dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

SKKN Nâng cao hiệu quả dạy học chủ đề truyện dân gian thông qua việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập

SKKN Nâng cao hiệu quả dạy học chủ đề truyện dân gian thông qua việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập

Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
1. Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là
từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng
được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách
vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng
cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo
hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh
việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn
cần hình thành và phát triển năng lực cho học sinh.
Ngoài ra đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn là chuyển những
kết quả về đổi mới phương pháp dạy học cả chương trình Ngữ văn hiện hành từ
“mặt bên ngoài” vào “mặt bên trong” để phát huy hiệu quả đổi mới phương pháp
dạy học, đáp ứng mục tiêu hình thành và phát triển năng lực của học sinh. Các lý
thuyết hiện đại thường được nhắc đến: lý thuyết đa trí tuệ (Howard Gardner), lý
thuyết hoạt động (Leonchiev), lý thuyết kiến tạo (đại diện là Piagiê, Vưgốtki),…
và quan điểm “lấy học sinh làm trung tâm” chính là cơ sở để xác định các nội
dung đổi mới phương pháp dạy học.
Chương trình giáo dục tổng thể 2018 đã nêu rõ “Ngữ văn là môn học
mang tính công cụ và tính thẩm mĩ – nhân văn; giúp học sinh có phương tiện
giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác
trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh
những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học
sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,…”.
Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong
các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có
vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất
tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt
đời.
2. Công nghệ thông tin hiện nay được vận dụng nhiều trong dạy học,
trong tất cả các khâu từ dạy- học đến kiểm tra đánh giá. Các bài học Ngữ văn có
3
đặc trưng là mối liên hệ lô gic theo thời gian, các bài học gắn kết với nhau theo
đúng trình tự trước sau không thể thay đổi. Để nắm được bài học mới, học sinh
cần có tâm thế thoải mái nhất khi bước vào bài học. Ứng dụng công nghệ thông
tin tạo các trò chơi trong phần khởi động cho bài học sẽ tạo hứng thú, hấp dẫn
cho học sinh, tạo hưng phấn cho các em vào bài học mới.
3. Chủ đề truyện dân gian trong chương trình Ngữ văn lớp 10 thuộc bộ
phận Văn học dân gian Việt Nam. Văn học dân gian Việt Nam, là các tác phẩm
tự sự dân gian với dung lượng dài, có nhiều sự việc và chi tiết. Việc tiếp cận và
chiếm lĩnh tác phẩm tương đối khó khăn nếu như giáo viên và học sinh không
nắm rõ từng sự việc, sự việc tiêu biểu; chi tiết, chi tiết tiêu biểu.
4. Phiếu học tập là những tờ giấy, được GV thiết kế dưới nhiều dạng khác
nhau: sơ đồ, bảng, biểu, tranh ảnh…theo nội dung bài học để HS tìm hiểu, tiếp
cận kiến thức bài học nhằm kích thích tư duy độc lập, sự sáng tạo đặc biệt là rèn
luyện năng lực tư duy cho HS. Phiếu học tập được coi là phương tiện hỗ trợ
trong việc tương tác giữa GV với HS, giữa GV, HS với bài học và giữa các HS
với nhau. Như vậy, việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong giảng dạy nói
chung là cần thiết để HS phát huy tốt năng lực tự học, tư duy, sáng tạo,… dưới
sự dẫn dắt, gợi ý của GV.
Trong các thể loại văn học dân gian được đưa vào giảng dạy trong
chươnng trình Ngữ văn 10 hiện nay, truyện dân gian là những tác phẩm tự sự
dân gian phản ánh cuộc đấu tranh trong xã hội, thể hiện tình cảm, đạo đức, mơ
ước của nhân dân, về hình thức thường mang nhiều yếu tố thần kì, tượng trưng
và ước lệ. Các tác phẩm truyện dân gian khá dài nên thiết kế phiếu học tập dưới
dạng sơ đồ, bảng biểu, tranh ảnh…dễ dàng giúp học sinh nắm bắt được các sự
việc, sự việc tiêu biểu, chi tiết, chi tiết tiêu biểu, nhân vật…một cách dễ dàng mà
không mất nhiều thời gian.
Vì những lí do trên, nên chúng tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả dạy
học chủ để Truyện dân gian thông qua việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập”
(Chương trình Ngữ văn 10). Đây không phải là vấn đề mới. Xong hi vọng với
cái nhìn và phạm vi ứng dụng cụ thể cho phân môn đọc- hiểu của bộ môn Ngữ
Văn và đọc- hiểu các tác phẩm Truyện dân gian, chúng tôi sẽ giúp giáo viên và
học sinh đáp ứng những đòi hỏi thiết thực của đổi mới giáo dục hiện nay.
II. Mô tả giải pháp
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
4
1.1. Thực trạng về việc sử dụng phiếu học tập tại trường THPT hiện nay
Trong quá trình đổi mới phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học hiện
nay, việc hình thành và phát triển các năng lực học văn cho học sinh trong các
giờ học luôn được chú ý. Phiếu học tập có vai trò quan trọng trong đổi mới
phương pháp, phương tiện dạy học nhằm “rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của
người học…đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự ngiên cứu của học sinh”
như Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã khẳng định. Phiếu học tập cũng
được sử dụng khá phổ biến ở nhiều trường, nhiều địa phương và nhiều bộ môn
khác nhau. Tuy nhiên, tại đơn vị trường THPT B Hải Hậu, hầu hết GV không sử
dụng phiếu học tập để giảng dạy đặc biệt là GV môn Ngữ văn. Có chăng khi hội
giảng cấp trường, hội giảng cụm hoặc thi giáo viên Giỏi cấp tỉnh thì mới có một
vài giáo viên đã sử dụng nhưng thiết kế không đúng với yêu cầu của phiếu học
tập và sử dụng chưa đúng quy trình.
Phiếu học tập không phải là phương tiện dạy học mới mẻ, duy nhất nhưng
thực tiễn tại trường tôi đang công tác việc sử dụng phiếu học tập trong hoạt động
khởi động và các hoạt động khác chưa được sử dụng rộng rãi và chưa có hiệu
quả.
1.2. Thực trạng tổ chức hoạt động dạy học bằng phiếu học tập trong môn
Ngữ văn ở trường THPT B Hải Hậu hiện nay.
1.2. 1. Thực trạng về phía giáo viên
Trước những định hướng đổi mới của Đảng, nhà nước và của ngành về
dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh; cơ bản giáo viên trường
THPT B Hải Hậu nói chung và giáo viên Ngữ văn nói riêng đã có tinh thần đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của
người học, lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực của các em. Tuy
nhiên sự quan tâm đổi mới chưa nhiều, chưa thực sự đi vào chiều sâu; đôi khi
còn qua loa, hình thức. Việc thực hiện tiết dạy của giáo viên vẫn còn theo hình
thức cũ: nặng về lý thuyết, thiếu đi tính hấp dẫn, lôi cuốn học sinh ngay từ hoạt
động vào bài; giáo viên còn xem nhẹ hoạt động khởi động mà chủ yếu dành thời
gian cho việc tìm hiểu kiến thức mới dẫn đến việc học sinh chưa có hứng thú
ngay từ đầu giờ học.
Một tiết dạy thu hút được sự chú ý, kích thích được sự tò mò tìm hiểu của
học sinh phải xuất phát ngay từ hoạt động khởi động. Tuy nhiên trên thực tế,
cá nhân tôi (ở các năm học trước) và hầu hết giáo viên khi thiết kế kế hoạch
dạy học thường chỉ làm theo hình thức giới thiệu qua một chút để vào bài, như
5
vậy sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian dành cho hoạt động khai thác kiến thức
mới, không lo lắng nhiều về vấn đề thiếu thời gian, cháy giáo án… do đó tiết
học tương đối khô khan, thiên về lý thuyết và giảng mà thiếu đi sự hợp tác tích
cực của học sinh; ngay từ bước vào bài học sinh đã có tâm lý thụ động chờ giáo
viên dẫn dắt nội dung và truyền thụ một chiều, từ đó sẽ khó tạo tâm lý để các em
sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ một cách tích cực ở các hoạt động tiếp theo của bài
học. Để làm cơ sở cho đề tài tôi đã khảo sát các giáo viên giảng dạy môn Ngữ
văn lớp 10 tại đơn vị.
Kết quả khảo sát giáo viên như sau: Số giáo viên được khảo sát: 4
giáo viên dạy Ngữ văn khối 10 ở trường THPT THPT B Hải Hậu.

sttNội dung khảo sátSố GV khảo sátTỉ lệ %
1Thực hiện thiết kế và sử dụng
PHT
4100
375
Không15
2Mục tiêu của việc sử dụng
PHT
4100
Kiểm tra kiến thức của học sinh00
Tạo ra hứng thú và phát huy tính
chủ động, tích cực cho học sinh.
4100
Tạo ra “tình huống có vấn đề” để
hướng dẫn HS tiếp cận nội dung
bài học
00
3Hình thức thiết kế và sử dụng
PHT thường dùng
4100
Không thiết kế PHT sẵn00
Thiết kế sẵn PHT4100
Khác00
4Nguời thực hiện PHT4100
Giáo viên00
Học sinh00
Giáo viên và học sinh4100
5Mức độ thu hút HS khi tham
gia hoàn thiện PHT
4100

6

Mức độ cao375
Mức độ trung bình125
Mức độ thấp00
6Hiệu quả của việc sử dụng
PHT trong dạy học
4100
Hiệu quả cao375
Hiệu quả trung bình125
Hiệu quả thấp00

Bảng 1: Khảo sát hoạt động khởi động của giáo viên
Nhận xét: các giáo viên Ngữ văn giảng dạy lớp 10 tại đơn vị có thực hiện
việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong giảng dạy môn Ngữ văn đều tập
trung vào mục đích Tạo ra hứng thú và phát huy tính chủ động, tích cực cho học
sinh. 100% GV đều thiết kế sẵn phiếu học tập khi dạy học. Mức độ thu hút HS
khi tham gia hoàn thiện PHT ở mức độ cao là 75%, mức độ trung bình là 25%.
Khi thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học có 75 % GV đánh giá giờ
học đạt hiệu quả cao, có 25 % GV đánh giá hiệu quả trung bình. Như vậy, thông
qua đánh giá của giáo viên với việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy
Ngữ văn hiện nay thì việc sử dụng phiếu học tập trong giờ học là vô cùng cần
thiết để tăng hiệu quả trong dạy và học.
1.2.2. Thực trạng về phía học sinh
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, tôi nhận thấy vai trò của việc đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát huy tính tích cực chủ động
của học sinh đặc biệt là việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong các giờ học
là rất quan trọng, giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, tính chủ động tích
cực, đồng thời khiến bài học sinh động, hấp dẫn và lôi cuốn hơn. Để có minh
chứng cụ thể về những thực trạng trên, khi thực hiện đề tài này tôi đã tiến hành
một số khảo sát việc học của học sinh thông qua phiếu học tập trong năm học
2021-2022, kết quả khảo sát như sau:
* Số học sinh được khảo sát: 360 học sinh ở khối 10 của trường THPT
THPT B Hải Hậu năm học 2021 – 2022
* Hình thức khảo sát:
– Dùng phiếu điều tra.
– Số lượng HS được khảo sát: 360 HS (9 lớp).
1.2.3. Kết quả khảo sát
7

STTNội dung khảo sátSố HS khảo sátTỉ lệ %
1Em có học bài và chuẩn bị
bài trước khi đến lớp không
360100
Thường xuyên33593.1
Thỉnh thoảng256.9
Không00
2Em có quan tâm phiếu học
tập không?
360100
Mức độ cao00
Mức độ TB406100
Mức độ thấp00
3Phiếu học tập có giúp em
định hướng được kiến thức
mới cần tìm hiểu không?
360100
Định hướng tốt360100
Chưa rõ ràng00
Không định hướng được00
4Em có chủ động tìm hiểu
kiến thức để giải quyết vấn
đề đặt ra trong phiếu học
tập không?
360100
18050
Không18050
5Nếu phiếu học tập tạo cho
em sự tò mò, em có muốn
tìm hiểu bài học để giải đáp
vấn đề không?
360100
360100
Không00

Bảng 2: Khảo sát học sinh
Nhận xét: Qua khảo sát học sinh, đa số giáo viên có sử dụng phiếu học tập
trong tiết học một cách thường xuyên hoặc không thường xuyên. Tuy nhiên việc
sử dụng phiếu học tập mà giáo viên áp dụng mới chủ yếu dừng lại ở việc dẫn dắt
8
của giáo viên, học sinh chưa được tham gia vào hoạt động cụ thể. Qua khảo sát
cho thấy đa số học sinh đều có nhu cầu có được tiết học sinh động, hấp dẫn để
kích thích tư duy của các em chủ động khám phá kiến thức mới. Tuy nhiên thực
tế các em lại ít có sự chuẩn bị bài trước ở nhà, vào tiết học giáo viên thực hiện
truyền thụ một chiều như vậy dễ gây nhàm chán và chưa đáp ứng được nhu cầu
tìm tòi, khám phá của học sinh. Từ đó chưa phát huy hết tính tích cực cũng như
sự sáng tạo của các em trong học tập bộ môn.
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Khái niệm
Phiếu học tập là những tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập hay
làm theo nhóm nhỏ, được phát cho học sinh để học sinh hoàn thành trong một
thời gian ngắn của tiết học (từ 5 – 10 phút). Trong mỗi Phiếu học tập có ghi rõ
một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hướng tới hình thành kiến thức, kĩ năng
hay rèn luyện thao tác tư duy để giao cho học sinh (Nguyễn Đức Thành,
tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT chu kì 3, nhà xuất bản đại
học sư phạm
Theo tác giả Đặng Thành Hưng thì “trong Phiếu học tập có thể là văn
bản, biểu số liệu, hình ảnh, sơ đồ…, tóm tắt hoặc trình bày bằng những cấu trúc
nhất định một lượng thông tin, dữ liệu hoặc sự kiện xuất phát cần thiết cho
người học”. (Sử dụng phiếu học tập trong dạy học hợp tác)
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu Phiếu học tập là những tờ giấy rời,
ghi chép những nhiệm vụ học tập mà HS tự hoàn thành kèm theo gợi ý,
hướng dẫn của GV. Trong Phiếu học tập kiến thức được thể hiện dưới nhiều
dạng rất phù hợp với dạy học tác phẩm tự sự đồng thời kích thích hứng thú học
tập cũng như phát huy năng lực tư duy độc lập cho người học.
2.1.2. Các dạng phiếu học tập
Tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung bài học có thể thiết kế Phiếu học tập
dưới các dạng khác nhau. Tuy nhiên với các tác phẩm thơ trữ tình trung đại,
Phiếu học tập dưới dạng biểu bảng như biểu bảng tổng kết, biểu bảng so sánh;
dạng sơ đồ thì có sơ đồ mạng nhện, sơ đồ chuỗi, sơ đồ khái quát, sơ đồ cây,…;
dạng câu hỏi, hình vẽ… là phù hợp nhất.
9
2.1.3. Vai trò của phiếu học tập
Phiếu học tập kích thích HS chuẩn bị bài mới ở nhà một cách hiệu quả
bằng những định hướng cụ thể, hỗ trợ HS tìm kiếm và khai thác thông tin, sự
kiện,.. nhờ đó mà tiết kiệm thời gian trên lớp.
Phiếu học tập giúp học sinh biết cách diễn đạt ý tưởng của mình bằng
ngôn ngữ của chính mình khi khám phá một nội dung trong bài học thành một
hệ thống kiến thức hoàn chỉnh.
Phiếu học tập phát huy vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện
năng lực tự học, tự nghiên cứu cho HS.
Phiếu học tập sẽ rèn luyện cho học sinh các kĩ năng, thao tác hoạt động,
phát huy năng lực độc lập nâng cao tinh thần trách nhiệm của học sinh trong
học tập, rèn cho học sinh phương pháp tư duy khái quát có khả năng chuyển tải
thông tin ở mức độ cao hơn. Quan trọng hơn cả là giúp học sinh vừa chiếm lĩnh
kiến thức, vừa nắm vững phương pháp tái tạo cho bản thân kiến thức đó, phát
triển năng lực tự học và thói quen tự học, sáng tạo, giúp học sinh có thể tự học
suốt đời.
Trong quá trình dạy học, GV có thể sử dụng Phiếu học tập giao cho mỗi
cá nhân hoặc nhóm HS, yêu cầu HS chủ động tìm kiếm để hoàn thành nhiệm vụ
học tập được giao như nghiên cứu tài liệu mới, củng cố hoàn thiện tri thức, kiểm
tra đánh giá kiến thức dưới nhiều hình thức tổ chức: chuẩn bị bài ở nhà, thảo
luận trên lớp, có thể cần hỗ trợ của GV hoặc không. Do đó, Phiếu học tập phát
huy được khả năng tự học, tự nghiên cứu, chống lại thói quen học tập thụ động.
Phiếu học tập đảm bảo thông tin hai chiều giữa dạy và học. Qua kết quả
trên Phiếu học tập, GV nắm bắt được mức độ hiểu bài của HS từ đó điều chỉnh
nội dung và phương pháp thích hợp. Như vậy, khi sử dụng Phiếu học tập, HS
phải tự suy nghĩ, tích cực làm việc. Đồng thời, nó trở thành phương tiện giao
tiếp giữa GV-HS, HS-HS trong quá trình dạy học.
2.1.4. Cấu trúc và quy trình sử dụng phiếu học tập
a) Cấu trúc:
Mỗi phiếu học tập gồm hai phần chính: yêu cầu của GV và kết quả học
tập của HS. Hai phần này thể hiện vai trò chủ đạo của GV và chủ động của HS.
Yêu cầu trên phiếu học tập: vấn đề, kiến thức trọng tâm trên phiếu học tập
có thể dưới dạng câu hỏi, sơ đồ, biểu bảng,… yêu cầu HS thực hiện.
Kết quả học tập: dưới mỗi yêu cầu là phần để trống để HS hoàn thành.
Đây là cơ sở quan trọng để đánh giá HS.
10
b) Quy trình sử dụng: cơ bản có những bước sau:
Bước 1: Nêu nhiệm vụ học tập, phát phiếu học tập, hướng dẫn HS thực
hiện phiếu học tập.
Bước 2: HS huy động các nguồn tài liệu có liên quan để giải quyết vấn đề;
GV giám sát, hướng dẫn HS nếu cần.
Bước 3: Tổ chức cho cá nhân hoặc nhóm HS trình bày kết quả trên
phiếu học tập. GV hướng dẫn HS trao đổi, tranh luận, hoàn thành phiếu học tập.
Cũng có thể cho HS trao đổi chéo phiếu học tập để sửa chữa, đánh giá kết quả
lẫn nhau trên phiếu.
2.1.5. Các nguyên tắc xây dựng phiếu học tập
a) Nguyên tắc thiết kế phiếu học tập
Phiếu học tập phải được thiết kế sẵn trước giờ dạy. Nội dung phiếu học
tập phải vừa đủ, bám sát mục tiêu bài học và chuẩn kiến thức kĩ năng, phù hợp
đối tượng học sinh lớp giảng dạy, phù hợp với trình độ, hoạt động của học sinh,
với lượng thời gian thích hợp.
Hình thức phiếu học tập phải rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu thể hiện tính sư
phạm, tạo hứng thú cho học sinh.
Sử dụng phiếu học tập cần kết hợp với các tài liệu và phương tiện dạy học
khác như sách giáo khoa, tranh ảnh, tài liệu tham khảo… Giáo viên công bố đáp
án kịp thời, đúng cách. Đặc biệt, không được lạm dụng phiếu học tập.
b) Các bước thiết kế phiếu học tập:
– Bước 1: Xác định trường hợp cụ thể của việc sử dụng phiếu học tập
trong bài dạy học.
– Bước 2: Xác định nội dung của phiếu học tập, cách trình bày nội dung
của phiếu học tập và hình thức thể hiện trong phiếu học tập.
Nội dung của phiếu học tập được xác định dựa vào một số cơ sở sau: mục
tiêu của bài học, kiến thức cơ bản, phân bố thời gian, phương pháp và phương
tiện dạy học, môi trường lớp học để xác định nội dung, khối lượng công việc
trong phiếu học tập cho phù hợp.
– Bước 3: Viết phiếu học tập:
Các thông tin, yêu cầu… trên phiếu học tập phải được ghi rõ ràng, ngắn
gọn, chính xác, dễ hiểu. Phần dành cho học sinh điền các thông tin phải có
khoảng trống thích hợp. Cách trình bày phiếu phải đảm bảo tính khoa học, thẩm
mĩ.
c) Sử dụng phiếu học tập:
11
Phiếu học tập là công cụ để giáo viên tiến hành tổ chức hoạt động nhận
thức cho học sinh, đồng thời là cơ sở để học sinh tiến hành các hoạt động một
cách tích cực, chủ động. Việc sử dụng phiếu học tập nên được sử dụng trong dạy
kiến thức mới, ôn tập, kiểm tra… và thường được diễn ra theo quy trình sau:
– Giáo viên nêu nhiệm vụ học tập, giao phiếu học tập cho học sinh, tùy
theo hình thức tổ chức dạy học mà giáo viên giao cho mỗi học sinh một phiếu
hay mỗi nhóm một phiếu.
– Tiến hành quan sát, hướng dẫn và giám sát kết quả hoạt động của học
sinh.
– Tổ chức cho một số cá nhân hoặc đại diện nhóm trình bày kết quả làm
việc với phiếu học tập. Hướng dẫn toàn lớp trao đổi, bổ sung hoàn thành phiếu
học tập. Giaó viên có thể yêu cầu học sinh trao đổi chéo nhau để sửa chữa, đánh
giá kết quả làm việc với phiếu học tập của nhau trên cơ sở các kết luận của giáo
viên.
2.2. Giải pháp cụ thể
2.2.1. Giải pháp 1: Giáo viên nghiên cứu nội dung của chủ đề truyện dân
gian để thiết kế bộ phiếu học tập phù hợp với chương trình và đối tượng
học sinh
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết
Trung ương số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, đổi mới toàn
diện GD&ĐT. Chương trình giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nước đang
thực hiện đổi mới đồng bộ về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức, thiết bị và đánh giá chất lượng giáo dục.
Hiện nay, trong sách giáo khoa Ngữ văn 10 (Tập 1) có 3 văn bản truyện
dân gian Việt Nam sau được dạy đọc hiểu chính thức:
– Đoạn trích Chiến thắng Mtao – Mxây – (trích sử thi Đăm Săn) (2 tiết)
– Truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mỵ Châu, Trọng Thuỷ (2
tiết)
– Truyện cổ tích Tấm Cám (2 tiết).
– Truyện cười: Tam đại con gà; Nhưng nó phải bằng hai mày (1 tiết).
Các văn bản được dạy học đọc hiểu chính đang được các giáo viên dạy
tách rời nhau, mức độ kiến thức và kĩ năng ở bài sau chưa cao hơn, phức tạp hơn
bài trước, bài nào giáo viên cũng phải dạy với thời lượng như nhau (1 đến 2
tiết/bài). Sau khi học xong các văn bản trên, giáo viên hầu như không có bài
kiểm tra để đánh giá khả năng đọc hiểu của học sinh về truyện dân gian Việt
12
Nam. Nếu có kiểm tra, ngữ liệu vẫn là những văn bản học sinh đã được học
chính thức. Điều này khiến cho việc dạy học của giáo viên khá vất vả, và sau khi
học xong, nhiều học sinh vẫn chưa hình thành được kĩ năng đọc hiểu văn bản
thơ trữ tình trung đại Việt Nam và vận dụng kĩ năng đó vào thực tiễn học tập và
đời sống của bản thân.
Để khắc phục tình trạng này, có thể nhóm các văn bản truyện dân gian
Việt Nam thành một chuyên đề để dạy học, góp phần hình thành kĩ năng đọc
hiểu nói riêng và năng lực đọc nói chung cho học sinh. Có thể đặt tên cho chủ đề
này là: Đọc hiểu Truyện dân gian Việt Nam.
2.2.2. Giải pháp 2: Nắm rõ và thực hiện đúng Quy trình thiết kế phiếu học
tập
a) Xác định ý tưởng
Trước hết, GV nên chú ý xác định những trường hợp nào thật sự cần thiết
sử dụng phiếu học tập. Trong một tiết dạy, GV chỉ nên sử dụng từ 1 đến 3 phiếu
học tập, vì nếu sử dụng quá nhiều phiếu học tập cho một hình thức dạy học có
thể sẽ làm giảm hứng thú ở HS. Cần kết hợp sử dụng các phương pháp và
phương tiện dạy học khác để có được sự đa dạng trong tiết dạy.
b) Xác định cách trình bày nội dung và hình thức
Việc xác định vấn đề hay nhiệm vụ của bài học đã phải làm từ khi xây
dựng ý tưởng. Ở bước này cần cụ thể hoá và làm cho ý tưởng đó chính xác hơn
trong nội dung các phiếu học tập. Từ đó tổ chức bộ phiếu sao cho thích hợp nhất
về mặt nội dung, logic, cấu trúc và kỹ thuật.
Việc phân bố những dữ kiện và công việc trong phiếu học tập cần được
kết hợp nhuần nhuyễn với việc lựa chọn hình thức biểu hiện. Có những dữ liệu
và sự kiện nên được trình bày bằng văn bản bình thường, có loại nên đưa vào sơ
đồ, biểu mẫu,…
Có những trường hợp, thay vì dùng phiếu học tập là tờ giấy nhỏ, GV có
thể thay bằng giấy cứng, kích thước to để HS có thể dán hay treo sản phẩm trực
tiếp lên bảng.
c) Tập hợp thông tin, dữ liệu
Bước này được tiến hành theo những tính toán ở trên. Các nguồn thông
tin, dữ liệu có thể là sách hướng dẫn giảng dạy, sách hướng dẫn học tập, nhật
báo, tạp chí chuyên ngành, tạp chí khoa học – kĩ thuật,…
Để có phiếu học tập tốt, GV phải chịu khó tìm và khai thác những tài liệu
ngoài chương trình giáo dục và sách giáo khoa, sách giáo viên một cách thường
13
xuyên. Thông tin và dữ liệu cần được chủ động tích lũy và cập nhật, khi cần có
thể tập hợp nhanh chóng để thiết kế hệ thống phiếu học tập kịp thời.
d) Trình bày phiếu học tập
Trình bày trên một mặt giấy với ngôn ngữ chính xác, dễ hiểu. Trên phiếu
có thể được sử dụng cả văn bản (chữ) lẫn sơ đồ, hoặc bảng biểu, hình thức rất đa
dạng để tạo hứng thú học tập cho các em.
Cấu trúc của phiếu học tập gồm: tên phiếu (phiếu học tập), tên bài học,
yêu cầu và những khoảng trống để học sinh tự trả lời. Nếu là phiếu nêu câu hỏi
hay bài tập hướng dẫn HS tự học ở nhà thì có thể có hoặc không cần để các
khoảng trống cho HS trả lời. Nếu trong một tiết dạy, GV dự định sử dụng nhiều
hơn một phiếu học tập thì nên ghi rõ là phiếu học tập số mấy trên các phiếu.
e) Chuẩn bị những lập luận câu hỏi và nhận xét để hướng dẫn và điều chỉnh
quá trình học tập
Ý nghĩa chủ yếu của việc xử lý là thúc đẩy học tập, hỗ trợ quá trình học
tập tiến triển theo hướng tích cực, và quan trọng nhất là khuyến khích HS mạnh
dạn suy nghĩ nhiều hơn, hành động nhiều hơn.
Nếu việc chuẩn bị định hướng chu đáo sẽ có tác dụng hết sức mạnh mẽ đến hiệu
quả học tập. HS có thể được động viên khám phá những giá trị vượt lên trên
những tri thức sách vở, tích lũy thêm nhiều sự kiện không có trong bài học, bổ
sung cho mình rất nhiều điều trong phong cách tư duy và phong cách học tập.
Sử dụng phiếu trong tiết học
GV có thể sử dụng phiếu học tập để thực hiện các mục tiêu khác nhau
theo tiến trình của giờ dạy. Khả năng sử dụng phiếu học tập vào mỗi khâu trong
tiến trình giảng dạy để đạt mục tiêu là rất lớn.
Trong một giờ học, giáo viên tổ chức hoạt động học, ở mỗi hoạt động có
thể thiết kế các loại phiếu học tập dưới các dạng khác nhau giúp học sinh chiếm
lĩnh tri thức và rèn luyện kĩ năng. Trong hoạt động hình thành kiến thức là hoạt
động mà GV có nhiều cơ hội sử dụng phiếu học tập nhằm đạt được mục tiêu bài
dạy theo tiến trình. Cần xác định rằng, con đường hình thành tri thức là song
song với hình thành, rèn luyện các kỹ năng.
2.2.3. Giải pháp 3: Thiết kế phiếu học tập theo trình tự các hoạt động trong
tiến trình dạy học các văn bản Truyện dân gian Việt Nam, Ngữ văn 10 –
ban cơ bản
Để việc áp dụng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát
huy tính chủ động sáng tạo của học sinh ngay trong từng tiết học mà quan trọng
14
nhất là tạo cho các em hứng thú với bài học ngay từ những phút đầu tiên là điều
rất quan trọng; cần có sự quan tâm đầu tư hợp lý để mang lại hiệu quả giáo dục
cao về kiến thức – kỹ năng và hình thành năng lực cho học sinh trong mỗi tiết
học.
Để hoạt động dạy học trên phiếu học tập diễn ra một cách nhẹ nhàng, thu
hút được sự quan tâm chú ý của học sinh; tạo động lực cho học sinh tích cực
khám phá kiến thức của bài học mới; không gây áp lực về mặt thời gian cho các
hoạt động dạy và học thì khi thiết kế nội dung bài học trên phiếu học tập cần
thực hiện đúng, đủ Quy trình thiết kế phiếu học tập. Với các tác phẩm Truyện
dân gian Việt Nam các hoạt hoạt động được tổ chức bằng phiếu học tập được
thiết kế như sau:
Tổ chức các hoạt động dạy học, có xác định rõ các mục tiêu cần đạt được
về kiến thức, kỹ năng, các phương pháp và phương tiện để tổ chức hoạt động:
a. Mục tiêu: Giúp học sinh tìm hiểu khái quát về thể loại, tác phẩm từ quá
trình chuẩn bị bài ở nhà; Tìm ra những nội dung chưa biết để từ đó bổ sung kiến
thức bài học mới cho học sinh; tạo hứng thú cho học sinh với bài học mới.
b. Biện pháp/kỹ thuật dạy học: Nhóm nhỏ/làm việc cá nhân
c.Tiến trình hoạt động
Bước 1: Giao nhiệm vụ: – phát phiếu học tập
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh trao đổi nhanh với bạn trong nhóm
điền nội dung vào phiếu học tập dưới sự quan sát, định hướng của giáo viên.
* Bước 3. Báo cáo kết quả:
– Mời đại diện các nhóm trình bày phiếu học tập
– Các nhóm khác nhận xét và phản biện.
* Bước 4. Đánh giá, chốt kiến thức:
– Giáo viên đánh giá hoạt động của học sinh; ở hoạt động khởi động: từ
phần trả lời của học sinh để dẫn dắt tạo nên tình huống có vấn đề để định hướng
vào bài. Ở hoạt động hình thành kiến thức mới: GV giao nhiệm vụ, phát phiếu
học tập, học sinh thực hiện nhiệm vụ, hoàn thành phiếu học tập, trình bày, GV tổ
chức cho HS nhận xét, bổ sung và chốt lại kiến thức (quá trình GV đánh giá hoạt
động, HS chủ động hoàn thành kiến thức và ghi vào vở.
2.2.3.1. Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong hoạt động khởi động (Phiếu
học tập số 1)
a) Thời điểm sử dụng phiếu học tập số 1: Học sinh sử dụng khi chuẩn bị bài ở
nhà.
15
b) Cách tiến hành phiếu số 1:
Trong phần dặn dò chuẩn bị nội dung bài mới hôm sau ở cuối tiết học,
GV phát phiếu học tập số 1 (phiếu thực hiện ở hoạt động khởi động), yêu cầu
học sinh chuẩn bị, hoàn thiện phiếu học tập ở nhà. Đến tiết học, GV yêu cầu HS
trình bày phiếu học tập đã được hoàn thiện.
c) Mục đích sử dụng:
Phiếu học tập số 1, giúp học sinh chuẩn bị trước nội dung liên quan đến
tác phẩm ở nhà. Qúa trình chuẩn bị này giúp các em có những hiểu biết ban đầu
về tác phẩm, đồng thời giúp các em rèn được kĩ năng tổng hợp, giải mã vấn đề
đặc biệt là giúp hình thành kĩ năng diễn đạt bởi khi trình bày các em phải chuyển
từ phiếu học tập dạng sơ đồ, bảng biểu…sang dạng nói (lời văn)
d) Phiếu học tập ở Hoạt động khởi động
Bài 1: Đoạn trích Chiến thắng Mtao – Mxây – (trích sử thi Đăm Săn)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Họ tên học sinh: ……………………………………..; lớp………..
Gợi ý nội dung trên phiếu học tập
Nhắc đến Tây Nguyên, người ta hay nghĩ đến một vùng đất hoang sơ, đầy
nắng và gió, với những con đường đất đỏ khúc khuỷu, hiểm trở. Với diện tích tự
nhiên hơn 50 ngàn km2 (chiếm hơn 16% diện tích cả nước), Tây Nguyên bao
gồm 5 tỉnh Đắk Nông, Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, và Lâm Đồng. Vùng đất
này sở hữu những nguồn tài nguyên du lịch hết sức đa dạng và độc đáo.
16
Tây Nguyên còn là vùng đất chung sống của hơn 47 đồng bào dân tộc anh
em với những sắc thái văn hóa đậm nét riêng. Về với Tây Nguyên là dịp được
đắm mình trong “Không gian Văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên” đã được
UNESCO công nhận là kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại vào
năm 2005. Mảnh đất và con người nơi đây hòa quyện vào nhau tạo nên một bản
sắc riêng.
Tây Nguyên còn được coi là mảnh đất của huyền thoại và sử thi. Đó là
những áng anh hùng ca ca ngợi cuộc sống, tình yêu, con người của vùng đất
huyền thoại ấy. Có thể nói, sử thi là linh hồn của văn hóa Tây Nguyên. Tùy theo
mỗi dân tộc, sử thi được gọi với những tên khác nhau như: Khan (đồng bào Ê
Đê), H’amon (đồng bào Ba Na), Hri (đồng bào Gia Rai)… Sử thi có thể coi là
cuốn “bách khoa toàn thư” của đồng bào Tây Nguyên. Bởi qua đó, người ta thấy
được cả một bề dày văn hóa, một chiều dài lịch sử, cũng như những kinh
nghiệm sống được tích lũy lâu đời. Sử thi Đăm Săn của người Ê đê là cuốn sử
thi đặc sắc trong kho tàng ấy của người Tây Nguyên. Để hiểu về mảnh đất và
con người Tây Nguyên, chúng ta cùng đến với đoạn trích Chiến thắng Mtao –
Mxây (trích Sử thi Đăm Săn).
Bài 2: Truyện cổ tích Tấm Cám
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG TRUYỆN CỔ TÍCH TẤM CÁM
Họ tên học sinh: ……………………………………..; lớp………..

