dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

SKKN Một số cách thức giúp học sinh tự học từ vựng tiếng anh hiệu quả

SKKN Một số cách thức giúp học sinh tự học từ vựng tiếng anh hiệu quả

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
1. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu ngày càng sâu rộng hiện nay, tiếng Anh là một
ngôn ngữ quan trọng. Nó là chìa khóa để giúp chúng ta tiếp cận được những tinh hoa,
tiến bộ về văn hóa, giáo dục, khoa học, kĩ thuật và rất nhiều lĩnh vực khác của nhân
loại. Bởi vậy, nó là ngôn ngữ thứ hai, là môn học bắt buộc của nhiều quốc gia trên
toàn thế giới. Ở Việt Nam, tiếng Anh cũng đã được đưa vào chương trình chính khóa
ở mọi cấp học.
Việc dạy học tiếng Anh trong nhà trường là rất quan trọng, là bước khởi đầu để
các em làm quen với tiếng Anh, giúp các em hình thành các kĩ năng cơ bản trong giao
tiếp và sử dụng tiếng Anh. Cũng giống như các môn học khác, đổi mới phương pháp
dạy học luôn được các nhà nghiên cứu, cán bộ quản lí và các giáo viên trực tiếp giảng
dạy quan tâm. Trong giờ học, giáo viên chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn giúp các
em chủ động, sáng tạo tìm ra các kiến thức cơ bản, chân lí đúng đắn, ở trường cũng
như ở nhà học sinh luôn phát huy tối đa của mình trong các kĩ năng cơ bản: Nghe –
nói – đọc – viết, qua đó rèn luyện thói quen lao động độc lập sáng tạo phù hợp với yêu
cầu của xu thế phát triển.
Tiếng Anh được đưa vào giảng dạy ngay từ bậc Tiểu học đã cho học sinh thấy nhu
cầu cũng như yêu cầu giao lưu quốc tế là rất quan trọng. Với môn học tiếng Anh ở
trường Tiểu học, học sinh cần đạt được các yêu cầu cụ thể sau:
– Nắm được các kiến thức cơ bản.
– Có kỹ năng sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp đơn giản dưới dạng nghe –
nói – đọc – viết .
– Hình thành các kĩ năng học tiếng Anh và phát triển tư duy.
5
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy rằng học sinh tiểu học đặc biệt là học sinh ở
nông thôn trong đó có học sinh của trường Tiểu học Nghĩa Thái rất ngại giao tiếp.
Các em quá e dè, nhút nhát, đôi khi là quá tự ti với bản thân. Các em không có thói
quen bày tỏ quan điểm của mình trước một vấn đề gì đó, nhiều em tâm lí còn thụ
động, chờ đợi phụ thuộc vào người khác. Trong khi đó phương pháp giảng dạy mới
đòi hỏi phải phát huy tối đa khả năng độc lập, sáng tạo của học sinh. Hơn nữa, môn
học tiếng Anh đòi hỏi học sinh rèn luyện 4 kĩ năng nghe-nói-đọc-viết, đặc biệt là kĩ
năng nghe nói. Và mục đích cuối cùng của việc dạy và học tiếng Anh là để giao tiếp,
mà bản chất của giao tiếp là sự tương tác. Vậy để giúp học sinh tương tác bằng tiếng
Anh có hiệu quả giáo viên không chỉ rèn các kĩ năng cho học sinh mà còn phải giúp
các em hấp thụ được vốn từ vựng nhất định giúp các em tự tin, chủ động trong quá
trình giao tiếp.
Chính vì suy nghĩ này tôi đã tìm tòi, nghiên cứu tìm đưa ra một số giải pháp giúp
các em học sinh mà chủ thể chính là học sinh khối lớp 4 của trường Tiểu học xã
Nghĩa Thái- huyện Nghĩa Hưng- tỉnh Nam Định để các em nắm bắt được một số hình
thức giúp các em tự trau dồi vốn từ vựng của bản thân. Vì vậy với kinh nghiệm của
bản thân, tôi mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm trong sáng kiến “Một số cách thức
giúp học sinh tự học từ vựng tiếng Anh hiệu quả” mà tôi đã áp dụng và thu được
hiệu quả.
2. Đối tượng nghiên cứu
“Một số cách thức giúp học sinh tự học từ vựng tiếng Anh hiệu quả”
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ sáng kiến kinh nghiệm này, tôi tập trung đưa ra “Một số cách
thức giúp học sinh tự học từ vựng tiếng Anh hiệu quả” tại trường Tiểu học xã Nghĩa
Thái-huyện Nghĩa Hưng-tỉnh Nam Định.
4. Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
– Phương pháp tìm hiểu thực tế.
6
– Phương pháp điều tra, khảo sát, thống kê.
– Phương pháp thực nghiệm.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
1.1. Cơ sở lí luận
Nhà ngôn ngữ học nổi tiếng D.A. Wilkins đã từng nói rằng “Without grammar,
very little can be conveyed; without vocabulary, nothing can be conveyed.” (Không
có ngữ pháp, rất ít thông tin có thể được truyền đạt; Không có từ vựng, không thông
tin nào có thể truyền đạt). Thật vậy, từ vựng được coi là sự bắt đầu của tất cả việc học
ngoại ngữ và quyết định sự thành công của người học. Do vậy, để việc học tiếng Anh
của mình thật sự hiệu quả và có tính ứng dụng cao, thì bản thân người học phải nắm
rõ được tầm quan trọng của từ vựng.
Từ vựng có thể được định nghĩa là từ “chúng ta phải biết để giao tiếp hiệu quả; từ
ngữ nói (từ vựng biểu cảm) và từ ngữ nghe (từ vựng dễ tiếp thu)” (Neuman &
Dwyer), 2009, trang 385. Hornby (1995) định nghĩa từ vựng là “tổng số từ trong một
ngôn ngữ; một danh sách các từ có nghĩa của chúng”. Ngoài ra, Burns (1972) định
nghĩa từ vựng là “kho từ được sử dụng bởi một người, vựng là trọng tâm của ngôn
ngữ và có tầm quan trọng đối với việc học ngôn ngữ điển hình”. Hơn nữa, Diamond
và Gutlohn (2006) trong www.readinggrockets.org/article nói rằng từ vựng là kiến
thức về từ và nghĩa của từ. Từ các định nghĩa trên, có thể kết luận rằng từ vựng là
tổng số từ cần thiết để truyền đạt ý tưởng và diễn đạt ý nghĩa của người nói. Đó là lý
do tại sao việc học từ vựng rất quan trọng.
Theo các nhà nghiên cứu, bộ não con người thường chỉ còn lưu giữ khoảng 20%
thông tin đã tiếp nhận sau một tháng. Trong khi đó, để đáp ứng nhu cầu và mở rộng
hiểu biết thì việc tiếp nhận thêm kiến thức chưa bao giờ dừng lại. Với tầm quan trọng
của việc học từ vựng tiếng anh cũng vậy, xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập văn hóa
hiện nay khi tiếng Anh trở thành ngôn ngữ toàn cầu thì việc đẩy mạnh học từ vựng
7
tiếng Anh là như cầu vô cùng thiết yếu. Vậy thì với cách nào chúng ta có thể khắc
phục những vấn đề trên?
1.2. Cơ sở thực tiễn
Những năm gần đây do càng ngày càng nhận thức được vai trò quan trọng của
tiếng Anh nên việc dậy và học tiếng Anh được các cấp, ngành và toàn xã hội quan
tâm. Tuy nhiên qua việc trực tiếp giảng dạy các em học sinh khối lớp 4 trường Tiểu
học xã Nghĩa Thái tôi nhận thấy vẫn còn một số thực trạng.
*) Thuận lợi:
+ Thường xuyên được tham gia tập huấn của SGD&ĐT, PGD&ĐT
+ Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, sự quan tâm của cha mẹ học
sinh, xã hội.
+ Chương trình sách giáo khoa được xây dựng xoay quanh các chủ điểm gần gũi
với học sinh.
+ Giáo viên: tích cực tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn; tích
cực đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả giờ dạy, phát huy tính tích
cực chủ động của học sinh.
+ Đa số các em học sinh ngoan ngoãn, say sưa với việc học tiếng Anh.
+ Học sinh được làm quen với công nghệ thông tin, sớm tiếp xúc với máy tính, với
mạng Internet và thu nhận được nhiều thông tin từ đây.
*) Khó khăn:
– Về giáo viên:
+ Việc hướng dẫn cho học sinh sử dụng tiếng Anh vào giao tiếp hàng ngày còn
hạn chế.
– Về học sinh:
+ Tiếng anh là một môn học mới, rất khó với học sinh tiểu học.
+ Số học sinh trong lớp đông nên khó khăn cho việc tổ chức và kiểm soát các hoạt
động.
8
+ Học sinh vùng nông thôn còn rụt rè, e ngại chưa chủ động lĩnh hội và thực hành
tiếng Anh.
+ Học sinh thiếu môi trường để giao tiếp tiếng Anh.
– Về phụ huynh:
+ Phần lớn gia đình các em đều làm nông nghiệp nên điều kiện kinh tế còn khó
khăn.
+ Một số phụ huynh chưa thực sự vào cuộc, chưa quan tâm, hỗ trợ các em luyện
tập, thực hành ở nhà.
– Về thời gian:
+ Thời lượng dành cho việc học tiếng Anh còn ít.
1.3. Khảo sát khả năng từ vựng tiếng Anh của học sinh
Sau kì nghỉ hè, ngay từ đầu năm học tôi đã cho các em học sinh khối 4 làm một bài
khảo sát về từ vựng với các chủ đề quen thuộc các em đã được học ở lớp 3 gồm 20 từ
vựng và kết quả thu được như sau:

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ
Mức độ
Lớp
0-5 từTừ 6-10 từ10-15 từTrên 15 từ
4A(30)101073
4B(30)121062
4C(30)10884
4D(31)14962
Khối 4(121)46372711

Kết quả khảo sát cho thấy các em đã chưa ghi nhớ và sử dụng được vốn từ vựng đã
học, thậm chí còn có nhiều em không còn nhớ gì.
Với những thực trạng này, là giáo viên dạy tiếng Anh nhiều năm, tôi nhận thấy cần
phải có biện pháp giúp các em hứng thú học từ vựng, tự giác trau dồi vốn từ vựng của
mình.
9
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
2.1. Mục tiêu của giải pháp
Giúp học sinh nắm bắt được các hình thức tự trau dồi vốn từ vựng và áp dụng
từ vựng vào giao tiếp một cách hiệu quả, từ đó nâng cao được chất lượng dạy và
học môn tiếng Anh.
2.2. Cách thức thực hiện giải pháp
Là giáo viên dạy tiếng Anh đã nhiều năm, tôi luôn xác định mình phải làm thế
nào để học sinh có hứng thú học tập phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo
giúp các em tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên. Từ đó nâng cao hiệu quả học cũng
như khả năng giao tiếp của các em.
Đặc thù của các em học sinh tiểu học là hiếu động, thích cái mới nhưng cũng
nhanh chán, nhanh quên. Bằng các phương pháp mới đã được học, bằng sự sáng tạo
của bản thân, tôi đã tìm tòi mọi cách thức để hướng dẫn học sinh học có hiệu quả hơn
trong từng tiết học, từng bài học, tạo môi trường tiếng Anh để học sinh “ngấm” tiếng
Anh từng giờ, từng ngày. Và cũng giúp các em có được hứng thú học tập để các em
tích cực, sáng tạo, chủ động lĩnh hội kiến thức. Vậy nên tôi đã nghiên cứu, tìm tòi và
đưa ra một số cách thức giúp các em tự trau dồi vốn từ vựng:
– Học từ vựng tiếng Anh qua chuyện chêm
– Học từ vựng tiếng Anh qua hình ảnh.
– Học từ vựng qua game luyện từ vựng
– Học từ vựng qua việc đọc truyện song ngữ
– Học từ vựng qua các bài hát, phim hoạt hình.
2.2.1. Học từ vựng tiếng Anh qua chuyện chêm
Hiểu một cách đơn giản, học tiếng Anh qua chuyện chêm là việc chúng ta chêm
các từ tiếng Anh vào một đoạn văn, câu chuyện bằng tiếng Việt. Từ đó ghi nhớ được
từ cần học.
2.2.1.1. Đọc các mẩu chuyện quen thuộc có chêm thêm các từ tiếng Anh:
10
Từ các câu chuyện quen thuộc, gần gũi, thông qua việc hiểu câu chuyện đó thì
phương pháp học qua chuyện chêm sẽ giúp các em dễ ghi nhớ từ vựng, hơn nữa còn
giúp các em biết sử dụng từ vựng vào hoàn cảnh cụ thể.
Ví dụ câu chuyện: “The Lion and the Rabbit”
“ Một con sư tử cruel sống trong rừng. Hằng ngày, nó giết và ăn rất lot loài vật.
Muông thú afraid rằng Sư Tử sẽ giết và ăn thịt tất cả các loài trong rừng. Chúng nói
với Sư tử rằng “ Chúng ta hãy thỏa thuận nếu ngài promise rằng mỗi ngày ngài chỉ ăn
một con vật thì hằng ngày một trong số chúng tôi sẽ tới đây nộp mạng. Ngài sẽ không
phải hunt và giết chúng tôi nữa”. Sư tử thấy thỏa thuận nghe rất well nên nó đã
agree, nhưng nó cũng nói rằng: Nếu mỗi ngày không có một đứa tới nạp mạng, tao sẽ
giết tất cả chúng mày vào ngày hôm sau.
Cứ như vậy một con vật lại đến nộp mạng cho Sư Tử. Và như thế tất cả muông
loài đều safe.
Finally, đến lượt Thỏ tới nộp mạng cho Sư Tử. Thỏ hôm đó đến rất muộn nên Sư
Tử rất angry. Sư Tử tức giận hỏi thỏ: “Sao mày đến muộn?”
“Tôi đã hide một con Sư Tử khác trong rừng. Con Sư Tử đó là chúa sơn lâm nên
tôi rất sợ hãi”
“Tao là chúa sơn lâm duy nhất trong khu rừng này. Đưa tao đến gặp nó, tao sẽ giết
nó”- Sư Tử nói với Thỏ.
Thỏ replied “Tôi rất vui mừng được chỉ cho ngài nơi hắn sống”
11
Thỏ đưa Sư Tử tới một cái giếng ở middle khu rừng. Chiếc giếng sâu hun hút và
có nước ở bottom. Thỏ nói với Sư Tử “Ngài hãy nhìn vào trong này. Hắn sống ở dưới
đấy, kia kìa”. Khi Sư Tử nhìn xuống đáy giếng, nó thấy chính khuôn mặt mình in trên
mặt nước. Nó nghĩ đó là con Sư Tử kia. Không đợi một moment nào, Sư Tử nhảy
xuống giếng để attack con Sư Tử kia. Nó không bao giờ có thể thoát ra được nữa.
Tất cả các loài động vật khác ở trong rừng đều rất please với clever trick của Thỏ.

– cruel: hung dữ
– lot: nhiều
– afraid: sợ
– promise: hứa
– hunt: săn bắt
– well: tốt
– agree: đồng ý
– safe: an toàn
– finally: cuối cùng
– angry: tức giận
– hide: lẩn chốn
– replied: trả lời
– middle: giữa
– bottom: đáy
– moment: khoảnh khắc
– attack: tấn công
– please: hài lòng
-clever: thông minh
– Trick: mẹo

Có rất nhiều các câu chuyện chêm như vậy như: The friendly ghost; The best
prince; The starfish; The big race…
2.2.1.2. Hướng dẫn học sinh tự viết các câu chuyện chêm theo các chủ đề từ
vựng đã học:
Ở lứa tuổi này các em học sinh rất hiếu động, thích khám phá và ham mê sáng tạo
vậy nên giáo viên có thể khích lệ các em vận dụng các chủ đề từ đã học để viết nên
những câu chuyện chêm về các chủ đề mà mình thích.
Ví dụ: Các em có thể vận dụng các từ vựng về chủ đề đồ chơi để viết về đồ chơi
yêu thích của mình:
“My favourite toy”
12
Món đồ chơi yêu thích của tôi là doll Barbie. Đồ chơi special này là present trong
birthday party của tôi. Nó rất quan trọng với me vì nó là món quà mà tôi mong đợi
từ sister của tôi. Nó rất cute và pretty. Tóc của nó là yellow. Váy của nó cũng rất
nice.

doll: đồ chơi
present: món quà
birthday party: tiệc sinh nhật
me: tôi
sister: chị gái
cute: đáng yêu
pretty: xinh đẹp
yellow: màu vàng
nice: đẹp

2.2.1.3. Chêm thêm các từ tiếng Anh quen thuộc trong các hội thoại hàng
ngày:
Theo cách nói chuyện hàng ngày của các em bây giờ, các em rất hay kết hợp, chèn
thêm một số từ nóng vào trong hội thội hàng ngày của mình ví dụ như : bạn ấy đúng
là một “hot boy ”… Từ đây, giáo viên có thể khuyến khích các em sử dụng nhiều hơn
nữa các từ vựng tiếng Anh đã học trong các hội thoại hàng ngày của các em.
Ví dụ:
“ Cho mình mượn ruler của ban nhé? ”
“ Con mèo này cute quá.”
“ Cái này nhìn fake quá”
“ Đi shopping đi”
“Birthday của bạn là khi nào vậy? ”

2.2.2. Học từ vựng tiếng Anh qua hình ảnh
Não bộ của chúng ta có xu hướng nhớ hình ảnh và ý nghĩa của từ nhiều hơn.
Việc nhớ từ xuất hiện một cách đơn thuần. Cách học từ vựng qua hình ảnh sẽ giúp
việc học trở nên thú vị, không gây nhàm chán. Đồng thời giúp não bộ kích thích, do
13
đó giúp các em nhớ từ lâu hơn. Các em có thể dễ dàng hồi tưởng khi bắt gặp những
hình ảnh thân quen đã được học trước đó.
2.2.2.1. Ở trường học
– Giáo viên sử dụng flashcasd, tranh ảnh để dạy từ vựng:
Từ việc quan sát hình ảnh các em sẽ ghi nhớ được từ đó nhanh hơn, giáo viên cũng
không phải giải thích nghĩa tiếng Việt cho các em. Việc này cũng giúp các em có
được suy nghĩ trực tiếp từ hình ảnh sang tiếng Anh mà không cần thông qua tiếng
Việt.
14
– Sử dụng flashcard giúp các em ôn tập hoặc kiểm tra từ vựng:
Tổ chức các trò chơi sử dụng flashcard cho các em ôn tập từ vựng và thông qua đó
giáo viên cũng có thể nắm bắt, đánh giá mức độ nhận biết, ghi nhớ, vận dụng từ vựng
của học sinh.
+ “Slap the picture”
Mục đích: ở trò chơi này, học sinh có cơ hội được luyện tập khả năng nghe từ và
nhận biết hình ảnh tương ứng với từ nghe được.
Điều kiện thực hiện: Giáo viên hệ thống nhóm từ cần ôn tập, kiểm tra; chuẩn bị các
hình ảnh tương ứng.
Cách thức thực hiện:
– Giáo viên gắn tranh lên bảng
– Chọn hai đội chơi (số lượng người chơi tùy vào lượng từ vựng cần ôn tập, kiểm tra)
xếp thành hai hàng dọc
– Giáo viên chọn một học sinh là người gọi từ
– Khi có khẩu lệnh bắt đầu các bạn đứng đầu hàng của hai đội chơi sẵn sàng, chú ý
lắng nghe xem từ được gọi, đồng thời quan sát, tìm xem hình ảnh tương ứng là gì rồi
chạy nhanh đến đập tay vào tranh đó nếu đúng và nhanh hơn đội đó sẽ ghi được điểm;
tiếp các từ khác và các bạn đứng tiếp theo cho đến hết.
– Giáo viên có thể tổ chức vài lượt chơi để cả lớp có cơ hội tham gia .
Ví dụ: Unit 13 – Lesson 2- Sách tiếng Anh 4 – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
Mục đích: tổ chức cho các em chơi trò chơi “Slap the picture” sau khi giới thiệu từ
vựng để giúp các em ghi nhớ sâu hơn các từ vừa được học.
Cách thức thực hiện:
15
– Giáo viên gắn 4 tranh chỉ đồ ăn lên bảng
– Chọn hai đội chơi, mỗi đội 4 em
– Giáo viên gọi to tên một loại đồ ăn, bạn đứng đầu hàng nghe và xác định là tranh
nào thì chạy nên vỗ vào tranh đó, đội nào nhanh hơn và chính xác thì sẽ ghi được
điểm
+ Matching the word with the picture”
Mục đích: Trò chơi này giúp các em luyện tập khả năng nhận biết, ghi nhớ mặt chữ
tương ứng với hình ảnh.
Điều kiện thực hiện: giáo viên phải chuẩn bị tranh ảnh và thẻ từ tương ứng
Cách thức thực hiện:
– Giáo viên gắn một số tranh lên bảng cùng với số thẻ từ tương ứng hoặc nhiều hơn
không theo trật tự
– Chọn hai đội chơi xếp thành hai hàng
– Giáo viên hoặc một học sinh làm nhiệm vụ gọi từ; hai đội chú ý lắng nghe, quan sát
để tìm được đúng từ gắn vào đúng tranh tương ứng; đội nào chọn nhanh và chính xác
sẽ ghi được điểm. trò chơi này giáo viên cũng có thể tổ chức nhiều lượt chơi cho
nhiều học sinh được tham gia.
Ví dụ: Unit 14 – Lesson 1- Sách tiếng Anh 4 – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
Mục đích: tổ chức cho các em chơi trò chơi “Matching the word with the picture”
nhằm giúp các em nhận biết, phân biệt được các tính từ chỉ hình dáng, kích thước, đặc
điểm vừa được học.
Điều kiện thực hiện: giáo viên chuẩn bị hình ảnh chỉ hình dáng, kích thước, đặc điểm
và các thẻ từ tương ứng
Cách thức thực hiện:
16
– Giáo viên gắn tranh và thẻ từ lên bảng không theo trật tự nào
– Chọn hai đội chơi, mỗi đội 5 em
– Hai đội chú ý nghe giáo viên đọc từ, quan sát tìm từ tương ứng và gắn vào đúng
tranh
– Đội nào tìm đúng và nhanh hơn sẽ giành phần thắng
– Sử dụng cac sản phẩm thủ công hay các sản phẩm của môn Mĩ thuật gắn thêm từ
tiếng Anh để học
2.2.2.2. Ở nhà
Ngoài việc học ở trường, về nhà các em cũng có thể dễ dàng tìm được các chủ
đề từ vựng bằng hình ảnh vô cùng đa dạng, sinh động thông qua mạng Internet, từ các
phương tiện như tivi, điện thoại, sách báo để tự ôn tập, trau dồi thêm vốn từ vựng của
mình.
17
Ví dụ:
Các em dễ dàng tìm được các chủ đề từ vựng quen thuốc gần gũi, sinh động về:
+ Về hình khối
+ Về thời tiết:
18
+ Về nghề nghiệp:
– Các em cũng có thể sử dụng các bộ flashcash theo chủ đề
19
– Hoặc có thể tự vẽ một số hình ảnh đơn giản và ghi chú từ.
2.2.3. Học từ vựng qua các “game luyện từ vựng”
Phương pháp học kết hợp “game luyện từ vựng” tiếng Anh hiện nay đang được
đánh giá là một cách giúp việc học tiếng Anh sẽ trở nên thú vị hơn, tiếp thu một cách
tự nhiên cũng như ghi nhớ lâu hơn. Với việc phát triển công nghệ của thời đại 4.0 thì
các phần mềm, ứng dụng game từ vựng trở nên đa dạng và phổ biến hơn bao giờ hết.
tận dụng các game về từ vựng này các em sẽ có cho mình một công cụ tuyệt vời hỗ
trợ mình để tiến xa hơn trong việc nắm vững kiến thức tiếng Anh.
Có thể liệt kê ra đây một số “game luyện từ vựng” như:
+ Fast English
“Fast English” là một game đơn giản dành cho người học từ vựng từ mức độ cơ
bản. Để tham gia trò chơi, các em chỉ cần nghe các từ và bấm vào hình ảnh phù hợp
với chúng. Tốc độ trò chơi sẽ đẩy nhanh hơn khi các em đi tới các quá trình khó hơn.
Các em có thể chọn bộ từ vựng để luyện tập với khoảng 30 bộ nội dung bao gồm hầu
hết các mục từ vựng cơ bản.
20
Với game từ vựng này các em có thể tải về máy tính để học và luyện tập hàng
ngày.
Trên lớp các thầy cô cũng có thể sử dụng ga

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education


Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *