chốt kiến thức:
    Liên kết ion được hình thành bởi lực hút tĩnh
    điện giữa các ion trái dấu.
    Liên kết dược hình thành giữa kim loại diển
    hình và phi kim điển hình. Hợp chất ion
    được tạo nên từ cation và anion.
    Ở điều kiện thường, hợp chất ion thường tồn
    tại ở dạng tinh thể rắn.
    – HS lắng nghe tổng kết

    Hoạt động 4: Giao dự án: “Nuôi tinh thể muối ăn”

    Hoạt động 4: Giao dự án: “Nuôi tinh thể muối ăn”
    a. Mục tiêu
    – Vận dụng kiến thức đã học và tìm hiểu kiến thức SGK để nuôi tinh thể muối ăn.
    b. Nội dung
    – Thực hiện dự án “Nuôi tinh thể muối ăn”.
    c. Sản phẩm
    – Tinh thể muối ăn của HS.
    d. Tổ chức hoạt động

    30

    Hoạt động của GVHoạt động của HS
    – GV triển khai dự án:
    Nội dung dự án: Nuôi tinh thể từ
    muối ăn.
    Yêu cầu:
    + Thuyết trình: các thao tác thực hiện
    nuôi tinh thể, chụp ảnh quá trình tinh
    thể hình thành theo thời gian
    – HS lắng nghe, nhận nhiệm vụ.

    Hoạt động 5: Luyện tập

    Hoạt động 5: Luyện tập
    a. Mục tiêu
    – Ôn luyện những kiến thức đã học.
    b. Nội dung
    – Vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập.
    c. Sản phẩm
    Câu 1: Chọn ý b và c
    Câu 2: Chọn ý b và c
    Câu 3:
    a) Nguyên tử kim loại có 1, 2, 3 electron lớp ngoài cùng, có xu hướng nhường
    1, 2, 3 electron này để đạt cấu hình bền vững giống như khí hiếm. Khi nhường
    electron các ion kim loại mất đi 1 lớp electron ngoài cùng. Do đó bán kính ion
    kim loại nhỏ hơn bán kính nguyên tử kim loại tương ứng.
    – Nguyên tử Na có 3 lớp electron, 1 electron lớp ngoài cùng. Nguyên tử Na đã
    nhường đi 1 electron ở lớp thứ 3 để trở thành ion Na+. Khi đó ion Na+ chỉ còn
    2 lớp electron
    ⇒ Bán kính Na+ nhỏ hơn bán kính nguyên tử Na.
    – Nguyên tử Mg có 3 lớp electron, 2 electron lớp ngoài cùng. Nguyên tử Mg
    đã nhường đi 2 electron ở lớp thứ 3 để trở thành ion Mg2+. Khi đó ion Mg2+ chỉ
    còn 2 lớp electron.
    ⇒ Bán kính Mg2+ nhỏ hơn bán kính nguyên tử Mg2+.

    31

    b) Mỗi nguyên tử Na đã nhường 1 electron, nguyên tử O nhận 2 electron từ
    nguyên tử Na để hình thành hợp chất ion Na2O.
    2Na+ + O2- → Na2O
    Vì Na2O là hợp chất ion ⇒ Ở điều kiện thường Na2O tồn tại ở thể rắn.
    Nguyên tử Mg nhường 2 electron, nguyên tử O nhận 2 electron từ nguyên tử
    Mg để hình thành hợp chất ion MgO.
    Mg2+ + O2- → MgO
    Vì MgO là hợp chất ion ⇒ Ở điều kiện thường MgO tồn tại ở thể rắn.
    c) Ta có:
    + Bán kính ion Na+ > bán kính ion Mg2+
    + Điện tích ion Mg2+ > điện tích ion Na+
    Vậy nhiệt độ nóng chảy của MgO (2852oC) cao hơn rất nhiều so với Na2O
    (1132oC) do năng lượng phân li tỉ lệ thuận với điện tích ion và tỉ lệ nghịch với
    bán kính ion.
    d. Tổ chức hoạt động học
    HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
    – GV giao bài tập cho HS. HS thực hiện
    nhiệm vụ theo nhóm đôi để hoàn thành bài
    tập.
    Câu 1: Những phát biểu nào sau đây là
    đúng:
    Hợp chất tạo nên bởi Al3+ và O2- là hợp chất
    (a) cộng hóa trị.
    (b) ion.
    (c) có công thức Al2O3.
    (d) có công thức Al3O2.
    Câu 2: Những tinh chất nào sau đây là tinh
    chất điển hình của hợp chất ion?
    (a) Tồn tại ở thể khí trong điều kiện thường.
    (b) Có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi
    cao.
    (c) Thường tồn tại ở thể rắn trong điều kiện
    thường.
    (d) Có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi
    thấp.
    – HS nhận nhiệm vụ.
    – HS làm bài.

    32

    Câu 3:
    a) Giải thích vì sao bán kính nguyên tử Na,
    Mg lớn hơn bán kính ion các kim loại tương
    ứng.
    b) Vì sao cả Na2O và MgO đều là chất rắn ở
    nhiệt độ thường?
    c) Vì sao nhiệt độ nóng chảy của MgO
    (2852oC) cao hơn rất nhiều so với Na2O
    (1132oC)?
    – GV mời một số nhóm lên trả lời câu hỏi.
    – Mời các nhóm nhận xét.
    – GV chốt đáp án.
    – HS lắng nghe nhận xét bài
    làm.

    Hoạt động 6: Báo cáo dự án: “Nuôi tinh thể muối ăn”.

    Hoạt động 6: Báo cáo dự án: “Nuôi tinh thể muối ăn”.
    a. Mục tiêu
    – HS luyện kĩ năng thao tác thí nghiệm hóa học.
    – HS rèn luyện kỹ năng tự tìm kiếm, chắt lọc thông tin qua nhiều nguồn tài liệu:
    sách, báo, đặc biệt là internet.
    – Rèn luyện khả năng thuyết trình trước đám đông.
    – Báo cáo bài làm của nhóm.
    b. Nội dung
    – GV tổ chức hoạt động báo cáo sản phẩm.
    c. Sản phẩm
    – Video thí nghiệm của HS.
    d. Tổ chức hoạt động
    Hoạt động của GVHoạt động của HS
    – GV tổ chức hoạt động báo cáo sản
    phẩm.
    – Lần lượt các nhóm lên báo cáo. Các
    nhóm còn lại nhận xét, phản biện về
    phần báo cáo của nhóm bạn.
    – Kết thúc phần báo cáo, các nhóm
    đánh giá sản phẩm lẫn nhau thông qua
    phiếu đánh giá.
    – GV nhận xét và đánh giá kết quả của
    từng nhóm.
    – Các nhóm tiến hành báo cáo dự án
    của mình.
    – HS nhận xét, phản biện.

    Hoạt động 7: Giao nhiệm vụ về nhà.

    Hoạt động 7: Giao nhiệm vụ về nhà.
    a. Mục tiêu
    – Nhận xét kết quả học tập và nhắc nhở HS khắc phục.
    – Hướng dẫn tự rèn luyện và tìm tài liệu liên quan đến nội dung của bài học.
    b. Nội dung
    – Đọc và tìn hiểu bài: “LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ”

    33

    c. Tổ chức hoạt động học
    HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
    – GV nhận xét tiết học và giao BTVN.
    – Đọc và tìn hiểu bài: “LIÊN KẾT CỘNG
    HÓA TRỊ”.
    – HS lắng nghe nhiệm vụ về
    nhà.

    IV. PHỤ LỤC
    1. Phiếu đánh giá dự án: “Nuôi tinh thể muối ăn”.

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT