dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

SKKN Nâng cao hiệu quả học tập, kiểm tra, đánh giá, thí nghiệm của học sinh bằng phương pháp sử dụng 05 phần mềm

SKKN Nâng cao hiệu quả học tập, kiểm tra, đánh giá, thí nghiệm của học sinh bằng phương pháp sử dụng 05 phần mềm

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Hiện nay ở nước ta đang đổi mới giáo dục, thay đổi chương trình SGK
GDPT 2018, việc cung cấp các thiết bị thí nghiệm trong thời gian tới là chưa đáp
ứng kịp thời, phương pháp dạy học phù hợp với CTGD2018 môn Vật lí theo
phương thức trắc nghiệm, chuyển dịch định hướng HS THPT sang định hướng
nghề nghiệp, dạy học sinh cách áp dụng kiến thức đã học để tạo ra các sản phẩm
cho chính mình (STEM).
Lí do chọn đề tài: Cách mạng 4.0 cũng như những cuộc cách mạng trước đó đã tác
động tới mọi mặt của đời sống xã hội với những mức độ và chiều hướng khác nhau.
Giáo dục là một trong những ngành chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của cuộc cách
mạng 4.0 vì sản phẩm của đào tạo phải đáp ứng với nhu cầu của thị trường lao
động đang có sự thay đổi nhanh chóng. Vì vậy, giáo viên phải có áp dụng công
nghệ thông tin vào trong giảng dạy để đáp ứng với xu hướng hiện nay.
Do bộ môn Vật lí là một bộ môn có tính đặc thù, khi người học chủ động, tích
cực thì kết quả học tập sẽ được nâng cao. Việc này đòi hỏi trong quá trình giảng
dạy giáo viên phải kết hợp được những phương pháp dạy học để truyền hứng thú,
đam mê cho người học, trong đó kiểm tra kết quả học tập của học sinh là một khâu
quan trọng trong dạy học, là một trong những yếu tố quyết định chất lượng dạy và
học.
Trong một tiết học để học sinh tiếp thu được nội dung thấu đáo bài học là một
điều trăn trở của rất nhiều giáo viên, nhất là ngày nay CNTT có rất nhiều phần
mềm mà giáo viên cần và rất cần phải khai thác, mỗi một hoạt động của học sinh
giáo viên cần ứng dụng các phần mềm khác nhau để học sinh có một tư duy đơn
giản nhưng đạt hiệu quả nhất. Sau đây tôi ứng dụng 05 phần mềm chủ đạo trong
Ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy CTGDPT 2018
một tiết học: PowerPoint; PhEt; DroidCamApp; ShubClassroom,
Ispringsuite10.
Bộ môn Vật lí là bộ môn khoa học thực nghiệm. Tư tưởng chủ đạo của các
sách giáo khoa Vật lí trung học phổ thông là nội dung kiến thức mới được hình
thành phần lớn thông qua các thí nghiệm thực hành, phương pháp giảng dạy. Điều
đó không chỉ tích cực hoá việc học tập của học sinh mà còn rèn luyện kỹ năng sử
dụng thiết bị, đồ dùng trong cuộc sống, rèn luyện thái độ, đức tính kiên trì, tác
phong làm việc của những người làm khoa học trong thời đại công nghệ, đặc điểm
này đòi hỏi giáo viên vật lí phải tăng cường sử dụng thiết bị thí nghiệm và các
phương pháp trực quan trong quá trình dạy học. Đó là một yếu tố có tính đột phá
đối với chiến lược đổi mới phương pháp dạy học vật lí hiện nay. Bởi việc sử dụng
thí nghiệm và phương tiện trực quan dạy học vật lí sẽ góp phần tích cực vào đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
sinh. Vì như chúng ta đều biết, thí nghiệm và phương tiện trực quan giữ vai trò
quan trọng trong dạy học Vật lí ở trường THPT, bởi nó không chỉ là nguồn cung
cấp thông tin mà còn là yếu tố kích thích hứng thú, khuyến khích tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của học sinh trong học tập bộ môn.
Thực tế dạy học trong nhiều năm qua, chất lượng thiết bị, thời gian thí nghiệm,
thói quen có rất nhiều hạn chế, gây nhiều lúng túng cho giáo viên và học sinh. Mặt
khác, trong chương trình Vật lí THPT ngoài các bài thí nghiệm được chỉ định tối
thiểu và đã có các thiết bị đi kèm, thì rất nhiều nội dung thí nghiệm khác trong sách
giáo khoa chưa có dụng cụ thí nghiệm.
Do đất nước ta vừa thoát ra khỏi dịch bệnh, kinh tế khó khăn do những bất ổn,
xung đột trên thế giới, chỉ số CPI tăng cao, việc các trường học có đầy đủ dụng cụ
thí nghiệm để giáo viên làm thí nghiệm kiểm chứng cho học sinh trong một sớm,
một chiều là chưa đáp ứng kịp. Từ đó, dẫn đến học sinh không kiểm chứng được,
Ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy CTGDPT 2018
khó hình dung nội dung bài học …. Đây cũng chính là điều lo lắng và trăn trở của
khi nhiều giáo viên lên lớp.
Chương trình CTGD 2018 là sự phân hóa và định hướng lựa chọn nghề
nghiệp, STEM, tạo ra tính sáng tạo trong học tập, nghĩa là giáo viên dạy lý thuyết
để học sinh áp dụng kiến thức đã học để mục đích tạo ra một sản phẩm. Do bộ môn
Vật lí là một bộ môn có tính đặc thù, khi người học chủ động, tích cực thì kết quả
học tập sẽ được nâng cao việc này đòi hỏi trong quá trình giảng dạy giáo viên phải
kết hợp được những phương pháp dạy học để truyền hứng thú, đam mê cho người
học là một trong những yếu tố quyết định chất lượng dạy và học. Trong một tiết
học để học sinh tiếp thu được nội dung bài học thấu đáo là một điều trăn trở của rất
nhiều giáo viên, mục đích học sinh có một tư duy đơn giản nhưng đạt hiệu quả nhất
, trong bối cảnh hiện nay CTGD 2018 có rất nhiều các thí nghiệm để học sinh hiểu,
kiểm chứng lý thuyết, biết vận dụng lý thuyết đã học để tạo ra các sản phẩm để ứng
dụng trong cuộc sống là mục tiêu đổi mới theo chương trình.
Có rất nhiều yếu tố để tạo ra một giờ dạy học hiệu quả nhưng trong phạm vi
bài viết này tôi chỉ đề cập đến sử dụng 05 phần mềm như sau:

  • PowerPoint – mục đích dùng để trình chiếu bài giảng, tăng cường tính trực
    quan, góp phần nâng cao chất lượng lĩnh hội và nắm vững kiến thức, phát triển
    nâng cao năng lực tư duy, độc lập và sáng tạo của học sinh, tôi kết hợp phần mềm
    PowerPoint với PhEt vì hai phần mềm này tương thích với nhau.
  • PhEt – mục đích để làm các thí nghiệm kiểm chứng trực quan có liên quan
    đến nội dung bài học, khắc phục được phần lớn: các thí nghiệm hiện đang thiếu,
    giảm thời gian đấu nối các thiết bị thí nghiệm, tránh tình trạng hỏng hóc, số lượng
    thiết bị cung cấp có hạn, không phải vận chuyển các thí nghiệm, HS không phải tư
    duy trừu tượng, HS có thể xem, làm được các thí nghiệm mọi lúc, mọi nơi, tiết
    Ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy CTGDPT 2018
    kiệm ngân sách cho nhà nước nhưng vẫn đảm bảo HS đặc biệt quan trọng nhất là
    rất an toàn cho HS nhất là an toàn điện, tránh tiếp xúc với các hóa chất độc hại, dễ
    nổ, dễ cháy; trong nhà trường các thiết bị thí nghiệm được cấp về số lượng có hạn,
    do sự trùng tiết học một số GV khi muốn thực hiện thí nghiệm nhưng không đủ về
    số lượng giáo viên lại sử dụng phương pháp trình chiếu, thì PhEt khắc phục được
    yếu tố này.
    Việc tiến hành thí nghiệm, giải thích hoặc tiên đoán kết quả thí nghiệm đòi hỏi
    học sinh phải phát huy, huy động các kiến thức đã học ở nhiều thành phần khác
    nhau của Vật lí. Do đó, các kiến thức mà học sinh đã lĩnh hội được củng cố đào
    sâu, mở rộng và hệ thống hoá kiến thức, việc sử dụng các dụng cụ thí nghiệm mà
    HS tự làm ở nhà trong dạy học Vật lí ở THPT là rất cần thiết. Vì trong nhiều trường
    hợp, các chi tiết của thiết bị thí nghiệm hiện đại có thể che lấp bản chất Vật lí của
    hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm mà học sinh cần phải quan sát.
  • Ispringsuite10- mục đích dùng để tạo các câu hỏi kéo thả, ghép câu … tùy
    theo thiết kế của GV có thể cho các em làm lại khi đã chọn đáp án bao nhiêu lần,
    chúng cũng được tương thích trên phần mềm PowerPoint.
  • DroidCamApp – mục đích dùng chụp, quay video kết quả hoạt động nhóm
    bằng điện thoại thông minh, điện thoại trông minh kết nối với Laptop, Laptop kết
    nối với máy chiếu, dùng để trình chiếu kết quả hoạt động của mỗi nhóm để HS cả
    lớp cùng xem, suy nghĩ, nhận xét, bổ sung những ưu điểm, khuyết điểm và cho
    điểm nhóm bạn. GV có kết quả từ HS tự đánh giá cũng có cho điểm khách quan
    hơn, HS cũng cảm thấy trong tâm trí đồng ý với việc cho điểm, nhận xét ưu điểm,
    khuyết điểm từ đó điều chỉnh việc học của bản thân trên tinh thần tự nhận thấy để
    khắc phục
    Ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy CTGDPT 2018
  • ShubClassroom – mục đích dùng để giao bài tập, hoàn thành các phiếu học
    tập, bài tập, mà thu được kết chính xác và nhanh .
