dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

SKKN Giải pháp giúp học sinh nắm chắc kiến thức văn thuyết minh thông qua thực hành

SKKN Giải pháp giúp học sinh nắm chắc kiến thức văn thuyết minh thông qua thực hành

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Thứ nhất: Đất nƣớc ta đang bƣớc vào giai đoạn thứ hai của quá trình Công
nghiệp hoá- hiện đại hoá với mục tiêu phấn đấu là đến năm 2020, nƣớc ta sẽ trở
thành một nƣớc Công nghiệp. Để theo kịp xu thế chung của thế giới, chúng ta
đã và đang chú trọng đầu tƣ cho giáo dục với mục tiêu là: “Đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề
nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành
và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”(điều 2 chƣơng I-Luật giáo dục).
Nghị quyết trung ƣơng II , khoa VIII của Đả ng có xác điṇ h : “Muc tiêu cơ bản
của giáo duc là nhăm xây dựng nhưng con người mới và thê hệ thiêt tha găn bó
vớ i lí tưởng dân tôc̣ và chủ nghiã xã hôị , có đạo đức trong sáng , có y chí kiên
cườ ng, xây dưṇ g và bảo vê ̣ Tổ Quốc, công nghiêp̣ hó a hiêṇ đaị hó a đất nướ c…
làm chủ tri thức khoa hoc và công nghệ hiện đại , có tư duy sáng tạo, có kĩ năng
thưc̣ hà nh giỏi, có tác phong công nghiệp …”.
Nhƣ vâỵ , mục tiêu của giáo dục noi chung và của nhà trƣơng phô thông
noi riêng là gop phần vào đào tạo nên nhưng con ngƣơi toàn diện gioi cả ly
thuyết lâñ thƣc̣ hành , biết áp dụng nhưng kiến thức sách vở vào thực tiễn đơi
sống để đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp hoa, hiêṇ đaị hóa của đất nƣớ c.
Thứ hai: Thế nhƣng chƣơng trình giáo dục trƣớc đây năṇ g tính chất
kinh điển, thoát ly đơi sống thực tế . Học sinh gioi về ly thuyết nhƣng lại yếu về
thƣc̣ hành. Không chỉ thế, các em con hầu nh ƣ chƣa có khả năng tƣ̣ trình bày rõ
ràng, mạch lạc một phƣơng pháp, môṭ cách làm về sản phẩm mình làm ra; co em
lại chƣa biết tự giới thiệu về nhưng đăc trƣng tiêu biểu nhất của quê hƣơng mình
… Để khăc phục tình trạng đo, Bô ̣Giáo Dục đã thực hiện theo tinh thần hiện đại
hoa nội dung chƣơng trình, hƣớ ng tớ i thƣc̣ tiêñ đờ i sống, giảm bớt hàn lâm, tăng
cƣờ ng thƣc̣ hành nói và viết cho hoc̣ sinh , SGK Ngƣ̃ Văn 8 đã đƣa vào giảng
dạy ở phần tập làm văn thể loaị “ Văn thuyết minh” vớ i mong muốn bƣớ c đầu
các em co năng lực giới thiệu khách quan , mạch lạc về đối tƣơng nào đo . Văn
bản thuyết minh là kiểu văn bản lần đầu tiên đƣơc đƣa vào chƣơng
trình Tâ
p̣ Làm Văn mới. Đây là loaị văn bản thông duṇ g, co phaṃ vi sƣ̉ duṇ g rất
phô biến trong đờ i sống . Chinh vì vậy , có thể noi đây là kiểu văn bản
2
mới, chƣa co trong chƣơng trình và sách giáo khoa Tâp̣ làm văn trƣ ớc đây đối
với giáo viên. Mới là so với chƣơng trình và sách giáo khoa chứ không mới so
với yêu cầu thƣc̣ tế của đờ i sống.
Vâỵ nên đ ể giúp h ọc sinh vận dụng tốt kiến thức văn thuyết minh vào
thực tiễn là việc hết sức cần thiết.
Thứ 3: Luâṇ ngƣ̃ viết: “Biêt mà hoc không băng thích mà hoc, thích mà
hoc
không băng say mà hoc”. Vâỵ ni ềm yêu thích say mê chính là đôṇ g lƣc̣ thúc
đẩy, nuôi dƣỡng sƣ̣ cố g ắng, nỗ lƣc̣ học tâp̣ không ngƣ̀ ng c ủa mỗi ngƣờ i. Thế
nhƣng, đã từ lâu môn Ngư văn vốn đƣơc măc định là môn học thuộc, ít tính vận
dụng và rất nhàm chán với học trò. Học sinh học văn thụ động, thiếu hứng thú,
thiếu say mê, sáng tạo…
Vì thế với vai trò tô chức, hƣớng dẫn quá trình học tâp̣ của học sinh, hơn
ai hết việc tìm ra nhiều biện pháp để phát huy cao nhất tính tích cƣc̣ sáng taọ của
ngƣờ i học, gây niềm hứng thú say mê h ọc tâp̣ để các em co nhƣ̃ng tiết học thực
sự bô ích, lý thú chinh là nhi ệm vu ̣quan tr ọng đối v ới mỗi giáo viên. Mà một
trong nhưng cách khiến các em yêu thích và ghi nhớ kiến thức lâu hơn là vận
dụng thực tiễn, học lí thuyết gắn với thực hành.
Thứ tƣ: Chƣơng trình học hiện tại khiến học sinh còn rất ít thì giơ để
có thể tự học hoăc tìm tòi ứng dụng kiến thức đƣơc học. Năm 2020, thế giới nói
chung, Việt Nam nói riêng phải đối măt với dịch COVID- 19. Tất cả mọi lĩnh
vực đơi sống xã hội đều bị ảnh hƣởng năng nề và giáo dục cũng không ngoại lệ.
Để thực hiện tốt việc phòng chống đại dịch, học sinh cả nƣớc đã phải nghỉ học
trong một thơi gian dài, chƣơng trình học bị gián đoạn. Nhƣng đây cũng là
khoảng thơi gian quy giá để học sinh có thể tự học tập, nghiên cứu ở nhà, ứng
dụng nhưng kiến thức sách vở đã đƣơc học vào thực tiễn đơi sống.
Tận dụng cơ hội này, giáo viên với vai tro ngƣơi hƣớng dẫn, tô chức có thể
gơi ý, yêu cầu học sinh thực hành nhưng kiến thức lý thuyết đã học vào thực tế,
vừa tạo ra nhưng sản phẩm hưu ích cho cuộc sống, vừa khắc sâu kiến thức sách
vở, đồng thơi thêm yêu thích say mê bộ môn khi thấy đƣơc tính ứng dụng của
nó.
 Từ nhưng hoàn cảnh, điều kiện ấy, tôi đã mạnh dạn hƣớng dẫn học
sinh ứng dụng một đơn vị kiến thức ly thuyết phần Văn thuyết minh lớp 8 vào
3
thực hành để giúp các em vừa nắm chắc kiến thức, vừa co hứng thú với phân
môn làm văn và đã nhận đƣơc hiệu quả nhƣ mong muốn.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP.
1. MÔ TẢ GIẢI PHÁP TRƢỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN:
1.1. Vai trò của phân môn Làm văn:
Môn Ngƣ̃ văn 8 trong chƣơng trình THCS noi riêng và trong nhà trƣờ ng
noi chung co nhiệm vu ̣cung cấp cho học sinh 4 kĩ năng đo là: “nghe – nói – đọc
viết”. Trong đo, phân môn Tâp̣ làm văn là phân môn co tính chất tích hơp các
phân môn khác. Qua tiết Tâp̣ làm văn , học sinh co khả năng xây dƣṇ g môṭ văn
bản, đo là bài noi , bài viết. Noi và viết là nhƣ̃ng hình thức giao tiếp rất quan
trọng, thông qua đo con ngƣờ i thƣc̣ hiện quá trình tƣ duy – chiếm liñ h tri thức ,
trao đôi tƣ tƣở ng, tình cảm, quan điểm, giúp mọi ngƣơi hiểu nhau , cùng hơp tác
trong cuôc̣ sống lao đôṇ g . Ngôn ngƣ̃ (dƣới daṇ g noi – ngôn bản, và dƣới daṇ g
viết – văn bản) giƣ̃ vai tro quan trọng trong sƣ̣ tồn taị và phát triển xã hôị . Chinh
vì vâỵ , hƣớng dẫn cho học sinh noi đúng đăc biệt viết đúng kiểu bài, dạng đề bài
yêu cầu là hết sức cần thiết . Nhiệm vu ̣năng nề đo phu ̣thuôc̣ phần lớn vào việc
giảng daỵ môn Ngƣ̃ văn noi chung và phân môn Tâp̣ làm văn noi riêng.
Thƣc̣ tế việc giảng daỵ trong nhà trƣờ ng đăc biệt môn Ngƣ̃ Văn thƣờ ng
giúp học sinh gioi về ly thuyết (co kiến thức) nhƣng laị yếu về thƣc̣ hành (chƣa
biết cách viết tốt môṭ bài văn ); không biết cách ứng dụng nhưng kiến thức ly
thuyết làm văn đƣơc học vào thực tế cuộc sống. Không chỉ thế, co trƣờ ng hơp
học sinh chƣa co khả năng viết đúng kiểu bài , hoăc khi viết trình bày chƣa rõ
ràng, mạch lạc…
1. 2. Đặc điểm cơ bản và vai trò của kiểu bài thuyết minh:
– Đăc điểm của kiểu bài thuyết minh trình bày tinh chất, cấu tạo, cách dùng
cùng lí do phát sinh, quy luật phát triển biến hoá của sự vật, hiện tƣơng nhằm
cung cấp tri thức cho con ngƣơi. Vì vậy văn bản thuyết minh sử dụng rất rộng
rãi (hƣớng dẫn sử dụng phƣơng tiện, đồ dùng, danh lam thắng cảnh, tác phẩm
nghệ thuật…) tất cả đều là văn bản thuyết minh. Hai chư thuyết minh đều bao
hàm cả y giải thich, trình bày, giới thiệu cho ngƣơi đọc, ngƣơi nghe hiểu rõ.
Khác với văn bản nghị luận, tự sự, miêu tả, biểu cảm, hành chinh, văn thuyết
minh chủ yếu trình bày tri thức một cách khách quan khoa học, giúp con ngƣơi
hiểu đƣơc đăc trƣng, tinh chất của sự vật, hiện tƣơng và biết cách sử dụng chúng
4
vào mục đich giao tiếp co lơi cho con ngƣơi. Văn thuyết minh gắn liền với tƣ
duy khoa học, no đoi hoi phải chinh xác, rạch roi. Muốn làm đƣơc văn thuyết
minh phải tiến hành điều tra, nghiên cứu học hoi để co kiến thức thì mới làm
đƣơc. Thuyết minh là loại văn bản khác hẳn với tự sự(vì không co sự việc, diễn
biến) khác với miêu tả (vì không đoi hoi miêu tả cụ thể cho ngƣơi đọc cảm thấy,
mà cốt là làm ngƣơi ta hiểu), khác với các văn bản nghị luận (vì ở đây chinh là
trình bày giải thich nguyên li, quy luật, cách thức…chứ không suy luận li lẽ)
khác với văn bản hành chinh công vụ (bày to quyết định, nguyện vọng, thông
báo của ai đối với ai). Nghĩa là các văn bản ấy không thay thế văn bản thuyết
minh đƣơc. Đối với bài văn thuyết minh là phải co tri thức về đối tƣơng cần
thuyết minh, không co tri thức không thể làm văn thuyết minh đƣơc.Tri thức lấy
từ học tập, tich luỹ hàng ngày, từ sách báo và đăc biệt là từ tìm hiểu của mỗi
ngƣơi. Noi kiến thức về đối tƣơng nghĩa là phải hiểu biết về đối tƣơng thuyết
minh(sự vật, hiện tƣơng, phƣơng pháp) là cái gì? Đăc điểm tiêu biểu gì? Co cấu
tạo ra sao và no hình thành nhƣ thế nào? Co giá trị và y nghĩa gì đối với con
ngƣơi?…), nghĩa là muốn làm đƣơc bài thuyết minh thì học sinh phải nắm đƣơc
bản chất, đăc trƣng của sự vật, hiện tƣơng. Muốn co tri thức về đối tƣơng phải
quan sát, nhƣng quan sát không đơn giản là nhìn, xem mà con phải phán xét để
phát hiện đƣơc đăc điểm tiêu biểu của no là đăc điểm co y nghĩa phân biệt sự vật
này với sự vật kia. Muốn co tri thức về đối tƣơng phải biết tra từ điển, sách,
báo…
– Văn bản Thuyết minh đƣơc sƣ̉ duṇ g hết sức rôṇ g rãi . Mua môṭ thứ đồ
dùng sinh hoaṭ (ti vi, máy giăt, quạt điện, xe máy…) đều phải kèm theo nhƣ̃ng
thuyết minh về tính năng , cấu taọ , cách sƣ̉ duṇ g , bảo quản để ngƣờ i sƣ̉ duṇ g
nắm vƣ̃ng; mua môṭ loaị thƣc̣ phẩm (hôp̣ bánh, thùng sƣ̃a…) trên đo cũng co ghi
xuất xứ, thành phần, ngày sản xuất , hạn sử dụng , trọng lƣơng… Ra ngoài phố
găp các biển quảng cáo giới thiệu sản phẩm ; cầm quyển sách bìa sau co thể co
lờ i giới thiệu tác giả , tom tắt nôị dung ; trƣớc môṭ danh lam thắng cảnh co bảng
ghi lờ i giới thiệu, lai lịch, sơ đồ… Trong sách giáo khoa, có bài trình bày môṭ sƣ̣
kiện lịch sƣ̉ , tiểu sƣ̉ môṭ nhà văn , tác phẩm đƣơc trích, môṭ thí nghiệm… Tất cả
đều là các daṇ g văn bản thuyết minh . Loại văn bản này đƣơc dùng nhiều trong
văn bản giáo khoa, khoa học, nhâṭ duṇ g.
5
Xuất phát từ tình hình thực tế của việc giảng dạy kiểu văn bản thuyết
minh trong nhà trƣơng THCS con quá mới mẻ, nên việc khảo sát thực tế rút kinh
nghiệm co y nghĩa hết sức quan trọng đối với việc dạy và học kiểu văn bản này.
Qua đo gop phần nâng cao hiệu quả dạy và học Tập làm văn noi chung và kiểu
văn bản thuyết minh noi riêng.
1. 3. Quan niệm của các thầy, cô và học sinh khi dạy kiểu văn bản này:
Là kiểu văn bản mới, vừa đƣơc đƣa vào chƣơng trình thay sách, chinh vì thế mà
khi dạy kiểu văn bản này cả giáo viên và học sinh đều co nhưng quan niệm và
thái độ khác nhau. Tuy nhiên, dù ở goc độ nào, chúng ta cũng nhận thấy:
Ƣu điểm: Kiểu văn bản này gắn bo với đơi sống xã hội và con ngƣơi. Ở
Trung Quốc học sinh đã đƣơc học từ rất lâu và học sử dụng kiểu văn bản này
trong mọi lĩnh vực đơi sống. Con ở Việt Nam, cũng đã sử dụng nhiều nhƣng
chƣa gọi tên quen thuộc với cái tên vốn co của no. Nhận thấy khả năng ứng
dụng của kiểu văn này là rất lớn, do đo no đƣơc đƣa vào chƣơng trình ngư văn
để phát huy sức mạnh và tinh ƣu việt của no trong cuộc sống hiện đại này. Vốn
tri thức hiểu biết khá rộng, giáo viên co khả năng cung cấp một cách đầy đủ co
hệ thống cho học sinh. Măt khác trong quá trình giảng dạy giáo viên tich luỹ cho
mình một vốn kiến thức sâu rộng khác.
Hạn chế: Kiểu văn bản này đoi hoi vốn tri thức của học sinh về đối tƣơng
khác nhau, với nhiều tri thức khác học sinh chƣa kịp tiếp cận, hoăc chƣa đƣơc
biết đến hoăc it quan tâm dẫn đến không co đủ tri thức để viết bài
1. 4. Những tồn tại trong việc dạy và học văn thuyết minh hiện nay:
1.4.1. Thực trạng việc dạy phần Văn thuyết minh trong nhà trƣờng
hiện nay:
– Vì là kiểu văn bản đoi hoi tri thức khách quan, chinh xác về đối tƣơng
nên giáo viên thƣơng làm thay học sinh ở khâu quan trọng là hình thành kiến
thức về đối tƣơng cần thuyết minh thay vì để học sinh tự quan sát, phân tich, sƣu
tầm. Điều này xuất phát từ suy nghĩ lo sơ học sinh không đủ khả năng sƣu tầm
và hình thành kiến thức về đối tƣơng.
– Phƣơng pháp dạy học chủ yếu vẫn là nhưng phƣơng pháp truyền thống
nhƣ đọc- chép thụ động chứ không phải học sinh đƣơc quan sát, tìm hiểu trực
tiếp hoăc gián tiếp( thông qua kênh hình ảnh từ máy chiếu, ti vi…)về đối tƣơng.
6
+ Vi dụ khi dạy dạng bài thuyết minh về danh lam thắng cảnh, thay vì học
sinh đƣơc tham quan trực tiếp hoăc chi it là gián tiếp qua vi deo, hình ảnh về
danh lam thắng cảnh đo, các em thƣơng chỉ đƣơc nghe giáo viên truyền thụ qua
kênh nghe- noi, đọc- chép.
+ Hay khi dạy dạng bài thuyết minh về phƣơng pháp, cách làm, mục đich
cuối cùng mà dạng bài này hƣớng đến là giúp các em co đƣơc phƣơng pháp,
cách thức để thực hiện một việc nào đo nhƣ cách thức nấu một mon ăn quen
thuộc; cách thức làm một thứ đồ chơi quen thuộc, gần gũi với các em hay biết
cách chơi một tro chơi dân gian bô ich nào đo… Nhƣng thay vì đƣơc trải
nghiệm thực tế để tự rút ra ly thuyết thì các em lại thƣơng đƣơc trang bị ly
thuyết và đƣơc cung cấp nhưng dàn y chi tiết.
– Giáo viên đáng lẽ chỉ đong vai tro ngƣơi tô chức, hƣớng dẫn quá trình học
tập để học sinh chủ động co kiến thức về đối tƣơng thuyết minh thì giơ lại trở
thành ngƣơi làm thay cho học sinh.
– Học sinh tiếp thu kiến thức thụ động, thiếu sự sáng tạo: Học sinh tiếp thu kiến
thức một cách thụ động, thiếu hứng thú, chỉ học theo hình thức đọc thuộc để đối
pho nên không phát huy đƣơc tinh sáng tạo cũng nhƣ chủ động trong việc tìm
toi, khám phá kiến thức.
– Học sinh không hình thành thoi quen tự học: Học sinh không chủ động tìm
kiếm kiến thức trong sách giáo khoa, không nắm đƣơc đâu là kiến thức trọng
tâm, không phân biệt đƣơc đâu là vấn đề chinh và phụ, không phát triển từ cái
đã biết để tìm ra câu trả lơi cho cái chƣa biết.
– Thiếu sự tƣơng tác giưa giáo viên – học sinh, học sinh – học sinh: Trong quá
trình giảng dạy và học tập, giáo viên chỉ quan tâm đến việc dạy, học sinh lại
quan tâm đến việc ghi chép bài nên thiếu đi sự tƣơng tác lẫn nhau. Nếu tăng
cƣơng đƣơc sự tƣơng tác co thể nhắc nhở, bô sung kiến thức cho nhau, từ đo làm
cho kiến thức trở nên toàn vẹn hơn.
– Thiếu sự hứng thú và đam mê với việc học: Học sinh không co hứng thú, niềm
đam mê với tiết học ngư văn, dẫn đến việc học tập không hiệu quả.
– Đăc biệt, cách truyền thụ kiến thức một chiều từ giáo viên cho học sinh nhƣ
hiện nay con làm mất đi y nghĩa quan trọng của kiểu văn thuyết minh là giúp các
em co đƣơc kiến thức ly thuyết về các dạng bài thuyết minh để từ đo co thể vận
7
dụng vào thực tiễn, co thể tự xây dựng đƣơc một bài thuyết minh tƣơng đối hoàn
chỉnh về bất kì đối tƣơng nào co y nghĩa trong cuộc sống chung quanh.
Việc đôi mới phƣơng pháp dạy học để phát huy vai tro chủ động, sáng tạo của
ngƣơi học, khơi dạy hứng thú say mê với môn học để đạt đƣơc hiệu quả cao
nhất của phân môn Tập làm văn- học để hành- là điều mà ngƣơi dạy cần trăn trở
nhất.
1.4.2. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá (KTĐG) phần Văn thuyết minh
hiện nay:
– Việc kiểm tra, đánh giá học sinh ở phần Văn thuyết minh vẫn chủ yếu bằng
cách truyền thống: qua bài viết. Chủ yếu thiên về KTĐG mức độ học thuộc lòng,
kiểm tra tri nhớ một cách đơn thuần. Ngƣơi ra đề thƣơng dừng lại ở mức độ
KTĐG kiến thức ly thuyết, khả năng ghi nhớ (nhận biết, tái hiện), it đăt ra yêu
cầu KTĐG mức độ thông hiểu và KTĐG kỹ năng vận dụng tri thức, it đoi hoi
HS phân tich, suy luận, khái quát. Cách KTĐG đo gây nên tình trạng học tủ, học
vẹt, ghi nhớ máy moc nhƣng không nắm vưng bản chất vấn đề, thiếu kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Việc KTĐG kết quả học tập con chƣa co tác
dụng mạnh mẽ kich thich, động viên HS nỗ lực học tập. Phần lớn lơi phê, sửa lỗi
bài làm của HS con chung chung, it khai thác lỗi để rèn kỹ năng tƣ duy cho HS,
một số lơi phê của thầy cô thiếu thân thiện gây ức chế tâm ly cho HS;
– Trong khi đo, các bài viết đều đã đƣơc giáo viên hƣớng dẫn, cung cấp tri thức
tƣơng đối hoàn chỉnh. Do đo, việc kiểm tra vô hình lại chỉ co thể đánh giá đƣơc
khả năng học thuộc của học sinh. Việc chấm bài kiểm tra trở thành “cực hình”
với ngƣơi dạy vì sẽ trở thành quá trình chấm chinh tả, chấm sản phẩm của chinh
mình đƣơc học sinh tái hiện lại, chấm mở bài đã co thể biết rõ thân bài và kết bài
ra sao.
– KTĐG mới chỉ tập trung vào việc GV đánh giá HS, it tạo điều kiện cho HS tự
đánh giá mình và đánh giá lẫn nhau. Nhà giáo Mararenco từng noi: “Mỗi học
sinh không phải là cái hũ để chúng ta đô đầy nƣớc, mà mỗi học sinh là một bo
đuốc mà ta phải thắp cho sáng rực”.
Vậy nên, việc đôi mới kiểm tra – đánh giá trong phân môn Tập làm văn nói
chung và phần Văn thuyết minh noi riêng đang trở thành một yêu cầu cấp thiết.
– Ngoài ra, năm học 2019-2020, việc dạy và học con bị ảnh hƣởng bởi một tác
động khách quan là đại dịch COVID-19, việc nghỉ học kéo dài khiến cho việc
8
dạy và học bị gián đoạn, học sinh không đƣơc đến trƣơng nên kiến thức co phần
mai một.
Làm thế nào để vừa giúp HS đảm bảo yêu cầu giãn cách xã hội để phong chống
dịch hiệu quả, vừa co thể tự ôn tập kiến thức cũng là một bài toán với mỗi ngƣơi
dạy học.
 Xuất phát từ những thực trạng nêu trên, bản thân tôi đã mạnh dạn áp
dụng những phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học mới và giảng dạy phần
Văn thuyết minh trong chƣơng trình Ngữ Văn lớp 8. Từ đó, phần nào
khắc phục đƣợc những tồn tại của phƣơng pháp dạy học hiện tại, đặc
biệt nâng cao khả năng vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn cho
học sinh. Cụ thể xin trình bày ở phần Giải pháp.
2. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SAU KHI TẠO RA SÁNG KIẾN.
Để khắc phục thực trạng nêu trên đoi hoi ngƣơi giáo viên phải tìm toi, đôi
mới phƣơng pháp học, áp dụng các phƣơng pháp học tập tich cực để phát huy tối
đa tinh chủ động và tich cực của học tro cũng nhƣ vai tro của môn học. Năm
2020, trong thơi gian nghỉ phong chống dịch COVID-19, tôi đã mạnh dạn áp
dụng một giải pháp kết hơp ly thuyết với thực hành trong phần kiến thức thuyết
minh về phƣơng pháp, cách làm và đã thu đƣơc nhưng hiệu quả bƣớc đầu nhƣ kì
vọng.
2. 1. Cấu trúc phần Văn thuyết minh trong chƣơng trình Ngữ vănTHCS.
Trƣớc khi đi vào nhưng giải pháp cụ thể, chúng ta cần nắm đƣơc cấu trúc
chƣơng trình kiểu văn bản thuyết minh trong chƣơng trình Ngư văn-THCS.

Lớp 8Lớp 9
1. Tìm hiểu chung về văn bản
thuyết minh.
2. Phƣơng pháp thuyết minh.
3. Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn
thuyết minh.
4. Luyện noi thuyết minh về một thứ đồ
dùng.
5. Thuyết minh một thể loại văn học.
6. Viết đoạn trong văn bản thuyết minh.
1. Sử dụng một số biện pháp nghệ
thuật trong văn bản thuyết minh.
2. Luyện tập sử dụng một số biện
pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết
minh.
3. Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn
bản thuyết minh.
4. Luyện tập sử dụng yếu tố
miêu tả trong văn bản thuyết minh.

9

7. Thuyết minh về một phƣơng pháp(cách
làm).
8. Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.
9. Ôn tập văn bản thuyết minh.
10. Viết bài văn thuyết minh.

Trong đo, riêng phần nội dung giảng dạy Văn thuyết minh ở chƣơng trình
Ngƣ̃ Văn 8 gồm các bài và thơi lƣơng nhƣ sau:
1. Tìm hiểu chung về văn bản thuyêt minh – 1 tiết;
2. Phương pháp thuyêt minh – 1 tiết;
3. Đề văn thuyêt minh và cách làm bài văn thuyêt minh – 1 tiết;
4. Thuyêt minh về môṭ thứ đồ dùng (luyện nói) – 1 tiết;
5. Thuyêt minh về môṭ thể loaị văn hoc – 1 tiết;
6. Viêt đoaṇ văn trong văn bản thuyêt minh – 1 tiết;
7. Thuyêt minh về môṭ phương pháp (cách làm) – 1 tiết;
8. Thuyêt minh môṭ danh lam thăng cảnh – 1 tiết;
9. Ôn tâp̣ về văn thuyêt minh – 1 tiết;
10. Chương trình địa phương (phần Tâp̣ làm văn) – 1 tiết.
Nhƣ vậy, trong chƣơng trình Ngư Văn 8, học sinh đƣơc học 10 tiết về ly
thuyết các dạng văn thuyết minh và co ba bài thực hành Viêt bài văn thuyêt minh
với số tiết là 6 tiết. Trong đo, ở HK I 5 tiết ly thuyết; 4 tiết thực hành; HK II có 5
tiết ly thuyết và 2 tiết thực hành. Phần giải pháp của sáng kiến này chủ yếu
hƣớng vào mảng nội dung thuyết minh của học kì 2. Cụ thể là phần Thuyết
minh về phương pháp, cách làm và bài thực hành Viết bài làm văn số 5- Văn
thuyết minh.
2.2. Trình bày giải pháp:
2.2.1. Giải pháp cho phần dạy lý thuyết Thuyết minh về phương pháp,
cách làm:
Dạng bài thuyết minh về phƣơng pháp, cách làm đƣơc phân phối ở đầu
chƣơng trình học kì 2 của Ngư văn 8, cụ thể là tuần 21. Qua tiết học ly thuyết,
các em đã nắm đƣơc nhưng kiến thức cơ bản của kiểu bài thuyết minh về
phƣơng pháp, cách làm.
2.2.1.1.Mục tiêu cần đạt:
* Về kiến thức:
10
– Kiến thức về văn bản thuyết minh (trong cụm các bài học về văn bản
thuyết minh đã học và sẽ học).
– Đăc điểm, tác dụng của các phƣơng pháp thuyết minh.
* Về kỹ năng:
– Nhận biết và vận dụng các phƣơng pháp thuyết minh thông dụng.
– Rèn luyện khả năng quan sát để nắm bắt đƣơc bản chất của sự vật.
– Tich lũy và nâng cao tri thức đơi sống.
– Phối hơp sử dụng các phƣơng pháp thuyết minh để tạo lập văn bản thuyết
minh theo yêu cầu.
– Lựa chọn phƣơng pháp nhƣ định nghĩa, so sánh, phân tich, liệt kê để
thuyết minh về nguồn gốc, đăc điểm, công dụng của đối tƣơng.
* Về thái độ
Hơp tác trong tìm hiểu kiến thức.
* Định hƣớng phát triển năng lực:
– Năng lực tự chủ và tự học
– Năng lực giao tiếp và hơp tác
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
– Năng lực ngôn ngư.
2.2.1.2. Giải pháp cơ bản:
Để giúp học sinh đạt đƣơc mục tiêu bài học, chúng tôi đã sử dụng một số
phƣơng pháp dạy học mới, trong đo co phƣơng pháp “Dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề”
a. Khái niệm:
Dạy hoc phát hiện và giải quyêt vấn đề là PPDH trong đo GV tạo ra nhưng tình
huống có vấn đề, hƣớng dẫn HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực,
chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đo chiếm lĩnh tri thức, rèn
luyện kĩ năng và đạt đƣơc nhưng mục đich học tập khác. Đăc trƣng cơ bản của
dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là “tình huống gơi vấn đề” vì “Tƣ duy chỉ
bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề” (Rubinstein).
Tình huống có vấn đề (tình huống gơi vấn đề) là một tình huống gơi ra cho HS
nhưng khó khăn về lí luận hay thực hành mà họ thấy cần có khả năng vƣơt qua,
nhƣng không phải ngay tức khắc bằng một thuật giải, mà phải trải qua quá trình
11
tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đôi đối tƣơng hoạt động hoăc điều chỉnh
kiến thức sẵn có.
“Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề” là phƣơng pháp dạy học theo định
hƣớng lấy học sinh làm trung tâm. Trong đo học sinh học về các chủ đề thông
qua các vấn đề co trong thực tiễn và liên quan tới nội dung môn học. Làm việc
theo nhom, học sinh xác định nhưng điều đã biết, nhưng điều cần biết, và làm
thế nào để co đƣơc nhưng thông tin cần thiết trong việc giải quyết vấn đề. Để
vận dụng phƣơng pháp này vào quá trình giảng dạy là điều không hề đơn giản
đối với mỗi giáo viên chúng ta..
b. Nguyên tắc của phƣơng pháp “Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề” .
– Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề nhằm nhấn mạnh khâu giải quyết vấn
đề, coi đây là khâu chủ yếu. Kich thich hứng thú học tập của học sinh Nếu học
sinh tham gia vào khâu này thì sẽ vừa nắm đƣơc kiến thức, vừa nắm đƣơc
phƣơng pháp để đi đến kiến thức đo.
– Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề nhằm khám phá nhưng vấn đề từ thực
tiễn co liên quan đến ngƣơi học và liên quan đến nội dung học tập đã đƣơc qui
định trong chuẩn kiến thức kĩ năng. Gắn nội dung môn học với thực tiễn Trên cơ
sở đo, ngƣơi học tự chiếm lĩnh tri thức và phát triển các năng lực nhƣ lập kế
hoạch, tự định hƣớng học tập, hơp tác, các kĩ năng tƣ duy bậc cao, kĩ năng sống.
– Về bản chất, đo là việc học mà kết quả của no thu đƣơc từ kết quả của quá
trình giải quyết vấn đề. Do đo vấn đề vừa là bối cảnh, vừa là động lực cho việc
học, quá trình giải quyết vấn đề là phƣơng tiện đạt đến kết quả của việc học.
Rèn luyện khả năng tự định hƣớng, tự học cho học sinh
– Trong dạy học dựa trên giải quyết vấn đề, kiến thức, kĩ năng cần học tập
thƣơng không đƣơc trình bày dƣới dạng măc định, co sẵn mà tiềm ẩn trong các
vấn đề. Khi giải quyết, các vấn đề sẽ Phát triển tƣ duy phê phán, kỹ năng giải
quyết vấn đề, ra quyết định khả năng đƣơc bộc lộ, thông qua giải quyết vấn đề,
ngƣơi học sẽ chiếm lĩnh đƣơc các kiến thức, kĩ năng. Vì vậy việc phát hiện, xây
dựng vấn đề, tô chức các hoạt động giải quyết vấn đề là nội dung trọng tâm của
dạy học dựa trên giải quyết vấn đề.Thúc đẩy làm việc hơp tác, phát triển kỹ năng
sống Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề Vấn đề thực tiễn co liên quan đến
ngƣơi học nhƣng đảm bảo theo“chuẩn kiến thức,kĩ năng .Vấn đề nằm trong
thực tiễn đơi sống co liên quan đến bài học. Vận dụng kiến thức trong bài học và
vốn sống thực tế để giải quyết.Vấn đề nêu ngay từ đầu tiết học/đầu hoạt động.
c. Qui trình:“Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề”.
Qui trình “Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề” đƣơc thực hiện thông
qua 4 giai đoạn.
Bài: THUYẾT MINH VỀ PHƢƠNG PHÁP, CÁCH LÀM.
GIAI ĐOẠN I: XÁC ĐỊNH VÀ TÌM HIỂU VẤN ĐỀ
12
Bƣớc 1: Giới thiệu tình huống chứa đựng vấn đề:
Trải nghiệm gói bánh chƣng
Bánh chƣng là mon ăn truyền thống không thể thiếu trong mỗi gia đình Việt
Nam vào dịp Tết Nguyên Đán. Mỗi chúng ta ai cũng từng đƣơc ăn mon bánh rất
dân tộc này, đồng thơi nhiều bạn con đƣơc tham gia goi bánh cùng gia đình và
ngƣơi thân. Lớp ta trong tuần tới phải thực hiện chƣơng trình ngoại khoa với chủ
đề: Tết sum vầy. Các em co nhiệm vụ tô chức hoạt động trải nghiệm goi bánh
chƣng cho các bạn học sinh trong toàn trƣơng.
Bƣớc 2: Đăt câu hoi (=> làm sáng to vấn đề):
* Yếu tố đã biết:
– Bánh chƣng là mon ăn quen thuộc, ai cũng từng ăn;
– Rất nhiều bạn đã biết cách goi bánh chƣng …
* Yếu tố chƣa biết:
– Goi bánh chƣng gồm nhưng công đoạn gì?
– Làm thế nào để hƣớng dẫn bạn bè trong trƣơng biết cách goi bánh chƣng?
Bƣớc 3: Đề xuất các y tƣởng, giả thuyết (phân chia lớp học thành các nhom, cử
nhom trƣởng => HS thảo luận nhom để đƣa ra các y tƣởng và giả thuyết về vấn
đề):
– Nhom 1: Chuẩn bị các nguyên liệu để goi bánh chƣng; học cách goi bánh
chƣng.
+ Nguyên liệu cần chuẩn bị là gì? (gạo nếp cao; đỗ xanh đã vỡ hạt và loại
vo; thịt lơn; lá dong; lạt tre; gia vị…)
+ Goi bánh gồm nhưng công đoạn nào? ( vo gạo, rửa lá, thái thịt; goi
bánh; luộc bánh…)
+ Tiêu chi đánh giá một chiếc bánh chƣng đạt yêu cầu là gì?
– Nhóm 2: Chuẩn bị nội dung thuyết minh về cách goi bánh chƣng.
+ Văn bản thuyết minh gắn với hoạt động goi bánh của nhom 1.
+ Phân công ngƣơi dẫn lơi thuyết minh.
– Nhom 3: Tƣơng tác với các thầy cô và các bạn học sinh trong trƣơng.
+ Mơi đại diện học sinh lên giao lƣu goi bánh chƣng.
+ Mơi đại diện thầy cô làm giám khảo để nhận xét, đánh giá về kết quả
của các bạn HS.
Bƣớc 4: Xác định các kiến thức cần cho việc giải quyết vấn đề (liệt kê các nội
dung kiến thức cần co để kiểm chứng).
Bƣớc 5: Liệt kê nhưng kiến thức chƣa biết (GV xem xét danh mục các nội dung
kiến thức cần co để giải quyết vấn đề, đề xuất các kiến thức mới cần nghiên
cứu):
GIAI ĐOẠN II: TỰ TÌM HIỂU CÁC KIẾN THỨC CÓ LIÊN QUAN
Bƣớc 1. Định hƣớng nguồn thông tin (chủ yếu là SGK, sách tham khảo; tham
khảo tài liệu và thông tin trên Internet; tham vấn chuyên gia, đƣơng sự liên
quan):
Bƣớc 2. Tự nghiên cứu (nội dung nghiên cứu co thể đƣơc tách thành từng chủ
đề nho, phân công theo khả năng của các thành viên trong nhom).
13
– Chia lớp thành 3 nhom, mỗi nhom 13 em. Nhom trƣởng phân công nghiên cứu
từng chủ đề nho cho các thành viên:
GIAI ĐOẠN III: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Bƣớc 1. Hệ thống hoa kiến thức mới nhận đƣơc (thành viên trong nhom trình
bày, thảo luận, chia sẻ về từng chủ đề nho đã nghiên cứu => tất cả các thành
viên trong nhom đều hiểu đƣơc chủ đề và biết đƣơc y nghĩa của no trong việc
kiểm chứng các y tƣởng, giả thuyết).
Bƣớc 2. Đánh giá y tƣởng, giả thuyết (xem xét, kiểm chứng về tinh đúng đắn
của từng y tƣởng, giả thuyết => vấn đề đƣơc giải quyết trên cơ sở hệ thống kiến
thức mới và sự suy luận co lôgic).
GIAI ĐOẠN 4: TRÌNH BÀY KẾT QUẢ
Bƣớc 1. Chƣơng trình ngoại khóa: Tết sum vầy.
– Thời gian: tiết sinh hoạt dƣới cờ đầu tuần.
– Địa điểm: sân trƣờng THCS Giao Thủy.
– Thành phần: Toàn thể cán bộ giáo viên và học sinh trƣờng THCS
Giao Thủy.
– Nội dung: lớp 8C tổ chức cho HS toàn trƣờng trải nghiệm hoạt động
gói bánh chƣng.
Cụ thể nhƣ sau:
Phần 1: Giới thiệu về nguồn gốc, ý nghĩa của Bánh chƣng trong đời sống
ngƣời Việt:
Bánh chƣng từ lâu đã là một loại bánh truyền thống của dân tộc Việt nhằm thể
hiện long biết ơn của con cháu đối với cha ông và đất trơi xứ sở. Tƣơng truyền
rằng vào đơi vua Hùng Vƣơng thứ sáu, sau khi đánh dẹp xong giăc Ân, nhà vua
co y định truyền ngôi cho con. Nhân dịp đầu xuân, vua cha họp các hoàng tử lại
và yêu cầu họ đem dâng lên thứ mà họ cho là quy nhất để cúng lên bàn thơ tô
tiên nhân ngày đầu xuân. Các hoàng tử đua nhau tìm kiếm của ngon vật lạ dâng
lên cho vua cha, với hi vọng mình đƣơc vua cha truyền ngôi. Trong khi đo,
ngƣơi con trai thứ mƣơi tám của Hùng Vƣơng là Lang Liêu co tinh tình hiền
hậu, sống gần gũi với ngƣơi nông dân lao động nghèo khô nên chàng lo lắng
không co gì quy giá để dâng lên vua cha. Một hôm, Lang Liêu nằm mộng thấy
co một vị thần đến chỉ bảo cho cách làm một loại bánh từ lúa gạo và nhưng thức
co sẵn gần gũi với đơi sống hằng ngày. Tỉnh dậy, chàng vô cùng mừng rỡ làm
theo cách chỉ bảo của thần. Đến ngày hẹn, các hoàng tử đều đem nhưng thứ sơn
hào hải vị đến, con Lang Liêu chỉ co hai loại bánh nhƣ lơi thần mách bảo. Vua
Hùng lấy làm lạ bèn hoi, chàng đem chuyện thần báo mộng kể, giải thich y
nghĩa của bánh. Vua cha nếm thử, thấy ngon, khen co y nghĩa, bèn đăt tên cho
bánh là bánh chƣng và bánh giày, rồi truyền ngôi lại cho chàng. Từ đo đến nay,
14
mỗi dịp tết đến xuân về, mon bánh chƣng trở thành vật phẩm không thể thiếu
trong mân cơm tế lễ trơi đất, gia tiên.
Phần 2: Trải nghiệm làm bánh chƣng:
Hẳn ai trong chúng ta cũng it nhất một lần ăn mon bánh chƣng. Vị dẻo thơm của
gạo nếp quyện với vị bùi ngọt của đỗ xanh, vị béo ngậy của thịt ba chỉ và mùi
thơm của các gia vị hành, tiêu nhƣ đánh thức tất cả các giác quan của ta, để ăn
một lần rồi nhớ mãi. Nhƣng co lẽ rất nhiều bạn chƣa một lần tự tay goi một tấm
bánh chƣng. Hôm nay, lớp chúng mình sẽ đƣa bạn đến một trải nghiệm thú vị, là
tập goi bánh chƣng.
Câu hỏi 1: Bạn hãy kể tên các nguyên liệu cần thiêt để làm ra món bánh chưng?
Nguyên liệu làm bánh bao gồm gạo nếp, đậu xanh, thịt lơn, lá dong. Nhưng
nguyên liệu ấy vừa dễ kiếm lại vừa giàu y nghĩa. Vật trong trơi đất không co gì
quy bằng gạo, vì gạo là thức ăn nuôi sống con ngƣơi. Gạo nếp thƣơng dùng là
gạo thu hoạch vụ mùa. Gạo vụ này co hạt to, tron, đều và thơm dẻo hơn các vụ
khác. Đỗ xanh thƣơng đƣơc chọn lựa công phu. Sau thu hoạch đỗ cần phơi nắng
đều thật khô, sàng sẩy hết rác, bụi, hạt lép, phân loại hạt rồi đong vào hũ, lọ
bằng sành là tốt nhất. Thịt lơn nên chọn thịt lơn ỉn đƣơc nuôi hoàn toàn bằng
phƣơng pháp thủ công (nuôi chuồng hoăc nuôi thả, thức ăn bằng cám rau tự
nhiên, không dùng thuốc tăng trọng hoăc thức ăn gia súc). Khi chọn thịt thì lấy
thịt ba chỉ vừa co mỡ vừa co nạc, khiến nhân bánh vừa co vị béo đậm đà, không
khô bã. Ngoài ra con cần các gia vị nhƣ hạt tiêu, hành củ dùng để ƣớp thịt làm
nhân; muối dùng để trộn vào gạo, đỗ xanh và ƣớp thịt. Đăc biệt thịt ƣớp không
nên dùng nƣớc mắm vì bánh sẽ chong bị ôi thiu. Lá để goi bánh thƣơng là lá
dong tƣơi. Lá thì chọn lá dong rừng bánh tẻ, to bản, đều nhau, không bị rách,
màu xanh mƣớt. Tuy nhiên, tùy theo địa phƣơng, dân tộc, điều kiện và hoàn
cảnh, lá goi bánh co thể là lá chit, hoăc vừa là lá dong vừa là lá chit. Lạt buộc
bánh chƣng thƣơng dùng lạt giang đƣơc làm từ ống cây giang. Lạt co thể đƣơc
ngâm nƣớc muối hay hấp cho mềm trƣớc khi goi.
Câu hỏi 2: Theo bạn, gói bánh chưng gồm những công đoạn nào?
Cách thức làm bánh rất đơn giản:
– Bƣớc 1: Sơ chế nguyên liệu

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Related Posts
Tư Vấn App Học Ngoại Ngữ
Phần Mềm Bản Quyền
Chat Ngay