dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

SKKN Hình thức kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực

SKKN Hình thức kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Kiến thức Toán học phổ thông nói chung và những kiến thức của bộ môn Toán
6 nói riêng có vai trò rất cần thiết đối với học sinh, cụ thể như: việc đo lường, tính
toán, phục vụ việc tính toán trong thực tế, việc học nghề, học các môn học khác cũng
như học lên các cấp học cao hơn…
Qua thực tế một số năm giảng dạy môn Toán lớp 6, tôi nhận thấy đa số học
sinh chưa có được những niềm vui trong học tập bộ môn Toán do đó hiển nhiên là
kết quả học tập của các em học sinh thể hiện qua các bài kiểm tra còn nhiều điểm
yếu, điểm kém; nhiều em có kết quả xếp loại môn Toán học kì và cả năm dưới 5.0,
một bộ phận học sinh sợ kiểm tra, chưa có hứng thú với các bài kiểm tra, chưa coi
việc kiểm tra là để xác định sự tiếp thu, vận dụng, năng lực của mình ở mức độ nào.
Hầu hết học sinh còn lúng túng, thiếu ý tưởng trong hoạt động thuyết trình, hoạt
động nhóm, hoặc trong việc tiếp nhận nhiệm vụ, hợp tác trong một số hoạt động diễn
ra trong tiết học như báo cáo nhóm, làm các sản phẩm nhóm.
Vấn đề trên đặt ra yêu cầu với giáo viên giảng dạy bộ môn Toán 6 là: phải
làm thế nào, tổ chức, hướng dẫn học sinh học tập ra sao để tạo được cho học sinh có
sự hứng thú, yêu thích học tập bộ môn Toán và đặc biệt là phát huy được tính chủ
động, tích cực cho các em học sinh trong quá trình học tập, nhất là với đối tượng học
sinh yếu kém, giúp các em học tập môn Toán trong niềm vui và đạt được kết quả
cao hơn đồng thời giảm áp lực của việc kiểm tra đánh giá. Mục đích cuối cùng là
nâng cao được chất lượng dạy – học, giúp các em có sự tự tin khi học Toán cũng như
tự tin khi tham gia các bài kiểm tra đánh giá, các bài thi, chủ động và có kĩ năng thiết
kế các sản phẩm học tập đối với bộ môn Toán nói riêng và các môn học khác nói
chung.
Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn áp dụng một số biện pháp nâng cao chất lượng
công tác giảng dạy bộ môn Toán 6 với mong muốn dần cải thiện chất lượng môn
Toán 6 nói riêng và chất lượng bộ môn Toán nói chung của trường THCS thị trấn
Cát Thành. Sau hai năm học thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của mình, tôi mạnh
dạn và tự tin viết nên giải pháp “Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá theo hướng
tiếp cận năng lực học sinh”.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
Phân tích thực trạng công tác dạy và học trong nhà trường
a) Ưu điểm
* Về phía giáo viên:
– Phòng giáo dục và nhà trường luôn tạo điều kiện mọi mặt cho giáo viên trau
dồi kiến thức, học hỏi phương pháp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
(như tập huấn, hội thảo, dự giờ thăm lớp, tổ chức các đợt thao giảng, dự các chuyên
đề, hội thảo miền, hội thi giáo viên giỏi cấp huyện, cấp tỉnh …).
5
– Giáo viên được đào tạo chính quy, được phân công giảng dạy đúng chuyên
môn của mình, được bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên, có nhiều năm giảng dạy
bộ môn Toán 6.
* Về phía học sinh:
– Đa số học sinh nhận thức được tầm quan trọng và ứng dụng thực tế của bộ
môn Toán.
– Nhiều em rất yêu thích, hứng thú học tập môn Toán, chuẩn bị bài tốt và tạo
không khí sôi nổi trong tiết học.
b) Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
* Về phía giáo viên:
– Đa số giáo viên sử dụng hình thức kiểm tra đánh giá chưa phong phú, chưa
hấp dẫn sinh động, hầu như không kiểm tra được học sinh toàn lớp (trừ những bài
kiểm tra in hoặc viết trên giấy).
– Với những trò chơi nhằm mục đích kiểm tra đánh giá hoặc kiểm tra kiến
thức nền, thì việc kiểm tra gặp một số khó khăn sau:
+ Chỉ thực hiện được trên một số ít học sinh.
+ Phần lớn phụ thuộc vào thiết bị công nghệ thông tin như máy chiếu,
máy tính…..
– Giáo viên chưa mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học. Sử dụng phương
pháp dạy học truyền thống, hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá chưa phù
hợp, chưa hấp dẫn, sinh động, chưa lôi cuốn, chưa phát triển được năng lực và phẩm
chất cho học sinh.
– Việc kiểm tra, đánh giá của giáo viên theo hướng tiếp cận nội dung nên chưa
động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của học sinh, chưa đánh giá được năng
lực của học sinh thông qua các hoạt động học của học sinh.
* Về phía học sinh:
– Là năm đầu làm quen với cách học bậc THCS và do sự phát triển tâm sinh
lý độ tuổi lớp 6 nên sự tập trung của học sinh trong giờ học chưa cao, phương pháp
học chưa phù hợp, chưa tích cực học tập, việc học, việc làm bài tập còn thụ động,
trông chờ vào thầy cô, dựa dẫm bạn bè hoặc xem lời giải sẵn trong sách . Vì vậy
giáo viên mất thời gian trong việc định hướng, hướng dẫn học sinh.
– Sĩ số học sinh/lớp đông, trình độ học sinh không đồng đều gây khó khăn
trong việc tổ chức các hoạt động dạy và học.
– Một số học sinh bị mất kiến thức cơ bản, hổng kiến thức lớp dưới, kĩ năng
tính toán còn yếu nên không theo kịp các bạn vì vậy học sinh dễ chán nản và không
thích học Toán, có tâm lí sợ môn Toán, kết quả học tập bị giảm sút.
* Về cơ sở vật chất:
6
– Chưa có phòng học bộ môn, phương tiện, thiết bị dạy học đã cũ chưa đáp
ứng được yêu cầu đổi mới.
– Sách giáo khoa màu sắc, kênh hình còn hạn chế, hệ thống bài tập thiếu tính
thực tế chưa gây được hứng thú cho học sinh.
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
2.1. Các biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
a) Phân loại đối tượng học sinh
– Đầu năm học giáo viên tổ chức khảo sát chất lượng, phân loại học sinh thành
các đối tượng: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém để có biện pháp giảng dạy phù hợp
(dạy học phân hóa đối tượng), phân công học sinh khá giỏi kèm cặp học sinh yếu
kém (“đào tạo nội bộ”).
– Tìm hiểu năng lực, phong cách học tập của học sinh bằng bài test phong cách
học tập, nắm bắt tâm lý từng đối tượng học sinh để giao nhiệm vụ phù hợp, tránh
quá tải; tăng cường hỗ trợ học sinh yếu kém; đào tạo các em học sinh giỏi (đội ngũ
cố vấn, chuyên gia) để tham gia các cuộc thi cấp huyện và để có một nhóm học sinh
nòng cốt từ đó lan tỏa tinh thần học tập tới các học sinh khác.
– Giúp học sinh xóa bỏ cảm giác tự ti, lo lắng, thể hiện sự tự tin, phát huy được
thế mạnh của mình, tạo cơ hội trao đổi giữa các nhóm đối tượng với nhau các hoạt
động học tập trên lớp của các em cũng như trong quá trình học tập.
b) Tích cực đổi mới phương pháp dạy học
– Đa dạng hóa các hình thức học tập, lồng ghép các hoạt động trải nghiệm,
hoạt động giáo dục STEM, liên hệ thực tế góp phần phát triển năng lực học sinh, vận
dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
– Vận dụng linh hoạt hiệu quả các PPDH truyền thống với các PPDH tích cực
và hiện đại phù hợp với đặc thù bài học, phù hợp với từng đối tượng HS ở những
lớp mình giảng dạy. Chú trọng phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, khuyến
khích học sinh tham gia vào các hoạt động học nhằm phát triển năng lực giao tiếp,
năng lực thuyết trình, năng lực đặt câu hỏi, nhận xét, phản biện, rèn luyện sự tự tin
cho học sinh…
– Giáo viên linh hoạt tổ chức các hoạt động dạy học, không cứng nhắc hỏi –
đáp theo các câu hỏi, bài tập có sẵn trong sách giáo khoa; mạnh dạn thay thế các câu
hỏi và bài tập cho phù hợp với năng lực học sinh trong tổ chức các hoạt động dạy
học.
– Hướng dẫn học sinh phương pháp học tập môn Toán. Tăng cường hoạt động
hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu để chủ động tìm tòi, chiếm lĩnh và vận
dụng kiến thức; dành nhiều thời gian trên lớp để tổ chức cho học sinh luyện tập, thực
hành, thảo luận, báo cáo, thuyết trình kết quả tự học của mình, của nhóm…..
– Đa dạng các hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập. Giao nhiệm vụ học
tập ở nhà đảm bảo không mất quá nhiều thời gian, không gây áp lực, quá tải cho học
sinh.
7
c) Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh.
– Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, đánh giá. Chú trọng đánh giá sản phẩm
của học sinh như: các hoạt động trên lớp, hồ sơ học tập, vở học tập; kết quả thực
hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học- kỹ thuật, qua bài thuyết trình về kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên và học sinh chủ động trong đánh giá,
khuyến khích tự đánh giá, đưa phản hồi và đánh giá chéo lẫn nhau.
– Nghiêm túc thực hiện việc ra đề, coi kiểm tra đến việc chấm, chữa bài cho
học sinh; khi chấm chú ý chỉ ra những lỗi sai và hướng dẫn cho học sinh tự sửa;
không nên lấy điểm số làm áp lực với các em; tạo điều kiện thuận lợi để học sinh
mạnh dạn thể hiện bản thân, sửa chữa, khắc phục điểm yếu; chấm và công bố điểm
phải khách quan, công bằng tạo không khí thi đua trong học tập với học sinh.
d) Sử dụng hiệu quả phương tiện, thiết bị, phần mềm dạy học.
– Sử dụng hiệu quả các phương tiện dạy học, công cụ hỗ trợ hiện có trong nhà
trường. Làm đồ dùng dạy học đáp ứng yêu cầu bài giảng phù hợp với tình hình thực
tế giảng dạy trong nhà trường để nâng cao hiệu quả giờ dạy
– Ứng dụng có hiệu quả các phần mềm Toán: Kahoot, Quizizz, Padlet, Maple,
Sketchpad, Geogebra,… trong tổ chức các hoạt động dạy học; các công cụ như Zalo,
Messenger vào tổ chức hướng dẫn học sinh tự học, hướng dẫn học sinh thực hiện tự
kiểm tra đánh giá chấm điểm online trên một số trang web. Tăng cường dạy học
bằng giáo án điện tử, thiết kế phiếu học tập cũng như hình thức tổ chức các hoạt
động trên lớp sao cho sinh động, hấp dẫn nhằm giúp giáo viên tiết kiệm thời gian, tổ
chức các hoạt động học của học sinh được thuận lợi, có hiệu suất cao, giúp học sinh
dễ hiểu bài, hiểu sâu và nhớ lâu; tạo sự sinh động, hấp dẫn cho tiết học, nâng cao
hứng thú học tập, tự tin và yêu thích môn Toán. Giúp phát triển năng lực, nhận thức,
đặc biệt là năng lực quan sát, tư duy toán học.
– Sử dụng một số công cụ đánh giá online, một số trang web kiểm tra đánh giá
trực tuyến hoàn toàn miễn phí và chủ động như:
+ https://vndoc.com/test-mon-toan-lop6
+ https://www.luyenthi123.com/toan-lop-6/kiem-tra-hinh-chuong-i-lop-
6/834-kiem-tra-hinh-chuong-i-lop-6-lv3.html
+ https://vio.edu.vn/on-board/5d538a1b0b6bee2878a58436
2.2. Thực nghiệm sư phạm
Từ việc hiểu rõ một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục cũng như dạy
học theo hướng tiếp cận năng lực người học, căn cứ nội dung kiến thức từng bài học,
tôi đã sử dụng linh hoạt các biện pháp nêu trên để xây dựng kế hoạch dạy học. Và
tôi đã mạnh dạn áp dụng “Biện pháp đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá theo
hướng tiếp cận năng lực học sinh” nhằm “hấp dẫn và đa dạng hóa” hình thức kiểm
tra đánh giá, giúp học sinh có cái nhìn tích cực, hiểu rõ mục đích của kiểm tra đánh
giá, không còn tâm lí e ngại, sợ hoặc chống đối với các bài kiểm tra trên giấy đơn
thuần như trước đây.
8
Tôi cũng hiểu rõ việc đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận
năng lực học sinh không chỉ nhằm nâng cao chất lượng dạy học mà còn giúp học
sinh đạt được các mục tiêu cơ bản:
+ Giúp học sinh ôn tập, củng cố, tóm tắt, hệ thống và suy ngẫm lại những kiến
thức đã học.
+ Là công cụ giúp học sinh có thể thể hiện được mức độ nắm kiến thức và vận
dụng những điều đã học vào các tình huống khác nhau.
+ Kiểm chứng lại các mục tiêu đã đặt ra từ đầu tiết học, từ đó có sự điều chỉnh
nhịp độ dạy học trong bài học và điều chỉnh ở các tiết học sau đó.
+ Bên cạnh đó nó còn giúp giáo viên có thể đưa ra các nhận xét, phản hồi đúng
lúc, đúng chỗ, đúng mức và đến từng cá nhân để từ đó học sinh nhận ra những điểm
cần sửa chữa.
Do đó kiểm tra đánh giá cần được tiến hành dưới dạng một hoạt động,
để luôn lôi cuốn sự tham gia của học sinh. Khi giáo viên thực sự làm chủ được các
hoạt động đánh giá, nghĩa là đã đáp ứng đầy đủ các yếu tố của một “tam giác dạy
học” bắt đầu từ việc đặt mục tiêu, cho đến việc thiết kế các hoạt động và cuối cùng
là đánh giá hiệu quả.
Việc tổ chức các hoạt động đánh giá thường xuyên và hiệu quả không những
giúp tôi có suy ngẫm, điều chỉnh công việc giảng dạy của mình mà còn nhằm giảm
áp lực của việc kiểm tra đánh giá, đảm bảo sự công bằng, tạo hứng thú, niềm yêu
thích môn học cho học sinh, giúp học sinh đạt được các năng lực và kĩ năng sau:

+ Tự chủ và tự học
+ Giao tiếp và hợp tác
+ Giải quyết vấn đề và sáng tạo
+ Có trách nhiệm
+ Chăm học
+ Phát triển ngôn ngữ
+ Kĩ năng tính toán
+ Dự đoán
+ Kết nối
+ Đặt câu hỏi
+ Siêu nhận thức
+ Tổng hợp
+ Trực quan hóa
+ Xác định tầm quan trọng

2.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm trong khi áp dụng sáng kiến
Năm học 2019-2020: Tôi áp dụng tại lớp 6A, lớp đối chứng 6B

LớpSĩ sốHình thức khảo sát
Bài kiểm tra 45’Thiết kế poster chương, sơ đồ tư duy
6A4090% trên TB
– Hứng thú khi
làm bài KT.
– Hào hứng khi nhận nhiệm vụ.
– Có kĩ năng, thành thạo.
– Phân công công việc hợp lý.
– Hợp tác thực hiện nhiệm vụ.

9

6B4165% trên TB
– Nhiều học sinh
ngại làm bài kiểm
tra.
– Việc làm bài
kiểm tra còn mang
tính chống đối.
– Hầu hết học sinh còn lúng túng, bị động
khi được giao nhiệm vụ.
– Việc huyết trình còn phụ thuộc vào các
bạn học khá giỏi cùng nhóm.
– Đa số học sinh chưa mạnh dạn, tự tin trong
học toán.
-Một bộ phận hoc sinh có tâm lý e sợ và
không hứng thú với môn học.

Năm học 2020-2021: Tôi áp dụng tại lớp 6A, 6B, lớp đối chứng 6C

LớpSĩ sốHình thức khảo sát
Bài kiểm tra 45’Thiết kế sách, truyện tranh, poster
chương, sơ đồ tư duy
6A3795% trên TB
Hứng thú khi làm
bài kiểm tra. Đặc
biệt là các bài kiểm
tra có tích hợp liên
môn, lồng ghép bài
học giáo dục.
– Hào hứng, tự tin và sẵn sàng nhận
nhiệm vụ.
– Có kĩ năng, thành thạo khi phân công
công việc trong hoạt động.
– Phân công công việc hợp lý.
– Chủ động với công việc được giao, hợp
tác tốt khi thực hiện nhiệm vụ.
– Kĩ năng đào tạo nội bộ và thuyết trình
tốt.
– Sáng tạo từ khâu lên ý tưởng đến sản
phẩm nhóm, sản phẩm cá nhân.
– Khá sáng tạo khi thiết kế sách.
6B4185% trên TB
– Hứng thú khi làm
bài kiểm tra. Đặc
biệt là các bài kiểm
tra có tích hợp liên
môn, lồng ghép bài
học giáo dục.
– Hào hứng, tự tin khi nhận nhiệm vụ.
– Có kĩ năng, thành thạo khi phân công
công việc.
– Hợp tác tốt khi thực hiện nhiệm vụ.
– Kĩ năng đào tạo nội bộ và thuyết trình
tốt.
– Sáng tạo từ khâu lên ý tưởng đến sản
phẩm nhóm, sản phẩm cá nhân.
– Khá sáng tạo khi thiết kế sách, game
6C3982%– Một bộ phận học sinh còn lúng túng, bị
động khi được giao nhiệm vụ.

10

– Chưa thực sự thích
khi được tham gia
kiể tra đánh giá, còn
coi đó là việc bắt
buộc phải thực hiện.
– Thuyết trình còn phụ thuộc vào các bạn
học khá giỏi cùng nhóm.
– Nhiều học sinh chưa mạnh dạn, tự tin
trong học toán.

2.4. Một số hình thức đổi mới kiểm tra đánh giá tôi đã áp dụng trong các tiết dạy
2.4.1. Chuyển phát nhanh
a) Mục đích:
– Kiểm tra, đánh giá việc nắm bắt cũng như giúp học sinh ôn lại những kiến
thức nền.
– Rèn luyện khả năng phản ứng nhanh.
– Tăng tính bất ngờ và ngẫu nhiên.
– Buộc tất cả học sinh đều phải tập trung suy nghĩ đồng thời nhằm khuyến
khích học sinh suy nghĩ sâu hơn về nội dung của bài học.
– Tất cả các học sinh đều có cơ hội được kiểm tra đánh giá như nhau.
b) Chuẩn bị:
1 chiếc hộp nhỏ có 2 ngăn, 1 ngăn đựng bộ câu hỏi, một ngăn chứa các hình
thức nhận quà.
10 – 20 câu hỏi là kiến thức nền của bài học, được viết hoặc in trên các thẻ
màu (có thể bắt hot tren như: in trên nền những quân bài uno hoặc picachu hay những
nhân vật hoạt hình mà các em yêu thích).
3 – 5 bài hát/ đoạn nhạc mà học sinh yêu thích (hoặc một số món quà phù hợp
với lứa tuổi….)
c) Các bước thực hiện:
1. Cho các câu hỏi liên quan đến chủ đề bài học vào trong hộp (ngăn câu hỏi)
2. Giáo viên mở to một đoạn nhạc, hoặc một bài hát đồng thời học sinh phải
luân chuyển chiếc hộp đó theo thứ tự. (HS tự tin, nắm chắc kiến thức, muốn tự kiểm
tra đánh giá chính mình hoặc thích những món qùa bất ngờ sẽ rất mong ngóng chiếc
hộp nhanh đến tay mình, HS nào chưa tự tin về chủ đề bài học sẽ chuyển nhanh chiếc
hộp đi, vì thế hoạt động được đặt tên là chuyển phát nhanh)
3. Giáo viên có thể cho nhạc dừng lại ở một thời điểm bất kỳ hoặc cho nhạc
dừng lại khi muốn kiểm tra, đánh giá 1 học sinh nào đó, chiếc hộp ở vị trí của học
sinh nào thì học sinh đó phải chọn một câu hỏi trong hộp và đưa ra câu trả lời.
4. Nếu học sinh không trả lời được, có thể nhờ sự trợ giúp.
5. HS trả lời được sẽ được chọn phần quà trong ô quà tặng của chiếc hộp:
+ Một tràng vỗ tay.
+ Một chiếc kẹo, một cái bút……..
11
+ Một ngôi sao may mắn (các con sẽ dán trong vở của mình, cuối tháng tổng
kết bạn nào được nhiều sao sẽ được cô giáo tặng một món quà đặc biệt hoặc có thể
dùng hình thức tích sao đổi điểm, như thế học sinh có thể tích nhiều sao khi tham
gia các hoạt động kiểm tra đánh giá để đổi điểm cao như mong muốn, tích hợp giáo
dục học sinh trong thực tế về việc tích lũy kiến thức để đổi lấy trình độ, tích lũy thời
gian hoặc sản phẩm làm việc để đổi về ngày giờ công và được trả lương cao……).
+ Có quyền chỉ định một bạn bất kì hát một bài hát….
(Biến thể của trò chơi: Có thể chia nhóm 4 đến 8 học sinh cho các nhóm tự
làm bộ thẻ trò chơi, nội dung các câu hỏi trên thẻ của nhóm mình, đưa ra luật chơi,
thực hiện chơi trò chơi của chính nhóm mình, cử thư kí ghi nhật kí quá trình làm
game và quá trình chơi game, ý thức tham gia, trả lời đúng sai….. trên cơ sở đó,
nhóm tự đưa ra đánh giá cho các thành viên, sau đó nộp bản đánh giá về cho giáo
viên, giáo viên đánh giá và cho điểm trên rubic đánh giá nhóm).
Sau đó giáo viên tổ chức cho HS thực hiện theo trạm: các nhóm chuyển trò
chơi của nhóm mình cho nhóm khác, nhận trò chơi của nhóm bạn, thực hiện chơi,
sau đó ngoài việc chấm điểm, thưởng quà, thưởng sao…. Các thành viên cần thực
hiện nhận xét, đánh giá về trò chơi của nhóm bạn mà mình vừa chơi theo hình thức
3-2-1 (3 điều học được qua trò chơi này, 2 điều góp ý để nhóm bạn hoàn thiện trò
chơi sao cho hấp dẫn hơn, tăng tính khó và sáng tạo, 1 điều cần hỏi nhóm bạn)
d) Kết quả đạt được sau hoạt động:
* Giáo viên kiểm tra, đánh giá được:
– Việc nắm bắt kiến thức cũ của học sinh.
– Kĩ năng phân tích, tổng hợp kiến thức.
– Khả năng phản xạ, sự tự tin, hợp tác.
– Sự sáng tạo khi thiết kế game.
* Học sinh:
– Kiểm tra, đánh giá hiểu biết của chính mình.
– Rèn luyện khả năng phản xạ, sự tự tin, hợp tác.
– Có được tâm lý thoải mái và hứng thú khi tham gia trả lời câu hỏi cũng như
được nghe những bản nhạc mà mình yêu thích trước khi học chủ đề mới.
– Chủ động, tự giác học bài, nắm chắc kiến thức để tham gia hoạt động này.
– Khả năng sáng tạo khi được trực tiếp làm trò chơi (bộ câu hỏi, luật chơi, các
tấm thẻ để viết hoặc in bộ câu hỏi…… (sử dụng lâu dài, có thể tái sử dụng hoặc dùng
cho bộ môn khác thì phải ép plasstic hoặc dán băng dính trong….))
– Điểm số và năng lực của HS được cải thiện rõ rệt. HS cũng dần hứng thú
hơn với việc kiểm tra đánh giá trong môn học.
e) Minh chứng:
12
Tiết 5 tiết luyện tập về tập hợp. Tôi cùng nhóm học sinh cố vấn đã xây dựng
bộ câu hỏi chuyển phát nhanh để tổ chức hoạt động khởi động như sau:
Câu 1: Nêu cách viết và đặt tên cho tập hợp?
Câu 2: Có mấy cách viết một tập hợp? Là những cách nào?
Câu 3: Một tập hợp có thể có bao nhiêu phần tử? Cho ví dụ?
Câu 4: Nêu mối quan hệ giữa phần tử với tập hợp? Giữa tập hợp với tập hợp?
Câu 5: Thế nào là tập hợp rỗng? Cho ví dụ thực tế?
Câu 6: Tập hợp học sinh khối 6 trường mình có bao nhiêu phần tử?
Câu 7: Một bạn khẳng định: Nếu một phần tử của tập hợp A thuộc tập hợp B
thì ta nói tập hợp A là tập con của tập hợp B? Em hãy cho biết ý kiến của mình?
Câu 8: Có bạn chia các dạng toán về tập hợp như sau:
– Dạng 1: Biểu diễn một tập hợp cho trước
– Dạng 2: Quan hệ giữa phần tử và tập hợp
– Dạng 3: Phần tử của tập hợp
Em có đồng ý hay phản đối? Vì sao? Em hãy chỉ định một vài bạn nêu phương
pháp giải từng dạng toán về tập hợp?
Câu 9: Tập hợp các số chẵn nhỏ hơn 100 có bao nhiêu phần tử? Nêu cách tính
số phần tử của tập hợp này? Với các tập hợp có quy luật thì cách tính số phần tử như
thế nào? Em đã học điều này ở đâu?
Câu 10: Trường mình (khu A) có 12 lớp, với 4 khối, mỗi khối có 3 lớp, mỗi
lớp được chia thành 4 tổ. Hỏi mỗi tổ là tập con của những tập hợp nào? Vì sao?
Kết quả đạt được sau hoạt động:
* Giáo viên kiểm tra, đánh giá được:
– Việc nắm bắt kiến thức cũ của học sinh về tập hợp, kĩ năng tính số phần tử
của một tập hợp, quan hệ giữa phần tử với tập hợp, tập hợp với tập hợp.
– Kĩ năng tổng hợp, phân tích khi phân loại các dạng toán liên quan đến tập
hợp.
– Khả năng phản xạ, sự tự tin, hợp tác.
* Học sinh:
– Kiểm tra, đánh giá hiểu biết của chính mình về tập hợp.
– Rèn luyện khả năng phản xạ, sự tự tin, hợp tác.
– Có được tâm lý thoải mái và hứng thú khi tham gia trả lời câu hỏi cũng như
được nghe những bản nhạc mà mình yêu thích trước khi học chủ đề mới.
– Chủ động, tự giác học bài, nắm chắc kiến thức để tham gia hoạt động này.
Hình ảnh minh chứng:
13
Biến thể của trò chơi: Với bộ thẻ đó giáo viên có thể tổ chức cho học sinh
thực hiện và sáng tạo game đường đua kì thú (đua xe công thức 1, giải cứu công
chúa, giải cứu Trái Đất, truy vết bệnh nhân covid, nhanh như chớp,……..) bằng hình
thức đường đua như sau:
2.4.2. Cỏ 4 lá:
a) Mục đích:
– Kiểm tra, đánh giá việc nắm bắt cũng như giúp học sinh ôn lại những kiến
thức cũ.
– Rèn luyện các kĩ năng: đọc, nhận xét, đánh giá cá nhân, đánh giá nhóm, sự
tự tin, mạnh dạn, hợp tác.
14
– Buộc tất cả học sinh đều phải làm việc: điều khiển hoạt động, đọc câu hỏi,
trả lời, nhận xét, đánh giá câu trả lời của bạn, trợ giúp khi bạn chưa trả lời được hoặc
trả lời chưa đúng.
b) Chuẩn bị:
– Bộ thẻ gồm 5 đến 10 câu hỏi (cho mỗi bài) hoặc 10 – 20 câu hỏi khác nhau
trở lên (cho từng chủ đề bài học)
c) Các bước thực hiện:
– Học sinh ghép 4HS/ nhóm, đánh số 1, 2, 3, 4 (theo trình độ G-K-TB-Y hoặc
ghép nhóm theo sở thích….).
– Bạn thứ nhất cầm bộ thẻ câu hỏi úp xuống (không để các bạn nhìn thấy câu
hỏi) và nói: “Mời bạn chọn thẻ”.
– Học sinh 2 sẽ rút một thẻ, đọc to câu hỏi trên thẻ và nói: “Mời bạn trả lời”.
– Khi đó học sinh 3 sẽ trả lời. Khi trả lời xong sẽ nói: Mời bạn nhận xét.
– Học sinh 4 sẽ nhận xét câu trả lời của bạn.
– Sau đó bộ thẻ được chuyển sang cho bạn thứ 2 và lặp lại quá trình: rút thẻ –
đọc câu hỏi – trả lời câu hỏi – nhận xét. Đi hết 1 vòng cỏ 4 lá thì dừng lại, hoặc có
thể tiếp tục vòng 2, 3 (nếu sử dụng nhiều thẻ câu hỏi).
– Báo cáo nhóm: kết quả đạt được, bao nhiêu bạn trả lời đúng, bao nhiêu bạn
trả lời sai, nguyên nhân, cách khắc phục. Ý thức, thời gian làm việc nhóm.
– Nâng cao: mỗi nhóm chuẩn bị từ đầu năm một bộ thẻ trắng, khi tham gia trò
chơi ở bất kì tiết học nào, môn học nào, mỗi thành viên của nhóm ghi lên thẻ một
câu hỏi. Sau đó đổi bộ câu hỏi cho nhóm bạn để trả lời.
d) Kết quả đạt được:
* Giáo viên kiểm tra, đánh giá học sinh về kiến thức của bài học trước:
– Các kĩ năng liên quan đến kiến thức được kiểm tra.
– Khả năng dự đoán.
– Ý thức, thái độ, sự hợp tác khi làm việc nhóm.
* Học sinh:
– Kiểm tra, đánh giá được việc nắm bắt kiến thức cũ của mình và của bạn.
– Đánh giá được khả năng: đọc, nhận xét, đánh giá câu trả lời của bạn, đánh
giá nhóm, sự tự tin, mạnh dạn, hợp tác.
– Buộc phải học chắc chắn bài cũ để tham gia hoạt động.
– Kĩ năng đặt câu hỏi khi thiết kế bộ câu hỏi cho mỗi bài học cụ thể.
e) Minh chứng:
15
Ví dụ: tiết 10: “Khi nào AM + MB = AB” Tôi đã xây dựng bộ thẻ câu hỏi để
tổ chức hoạt động khởi động tạo tình huống có vấn đề hình thành kiến thức mới như
sau:
1. Đoạn thẳng EF là gì?
2. Nêu cách đo độ dài đoạn thẳng AB?
3. Vẽ đoạn thẳng MN. Thực hành đo đoạn thẳng ấy?
4. Với thước kẻ học sinh có GHĐ là 30cm, hãy nêu phương án của em để đo
độ dài một đoạn thẳng dài hơn thước (hoặc đo chiều rộng, chiều dài của bàn học sinh
em đang ngồi?)
Câu hỏi tạo tình huống là câu số 4. Các nhóm trả lời xong sẽ báo cáo kết quả
và nêu phương án của nhóm mình.
Giáo viên căn cứ vào kết quả các nhóm để tạo tình huống vào bài mới:
Chẳng hạn HS trả lời chia nhỏ đoạn thẳng ra thành nhiều đoạn ngắn hơn thước,
đo các đoạn ấy, rồi cộng các đoạn lại với nhau ta sẽ được độ dài đoạn thẳng ban
đầu……
GV nêu tình huống: khẳng định của em có đúng không? Khi nào thì vận dụng
được điều đó? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học: “Khi nào AM + MB = AB”
Hình ảnh minh chứng:
16
2.4.3. Đấu trường 100:
a) Mục đích:
– Kiểm tra đánh giá được nhiều đơn vị kiến thức và kiểm tra được tất cả các
học sinh trong lớp.
– Học sinh tham gia tích cực hơn vào việc trả lời các câu hỏi.
– Học sinh rèn luyện phản xạ nhanh khi thi đấu.
– Buộc tất cả học sinh đều phải trả lời tất cả các câu hỏi để tham gia hoạt động.
– Ứng dụng hoạt động này trong bài dạy khi mỗi HS không có 1 bảng chọn
thông minh.
– Tồn tại: việc thống kê tỉ lệ chọn các phương án sẽ mất nhiều thời gian hơn.
b) Chuẩn bị:
– Powerpoint các câu hỏi, bài tập trắc nghiệm và 4 đáp án A, B, C, D tương
ứng.
– Các bộ thẻ A, B, C, D được mỗi học sinh chuẩn bị ngay từ đầu năm học (học
sinh có thể sáng tạo màu sắc, hình dạng của bộ thẻ chọn).
c) Các bước thực hiện:
Học sinh có thể hoạt động cá nhân (đấu với cả lớp), theo nhóm hoặc toàn lớp
(tất cả các HS đều trả lời, không thi đấu).
* Thi đấu 1 với cả lớp hoặc giữa các nhóm
1. Bắt đầu trò chơi và nhấp vào các câu hỏi theo thứ tự.
2. Yêu cầu học sinh (các nhóm) trả lời câu hỏi bằng cách đưa ra 1 trong các
thẻ A, B, C, D.
3. Nếu trả lời đúng học sinh (nhóm) sẽ được trả lời các câu hỏi tiếp theo và
phần thưởng sẽ tăng lên. Nếu trả lời sai, học sinh (nhóm) phải dừng lại.
4. Khi câu trả lời đúng được chọn, một slide mới xuất hiện, và chuyển tiếp
sang câu hỏi mới.
* Cả lớp cùng tham gia hoạt động
1. Bắt đầu trò chơi và nhấp vào các câu hỏi theo thứ tự.
17
2. Yêu cầu học sinh toàn lớp trả lời câu hỏi bằng cách giơ lên 1 trong các thẻ
A, B, C, D.
3. Giáo viên tổng hợp kết qủa bằng cách đếm số thẻ đúng xuất hiện, hoặc theo
số thẻ A, B, C, D.
4. Khi câu trả lời đúng được chọn, một slide mới xuất hiện, và chuyển tiếp
sang câu hỏi mới.
– Cá nhân hoặc nhóm HS chọn phương án với đáp án, giáo viên sẽ yêu cầu
học sinh giải thích tại sao lại chọn phương án đó, cho học sinh nhận xét lời giải thích
của bạn, tranh biện và chốt kiến thức cơ bản.
d) Kết quả đạt được:
* Giáo viên kiểm tra, đánh giá học sinh về kiến thức được đưa ra:
– Các kĩ năng liên quan đến kiến thức được kiểm tra.
– Tự tin, mạnh dạn.
* Học sinh:
– Kiểm tra, đánh giá được việc nắm bắt kiến thức cũ của mình.
– Buộc phải học chắc chắn bài cũ để tham gia hoạt động.
e) Minh chứng:
Tiết 4 bài 4: “Số phần tử của một tập hợp, tập hợp con” hoạt động luyện tập,
ứng dụng tôi đã thiết kế như sau:
Bộ bài tập trắc nghiệm:
Câu 1: Cho tập hợp A = {1; 2; 3; 4; 5} và tập hợp B = {3; 4; 5}. Kết luận
nào sau đây đúng?
A. A ⊂ B B. B ∈ A C. B ⊂ A D. A ∈ B
Câu 2: Cho tập hợp M = {0; 2; 4; 6; 8}. Kết luận nào sau đây sai?
A. 0 ⊂ M B. {2; 4} ⊂ M C. 2 ∈ M D. 7 ∉ M
Câu 3: Cho tập hợp A = {x ∈ N|2 < x ≤ 7}. Kết luận nào sau đây không
đúng?
A. 2 ∈ A
B. Tập hợp B gồm có 5 phần tử.
C. 7 ∈ A
D. Tập hợp A gồm các số tự nhiên lớn hơn 2 và nhỏ hơn hoặc bằng 7
Câu 4: Viết tập hợp con khác tập hợp rỗng của tập hợp A = {3; 5}
A. {3}; {3; 5} B. {3}; {5} C. {3}; {5}; {3; 5} D. {3; 5}
Câu 5: Dùng ba chữ số 0; 4; 6 để viết tập hợp các số tự nhiên có ba chữ số
khác nhau. Tập hợp này có bao nhiêu phần tử?
18
A. 3 B. 4 C. 2 D. 5
Câu 6: Cho tập hợp A = {x ∈ N|1990 ≤ x ≤ 2009}. Số phần tử của tập hợp
A là?
A. 20 B. 21 C. 19 D. 22
Câu 7: Tập hợp C là số tự nhiên x thỏa mãn x – 10 = 15 có số phần tử là?
A. 4 B. 2 C. 1 D. 3
Câu 8: Số phần tử của tập hợp P gồm các chữ cái của cụm từ “CORONA”
A. 8 B. 9 C. 6 D. 7
Bộ thẻ:
Kết quả đạt được
* Giáo viên kiểm tra, đánh giá được:
– Sự nhận biết của HS về một tập hợp có thể có một phần tử, có nhiều phần
tử, có thể có vô số phần tử cũng có thể không có phần tử nào. Hiểu được khái niệm
tập hợp con.
– Kỹ năng tìm số phần tử của một tập hợp, biết kiểm tra một tập hợp là tập
hợp con hoặc không là tập hợp con của một tập hợp cho trước, biết viết một vài tập
con của một tập hợp cho trước, biết sử dụng đúng các ký hiệu , ∈
– Đánh giá ý thức, thái độ sự hợp tác khi làm việc nhóm.
– Giáo viên kiểm tra, đánh giá việc nắm vững kiến thức cũ của tất cả học sinh
toàn lớp chỉ trong một thời gian ngắn. Đánh giá ý thức, thái độ sự hợp tác khi làm
việc nhóm.
* Học sinh:
– Học sinh kiểm tra, đánh giá được việc nắm bắt kiến thức của chính mình.
– Học sinh sự tự tin, mạnh dạn, hợp tác (với hình thức nhóm).
– Học sinh tích cực ôn tập và củng cố vững chắc các kiến thức đã được học để
tự tin hơn khi tham gia hoạt động.
19
Hình ảnh minh chứng:
20
21
Thống kê kết quả chọn đúng sai
22
2.4.4. Thảo luận
a) Mục đích:
– Thảo luận là một hoạt động hiệu quả trong việc giúp học sinh thu thập thông
tin, đưa ra quan điểm dưới nhiều góc nhìn và biết cách trình này quan điểm của bản
thân, thuyết phục người khác.
b) Chuẩn bị
– Giáo viên cần chuẩn bị các nội dung thảo luận theo bài học hoặc chủ đề.
– Lớp học được chia thành những nhóm từ 2 đến 6 người ngẫu nhiên hoặc có
chủ định, được duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt động,
từng phần của tiết học, các nhóm được giao nhiệm vụ giống nhau hoặc mỗi nhóm
nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các phần trong một chủ đề chung.
c) Các bước thực hiện
Bước 1. Làm việc chung cả lớp
GV giới thiệu nội dung thảo luận, xác định nhiệm vụ nhận thức.
– Tổ chức các nhóm thảo luận, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời
gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm.
– Hướng dẫn cách làm việc (nếu cần).
Bước 2. Thảo luận theo nhóm
– Lập kế hoạch làm việc.
– Thỏa thuận quy tắc làm việc.
– Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập.
– Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.
– Đào tạo nội bộ, bất kì thành viên nào của nhóm cũng sẵn sàng báo cáo,
thuyết trình kết quả làm việc của nhóm trước lớp.
Bước 3. Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp
– Thành viên từng nhóm (được gọi ngẫu nhiên) báo cáo, thuyết trình kết quả
thảo luận của nhóm.
– Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, tham gia thảo luận theo nguyên tắc 3-
2- 1.
– GV tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo.
d) Kết quả đạt được:
* Giáo viên kiểm tra, đánh giá học sinh về
– Kĩ năng nghiên cứu tài liệu, diễn giải, đưa quan điểm, đánh giá và phản hồi.
– Khả năng đưa ra các lập luận.
– Kĩ năng phân công công việc, quản lý tiến độ, quản lý tiếng ồn khi hoạt động
23
nhóm.
– Sự tham gia vào hoạt động và ghi chép.
e) Minh chứng:
Trong bài: “Đoạn thẳng” tiết 7 hình học 6.
Tôi cho HS thảo luận để làm bài tập sau:
Bài toán: Thảo luận để hoàn thành bảng sau và trả lời câu hỏi: Qua bài tập này
em rút ra được điều gì?

Tên đoạn thẳngHình vẽHai mút
Đoạn thẳng MN
P . . Q
Hai mút E, F

Kết quả đạt được
* Giáo viên kiểm tra, đánh giá được:
– Sự nhận biết của học sinh về đoạn thẳng, kĩ năng vẽ hình, đọc hình của học
sinh.
– Đánh giá ý thức, thái độ sự hợp tác khi làm việc nhóm.
* Học sinh:
– Học sinh kiểm tra, đánh giá được việc nắm bắt kiến thức của chính mình:
Biết tên đoạn thẳng -> vẽ được hình, nêu được 2 mút của đoạn thẳng.
Cho biết hình vẽ -> đọc tên đoạn thẳng, nêu được 2 mút của đoạn thẳng.
Cho biết 2 mút -> vẽ được hình và đọc được tên đoạn thẳng.
– Học sinh sự tự tin, mạnh dạn, hợp tác (với hình thức nhóm).
2.4.5. Sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy còn gọi là bản đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình thức ghi chép
nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch
kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu
sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực.
a) Mục đích:
24
– Kiểm tra, đánh giá khả năng liên kết xâu chuỗi kiến thức, kĩ năng lập bản đồ
tư duy, sự hợp tác và làm việc nhóm.
– Có thể vận dụng để hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi
tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, mỗi học kỳ…
– Giúp học sinh xác định các thuật ngữ, từ khóa, chỉ ra được mối quan hệ tầng
bậc giữa các nội dung kiến thức.
– Học sinh thể hiện năng lực tư duy của bản thân mình thông qua khả năng
liên kết giữa các hình ảnh, ý tưởng, thể hiện năng khiếu hội họa…
b) Chuẩn bị:
– Giấy khổ A0, A1, A2 hoặc A3, bìa các tông hoặc vỏ hộp các loại hộp giấy….
– Bút màu, chì màu, bút dạ.
– Giấy note.
– Nam châm bảng.
c) Các bước thực hiện:
1. Hướng dẫn học sinh về cách vẽ sơ đồ tư duy, cách thể hiện các ý chính, ý
nhánh và ý phụ thuộc.
2. Yêu cầu học sinh đọc nội dung sách giáo khoa/ tài liệu/ văn bản.
3. Chia học sinh thành các nhóm/ làm việc cá nhân, tóm tắt lại nội dung bằng
sơ đồ tư duy theo các cách khác nhau.
4. Giáo viên có thể cho học sinh thuyết trình hoặc dùng kỹ thuật phòng tranh,
trạm, lẩu băng truyền….. để học sinh di chuyển, đánh giá đồng đẳng các nhóm (bằng
sticker mặt mếu, mặt cười), không đánh giá nhóm mình.
d) Kết quả đạt được:
* Giáo viên kiểm tra, đánh giá học sinh về:
– Thao tác tư duy của việc lập sơ đồ.
– Kĩ năng ghi chép thông minh.
– Việc nhận ra mối quan hệ giữa ý chính và ý phụ thuộc.
– Sự tham gia vào hoạt động và ghi chép.
– Kĩ năng phân công công việc, quản lý tiến độ, quản lý tiếng ồn khi hoạt động
nhóm.
e) Minh chứng:
Ví dụ về một mẫu sơ đồ tư duy của bài lũy thừa với số mũ tự nhiên
25
Bài thứ tự thực hiện các phép tính, tôi cho HS hoạt động nhóm 4 HS, yêu cầu
hoạt động nhóm: phân loại biểu thức và vẽ sơ đồ tư duy quy ước thực hiện các phép
tính với mỗi loại biểu thức.
Trong bài lũy thừa với số mũ tự nhiên, nhân 2 chia lũy thừa cùng cơ số, hoạt
động luyện tập ứng dụng, tôi cho học sinh làm việc cá nhân hoàn thành sơ đồ tư duy
theo mẫu.
26
Kết quả đạt được
* Giáo viên kiểm tra, đánh giá được:
– Kĩ năng tổng hợp kiến thức đã học của HS về quy ước thứ tự thực hiện các
phép tính.
– Kĩ năng khái quát kiến thức về lũy thừa, nhân, chia hai lũy thừa cùng cơ số.
– Đánh giá ý thức, thái độ sự hợp tác khi làm việc nhóm.
* Học sinh:
– Học sinh kiểm tra, đánh giá được việc nắm bắt kiến thức của chính mình:
– Học sinh tổng hợp được kiến thức đã học về quy ước thứ tự thực hiện các
phép tính.
– Kĩ năng khái quát được kiến thức về lũy thừa, nhân, chia hai lũy thừa cùng
cơ số.
– Rèn luyện ý thức, thái độ sự hợp tác khi làm việc nhóm.
Hoặc trước mỗi bài học, tôi giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh làm sơ đồ tư
duy của mỗi bài, cho các con báo cáo trước lớp và chấm chéo cho nhau:
27
28
Hoặc poster tóm tắt kiến thức của chương
29
Một số học sinh đã thực hiện làm sách, sách song ngữ Việt – Anh, sáng tác
truyện tranh để tóm tắt kiến thức toàn chương. Sản phẩm này không những thể
hiện sự sáng tạo của các em mà còn có thể mang lại lợi nhuận về mặt kinh tế.
30
31
32
Sách truyện song ngữ
33
34
Kết quả đạt được
* Giáo viên kiểm tra, đánh giá được:
– Kĩ năng tổng hợp kiến thức đã học của HS.
– Đánh giá ý thức, thái độ việc chuẩn bị bài trước khi học bài tiếp theo.
– Năng lực hợp tác, sáng tạo, làm việc nhóm, đánh giá và phản hồi của học
sinh
* Học sinh:
– Học sinh tóm tắt các kiến thức chính của bài học, của chương.
– Có cơ hội sáng tạo những sơ đồ tư duy, những sản phẩm mang tính thẩm mĩ
và kinh tế.
2.4.6. Mảnh ghép
a) Mục đích:
– Kiểm tra mức độ hiểu bài và ghi nhớ kiến thức của học sinh
– Ôn lại kiến thức nền.
b) Chuẩn bị:
Các mảnh ghép
c) Các bước thực hiện:
35
Bước 1: Phát các bộ mảnh ghép cho học sinh.
Bước 2: Thực hiện ghép các mảnh ghép theo luật chơi.
Bước 3: Thực hiện đào tạo nội bộ, báo cáo trước lớp (giáo viên gọi ngẫu nhiên
theo vòng quay hoặc dùng https://www.online-stopwatch.com/).
d) Kết quả đạt được:
– Thông qua hoạt động này giáo viên có thể kiểm tra được tất cả các học sinh
trong lớp (2 học sinh/1 bộ mảnh ghép).
– Lồng ghép các thông điệp sau mỗi trò chơi, ví dụ trò chơi mảnh ghép “ong
xây tổ”, thông điệp là bài học từ những chú ong: trên con đường dẫn tới thành công,
không có dấu chân của kẻ lười biếng, hoặc trò chơi mảnh ghép “trái tim yêu thương”
bài học: không ai yêu bằng nửa trái tim: học tập cũng vậy không có một nửa của sự
học, nên: hãy học tập bằng tất cả tình yêu từ trái tim mình.
e) Minh chứng:
Học sinh thực hiện ôn lại kiến thức nền thông qua trò chơi “Ong xây tổ” và
trò chơi “Trái tim yêu thương”
36
37
38
Biến thể của trò chơi: chia nhóm 4 học sinh (gồm HS giỏi, khá, trung bình
và yếu, có cả học sinh ngoan và cá biệt) yêu cầu các nhóm tự làm bộ trò chơi của
nhóm mình, đưa ra luật chơi, thực hiện chơi trò chơi của chính nhóm mình.
Sau đó giáo viên tổ chức cho HS thực hiện theo trạm: các nhóm chuyển trò
chơi của nhóm mình cho nhóm khác, nhận trò chơi của nhóm bạn, thực hiện chơi,
sau đó ngoài việc chấm điểm, thưởng quà, thưởng sao…. Các thành viên cần thực
hiện nhận xét, đánh giá về trò chơi của nhóm bạn mà mình vừa chơi theo hình thức
3-2-1 (3 điều học được qua trò chơi này, 2 điều góp ý để nhóm bạn hoàn thiện trò
chơi sao cho hấp dẫn hơn, tăng tính khó và sáng tạo, 1 điều cần hỏi nhóm bạn)
2.4.7. Bài kiểm tra tích hợp liên môn
a) Mục đích:
– Kiểm tra mức độ hiểu bài và ghi nhớ kiến thức của học sinh
– Tích hợp kiến thức các môn học như: Địa lý, Mĩ thuật, Giáo dục công dân,
Sinh học, Vật lý, Ngoại ngữ……..
– Phát triển phẩm chất yêu nước, yêu hòa bình, ý thức giữ gìn và bảo vệ môi
trường.
b) Chuẩn bị:
Phiếu học tập hoặc các bài kiểm tra.
Ví dụ: Trong tiết luyện tập tính chất phép nhân các số nguyên, tôi đã thiết kế
mẫu phiếu học tập tích hợp mỹ thuật, địa lý và giáo dục công dân như sau:
39
c) Các bước thực hiện:
Bước 1: Phát phiếu học tập cho học sinh.
Bước 2: Thực hiện các nội dung được ghi sẵn trên phiếu học tập hoặc bài kiểm
tra.
Bước 3: Tô màu theo kết quả vừa thực hiện.
Bước 4: Viết bài học bản thân hiểu được qua bức vẽ vừa hoàn thành.
d) Kết quả đạt được:
Thông qua hoạt động này giáo viên vừa kiểm tra được mức độ vận dụng kiến
thức của học sinh, vừa tích hợp được với một số môn học khác, vừa giáo dục cho
các em ý thức đoàn kết bảo vệ Trái Đất hòa bình, không rác thải.
e) Minh chứng:
40
41
2.4.8. Kim tự tháp 3-2-1
a) Mục đích: Trò chơi được thiết kế vào cuối giờ trong hoạt động củng cố
nhằm:
– Kiểm tra mức độ hiểu bài và ghi nhớ kiến thức của học sinh.
– Thu được phản hồi từ phía học sinh để giáo viên có sự điều chỉnh cho phù
hợp.
– Giúp học sinh có cơ hội nhìn lại kiến thức của toàn bài, thêm ghi nhớ kiến
thức.
– Biết lựa chọn kiến thức trọng tâm, và đưa ra ý kiến/ quan điểm cá nhân.
b) Chuẩn bị:
Phiếu học tập theo mẫu 3 – 2 – 1, kim tự tháp 3 – 2 – 1
c) Các bước thực hiện:
Bước 1: Sau bài học giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh.
Bước 2: Điền phiếu. Yêu cầu học sinh ghi lại 3 điều mà học sinh đã học được
từ bài học ngày hôm nay vào mục có số 3. Ghi lại 2 điều mà học sinh thấy thú vị và
muốn tìm hiểu thêm vào mục số 2. Và viết ra 1 câu hỏi mà HS còn băn khoăn vào
mục số 1 hoặc một câu hỏi bất kì về bài học mà học sinh có.
Bước 3: Tổng kết cuối cùng, bước quan trọng nhất là xem xét các câu trả lời
của học sinh. Tôi đã sử dụng thông tin này để giúp phát triển các bài học tiếp theo
và xác định xem một số vấn đề nào cần phải được nhắc lại.
Hoặc đối với mẫu phiếu kim tự tháp 3-2-1 theo thứ tự từ đáy lên đỉnh, em hãy
viết ra 3 điều mà em học được sau bài học hôm nay? 2 câu hỏi em có về bài học? Và
1 điều từ bài học hôm nay mà em có thể áp dụng được vào thực tế cuộc sống?
d) Kết quả đạt được:
– Thông qua hoạt động này giáo viên cung cấp cho học sinh một form mẫu
ghi lại và tóm tắt kiến thức trong bài học. Đồng thời thông qua đó giáo viên cũng
biết được nên điều chỉnh việc giảng dạy theo hướng nào cho phù hợp với học sinh
của mình.
– Mục đích hoạt động được tổ chức vào cuối giờ trong hoạt động củng cố
nhằm: Kiểm tra mức độ hiểu bài và ghi nhớ kiến thức của học sinh. Thu được phản
hồi từ phía học sinh để có sự điều chỉnh cho phù hợp. Giúp học sinh có cơ hội nhìn
lại kiến thức của toàn bài, thêm ghi nhớ kiến thức. Biết lựa chọn kiến thức trọng tâm,
và đưa ra ý kiến/ quan điểm cá nhân.
e) Minh chứng:
Mẫu phiếu:
42

Hãy viết 3 điều mà em đã học được sau bài học ngày hôm nay:
1.______________________________________________________________
_________________________________________________________________
2._______________________________________________________________
_________________________________________________________________
3._______________________________________________________________
_________________________________________________________________
Hãy viết 2 điều mà em thấy thú vị nhất trong bài học ngày hôm nay:
1._______________________________________________________________
_________________________________________________________________
2._______________________________________________________________
_________________________________________________________________
Hãy viết 1 câu hỏi mà em có đối với bài học ngày hôm nay:
1._______________________________________________________________
_________________________________________________________________

43
Minh chứng: Sau bài ước và bội, tôi kiểm tra đánh giá HS bằng hình thức 3-
2-1. Lớp 6B không có phiếu sẵn, lớp 6C không phát phiếu (do đó tại lớp 6C, tôi
không kiểm tra được chắc chắn mức độ tiếp thu bài của học sinh đồng thời cũng
không nắm bắt được phản hồi từ phía các em).
44
45
Kết quả đạt được
* Giáo viên kiểm tra, đánh giá được:
– Kĩ năng tổng hợp kiến thức đã học của HS về khái niệm ước, bội, cách tình
ước, bội của một số tự nhiên bất kì.
– Kĩ năng khái quát kiến thức về lũy thừa, nhân, chia hai lũy thừa cùng cơ số.
– Đánh giá ý thức, thái độ sự hợp tác khi làm việc nhóm.
* Học sinh:
– Học sinh kiểm tra, đánh giá được việc nắm bắt kiến thức: khái niệm ước,
bội, cách tình ước, bội của một số tự nhiên bất kì, kiến thức về lũy thừa, nhân, chia
hai lũy thừa cùng cơ số.
2.4.9 Vé ra cửa:
a) Mục đích: Trò chơi được thiết kế vào cuối giờ trong hoạt động củng cố
nhằm:
– Kiểm tra mức độ hiểu bài và ghi nhớ kiến thức của học sinh
– Giúp học sinh có cơ hội nhìn lại kiến thức của toàn bài, thêm ghi nhớ kiến
thức
b) Chuẩn bị: Các tấm vé để học sinh điền thông tin.
c) Các bước thực hiện:
– Bước 1: Phát vé: Giáo viên có thể lựa chọn nội dung, câu hỏi, ý kiến để in
trên vé và yêu cầu học sinh bình luận, trả lời, phản hồi vào vé.
– Bước 2: Thu vé: Yêu cầu học sinh trong thời gian nhất định phải hoàn thành
vé và nộp lại cho giáo viên tại cửa trước khi ra hoặc để vào một vị trí quy định trước.
– Bước 3: Tổng hợp vé Kiểm tra vé cẩn thận. Tùy thuộc vào mục đích của
giáo viên, có thể sắp xếp vé thành các nhóm – ví dụ: Vé chứng minh học sinh đã nắm
được nội dung, vé cho thấy học sinh không hiểu và vé thể hiện sự không chắc chắn.
46
Giáo viên có thể bắt đầu bài học tiếp theo với các vé phản hồi thú vị hoặc với một
biểu đồ cho thấy số lượng và mức độ nắm kiến thức của học sinh thông qua các phản
hồi.
d) Kết quả đạt được:
– Thông qua hoạt động này giáo viên có thể biết được những điều học sinh
đang nghĩ và mức độ hiểu bài của học sinh. Trước khi học sinh rời khỏi lớp (để giải
lao, cuối ngày hoặc đang chuyển sang một môn học khác), học sinh phải trao lại cho
giáo viên một tấm vé có viết một câu trả lời cho một câu hỏi, một giải pháp cho một
vấn đề, hoặc với những gì đã học được. Tấm vé này giúp giáo viên đánh giá mức độ
nắm kiến thức của học sinh và có thể dựa vào đó để lên kế hoạch cho bài học tiếp
theo. Mục đích hoạt động này được thực hiện vào cuối giờ học nhằm mục đích: Giúp
học sinh có cơ hội suy ngẫm và thể hiện những gì mình đã học được trong bài học.
Giúp giáo viên thu được phản hồi trên toàn lớp học, nhận ra những vấn đề/lỗi sai mà
học sinh mắc phải để khắc phục trong tiết học tiếp theo. Giáo viên có thể sử dụng
các tấm vé này để bắt đầu hoạt động khởi động cho tiết học tiếp theo. Là bằng chứng
về mức độ nắm kiến thức của học sinh so với mục tiêu bài học mà giáo viên đưa ra
đầu giờ.
e) Minh chứng:
Mẫu vé:
Hoạt động luyện tập ứng dụng của bài nhân, chia hai lũy thừa cùng cơ số
47
48
Một số hình thức kiểm tra đánh giá trên đây không chỉ áp dụng đối với môn
Toán 6 mà có thể áp dụng đối với các môn học khác ở cấp THCS, các khối lớp và
các cấp học Tiểu học, THPT.
Ngoài việc dạy thực nghiệm ở ba lớp 6A, 6B, 6C do tôi trực tiếp dạy toán, tôi
còn thực nghiệm dạy ở lớp 7A với kế hoạch bài dạy như sau:
KẾ HOẠCH BÀI HỌC MÔN TOÁN 7
Họ và tên giáo viên: Đoàn Thị Phương
Đơn vị công tác: Trường THCS TT Cát Thành
CHƯƠNG II: HÀM SỐ VÀ ĐỒ THỊ
TIẾT 22 – §1: ĐẠI LƯỢNG TỈ LỆ THUẬN
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
– Hình thành những mô hình thực tế dẫn đến định nghĩa đ

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Related Posts
Tư Vấn App Học Ngoại Ngữ
Phần Mềm Bản Quyền
Chat Ngay