    Về phía giáo viên: Giúp cho giáo viên dạy bộ môn Vật lí được thuận lợi trong
    việc chuẩn bị cũng như tổ chức kiểm tra cho học sinh. Đồng thời đây cũng là
    phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả trong dạy học,
    giao bài tập về nhà, tài liệu tham khảo….
    Về phía học sinh: Tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em rèn luyện
    tính độc lập cao trong kiểm tra, làm quen được một trong những phương pháp
    kiểm tra đánh giá trực tuyến đang phổ biến hiện nay.
    Thu được kết quả HS hoàn thành trên ShubClassroom trình chiếu cho cả lớp
    để đánh giá.
    Giảm được chi phí về photo tài liệu cũng như tiết kiệm được thời gian phát
    phiếu học tập.
    Giảm thời gian chấm bài của giáo viên cũng như những sai sót trong việc
    chấm bài của giáo viên. Khi không áp dụng CNTT giáo viên mang bài về nhà
    chấm, tiết học tới mới điều chỉnh được quá trình học của những HS yếu.
    Giáo viên thu nhận được điểm số từ bài làm của HS, từ điểm số đó GV có thể
    điều chỉnh quá trình dạy, cần quan tâm đến những HS yếu, để những HS đó điều
    chỉnh quá trình học.
    Việc đánh giá các nhóm hoạt động trên lớp học cũng còn thụ động, lí do giáo
    viên chấm thì học sinh thụ động mang lại hiệu quả chưa cao, việc để các nhóm tự
    đánh giá giữa các nhóm, học sinh học được cách đánh giá và rút ra được phần bài
    tập của nhóm mình chưa ưu điểm bằng nhóm khác, kích thích học sinh hơn nữa,
    tạo tính thi đua giữa các nhóm. Do vậy, giáo viên kết hợp điện thoại thông minh
    Ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy CTGDPT 2018
    với máy tính và hình ảnh đó được đưa lên máy chiếu. Học sinh nhìn một cách trực
    quan, mặc khác tiết kiệm được chi phí khi dùng giấy A0.
    Về nghiên cứu tôi sử dụng cách thu thập dữ liệu bằng cách phát phiếu để các
    em đánh mức độ hài lòng về tiết học đó, theo cấu trúc đa cơ sở AB.
    Về kết quả thu được là đáng khích lệ có độ tin cậy và độ giá trị cao, đối với
    tiết học có sử dụng công nghệ thông tin thì học sinh thu được kiến thức cao hơn (
    thông qua bài kiểm tra) so với tiết học truyền thống. Vậy công nghệ thông tin có
    ảnh hưởng rất lớn tới việc giúp học sinh tiếp thu được kiến thức mới.
    Về phía giáo viên giúp cho giáo viên dạy bộ môn Vật lí được thuận lợi trong
    việc giảng bài mới trên lớp để các em tiếp thu bài hiệu quả, phòng thí nghiệm
    không thể trang bị đầy đủ các thiết bị thí nghiệm, qua đó giáo viên có thể sử dụng
    thí nghiệm phù hợp với nội dung bài học để học sinh hạn chế được tư duy trìu
    tượng, hơn nữa làm bài giảng thêm sinh động tạo hứng thú và tư duy của học sinh.
    Về phía học sinh tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em tiếp thu bài
    học mới hiệu quả hơn.
    Xuất phát từ lí do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu “ Nâng cao hiệu quả học tập
    của học sinh bằng cách ứng dung công nghệ thông tin vào trong học tập”
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
  1. Giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến:
    Chương trình giáo dục 2006 thông thường giáo viên lên lớp trình chiếu bài
    giảng điện tử chạy trên phần mềm PowerPoint, thông thường học sinh ghi từng đề
    mục, có những thí nghiệm ảo, việc đánh giá kết quả học tập của học sinh dựa trên
    phát phiếu học tập cho học sinh hoạt động cá nhân/ nhóm và sau đó gọi học sinh trả
    lời. việc học sinh làm thí nghiệm ở nhà là điều không thể thự hiện được, các câu
    Ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy CTGDPT 2018
    hỏi chỉ thực hiện 01 lần đã biết kết quả mà không làm lại lần 2 được, không thực
    hiện được tuần tự các câu hỏi trắc nghiệm, tài liệu chuyển giao cho học sinh thường
    photo, bài giảng mà học sinh muốn xem lại không thực hiện được, các tài liệu này
    khi học sinh lên lớp cao hơn thường rất nhiều khó tìm kiếm, khó đánh giá được
    chính xác kết quả của từng học sinh…Để khắc phục những nhược điểm trên tôi
    viết sáng kiến này.
  2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến.
    Qua thời giảng dạy bộ môn Vật lí ở trường THPT Trực Ninh B, tôi luôn trăn
    trở làm thế nào để học sinh học tập tích cực hơn? Làm thế nào để có kết quả khả
    quan hơn? Một giải pháp tôi thực hiện là kết hợp 05 phần mềm trong 1 tiết học để
    tiến hành giảng dạy, làm thí nghiệm số, củng cố kiến thức, vận dụng kiến thức đã
    học để giải quyết các dạng bài tập phát sinh, kiểm tra, làm hoạt động nhóm … phù
    hợp với CT 2018. Do đó hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan được áp dụng
    cả trong các bài kiểm tra thường xuyên, ngay cả những bài kiểm tra miệng hay các
    bài tập ôn tập cũng áp dụng câu hỏi trắc nghiệm cho học sinh giải dưới các hình
    thức như làm cá nhân hoặc làm theo nhóm…
    Đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học
    môn Vật lí thực hiện một cách cấp thiết cùng với xu hướng đổi mới giáo dục
    phù hợp CT 2018, tạo sự sáng tạo của HS, phải có thí nghiệm kiểm chứng, ,
    STEM, nhất là định hướng nghề trong tương lai của HS, như vậy việc đổi mới
    phương pháp dạy học phải là điều tất yếu để phù hợp với chương trình, bắt
    nhịp với xã hội cùng phát triển, theo đúng sự định hướng của chỉ đạo của
    Đảng và nhà nước, phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
    sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học, bồi dưỡng
    phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực
    tiễn, đem lại niềm vui, hứng thú, hạnh phúc học tập cho học sinh”.
    Ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy CTGDPT 2018
    Sự đổi mới của nội dung, chương trình SGK đặt ra yêu cầu phải đổi mới
    phương pháp dạy học, khắc phục lối truyền thụ một chiều, phải công nhận
    kiến thức, chiếu chép, đọc chép, không rèn phát triển được tư duy sáng tạo
    của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện,
    thí nghiệm số vào trong quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian
    tự học, tự nghiên cứu của học sinh học mọi lúc, mọi nơi.
    Tuy nhiên, hiện nay chất lượng giảng dạy, học tập, đổi mới CTGD chưa
    thực sự làm cho xã hội an tâm. Vì thế việc đổi mới CTGD phải đổi mới cách
    truyền thụ kiến thức của GV, đổi mới cách tiếp nhận kiến thức của HS một
    cách toàn diện về suy nghĩ, óc sáng tạo lẫn phương pháp dạy học Vật lí là vô
    cùng cần thiết. Phương pháp dạy học phù hợp với CT 2018 đòi hỏi GV phải
    am hiểu, chịu khó tìm tòi, hiểu sâu hơn về CNTT để áp dụng vào bài học đó là
    một điều tương đối khó đối với một số GV. Tất cả đều nhằm mục đích tích
    cực hoá hoạt động của học sinh, phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, đánh
    giá kết quả tiếp thu bài học, học sinh đánh giá với nhau …
    Khi sử dụng CNTT để xây dựng bài giảng điện tử được xem là một trong
    những công cụ đem lại hiệu qủa tích cực trong việc đổi mới dạy và học nhưng
    việc thiết kế, tích hợp các phần mềm tương thích với nhau để tạo ra một sâu
    chuỗi thì cần phải am hiểu về CNTT lại có một sự chuẩn bị bài thấu đáo, giải
    quyết được các tình huống phát sinh trong tiết dạy một cách hợp lý thì cần
    phải có một kĩ năng được thực hiện, trải nghiệm khi dạy, chiều sâu về kiến
    thưc, chịu khó cập nhật những thông tin gần nhất, phải đắn đo, phải suy nghĩ,
    GV phải đặt mình vào vai trò HS thì mới phát huy được, giải quyết trọn vẹn
    bài giảng. Thực hiện giáo án điện tử hay bài giảng điện tử giáo viên cần có sự
    hỗ trợ của máy tính. Các hoạt động dạy và học được thiết kế hợp lý trong một
    cấu trúc chặt chẽ, sử dụng 04 phần mềm phải có tính tương hỗ, kết hợp được
    Ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy CTGDPT 2018
    vơi nhau: các hình ảnh, âm thanh, thí nghiệm số minh hoạ để chuyển tải tri
    thức và điều khiển người học. Khi lên lớp bằng bài giảng điện tử, giáo viên
    phải thực hiện một bài giảng với toàn bộ hoạt động giảng dạy đã được chương
    trình hóa một cách sinh động nhờ sự hỗ trợ của các công cụ đa phương tiện đã
    được thiết kế trong bài giảng điện tử.
    Từ thực tiễn dạy và học bộ môn Vật lí của giáo viên và học sinh với
    phương pháp dạy học cũ không còn phù hợp với CTGD 2018, thụ động trong
    học tập, chưa có thí nghiệm mà HS tự làm mà chỉ có thí nghiệm GV làm HS
    quan sát, chưa tạo được học mọi lúc, mọi nơi, việc tìm tài liệu liên quan đến
    bài học cũng khó thì trong đề tài SKKN này tôi sẽ giải quyết được vấn đề đó.
    Trong thời đại bùng nổ CNTT GV áp dụng vào dạy học nhiều nhưng kết quả
    chưa cao vì vẫn còn chuyển tiếp chương trình CTGD 2006, chưa có định
    hướng rạch ròi về định hướng nghề nghiệp. Nhiều giáo viên chỉ biết đưa ra
    những hình ảnh nhưng không biết khai thác hình ảnh, thí nghiệm đó như thế
    nào, hoặc nếu thí nghiệm bị hỏng thì GV dùng thí nghiệm ảo, trình chiếu HS
    ở dưới quan sát và làm theo yêu cầu của GV đưa ra, theo tôi như vậy là chưa
    đủ để tạo ra tính sáng tạo của HS. Qua việc tiếp cận CNTT tôi luôn luôn tìm
    tòi, khám phá, học hỏi các bạn đồng nghiệp để làm sao cho bài giảng có tính
    ứng dụng CNTT đạt được hiệu quả cao nhất, gây hứng thú học tập bộ môn
    cho học sinh. Từ thực tế như vậy, yêu cầu giáo viên phải có phương pháp
    đúng để gây được hứng thú học tập đối với HS.
    Khi giảng dạy bằng bài giảng điện tử dùng nhiều phần mềm có tính
    tương thích, kết hợp được với nhau có những ưu điểm của nó. Đối với giáo
    viên, tuy phải đầu tư khá nhiều thời gian và công sức để chuẩn bị một bài
    giảng nhưng việc dạy học Vật lí bằng bài giảng điện tử giúp giáo viên hạn chế
    bớt phần giảng giải, có thời gian hoạt động nhóm, thảo luận và tăng cường
    Ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy CTGDPT 2018
    kiểm tra đối với học sinh, thông qua thí nghiệm số, GV đặt ra những câu hỏi
    để kiểm tra sự hiểu bài của HS. Sử dụng CNTT giúp GV đa dạng hoá hình
    thức kiểm tra, thu được dữ liệu, số liệu đáng tin cậy, đặc biệt trong SKKN này
    tôi còn biết được những HS nào mà mình cần phải chú ý, giúp đỡ, không bỏ
    lại các em HS này ở phía sau, như vậy tiết học như vậy theo quan điểm cá
    nhân mới thành công, người GV thông qua các phần mềm cung cấp cho học
    sinh một khối lượng kiến thức liên quan đủ đáp ứng học bài mới của HS…
    liên quan đến nội dung bài học Vật lí mà học sinh được học, như vậy mà tiết
    học trở nên sôi nổi và sinh động hơn chuyển sang tiếp nhận kiến thứ chủ
    động, chuyển được trạng thái, HS tự hình thành kiến thức, GV chỉ đóng vai
    trò giải quyết khó khăn khi HS không giải thích được, chuyển hóa quá trình
    quan sát thí nghiệm, giờ đây HS tự làm thí nghiệm trở thành kĩ năng, qua
    SKKN này tôi có quan điểm chuyển hóa HS với tư duy “ mắt nhìn để quan
    sát, tai nghe, tay thực hiện hiện, óc suy nghĩ và sang tạo theo quan điểm
    riêng của cá nhân mình”. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy bằng bài
    giảng điện tử cũng không tránh khỏi những bất cập mà bản thân giáo viên nào
    cũng phải tìm cách khắc phục… Đối với học sinh, việc học tập Vật lí thông
    qua việc ứng dụng các phần mềm tin học tạo nhiều hứng thú cho các em trong
    học tập, giúp HS tiếp cận, nhận thức, sôi nổi hơn, có thể hỏi được tất cả các
    thành viên trong lớp học “ học thầy không tày học bạn” chính các em hỏi
    nhau, trả lời cho bạn theo tôi là rất cần thiết, vì các em gần gũi với nhau, cùng
    trang lứa do vậy trả lời theo cách của bản thân mình, trả lời cho bạn đó cũng
    là một cách học chủ động, cùng nhau tiếp thu kiến thức. Khi có những vấn đề
    phát sinh mà HS với HS không trả lời dduocjwj hoặc trả lời sai thhif GV có
    sự can thiệp, định hướng lại, thậm trí trả lời, sửa sai trực tiếp cho HS đó
    nhưng cả lớp đều biết được cách trả lời, giải thích của GV trên lớp học ảo, từ
    đó nội dung kiến thức Vật lí học sinh thu thập đầy đủ hơn và khắc sâu hơn
    Ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy CTGDPT 2018
    kiến thức vào trong trí nhớ của các em mà không phải học một cách máy móc
    có câu nói “ Tôi nghe tôi quên, tôi làm tôi nhớ”, trong SKKN này tôi sẽ để HS
    tự làm các thí nghiệm số, các thí nghiệm này dễ thay đổi các thông số, tư duy
    trực quan hơn, dễ hiểu bài hơn, theo tôi thì phần mềm PhEt đáp ứng được
    CTGD2018.
    Việc soạn đề và tiến hành kiểm tra trắc nghiệm mất khá nhiều thời gian của
    giáo viên. Hầu hết công việc soạn câu hỏi trắc nghiệm đều thực hiện bằng phần
    mềm máy tính giúp giáo viên dễ dàng lưu trữ lâu dài trên máy tính. Đối với việc
    kiểm tra trắc nghiệm, giáo viên phải photo đề phát cho học sinh, tuy nhiên cách làm
    này thường chỉ thực hiện khi giáo viên tiến hành kiểm tra định kỳ, còn đối với kiểm
    tra miệng hay ôn tập hầu như làm trên phiếu học tập. Ngoài ra, trong giờ học Vật lí
    các em thường bị động, trong tiết kiểm tra có thể có tình trạng quay cóp cũng như
    xem bài của nhau rất nhiều, việc chấm bài của GV cũng mất khá nhiều thời gian
    mới cho được thông tin ngược từ HS nhưng từ khi tôi kết hợp ShubClassroom
    trong khi giảng dạy, tôi thu được kết quả ngay, có thể trình chiếu kết quả làm bài
    của từng HS, hay nhóm HS với mục đích để HS tự đánh giá, so sánh bài của mình
    (nhóm mình) với bài của bạn ( nhóm bạn) để đánh giá chéo nhau đáp ứng được
    chương trình đổi mới giáo dục hiện nay. Khi chưa sử dụng phần mềm thường GV
    chỉ hỏi được các câu hỏi ngắn hoặc đúng, sai nhưng khi sử dụng phần mềm nạy
    lồng ghép vào trong tiết học có cái nhìn mới hơn, đánh giá chính xác các nhóm, vị
    thứ của từng HS, để học sinh có cái nhìn khách quan cho điểm, đánh giá của GV.
    HS tâm phục về điểm, sự đánh giá của thầy, cô để điều chỉnh cách học của mình.
  3. Phạm vi nghiên cứu
    Đề tài chỉ đưa ra một số ứng dụng CNTT dựa trên kinh nghiệm giảng dạy,
    thực tế học tập của học sinh và qua nghiên cứu tài liệu của các giáo viên trong tổ.
    Ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy CTGDPT 2018
    Sáng kiến kinh nghiệm tập trung nghiên cứu và đưa ra một số kinh
    nghiệm trong tổ chức dạy học có ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hứng thú
    cho học sinh trong học tập bộ môn Vật lí.
  4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
    Giúp học sinh có cách học phù hợp với CT 2018.
    4.1. Mục đích:
    Một trong những phương pháp đặc trưng của bộ môn Vật lí là phải gây
    được hứng thú, phát huy được tính tích cực học tập của học sinh đó là sử
    dụng đồ dùng, thí nghiệm số, công cụ dạy học đúng mục đích, yêu cầu của
    việc nhận thức. Ở đây người thầy có vai trò đặc biệt quan trọng giúp học
    sinh sử dụng đúng có hiệu quả theo nội dung của bài học. Bởi dạy học bằng
    ứng dụng CNTT rất phong phú, đa dạng, sinh động như: thí nghiệm kiểm
    chứng, hình ảnh, sơ đồ,…do đó người thầy phải giúp học sinh khai thác đúng
    mục đích tránh dư thừa, làm rối, HS không định hướng được nội dung bài
    học. Từ đó các em có được sự hứng thú trong học tập và phát huy được tính
    sáng tạo, phát triển khả năng tư duy, hình thành các kỹ năng khi giải thích
    các hiện tượng Vật lí. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Vật lí
    tạo hứng thú hơn cho học sinh trong học tập nhằm nâng cao chất lượng đào
    tạo. Đặc biệt người thầy phải định hướng cho HS tránh tình trạng chiếu
    chép, mỗi một lớp học thì GV phải cần điểu chỉnh phương pháp, nội dung
    bài giảng tránh nhàm chán, dập khuôn một cách máy móc, không phát huy
    được tính sáng tạo, đòi hỏi GV phải soạn bài, chuẩn bị , định hướng, khu trú
    HS, lường trước được tình huống phát sinh để giải quyết các tình huống đó
    phù hợp, trôi chảy nhất => HS tiếp thu được kiến thức tốt nhất.
    4.2. Nhiệm vụ:
    Ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy CTGDPT 2018
    Nghiên cứu một số vấn đề liên quan trực tiếp đến nội dung của đề tài:
    tìm hiểu nội dung CT 2018, phương pháp, vị trí, nhiệm vụ của bộ môn, kĩ
    năng tiếp nhận kiến thức của học sinh đối với bộ môn Vật lí.
    Đề xuất một số giải pháp góp phần gây hứng thú học tập, kiểm tra cho
    học sinh khi ứng dụng CNTT, nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn.
  5. Phương pháp nghiên cứu.
  • Phương pháp phân tích, tổng hợp.
  • Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
  • Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 11 trường THPT Trực Ninh B, huyện
    Trực Ninh, tỉnh Nam Định. Chọn lớp 11G, 11H là nhóm đối chứng và nhóm thực
    nghiệm. Khi nghiên cứu đề tài này tôi áp dụng phương pháp thực nghiệm qua thực
    tế áp dụng vào quá trình học kết hợp với, phân tích, nhận xét.
  • Phương pháp quan sát: Người thực hiện đề tài tự tìm tòi nghiên cứu, tiến
    hành dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp.
  • Phương pháp trao đổi, thảo luận: Sau khi dự giờ của đồng nghiệp, có thực
    hiện ứng dụng CNTT trong giờ giảng để tiến hành trao đổi, thảo luận để từ đó rút
    ra những kinh nghiệm cho tiết dạy.
  • Phương pháp thực nghiệm: Giáo viên tiến hành dạy theo mục đích, yêu cầu
    của tiết học theo kế hoạch, kịch bản đã … phù hợp với CT 2018.
  • Phương pháp thu thập dữ liệu: Giáo viên kiểm tra việc tiếp thu kiến thức
    của học sinh qua giờ học để có những điều chỉnh phù hợp.
    5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
    Nghiên cứu về các thiết bị tối thiểu Bộ giáo dục quy định,
    Ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy CTGDPT 2018
    Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dung thí nghiệm đơn giản trong quá trình
    dạy học.
    Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa Vật lí 10 chương trình THPT (CT2018).
    5.2. Phương pháp xử lý số liệu.
    Phương pháp sử dụng số liệu theo phương pháp xử lí số liệu theo phương pháp
    thống kê đường dữ liệu theo hàm bậc 2 và bảng T – Test.
    Về nghiên cứu tôi sử dụng cách thu thập dữ liệu bằng cách phát phiếu để các
    em đánh mức độ hài lòng về tiết học đó, theo cấu trúc đa cơ sở AB.
    Về kết quả thu được là đáng khích lệ có độ tin cậy và độ giá trị cao, đối với
    tiết học có sử dụng thiết bị thí nghiệm số thì học sinh thu được kiến thức cao hơn (
    thông qua bài kiểm tra, trả lời các câu hỏi) so với tiết học giáo viên tự làm thí
    nghiệm. Như vậy thiết bị số có ảnh hưởng rất lớn tới việc giúp học sinh tiếp thu
    được kiến thức mới.
  1. Giới hạn đề tài.
  • Đổi phương pháp trong dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
  • Sử dụng một số thí nghiệm số trong dạy học.
  • Thiết kế một số sile sử dụng phần mềm Ispringsute.
  • Sáng kiến kinh nghiệm tập trung nghiên cứu và đưa ra một số kinh
    nghiệm trong tổ chức dạy học có ứng dụng CNTT phù hợp với CTGD2018
    nhằm nâng cao hiệu quả học tập, tạo hứng thú cho học sinh trong học tập bộ
    môn Vật lí, đánh giá được kết quả bài làm của HS ngay trong tiết học, HS biết
    được điểm chính xác của mình, nhìn thấy phổ điểm và vị trí thứ hạng của HS
    để điều chỉnh quá trình học, GV có được dữ liệu nhằm không bỏ rơi những HS
    yếu đồng thời có thông tin dữ liệu ngược điều chỉnh quá trình dạy.
    Ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy CTGDPT 2018
  • Ứng dụng CNTT trong dạy học bộ môn Vật lí tại trường THPT Trực
    Ninh B, khảo sát tại lớp 11G, 11H.
  1. Những đóng góp của sáng kiến.
  • Nghiên cứu, tổng hợp, hệ thống hóa và tiếp thu những cơ sở lí luận trong
    việc xây dựng một số phương pháp để học sinh có được cách học phù hợp nhằm
    với CT GDPT 2018 đạt hiệu quả cao nhất.
  • Nghiên cứu, điều tra thực trạng của việc sử dụng một số phương pháp dạy
    học phù hợp nhằm với CT GDPT 2018.
  • Xây dựng một số giáo án sử dụng một số phương pháp dạy học phù hợp
    phù hợp nhằm với CT GDPT 2018.
    III – HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI.
  1. Hiệu quả kinh tế.
    1.1. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học để phù hợp với phù hợp nhằm với
    CT GDPT 2018
    Mục đích việc sử dụng thí nghiệm là:
    Giáo viên phải nắm vững các thiết bị trong phòng thí nghiệm số để phục vụ
    cho mục đích giảng dạy của bài học mình cần làm thí nghiệm ở hoạt động nào của
    bài học, từ đó giáo viên sắp xếp các thí nghiệm số đó theo một quy trình.
    Sử dụng thiết bị số dạy học cho thí nghiệm Vật lí có hiệu quả là việc làm sống
    lại trước mắt học sinh, lôi cuốn học sinh vào các tình huống bài học cần giải quyết
    và các hiện tượng số Vật lí cần nghiên cứu một cách sinh động, từ đó học sinh có
    hứng thú say mê nghiên cứu khoa học, thích khám phá tìm tòi để dẫn đến hình
    thành khái niệm và giúp học sinh lĩnh hội kiến thức mới sâu sắc hơn, bền vững hơn.
    Ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy CTGDPT 2018
    Vật lí là một bộ môn khoa học có tính ứng dụng cao trong thực tiễn, chính vì
    vậy thí nghiệm Vật lí nói chung và thí nghiệm đơn giản nói riêng, việc HS tự làm
    thí nghiệm ở mọi lúc, mọi nơi có một vị trí, vai trò rất quan trọng trong việc giảng
    dạy và học tập đó là: Thí nghiệm giúp học sinh có điều kiện rèn luyện các kĩ năng
    cơ bản, biết ứng dụng kiến thức Vật lí để tự giải quyết được, hiểu được bài học có
    cái nhìn trực quan hơn mà không phải suy nghĩ máy móc, công nhận kiến thức
    truyền đạt từ GV.
    Thí nghiệm số giúp giáo viên có đồ dùng dạy học để chuyển cho HS tự làm ở
    nhà, nghiên cứu ở nhà trước theo ý của riêng mình, bên cạnh đó tạo động lực cho
    học sinh có niềm đam mê môn học, dãn thời gian các em dùng điện thoại vào các
    mục đích khác.
    1.1.1. Ưu điểm
    Mặc dù có những điều kiện khách quan và chủ quan ảnh hưởng trực tiếp trong
    quá trình giảng dạy nhưng tôi đã biết khắc phục vượt lên những khó khăn trước
    mắt, từng bước nâng cao chất lượng giờ dạy môn Vật lí nhằm đáp ứng mục đích
    CTGD2018.
  • Về phía giáo viên:
  • Sử dụng nhiều thí nghiệm số dạy học phù hợp với nội dung các tiết dạy, đã
    thiết kế được các bài giảng, nhiều tiết dạy Vật lí trở nên sinh động, có sức lôi cuốn,
    sáng tạo.
  • Bước đầu đã tiếp cận sử dụng tương đối tốt các kỹ thuật dạy học đặc trưng
    bộ môn.
  • Đã quen và chủ động với cách thức tổ chức các hoạt động dạy học.
  • Phối hợp khá linh hoạt các kỹ thuật dạy học.
    Ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy CTGDPT 2018
  • Sử dụng vận hành các trang thiết bị dạy học hiện đại phục vụ tốt cho quá
    trình ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
  • Về phía học sinh:
  • Học sinh đã được quen dần với môn học có sử dụng phần mềm.
  • Phần lớn học sinh có ý thức học tập và yêu thích môn Vật lí tích cực thực
    hiện được các yêu cầu, bài tập, củng cố, kiến thức, giải thích được các hiện tượng
    trong tự nhiên của giáo viên sau giờ học.
    1.1.2. Những tồn tại:
    Như chúng ta đã nói ở trên, Vật lí là một môn học đặc thù gắn với thực
    tiễn nhiều nhất, có tính ứng dụng rất cao trong cuộc sống. Yêu cầu bộ môn đòi hỏi,
    khi nhận thức HS phải tái hiện những kiến thức đã học, biết vận dụng kiến thức đã
    học không những giải thích được các hiện tượng mà yêu cầu cao hơn là làm ra các
    sản phẩm đó dưới việc vận dụng kiến thức đã học. Trong lúc đó, các phương tiện
    trực quan phục vụ dạy học Vật lí hiện nay còn nhiều hạn chế. Phương tiện vừa
    thiếu lại vừa không phù hợp với CTGD2018. Ví dụ phòng bộ môn chỉ được cung
    cấp 04 bộ thí nghiệm, nếu sáng đó dạy có 04 GV dạy 04 lớp thì Gv thứ 05 trở đi
    không có thí nghiệm làm kiểm chứng, từ đây thí nghiệm số lại phát huy được
    những tính ưu việt của nó thông qua phần mềm PhEt, chúng ta có thể khẳng định
    một điều rằng hệ thống thiết bị thí nghiệm và tranh ảnh Vật lí trong danh mục đồ
    dùng do Bộ giáo dục phát hành là không đủ cho các bài dạy. Chưa kể đến các thí
    nghiệm này do lâu ngày sử dụng hỏng hóc
    Thí nghiệm tự số tạo tình huống có vấn đề theo ý tưởng, hiểu sâu, áp dụng
    theo ý đồ mà giáo viên cần giải quyết, phù hợp với học sinh nơi giáo viên dạy, lớp
    khác nhau thì GV có những yêu cầu khác nha

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Related Posts
Tư Vấn App Học Ngoại Ngữ
Phần Mềm Bản Quyền
Chat Ngay