Em hãy quan sát hình
ảnh bên và cho biết tên
các truyện mà em biết:
Câu 1: Hình ảnh 1
………………………
Câu 2: Hình ảnh 2
………………………
Câu 3: Hình ảnh 3
………………………
Câu 4: Hình ảnh 4
………………………
HÌNH 1HÌNH 3
HÌNH 2HÌNH 4

17
Gợi ý nội dung trên phiếu học tập
Câu 1: Hình ảnh 1 : Truyện cổ tích Thạch Sanh
Câu 2: Hình ảnh 2 : Truyện cổ tích Cây tre trăm đốt
Câu 3: Hình ảnh 3 : Truyện cổ tích Cây khế
Câu 4: Hình ảnh 4: Truyện cổ tích Sọ Dừa.
Bài 3: Truyện An Dương Vương và Mỵ Châu, Trọng Thuỷ
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỴ CHÂU, TRỌNG THUỶ
Họ tên học sinh: ……………………………………..; lớp………..

Em hãy quan sát video và cho biết
những cảm nhận của cá nhân về
địa danh trên
Câu 1: Di tích lịch sử nhắc tới
trong video là di tích nào? ở đâu?
……………………………………………..
………………………………….
Câu 2: Ghi lại những gì em biết về
di tích lịch sử đó?
……………………………………
…………………………………..

Gợi ý nội dung trên phiếu học tập
Câu 1: Di tích lịch sử nhắc tới trong video là di tích nào? ở đâu?
– Di tích Thành Cổ Loa.
– Vị trí: Vị trí: nằm trên địa bàn 3 xã Cổ Loa, Dục Tú và Việt Hùng,
huyện Đông Anh – Hà Nội.
Câu 2: Ghi lại những gì em biết về di tích lịch sử đó?
– Cổ Loa là kinh đô của nhà nước Âu Lạc, dưới thời An Dương Vương
vào thế kỉ III TCN và của nhà nước dưới thời Ngô Quyền thế kỉ X.
– Xây vào thế kỷ thứ III TCN, Kinh đô của nước Âu Lạc.
– Quy mô:
+ 9 vòng thành, xoáy trôn ốc.
+ Lũy cao trung bình từ 4-5 m, có chỗ 8–12 m. Chân lũy rộng 20–30 m, mặt lũy
rộng 6–12 m.
18
+ Có Am Bà Chúa; Đền ADV, giếng ngọc.
– Lễ hội: mùng 6 tháng giêng hàng năm.
Bài 4: Truyện cười
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG TRUYỆN CƯỜI
Họ tên học sinh: ……………………………………..; lớp………..
Câu 1: Tóm tắt ngắn gọn câu chuyện cười mà em biết:
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
Câu 2: Ý nghĩa câu chuyện em vừa tóm tắt là gì?
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
Đây là các câu hỏi mở, HS tự do lựa chọn để kể tóm tắt lại. Tuy nhiên khi
các em trình bày cần phải có sự lô gic và có ý nghĩa.
Gợi ý nội dung trên phiếu học tập
Câu 1: Tóm tắt ngắn gọn câu truyện cười mà em biết:
Ví dụ: Truyện “ Lợn cưới áo mới”
Có anh tính hay khoe của. Một hôm, may được cái áo mới, liền đem ra
mặc, rồi đứng hóng ở cửa, đợi có ai đi qua người ta khen. Đứng mãi từ sáng đến
chiều chả thấy ai hỏi cả, anh ta tức lắm. Đang tức tối, chợt thấy một anh, tính
cũng hay khoe, tất tưởi chạy đến hỏi to:
– Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?
Anh kia liền giơ ngay vạt áo ra, bảo:
– Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!
Câu 2: Ý nghĩa câu truyện em vừa tóm tắt là gì?
Khoe khoang của cải là một thói xấu đôi khi khiến người khoe tự đẩy
mình vào tình thế lố bịch, bị người đời cười chê. Những người khoe của thường
là những kẻ hợm hĩnh, coi của cải là trên hết, có chút gì mới cũng khoe ra để
chứng tỏ là mình hơn người. Truyện cười Lợn cưới, áo mới khiến ta thấm thía
hơn ý nghĩa đó.
Từ câu chuyện trên, GV dẫn dắt vào bài: Trong kho tàng văn học dân
gian Việt Nam, thể loại truyện cười là thể loại có số lượng tác phẩm lớn, có nội
dung phong phú và ý nghĩa nhân sinh sâu sắc: đả kích mạnh mẽ cái xấu xa của
giai cấp thống trị, phê phán những nét tiêu cực trong nội bộ nhân dân. Bài học
19
hôm nay, cô và các em cùng tìm hiểu thể loại truyện cười dân gian qua hai tác
phẩm tiêu biểu: “Tam đại con gà” và “Nhưng nó phải bằng hai mày”.
Trên đây là phiếu học tập mà tác giả sáng kiến đề xuất khi thực hiện đề tài
này trong dạy học chủ đề Truyện dân gian Việt Nam, chương trình Ngữ văn 10.
Khi áp dụng, GV căn cứ vào tình hình thực tiễn của đơn vị để điều chỉnh các
mức độ câu hỏi cho phù hợp với từng đối tượng học sinh. Đặc biệt để không lặp
lại và gây nhàm nhán trong học sinh, GV có thể xây dựng và lựa chọn nhiều
hình thức khởi động khác nhau: trò chơi, trả lời câu hỏi ngắn, sân khấu hóa một
đoạn trích trong tác phẩm dân gian…
2.2.3.2. Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong hoạt động Hình thành kiến
thức (phiếu được GV thiết kế sẵn)
a) Thời điểm sử dụng: sử dụng khi GV cung cấp kiến thức mới
b) Cách tiến hành
– Khi dạy đến từng phạm vi nội dung bài dạy, GV phát phiếu cho HS thời gian
cụ thể để hoàn thiện phiếu học tập. (Trong hoạt động này, GV có thể chia nhóm
theo từng nội dung vào phát phiếu học tập theo nhóm).
– HS hoàn thiện phiếu học tập đúng theo giwois hạn về thời gian.
– GV tổ chức cho HS trình bày phiếu học tập (trình bày cá nhân hoặc theo
nhóm), các học sinh khác / nhóm khác đóng góp ý kiến nhận xét, bổ sung.
– GV chuẩn hóa kiến thức, chốt lại nội dung, HS ghi chép nội dung tìm hiểu.
c) Mục đích sử dụng:
Lần lượt khai thác nội dung trọng tâm của bài học. Khi sử dụng Phiếu học tập
trong nội dung này, GV đã cho HS tự tìm hiểu kiến thức rồi đi đến thảo luận
trước khi GV chuẩn hóa và chốt lại kiến thức. Việc làm này giúp học sinh nhận
ra mình đúng nội dung nào, sai nội dung nào, những kiến thức sai sẽ được sửa
ngay, do đó việc ghi nhớ kiến thức sẽ kĩ và lâu hơn, không những vậy còn rèn
cho các em năng lực tư duy, tính tích cực và chủ động trong học tập.
d) Phiếu học tập
Bài 1: Chiến thắng Mtao – Mxây (trích Sử thi Đăm Săn)
– Các vấn đề cần xây dựng phiếu học tập:
+ Tóm tắt sử thi Đăm Săn và đoạn trích Chiến thắng Mtao – Mxây.
+ Cuộc giao tranh giữa Đăm Săn và Mtao – Mxây.
+ Vẻ đẹp hình tượng Đăm Săn trong cảnh ăn mừng chiến thăng.
– Phiếu học tập:
20
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

– Tên bài học:……………………………………………………………………
– Tên HS/ Tên nhóm thực hiện:………………………………………………
– Lớp:…………………………………………………………………………..
– Hình thức thực hiện: HS thực hiện trước ở nhà
– Yêu cầu: Đọc phần Tiểu dẫn trong SGK, gạch chân các thông tin chính và vẽ
sơ đồ tư duy để giới thiệu chung về Sử thi Đăm Săn:
 NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
– Anh/ chị thích nhân vật nào? Vì sao
…………………………………………………………………………………
-Ai là người chủ động khiêu chiến? Vì lí do gì?
………………………………………………………….
– Hãy nhận xét về giọng điệu, thái độ, tư thế của mỗi nhân
vật trong màn khiêu chiến?
– Đăm Săn:
…………………………………………………
-Mtao – Mxây:…………………………………………………..
1.Khiêu
chiến (Từ
“Nhà…
nữa là”
– Tiếng khiên của Mtao – Mxây được miêu tả như thế
nào? Ngoại hình, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, tiếng
khiên của nhân vật này gợi cho người đọc cảm nhận gì?
…………………………………………
………………………………………….
– Đăm Săn thể hiện thái độ thế nào với Mtao – Mxây?
Sức mạnh của Đăm Săn được thể hiện ra sao qua động
tác múa khiên?
…………………………………………………….
………………………………………………………
– Kết cục hiệp đấu này là gì?
…………………………………………………
2.Hiệp đấu
thứ nhất
(Từ “Thế
là…làm gì”
– Đoạn miêu tả cảnh Đăm Săn múa khiên gợi cho
anh/chị cảm nhận như thế nào? Vì sao?
……………………………………………………………………
………………………………………………………………….
– Chi tiết “miếng trầu” do Hơ Nhị ném ra giúp Đăm Săn có thêm
sức mạnh và chi tiết “Ông trời” hiện ra trong giấc mơ giúp Đăm
Săn chiến thắng kẻ thù có ý nghĩa gì?
……………………………………………………………………
………………………………………………………………….
-Dân làng đáp lại lời kêu gọi của Đăm Săn như thế nào?
Vì sao?:……………………………………………………
3.Hiệp
đấu thứ
2 (“Đến
lúc…ngo
ài
đường”)

21

– Nghệ thuật miêu tả cuộc giao tranh? Hiệu quả nghệ thuật?
…………………………………………………………………………………

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

– Tên bài học:……………………………………………………………………
– Tên HS/ Tên nhóm thực hiện:………………………………………………
– Lớp:…………………………………………………………………………..
– Hình thức thực hiện:…………………………………………………………
– Yêu cầu: Hãy tưởng tượng cỗ xe thời gian đưa chúng ta trở về thời đại sử thi
để tham dự lễ ăn mừng chiến thắng mà buôn làng Đăm Săn tổ chức. Hãy nhớ lại
ấn tượng và cảm xúc của anh/chị khi đó qua việc hoàn thành sơ đồ gợi mở sau:

Bài 2: Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy
– Các vấn đề cần xây dựng phiếu học tập:
+ Khái quát chung về truyện.
+ Nhân vật An Dương Vương.
+ Nhân vật Mị Châu. Nhân vật Trọng Thủy và đánh giá về mối tình Mị Châu –
Trọng Thủy.
– Phiếu học tập:
22
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
PHIẾ
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

– Tên bài học:……………………………………………………………………
– Tên HS/ Tên nhóm thực hiện:………………………………………………
– Lớp:…………………………………………………………………………..
– Hình thức thực hiện:…………………………………………………………
– Yêu cầu: Hãy liệt kê các hành động của An Dương Vương vào sơ đồ
Gợi ý: 1,2,3: thuộc đoạn đầu: Từ đầu đến “…xin hòa”
4,5,6: thuộc đoạn: “không bao lâu…phương Nam”.
6,7,8,9: thuộc đoạn còn lại.

4.Truyện có những yếu tố tưởng
tượng, kì ảo nào?
……………………………………
……………………………………
……………………………………
……………………………………
…………
3. Truyện gợi anh/chị nhớ đến
những yếu tố lịch sử nào?
……………………………………
……………………………………
……………………………………
……………………………………
…………

1. Xác định ngôi kể? Trật tự kể?2.Truyện được chia thành mấy
chặng? Hãy đặt tên cho mỗi chặng?
Nhân vật chính?
……………………………………
……………………………………
……………………………………
……………………………………
……………………………………
……………………………………
……………………………………
……………………………………
TRUYỆN AN DƯƠNG
……………………
VƯƠNG VÀ MỊ
CHÂU – TRỌNG
THỦY

23

Câu 1: Hành động 1,2,3: cho thấy An Dương vương là vị vua như thế nào?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
Câu 2: Các yếu tố kì ảo gắn với hành động 1,2,3 của nhân vật có ý nghĩa gì?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
Câu 3: Hành động 4,5,6 của An Dương Vương có phải là nguyên nhân dẫn đến
bi kịch mất nước không? Vì sao?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
Câu 4: Khi nghe Rùa vàng thét lớn “kẻ ngồi sau lưng chính là giặc đó!”, An
Dương Vương đã tuốt gươm chém Mị Châu. Hành động này có ý nghĩa gì?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
Câu 5: ý nghĩa chi tiết An Dương Vương cầm sừng tê giác bảy tấc theo Rùa
vàng đi xuống biển?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
Câu 6: Rẽ nước cùng Rùa vàng đi vào lòng biển sâu, An Dương Vương thực sự

24

nghĩ gì? Hãy tưởng tượng và ghi lại phát biểu của mình.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4

– Tên bài học:……………………………………………………………………
– Tên HS/ Tên nhóm thực hiện:………………………………………………
– Lớp:…………………………………………………………………………..
– Hình thức thực hiện: giai nhiệm vụ trước, HS tìm hiểu ở nhà
– Yêu cầu: Tìm hiểu về nhân vật Mị Châu, Trọng Thủy.
Câu 1: Anh /chị đánh giá như thế nào về lén cho Trọng Thủy xem nó thần của
Mị Châu?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
Câu 2: Câu trả lời chồng và hành động của Mị Châu khi chạy trốn cùng cha cho
thấy điều gì ở nàng?
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu 3: “kẻ ngồi sau lưng chính là giặc đó!”. Tiếng thét của Rùa Vàng là thái độ
của ai? Kết tội ai? Về điều gì? Vang lên trong bối cảnh như thế nào?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
Câu 4: Tiếng thét của Rùa Vàng giúp Mị Châu tỉnh ngộ ra điều gì? Trong tâm
trạng như tế nào? Vì sao nàng ước nguyện được hóa thành châu ngọc?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
Câu 5: Mị Châu đã được hóa thân như thế nào? Sự hóa thân này thể hiện thái độ
gì của nhân dân với nàng?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
Câu 6: Chi tiết Ngọc trai – giếng nước có ý nghĩa như thế nào?
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu 7: Nhân vật Mị Châu gợi cho anh/chị tình cảm và suy nghĩ gì?
……………………………………………………………………………………

25

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Related Posts
Tư Vấn App Học Ngoại Ngữ
Phần Mềm Bản Quyền
Chat Ngay