SKKN Tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học văn lớp 9
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education
ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:
1. Bối cảnh xã hội và mục tiêu giáo dục phổ thông
-Trong bối cảnh thế giới với sự phát triển khoa học kĩ thuật có những bước
tiến vượt trội, nền kinh tế toàn cầu hóa, đòi hỏi nền giáo dục phải có sự thay đổi
để bắt kịp với nhu cầu cấp thiết của thời đại. Giáo dục Việt Nam trong bức tranh
toàn cảnh của khu vực và quốc tế đang có những bước chuyển mình đáng kể để
tạo ra những con người hiền tài góp phần dựng xây đất nước ngày càng giàu
đẹp, có thể “sánh vai cùng các cường quốc năm châu” như lời Bác Hồ đã từng
căn dặn.
-Mục tiêu của giáo dục nước ta hiện nay là đào tạo ra những người có đủ
đức, trí, thể, mỹ; năng lực sáng tạo…đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội.
Năm 2013, Nghị quyết số 29- NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung
ương khóa XI khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc… Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và
đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, đảm bảo trung thực khách quan…”.Đổi mới
phương pháp dạy học có thể coi là chìa khóa thành công trên con đường thực
hiện mục tiêu chung của giáo dục nước nhà.
-Giữ vai trò là người truyền cảm hứng cho các em học sinh tiếp cận kiến
thức một cách tự nhiên nhất, kích thích khả năng sáng tạo, làm việc tích cực,
mỗi giáo viên cần có phương pháp phù hợp với tình hình hiện tại, phải biết làm
mới những điều tưởng như đã cũ.
2. Mục tiêu của bộ môn Ngữ văn:
Giáo dục là con đường muốn nhanh phải đi từ từ. Dạy học văn cũng
không nằm ngoài quy luật ấy. Để đạt được hiệu quả trong việc dạy học môn văn
thì mỗi giờ học phải thực sự tạo hứng thú cho học sinh. Khi thực sự thích học
thì kiến thức, kĩ năng, cảm nhận về tác phẩm văn chương, về cuộc sống sẽ đến
với các em một cách tự nhiên nhất. Luận ngữ có câu: “Biết mà học không bằng
thích mà học, thích mà học không bằng say mà học”. Yếu tố cảm xúc, say mê
chính là động lực lớn thúc đẩy, nuôi dưỡng sự cố gắng, nỗ lực học tập không
ngừng của mỗi người.Với vai trò là người tổ chức, hướng dẫn và điều khiển quá
trình học tập của học sinh, hơn ai hết giáo viên phải tìm, xây dựng hướng tiếp
3
cận mới, phương pháp mới để phát tính tích cực sáng tạo của người học, tạo
hứng thú, hưng phấn, đam mê.
Mục tiêu của dạy học môn văn là hình thành những con người có ý thức,
có tư tưởng tình cảm cao đẹp, có năng lực cảm thụ các giá trị Chân, Thiện, Mỹ
và đặc biệt là khả năng thích ứng với cuộc sống năng động trong xã hội hiện
đại.Vì vậy vai trò của người giáo viên dạy Ngữ văn là vô cùng quan trọng .Để
tạo ra những tiết học hiệu quả, gây hứng thú với học sinh đòi hỏi giáo viên phải
tận tâm, nhiệt huyết, vận dụng phương pháp phù hợp. Luật giáo dục nước
CHXHCN Việt Nam điều 4 đã nêu: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo ở người học, bồi dưỡng năng lực tự học,
lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Trong quá trình dạy học môn ngữ văn,
bản thân tôi luôn trăn trở để làm thế nào đem đến cho học sinh những giờ học
bổ ích, gieo vào lòng các em tình yêu đối với văn học.
Văn bản văn học chiếm một dung lượng lớn trong chương trình Ngữ văn
THCS. Và đặc biệt Ngữ văn lớp 9 nhiều văn bản dài và khó đối với học sinh
.Mặt khác cấu trúc đề thi vào THPT tỉnh Nam Định phần nghị luận văn học
thường chiếm 4,5 điểm toàn bài thi, nghị luận xã hội 1,5 điểm ,kĩ năng đọc hiểu
văn bản 2 điểm. Các câu hỏi thì phong phú đa dạng, đòi hỏi ở học sinh sự linh
hoạt, tư duy tốt, khả năng xử lí đề nhạy bén. Để học sinh làm tốt bài thi, trước
hết đòi hỏi người giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh nắm chắc văn bản,
hiểu ý nghĩa văn bản và từ đó rèn kĩ năng đọc hiểu, cảm nhận, phân tích, bình
giá văn bản, linh hoạt xử lí yêu cầu của đề bài .
Qua khảo sát các đề thi vào THPT, đề thi học sinh giỏi của các tỉnh trong cả
nước tôi nhận thấy các đề thi ngữ Văn đều có phần đọc hiểu, nghị luận văn học
về các tác phẩm trong và ngoài chương trình ngữ văn lớp 9. Tôi xin đưa ra 1 số
ví dụ sau:
Đề 1:ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2018-2019
Trong một lần trò chuyện về bài thơ “Bếp lửa”, Bằng Việt tâm sự:
“Khi nhớ về bà nội,về tuổi thơ của mình, tôi luôn coi bếp lửa là nhân vật thứ
hai, một nhân vật có đời sống, số phận thật sự.”
(Nhà thơ Bằng Việt viết “ Bếp lửa”: Kỉ niệm tuổi thơ ùa về, Báo Dân Việt,ngày
09/06/2016)
Hãy làm sáng tỏ “đời sống, số phận thật sự” của nhân vật thứ hai trong bài thơ
Bếp lửa.
Đề 2: ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT TỈNH NAM ĐỊNH
Năm học 2019 – 2020.
4
Phần II. Đọc – hiểu văn bản (2.0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:
Một ngày nọ, có một con lừa của người nông dân bị rơi xuống đáy giếng.
Lừa khóc lóc thảm thương trong vài giờ đồng hồ trong khi người chủ tìm cách
giải thoát cho nó. Cuối cùng người nông dân quyết định rằng con lừa đã quá
già và cái giếng cũng cần được lấp đi, ông không cần phải cứu con lừa nữa.
Người nông dân kêu hàng xóm của ông đến và giúp một tay. Họ cầm xẻng
và bắt đầu xúc đất đổ xuống giếng. Ban đầu, con lừa biết chuyện gì xảy ra và nó
bắt đầu khóc vì tuyệt vọng. Nhưng sau đó mọi người ngạc nhiên vì nó bỗng trở
nên im lặng.
Một lúc sau, người nông dân nhìn xuống giếng và ông ta không khỏi ngạc
nhiên vì những gì đã xảy ra trước mắt. Với mỗi xẻng đất mà người ta hắt xuống
giếng, con lừa đã làm một việc thông minh, nó lay người để giũ đất và bùn rơi
xuống chân và tiếp tục bước lên trên.
Với mỗi xúc đất của người nông dân hắt xuống, con lừa lại rung mình và
bước một bước lên trên đống đất. Chỉ một lúc sau, mọi người đều kinh ngạc vì
con lừa đã lên được miệng giếng và vui vẻ thoát ra ngoài.
(Lược dịch từ Truyện ngụ ngôn Ê-dốp)
Câu 1 (0,5 điểm). Con lừa trong văn bản trên bị rơi vào hoàn cảnh nào?
Câu 2 (0,75 điểm). Vì sao khi thấy người nông dân và người hàng xóm cầm
xẻng và bắt đầu xúc đất đổ xuống giếng, ban đầu con lừa khóc nhưng sau đó nó
bỗng trở nên im lặng?
Câu 3 (0,75 điểm). Từ văn bản trên, hãy rút ra một thông điệp mà em tâm đắc
nhất và lí giải vì sao điều đó có ý nghĩa với em?
Phần III: Tập làm văn (6,0 điểm)
Câu 1 (1,5 điểm).
Có ý kiến cho rằng: Hi vọng được tìm thấy trong mỗi chúng ta, và nó có
thể mang ánh sáng vào những nơi tăm tối nhất. Hãy viết một đoạn văn (khoảng
từ 15 đến 20 câu) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của hi vọng.
Câu 2 (4,5 điểm).
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“ Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
5
Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng.
Vảy bạc đuôi vàng lóe rạng đông,
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.
Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đội biển nhô màu mới,
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.”
(Trích Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận,
(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.140)
Từ cảm nhận đó hãy chỉ ra nét độc đáo trong cảm hứng của Huy Cận khi
sáng tác bài thơ.
Đề 3: ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT TP HỒ CHÍ MINH
Năm học 2019-2020
Câu 1 (3 điểm) Em hãy đọc đoạn 2 văn bản sau và thực hiện các yêu cầu dưới:
Văn bản 1: Gần đây, trên mạng xã hội liên tục xuất hiện các bức ảnh về việc
làm tình nguyện của giới trẻ được chụp trước và sau khi hoàn thành các hoạt
động tình nguyện như: xóa “điểm đen” về rác, sơn vẽ nhà mẫu giáo, tu sửa nhà
tình thương, xây nhà cho người nghèo, kêu gọi không sử dụng đồ nhựa…
Đây là bức ảnh tham gia cuộc thi “Thách thức để thay đổi” (Cuộc thi do Trung
ương Đoàn và Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp tổ chức) nhằm lan tỏa
thông điệp: Giới trẻ cần dấn thân vào các hoạt động tình nguyện để thử thách
bản thân trước những thách thức của cuộc sống, nhằm thay đổi chính mình và
6
thay đổi cuộc đời của nhiều người ( Theo Vũ Thơ- Người trẻ thách thức bản
thân để thay đổi- Báo Thanh Niên ngày 18/4/2019)
Văn bản 2: Hãy thách thức bản thân. Thách thức bằng những thách thức không
ai biết, chỉ có bản thân mình chứng kiến. Ví dụ: Dù ở nơi không có con mắt của
người đời vẫn sống chính trực, dù những khi chỉ có có một mình vẫn giữ đúng
luật lệ, phép tắc.
Và khi đã chiến thắng trong nhiều thử thách, khi thẳng thắn tự mình nhìn lại
bản thân, và hiểu ra bản thân là người có phẩm hạnh cao, lúc ấy con người sẽ
có được lòng tự tôn thật sự. Việc này sẽ trao cho ta lòng tự tin mạnh mẽ. Đó
chính là phần thưởng dành cho bản thân. (Theo Shiratori Haruhiko, Lời của
Nietzsche cho người trẻ, NXB Thế giới, 2018)
a. Xác định phép liên kết câu được sử dụng trong đoạn (1) của văn bản 2 (0,5
điểm)
b.Dựa vào văn bản 1, hãy cho biết thông điệp mà cuộc thi “Thách thức để thay
đổi” muốn lan tỏa tới cộng đồng. (0,5 điểm)
c. Chỉ ra một điểm chung và một điểm khác biệt về nội dung của hai văn bản
trên. (1,0 điểm)
d. Theo em, có phải lúc nào việc thách thức bản thân cũng giúp chúng ta thay
đổi theo chiều hướng tốt đẹp hơn? (Trả lời trong khoảng 3 – 5 dòng) (1,0 điểm)
Câu 2: (3,0 điểm)
Câu chuyện của những cái cây
Có lẽ những cách ứng xử của cây 2, 3, 4 đối với cây 1 cũng là những cách ứng
xử của một số bạn trẻ đối với một ai đó nổi bật hơn mình. Em hãy viết bài văn
ngắn (khoảng 01 trang thi) bàn về một trong ba cách ứng xử ấy.
7
Câu 3: (4,0 điểm)
Học sinh được chọn 1 trong 2 đề sau:
Đề 1:
Cảm nhận của em về tình cảm mà người cha dành cho con trong tác phẩm Chiếc
lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng. Từ đó liên hệ với thực tế cuộc sống
hoặc với một tác phẩm khác cũng viết về đề tài gia đình để thấy được sức mạnh
của tình cảm gia đình.
Đề 2:
Mỗi bài thơ của chúng ta
Phải như một ô cửa
Mở tới tình yêu
(Trích Liên tưởng tháng Hai, Lưu Quang Vũ)
Từ những trải nghiệm trong quá trình đọc thơ, hãy viết về một bài thơ hoặc một
đoạn thơ “như một ô cửa/mở tới tình yêu” trong em.
Với những dạng đề này đòi hỏi học sinh phải có năng lực đọc hiểu văn bản,
tư duy logic, khả năng cảm thụ tác phẩm văn học, khả năng sáng tạo, kĩ năng
làm bài văn nghị luận. Để có thể làm được điều đó trong các giờ học trên lớp,
người giáo viên phải thực sự rÌn luyÖn bé ãc, rÌn luyÖn ph-¬ng ph¸p suy nghÜ,
tạo được niềm ham mê, vui thích với môn học, kiến thức sẽ đến với các em một
cách nhẹ nhàng, tự nhiên, dần dần tạo được kĩ năng làm bài thuần thục.
Để rèn luyện bộ óc, phương pháp học tập…cho học sinh thì giáo viên
phải có phương pháp của riêng mình để tạo hứng thú thực sự cho các em. Trong
khuôn khổ của đề tài này, tôi chú trọng đến một số giải pháp: “Tạo hứng thú
cho học sinh trong giờ dạy văn lớp 9”
II MÔ TẢ GIẢI PHÁP :
1.Mô tả giải pháp trƣớc khi tạo ra sáng kiến:
Thực hiện xây dựng sáng kiến tôi đã tiến hành nghiên cứu, thực nghiệm
trên cơ sở lí thuyết và thực tế cụ thể như sau:
1.1.Phƣơng pháp nghiên cứu
a.Nghiên cứu lí luận
– Nghiên cứu những thuận lợi, khó khăn, hiệu quả của giáo viên và học
sinh trong dạy học văn bản
– Những kiến thức, kĩ năng bộ môn cần cung cấp cho học sinh trong quá
trình dạy học văn bản
-Nguồn tư liệu cần khai thác để phục vụ cho quá trình giảng dạy văn bản
8
b.Nghiên cứu thực tế
Điều tra thực tế việc giảng dạy, học tập của giáo viên, học sinh, theo dõi
chất lượng qua từng đề kiểm tra ở các giai đoạn, chất lượng các kì thi từ đó
kiểm nghiệm, đôi chứng và tìm ra các phương pháp phù hợp.
1.2.Nội dung cụ thể của giải pháp
a. Về phía giáo viên:
Để tìm hiểu rõ thực tế việc các em có thực sự yêu thích môn học không,
kết quả bài kiểm tra, bài thi có cao không ở học sinh lớp 9, tôi đã tiến hành trao
đổi, thảo luận, dự giờ đồng nghiệp ở trường THCS Lê Quý Đôn.
Qua thực tế điền phiếu khảo sát học sinh, dự giờ đồng nghiệp và chấm bài học
sinh, tôi nhận thấy bộc lộ những điểm giáo viên, học sinh đã làm, đã đạt được và những
điểm chưa làm, chưa đạt được như sau:
*Ưu điểm:
-Giáo viên nhiệt tình say sưa giảng bài, kiến thức vững vàng, truyền đạt đúng, đủ
nội dung yêu cầu theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
*Nhược điểm :
– Giáo viên còn hạn chế trong việc thay đổi phương pháp, chủ yếu dạy học theo
phương pháp truyền thống: sử dụng phương pháp giảng bình, đọc chép khiến
học sinh thụ động, không sáng tạo, không linh hoạt xử lí được yêu cầu của đề
thi.
– Hiểu biết của giáo viên chưa sâu rộng, chưa có sức thuyết phục với học
sinh. Giáo viên chỉ chú trọng các văn bản trong sách giáo khoa, chưa có sự liên
hệ tới các tác phẩm bên ngoài chương trình, chưa liên hệ thực tế cuộc sống, dễ
gây nhàm chán cho học sinh.
-Giáo viên cung cấp kiến thức còn mang tính áp đặt nên học sinh khó tiếp thu, gây
tình trạng ngại học.
b. Về phía học sinh
Đầu năm học 2018-2019, 2019-2020 tôi đã tiến hành khảo sát học sinh
để tìm hiểu về thực trạng các em học sinh lớp 9 có thực sự hứng thú với môn
văn hay không, kết quả bài kiểm tra có cao không, từ đó nắm bắt thông tin để
điều chỉnh phương pháp dạy học.
Nội dung khảo sát: 35 học sinh lớp 9A5 năm học 2018-2019 và 26 học sinh
lớp 9A4 năm học 2019-2020 điền vào phiếu khảo sát:
Thái độ học tập môn văn
9
Thái độ học tập | Lớp 9A5 năm học 2018-2019 | Lớp 9A4 năm học 2019-2020 |
Hứng thú | 2 học sinh (5.7%) | 2 học sinh (7,7%) |
Ít hứng thú | 10 học sinh (28.6%) | 8 học sinh (30,8%) |
Không hứng thú | 23 học sinh (65.7%) | 16 học sinh (61.5%) |
– Tiến hành khảo sát đối với học sinh lớp 9A5, 9A4 với đề văn nghị luận văn
học như sau:
Nêu cảm nhận của em về về vẻ đẹp của bức tranh mùa xuân qua đoạn thơ sau:
Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chin chục đã ngoài sáu mươi
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
(Truyện Kiều-Nguyễn Du)
Kết quả khảo sát:
Lớp | Số HS | Điểm 1 – 2 | Điểm 2,25-4,75 | Điểm 5 – 6,25 | Điểm 6,5–7,75 | Điểm 8-8,75 | Điểm 9-10 | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
9a5 | 35 | 2 | 5.7 | 13 | 37.1 | 16 | 48.5 | 2 | 6.1 | 0 | 0 | 0 | 0 |
9a4 | 26 | 0 | 0 | 10 | 28.5 | 12 | 46.1 | 4 | 15,4 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Có thể thấy kết quả đạt được của học sinh còn thấp.
Từ phiếu khảo sát và bài kiểm tra về đoạn văn nghị luận văn học, có thể nhận
thấy thực trạng học sinh hiện nay :
– Học sinh ngày càng không có hứng thú với việc học văn, không chú ý, thiếu
tập trung vào giờ học, tiết học chưa thực sự sôi nổi. Các em thường uể oải, mệt
mỏi, nói chuyện riêng trong lớp, mang vở môn khác ra làm, thậm chí là ngủ gục
trong giờ học. Đối với các em, học văn trở thành một công việc hết sức nặng nề,
ít hấp dẫn .
-Học sinh học theo kiểu cũ: Đọc thuộc, sao chép, nói lại cảm nhận của
thày cô, không có sự sáng tạo trong tiếp cận tác phẩm.
-Học sinh ít tập trung suy nghĩ, tìm tòi.
-Thói quen ỷ lại vào sách tham khảo, thày cô.
10
– Häc sinh th-êng chó ý ®Õn néi dung cña v¨n b¶n nhiÒu h¬n lµ nghÖ thuËt.
– C¸ch ®äc v¨n cña häc sinh ch-a thËt sù diÔn c¶m.
– Kh¶ n¨ng b×nh v¨n cña häc sinh cßn yÕu do vèn tõ cßn h¹n chÕ.
– Kh¶ n¨ng x¸c ®Þnh néi dung c¬ b¶n cña v¨n b¶n cña häc sinh ch-a tèt.
– Kh¶ n¨ng ph¸t hiÖn nghÖ thuËt vµ ph©n tÝch c«ng dông cña nghÖ thuËt
cña häc sinh ch-a cao.
Từ thực tế trên, bản thân tôi đã suy nghĩ và thực hiện các phương pháp
dạy học phát huy tính chủ động, tích cực, tạo hứng thú cho học sinh lớp 9 và
giải quyết những hạn chế còn tồn tại của giáo viên trong thực tế dạy học văn
bản.
c. Thế nào là hứng thú trong giờ học văn ?
-Định hướng đổi mới phương pháp dạy học :
Luật Giáo dục , điều 24.2 , đã ghi: “biện pháp giáo dục phổ quát phải phát
huy tính hăng hái, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; ăn nhập với đặc
điểm của tầng lớp học, môn học; bồi bổ biện pháp tự học, đoàn luyện Năng lực
áp dụng tri thức vào thực tiễn; tác động đến tính cách, đem lại niềm vui, hứng
thú Học hỏi cho học sinh”. Có thể nói cốt lõi của cách tân dạy và học là hướng
tới hoạt động Học hỏi chủ động , chống lại thói quen Học hỏi thụ động.
-Thế nào là hứng thú trong giờ học văn ?
Theo Đại từ điển Tiếng Việt –Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin năm
1998 ,hứng thú có 2 nghĩa :đó là “Biểu hiện của 1 nhu cầu ,làm cho chủ thể tìm
cách thỏa mãn ,tạo ra khoái cảm ,thích thú và huy động sinh lực để cố gắng thực
hiện” và “hứng thú là sự ham thích”. Như vậy, hứng thú có nghĩa là một thuộc
tính tâm lí, thể hiện tâm trạng vui vẻ, hào hứng của con người đối với một hoạt
động nào đó. Ở đây là hứng thú trong học tập nói chung và trong môn ngữ văn
nói riêng. M.Gorki từng nói: “Thiên tài nảy nở từ tình yêu đối với công việc”.
Khi có được sự say mê, thích thú con người sẽ làm việc có hiệu quả hơn, dễ
thành công và thành công nhanh hơn, bởi lẽ hứng thú chính là động lực thúc đẩy
hoạt động của con người đi sâu vào bản chất của đối tượng nhận thức mà không
dừng lại ở bề ngoài của hiện tượng. Nó đòi hỏi con người phải hoạt động tích
cực, chịu khó tìm tòi hoặc sáng tạo. Hứng thú có nhiều tác dụng trong cuộc sống
nói chung và trong dạy học nói riêng.
Luận ngữ có câu: “Biết mà học không bằng thích mà học, thích mà
học không bằng say mà học”. Yếu tố cảm xúc, say mê chính là động lực lớn
thúc đẩy, nuôi dưỡng sự cố gắng, nỗ lực học tập không ngừng của mỗi chúng ta.
Với vai trò là người tổ chức, hướng dẫn và điều khiển quá trình học tập của học
11
sinh, hơn ai hết giáo viên phải tìm, xây dựng hướng tiếp cận mới, phương pháp
mới để phát tính tích cực sáng tạo của người học, tạo hứng thú, hưng phấn, khơi
dậy đam mê học tập ở học sinh.
-Tác động của hứng thú trong dạy học văn:
Theo William A Ward: “Người thầy bình thường chỉ biết nói, người thầy
giỏi biết cách giải thích, người thầy xuất chúng biết minh họa, người thầy vĩ đại
biết cách truyền cảm hứng”. Như vậy, việc truyền cảm hứng cho học sinh trong
giờ học là vô cùng cần thiết. Nó sẽ giúp cho học sinh có được hứng thú, niềm
say mê đối với môn học, tiếp nhận tri thức một cách tự giác, chủ động, sáng tạo,
kết quả học tập tốt. “Hứng thú, ham mê học tập là một trong những nguồn gốc
chủ yếu nhất của việc học tập có kết quả cao, là con đường dẫn đến sáng tạo và
tài năng.”(Viện KHGD – “ Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”). Khi có hứng
thú với môn học, các em sẽ tạo ra không khí học tập sôi nổi, sự thi đua tìm tòi,
sáng tạo giữa các thành viên trong lớp, thúc đẩy kết quả học tập của cả tập thể .
-Biểu hiện của người học sinh có hứng thú học tập là:
+Chủ động nghiên cứu bài học qua sách giáo khoa, sách tham khảo, mạng
xã hội.
+Trong giờ học trên lớp, tập trung nghe giảng, hăng hái phát biểu ý kiến.
+Đặt ra những vấn đề thắc mắc của bản thân về nội dung bài học, yêu cầu
giáo viên giải thích.
+Hoàn thành các bài tập được giao.
+Chủ động vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống.
+Suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo ra những cách giải mới .
-Tính tích cực trong học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao:
+Bắt chước: Làm theo mẫu của thầy ,của bạn.
+Tìm tòi: Suy nghĩ độc lập, tìm ra cách giải quyết khác nhau về một vấn
đề…
+Sáng tạo: Tìm ra cách giải quyết mới hiệu quả.
d. Suy nghÜ vÒ c¸ch d¹y- häc v¨n b¶n.
Tr-íc kia d¹y v¨n ®-îc hiÓu lµ “ gi¶ng v¨n”, cßn ngày nay d¹y v¨n theo
h-íng “§äc-hiÓu v¨n b¶n”. Vậy gi÷a gi¶ng v¨n và d¹y ®äc-hiÓu khác nhau như
thế nào?
Gi¶ng v¨n | §äc -hiÓu v¨n b¶n |
– Nghiªng vÒ c«ng viÖc cña thÇy – ThÇy nãi c¸i hay mµ thÇy c¶m nhËn | – Tæ chøc cho trß thùc hiÖn – Trß tù kh¸m ph¸ ra c¸i hay, c¸i ®Ñp |
12
®-îc cho häc sinh nghe – Nghiªng vÒ khai th¸c néi dung, t t-ëng cña v¨n b¶n. – Ít chó ý ®Õn ng«n tõ vµ c¸c h×nh thøc nghÖ thuËt cô thÓ – Chưa trang bị ph-¬ng ph¸p ®äc-hiÓu c¸c t¸c phÈm cïng lo¹i. | cña v¨n b¶n theo ý m×nh. – TËp trung khai th¸c vÎ ®Ñp néi dung qua h×nh thøc v¨n b¶n. – B¸m s¸t c©u ch÷ cña v¨n b¶n ®Ó chØ ra néi dung, t- t-ëng. – Cã ph-¬ng ph¸p ®äc-hiÓu c¸c t¸c phÈm cïng lo¹i. |
Cè thñ t-íng Ph¹m V¨n §ång ®· nãi: “ D¹y v¨n lµ qu¸ tr×nh rÌn luyÖn
toµn diÖn”. Nh- vËy, d¹y v¨n theo yªu cÇu ®æi míi hiÖn nay cÇn tíi sù nç lùc
cña c¶ thÇy vµ trß th× tiÕt d¹y v¨n míi cã hiÖu qu¶.
2.Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến.
2.1.Tạo cơ hội để học sinh đƣợc trau dồi vốn từ, rèn luyện kĩ năng
sống trong môi trƣờng văn học:
2.1.1.Kích thích vào lòng ham đọc sách của học sinh :
Đây là cách để học sinh có vốn từ, vốn hiểu biết phong phú, học được
cách diễn đạt hay, từ đó phát huy khả năng sáng tạo :
+Giáo viên phải cho học sinh hiểu được giá trị của sách và tác dụng của
việc đọc sách thông qua những buổi nói chuyện về văn hóa đọc, tổ chức cuộc
thi giới thiệu sách, kể chuyện theo sách, tích cực liên hệ với thư viện sách di
động của huyện, tỉnh về trường để các em có cơ hội được đọc thêm nhiều sách
mới, sách hay, tạo tủ sách lớp học, mỗi tuần trong giờ sinh hoạt cô đọc cho học
sinh nghe một câu chuyện hoặc bài thơ hoặc một thông tin có tính chất thời sự,
khuyến khích mỗi bạn kể chuyện, đọc thơ mà mình sưu tầm được, giáo viên
cung cấp những câu danh ngôn, châm ngôn nói về vai trò của sách .Ví dụ như:
_“Hãy yêu sách! Nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con
đường sống.”(Go-rơ-ki)
– Thích đọc sách tức là biết đánh đổi những giờ phút buồn tẻ không thể
tránh được trong cuộc đời lấy những giờ phút lý thú. (Môngtexkiơ)
– Cần phải yêu mến và tin vào sách. Cần rèn luyện cho mình thói quen
thực hành và kỹ năng dùng sách để làm việc. (N. Rubakin)
– Sách vở đầy bốn vách
Có mấy cũng không vừa (Nguyễn Du)
– Sách giúp cho ta làm việc tốt hơn, hiểu được con người trên những nẻo
đường xa xôi nhất và tối tăm nhất của cuộc đời (A. Upit)
13
– Chỉ có thái độ coi sách là báu vật tinh thần quan trọng nhất và vĩnh cửu
mới tạo nên thái độ coi trường học là cái nôi của dân tộc. (Xukhômlinxki)
– Đọc được nhiều sách tốt nhưng nếu không đem áp dụng vào thực tiễn
cuộc sống thì chẳng khác nào “cái hòm đựng sách”. (Hồ Chí Minh)
– Đọc muôn quyển sách, đi muôn dặm đường. (Thành ngữ)
– