SKKN Phát triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng thông qua dạy học Stem phần hoá học Hữu cơ lớp 12
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education
Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
Giáo dục luôn giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, văn hóa,
xã hội ở mỗi quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam giáo dục (GD) cũng luôn được coi
trọng, đại hội Đảng lần thứ XII vẫn tiếp tục khẳng định “Giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài”. Với tầm quan trọng như vậy, việc đổi mới và phát triển giáo dục là vấn đề
cấp thiết cần được thực hiện ở mỗi cấp học.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình GD tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực (NL) của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến
việc học sinh (HS) học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua
việc học, chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy
cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành NL và phẩm chất;
đồng thời đang dần chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ
sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức (NLVDKT) để giải quyết vấn đề
(GQVĐ) trong học tập và thực tiễn có liên quan.
Một trong những định hướng chính mang tính chiến lược của đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông (GDPT) năm 2018 là dạy học tích hợp và dạy học phân hóa.
Quan điểm dạy học tích hợp là một định hướng trong đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục, chuyển từ cách tiếp cận nội dung GD sang tiếp cận NL nhằm giúp người học
có khả năng GQVĐ trong cuộc sống. GD STEM dựa trên dạy học tích hợp các môn
Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học đang là mối quan tâm của nhiều nhà giáo,
nhà khoa học giáo dục và xã hội.
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, có rất nhiều các kiến thức liên quan đến
thực tiễn cuộc sống. Vận dụng kiến thức vào thực tiễn là mức độ nhận thức cao nhất
của con người, quá trình này vừa giúp HS củng cố, nâng cao kiến thức vừa góp phần
rèn luyện kĩ năng học tập và kĩ năng sống. Do đó, thông qua việc dạy học chủ đề (CĐ)
STEM có lồng ghép các kiến thức thúc đẩy sự gắn kết kiến thức trong nhà trường với
thực tiễn đời sống. Hiện nay, việc rèn cho HS năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng
2
(NLVDKTKN) đã và đang được nhiều nhà giáo dục và giáo viên (GV) quan tâm. Từ
đó giúp các em phát triển được NL cần thiết và góp phần nâng cao hiệu quả học tập.
Tuy nhiên, thực tế ở các trường phổ thông hiện nay, hầu hết GV vẫn còn lúng túng
trong việc phát triển, đánh giá các năng lực nói chung và NLVDKTKN nói riêng cũng
như xây dựng các chủ đề dạy học STEM trong môn Hóa học còn hạn chế. Vì vậy, cần
có thêm những nghiên cứu cụ thể hơn về vấn đề này nhằm giúp cho GV làm tài liệu
tham khảo đáp ứng với yêu cầu dạy học chương trình mới.
Từ những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển năng lực vận
dụng kiến thức kĩ năng thông qua dạy học STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12”.
PHẦN II: MÔ TẢ GIẢI PHÁP
- Mô tả giải pháp trƣớc khi tạo ra sáng kiến
Thực trạng công tác dạy và học môn Hóa học theo hướng phát triển năng lực vận
dụng kiến thức kĩ năng cho HS tại trường THPT Lý Nhân Tông.
- Đội ngũ giáo viên dạy Hóa học có trình độ đạt chuẩn, đặc biệt các giáo viên Vật
lí, Hóa học và Sinh học tích cực trao đổi, thảo luận và xây dựng các đề tài Khoa học kĩ
thuật tích hợp, liên môn. Bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế trong việc thực hành áp
dụng các PPDH tích cực của GV, chưa phát huy hết tính chủ động, sáng tạo của học
sinh với vai trò HS là người chủ động học tập. Dạy học định hướng phát triển
NLVDKTKN còn khá mới mẻ trong nhà trường, HS chưa vận dụng kiến thức, kĩ năng
được học giải quyết vấn đề thực tiễn, chế tạo ra các sản phẩm khoa học kĩ thuật ứng
dụng trong đời sống. Mặt khác việc dạy học theo định hướng STEM nhằm phát triển
NLVDKTKN hiệu quả cần có nhiều thời gian, phương tiện hiện đại, các điều kiện để
khai thác nguồn tài nguyên học tập và ứng dụng giải quyết vấn đề thực tiễn. - Về phía HS: HS trường Lý Nhân Tông có đầu vào thấp, đa số các em có học lực
trung bình và khá, nên học sinh ít quan tâm học môn Hóa học do nội dung Hóa học
THPT kiến thức hàn lâm, trừu tượng, ít nằm trong tổ hợp bộ môn xét cao đẳng, đại học
ở ngành nghề các em lựa chọn. - Về cơ sở vật chất : nhà trường đã có phòng học bộ môn Hóa học với các trang
thiết bị cần thiết.
3 - Trong những năm gần đây Sở GD& ĐT Nam Định thường xuyên tổ chức Cuộc
thi KHKT và Ngày hội STEM, tại trường THPT Lý Nhân Tông ban giám hiệu tạo điều
kiện và luôn khuyến khích các giáo viên đầu tư, hướng dẫn học sinh tham gia.
- Tóm tắt nội dung giải pháp và làm rõ tính mới
Các nội dung cơ bản được đưa ra là:
- Nghiên cứu lí luận chung về các vấn đề: dạy học theo định hướng phát triển NL
người học, NLVDKTKN, quan điểm dạy học tích hợp và GD STEM trong dạy học
hoá học. - Phân tích mục tiêu, nội dung chương trình hoá học lớp 12 THPT và đi sâu vào
phần Hóa học hữu cơ lớp 12. - Xây dựng và tổ chức thực hiện một số CĐGD STEM phần Hóa học hữu cơ lớp
- Thiết kế kế hoạch dạy học cho các CĐGD STEM đã đề xuất.
- Thiết kế bộ công cụ đánh giá NLVDKTKN thông qua dạy học CĐGD STEM
của thực tiễn cho HS THPT. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) để đánh giá sự phù hợp, khả thi của
các đề xuất và tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đề ra.
Điểm mới của giải pháp - Chưa có đề tài nghiên cứu, SKKN được công bố giống hoặc gần giống với đề
tài của SKKN. - Đề xuất 4 CĐ và xây dựng nội dung chi tiết cho 2 CĐGD STEM phần Hóa học
hữu cơ lớp 12 và tổ chức thực hiện các CĐ này nhằm phát triển NLVDKTKN cho HS.
Thiết kế các kế hoạch bài dạy (KHBD) minh hoạ. - Xác định cấu trúc NLVDKTKN thông qua dạy học CĐGD STEM. Thiết kế và
sử dụng bộ công cụ đánh giá NLVDKTKN của HS sau khi thực hiện CĐGD STEM đã
đề xuất.
- Nội dung giải pháp
NỘI DUNG 1: TỔNG QUAN LÍ THUYẾT
1.1. Năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng
1.1.1 Khái niệm
4
NLVDKTKN của HS là “khả năng vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã có vào
một số tình huống cụ thể trong học tập và thực tiễn, mô tả, dự đoán, giải thích hiện
tượng, giải quyết các vấn đề một cách khoa học”.
NLVDKTKN còn phản ánh khả năng ứng xử thích hợp trong các tình huống có
liên quan đến bản thân, gia đình và cộng đồng; ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu
cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường.
1.1.2. Cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng
Theo [7], [22] cấu trúc của NLVDKTKN bao gồm các NL thành phần như:
- NL phát hiện, giải thích hiện tượng tự nhiên, ứng dụng của hoá học trong cuộc sống.
- NL phản biện, đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.
- NL vận dụng kiến thức tổng hợp, đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn
và đề xuất một số phương pháp, biện pháp, mô hình, kế hoạch GQVĐ. - NL định hướng nghề nghiệp.
- NL ứng xử với tình huống của bản thân và xã hội.
1.1.3. Các biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng
Theo [7], biểu hiện của NLVDKTKN như sau: - Vận dụng được kiến thức hoá học để phát hiện, giải thích được một số hiện
tượng tự nhiên, ứng dụng của hoá học trong các lĩnh vực của thực tiễn - Vận dụng được kiến thức hoá học để phản biện, ĐG ảnh hưởng của một vấn đề
thực tiễn. - Vận dụng được kiến thức tổng hợp để ĐG ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn
và đề xuất một số PP, biện pháp, mô hình, kế hoạch GQVĐ. - Định hướng được ngành, nghề sẽ lựa chọn sau khi tốt nghiệp THPT.
- Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến bản thân, gia đình và
cộng đồng phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường.
1.2. Xác định cấu trúc và thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến
thức kĩ năng thông qua dạy học chủ đề giáo dục STEM
1.2.1. Xác định cấu trúc của NLVDKTKN thông qua dạy học chủ đề STEM
Từ biểu hiện của NLVDKTKN mô tả trong văn bản chương trình GDPT môn
Hóa học 2018; đặc điểm của mô hình GD STEM; đặc điểm, nội dung của CĐ dạy học
5
STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12, chúng tôi xác định cấu trúc của NLVDKTKN
gồm 5 thành tố cơ bản với 8 tiêu chí biểu hiện và được mô tả ở bảng sau:
Bảng 1. 1. Bảng mô tả cấu trúc của NLVDKTKN
NL thành tố Tiêu chí
- NL phát hiện, giải thích
vấn đề thực tiễn
TC1. Phát hiện được vấn đề thực tiễn liên quan đến CĐ
STEM
TC2: Giải thích vấn đề thực tiễn có liên quan đến môn
Hóa học trong CĐ STEM - NL phản biện/ ĐG các
vấn đề thực tiễn có liên
quan
TC3: Vận dụng được kiến thức hóa học để xác định,
phân tích/ suy luận vấn đề thực tiễn có liên quan đến CĐ
STEM
TC4: Đưa ra được kết luận đúng đắn về bản chất vấn đề
thực tiễn trong CĐ STEM - NL đề xuất PP, biện
pháp, mô hình, lập kế
hoạch thực hiện GQVĐ
TC5: Đề xuất được một số PP, biện pháp, mô hình, kế
hoạch để GQVĐ thực tiễn liên quan đến CĐ STEM.
TC6: Lựa chọn phương án, mô hình/ kế hoạch thực hiện
có tính khả thi GQVĐ thực tiễn của CĐ. - NL thực hiện kế hoạch
GQVĐ thực tiễn
TC7: Thực hiện kế hoạch GQVĐ thực tiễn đã lựa chọn
và trình bày kết quả sản phẩm. - NL ứng xử bảo vệ môi
trường
TC8: Phát hiện, hiểu rõ tác động của vấn đề nghiên cứu
trong CĐ STEM tới việc bảo vệ môi trường.
1.2.2. Xác định mức độ biểu hiện của các tiêu chí NLVDKTKN.
Căn cứ vào cấu trúc của NLVDKTKN đã xây dựng ở trên để xây dựng bảng mô tả
cụ thể các tiêu chí đánh giá và mức độ đạt được của từng tiêu chí:
Bảng 1. 2. Mô tả các mức độ biểu hiện của các tiêu chí NL VDKTKN
Tiêu chí đánh giá Mức độ biểu hiện - Phát hiện được vấn
đề thực tiễn liên quan
đến CĐ STEM
MĐ 1: Phát hiện ra vấn đề thực tiễn nhưng không liên quan
trực tiếp đến CĐ STEM
MĐ 2: Phát hiện được vấn đề thực tiễn liên quan đến CĐ
6
STEM nhưng chưa đầy đủ
MĐ 3: Phát hiện được vấn đề thực tiễn liên quan đến CĐ
STEM chính xác, đầy đủ. - Giải thích VĐ thực
tiễn có liên quan đến
môn Hóa học trong
chủ đề STEM
MĐ 1: Giải thích chưa đúng cơ sở khoa học, bản chất của vấn
đề thực tiễn có liên quan đến CĐ STEM
MĐ 2: Giải thích được một số nội dung vấn đề thực tiễn có
liên quan đến CĐ STEM
MĐ 3: Giải thích một cách chính xác, đầy đủ nội dung vấn đề
thực tiễn có liên quan đến CĐ STEM trên cơ sở khoa học - Vận dụng được kiến
thức Hóa học để xác
định, phân tích/ suy
luận vấn đề thực tiễn
có liên quan đến CĐ
STEM
MĐ 1: Vận dụng chưa đúng kiến thức Hóa học để phân tích
suy luận được các yếu tố trong CĐ STEM.
MĐ 2: Vận dụng được kiến thức hoá học để phân tích suy
luận được các yếu tố trong CĐ STEM nhưng chưa đầy đủ
chính xác
MĐ 3: Vận dụng đúng các kiến thức hoá học để phân tích
suy luận đầy đủ, chính xác, khoa học các yếu tố trong CĐ
STEM - Đưa ra được kết
luận đúng đắn về bản
chất vấn đề thực tiễn
trong CĐ STEM
MĐ 1: Đưa ra kết luận nhưng không đúng về bản chất vấn đề
thực tiễn có trong CĐ STEM.
MĐ 2: Đưa ra được kết luận về bản chất vấn đề thực tiễn
trong CĐ STEM nhưng chưa đầy đủ
MĐ3. Đưa ra được kết luận đầy đủ, chính xác và khoa học về
bản chất vấn đề thực tiễn trong CĐ STEM - Đề xuất được một
số phương án, biện
pháp, mô hình, kế
hoạch để GQVĐ thực
tiễn liên quan đến CĐ
STEM
MĐ 1: Đề xuất một vài biện pháp GQVĐ nhưng chưa mang
tính khả thi và không thực tiễn
MĐ 2: Đã đề xuất được một số giải pháp, phương án GQVĐ
nhưng chưa phân tích cụ thể và đầy đủ về các giải pháp này
MĐ 3: Đề xuất được các phương án, giải pháp để GQVĐ,
phân tích được ưu và nhược điểm của từng giải pháp một
7
cách đầy đủ, hợp lí - Lựa chọn phương
án, mô hình/ kế hoạch
thực hiện có tính khả
thi GQVĐ thực tiễn
của chủ đề
MĐ 1: Lựa chọn phương án, mô hình và kế hoạch thực hiện
chưa mang tính khả thi.
MĐ 2: Lựa chọn được giải pháp, mô hình, kế hoạch thực hiện
có tính khả thi nhưng chưa có sự giải thích đầy đủ và hợp lí.
MĐ 3: Lựa chọn được giải pháp thực hiện phù hợp, khả thi và
có phân tích, lập luận giải thích hợp lý - Thực hiện kế hoạch
GQVĐ thực tiễn đã
lựa chọn và trình bày
kết quả sản phẩm
MĐ 1: Thực hiện được một phần nhỏ (1/4 nội dung) kế hoạch
GQVĐ thực tiễn, trình bày kết quả chưa đầy đủ, còn lúng
túng.
MĐ 2: Đã thực hiện kế hoạch GQVĐ thực tiễn đã lựa chọn
nhưng chưa đầy đủ (khoảng ½ đến ¾ nội dung), trình bày kết
quả rõ ràng nhưng chưa đầy đủ và logic
MĐ 3: Thực hiện kế hoạch GQVĐ thực tiễn đã lựa chọn một
cách đầy đủ, chuẩn xác, khoa học. Trình bày rõ ràng, logic,
bảo vệ được kết quả của mình - Phát hiện, hiểu rõ
tác động của VĐ
nghiên cứu trong chủ
đề STEM tới việc bảo
vệ môi trường
MĐ 1: Phát hiện được vấn đề nghiên cứu nhưng chưa hiểu về tác
động của nó đến việc bảo vệ môi trường
MĐ 2: Phát hiện và hiểu được một số tác động của vấn đề
nghiên cứu tới việc bảo vệ môi trường nhưng chưa đầy đủ
MĐ 3: Phát hiện và hiểu rõ được các tác động của vấn đề
nghiên cứu tới việc bảo vệ môi trường.
Trong đó Mức độ 1: tương ứng với 1 điểm; Mức độ 2: tương ứng với 2 điểm; Mức độ
3: tương ứng với 3 điểm
1.3. Một số vấn đề cơ bản về giáo dục STEM
1.3.1 Khái niệm STEM
Theo [2], [9], [14], STEM là cách viết ghép các chữ cái đầu tiên trong tiếng Anh
của các từ: Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật),
Mathematic (Toán học).
8
STEM là thuật ngữ lần đầu tiên được giới thiệu bởi Quỹ Khoa học Mỹ vào năm - STEM là một chương trình giảng dạy dựa trên ý tưởng giáo dục HS theo bốn
chuyên ngành cụ thể – khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học – theo cách tiếp cận
liên ngành và ứng dụng. Thay vì dạy bốn môn học riêng biệt, STEM tích hợp chúng
vào một mô hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng trong thế giới thực, thông qua
đó các kỹ năng STEM được tích hợp, lồng ghép hài hòa.
1.3.2. Giáo dục STEM
Trong chương trình GDPT tổng thể năm 2018 [6], xác định: “GD STEM là mô
hình GD dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp HS áp dụng các kiến thức khoa học,
công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh
cụ thể”.
1.3.3. Mục tiêu của giáo dục STEM
Hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa STEM vào chương trình GD và đặt
ra các mục tiêu cho GD STEM. Tuỳ từng quốc gia và bối cảnh khác nhau mà mục tiêu
của GD STEM cũng khác nhau nhưng đều có điểm chung là sự tác động đến người
học, nhằm phát triển con người đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của quốc
gia trong thời đại toàn cầu hoá đầy cạnh tranh và thách thức.
Theo [9], [15], [16], với GD nước ta thì mục tiêu chung của GD STEM là hướng tới
sự tác động đến người học, hướng tới vận dụng kiến thức các môn học để GQVĐ thực
tiễn nhằm đáp ứng các mục tiêu kinh tế, xã hội của đất nước. Cụ thể là GD STEM thể
hiện đầy đủ mục tiêu GDPT theo chương trình GDPT tổng thể và còn phát triển cho HS:
- Các NL đặc thù của các môn học thuộc lĩnh vực STEM: Đó là những kiến thức,
kĩ năng liên quan đến các môn học Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật, Toán học. Qua đó
HS biết liên kết các kiến thức Khoa học, Toán học để GQVĐ thực tiễn, biết sử dụng,
quản lí và truy cập Công nghệ, biết về quy trình thiết kế và chế tạo ra các sản phẩm. - Các NL cốt lõi: GD STEM nhằm trang bị cho HS những NL, hành trang trước
những cơ hội, thách thức trong thời đại công nghệ 4.0. Ngoài những hiểu biết về các
lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật, Toán học, HS sẽ được phát triển tư duy sáng
tao, kĩ năng hợp tác để thành công…
9 - Định hướng nghề nghiệp: GD STEM sẽ tạo cho HS có những kiến thức, kĩ năng
mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng như cho nghề nghiệp
trong tương lai. Từ đó, góp phần xây dựng lực lượng lao động có NL, phẩm chất tốt
đặc biệt là lao động trong lĩnh vực STEM đáp ứng yêu cầu nguồn lao động xây dựng
và phát triển đất nước.
Với mục tiêu trên, mô hình GD STEM tổ chức các hoạt động học tập tích cực
nhằm tác động đến HS như: - Đưa trải nghiệm sáng tạo vào trong quá trình học tập. HS được học trên cơ sở
dự án (DA), được giao nhiệm vụ theo từng DA, từ đó phát huy tối đa khả năng tư duy
sáng tạo và ứng dung các kiến thức khoa học vào cuộc sống. - Đem lại sự hứng thú trong học tập. Nhiệm vụ giao cho HS gắn với thực tiễn nên
hấp dẫn, kích thích trí sáng tạo và tò mò của HS. - Đánh giá đúng chính xác NL HS. Thay vì những bài thi quyết định kết quả học
tập của một cá nhân, thì GD STEM đánh giá sự tiến bộ của HS theo một quá trình.
Trong đó, HS được cọ sát, tranh luận, bảo vệ ý kiến của bản thân cũng như được hợp
tác vơi các thành viên trong nhóm.
Qua đó, GD STEM đã góp phần GQVĐ của GD nước ta hiện nay là: giảm tải
kiến thức kinh viện, thay đổi PPDH và PP đánh giá HS.
1.4. Xây dựng và tổ chức thực hiện chủ đề giáo dục STEM
1.4.1. Tiêu chí xây dựng chủ đề giáo dục STEM
Trên cơ sở nội dung của phần Hóa học hữu cơ lớp 12, GV nghiên cứu chuẩn kiến
thức, kĩ năng của môn học, tìm ra các vấn đề, các mâu thuẫn trong thực tế có liên quan
và nội dung GD STEM để xây dựng các chủ đề học tập. Một CĐGD STEM được xây
dựng dựa trên các tiêu chí sau:
Tiêu chí 1: Chủ đề STEM cần tập trung vào các vấn đề thực tiễn.
Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM kết hợp tiến trình khoa học và quy trình thiết kế kĩ thuật.
Tiêu chí 3: PPDH bài học STEM đưa HS vào hoạt động tìm tòi và khám phá, định
hướng hành động, trải nghiệm và sản phẩm.
Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn HS vào hoạt động nhóm kiến
tạo.
10
Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học và toán mà
HS đã và đang học.
Tiêu chí 6: Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự thất bại
như là một phần cần thiết trong học tập.
1.4.2. Quy trình xây dựng chủ đề/ bài học dạy học STEM
Từ các quy trình xây dựng CĐGD STEM, chúng tôi xác định quy trình xây dựng
CĐGD STEM gồm 4 bước và được mô tả bằng sơ đồ sau:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
Căn cứ vào nội dung kiến thức và các hiện tượng, quá trình gắn với các kiến thức
đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị công nghệ có sử dụng kiến thức phần Hóa
học hữu cơ lớp 12 để lựa chọn chủ đề của bài học.
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Sau khi chọn CĐ của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho HS
thực hiện đảm bảo sau khi GQVĐ đó, HS nắm được những kiến thức, kĩ năng cần hình
thành trong phần Hóa học hữu cơ lớp 12 hoặc VDKTKN đã biết để xây dựng bài học.
Bước 3: Xây dựng tiêu chí đánh giá sản phẩm/ giải pháp GQVĐ
Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/ sản phẩm cần chế tạo, cần xác định rõ
tiêu chí của giải pháp/ sản phẩm. Đây chính là căn cứ để đề xuất giả thuyết khoa học/ giải
pháp GQVĐ/ thiết kế mẫu sản phẩm. Các tiêu chí cần hướng tới định hướng quá trình học
tập và vận dụng kiến thức nền của HS, không nên tập trung ĐG sản phẩm vật chất.
Bước 1: Lựa chọn chủ đề STEM
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Bước 3: Xác định tiêu chí đánh giá sản phẩm/ giải
pháp giải quyết vấn đề
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức dạy học
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình xây dựng CĐGD STEM
11
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
Các hoạt động DH được thiết kế theo các PP và kĩ thuật dạy học tích cực. Mỗi hoạt
động được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm mà HS phải hoàn thành.
1.4.3. Tiến trình dạy học chủ đề/ bài học STEM.
Tiến trình DH bài học STEM được thực hiện theo quy trình kỹ thuật, trong đó việc
nghiên cứu kiến thức nền chính là hoạt động học để chiếm lĩnh nội dung kiến thức tương
ứng với các vấn đề cần giải quyết trong bài học. HS là người chủ động nghiên cứu SGK,
tài liệu hỗ trợ, tiến hành thí nghiệm…Thông qua các hoạt động đó mà HS hình thành
được kiến thức mới, rèn luyện các kĩ năng, phát triển phẩm chất và NL cần có.
Tiến trình dạy học CĐ/ bài học STEM được mô tả bằng sơ đồ sau:
Tiến trình bài học CĐ STEM là sự kết hợp giữa tiến trình khoa học và chu trình
thiết kế kĩ thuật, tuy nhiên các bước không nhất thiết phải tổ chức theo thứ tự mà có
thể song hành tương hỗ lẫn nhau.
Xác định vấn đề
Nghiên cứu kiến thức nền
9
9
Đề xuất giải pháp/ bản thiết kế
Lựa chọn giải pháp/ bản thiết
kế
Chế tạo mô hình (nguyên mẫu)
Chia sẻ và thảo luận
Điều chỉnh thiết kế
Hình 1.2 : Tiến trình dạy học chủ đề/ bài học STEM
12
NỘI DUNG 2: PHÁT TRIỂN NLVDKTKN CHO HS THÔNG QUA DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ STEM PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 12
2.1. Phân tích mục tiêu và cấu trúc nội dung phần Hóa học hữu cơ lớp 12
2.1.1. Mục tiêu cần đạt phần Hóa học hữu cơ lớp 12
Chương 1: Este- Lipit
a. Kiến thức
- HS nêu được khái niệm, đặc điểm cấu tạo phân tử, phân loại, đồng phân, danh
pháp (gốc- chức) của este, PP điều chế este và ứng dụng của một số este tiêu biểu. - HS nêu được khái niệm và phân loại lipit, khái niệm chất béo, tính chất vật lý
và ứng dụng của chất béo. - HS trình bày được tính chất hóa học (TCHH) cơ bản của este (phản ứng thủy
phân) và của chất béo. - HS giải thích được este không tan trong nước và có nhiệt độ sôi thấp; cách
chuyển chất béo lỏng về chất béo rắn.
b. Kĩ năng - Viết được công thức cấu tạo (CTCT) của este, các phương trình hoá học
(PTHH) của phản ứng minh hoạ TCHH của este no, đơn chức và chất béo. - Phân biệt este với các chất khác (ancol, axit,… ) bằng PP hoá học, phân biệt
được dầu ăn và mỡ bôi trơn về thành phần hoá học. - Tính khối lượng các chất trong phản ứng xà phòng hoá.
- Biết cách sử dụng, bảo quản một số chất béo an toàn hiệu quả.
Chương 2: Cacbohiđrat
a. Kiến thức - HS nêu được khái niệm, cách phân loại cacbohiđrat, trạng thái tự nhiên của
glucozơ, fructozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ. - HS trình bày được TCHH cơ bản của glucozơ và fructozơ (phản ứng với
Cu(OH)2, nước brom, lên men của glucozơ); TCHH cơ bản của saccarozơ (phản ứng
với Cu(OH)2, phản ứng thủy phân); TCHH cơ bản của tinh bột (phản ứng với iot, phản
ứng thủy phân); của xenlulozơ (phản ứng thủy phân, phản ứng với axit HNO3); sự
chuyển hóa tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh và ứng dụng của
13
một số cacbohiđrat.
b. Kĩ năng - Viết được CTCT dạng mạch hở, mạch vòng và gọi tên một số cacbohiđrat.
- Thực hiện được hoặc quan sát mô tả hiện tượng một số thí nghiệm và giải thích
TCHH của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.
Chương 3: Amin- amino axit- protein
a. Kiến thức - HS nêu được khái niệm, phân loại, cách gọi tên, đặc điểm cấu tạo phân tử, tính chất
vật lí của amin, định nghĩa, đặc điểm cấu tạo phân tử, ứng dụng quan trọng của amino axit. - HS nêu được định nghĩa, đặc điểm cấu tạo phân tử, TCHH của peptit (phản ứng
thuỷ phân), khái niệm, đặc điểm cấu tạo, tính chất của protein (sự đông tụ; phản ứng
thuỷ phân, phản ứng màu của protein với Cu(OH)2). - HS trình bày được TCHH điển hình của amin; TCHH cơ bản của amino axit.
- HS trình bày được vai trò của protein đối với sự sống.
b. Kĩ năng - Viết CTCT của các amin, amino axit và peptit.
- Viết các PTHH minh họa TCHH của amin, amino axit và peptit, phân biệt
anilin và phenol, phân biệt protein với các dung dịch lỏng khác bằng PP hoá học. - Dự đoán được tính lưỡng tính của amino axit, KT dự đoán và kết luận.
Chương 4: Polime
a. Kiến thức - HS nêu được tính chất vật lý, khái niệm chất dẻo, tơ, cao su thiên nhiên, cao su
nhân tạo, keo dán. - HS trình bày được TCHH cơ bản của polime (phản ứng cắt mạch, tăng mạch,
giữ nguyên mạch); phương pháp trùng hợp, trùng ngưng để tổng hợp một số polime
thường gặp; thành phần phân tử, PP điều chế và ứng dụng của một số chất dẻo. - HS trình bày được cấu tạo, tính chất và ứng dụng của một số loại tơ tự nhiên, tơ
nhân tạo và tơ bán tổng hợp; cấu tạo, tính chất và ứng dụng của cao su tự nhiên và cao
su tổng hợp; cấu tạo, tính chất và ứng dụng của một số keo dán.
b. Kĩ năng
14 - Viết được CTCT và gọi tên một số polime thường gặp.
- Viết PTHH của phản ứng tổng hợp 1 số polime dùng làm chất dẻo, tơ tổng hợp,
cao su.
c. Thái độ - Giúp HS tăng hứng thú học tập môn Hóa học, bồi đắp niềm đam mê và khám
phá khoa học. - Có ý thức tích cực trong hoạt động, độc lập trong tư duy.
- Thái độ hợp tác trong làm việc nhóm.
- Giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe và môi trường.
d. Phát triển năng lực - Chú trọng phát triển NLVDKTKN cho HS ngoài ra còn giúp HS hình thành và
phát triển các NL: NL GQVĐ và sáng tạo, NL sử dụng ngôn ngữ hóa học, NL hợp tác
và làm việc nhóm, NL sử dụng công nghệ thông tin và NL tự học.
15
2.1.2. Cấu trúc nội dung của phần Hóa học hữu cơ lớp 12
Chƣơng 1:
ESTE- LIPIT
HÓA
HỌC
HỮU
CƠ
LỚP
12
Tiết 2- Bài 1: Este
Tiết 3- Bài 2: Lipit
Tiết 4- Bài 3: Khái niệm xà phòng và
chất giặt rửa tổng hợp
Tiết 5, 6- Bài 4: Luyện tập: Este và chất
béo
Tiết 7, 8- Bài 5: Glucozơ
Tiết 9, 10- Bài 6: Saccarozơ, tinh bột và
xenlulozơ
Tiết 11, 12- Bài 7: Luyện tập: Cấu tạo
và tính chất của cacbohiđrat
Tiết 13- Bài 8: Thực hành: Điều chế,
tính chất hóa học của este và chất béo
CHÂCHCcacbohiđrat
Tiết 14, 15- Bài 9: Amin
Tiết 16, 17- Bài 10: Aminoaxit
Tiết 18- Bài 11: Peptit và protein
Tiết 19- Bài 12: Luyện tập: Cấu tạo và
tính chất của amin, aminoaxit và
protein
Tiết 20: Kiểm tra 1 tiết
Chƣơng 2:
CACBOHIĐRAT
Chƣơng 3:
AMINAMINOAXIT
VÀ PROTEIN
Chƣơng 4:
POLIME VÀ
VẬT LIỆU
POLIME
Tiết 21- Bài 13: Đại cương về polime
Tiết 22- Bài 14: Vật liệu polime
Tiết 23- Bài 15: Luyện tập: Polime và
vật liệu polime
Tiết 24- Bài 16: Thực hành: Một số
Hình 2. 1: Cấu trúc nội dung của phtính ch ần Hóa h ất củọa poime và v c hữu cơ lớpật li 12ệu polime
16
Có thể thấy phần Hóa học hữu cơ 12 chiếm một vị trí quan trọng trong tổng thể
chương trình hóa học 12. Kiến thức phần Hóa học hữu có 12 có nhiều nội dung gắn
với thực tiễn, có tính liên môn với các môn KHTN khác như Vật lý, Sinh học. Những
nội dung kiến thức phần này đã tạo điều kiện thuận lợi cho GV thiết kế một số CĐGD
STEM và tổ chức DH các CĐ này để phát triển NLVDKTKN cho HS.
2.1.3. Một số nội dung và phương pháp dạy học cần chú ý khi dạy về phần Hóa học
hữu cơ lớp 12
Nội dung
a. Chương 1: Este- lipit - Trong phần TCHH của este, chú ý đến phản ứng thủy phân trong môi trường
axit là phản ứng thuận nghịch, trong môi trường kiềm là phản ứng một chiều và xảy ra
chậm nên cần lắc hoặc khuấy để phản ứng xảy ra thuận lợi. - Về ứng dụng của este, có một số este không no (metyl metacrylat, vinyl axetat,
…) có nhiều ứng dụng thực tế, trong điều chế polime nhưng phần tính chất không đề cập
tới các phản ứng ở gốc hiđrocacbon, nên GV cần nhấn mạnh đến tính chất hóa học này. - Do yêu cầu của chương trình chỉ giới thiệu kĩ về chất béo, nên khi dạy về Lipit GV
nên mở rộng kiến thức về lipit đơn giản, phức tạp; sự chuyển hóa lipit trong cơ thể người.
b. Chương 2: Cacbohiđrat - Các hợp chất cacbohiđrat có cấu tạo phức tạp, có nhiều TCHH đặc trưng cho
từng loại. GV cần khai thác kiến thức một cách có chọn lọc để giúp HS hiểu được:
Cấu tạo và TCHH đặc trưng của từng cacbohiđrat. - Trong các hợp chất cacbohiđrat, có những chất đồng phân của nhau nên có
TCHH khác nhau. Vì vậy, GV cần lưu ý HS phân biệt những hợp chất glucozơ và
fructozơ; saccarozơ và mantozơ; tinh bột và xenlulozơ về cấu tạo phân tử và tính chất
của chúng. - Các cacbohiđrat đều là những hợp chất gần gũi với cuộc sống nên GV cần giúp
HS tìm hiểu ứng dụng và giải thích hiện tượng thực tế liên quan đến các hợp chất này.
c. Chương 3: Amin- Amino axit và protein - Về phần TCHH của amin, GV dựa vào cấu tạo phân tử NH3 để phân tích cấu
tạo phân tử và dự đoán TCHH của amin, viết PTHH minh họa. Khi so sánh tính bazơ
của amin, có thể dựa vào ảnh hưởng của gốc hđrocacbon, đặc biệt là các amin thơm có
17
thêm các nhánh là các gốc hút và đẩy e khác nhau. - Đối với amino axit, GV cần phân tích kĩ về cấu trúc amino axit, việc xác định
số lượng nhóm chức để phân biệt bằng quỳ tím, cần so sánh tính chất của amino axit
vơi amin và axit cacboxylic. Chú trọng đến công thức cấu tạo và tên gọi của 5 amino
axit hay gặp. - Kiến thức hay các bài tập về peptit luôn là nội dung khó và phức tạp với HS, do
đó GV cần phân tích kĩ về cấu tạo của peptit, cách viết các đồng phân cũng như các
TCHH đặc trưng của peptit
d. Chương 4: Polime - Các polime được dùng làm vật liệu để sản xuất chất dẻo, tơ tổng hợp, tơ nhân
tạo hay cao su đều là những vật liệu vô cùng quan trọng. Vì vậy, HS cần nắm vững các
đặc điểm của các vật liệu, cách điều chế chúng bằng phản ứng trùng hợp hay phản ứng
trùng ngưng. - So sánh các vật liệu polime về tính chất vật lý, ứng dụng và PP điều chế, viết PTHH
Phương pháp dạy học - Sử dụng triệt để các phương tiện trực quan, thí nghiệm hóa học là nguồn kiến
thức để tổ chức cho HS tìm tòi, khám phá về đặc điểm cấu trúc phân tử và mối quan hệ
giữa CTPT và tính chất vật lý, TCHH đặc trưng của este-chất béo, của các hợp chất
cacbohiđrat, amin, amino axit, cấu tạo của protein. - Sử dụng các PPDH tích cực để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS, đây cũng
chính là con đường để hình thành cho HS PP tư duy, PP nghiên cứu. Qua đó giúp HS
hình thành các kiến thức, các kĩ năng và phát triển được các NL chung và các NL đặc
thù của môn Hóa học. - Sử dụng PP so sánh trong các bài dạy. So sánh tính chất vật lý, TCHH giữa este
với chất béo, giữa các hợp chất cacbohiđrat, giữa các amin, các amino axit với amin,
axit cacboxylic, giữa các polime với nhau để tìm ra sự giống nhau, khác nhau, nguyên
nhân của sự giống và khác nhau đó.
2.1.4. Đề xuất một số chủ đề giáo dục STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12
18
Dựa trên các tiêu chí; các bước xây dựng chủ đề GD STEM và phân tích nội
dung phần Hóa học hữu cơ lớp 12, chúng tôi tiến hành xây dựng một số CĐ dạy học
STEM, bao gồm:
Bảng 2. 1: Một số chủ đề dạy học STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12
Nội dung hóa học Công nghệ/ Kỹ thuật Toán học
Chủ đề 1: Chế tạo nước rửa bát sinh học từ bồ kết, vỏ bưởi và sả. - Khái niệm chất giặt rửa, cơ
chế hoạt động của chất giặt
rửa, hợp chất saponin và
tính tẩy rửa của hợp chất
saponin trong bồ kết,
phương pháp chiết lỏng- rắn - Kỹ thuật pha trộn các
nguyên liệu theo đúng tỉ lệ
để tạo được nước rửa bát
sinh học an toàn và hiệu
quả - Tính toán tỉ lệ các nguyên
liệu hợp lý, tính toán chi
phí cho sản phẩm.
Chủ đề 2: Làm giấy và túi giấy từ thân cây chuối - Trạng thái tự nhiên, ứng
dụng của xenlulozơ, thành
phần hóa học của thân cây
chuối. Tác hại của ngành
công nghiệp sản xuất giấy,
tính tẩy trắng bột giấy của
H2O2 - Quy trình sản xuất giấy từ
xenlulozơ và từ thân cây
chuối. Kỹ thuật tạo giấy
thành phẩm từ khuôn mẫu,
Kỹ thuật tẩy trắng bột giấy - Tính hiệu suất của quá
trình sản xuất giấy từ thân
cây chuối.
Chủ đề 3: Làm đậu phụ khuôn healthy
Cấu trúc, tính chất vật lý,
hóa học của peptit và
protein, vai trò của protein
trong đời sống
Quy trình sản xuất đậu
khuôn. - Toán tính toán tỉ lệ đậu :
nước trong quá trình ngâm
và xay
19
Chủ đề 4: Sản xuất nước giải khát từ trái cây
Đặc điểm cấu tạo, tính chất
vật lý, hóa học và phương
pháp điều chế ancol etylic;
khái niệm độ rượu và cách
tính độ rượu; phản ứng lên
men glucozơ - Quy trình lên men trái
cây
Tính toán tỉ lệ đường phù
hợp với từng loại trái cây,
điều kiện về nhiệt độ và
ánh sáng.
2.2. Xây dựng kế hoạch bài dạy một số chủ đề STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12
2.2.1. Kế hoạch bài dạy CĐ 1: Chế tạo nước rửa bát sinh học từ bồ kết, vỏ bưởi và sả
- Lí do chọn chủ đề
Hiện này, trên thị trường có rất nhiều loại nước rửa bát tổng hợp. Một trong
những ứng dụng nổi bật của nước rửa bát tổng hợp đó là hiệu quả tẩy rửa dầu mỡ cao,
dùng được với nước cứng, tận dụng được các sản phẩm phụ của các ngành công
nghiệp khác… Bên cạnh đó, chúng vẫn có những hạn chế là sử dụng hóa chất trong chế
tạo nên dễ gây ô nhiễm môi trường và có thể xâm nhập và tích tụ trong cơ thể
người…Để khắc phục những hạn chế đó, ngày nay các loại nước rửa bát sản xuất từ
nguyên liệu có thành phần thiên nhiên ra đời để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và thân
thiện với môi trường. Một trong những nguyên liệu không thể bỏ qua để chế tạo ra
nước rửa bát sinh học đó là bồ kết, vỏ bưởi và sả.,
Bồ kết là một loại quả có chứa chất saponin có tác dụng tẩy rửa từ lâu đã được
dân ta sử dụng bằng cách chiết tách lấy chất saponin để dùng. Vỏ bưởi có chứa rất
nhiều tinh dầu, là chất khử mùi tạo cảm giác thư giãn, sảng khoái. Tinh dầu sả có
nhiều hợp chất thơm, có khả năng ngăn chặn một số loại vi khuẩn. Việc kết hợp giữa
bồ kết nổi tiếng với khả năng làm sạch, làm bóng bề mặt tuyệt vời, kết hợp với tinh
chất từ vỏ bưởi và hương thơm từ sả sẽ tạo ra loại nước rửa bát an toàn với mùi hương
dễ chịu. Trong chủ đề này, HS sẽ kết hợp các kiến thức hóa học về cơ chế của chất giặt
rửa tổng hợp và kiến thức về tách chiết hợp chất hữu cơ để chế tạo ra sản phẩm. - Mục tiêu của chủ đề
Kiến thức
20
- HS trình bày được khái niệm về chất giặt rửa, cơ chế hoạt động của chất giặt rửa
- HS trình bày được thành phần hóa học cơ bản có trong quả bồ kết, vỏ bưởi và
thân cây sả, phương pháp chiết- tách hợp chất hữu cơ. - HS nêu được ưu, nhược điểm của chất tẩy rửa sinh học
- HS vận dụng các kiến thức về chất giặt rửa tổng hợp, chiết tách các hợp chất hữu cơ
để xây dựng quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học từ quả bồ kết, vỏ bưởi và sả.
Kĩ năng - Tính toán, thiết kế đưa ra quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học từ quả bồ kết,
vỏ bưởi và sả. - Hình thành kĩ năng trình bày sản phẩm.
- Sử dụng một số phương tiện kĩ thuật như camera, máy chụp ảnh…
- Cách xử lí và GQVĐ thực tiễn.
- Nghiên cứu khoa học, đặt câu hỏi, xây dựng tình huống, đưa ra giải thích và kết luận.
Thái độ - Yêu thích khám phá, tìm tòi, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết nhiệm
vụ được giao. - Có tinh thần tinh trách nghiệm, chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ cá nhân,
thảo luận nhóm hoàn thành sản phẩm chung của nhóm và trung thực trong học tập. - Tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật, giữ gìn vệ sinh chung và có ý thức bảo vệ môi trường.
Phát triển năng lực
Chú trọng phát triển NLVDKTKN, góp phần phát triển NL GQVĐ, NL giao tiếp
và hợp tác, NL sử dụng ngôn ngữ, NL tự học, NL thuyết trình bảo vệ.
Kiến thức STEM trong chủ đề
Tên sản phẩm
đƣợc hình
thành
Khoa học
(S)
Công nghệ
(T)
Kỹ thuật
(E)
Toán học
(M)
Nước rửa bát
sinh học từ quả
bồ kết, vỏ bưởi - Chất giặt rửa,
cơ chế hoạt
động của chất
Quy trình chế
tạo nước rửa
bát sinh học từ - Kỹ thuật tách
chiết pha trộn
các nguyên liệu - Tính toán tỉ lệ
các nguyên liệu
hợp lý, tính
21
và sả. giặt rửa, hợp
chất saponin và
tính tẩy rửa của
hợp chất
saponin, - PP chiết lỏngrắn
quả bồ kết, vỏ
bưởi và sả
theo đúng tỉ lệ
để tạo ra nước
rửa tay sinh học
an toàn và hiệu
quả.
toán chi phí cho
sản phẩm.
- Đối tƣợng, thời gian và hình thức tổ chức chủ đề.
Đối tượng: HS lớp 12. Thời gian: 3 tiết
Hình thức tổ chức chủ đề: Dự án học tập.
Xác định yêu cầu xây dựng quy trình 1 tiết trên lớp
Tìm hiểu kiến thức nền và xây dựng quy trình Làm việc theo nhóm tại nhà
Trình bày kiến thức nền và bảo vệ quy trình 1 tiết trên lớp
Chế tạo và thử nghiệm Làm việc theo nhóm tại nhà
Trình bày sản phẩm 1 tiết trên lớp - Thiết bị
GV hướng dẫn HS sử dụng những dụng cụ và nguyên liệu sau:
- Nguyên liệu cho 1 nhóm: 100g bồ kết; 200g vỏ bưởi tươi; 5-6 cây sả; 2 lít
nước sạch. - Dụng cụ cho 1 nhóm: Xoong dung tích 2 lít; cân điện tử; một bếp điện; máy
tính, máy ảnh…
- Tiến trình dạy học.
Hoạt động 1: XÁC ĐỊNH YÊU CẦU XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHẾ TẠO
NƢỚC RỬA BÁT TỪ BỒ KẾT, VỎ BƢỞI VÀ SẢ (1 tiết trên lớp).
A. Mục đích
- HS xác định được nhiệm vụ của CĐ chế tạo nước rửa bát từ bồ kết, vỏ bưởi và sả
với các yêu cầu: - Trạng thái: lỏng hoặc sánh, không kết tủa
22 - Khả năng tẩy rửa tốt, có khả năng tạo bọt và có mùi thơm dễ chịu, làm mềm da tay
B. Nội dung - HS quan sát hình ảnh, thành phần các loại nước rửa bát và nêu các vấn đề cần
tìm hiểu về thành phần; ưu nhược điểm của nước rửa bát tổng hợp trên thị trường và
nước rửa bát sinh học có thành phần thiên nhiên. - GV nêu vấn đề, giao nhiệm vụ xây dựng quy trình chế tạo nước rửa bát từ thực
vật; thống nhất với HS về kế hoạch triển khai DA và tiêu chí đánh giá sản phẩm. - GV hướng dẫn HS tự học kiến thức nền về chất tẩy rửa và tìm hiểu quy trình chế
tạo nước rửa bát từ bồ kết, vỏ bưởi và sả; lập kế hoạch nghiên cứu ảnh hưởng của các
nguyên liệu đối với sản phẩm. - GV hướng dẫn HS về tiến trình DA và yêu cầu các nhóm ghi vào sổ DA với 5
bước thực hiện: Nhận nhiệm vụ; tìm hiểu kiến thức nền, lập kế hoạch triển khai và báo
cáo; tiến hành thực hiện chế tạo nước rửa bát; báo cáo trình bày và đánh giá sản phẩm. - HS nhận nhiệm vụ; thảo luận nhóm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành
viên của nhóm, lên kế hoạch thực hiện cho nhóm mình.
C. Sản phẩm của HS - Quan sát video, hình ảnh đưa ra các VĐ cần tìm hiểu về thành phần, vai trò của
các thành phần trong các loại nước tẩy rửa và ưu nhược điểm của chúng. - Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhóm (Nghiên cứu kiến thức nền, thảo luận
các phương án, xây dựng quy trình chế tạo nước rửa bát của nhóm) gồm: nhiệm vụ cá
nhân, thời gian, nội dung thảo luận của nhóm và đề xuất quy trình. - Bảng tiêu chí đánh giá phù hợp
- Danh mục một số loại nước rửa bát và các chỉ số đánh giá chất lượng.
D. Quy trình tổ chức hoạt động
Bƣớc 1: Đặt vấn đề, chuyển giao nhiệm vụ
GV đưa ra vấn đề: Chất tẩy rửa tổng hợp có nhiều ứng dụng trong cuộc sống và
sản xuất trong đó nước rửa bát là một ví dụ cụ thể. Ngày nay, các dòng nước rửa bát có
nguồn gốc thiên nhiên đang trở thành xu hướng mới của ngành công nghiệp hóa mỹ
phẩm. Các chất hóa học đang dần được thay thế bởi các chất lấy từ tự nhiên như thảo
mộc, tinh dầu, hoa quả vì tính an toàn với sức khỏe của con người. Vậy, có nguyên
23
liệu nào gần gũi với cuộc sống có thể sử dụng để làm nước rủa bát sinh học? Chúng
được sản xuất theo quy trình nào? Từ đó, GV giới thiệu nhiệm vụ làm nước rửa bát
sinh học từ bồ kết, vỏ bưởi và sả.
Bƣớc 2: Giao nhiệm vụ và xác lập tiêu chí đánh giá - Quan sát hình ảnh, thành phần một số loại chất rửa bát trên thị trường tìm hiểu
ưu, nhược điểm và đặc điểm của từng loại. - Xem video quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học, đọc tài liệu và trả lời câu hỏi
đưa ra - Tìm hiểu quy trình chế tạo nước rửa bát từ bồ kết, vỏ bưởi và sả.
Phiếu đánh giá số 1
STT Tiêu chí Điểm tối
đa
1 Nêu được thành phần, ưu nhược điểm của nước rửa bát hỗn
hợp, nước rửa bát sinh học.
2
2 Mô tả quy trình chung sản xuất nước rửa bát sinh học, các
nguyên liệu, vật liệu dùng cho quá trình sản xuất
3
3 Xác định được các thông số đánh giá chất lượng nước rửa bát
sinh học.
2
4 Xác định quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học từ bồ kết, vỏ
bưởi, sả và những yêu cầu cần đảm bảo.
3 - HS ghi yêu cầu và trả lời các câu hỏi vào vở, sau khi xem xong video và trao
đổi với cả nhóm.
Bƣớc 3: GV thống nhất kế hoạch triển khai tiếp theo
GV nêu tiến trình thực hiện DA: Để thực hiện nhiệm vụ DA này, cần tiến hành
các hoạt động:
STT Nội dung
Thời
gian
Ghi chú
1 GV giao nhiệm vụ dự án 1 tiết HS nhận nhiệm vụ tại lớp
2 Tìm hiểu kiến thức nền và xây dựng kế 3 ngày HS làm việc theo nhóm
24
hoạch thực hiện dự án ở nhà
3 Báo cáo kiến thức nền và bảo vệ kế
hoạch thực hiện dự án
1 tiết HS báo cáo tại lớp
4 Tiến hành nghiên cứu, thử nghiệm tạo
sản phẩm theo kế hoạch đã thiết kế
1 ngày
ở nhà
HS làm việc theo nhóm
5 Báo cáo, giới thiệu và đánh giá sản phẩm 1 tiết HS báo cáo tại lớp - GV nêu rõ nhiệm vụ tìm hiểu kiến thức nền ở nhà, bài trình bày về kế hoạch
thực hiện dự án được đánh giá theo các tiêu chí trong phiếu đánh giá số 2
Phiếu đánh giá số 2
STT Tiêu chí đánh giá
Điểm tối
đa
1 Nêu được quy trình thử nghiệm chế tạo nước rửa bát từ bồ kết, vỏ
bưởi và sả. Yêu cầu của các giai đoạn kĩ thuật, cách thu thập bằng
chứng thử nghiệm và các bằng chứng cho việc thực hiện dự án
3
2 Vận dụng kiến thức nền về chất tẩy rửa và các kiến thức liên quan để
giải thích cơ sở, yêu cầu ở các bước trong quá trình đưa ra.
2
3 Nêu rõ được cách đánh giá chất lượng nước rửa bát từ bồ kết, vỏ
bưởi và sả bằng các thông số trạng thái, khả năng tẩy rửa, độ tạo
bọt, màu, mùi.
3
4 Trình bày báo cáo khoa học, sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn. 2
GV nêu rõ nhiệm vụ ở hoạt động 2:
Nghiên cứu các kiến thức liên quan:
Chất giặt rửa tổng hợp, cơ chế hoạt động của chất giặt rửa; khả năng tẩy rửa của
saponin trong quả bồ kết; nghiên cứu thành phần hóa học, tác dụng của tinh dầu vỏ
bưởi và sả.
Cách triển khai: Tổ chức hoạt động nhóm - Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm có từ 8-10 HS. Các nhóm bầu nhóm trưởng,
thư ký. Các thành viên trong nhóm hỗ trợ nhau, thường xuyên trao đổi ý kiến hoặc gặp
mặt nhau khi cần thiết - GV hướng dẫn HS tra cứu thông tin trên một số trang web, tài liệu tham khảo,
25
lập nhóm zalo chung để trao đổi thông tin. - Video tham khảo về quá trình chế tạo nước rửa bát sinh học
https://www.youtube.com/watch?v=Y24GZyx-4hg
https://www.youtube.com/watch?v=QDkr2NhcTgU - Một số trang wed tham khảo:
http://pgrvietnam.org.vn/ds-tran-viet-hung-noi-ve-cong-dung-cay-bo-ket1480.html
https://www.slideshare.net/daykemquynhon/saponin-duoc-lieu-chua-saponin
https://text.123docz.net/document/5675031-nghien-cuu-xac-dinh-thanh-phanhoa-hoc-trong-tinh-dau-vo-buoi.htm
https://www.haui.edu.vn/media/24/uftai-ve24256.pdf - HS nhận nhiệm vụ, thành lập nhóm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng
thành viên.
Hoạt động 2: TÌM HIỂU KIẾN THỨC NỀN VÀ XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHẾ
TẠO NƢỚC RỬA BÁT TỪ BỒ KẾT, VỎ BƢỞI VÀ SẢ (Làm việc 1 tuần tại nhà)
A. Mục đích - HS trình bày được khái niệm về chất giặt rửa tổng hợp, cơ chế hoạt động của
chất giặt rửa, ưu nhược điểm của xà phòng, chất giặt rửa tổng hợp và chất giặt rửa
sinh học. - HS vận dụng kiến thức về tính chất, công dụng và khả năng tẩy rửa của saponin
trong quả bồ kết, tác dụng của tinh dầu vỏ bưởi và sả để xây dựng quy trình chế tạo
nước rửa bát từ bồ kết, vỏ bưởi và sả.
B. Nội dung - HS nghiên cứu sách giáo khoa (SGK) lớp 11, 12; tài liệu tham khảo về saponin
và đặc tính tẩy rửa của saponin - HS làm việc nhóm, thảo luận về các yếu tố ảnh hưởng về tỉ lệ các nguyên liệu,
đề xuất phương án thực hiện dự án và trình bày báo cáo đáp ứng các tiêu chí đánh giá
trong phiếu học tập số 2
C. Sản phẩm của HS
26 - Cá nhân: Bản ghi chép các thông tin kiến thức về chất giặt rửa tổng hợp, cơ chế
hoạt động của chất giặt rửa, tác dụng tẩy rửa của saponin trong quả bồ kết; tác dụng
khử mùi, tạo cảm giác dễ chịu của các tinh dầu trong vỏ bưởi và sả. - Bản ghi chép về đề xuất và lựa chọn giải pháp có căn cứ; xây dựng quy trình
chế tạo nước rửa bát sinh học từ bồ kết, vỏ bưởi và sả. - Bản thuyết trình báo cáo về quy trình chế tạo nước rửa bát, thử nghiệm xác định
các thông số và kế hoạch thực hiện dự án của nhóm
D. Quy trình tổ chức - Thông qua nhóm zalo chung của lớp GV yêu cầu các nhóm HS thực hiện:
- Phân công nhiệm vụ cho từng HS trong nhóm.
- Thường xuyên trao đổi với các thành viên trong nhóm.
- Ghi đầy đủ nội dung vào nhật ký hoạt động cá nhân và sổ theo dõi hoạt động
của nhóm. - Thống nhất các nhiệm vụ được giao để đạt kết quả tốt nhất
GV hướng dẫn HS thực hiện dự án, thực hiện nhiệm vụ cá nhân, nhóm theo sổ
theo dõi sau:
Sổ theo dõi thực hiện dự án của HS
Chế tạo nước rửa bát sinh học từ bồ kết, vỏ bưởi và sả
- Bộ câu hỏi định hướng
Câu hỏi nghiên cứu dự án: Chất giặt rửa là gì? Cơ chế hoạt động của chất giặt rửa như
thế nào? Quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học từ bồ kết, vỏ bưởi và sả. - Nhiệm vụ nghiên cứu thực hiện dự án:
Nhiệm vụ 1: HS hoạt động cá nhân, trao đổi tổng hợp kết quả với nhóm trưởng nội
dung phiếu hoc tập số 1
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu 1: Chất giặt rửa gì? Cơ chế hoạt động của chất giặt rửa?
Câu 2: Chất giặt rửa tổng hợp là gì? Hãy kể tên một số loại quả hoặc cây được dùng để
giặt rửa trong thực tế và cách sử dung.
Câu 3: Nêu ưu nhược điểm của bồ kết, xà phòng và bột giặt
Câu 4: Saponin thuộc loại hợp chất hữu cơ nào? Tính tẩy rửa của saponin trong quả bồ
27
kết xảy ra như thế nào? Hãy kể tên một số loại quả, cây có chứa hợp chất này?
Câu 5: Hãy kể một số tác dụng của tinh dầu có trong vỏ bưởi, sả.
Nhiệm vụ 2: HS hoạt động nhóm, trao đổi ý kiến giữa các thành viên trong nhóm và
tổng hợp kết quả cho nhóm trưởng nội dung phiếu hoc tập số 2, 3
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Sau khi nghiên cứu video, tài liệu về chế tạo nước rửa bát từ bồ kết, vỏ bưởi và sả theo
cá nhân. Hãy thảo luận nhóm để giải thích các quá trình, các yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình chế tạo nước rửa bát từ bồ kết, vỏ bưởi và sả.
Hãy thảo luận nhóm để thực hiện các nhiệm vụ sau:
1/ Hãy giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chế tạo nước rửa bát:
a. Kích thước bồ kết có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm hay không? Tại sao?
b. Tỉ lệ khối lượng giữa bồ kết, vỏ bưởi và sả có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
hay không? Tại sao?
2/ Thống nhất các bước chế tạo nước rửa bát từ bồ kết, vỏ bưởi và sả. Tính toán tỉ lệ
khối lượng giữa các chất ảnh hướng đến chất lượng nước rửa bát
Bước 1: Chọn lựa các nguyên liệu.
Bước 2: Sơ chế bố kết: Rửa sạch bồ kết, để ráo nước sau đó nướng lên để tăng mùi
thơm của bồ kết, bẻ nhỏ bồ kết theo kích thước xác định
- Sả cây cắt khúc đập dập nhẹ, vỏ bưởi lọc bỏ phần cùi trắng, rửa sạch và cắt miếng.
Bước 3: Đun hỗn hợp các nguyên liệu - Cho hết nguyên liệu theo tỉ lệ xác định vào nồi, đổ ngập nước, đun cho đến khi nước
có màu đen và sánh đặc
Bước 4: Lọc chiết rắn- lỏng - Lấy hỗn hợp vừa đun sôi, để nguội sau đó chiết lấy dung dịch.
Bước 5: Lấy dung dịch nước rửa bát vừa tạo ra đi kiểm tra đánh giá sản phẩm.
3/ Khảo sát các yếu tổ ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm theo bảng sau:
Kích thước của bồ kết sau khi
sơ chế
Tỉ lệ giữa các nguyên liệu
Để nguyên cả quả 50 g bồ kết- 100 g vỏ bưởi- 5 cây sả- 2 lít nước
Bẻ làm đôi 70 g bồ kết- 150 g vỏ bưởi- 5 cây sả- 2 lít nước
28
Bẻ nhỏ cỡ 2 cm 100g bồ kết- 200g vỏ bưởi- 5 cây sả- 2 lít nước
Em hãy lựa chọn mỗi yếu tố 1 thông số và giải thích định tính tại sao lại chọn thông số đó?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Các nhóm thảo luận, phân chia nhiệm vụ giữa các thành viên trong nhóm khảo sát các
yếu tố bằng cách sau
Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng kích thước của bồ kết đến chất lượng sản phẩm
Lấy 50 g bồ kết, đem rửa sạch, sau đó nướng lên, cố định tỉ lệ giữa các nguyên liệu,
đun sôi hỗn hợp khoảng 15 phút rồi để nguội theo kích thước sau
50 g bồ kết 50 g bồ kết 50 g bồ kết
Để nguyên cả quả Bẻ làm đôi Bẻ nhỏ cỡ 2 cm - Đánh giá khả năng tẩy rửa của sản phẩm: Bằng cách dùng dung dịch chiết sau đó rửa
với 1 lượng dầu mỡ trên chén, bát và trên da tay như nhau - Đánh giá khả năng tạo bọt của sản phầm: Lấy 3 ống nghiệm cùng dung tích, cho vào
3 ống nghiệm 10 ml dung dịch chiết, lắc trong 1 phút, để yên và đo độ cao của bọt
Thí nghiệm 2: Khảo sát tỉ lệ giữa các nguyên liệu ảnh hưởng đến sản phẩm
Giữ kích thước bồ kết tối ưu vừa xác định được ở thí nghiệm 1, các nhóm làm thí
nghiệm với các tỉ lệ nguyên liệu khác nhau.
Tỉ lệ giữa các
nguyên liệu
25 g bồ kết- 50 g vỏ bưởi- 2 cây sả- 1 lít nước
35 g bồ kết- 75 g vỏ bưởi- 2 cây sả- 1 lít nước
50 g bồ kết- 100 g vỏ bưởi- 2 cây sả- 1 lít nước
Đánh giá khả năng tẩy rửa, khả năng tạo bọt của sản phẩm như ở thí nghiệm 1 - Các nhóm thảo luận, đánh giá các phương án và giải thích chọn lựa 1 phương án tối
ưu để chế tạo nước rửa bát sinh học.
HS ghi vào nhật ký làm việc của nhóm.
Hoạt động 3: TRÌNH BÀY KIẾN THỨC NỀN, QUY TRÌNH CHẾ TẠO NƢỚC
RỬA BÁT SINH HỌC VÀ BẢO VỆ QUY TRÌNH (1 tiết trên lớp)
A. Mục đích - HS trình bày kiến thức về chất giặt rửa, trình bày quy trình chế tạo nước rửa bát
sinh học và bảo vệ quy trình của nhóm mình - HS nêu được các tiêu chí đánh giá chất lượng nước rửa bát từ bồ kết, vỏ bưởi và sả.
B. Nội dung
29 - Các nhóm HS trình bày kiến thức nền liên quan đến chất giặt rửa tổng hợp, cơ
chế hoạt động của chất giặt rửa, quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học, trình bày rõ
được các yêu tố ảnh hưởng đến quá trình. - GV chuẩn hóa kiến thức nền liên quan, yêu cầu HS chỉnh sửa và ghi chép vào
vở ghi.
C. Sản phẩm của HS - Bản ghi chép kiến thức liên quan về chất giặt rửa, cơ chế hoạt động của chúng.
- Bản quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học từ nguyên liệu sẵn có (bồ kết, vỏ
bưởi và sả). - Kế hoạch thực hiện dự án của nhóm
D. Quy trình tổ chức
Hoạt động 1: Tìm hiểu kiến thức nền
GV tổ chức cho các nhóm HS lên bốc thăm câu hỏi và trả lời câu hỏi mà nhóm mình
đã nhận được. Các câu trả lời đúng, mỗi nhóm được 10 điểm.
Câu 1: Chất giặt rửa gì?
Trả lời: những chất khi dùng cùng với nước có tác dụng làm sạch các chất bẩn bám
trên vật rắn mà không gây ra phản ứng hóa học với các chất đó.
Cơ chế hoạt động của chất giặt rửa?
Trả lời: Cấu trúc hóa học chung cho phân tử chất giặt rửa: gồm 1 đầu ưa nước gắn với
1 đuôi dài ưa dầu mỡ. - Đuôi ưa dầu mỡ trong phân tử muối natri của axit béo thâm nhập vào vết dầu bẩn,
còn đầu ưa nước lại có xu hướng kéo ra phía các phân tử nước. Kết quả là vết dầu bị
phân chia thành những hạt rất nhỏ được giữ chặt bởi các phân tử muối natri, không
bám vào vật rắn nữa mà phân tán vào nước rồi bị rửa trôi đi.
Câu 2: Chất giặt rửa tổng hợp là gì?
Trả lời: Chất giặt rửa không phải muối của natri hay kali của các axit béo, nhưng có
tính chất giặt rửa tương tự xà phòng, được tổng hợp theo hình mẫu “phân tử xà
phòng”, gồm đầu phân cực (ưa nước) gắn với đuôi dài không phân cực ( ưa dầu mỡ). - Kể tên một số loại quả hoặc cây và cách dùng chúng để giặt rửa
Trả lời: Một số loại quả hoặc cây có thể dùng để giặt rửa như: Bồ kết, bồ hòn…
30
Cách dùng: Đối với bồ kết và bồ hòn: có thể ngâm sau đó đun rồi chiết lấy nước để dùng.
Câu 3: Nêu ưu nhược điểm của bồ kết, xà phòng và bột giặt
Bồ kết Xà phòng Bột giặt
Ưu
điểm
Dùng tẩy rửa không
độc hại cho da, môi
trường…
Dùng tẩy
giặt…không có hại
cho da, môi trường
Dùng tẩy giặt… dùng được
với nước cứng (ít tạo tủa).
Nhược
điểm
Không xác định
được nồng độ để
dùng tối ưu sản
phẩm
Không dùng được
với nước cứng do tạo
kết tủa với
Ca2+…gây hại cho
vải sợi.
Có chất tẩy trắng
natrihipoclorit hại da. Có
gốc hiđrocacbon phân
nhánh gây ô nhiễm cho môi
trường.
Câu 4: Saponin thuộc loại hợp chất hữu cơ nào?
Trả lời: Saponin là một nhóm Glycosid lớn trong tự nhiên thường gặp trong nhiều loài
thực vật. - Tính tẩy rửa của saponin trong quả bồ kết xảy ra như thế nào?
Trả lời: Saponin có tính chất chung là khi hoà tan vào nước có tác dụng làm giảm sức
căng bề mặt của dung dịch tạo nhiều bọt. Nếu phân tích cấu trúc của saponin sẽ gồm
có một đầu ưa nước, một đầu kỵ nước có hoạt tính bề mặt. - Hãy kể tên một số loại cây, quả có chứa hợp chất saponin?
Trả lời: Saponin là hợp chất được tìm thấy trong nhiều loài thực vật như rau má, cam
thảo, nhân sâm, tam thất, ngoài ra còn có trong một số loại quả như bồ kết, bồ hòn
Trong quả bồ kết có chứa 10% Saponin.
Câu 5: Hãy kể một số tác dụng của tinh dầu có trong vỏ bưởi, sả.
Trả lời: – Giúp lưu thông máu, điều trị chứng đau đầu - Giúp giảm căng thẳng, tỉnh táo tinh thần
- Khử mùi, diệt khuẩn hiệu quả.
Hoạt động tìm hiểu về nguyên liệu, quy trình chế tạo nƣớc rửa bát sinh học
31
GV yêu cầu các nhóm HS trình bày sản phẩm tìm hiểu của mình.
HS trình bày nội dung lên tờ A0 hoặc thiết kế trên powerpoint và phân tích, giải thích
rõ tại sao chọn nguyên liệu, quy trình
GV và HS cùng thảo luận, nhận xét lại kết quả của các nhóm. GV tổng kết kết quả.
Bước 1: Chọn lựa các nguyên liệu
Bồ kết: quả đã chín già, có màu nâu cánh gián sậm, quả đều tay và có nhiều hạt nổi sẽ
mang lại hiệu quả tốt hơn.
Vỏ bưởi: có thể sử dụng vỏ bưởi tươi hoặc đã được phơi qua nắng thì tốt nhất. Chỉ lấy
phần vỏ xanh bên ngoài, bỏ phần cùi trắng.
Sả: Chọn cây sả già để đảm bảo được lượng tinh dầu và mùi thơm.
Bước 2: Sơ chế các nguyên liệu - Rửa sạch bồ kết, để ráo nước sau đó nướng lên để tăng mùi thơm của bồ kết. Bồ kết
bẻ nhỏ cỡ 2 cm. - Sả cây cắt khúc đập dập nhẹ, vỏ bưởi rửa sạch và cắt miếng.
Bước 3: Đun hỗn hợp các nguyên liệu - Cho hết nguyên liệu theo tỉ lệ xác định vào nồi, đổ ngập nước, đun cho đến khi nước
có màu đen và sánh đặc.
Bước 4: Lọc chiết rắn- lỏng - Lấy hỗn hợp vừa đun sôi, để nguội sau đó chiết lấy dung dịch.
Bước 5: Lấy dung dịch nước rửa bát vừa tạo ra đi kiểm tra đánh giá sản phẩm. - Kích thước của bồ kết có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Kết quả thử nghiệm ở nhà của HS
Kích thước của
bồ kết
Khả năng tẩy rửa với dầu mỡ trên
bát đĩa và với da tay
Khả năng tạo bọt
Để nguyên cả quả Chén bát và tay vẫn nhờn dầu mỡ Bọt cao khoảng 0,5cm
Bẻ làm đôi Chén bát có sạch hơn và tay vẫn còn nhờn Bọt cao khoảng 1 cm
Bẻ nhỏ cỡ 2 cm Chén bát sạch dầu mỡ và tay hơi nhờn
dầu mỡ
Bọt cao khoảng 2cm
Kích thước của bồ kết tối ưu: Bẻ nhỏ cỡ 2cm
32 - Tỉ lệ giữa các nguyên liệu có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Tỉ lệ giữa các nguyên
liệu
Khả năng tẩy rửa với dầu mỡ
trên bát đĩa và với da tay
Khả năng tạo bọt
25 g bồ kết- 50 g vỏ
bưởi- 2 cây sả- 1 lít
nước
Dầu mỡ trên chén, bát không
sạch đi và tay có chất nhờn
Không tạo được nhiều
bọt, bọt cao khoảng 0.5
cm
35 g bồ kết- 75 g vỏ
bưởi- 2 cây sả- 1 lít
nước
Chén bát có sạch hơn, tay vẫn
còn chất nhờn, có mùi thơm
nhẹ của tinh dầu.
Có bọt, bọt cao khoảng
1cm
50 g bồ kết- 100 g vỏ
bưởi- 2 cây sả- 1 lít
nước
Vết dầu mỡ bị đánh bay, tay
không có chất nhờn, có mùi
thơm của tinh dầu
Có nhiều bọt, bọt cao
khoảng 2 cm
Tỉ lệ tối ưu: 50 g bồ kết- 100 g vỏ bưởi- 2 cây sả- 1 lít nước
Tổng kết và giao nhiệm vụ
GV đánh giá về phần báo cáo của các nhóm dựa trên các tiêu chí về nội dung, hình
thức báo cáo, kĩ năng thuyết trình.
GV yêu cầu HS lập kế hoạch thực hiện, tiến hành làm và báo cáo sản phẩm.
Hoạt động 4: CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM NƢỚC RỬA BÁT SINH HỌC TỪ
BỒ KẾT, VỎ BƢỞI VÀ SẢ (Làm việc theo nhóm tại nhà).
A. Mục đích - HS dựa vào bản thiết kế đã lựa chọn về quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học
- HS tiến hành thử nghiệm, đánh giá sản phẩm nước rửa bát từ tạo ra và điều chỉnh nếu
cần thiết.
B. Nội dung - HS sử dụng các nguyên liệu, dụng cụ đã chuẩn bị từ trước để tiến hành làm chế tạo
nước rửa bát - HS tiến hành thử nghiệm, điều chỉnh bằng việc thử khả năng tẩy rửa của sản phẩm
với dầu mỡ, khả năng tạo bọt của sản phẩm, khả năng tạo mùi thơm dễ chịu khi dùng
sản phẩm.
C. Sản phầm của HS
33 - Mỗi nhóm sẽ chế tạo ra 500ml dung dịch nước rửa bát sinh học.
D. Quy trình tổ chức hoạt động
GV giao nhiệm vụ cho các nhóm: - Sử dụng nguyên liệu dụng cụ đã chuẩn bị từ trước để tiến hành chế tạo nước rửa bát
sinh học. - HS tiến hành thử nghiệm và hoàn thành sản phẩm tại nhà
Hoạt động 5: TRÌNH BÀY VÀ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM NƢỚC RỬA BÁT SINH
HỌC TỪ BỒ KẾT, VỎ BƢỞI VÀ SẢ.
A. Mục đích
Các nhóm giới thiệu về quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học, chia sẻ về kết quả thử
nghiệm và định hướng cải tiến sản phẩm trong quá trình tiến hành.
B. Nội dung - Các nhóm trình bày sản phẩm tại lớp
- Đánh giá sản phẩm dựa trên tiêu chí đã đề ra
- Chia sẻ, thảo luận để điều chỉnh cải tiến sản phẩm
C. Sản phẩm của HS - Quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học
- Dung dịch nước rửa bát sinh học do các nhóm HS chế tạo ra
D. Quy trình tổ chức hoạt động
Báo cáo trƣớc lớp (32 phút/4 nhóm)
GV thông báo tiến trình của buổi báo cáo với yêu cầu về thời gian như sau:
Trình bày báo cáo: 5 phút, phản biện: 3 phút
Trước khi báo cáo các nhóm nộp video về tiến trình thực hiện - Nội dung báo cáo: Quy trình tiến trình thực hiện và kết quả các lần thử nghiệm
- Các nhóm khác lắng nghe và đặt câu hỏi phản biên
Thử nghiệm sản phầm (8 phút) - HS dùng dung dịch nước rửa bát vừa chế tạo ra để để thử nghiệm theo 3 tiêu chí: Khả
năng tẩy rửa với dầu mỡ, khả năng tạo bọt, khả năng tạo mùi thơm dễ chịu khi dùng.
GV và HS ghi kết quả vào phiếu đánh giá sản phẩm
Tổng kết đánh giá sản phẩm trên lớp - GV và HS nhận xét về chất lượng của dung dịch nước rửa bát sinh học do nhóm
mình tạo ra.
34 - GV tổng kết và đánh giá chung về dự án chế tạo dung dịch nước rửa bát sinh học.
Bảng 2. 2: Bảng tiêu chí đánh giá quy trình chế tạo nƣớc rửa bát sinh học.
STT Tiêu chí Điểm
Quy trình chế tạo nƣớc rửa bát sinh học
1 Quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học dựa trên kiến thức về chất
giặt rửa, có chế hoạt động của chất giặt rửa
2
2 Quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học có thông số như yêu cầu đưa ra 2
3 Quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học đơn giản, khoa học 1
Kỹ năng thuyết trình
4 Trình bày thuyết trình 1
5 Trả lời được câu hỏi phản biện 1
6 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm báo cáo 1
Kỹ năng làm việc nhóm
7 Kế hoạch có tiến trình và phân công nhiệm vụ rõ ràng và hợp lý 1
8 Mỗi thành viên hợp tác hiệu quả để hoàn thành dự án 1
Tổng số điểm 10 điểm
Bảng 2. 3: Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm nƣớc rửa bát sinh học
STT Tiêu chí Điểm
Sản phẩm nƣớc rửa bát sinh học
1 Trạng thái: lỏng hoặc sánh, không kết tủa 15
2 Mùi: có mùi thơm, dễ chịu 15
3 Màu: có màu nâu sẫm 15
4 Nước rửa bát có khả năng tẩy rửa tốt. 30
5 Nước rửa bát có độ tạo bọt đạt khoảng 2- 3 cm 15
6 Giá thành rẻ 10
Tổng 100 điểm
35
SỔ THEO DÕI DA: CĐ CHẾ TẠO NƢỚC RỬA BÁT SINH HỌC TỪ BỒ KẾT,
VỎ BƢỞI VÀ SẢ
- Tên dự án: Chế tạo nƣớc rửa bát sinh học từ bồ kết, vỏ bƣởi và sả
- Bộ câu hỏi định hƣớng
- Câu hỏi khái quát: Chất giặt rửa và cơ chế hoạt động của chất giặt rửa ra sao?
- Câu hỏi bài học: Chế tạo rửa bát sinh học từ bồ kết, vỏ bưởi và sả như thế nào?
- Câu hỏi nội dung:
Câu 1: Chất giặt rửa gì? Cơ chế hoạt động của chất giặt rửa?
Câu 2: Chất giặt rửa tổng hợp là gì? Hãy kể tên một số loại quả hoặc cây và cách dùng
chúng để giặt rửa trong thực tế
Câu 3: Nêu ưu nhược điểm của bồ kết, xà phòng và bột giặt
Câu 4: Saponin thuộc loại hợp chất hữu cơ nào? Tính tẩy rửa của saponin trong quả bồ
kết xảy ra như thế nào? Hãy kể tên một số loại quả, cây có chứa hợp chất này?
Câu 5: Hãy kể một số tác dụng của tinh dầu có trong vỏ bưởi, sả.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu: Thiết kế quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học, thực nghiệm chế
tạo ra sản phẩm.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu tính tẩy rửa của hợp chất Saponin trong bồ kết. (Có giống với cơ
chế hoạt động của chất giặt rửa hay không). - Nghiên cứu quy trình chế tạo tạo nước rửa bát sinh học (Nêu rõ những vấn đề
nhóm cải tiến để có sản phẩm tốt hơn) - Nghiên cứu về ứng dụng của các loại tinh dầu có trong vỏ bưởi, sả
- Thực nghiệm chế tạo nước rửa bát sinh học.
- Tính toán tỉ lệ giữa các nguyên liệu để tạo ra sản phẩm có chất lượng theo yêu
cầu đề ra - Tính toán giá thành cho 1 sản phẩm, cho một số lượng lớn sản phẩm
36
- Phân công nhiệm vụ trong nhóm
Ngƣời thực
hiện
Nhiệm vụ
Phƣơng
tiện
Sản phẩm dự kiến
Cá nhân Trả lời câu hỏi định hướng
hoạt động.
SGK,
Internet
Phiếu học tập
Cá nhân Nghiên cứu tính tẩy rửa của
hợp chất Saponin trong bồ
kết.
Internet Tài liệu
Cả nhóm – Nghiên cứu kĩ thuật chế tạo
nước rửa bát sinh học
- Thiết kế qui trình chế tạo
nước rửa bát sinh học
Internet Tài liệu
Cả nhóm Thực hiện chế tạo nước rửa
bát sinh học
Nguyên
liệu,
dụng cụ
Trình bày quy trình chế tạo
nước rửa bát sinh học trên
slide hoặc trên A0.
Sản phẩm nước rửa bát sinh
học
Cá nhân Tính toán giá thành cho 1 sản
phẩm, cho một số lượng lớn
sản phẩm.
Máy
tính
Tài liệu tính toán giá thành
sản phẩm
Cả nhóm Ý kiến thảo luận sản phẩm Hồ sơ theo dõi dự án
Cả nhóm Báo cáo dự án Hồ sơ dự án, phiếu ĐGNL,
Báo cáo qui trình sản xuất,
thử nghiệm sản phẩm
2.2.2. Kế hoạch bài dạy CĐ 2: Làm giấy và túi giấy từ thân cây chuối
- Lí do chọn chủ đề
Giấy được tạo ra trực tiếp từ bột gỗ để tạo ra các sản phẩm rất đa dạng như giấy
carton, giấy báo, giấy tập,…. Mỗi loại giấy có tính chất khác nhau thì sẽ ứng với nhu
cầu sử dụng khác nhau trong đời sống. Vì tính ứng dụng thực tế nhiều nên hằng ngày
37
trên thế giới có lượng giấy khổng lồ được sản xuất ra. Nhưng kèm theo đó chính là
những hậu quả ảnh hưởng đến môi trường bởi nguyên liệu tạo ra giấy chính là bột gỗ
mà muốn có bột gỗ thì phải chặt cây. Chính vì nhận ra điều đó nên ngày nay người ta
đã tìm ra những phương pháp khác để tạo ra giấy và làm giảm ảnh hưởng đến môi
trường.
Chính lẽ đó mà “giấy làm từ phế phẩm nông nghiệp” ra đời. Tất nhiên để tạo
ra giấy thì nguồn nguyên liệu tốt nhất vẫn là bột gỗ, nhưng song song với nó thì những
sản phẩm giấy được tạo ra từ phế phẩm nông nghiệp như thân cây chuối, bã mía, rơm
rạ….cũng chính là một nguồn nguyên liệu tuyệt vời để tạo ra giấ
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: