dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

SKKN Một số biện pháp dạy học phát triển năng lực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục môn Đạo đức lớp 2

SKKN Một số biện pháp dạy học phát triển năng lực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục môn Đạo đức lớp 2

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ
nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng
việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người
học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH nói chung và đổi mới PPDH ở
Tiểu học nói riêng là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực
hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu
hướng tất yếu trong cải cách PPDH ở mỗi nhà trường.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động
xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản,
toàn diện Giáo dục và Đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức
đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
này.
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì
qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp
dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến
thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học
tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý
nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri
2
thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học
tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông
tin…), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc
thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng
phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận
thức(tự chiếm lĩnh kiến thức) với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy
học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình
thức tổ chức thích hợp như: học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài
lớp… Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu
cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng
thú cho người học. Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối
thiểu đã qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết
với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận
dụng CNTT trong dạy học.
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể coi phát triển năng lực học sinh là
một trong những quan điểm nổi bật của việc xây dựng chương trình và tổ chức
quá trình dạy học. Dạy học phát triển năng lực học sinh là một xu hướng giáo dục
tiên tiến trên thế giới. Xu hướng dạy học này sẽ thay đổi cách dạy của giáo viên và
cách học của học sinh
Qua các năm công tác và giảng dạy tại trường Tiểu học Chu Văn An, tôi đã
vận dụng một số phương pháp nhằm phát triển năng lực môn đạo đức lớp 2 cho
học sinh để nâng cao chất lượng dạy học. Vì vậy, tôi xin mạnh dạn chia sẻ kinh
nghiệm của mình với các bạn đồng nghiệp thông qua đề tài:
“Một số biện pháp dạy học phát triển năng lực nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục môn Đạo đức lớp 2”
3
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Dạy học phát triển năng lực môn Đạo đức hình thành, phát triển cho
học sinh các phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực,
trách nhiệm.
Phẩm chất là những đức tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con
người, cùng với các năng lực tạo nên nhân cách con người.
Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT về đánh gía học sinh tiểu học, môn Đạo đức
góp phần hình thành, phát triển cho học sinh các phẩm chất:
a) Chăm học, chăm làm; tích cực tham gia hoạt động giáo dục;
b) Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm;
c) Trung thực, kỉ luật, đoàn kết;
d) Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất
nước.
Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT quy
định học sinh tiểu học cần được học các phẩm chất:
Chăm học, chăm làm;
Tự tin, trách nhiệm;
Trung thực, kỉ luật;
Đoàn kết, yêu thương.
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể yêu cầu tất cả các môn học và
hoạt động giáo dục đều phải góp phần hình thành và phát triển cho học sinh những
phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Môn Đạo đức giữ vai trò chủ đạo trong việc giúp học sinh hình thành
phát triển ý thức và hành vi của người học:
+ Giúp học sinh hình thành, phát triển cảm xúc tích cực, ý thức đúng
đắn về các chuẩn mực hành vi đạo đức trong quan hệ với bản thân, gia đình,
quê hương, cộng đồng, công việc và môi trường xung quanh;
+ Ý thức trách nhiệm với hành vi, hành động của mình;
4
+ Thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân;
+ Yêu quê hương, gia đình, lòng yêu thương, tôn trọng con người;
+ Đồng tình với cái đúng, cái tốt, không đồng tình với cái sai, cái xấu,
cái ác.
+ Tính trung thực, chăm học, chăm làm;
Cùng với các môn học khác và hoạt động giáo dục ở Tiểu học, môn Đạo đức
góp phần hình thành cho học sinh tiểu học những biểu hiện phẩm chất chung:
(1)Yêu nước:
– Yêu thiên nhiên và có những việc làm thiết thực bảo vệ thiên nhiên.
– Yêu quê hương, yêu Tổ quốc, tôn trọng các biểu trưng của đất nước.
– Kính trọng, biết ơn người lao động, người có công với quê hương, đất
nước; tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa đối với những người có công
với quê hương, đất nước.
(2)Nhân Ái:
– Yêu quý mọi người: Yêu thương, quan tâm, chăm sóc người thân trong gia
đình; Yêu quý bạn bè, thầy cô; quan tâm, động viên, khích lệ bạn bè; Tôn trọng
người lớn tuổi; giúp đỡ người già, người ốm yếu, người khuyết tật; nhường nhịn và
giúp đỡ em nhỏ; Biết chia sẻ với những bạn có hoàn cảnh khó khăn, các bạn ở
vùng sâu, vùng xa, người khuyết tật và đồng bào bị ảnh hưởng của thiên tai.
– Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người: Tôn trọng sự khác biệt của bạn bè
trong lớp về cách ăn mặc, tính nết và hoàn cảnh gia đình; Không phân biệt đối xử,
chia rẽ các bạn; Sẵn sàng tha thứ cho những hành vi có lỗi của bạn.
(3) Chăm chỉ:
– Ham học: Đi học đầy đủ, đúng giờ; Thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ
học tập; Ham học hỏi, thích đọc sách để mở rộng hiểu biết; Có ý thức vận dụng
kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường vào đời sống hằng ngày.
– Chăm làm: Thường xuyên tham gia các công việc của gia đình vừa sức
với bản than; Thường xuyên tham gia các công việc của trường lớp, cộng đồng
vừa sức với bản thân.
(4) Trung thực:
5
– Thật thà, ngay thẳng trong học tập, lao động và sinh hoạt hằng ngày; mạnh
dạn nói lên ý kiến của mình.
– Luôn giữ lời hứa; mạnh dạn nhận lỗi, sửa lỗi và bảo vệ cái đúng, cái tốt.
– Không tự tiện lấy đồ vật, tiền bạc của người thân, bạn bè, thầy cô và những
người khác.
– Không đồng tình với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong
cuộc sống.
(5)Trách nhiệm:
– Có trách nhiệm với bản thân: Có ý thức giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể,
chăm sóc sức khoẻ; Có ý thức sinh hoạt nền nếp;
– Có trách nhiệm với gia đình: Có ý thức bảo quản, giữ gìn đồ dùng cá nhân
và gia đình; Không bỏ thừa đồ ăn, thức uống; Có ý thức tiết kiệm tiền bạc, điện
nước trong gia đình.
– Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội: Tự giác thực hiện nghiêm túc
nội quy của nhà trường và các quy định, quy ước của tập thể; giữ vệ sinh chung;
bảo vệ của công; Không gây mất trật tự, cãi nhau, đánh nhau; Nhắc nhở bạn bè
chấp hành nội quy trường lớp; nhắc nhở người thân chấp hành các quy định, quy
ước nơi công cộng; Có trách nhiệm với công việc được giao ở trường, ở lớp; Tích
cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội phù hợp với lứa tuổi.
– Có trách nhiệm với môi trường sống: Có ý thức chăm sóc, bảo vệ cây
xanh và các con vật có ích; Có ý thức giữ vệ sinh môi trường, không xả rác bừa
bãi; Không đồng tình với những hành vi xâm hại thiên nhiên.
1.1.2. Dạy học phát triển năng lực môn Đạo đức hình thành, phát triển cho
học sinh các năng lực chung và năng lực đặc thù
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất
sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp
các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin,
ý chí, … thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong
muốn trong những điều kiện cụ thể.
Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT về đánh gía học sinh tiểu học, môn Đạo
6
đức góp phần hình thành, phát triển cho học sinh các phẩm chất:
a) Tự phục vụ, tự quản;
b) Giao tiếp, hợp tác;
c) Tự học và tự giải quyết vấn đề;
Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT quy
định học sinh tiểu học cần được giáo dục các năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp
tác; tự học và giải quyết vẫn đề.
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể môn Giáo Dục công dân, dạy học
môn Đạo đức theo định hướng phát triển năng lực phải nhằm mục tiêu góp phần
hình thành, phát triển cho học sinh các năng lực sau:
*Năng lực chung: được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn
học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và
hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
(1) Năng lực tự chủ và tự học:
– Tự lực: Tự làm được những việc của mình ở nhà và ở trường theo sự phân
công, hướng dẫn.
– Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: Có ý thức về quyền
và mong muốn của bản thân; bước đầu biết cách trình bày và thực hiện
một số quyền lợi và nhu cầu chính đáng.
– Nhận biết và bày tỏ được tình cảm, cảm xúc của bản thân; biết chia sẻ
tình cảm, cảm xúc của bản thân với người khác;
– Hoà nhã với mọi người; không nói hoặc làm những điều xúc phạm người
khác;
– Thực hiện đúng kế hoạch học tập, lao động; không mải chơi, làm ảnh
hưởng đến việc học và các việc khác.
– Tìm được những cách giải quyết khác nhau cho cùng một vấn đề.
Thực hiện được các nhiệm vụ khác nhau với những yêu cầu khác nhau.
– Bộc lộ được sở thích, khả năng của bản thân.
– Biết tên, hoạt động chính và vai trò của một số nghề nghiệp; liên hệ được
những hiểu biết đó với nghề nghiệp của người thân trong gia đình.
7
– Có ý thức tổng kết và trình bày được những điều đã học.
– Nhận ra và sửa chữa sai sót trong bài kiểm tra qua lời nhận xét của thầy
cô.
– Có ý thức học hỏi thầy cô, bạn bè và người khác để củng cố và mở rộng
hiểu biết.
– Có ý thức học tập và làm theo những gương người tốt.
(2) Năng lực giao tiếp và hợp tác
– Nhận ra được ý nghĩa của giao tiếp trong việc đáp ứng các nhu cầu của
bản thân.
– Tiếp nhận được những văn bản về đời sống, tự nhiên và xã hội có sử dụng
ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh như truyện tranh, bài viết đơn giản.
– Bước đầu biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, cử chỉ để trình bày
thông tin và ý tưởng.
– Tập trung chú ý khi giao tiếp; nhận ra được thái độ của đối tượng giao
tiếp.
– Biết cách kết bạn và giữ gìn tình bạn.
– Nhận ra được những bất đồng, xích mích giữa bản thân với bạn hoặc giữa
các bạn với nhau; biết nhường bạn hoặc thuyết phục bạn.
– Có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập; biết cùng nhau hoàn
thành nhiệm vụ học tập theo sự hướng dẫn của thầy cô.
– Hiểu được nhiệm vụ của nhóm và trách nhiệm, hoạt động của bản thân
trong nhóm sau khi được hướng dẫn, phân công.
– Nhận biết được một số đặc điểm nổi bật của các thành viên trong nhóm để
đề xuất phương án phân công công việc phù hợp.
– Biết cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp
đỡ thành viên khác cùng hoàn thành việc được phân công.
– Báo cáo được kết quả thực hiện nhiệm vụ của cả nhóm; tự nhận xét được
ưu điểm, thiếu sót của bản thân theo hướng dẫn của thầy cô.
– Có hiểu biết ban đầu về một số nước trong khu vực và trên thế giới.
8
– Biết tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế theo hướng dẫn của nhà
trường.
(3) Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
– Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới đối với bản thân từ các
nguồn tài liệu cho sẵn theo hướng dẫn.
– Biết thu nhận thông tin từ tình huống, nhận ra những vấn đề đơn giản và
đặt được câu hỏi.
– Dựa trên hiểu biết đã có, biết hình thành ý tưởng mới đối với bản thân và
dự đoán được kết quả khi thực hiện.
– Nêu được cách thức giải quyết vấn đề đơn giản theo hướng dẫn.
– Nhận xét được ý nghĩa của các hoạt động.
– Nêu được thắc mắc về sự vật, hiện tượng xung quanh; không e ngại nêu ý
kiến cá nhân trước các thông tin khác nhau về sự vật, hiện tượng; sẵn sàng thay
đổi khi nhận ra sai sót.
* Năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số
môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính
toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm
mĩ, năng lực thể chất. Năng lực đặc thù được hình thành và phát triển cho học
sinh thông qua môn đạo đức là:
(1) Năng lực phát triển bản thân:
– Nhận biết và bày tỏ được tình cảm, cảm xúc và hành vi của bản thân; biết
chia sẻ tình cảm, cảm xúc của bản thân với người khác;
– Tự lập kế hoạch và thực hiện đúng kế hoạch học tập, lao động; không mải
chơi, làm ảnh hưởng đến việc học và các việc khác.
– Nhận biết được một số điểm mạnh, điểm yếu của bản thân; có thái độ tích
cực khắc phục điểm yếu của bản thân theo sự hướng dẫn của thầy, cô giáo và
người thân;
– Tự làm các công việc của mình ở nhà và ở trường theo sự phân công,
hướng dẫn; Tự chăm sóc, tự bảo vệ bản thân.
(2) Năng lực điều chình hành vi:
9
– Nhận biết được đúng- sai, tốt – xấu, thiện – ác của một số hành vi đạo đức
và hành vi pháp luật thường gặp trong cuộc sống hàng ngày so với chuẩn mực
đạo đức.
– Bước đầu biết điều chỉnh cảm xúc, hành vi, thói quen của bản thân theo
sự hướng dẫn của gia đình, thầy, cô giáo phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội;
nội quy trường học, luật lệ nơi công cộng.
– Nhận biết và thực hiện một số hành vi cần thiết và phù hợp để bảo vệ bản
thân và duy trì mối quan hệ hòa hợp với người khác.
– Bước đầu nhận biết những bất đồng giữa bản thân và người khác, biết một
số cách đơn giản hòa giải bất đồng giữa bản thân và bản bè.
– Nhận biết và thực hiện quyền, bổn phận của bản thân phù hợp lứa tuổi
trong các quan hệ gia đình, bạn bè, nhà trường, cộng đồng và môi trường sống.
(3) Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động xã hội:
– Quan sát và phân biệt được các hiện tượng đơn giản trong xã hội mà học
sinh thường gặp.
– Tự tìm hiểu về gia đình, dòng họ, địa phương; bước đầu khám phá các vấn
đề trong đời sống xã hội hàng ngày.
– Biết tiết kiệm và sử dụng tiền hợp lí.
– Nhận biết và tích cực tham gia các hình thức hoạt động phù hợp với lứa
tuổi thể hiện lòng yêu quê hương, Tổ quốc, yêu hòa bình; lòng yêu thương con
người; Đức tính chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm với gia đình, nhà trường,
cộng đồng và môi trường sống.
Mục tiêu chung của môn Đạo đức là hình thành, phát triển cho học sinh các
phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm và các
năng lực: phát triển bản thân, điều chỉnh hành vi, tìm hiểu và tham gia các hoạt
động kinh tế – xã hội phù hợp với lứa tuổi. Thực hiện các mục tiêu chung đó, môn
học giúp các em có hành vi và thói quen ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức và
quy định của pháp luật, có kĩ năng sống để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện
trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân tương lai trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ
quốc và hội nhập quốc tế.
10
1.2. Cơ sở thực tiễn
Năm học 2018-2019 và năm học 2019-2020, tôi được phân công chủ nhiệm
và giảng dạy lớp 2 trường Tiểu học Chu Văn An. Khi nhận sự phân công của nhà
trường, tôi nhận thấy có những thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi:
– Trường học được xây dựng rộng rãi khang trang. Lớp học có đầy đủ cơ sở
vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học, có hệ thống máy tính, máy chiếu và có
các góc hỗ trợ phục vụ cho các hoạt động học tập của học sinh.
– Được Ban giám hiệu nhà trường và đặc biệt là Phòng Giáo dục sự quan
tâm, chỉ đạo sát sao về chuyên môn của để dạy tốt môn Đạo đức trong nhà trường.
Tổ, khối chuyên môn sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học đều
đặn, nghiêm túc, có tinh thần xây dựng cao.
– Bản thân giáo viên trẻ, năng động, nhiệt tình, có trình độ giáo viên đạt
chuẩn, có ý thức tự học hỏi bồi dưỡng.
– Phụ huynh quan tâm đến việc học của con, trang bị đầy đủ đồ dùng cần
thiết phục vụ cho việc học tập của con em mình.
– Học sinh rất hứng thú với môn Đạo đức vì môn học gắn với thực tiễn, qua
môn học các em có thể liên hệ và vận dụng thực tế. Các em đặc biệt thích thú các
hoạt động của môn học như đóng vai, trò chơi, kể chuyện, ….. Các em lại được
học tập theo mô hình trường học mới VNEN nên luôn chủ động trong mọi hoạt
động học tập, đặc biệt là trong việc hình thành và vận dụng các kiến thức, kỹ năng
đã học.
– Học sinh phần lớn ngoan ngoãn, kính thầy yêu bạn.
* Khó khăn:
– Do đặc điểm lứa tuổi, học sinh còn hiếu động, thích “bắt chước” nhưng các
em chưa biết lựa chọn hành vi đạo đức đúng nên các em bắt chước cả cái xấu, trái
với chuẩn mực hành vi đạo đức một cách không chủ ý. Chính vì vậy những chuẩn
mực hành vi đạo đức giáo dục trẻ cần được uốn nắn và hình thành ngay từ những
lớp đầu cấp Tiểu học, nhất là lớp 2.
11
– Phương tiện đồ dùng dạy học còn ít. Vở bài tập đạo đức có rất nhiều tranh
ảnh nhưng hình ảnh còn đơn điệu, chưa sinh động nên học sinh khó nhận biết, hình
thành kiến thức.
– Một số giáo viên chưa coi trọng môn đạo đức, còn coi đây là môn học ít
giờ nên khi dạy học đạo đức một số giáo viên chưa nhiệt tình, ít khi tổ chức các
hoạt động như: trò chơi, sắm vai, thảo luận, … vì sợ mất thời gian. Dẫn đến học
sinh thụ động và bị áp đặt khi lĩnh hội kiến thức, nên hiệu quả của tiết đạo đức
chưa cao.
– Giáo viên ngại sử dụng đồ dùng dạy học khiến học sinh chưa thích thú với
môn học.
Với kinh nghiệm của mình trong những năm công tác, nhiều năm được
giảng dạy môn Đạo đức cùng với lòng yêu nghề, luôn mong muốn đem đến cho
các con có những chuẩn mực hành vi đạo đức để vận dụng vào cuộc sống, tôi đã
tìm cách để phát huy những điều kiện thuận lợi sẵn có và đề ra những biện pháp
khắc phục những khó khăn.
2. Mô tả giải pháp sau khi tạo ra sáng kiến:
2.1. Giải pháp 1: Xác định Nội dung chương trình môn Đạo đức lớp 2.
2.1.1. Chương trình môn Đạo đức
Chương trình môn Đạo đức là một văn bản pháp quy do Bộ Giáo dục và đào
tạo ban hành để tổ chức việc dạy học môn học này, trong đó quy định rõ:
– Những mục tiêu môn Đạo đức
– Nội dung môn Đạo đức gồm các bài từ lớp 1 đến lớp 5
– Giải thích, hướng dẫn chương trình.
Chương trình mới môn Đạo đức là một bộ phận của Chương trình Tiểu học
mới được Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành ngày 05 tháng 05 năm 2006. Do đó
ngoài những nét đặc trưng của riêng chương trình môn Đạo đức có nhiều yếu tố
liên quan, phục thuộc chương trình Tiểu học nói chung. Cụ thể, môn Đạo đức:
– Là một trong những môn học ở Tiểu học góp phần đáng kể vào việc thực
hiện mục tiêu giáo dục Tiểu học.
12
– Có nội dung và phương pháp phù hợp với yêu cầu về nôi dung và phương
pháp giáo dục Tiểu học.
– Chịu sự chi phối của kế hoạch giáo dục ở Tiểu học.
– Đảm bảo những yêu cầu cơ bản cần đạt đối với học sinh Tiểu học.
Theo quan niệm mới về chương trình giáo dục, chương trình một môn học là
sự cụ thể hóa mục tiêu giáo dục tiểu học bằng một kế hoạch hành động mang tính
chất như một công cụ chỉ đạo hành động cho giáo viên. chương trình này là
chương trình khung áp dụng cho cả nước nhưng đồng thời lại được vận dụng một
cách linh hoạt theo đặc điểm từng vùng, đặc điểm học sinh. Cho nên, khi tổ chức
quá trình dạy học môn Đạo đức ở từng vùng, từng địa phương, từng trường, giáo
viên cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình để lựa chọn nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức thích hợp để đạt những mục tiêu đề ra.
Chương trình môn Đạo đức có ý nghĩa quan trọng vì nó là căn cứ để:
– Soạn thảo trình độ chuẩn về đạo đức của học sinh Tiểu học: Trình độ
chuẩn này bao gồm hệ thống tri thức, kĩ năng, hành vi và thai độ liên quan đến
những chuẩn mực hành vi theo chương trình quy định mà mỗi học sinh cần đạt sau
khi học môn Đạo đức.
– Biên soạn sách giáo khoa, vở bài tập, sách giáo viên môn Đạo đức: Những
tài liệu này được biên soạn nhằm phục vụ, hỗ trợ đắc lực cho việc dạy và học môn
Đạo đức của giáo viên và học sinh.
– Tổ chức việc thực hiện việc dạy học môn Đạo đức: chương trình môn Đạo
đức được coi là pháp lệnh, do đó, trong quá trình dạy học môn Đạo đức, giáo viên
phải tôn trọng chương trình, đặc biệt là: đảm bảo mục tiêu, giữ nguyên tên bài và
tuân thủ thời gian dành cho môn Đạo đức. Ngoài ra, tuy chương trình không bắt
buộc giáo viên phải cứng nhắc áp dụng hoàn toàn theo nội dung, phương pháp
được gợi ý trong sách giáo khoa, vở bài tập, sách giáo viên, nhưng phải thực hiện,
lựa chọn, vận dung theo định hướng chung của chương trình.
– Chỉ đạo, thanh tra các hoạt động giáo dục ở các nhà trường, hoạt động này
có tác dụng đảm bảo cho việc dạy học của người giáo viên thực hiện theo chương
13
trình do Bộ Giáo dục và đào tạo đã quy định. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng
và hiệu quả dạy học môn Đạo đức.
2.1.2. Nội dung chương trình môn Đạo đức lớp 2
Để đạt được mục tiêu giáo dục Tiểu học đề ra, cần có hệ thống các môn học
khác nhau. một trong những căn cứ quan trọng nhất trong việc xây dựng chương
trình môn Đạo đức là mục tiêu giáo dục Tiểu học.
Mục tiêu giáo dục Tiểu học là “nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ
và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học sơ sở” (theo Điều 27 của
Luật Giáo dục, 2005)
Như vậy, theo mục tiêu này thì chương trình môn Đạo đức phải:
– Tạo được những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức cho học sinh Tiểu học: điều này đòi hỏi các chuẩn mực hành vi trong
chương trình phải là những chuẩn mực cơ bản, vừa sức, phản ánh các mối quan hệ
thường gặp của các em. Đồng thời, chúng cũng tạo điều kiện cho học sinh Tiểu
học phát triển đạo đức của mình qua việc mở rộng các mối quan hệ khác nhau.
– Chuẩn bị thiết thực cho học sinh Tiểu học học tiếp trung học cơ sở. Vì vậy,
các chuẩn mực hành vi đạo đức ở tiểu học phải góp phần hình thành ở các em hệ
thống tri thức về các chuẩn mực đạo đức cơ bản, thái độ học tập tích cực, kĩ năng
và thói quen hoạt động tập thể, cư xử đúng đắn với những người xung quanh, tính
năng động, sáng tạo trong các công việc khác nhau….
Nội dung chương trình môn Đạo đức lớp 2 bao gồm 14 bài bắt buộc và 1 bài
do địa phương tự chọn sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của mình (về an toàn
giao thông, bảo vệ môi trường, phòng chống các tệ nạn xã hội, …) tương ứng với
14 chuẩn mực hành vi đạo đức cần thiết, phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan
hệ của các em với bản thân, với gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và môi
trường tự nhiên:
– Quan hệ với bản thân:
+ Sống gọn gàng, ngăn nắp, đúng giờ giấc. (Học tập sinh hoạt đúng giờ;
Gọn gàng ngăn nắp)
14
+ Khi có lỗi, biết xấu hổ, nhận lỗi và sửa lỗi. (Biết nhận lỗi và sửa lỗi)
– Quan hệ với người khác
+ Thật thà, không tham của rơi. (Trả lại của rơi)
+ Đoàn kết với bạn bè. (Quan tâm, giúp đỡ bạn)
+ Lễ độ, lịch sự khi nói lời yêu cầu, đề nghị; khi nhận và gọi điện thoại; khi
đến nhà người khác. (Biết nói lời yêu cầu đề nghị; Lịch sự khi nhận và gọi điện
thoại; Lịch sự khi đến nhà người khác)
+ Cảm thông và giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn bằng những
việc làm phù hợp với khả năng. (Giúp đỡ người khuyết tật)
– Quan hệ với công việc:
+ Tự giác tham gia làm việc nhà phù hợp với khả năng. (Chăm làm việc
nhà)
+ Chăm chỉ học tập. (Chăm chỉ học tập)
+ Giữ gìn vệ sinh trường lớp (Giữ gìn trường lớp sạch đẹp)
– Quan hệ với cộng đồng, đất nước, nhân loại
+ Yêu quý những người xung quanh, yêu quê hương đất nước
+ Yêu hòa bình, ghét chiến tranh.
– Quan hệ với môi trường tự nhiên
+ Tôn trọng, quy định về trật tự, vệ sinh nơi công cộng. (Giữ trật tự, vệ sinh
nơi công cộng)
+ Yêu quý và bảo vệ loài vật có ích. (Bảo vệ loài vật có ích)
Trong đó: 14 bài x 2 tiết = 28 tiết + 3 tiết dành cho địa phương + 4 tiết để ôn
tập và kiểm tra. Tổng là 35 tiết/35 tuần.
Hiện nay, giáo dục quyền trẻ em đang được đưa vào môn Đạo đức nói chung
và môn Đạo đức lớp 2 nói riêng. Có một số bài được tích hợp nội dung này như
“Học tập, sinh hoạt đúng giờ”, “Biết nhận lỗi và sửa lỗi”, “Gọn gàng, ngăn nắp”,
“Chăm làm việc nhà”, …
Ví dụ: Ở bài “Học tập, sinh hoạt đúng giờ” với những nội dung về quyền trẻ
em được lồng ghép như: Quyền được học tập, được đảm bảo sức khoẻ, quyền được
tham gia xã hội thời gian biểu của bản thân.
15
Chương trình môn đạo đức quan tâm đến 3 mặt: Trang bị kiến thức; Bồi
dưỡng tình cảm, thái độ; Hình thành kĩ năng, hành vi đạo đức (đặc biệt coi trọng
việc hình thành kĩ năng và hành vi đạo đức cho học sinh)
Thông qua các bài đạo đức ở lớp 2, chương trình còn nhằm từng bước hình
thành cho nọc sinh một số kĩ năng sống cơ bản như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự
nhận thức, kĩ năng giải quyết vấn đề,…
2.2. Giải pháp 2: Xác định mục tiêu bài học phát triển năng lực học sinh môn
đạo đức lớp 2.
Mục tiêu dạy học phát triển năng lực không chỉ là kiến thức, kĩ năng, thái độ
mà quan trọng hơn là cách thức học sinh đi từ kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm đã
có đến những kết quả đó. Dạy học phát triển năng lực coi trọng quá trình học sinh
trải nghiệm, khám phá, vận dụng kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm vào thực tế cuộc
sống,… Trong quá trình đó học sinh luôn tư duy cao độ để đạt kết quả là những
kiến thức, kĩ năng, thái độ theo bài học quy định.
Mục tiêu bài học phát triển năng lực môn Đạo đức chính là yêu cầu cần đạt
về phẩm chất và năng lực. Từ mục tiêu chung về phẩm chất năng lực, giáo viên
cần xác định được các yêu cầu cần đạt riêng cho từng phẩm chất, năng lực ở từng
bài học cụ thể.
Trong dạy học phát triển năng lực, yêu cầu cần đạt về phẩm chất năng lực là
cơ sở để lựa chọn nội dung, phương pháp, tài liệu dạy học, hình thức kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh, là cơ sở để đánh giá chất lượng, hiệu quả
của hoạt động dạy học.
Ví dụ 1: Bài 1: “Học tập, sinh hoạt đúng giờ”
Về phẩm chất: Bài học góp phần bồi dưỡng đức tính chăm chỉ, tinh thần
trách nhiệm:
+ Nêu được các biểu hiện hoặc việc làm cụ thể của việc học tập, sinh hoạt
đúng giờ.
+ Nêu được một số lợi ích của việc học tập, sinh hoạt đúng giờ và tác hại
của việc học tập, sinh hoạt không đúng giờ.
16
+ Thể hiện sự đồng tình với các bạn biết học tập, sinh hoạt đúng giờ và
không đồng tình với các bạn học tập, sinh hoạt không đúng giờ.
Về năng lực:
+ Năng lực chung: Bài học góp phần giáo dục học sinh năng lực tự chủ và tự
học: Thực hiện đúng kế hoạch học tập, lao động, không mải chơi, làm ảnh hưởng
đến việc học và các việc khác.
+ Năng lực đặc thù: Bài học góp phần giáo dục học sinh năng lực phát triển
bản thân: Lập được thời gian biểu hàng ngày của bản thân và thực hiện đúng thời
gian biểu đó.
Ví dụ 2: Bài 2: Biết nhận lỗi và sửa lỗi
– Về phẩm chất: Bài học góp phần bồi dưỡng đức tính dũng cảm, trung thực,
có tinh thần trách nhiệm với các việc làm của bản thân:
+ Hiểu khi có lỗi thì nên nhận lỗi và sửa lỗi để mau tiến bộ và được mọi
người yêu quý. Như thế mới là người dũng cảm, trung thực.
+ Thể hiện sự đồng tình, ủng hộ, cảm phục các bạn biết nhận lỗi và sửa lỗi
và không đồng tình với các bạn không biết nhận lỗi và sửa lỗi.
– Về năng lực:
+ Năng lực chung: Bài học góp phần giáo dục học sinh năng lực tự chủ và tự
học: nhận biết và điều chỉnh hành vi, thái độ của bản thân. Năng lực giao tiếp và
hợp tác: học sinh làm việc nhóm
+ Năng lực đặc thù: Bài học góp phần giáo dục học sinh năng lực điều chỉnh
hành vi: Học sinh biết tự nhận lỗi và sửa lỗi khi có lỗi, biết nhắc bạn nhận và sửa
lỗi.
Ví dụ 3: Bài 3: Gọn gàng và ngăn nắp
– Về phẩm chất
+ Biết được biểu hiện của việc gọn gàng, ngăn nắp. Phân biệt được gọn
gàng, ngăn nắp với chưa gọn gàng, ngăn nắp.
+ Biết lợi ích của việc sống gọn gàng, ngăn nắp.
+ Có thái độ vui vẻ khi sắp xếp đồ dùng gọn gàng, ngăn nắp và cảm thấy
yêu mến những người gọn gàng, ngăn nắp.
17
+ Hình thành thói quen gọn gàng cho bản thân như: mặc quần áo gọn gàng,
dọn đồ chơi khi chơi xong, bỏ rác vào thùng rác, biết sắp xếp đồ dùng học tập, đồ
chơi, đồ đạc trong nhà,… một cách gọn gàng, ngăn nắp.
– Về năng lực:
+ Năng lực chung: Bài học góp phần hình thành, phát triển cho học sinh
năng lực tự chủ, năng lực giải quyết vấn đề.
+ Năng lực đặc thù: Bài học góp phần hình thành, phát triển cho học sinh
năng lực phát triển bản thân, năng lực điều chỉnh hành vi: Thực hiện tự sắp xếp đồ
dùng cá nhân gọn gàng, ngăn nắp; Thực hiện giữ gìn nhà cửa, trường lớp gọn
gàng, ngăn nắp; Thực hiện giúp đỡ bố mẹ giữ gìn nhà cửa gọn gàng, ngăn nắp.
Ví dụ 4: Bài 7: Giữ gìn trường lớp sạch sẽ
– Về phẩm chất: Bài học góp phần bồi dưỡng cho học sinh phẩm chất trách
nhiệm:
+ Nêu được lợi ích của việc giữ gìn trường lớp sạch đẹp.
+ Nêu được ít nhất 3-5 việc cần làm và không nên làm để gìn trường lớp
sạch đẹp.
+ Hiểu giữ gìn trường lớp sạch đẹp là trách nhiệm của học sinh.
+ Thể hiện thái độ đồng tình, ủng hộ các hoạt động, việc làm giữ gìn trường
lớp sạch đẹp và không đồng tình với các hành vi phá hoại, vứt rác bừa bãi.
Về năng lực:
+ Năng lực chung: Bài học góp phần giáo dục học sinh năng lực giải quyết
vấn đề: Bước đầu biết giải quyết vẫn đề theo hướng dẫn.
+ Năng lực đặc thù: Bài học góp phần hình thành, phát triển cho học sinh
năng lực điều chỉnh hành vi: Học sinh lập kế hoạch và thực hiện giữ gìn trường lớp
sạch đẹp.
Ví dụ 5: Bài 8: Giữ gìn trật tự, vệ sinh nơi công cộng
– Về phẩm chất: Bài học góp phần bồi dưỡng cho học sinh phẩm chất trách
nhiệm với môi trường sống:
+ Nhận thức được vai trò của môi trường sống đối với con người.
18
+ Có ý thức bảo vệ môi trường sống, phê phán những hành vi gây ô nhiễm
môi trường.
+ Có hiểu biết về môi trường sống, từ đó có ý thức và hành động bảo vệ môi
trường.
+ Biết cách bảo vệ môi trường bằng các việc làm cụ thể, phù hợp.
– Về năng lực: Bài học góp phần hình thành và phát triển các năng lực sau:
+ Năng lực chung: Bài học góp phần giáo dục học sinh năng lực tự chủ và tự
học: nhận biết và điều chỉnh hành vi, thái độ của bản thân. Năng lực giao tiếp và
hợp tác: học sinh làm việc nhóm.
+ Năng lực đặc thù: Năng lực điều chỉnh hành vi đạo đức: Nhận xét, đánh
giá được hành vi, thái độ của bản thân và người khác về ý thức bảo vệ môi trường
sống. Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế – xã hội: tuyên truyền và
vận động gia đình, bạn bè bảo vệ môi trường sống; biết tìm kiếm thông tin khoa
học về tự nhiên và xây dựng ý tưởng bảo vệ môi trường; biết sử dụng vật liệu tái
chế để bảo vệ môi trường; biết trồng và chăm sóc cây xanh, bỏ rác đúng nơi quy
định, phân loại rác, ….
Ví dụ 6: Bài 11: Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại
– Về phẩm chất: Bài học góp phần bồi dưỡng cho học sinh ý thức làm người
lịch sự:
+ Nêu được một số yêu cầu tối thiểu khi nhận và gọi điện thoại. Ví dụ: Biết
chào hỏi và tự giới thiệu; nói năng rõ ràng, lễ phép, ngắn gọn; nhấc và đặt điện
thoại nhẹ nhàng.
+ Thể hiện thái độ đồng tình, ủng hộ những người biết nhận và gọi điện
thoại lịch sự, nhẹ nhàng và không đồng tình với những người không lịch sự khi
nhận và gọi điện thoại.
Về năng lực:
+ Năng lực chung: Bài học góp phần giáo dục học sinh năng lực giao tiếp:
biết sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp và có thái độ lịch sự với người được giao tiếp.
Biết xử lí một số tình huống đơn giản, thường gặp khi nhận và gọi điện thoại.
19
+ Năng lực đặc thù: Bài học góp phần hình thành, phát triển cho học sinh
năng lực điều chỉnh hành vi: thực hiện các việc làm cụ thể thể hiện lịch sự khi nhận
và gọi điện thoại: chào hỏi và tự giới thiệu; nói năng rõ ràng, lễ phép, ngắn gọn;
nhấc và đặt điện thoại nhẹ nhàng.
Ví dụ 7: Bài 13: Giúp đỡ người khuyết tật
– Về phẩm chất: Bài học góp phần bồi dưỡng cho học sinh lòng nhân ái.
+ Nêu được một số hành động, việc làm phù hợp để giúp đỡ người khuyết
tật.
+ Hiểu mọi người đều cần phải hỗ trợ, giúp đỡ, đối xử bình đẳng với người
khuyết tật.
+ Thể hiện thái độ cảm thông, không phân biệt đối xử và tham gia giúp đỡ
bạn khuyết tật trong lớp, trong trường và ở cộng đồng phù hợp với khả năng và
không đồng tình với những người không biết cảm thông, phân biệt đối xử và không
tham gia giúp đỡ bạn khuyết tật trong lớp, trong trường và ở cộng đồng.
– Về năng lực:
+ Năng lực chung: Bài học góp phần giáo dục học sinh năng lực giao tiếp và
năng lực giải quyết vấn đề: giữ gìn tình bạn, biết sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ để giao
tiếp
+ Năng lực đặc thù: Bài học góp phần hình thành, phát triển cho học sinh
năng lực điều chỉnh hành vi và năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động xã hội:
thực hiện các việc làm cụ thể để hỗ trợ, giúp đỡ, đối xử bình đẳng với người
khuyết tật.
2.3. Giải pháp 3: Lựa chọn và vận dụng Phương pháp dạy học phát triển năng
lực môn Đạo đức cho học sinh lớp 2.
Phương pháp dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học là cách thức, con đường hoạt
động thống nhất giữa giáo viên và học sinh dưới tác động chủ đạo của giáo viên,
với vai trò tích cực, tự giác của học sinh nhằm giải quyết các nhiệm vụ, đạt được
những mục tiêu tương ứng của môn học này.
20
Để đạt được mục đích trên, chúng ta phải giải quyết 3 nhiệm vụ của môn
học này là:
– Giáo dục ý thức đạo đức
– Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức
– Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức
Mỗi phương pháp đều có những ưu – nhược điểm riêng, vì vậy trong thực
tiễn dạy học môn Đạo đức, giáo viên có thể lựa chọn kết hợp vận dụng nhiều
phương pháp khác nhau để phù hợp với từng bài học khác nhau như: kể chuyện,
đàm thoại, giảng giải, thảo luận nhóm, tổ chức làm việc cá nhân, tập luyện theo
mẫu hành vi, tổ chức trò chơi, tổ chức điều tra, rèn luyện, báo cáo,…
2.3.1. Phương pháp kể chuyện
Kể chuyện là phương pháp dùng lời nói, cử chỉ, điệu bộ để miêu tả diễn biến
câu chuyện, để thuật lại truyện kể đạo đức nhằm giúp học sinh nắm được nội dung
và từ đó rút ra bài học đạo đức cần thiết.
Trong dạy học đạo đức, phương pháp kể chuyện thường được sử dụng để
giới thiệu cho học sinh những mẫu hành vi đạo đức để các em phận tích và rút ra
kết luận cần thiết cho việc nhận biết biểu hiện của chuẩn mực hành vi đạo đức, sự
cần thiết thực hiện chuẩn mực hành vi đạo đức hoặc cách thực hiện chuẩn mực
hành vi đạo đức. Do đó nó thường được tiến hành ở đầu tiết 1 sau kiểm tra bài cũ.
Trong thực tế kể chuyện được kết hợp với trình bày trực quan.
Nội dung các câu chuyện phải sát với chủ đề bài học, kể về cách ứng xử của
nhân vật (có thể là danh nhân, là người lớn, là bạn cùng lứa tuổi hoặc loài vật đã
được nhân cách hóa) trong các tình huống đạo đức cụ thể. Truyện vừa mô tả và
khẳng định cách ứng xử của nhân vật là đúng/ đẹp (hoặc là sai/xấu) vừa làm cho
học sinh thể nghiệm niềm vui sướng, hạnh phúc (hay khó chịu, khổ đau) của người
được đối xử đúng (hoặc sai). Từ đó giáo viên hướng dẫn học sinh nhận biết biểu
hiện của chuẩn mực hành vi đạo đúc và rút ra bài học cần noi theo hay cần tránh
những thái độ, hành vi của các nhân vật trong truyện.
Truyện kể được lấy từ nhiều nguồn khác nhau: sách, báo, thực tế cuộc
sống,… Truyện có thể do các em học sinh tự viết hoặc sưu tầm. Khi lựa chọn
21
truyện để kể giáo viên cần chú ý dung lượng câu chuyện cho phù hợp với thời
lượng phân bố của hoạt động dạy học. Trước khi kể giáo viên cần giới thiệu khái
quát câu chuyện nằm định hướng chú ý của học sinh. Việc kể chuyện cần diễn
cảm, kết hợp cử chỉ, điệu bộ với sử dụng đồ dùng trực quan. Ngôn ngữ kể chuyện
phải trong sang, dễ hiểu, giàu hình ảnh, tự nhiên, sinh động, nên sử dụng những từ
ngữ quen thuộc hàng ngày sao cho câu chuyện dí dỏm, gây cảm xúc mạnh. Người
kể chuyện cần nhập vai, cử chỉ phù hợp. Giáo viên nên yêu cầu học sinh kể lại
truyện kết hợp phương pháp đàm thoại hoặc thảo luận nhóm,… để học sinh nắm
vững biểu tượng và chuẩn mực hành vi đạo đức.
Ví dụ 1: Khi dạy bài 2: “Biết nhận lỗi và sửa lỗi” có thể vận dụng phương
pháp này để kể cho học sinh nghe truyện kể “Cái bình hoa” với nội dung như sau:
Hồi ấy, Vô – va mới lên 8 tuổi, hay đùa nghịch. Một hôm Vô – va theo mẹ
đến nhà cô. Ở nhà cô có rất nhiều trẻ cùng Vô – va chơi đùa vui vẻ. Vô – va vô ý
xô vào bàn, làm lọ hoa thủy tinh rơi xuống đất.
Khi nghe tiếng “choang” cô chạy vào. Thấy lọ đã vỡ, cô hỏi các cháu:

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ


Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *