dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

SKKN Phát triển năng lực học sinh thông qua dạy học tích hợp Stem và định hướng nghề nghiệp chủ đề Polime, hóa học 12

SKKN Phát triển năng lực học sinh thông qua dạy học tích hợp Stem và định hướng nghề nghiệp chủ đề Polime, hóa học 12

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Trong quá trình dạy học hiện nay tôi nhận thấy phần lớn giáo viên và học sinh mới
chỉ chú trọng các phương pháp giải bài tập nhanh, hiệu quả áp dụng trong các đề thi đại
học, ít chú trọng trong việc đổi mới về dạy học nhằm hướng tới phát triển các năng lực mà
học sinh cần có trong cuộc sống như: năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực tìm kiếm
và xử lí thông tin đặc biệt năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn,…Nhiều học sinh có
thể giải bài toán hóa học trong một thời gian ngắn nhưng không biết giải thích các hiện
tượng gần gũi cuộc sống. Trong các đề thi đại học hiện nay có lồng ghép các câu áp dụng
thực tiễn nhưng mới chỉ dừng lại ở việc học sinh ghi nhớ nên có thể quên rất nhanh. Mặt
khác, sách giáo khoa Hóa học nói chung và Hóa học 12 nói riêng chưa thực sự quan tâm
đúng mức đến vấn đề gắn kết hóa học với thực tiễn – một vấn đề đang cần được quan tâm
đặc biệt hiện nay.
Các phương pháp dạy học tích cực được sử dụng là công cụ giúp bộ môn hóa học
hoàn thành nhiệm vụ của mình. Trong đó “bàn tay nặn bột” – Giúp hình thành kiến thức.
“Dạy học dự án” – Rèn luyện kĩ năng giải quyết một vấn đề trong thực tiễn. “Nghiên cứu
khoa học” – Rèn luyện giải quyết một vấn đề mới thì “giáo dục STEM” – tiếp cận thực
tiễn qua hoạt động thực hành – vấn đề đang được quan tâm hàng đầu trong các môn học
và là xu hướng tất yếu trong giai đoạn phát triển giáo dục hiện đại trên thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên với “bàn tay nặn bột” – dễ gây nặng nề, quá tải, “Dạy
học dự án” – cần nhiều công sức, thời gian, “Nghiên cứu khoa học” – yêu cầu cao về năng
lực tư duy thì “giáo dục STEM” – đa dạng về mức độ, đối tượng, trình độ.
Việc dạy học hiện nay của các thầy cô còn chưa chú trọng nhiều đến định hướng nghề
nghiệp, tích hợp trong các chủ đề dạy học việc tìm hiểu ngành nghề, trường thi, khối thi,
nhu cầu việc làm của các trường còn tương đối hạn chế,…dẫn tới nhiều học sinh thiếu hiểu
biết về nghề nghiệp trong tương lai.
Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực học sinh thông qua dạy
học tích hợp STEM và định hướng nghề nghiệp chủ đề polime, hóa học 12” với mong
muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng phương pháp dạy học nhằm
góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo phương pháp STEM trong thời đại công nghệ
4.0.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ
  1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
    1.1. Giáo dục STEM tại Việt Nam
    Giáo dục STEM với nhiệm vụ cung cấp các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho học
    sinh thế kỷ 21 sẽ là mô hình giáo dục diện rộng trong tương lai gần của thế giới. Phương
    pháp giáo dục STEM còn khá mới mẻ và có nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau trong
    3
    giảng dạy và học tập nên cần được sự quan tâm và nhận thức của toàn xã hội. Những người
    hoạch định chính sách cần có phương pháp nâng cao nhận thức của các tầng lớp xã hội về
    giáo dục STEM, từ các bậc cha mẹ, giáo viên, nhà trường, đến những nhà giáo dục các cấp.
    Cải cách giáo dục là điều tất yếu, triển khai giáo dục STEM để đón đầu xu hướng phát triển
    giáo dục sẽ đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển cuả đất nước trong tương lai.
    Tuy nhiên, thực trạng hiện nay:
  • Về sách giáo khoa:
    Thứ nhất, trong sách giáo khoa hiện hành còn nặng nhiều về lý thuyết, tính toán,
    nhiều bài thực hành trùng lặp, không thực tế và xa vời với thực tiễn. Nội dung hóa học gắn
    với các vấn đề thực tiễn còn ít, đặc biệt khả năng vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn hầu
    như không có – trong khi đó hóa học là bộ môn gần gũi nhất với các vấn đề thực tiễn. Qua
    nhiều năm giảng dạy và sử dụng sách giáo khoa tôi nhận thấy:
    a, Hóa học 10:
    Sách giáo khoa xuất hiện rất ít bài tập liên quan thực tiễn và không có hoạt động trải
    nghiệm nào. Trong 7 chương chỉ có khoảng 5 bài tập ứng dụng thực tiễn như chương 5:
    6/101, 5/113, 6/113, 11/114; chương 6: 5/143. Trong khi đó, tiếp cận các vấn đề thực tiễn
    trong hóa học lớp 10 khá phong phú, ví dụ như:
  • Dự án nuôi tinh thể qua bài học tinh thể nguyên tử, phân tử
  • Dự án cơn mưa vàng, phun trào núi lửa qua bài học chương lưu huỳnh
  • Dự án làm sạch đồ trang sức trong chương oxi
  • Dự án khắc tên người yêu thương lên kính trong chương halogen
  • Dự án điều chế thuốc tấy, xử lí nước hồ bơi trong chương halogen
  • Dự án cách hầm xương, hầm đậu nhanh mềm, rang các loại đậu nhanh chín trong
    chương tốc độ phản ứng.
    b, Hóa học 11:
    Sách giáo khoa xuất hiện các bài tập thực tiễn nhưng số lượng còn rất ít so với kiến
    thức thực tế mà các em được học. Cụ thể: Chương 2: 3/37; 9/62. Chương 3: 4/83. Chương
    4: 4/91; 2/95; 4/95; 5/116; 4/123. Chương 7: 4/169, trong đó nội dung câu hỏi còn chung
    chung, số liệu còn cũ, chưa mang tính thời sự.
    Với chương trình hóa học 11, có thể tiến hành các hoạt động trải nghiệm theo dạy
    học STEM như:
  • Thuốc thử pH, thuốc thử hàn the từ rau, củ quả trái cây trong chương sự điện li
  • Phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật với sức khỏe cộng đồng
    trong chương nitơ – photpho
  • Dự án rau sạch
  • Làm nến thơm, son môi tự chế
  • Dự án rượu với sức khỏe và văn hóa
    4
  • Dự án làm nước giải khát bằng quá trình lên men trái cây.
    c, Hóa học 12:
    Bài tập thực tiễn tăng lên về số lượng và nội dung nhưng vẫn còn rất ít so với nội
    dung các bài tập được sử dụng. Đặc biệt có thêm chương hóa học và vấn đề phát triển kinh
    tế, xã hội, môi trường nhưng chưa được quan tâm đúng mức.
    Chương 1: Bài 3/11; 3/15; 5/16. Chương 2: 6/25; 6/34. Chương 3: 5/44. Chương 4:
    6/73; 2/76; 4/77. Chương 5: 3/88; 6/95. Chương 7: 2/163. Chương 8: 1/177. Chương 9:
    4/186; 5/187; 6/187; 5/196; 5/ 204; 6/205; 7/205. Bài tập gắn với thực tiễn chủ yếu nằm ở
    chương cuối nhưng đây là giai đoạn học sinh tập trung các môn theo nguyện vọng để thi
    tốt nghiệp THPT Quốc Gia nên chỉ có em nào theo khối mình lựa chọn kiến thức hóa học
    để thi mới học, còn rất nhiều học sinh lựa chọn khối học khác sẽ không quan tâm.
    Với chương trình hóa học 12, giáo viên có thể tiến hành các hoạt động trải nghiệm
    theo dạy học STEM như:
  • Dự án làm xà phòng, nước rửa chén từ dầu, mỡ động vật. Cách tái chế dầu ăn sau
    khi sử dụng
  • Làm cơm rượu, tổ chức lễ hội ẩm thực từ các loại cacbohidrat, làm mạch nha, làm
    giấm.
  • Dự án về polime – cách xử lí rác thải nhựa, tái chế rác thải nhựa…
  • Khắc tên lên các tấm kim loại, mạ đồng, mạ đồ trang sức. Tìm hiểu về thị trường
    bạc xi, vàng xi hiện nay.
  • Tìm hiểu về quá trình hình thành hang động, cách xử lí chất thải của phi hành gia.
  • Cách bảo vệ đồ dùng trang trí nội thất cho bền đẹp.
    Qua phân tích trên có thể thấy các vấn đề thực tiễn rất phong phú, đa dạng có thể giải
    thích được rất nhiều vấn đề trong cuộc sống và áp dụng đơn giản trong thực tiễn.
    Thứ hai, tính giáo dục của môn hóa thông qua lượng bài tập thực tế trong sách giáo
    khoa cũng chưa thực sự nổi bật. Chủ yếu đưa ra mặt tích cực (những ứng dụng) của các
    chất, các phản ứng…còn về tác động tiêu cực đến môi trường, sức khỏe con người và giải
    pháp cho vấn đề này thì rất ít đề cập. Riêng phần ứng dụng của các chất cũng thường
    trình bày ngắn gọn, chung chung, trừu tượng, đôi khi sơ sài nên sự nhận thức về tầm quan
    trọng của các chất và ý nghĩa của môn hóa học ở các em còn hạn chế.
    Thứ ba, những thông tin khoa học mới và những vấn đề mang tính thời sự có liên
    quan đến bộ môn không được cập nhật kịp thời vào chương trình. Chính vì vậy, những ứng
    dụng trong SGK sẽ nhanh chóng lạc hậu. Điều đó làm cho ý nghĩa của việc học trở nên
    kém hứng thú và khó thuyết phục học sinh.
  • Về tài liệu tham khảo
    Hiện nay do yêu cầu đổi mới thi cử nên những tài liệu về các bài tập hóa học ứng
    dụng thực tế khá nhiều, tuy nhiên những tài liệu đó còn rời rạc chưa được hệ thống và phân
    5
    loại chi tiết. Hầu hết các tài liệu chỉ đưa ra các bài tập (thường được trích dẫn trong các đề
    thi thử) mà chưa có sự phân tích, thiết kế vào các bài giảng cụ thể, gây khó khăn cho giáo
    viên khi tham khảo và vận dụng. Vì chưa có những tài liệu hay, phù hợp nên giáo viên còn
    khá lúng túng trong khâu truyền thụ cho học sinh, cũng chính vì thế mà việc học hóa của
    học sinh còn nặng về lí thuyết, ít gắn với thực tiễn, ít được trải nghiệm cuộc sống.
  • Về hình thức giảng dạy
    Hiện tại, giáo viên đã thực hiện một số chủ đề dạy học stem nhưng chỉ dừng lại ở
    mức độ lồng ghép trong các tiết học. Những ứng dụng từ các tiết học stem đôi khi học sinh
    chưa biết vận dụng vào thực tiễn, nhất là việc xác định nghề nghiệp.
    1.2. Giáo dục hướng nghiệp tại Việt Nam
    Giáo dục hướng nghiệp có vai trò rất lớn giúp học sinh nhận thức đúng đắn về nghề
    nghiệp, chọn được nghề phù hợp với bản thân, đồng thời đáp ứng được nhu cầu của xã hội,
    góp phần vào việc phân luồng và sử dụng hợp lý nguồn lao động. Tuy nhiên, hiện nay việc
    giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh trong các trường THPT vẫn còn nhiều vấn
    đề cần phải tiếp tục giải quyết.
    Hiện nay, giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông được thực hiện thông qua
    các môn khoa học cơ bản, chương trình giáo dục hướng nghiệp chính khóa; môn công nghệ
    và lao động sản xuất, tham quan, sinh hoạt ngoại khóa, tư vấn hướng nghiệp. Song, dù
    bằng hình thức nào cũng đều hướng tới mục đích chung là hình thành sự hứng thú, khuynh
    hướng và năng lực nghề cho học sinh. Trên cơ sở đó mà thực hiện kế hoạch, định hướng
    phân luồng học sinh tại các trường THPT. Có thể nói, hướng nghiệp để phân luồng học
    sinh sau trung học là chìa khóa quan trọng đưa nước ta ngày càng phát triển vững mạnh.
    Trên thực tế việc giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT chưa đạt được hiệu
    quả cao bằng chứng hằng năm một lượng lớn học sinh thi vào các trường đại học với ngành
    này nhưng lại thiếu rất nhiều chỉ tiêu tuyển sinh cho các ngành khác, học sinh lựa chọn học
    đại học nhiều thay vì học các trường nghề dẫn đến tình trạng thừa thầy thiếu thợ trong thực
    tế.
  1. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
    2.1. Điểm mới của đề tài
    Tại sao nhiều học sinh – sinh viên tốt nghiệp nhưng rất bỡ ngỡ trước nhiều hiện tượng
    trong thực tế mà các em gặp hàng ngày? Phải chăng những cái mà học sinh – sinh viên
    được học không ứng dụng được vào trong lao động sản xuất, hay là do không biết vận dụng
    kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn? Có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên
    nhân từ tình hình dạy và học hóa học hiện nay ở nước ta đang rơi vào tình trạng chỉ tập
    trung vào giải bài tập, quá coi nhẹ thực hành và chưa có nhiều hoạt động trải nghiệm, ứng
    dụng vào cuộc sống. Dạy và học hóa học còn tách rời cuộc sống đời thường.
    6
    Bởi thế, dạy cho học sinh kiến thức thôi chưa đủ. Cần cho học sinh thấy những tình
    huống thực tế sẽ được áp dụng ở phần kiến thức mà học sinh được học và hướng dẫn học
    sinh giải quyết các vấn đề đó. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm là để trả lời câu hỏi:
    “Học hóa để làm gì” không chỉ đơn giản là: “học để biết”, “Học để thi” mà thấy được việc
    học hóa có rất nhiều hiện tượng gần gũi với đời sống hàng ngày, tạo sự hứng thú, sáng tạo
    trong học tập.
    Sáng kiến kinh nghiệm đã đề xuất, bổ sung được các bài tập và các hoạt động trải
    nghiệm có nội dung thực tế mà sách giáo khoa còn chưa có nhiều và gợi ý để giáo viên sử
    dụng trong các tiết dạy nhằm mục đích gợi động cơ học tập cho học sinh.
    Sáng kiến kinh nghiệm cũng đã làm rõ được cách thiết kế các hoạt động trải nghiệm
    liên quan thực tiễn nhờ liên tưởng từ những kiến thức hóa học, vận dụng kiến thức hóa học
    giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra hiện nay.
    Sáng kiến kinh nghiệm cũng đã đưa ra hệ thống câu hỏi thực tiễn liên quan đến kiến
    thức hóa học theo định hướng giáo dục STEM phù hợp với xu thế hiện đại và cách thức
    thi cử hiện nay, học sinh và giáo viên có thể dùng đế tham khảo và ôn tập.
    Sáng kiến kinh nghiệm cũng đã đề xuất được các bước tiến hành trong tiến trình
    dạy học theo định hướng giáo dục STEM – một đề tài đang được quan tâm hiện nay.
    Sáng kiến kinh nghiệm đã đề xuất được việc tích hợp, lồng ghép việc giáo dục kiến
    thức xã hội kết hợp việc giáo dục nghề nghiếp, phát triển năng lực tìm kiếm, khai thác và
    tổng hợp thông tin phục vụ cho việc định hướng nghề nghiệp, nhu cầu việc làm cũng như
    trường đại học, khối thi đại học,…
    Sáng kiến kinh nghiệm đã phân tích để thấy được tầm quan trọng của việc tăng cường
    các hoạt động trải nghiệm nhằm giúp phát triển những năng lực cần thiết cho học sinh và
    tạo được hứng thú cho học sinh trong học hóa học.
    2.2. Cơ sở lý lí luận
    2.2.1. Giáo dục tích hợp STEM
    2.2.1.1. Khái niệm liên quan đến giáo dục tích hợp STEM
    Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên môn trong học tập, ở đó những khái niệm
    học thuật chính xác được kết hợp với bài học thực tiễn khi học sinh vận dụng khoa học, kĩ
    thuật, công nghệ và toán học trong một bối cảnh cụ thể, tạo nên sự kết nối giữa nhà trường,
    cộng đồng, việc làm và hoạt động kinh doanh toàn cầu cho phép sự phát triển những hiểu
    biết tối thiểu về STEM và cùng với nó là sự cạnh tranh trong nền kinh tế mới
    2.2.1.2. Một số đặc điểm dạy học tích hợp STEM
  • Là một quan điểm dạy học, bản chất là dạy học tích hợp (S, T, E, M) trong đó:
    Science: Khoa học, Technology: Công nghệ, Engineering: Kỹ thuật và Math: Toán học.
  • Hướng tới giải quyết các vấn đề thực tiễn.
  • Là hoạt động định hướng thực hành và định hướng sản phẩm
    7
  • Là hoạt động nhằm hình thành xúc cảm tích cực cho người học
  • Là hoạt động dạy học nhằm phát triển kết hợp trí óc và chân tay.
    2.2.1.3. Cách dạy và học theo phương pháp tích hợp STEM
    Một trong những phương pháp dạy và học mang lại hiệu quả cao nhất cho giáo dục
    STEM là phương pháp “Học qua hành”. Phương pháp này giúp học sinh có kiến thức từ
    kinh nghiệm thực hành chứ không phải từ lý thuyết. Bằng cách xây dựng các bài giảng
    theo chủ đề và dựa trên thực hành, học sinh sẽ được hiểu sâu về lý thuyết, nguyên lí thông
    qua các hoạt động thực tế. Chính các hoạt động thực tế này sẽ giúp học sinh nhớ kiến thức
    lâu hơn, sâu hơn. Học sinh sẽ được làm việc theo nhóm, tự thảo luận tìm tòi kiến thức, tự
    vận dụng kiến thức vào các hoạt động thực hành rồi sau đó có thể truyền đạt lại kiến thức
    cho người khác. Với cách học này, giáo viên không còn là người truyền đạt kiến thức nữa
    mà sẽ là người hướng dẫn để học sinh tự xây dựng kiến thức cho chính mình.
    Với cách dạy tập trung học liên môn này, kiến thức học các môn STEM chắc chắn;
    khả năng sáng tạo, tư duy logic; hiệu suất học tập và làm việc vượt trội; có cơ hội phát triển
    các kỹ năng mềm toàn diện hơn. Học sinh THPT với việc theo học các môn học STEM
    còn có ảnh hưởng tích cực tới khả năng lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Có thể hiểu và gọi
    cấp độ này là dạy học hướng theo STEM.
    2.2.1.4. Các kĩ năng trong giáo dục STEM
    Giáo dục STEM không phải là để học sinh trở thành những nhà toán học, nhà khoa
    học, kỹ sư hay những kỹ thuật viên mà là phát triển cho học sinh các kỹ năng có thể được
    sử dụng để làm việc và phát triển trong thế giới công nghệ hiện đại ngày nay. Kỹ năng
    STEM được hiểu là sự tích hợp, lồng ghép hài hòa từ bốn nhóm kỹ năng là: Kỹ năng khoa
    học, kỹ năng công nghệ, kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng toán học.
    Kỹ năng khoa học: Là khả năng liên kết các khái niệm, nguyên lý, định luật và các
    cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học để thực hành và sử dụng kiến thức này để giải quyết
    các vấn đề trong thực tế.
    Kỹ năng công nghệ: Là khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết, và truy cập được công
    nghệ. Công nghệ là từ những vật dụng hằng ngày đơn giản nhất như quạt mo, bút chì đến
    những hệ thống sử dụng phức tạp như mạng internet, mạng lưới điện quốc gia, vệ tinh…
    Tất cả những thay đổi của thế giới tự nhiên mà phục vụ nhu cầu của con người thì được
    coi là công nghệ.
    Kỹ năng kỹ thuật: Là khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn diễn ra trong cuộc sống
    bằng cách thiết kế các đối tượng, hệ thống và xây dựng các quy trình sản xuất để tạo ra đối
    tượng. Hiểu một cách đơn giản, học sinh được trang bị kỹ năng kỹ thuật là có khả năng sản
    xuất ra đối tượng và hiểu được quy trình để làm ra nó. Học sinh phải có khả năng phân
    tích, tổng hợp và kết hợp để biết cách làm thế nào cân bằng các yếu tố liên quan (như khoa
    học, nghệ thuật, công nghệ, kỹ thuật) để có được một giải pháp tốt nhất trong thiết kế và
    8
    xây dựng quy trình. Ngoài ra, học sinh còn có khả năng nhìn nhận ra nhu cầu và phản ứng
    của xã hội trong những vấn đề liên quan đến kỹ thuật.
    Kỹ năng toán học: Là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trò của toán học trong
    mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. Học sinh có kỹ năng toán học sẽ có khả năng thể hiện
    các ý tưởng một cách chính xác, áp dụng các khái niệm và kĩ năng toán học vào cuộc sống
    hằng ngày.
    2.2.2. Giáo dục hướng nghiệp tại Việt Nam
    Giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận của giáo dục toàn diện, cung cấp cho học
    sinh những thông tin về thị trường lao động, về tính chất của các ngành nghề trong xã hội.
    Nội dung chủ yếu của giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT là giáo dục thái độ lao
    động và ý thức đúng đắn về nghề nghiệp, tổ chức cho học sinh thực tập và làm quen với
    một số nghề chủ yếu trong xã hội và các nghề truyền thống của địa phương; tìm hiểu năng
    khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng học sinh để khuyến khích, hướng dẫn và bồi
    dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp nhất, đồng thời, động viên, hướng dẫn học sinh đi
    vào những nghề, những nội dung cần lao động trẻ tuổi có văn hóa. Trên cơ sở hiểu biết này
    và hoàn cảnh, năng lực, sở trường, sức khỏe của bản thân học sinh để lựa chọn nghề.
    2.3. Giải pháp thực hiện
    2.3.1. Nội dung tiến hành trong dạy học STEM và kết hợp giáo dục hướng nghiệp
    2.3.1.1. Kế hoạch bài dạy
    Lên kế hoạch bài dạy do giáo viên thực hiện, ý tưởng có thể xuất phát từ thực tiễn
    giảng dạy, từ các vấn đề thời sự hoặc có thể nảy sinh trong quá trình đề xuất, phát biểu của
    học sinh.
    Các bước thực hiện kế hoạch bài dạy gồm:
    Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
    Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện tượng, quá
    trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị công nghệ có sử dụng
    của kiến thức đó trong thực tiễn… để lựa chọn chủ đề của bài học
    Bước 2: Xác định mục tiêu
    Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho học
    sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được những kiến thức,
    kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn (đối với STEM kiến tạo)
    hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với STEM vận dụng) để xây dựng
    bài học
    Bước 3: Xây dựng tiêu chí của sản phẩm
    Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác định rõ tiêu chí
    của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng để đề xuất giả thuyết
    khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm
    9
    Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
    Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và kĩ thuật
    dạy học tích cực. Các hoạt động học đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học (ở
    trường, ở nhà và cộng đồng).
  1. Lên ý tưởng
  2. Lập kế hoạch thực hiện
  3. Báo cáo sản phẩm
  4. Kiểm tra kiến thức vận dụng
    2.3.1.2. Kế hoạch thực hiện
    Giáo viên định hướng các hoạt động và học sinh là người sẽ thực hiện các ý tưởng
    đó. Giáo viên là người giám sát, theo dõi, hỗ trợ khi cần thiết. Các bước tiến hành kế hoạch
    thực hiện gồm:
    Bước 1: Nhóm trưởng nhận nhiệm vụ, sau đó nhóm trưởng họp các thành viên trong
    nhóm lại, triển khai kế hoạch và phân công cụ thể cho thành viên. Các thành viên tương
    tác với nhóm trưởng còn giáo viên hướng dẫn và nhóm trưởng luôn tương tác lẫn nhau.
    Giáo viên và nhóm trưởng tiến hành họp để báo cáo tiến độ thực hiện và khó khăn gặp
    phải.
    Bước 2: Triển khai, thực hiện nhiệm vụ:
    Bao gồm thứ tự các bước tiến hành:
    Để triển khai các bước trên học sinh cần:
  • Tìm kiếm thông tin, tài liệu
  • Chuẩn bị nguyên, vật liệu
  • Tiến hành nhiệm vụ được giao
  • Quay video, làm clip về sản phẩm
  • Rút kinh nghiệm
    2.3.1.3. Công cụ đánh giá
    Để đánh giá sản phẩm của học sinh, giáo viên hướng dẫn xây dựng bộ công cụ đánh
    giá. Có thể sử dụng nhiều công cụ để đánh giá, thông thường có thể sử dụng phiếu đánh
    giá đồng đẳng trong dạy học stem.
  • Điểm sản phẩm: là trung bình cộng từ phiếu đánh giá của học sinh và điểm sản
    phẩm từ giáo viên.
    Đánh giá
    kết quả
    1
    Công việc
    2 3 4
    Thời gian
    hoàn thành
    Thành viên
    thực hiện
    10
    PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG
    Tên thành viên
    Tiêu chí đánh giá
    1 3 4 5 6 7 8
  1. Hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn
  2. Đóng góp ý kiến
  3. Lắng nghe ý kiến từ các bạn
  4. Có phản hồi sau khi nhận ý kiến từ các bạn
  5. Quan tâm đến các thành viên khác
  6. Thái độ vui vẻ
  7. Có trách nhiệm
    Tổng điểm
    (Mỗi tiêu chí 1đ, trong đó tiêu chí 1,2,7 là 2đ. Điểm tối đa là 10đ)
    2.3.1.4. Báo cáo sản phẩm
    Chủ đề được hoàn thành theo qui định sẽ tổ chức báo cáo sản phẩm. Giáo viên hướng
    dẫn điều hành, nhóm trưởng hoặc đại diện từng nhóm báo cáo sản phẩm mình làm. Các
    nhóm khác theo dõi, đặt câu hỏi, giáo viên có thể đặt câu hỏi để kiểm tra kiến thức của học
    sinh trong quá trình làm. Các nhóm có thể đề xuất những khó khăn, những giải pháp tối
    ưu.
    Giáo viên rút ra kết luận, nhận xét ưu, nhược điểm từng nhóm, dựa vào công cụ đánh
    giá để cho điểm từng học sinh.
    2.3.1.5. Kiểm tra kiến thức vận dụng
    Giáo viên tiến hành bài kiểm tra đánh giá quá trình tiếp nhận kiến thức và kĩ năng
    của từng học sinh. Thông qua kết quả giáo viên có thể định hướng, điều chỉnh cho những
    dự án tiếp theo, rút kinh nghiệm và có kết luận đúng đắn về tính ưu việt của phương pháp
    dạy học theo định hướng STEM.
    11
    2.3.2. Xây dựng kế hoạch dạy học theo định hướng STEM và kết hợp giáo dục hướng
    nghiệp
    Nhóm Hóa đã tiến hành thảo luận và xây dựng kế hoạch thực hiện các bài dạy có nội
    dung dạy học theo định hướng STEM và kết hợp giáo dục hướng nghiệp cho HS thông qua
    nội dung bài học.
    Dưới đây là kế hoạch dạy học theo định hướng STEM và kết hợp giáo dục hướng
    nghiệp cho HS của nhóm Hóa học đã định hướng xây dựng:
    STT Tên dự án Chương/ bài học Lớp
  8. Dự án nuôi tinh thể tinh thể nguyên tử,
    phân tử
    10
  9. Dự án cơn mưa vàng, phun trào núi
    lửa
    chương lưu huỳnh 10
  10. Dự án làm sạch đồ trang sức chương oxi 10
  11. Dự án khắc tên người yêu thương lên
    kính
    chương halogen 10
  12. Dự án điều chế thuốc tấy, xử lí nước
    hồ bơi
    chương halogen 10
  13. Dự án cách hầm xương, hầm đậu
    nhanh mềm, rang các loại đậu nhanh
    chín
    chương tốc độ phản ứng 10
  14. Thuốc thử pH, thuốc thử hàn the
    từ rau, củ quả trái cây trong chương sự
    điện li
    điện li 11
  15. – Phân bón hóa học, thuốc trừ
    sâu, thuốc bảo vệ thực vật với sức
    khỏe cộng đồng
    chương nitơ –
    photpho
    11
  16. – Dự án rau sạch chương nitơ –
    photpho
    11
  17. – Làm nến thơm, son môi tự
    chế
    Hidrocacbon 11
  18. – Dự án rượu với sức khỏe và
    văn hóa
    Ancol 11
  19. – Dự án làm nước giải khát
    bằng quá trình lên men trái cây.
    Ancol 11
    12
  20. Dự án làm xà phòng, nước rửa
    chén từ dầu, mỡ động vật. Cách tái
    chế dầu ăn sau khi sử dụng
    este – chất béo 12
  21. – Làm cơm rượu, tổ chức lễ hội
    ẩm thực từ các loại cacbohidrat, làm
    mạch nha, làm giấm.
    Cacbohidrat 12
  22. – Dự án về polime – cách xử lí
    rác thải nhựa, tái chế rác thải nhựa…
    Chương polime 12
  23. Dự án polime có ảnh hưởng gì
    tới cuộc sống quanh ta.
    Chương polime 12
  24. Dự án chế tạo dép cao su từ các
    phế phẩm cao su
    Chương polime
  25. – Khắc tên lên các tấm kim loại,
    mạ đồng, mạ đồ trang sức. Tìm hiểu
    về thị trường bạc xi, vàng xi hiện
    nay.
    Đại cương kim loại 12
  26. – Tìm hiểu về quá trình hình
    thành hang động, cách xử lí chất thải
    của phi hành gia.
    Chương kim loại nhóm IA,
    IIA, IIIA
    12
  27. – Cách bảo vệ đồ dùng trang trí
    nội thất cho bền đẹp.
    Đại cương kim loại 12
    2.3.3. Thiết kế hoạt động dạy học theo định hướng STEM và kết hợp giáo dục hướng
    nghiệp
    DỰ ÁN: POLIME CÓ ẢNH HƯỞNG GÌ ĐẾN CUỘC SỐNG QUANH TA.
    2.3.3.1. Kế hoạch bài dạy
    A. LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ BÀI HỌC
  • Thời gian thực hiện: 2 tuần, bao gồm 4 tiết trên lớp và thời gian thực hiện ngoài lớp.
  • Bài học liên quan: Bài 13: Đại cương về Polime, Bài 14: Vật liệu polime, Bài 16: Thực
    hành một số tính chất của polime SGK lớp 12 THPT.
  • Tình huống triển khai chủ đề:
    Giáo viên trình chiếu video về thực trạng sử dụng túi nilon, rác thải nhựa…GV hướng
    dẫn học sinh tìm ra những vật liệu polime trên và đặt ra câu hỏi: Vật liệu polime có ảnh
    13
    hưởng gì đến cuộc sống quanh ta. Việc sử dụng tràn lan các vật liệu polime gây tác hại gì
    đối với môi trường. Tại sao phong trào chống rác thải nhựa trở thành chủ điểm của toàn
    cầu hiện nay. Các ngành nghề liên quan và cơ hội việc làm liên quan tới chủ đề bài học?
    Chúng ta hãy cùng nhau nghiên cứu về vấn đề có tầm quan trọng toàn cầu này.
    B. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU
  1. Về kiến thức
  • Học sinh nắm được khái niệm, tính chất, cách điều chế các loại polime: Chất dẻo,
    Tơ, cao su.
  • Ứng dụng của các loại polime
  1. Về kĩ năng
  • Rèn luyện được kĩ năng tư duy sáng tạo, cách xử lý và giải quyết tình huống thực
    tế.
  • Rèn luyện các kĩ năng nghiên cứu khoa học: kỹ năng đặt câu hỏi, xây dựng giả
    thuyết, xác định phương pháp thực hiện, quan sát hiện tượng trong các thí nghiệm.
  • Rèn luyện kĩ năng giải thích và kết luận.
  • Rèn kĩ năng tìm kiếm thông tin.
  1. Về thái độ
  • Rèn luyện tư duy nghiên cứu khoa học thông qua thực hiện các hoạt động,
    thí nghiệm.
  • Biết cách bảo vệ sức khỏe cho cá nhân và những người xung quanh.
  • Xây dựng được các thói quen tốt trong học tập và trong đời sống.
  1. Về năng lực
  • Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.
  • Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống.
  • Năng lực giải quyết vấn đề.
  • Năng lực sáng tạo.
  • Năng lực tính toán.
    Ngoài 5 năng lực phát triển cho HS trong đặc trưng môn hóa, dạy học stem còn có
    thể hình thành các năng lực khác như:
  • Năng lực tham gia và tổ chức hoạt động trong tập thể.
  • Năng lực định hướng nghề nghiệp.
  1. Kiến thức STEM trong chủ đề
  • Khoa học (S): Cách tạo ra các polime từ monome tương ứng, tác hại của polime
    đối với đời sống, sức khỏe.
  • Công Nghệ (T): Làm ra các sản phẩm tiêu dùng từ việc tận dụng sản phẩm polime
    đã qua sử dụng.
  • Kĩ thuật (E): Qui trình sản xuất, tái chế rác thải nhựa và các sản phẩm từ polime.
  • Toán học (M): Tính toán được hệ số polime, thời gian phân hủy của các polime.
    14
    C. XÂY DỰNG TIÊU CHÍ SẢN PHẨM
    Tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn của
    học sinh
    PHIẾU ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TRONG CÙNG NHÓM
    Họ tên người đánh giá: ……………………………………………………………………………….
    Nhóm:………………………………………………………………………………
    Cho điểm các thành viên theo các tiêu chí với thang điểm cho mỗi tiêu chí như sau:
    3 = Tốt hơn các thành viên khác trong nhóm
    2 = Trung bình
    1 = Không tốt bằng các thành viên khác trong nhóm
    0 = Không giúp ích gì cho nhóm
    Tổng điểm đối với mỗi thành viên nằm trong khoảng 0 – 18 điểm.
    Thành viên Nhiệt
    tình
    trách
    nhiệm
    Tinh
    thần
    hợp
    tác,
    tôn
    trọng,
    lắng
    nghe
    Tham
    gia tổ
    chức
    quản

    nhóm
    Đề
    xuất
    các ý
    tưởng

    giá trị
    Đóng
    góp
    trong
    việc
    hoàn
    thành
    sản
    phẩm
    Hiệu
    quả
    công
    việc
    Tổng
    điểm
    1.
    2.
    3.
    4.
    5.
    6.
    7.
    8.
    9.
    10.
    11.
    12.
    15
    TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÀI THUYẾT TRÌNH VÀ SẢN PHẨM GIỮA CÁC
    NHÓM VÀ CỦA GIÁO VIÊN
    Nhóm được đánh giá:Nhóm…
    Tiêu chí Tốt 10đ Khá 8đ Trung bình 6đ
    Nội dung
    Đầy đủ nội dung Trình bày đầy đủ,
    chính xác tất cả
    các nội dung
    Trình bày thiếu
    1 nội dung, các
    nội dung khác
    chính xác
    Trình bày thiếu
    nội dung, các
    nội dung khác
    chính xác hoặc
    gần đầy đủ
    Bố cục trình bày Rõ ràng, chính
    xác, khoa học,
    đẹp, có nhiều
    hình ảnh
    Rõ ràng, chính
    xác, có hình
    ảnh
    Rõ ràng
    Hình thức
    Cách trình bày
    bài thuyết trình
    Lưu loát, mạch
    lạc, dễ hiểu.
    Thoát li văn bản
    Lưu loát, mạch
    lạc, to.
    Đôi khi còn
    nhìn văn bản
    Dễ nghe, rõ
    ràng.
    Trả lời được các
    câu hỏi của các
    nhóm
    Trả lời chính xác
    tất cả các câu hỏi.
    Trả lời chính
    xác các câu hỏi.
    Trả lời được
    một số câu hỏi.
    Sản phẩm
    Tính sáng tạo
    của sản phẩm
    Rất sáng tạo,
    đúng chủ đề
    Có sự sáng tạo Đúng chủ đề
    Ấn tượng
    chung
    Đẹp mắt Dễ nhìn Có sản phẩm
    D. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
  1. Chuẩn bị
    Giáo viên
  • Giáo án, bài giảng PowerPoint.
  • Phiếu đánh giá và phiếu học tập .
    Học sinh
    Đọc lại các bài: Bài 13, 14, 15, 16 SGK 12
    Tìm hiểu các thông tin trên mạng, sách tham khảo
  1. Phương pháp dạy học
  • Dạy học tích hợp STEM
  1. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
    Hoạt động 1. Khởi động: Lên ý tưởng
    a. Mục đích hoạt động:
    16
    Đặt ra các vấn đề có tình huống cần được giải quyết.
    Tạo hứng thú và kích thích sự tò mò của học sinh vào chủ đề học tập. Học sinh
    tiếp nhận kiến thức chủ động, tích cực, hiệu quả.
    b. Nội dung hoạt động:
    Quan sát video, trả lời câu hỏi
    c. Kỹ thuật tổ chức hoạt động:
    Giáo viên trình chiếu video về thực trạng sử dụng túi nilon, rác thải nhựa…GV hướng
    dẫn học sinh tìm ra những vật liệu polime trên và đặt ra câu hỏi: Vật liệu polime có ảnh
    hưởng gì đến cuộc sống quanh ta. Việc sử dụng tràn lan các vật liệu polime gây tác hại gì
    đối với môi trường. Tại sao phong trào chống rác thải nhựa trở t

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ

Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT