dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

SKKN Mở rộng và phát triển bài toán hình học lớp 9

SKKN Mở rộng và phát triển bài toán hình học lớp 9

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
Toán học là một môn khoa học rất quan trọng trong tất cả các lĩnh vực.
Trong bất kì hoàn cảnh nào chúng ta cũng không thể thiếu kiến thức về toán.
Nghiên cứu về toán cũng là nghiên cứu một phần của thế giới.
Toán học là một bộ môn khoa học tự nhiên mang tính trừu tượng, tính
logíc cao. Cùng với sự phát triển của đất nước, sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo
cũng đổi mới không ngừng. Với vai trò là môn học công cụ, bộ môn Toán đã
góp phần tạo điều kiện cho các em học sinh học tốt các môn học khác.
Với môn Hình học là môn khoa học rèn luyện cho học sinh khả năng đo
đạc, tính toán, suy luận logíc, phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. Đặc biệt
là rèn luyện cho học sinh khá, giỏi nâng cao được năng lực tư duy, tính độc
lập, sáng tạo linh hoạt trong cách tìm lời giải bài toán. Vì vậy bộ môn Hình
học càng có ý nghĩa quan trọng. Việc bồi dưỡng học sinh khá, giỏi không đơn
thuần chỉ cung cấp cho các em một số kiến thức cơ bản thông qua việc làm
bài tập hoặc làm nhiều bài tập khó, hay mà giáo viên phải biết rèn luyện khả
năng sáng tạo, khả năng nghiên cứu sâu bài toán, khả năng mở rộng và phát
triển bài toán, khả năng đề xuất được những bài toán tương tự và những bài
toán mới cho học sinh. Với bộ môn Hình học việc rèn luyện năng lực tư duy
trừu tượng và phán đoán lôgíc là rất quan trọng.
Qua các năm công tác giảng dạy ở trường tôi nhận thấy việc học toán nói
chung và bồi dưỡng học sinh khá, giỏi toán nói riêng, muốn học sinh rèn
luyện được tư duy sáng tạo trong việc học và giải toán thì bản thân mỗi người
thầy cần phải có nhiều phương pháp. Đặc biệt qua những năm giảng dạy thực
tế ở trường việc có được học sinh giỏi môn Toán là một điều rất vất vả và khó
khăn, tuy nhiên có nhiều nguyên nhân có cả khách quan và chủ quan. Song
đòi hỏi người thầy cần phải tìm tòi nghiên cứu tìm ra nhiều phương pháp và
cách giải qua một bài toán để từ đó rèn luyện cho học sinh năng lực hoạt động
tư duy sáng tạo. Với mỗi bài toán, tìm ra được lời giải là một niềm vui. Sẽ thú
vị hơn nhiều nếu ta tìm ra được nhiều lời giải cho một bài toán, biết sử dụng
kết quả bài toán đã làm được để giải quyết các bài toán khác và hình thành
3
nên được nhiều bài toán mới từ bài toán ban đầu. Hãy có nhiều suy nghĩ và
cách tiếp cận khác nhau với mỗi đề toán, chúng ta sẽ tìm được nhiều lời giải
hay hơn và xây dựng nên nhiều bài toán tương tự, nhiều bài toán mới rất thú
vị. Vì vậy tôi chọn sáng kiến kinh nghiệm:
“Mở rộng và phát triển bài toán hình học lớp 9 “
Với mục đích thứ nhất là rèn luyện khả năng sáng tạo Toán học, trước
mỗi bài tập tôi thường gợi ý và hướng dẫn cho học sinh nhiều cách giải. Trên
cơ sở đó học sinh tự tìm ra cách giải hợp lý nhất. Phát hiện ra được cách giải
tương tự và khái quát phương pháp đường lối chung. Trên cơ sở đó với mỗi
bài toán cụ thể các em có thể khái quát hoá thành bài toán tổng quát và xây
dựng các bài toán tương tự. Biết sử dụng kết quả bài toán đã làm được vào
giải quyết các bài toán khác. Biết phát biểu bài toán tương tự và biết mở rộng,
phát triển bài toán.
Điều mong muốn thứ hai đó là mong muốn rèn luyện khả năng sáng tạo
toán cho học sinh sao cho mọi lúc, mọi nơi các em có thể tự phát huy năng
lực độc lập, sáng tạo của mình.
II. Mô tả giải pháp kỹ thuật:
II.1. Mô tả giải pháp kỹ thuật trước khi tạo ra sáng kiến:
– Trước khi áp dụng sáng kiến “Mở rộng và phát triển bài toán hình
học lớp 9 ” tôi thường chỉ chú trọng cho học sinh giải các bài tập một cách
đơn lẻ, chưa có nhiều sự mở rộng và liên hệ giữa các bài tập với nhau.
– Chưa quan tâm nhiều đến việc mở rộng và phát triển bài toán, chưa tạo
ra được nhiều tình huống có vấn đề, chưa tạo ra được nhiều hứng thú trong
học tập cho học sinh.
II.2. Mô tả giải pháp kỹ thuật sau khi có sáng kiến:
1. Giải pháp thực hiện:
– Hình thành các tình huống có vấn đề liên quan đến các cách giải cho
một bài toán.
– Tăng cường các hoạt động tìm tòi, quan sát, đo đạc, dự đoán tiếp cận
lời giải.
4
– Nắm vững kiến thức cơ bản, huy động, vận dụng kiến thức cơ bản vào
giải quyết các vấn đề có liên quan.
2. Kiến thức cần truyền đạt:
Xuất phát từ điều mong muốn rèn luyện được khả năng sáng tạo, biết sử
dụng kết quả bài toán đã làm được vào việc giải quyết các bài toán khác, biết
phát biểu các bài toán tương tự. Đặc biệt là biết xây dựng, mở rộng và phát
triển được nhiều bài toán mới xuất phát từ những bài toán quen thuộc. Trong
đề tài này do khuôn khổ, giới hạn của đề tài tôi chỉ đưa ra một số dạng cơ bản
và một số bài tập điển hình cho dạng toán.
3. Tổ chức thực hiện:
Tìm tòi cách giải, mở rộng và phát triển bài toán hình học lớp 9.
Bài toán 1. Cho ABC , I là tâm đường tròn nội tiếp tam giác đó. Đường
thẳng AI cắt đường tròn ngoại tiếp ABC tại D. Chứng minh rằng:
DI DB DC  
O
I
D
B C
A
Chứng minh:
Vì I là tâm đường tròn nội tiếp ABC nên AI BI CI , , theo thứ tự là phân giác
của BAC ABC ACB  ; ;  
Suy ra BAD CAD   
Gọi O là tâm đường tròn ngoại tiếp ABC
Xét đường tròn (O) có BAD CAD    (cmt)
Suy ra DB DC   
Suy ra DB DC 
Xét DBI có BID IAB IBA BAC ABC BAC ABC          1 1 1 2 2 2     
IBD IBC CBD ABC CBD ABC DAC ABC BAC            1 1 1 2 2 2       
Suy ra BID IBD   
5
Suy ra DBI cân tại D
Suy ra DB DI 
Mà DB DC  (cmt)
Suy ra DI=DB=DC
– Bài toán 1 là bài toán rất quen thuộc trong chương trình hình học lớp 9. Ở
bài toán này nếu gọi E F , theo thứ tự là giao điểm của tia BI và tia CI với
đường tròn (O) thì tương tự ta cũng chứng minh được EA EC EI   và
FA FB FI  
E
F
I O
D
B C
A
– Ta cũng dễ dàng chứng minh được D điểm chính giữa của cung BC (không
chứa điểm A ); E là điểm chính giữa của cung AC (không chứa điểm B ); F
là điểm chính giữa của cung AB (không chứa điểm C ). Ngược lại nếu cho
tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O). Gọi D điểm chính giữa của các cung
BC (không chứa điểm A ), E là điểm chính giữa của các cung AC (không
chứa điểm B ); F là điểm chính giữa của các cung AB (không chứa điểm C )
thì ta cũng dễ dàng chứng minh được AD BE CF , , đồng quy và điểm đồng quy
đó chính là tâm được tròn nội tiếp ABC .
– Ở bài toán 1: Gọi G là giao điểm của BC và AD .
6
G
O
I
D
B C
A
Ta dễ dàng chứng minh được ABG đồng dạng với ADC .

Suy ra

AB AG
AD AC

Suy ra AB AC AD AG . . 
Ta cũng dễ dàng chứng minh được AGB đồng dạng với CGD
Suy ra AG GB
CG GD

Suy ra AG GD CG GB . . 
Suy ra AB AC GB GC AG AD GD AG . . .       2
Do đó ở bài toán 1 ta có thể hỏi thêm câu b) như sau:
b) Gọi G là giao điểm của AD và BC . Chứng minh rằng AB AC GB GC AG . .   2
– Ở bài toán 1: Nếu áp dụng định lí Ptolemy vào tứ giác nội tiếp ABCD thì ta
sẽ có kết quả thú vị:
* Định lí Ptolemy: Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn (O). Khi đó ta có
AB.CD+AD.BC=AC.BD
O
E
B
A
D
C
7
Chứng minh:
Trên đường chéo BD lấy điểm E sao cho DAE BAC   
Xét đường tròn (O) có ADB ACB   (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AB)
Hay ADE ACB  
Xét ADE và ACB có DAE BAC    (cách vẽ)
 
ADE ACB  (cmt)
Suy ra ADE đồng dạng với ACB (gg)

Suy ra

AD DE
AC BC

Suy ra AD BC AC DE . .  (1)
Ta có DAE BAC    (cách vẽ)
Suy ra DAE EAC BAC EAC       
Hay EAB DAC   
Ta có ABD ACD   (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AD)
Hay ABE ACD  
Xét ABE và ACD có EAB DAC    ; ABE ACD   (cmt)
Do đó ABE đồng dạng với ACD
Suy ra AB BE
AC CD

Suy ra ABCD AC BE . .  (2)
Từ (1) và (2) suy ra AB CD AD BC AC BE DE AC BD . . . .      
– Ở bài toán 1: Áp dụng định lí Ptolemy vào tứ giác nội tiếp ABDC ta có:
AB DC AC DB DA BC . . .  
Mà theo kết quả bài toán 1 ta có DB DC DI  
Suy ra DI AB AC DA BC . .    
Suy ra DI BC
DA AB AC


Do đó ở bài toán 1 ta có thể hỏi thêm câu c) như sau:
c) Chứng minh rằng: DI BC
DA AB AC


– Từ kết quả bài toán 1: DB DC DI   . Suy ra D là tâm đường tròn ngoại
tiếp BIC . Từ đó ta có bài toán mới như sau
Bài 1.1. Cho ABC , I là tâm đường tròn nội tiếp tam giác đó. Chứng minh
rằng tâm đường tròn ngoại tiếp BIC , AIC , AIB đều nằm trên đường tròn
ngoại tiếp ABC .
– Ở bài toán 1: Nếu gọi M là giao điểm của DF với AB ; N là giao điểm của
DE với AC thì ta có
8
N
M
F
E
O
I
D
B C
A
Vì I là tâm của đường tròn nội tiếp ABC , BI cắt đường tròn (O) tại E
nên suy ra BE là phân giác của ABC
Suy ra ABE CBE  
Suy ra AE EC  
Suy ra ADE EDC  
Suy ra DE là phân giác của ADC hay DN là phân giác của ADC
Xét ADC có DN là phân giác.
Áp dụng tính chất đường phân giác trong tam giác ta có AN AD
NC DC

Tương tự AM AD
MB DB

Theo kết quả bài toán 1 ta có DB DC 
Suy ra AD AD
DB DC

Suy ra AN AM
NC MB

Theo định lí Ta lét đảo suy ra MN BC / /
* Để chứng minh MN // BC ta có thể làm cách khác như sau:
Theo kết quả bài toán 1 ta có DC DI 
Suy ra DCI cân tại D
Dễ dàng chứng minh được DE là phân giác của IDC 
Nên suy ra DE đồng thời là đường trung trực của đoạn CI
Mà N thuộc DE
Suy ra NI NC 
Suy ra NCI cân tại N
Suy ra NIC NCI   
Mà NCI ICB   
9
Suy ra NIC ICB   
Suy ra NI BC / /
Chứng minh tương tự ta được MI BC / /
Từ đó suy ra M I N , , thẳng hàng. Suy ra MN BC / /
Suy ra MN đi qua tâm của đường tròn nội tiếp ABC
Từ đó chúng ta có các bài toán mới như sau:
Bài 1.2. Cho ABC , I là tâm đường tròn nội tiếp tam giác đó. Các tia
AI BI CI , , lần lượt cắt đường tròn (O) tại các điểm D E F , , . Gọi M là giao điểm
của DF với AB , N là giao điểm của DE với AC . Chứng minh rằng
MN BC / / .
Bài 1.3. Cho ABC , I là tâm đường tròn nội tiếp tam giác đó. Các tia
AI BI CI , , lần lượt cắt đường tròn (O) tại các điểm D E F , , . Gọi M là giao
điểm của DF với AB , N là giao điểm của DE với AC . Chứng minh rằng
MN đi qua I .
– Theo kết quả chứng minh ở phần trên ta có MN đi qua I
H
G
P Q
N
M
F
E
O
I
D
B C
A
– Nếu gọi P Q , theo thứ tự là giao điểm của DF DE , với BC ;
H G , theo thứ tự là giao điểm của EF với AB AC ,
Chứng minh tương tự ta cũng có PG đi qua I ; HQ đi qua I
Từ đó ta có bài toán mới như sau:
Bài 1.4. Cho ABC , I là tâm đường tròn nội tiếp tam giác đó. Gọi D E F , , theo
thứ tự là điểm chính giữa của các cung BC CA AB , , không chứa các đỉnh
10
A B C , , . Cạnh BC cắt DF DE , theo thứ tự tại P Q , . Cạnh AC cắt ED,EF theo
thứ tự tại N G , . Cạnh AB cắt FE FD , theo thứ tự tại H M , . Chứng minh rằng
các đường chéo MN QH PG , , của lục giác PQNGHM đồng quy tại một điểm.
– Ở bài toán 1: Kẻ đường kính DK . Gọi P Q , theo thứ tự là giao điểm của
đường thẳng AK với tia BI và tia CI
Q
P
K O
I
D
B C
A
Xét đường tròn (O), đường kính DK
Có DAK  là góc nội tiếp chắn nửa đường tròn
Suy ra DAK   900
Suy ra AIP vuông tại A .
Suy ra API AIP IAB IBA BAC ABC         90 90 90 0 0 0     12  
     90 180 0 0 1 1 2 2  ACB ACB BCQ   
Xét tứ giác BCPQ có C và P là 2 đỉnh kề nhau, cùng nhìn đoạn BQ dưới
những góc bằng nhau.
Suy ra 4 điểm B C P Q , , , cùng thuộc một đường tròn.
Từ đó ta có bài toán mới như sau:
Bài 1.5. Cho ABC , I là tâm đường tròn nội tiếp tam giác đó. Tia AI cắt
đường tròn (O) tại các điểm D . Kẻ đường kính DK của đường tròn (O). Gọi
P và Q theo thứ tự là giao điểm của đường thẳng AK với các tia BI và CI .
Chứng minh 4 điểm B C P Q , , , cùng thuộc một đường tròn.
– Ở bài toán 1: Kẻ đường kính DK . Gọi R r , theo thứ tự là bán kính của
đường tròn ngoại tiếp, nội tiếp ABC , P là tiếp điểm của AB với đường tròn
(I), E và F là giao điểm của đường thẳng OI với đường tròn (O)
11
F
E
P
K
O
I
D
B C
A
Khi đó xét đường tròn (O) có DCK  là góc nội tiếp chắn nửa đường tròn
Suy ra DCK   900
Vì đường tròn (I) nội tiếp ABC
Suy ra AB là tiếp tuyến của đường tròn (I)
Mà P là tiếp điểm của AB với đường tròn (O)
Suy ra AB IP  và IP r 
Suy ra API  900
Ta có DB DC    (theo kết quả bài 1)
Suy ra BAD DKC    hay PAI CKD   
Xét API và KCD có PAI CKD    (cmt); API KCD    900
Suy ra API đồng dạng với KCD (gg)
Suy ra IP AI
DC KD
 hay IP KD AI DC . . 
Mà KD R  2 ; IP r 
Suy ra 2 . Rr AI DC 
Theo kết quả bài 1 ta có DC DI 
Suy ra 2 . Rr AI DI  (1)
Ta dễ dàng chứng minh được IA.ID= .IF= . IE R OI R OI R OI         2 2 (2)
Từ (1) và (2) suy ra 2Rr R OI   2 2
Suy ra OI R Rr 2 2  2
Hệ thức trên là hệ thức Ơle của ABC
Từ đó ta có bài toán sau:
Bài 1.6. Cho ABC có đường tròn ngoại tiếp là (O ; R ), đường tròn nội tiếp là
( I r , ). Chứng minh rằng: OI R Rr 2 2  2
12
– Ở bài toán 1: Kẻ đường kính DK. Gọi T là giao điểm của đường thẳng DK
và BC. Ta chứng minh được BTI AKI   
K O T
I
D
B C
A
Thật vậy:
Áp dụng kết quả bài toán 1 ta chứng minh được DB DI  và DB DC   
Xét đường tròn (O) có DK là đường kính; DB DC   
Suy ra DK BC  DK  BC tại T
Suy ra DTB   900
Xét đường tròn (O) có DB DC   
Suy ra DKB DBC    hay DKB DBT   
Ta có DBK  là góc nội tiếp chắn nửa đường tròn
Suy ra DBK   900
Xét TBDvà BKDcó DTB DBK     900
 
DBT DKB  (cmt)
Do đó TBDđồng dạng với BKD(gg)

Suy ra

DB DK
DT DB

Mà DB DI  (Theo kết quả bài toán 1)
Suy ra DI DK
DT DI

Xét DTI và DIK có IDT  chung
DI DK
DT DI
 (cmt)
Do đó DTI đồng dạng với DIK (cgc)
Suy ra DTI DIK    (1)
Ta có BTI DTI DIB DTI         900 (2)
Ta có DIK  là góc ngoài tại đỉnh I của AIK
Suy ra DIK IAK AKI     
Suy ra AKI DIK IAK DIK        900 (3)
Từ (1), (2), (3) suy ra BTI AKI   
13
Từ đó ta có bài toán sau:
Bài 1.7. Cho ABC , I và O theo thứ tự là tâm đường tròn nội tiếp, ngoại tiếp
tam giác ABC. Kẻ đường kính DK . Gọi T là giao điểm của DK và BC .
Chứng minh rằng BTI AKI    .
– Ở bài toán 1: Gọi R V , theo thứ tự là các tiếp điểm của AB , AC với đường
tròn (I)
V
R
O
I
D
B C
A
Theo kết quả bài toán 1 ta có DB DC DI  
Suy ra D là tâm đường tròn nội tiếp BIC
Xét đường tròn (I) có AR và AV là 2 tiếp tuyến cắt nhau
Suy ra AR AV  và AI là phân giác của RAV  .
Suy ra RAI VAI   
Suy ra RAD VAD   
Xét RAD và VAD có AR AV  (cmt)
 
RAD VAD  (cmt)
AD là cạnh chung
Do đó RAD = VAD (cgc)
Suy ra ARD AVD  
Mà ARD BRD    1800 ; AVD CVD    1800
Suy ra BRD CVD   
Từ đó ta có bài toán mới như sau:
Bài 1.8. Cho ABC , I là tâm đường tròn nội tiếp tam giác đó; R V , theo thứ tự
là tiếp điểm của AB AC , với đường tròn tâm I ; D là tâm đường tròn ngoại
tiếp BIC . Chứng minh rằng BRD CVD   
Tiếp tục sử dụng kết quả bài toán 1 để giải bài toán sau:
Bài toán 2. Cho ABC , I là tâm đường tròn nội tiếp tam giác đó. Các tia
AI BI CI , , lần lượt cắt đường tròn (O) tại các điểm D E F , , . Chứng minh rằng:
AD BE CF AB AC BC     
14
F
E
O
I
D
B C
A
Theo kết quả bài 1 ta có DB DC DI  
Áp dụng bất đẳng thức tam giác trong DBC ta có DB DC BC  
Suy ra 2DI BC 
Chứng minh tương tự ta có 2 ;2 EI AC FI AB  
Suy ra 2DI EI FI BC AC AB      
Suy ra
2
AB AC BC
DI EI FI      (1)
Áp dụng bất đẳng thức tam giác trong    BIC AIC AIB , , ta có:
BI CI BC  
AI IC AC  
AI BI AB  
Do đó 2AI BI CI AB AC BC      
Suy ra
2
AB AC BC
AI BI CI     

(2)

Cộng (1) và (2) theo vế ta được AD BE CF AB AC BC     
Cách khác:
Áp dụng định lý Ptolemy vào tứ giác nội tiếp ABDC ta có :
AD BC AC BD AB DC . . .  
Theo kết quả bài toán 1 ta có DB DC DI   .
Mà 2DI BC  (cmt)
Suy ra 2DC BC 
Suy ra
2
BC
DC 
15
Suy ra AD DC AB AC   BC 2 .AB AC
BC BC


 
Suy ra
2
AB AC
AD  
Chứng minh tương tự ta được
2
AB BC
BE  
2
AC BC
CF  
Do đó AD BE CF AB AC BC     
Bài toán 3. Cho ABC không đều. Gọi I và O lần lượt là tâm đường tròn nội
tiếp và ngoại tiếp tam giác đó. Chứng minh rằng AIO  900 khi và chỉ khi
AB AC BC   2.
O
I
D
B C
A
Kéo dài AI cắt đường trong (O) tại D
Áp dụng kết quả bài 1 ta có DB DC DI  
Áp dụng định lí Ptolemy với tứ giác nội tiếp ABDC ta có
AD BC AB DC AC DB DI AB AC . . .      

. Suy ra

AD AB AC
ID BC


Vì A D , thuộc đường tròn (O ).
Suy ra OA=OD
Suy ra AOD cân tại O
Ta có AIO AI ID AI ID ID AD ID         90 2. 2. 0
2 2. AD AB AC BC AB AC
ID BC

     
16
* Ở các bài toán trên
Sau khi đã tìm được lời giải giáo viên tiếp tục gợi ý cho HS qua câu hỏi
để tìm các cách giải khác.
Như vậy thì học sinh mới tư duy và tìm tòi lời gi

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Related Posts
Tư Vấn App Học Ngoại Ngữ
Phần Mềm Bản Quyền
Chat Ngay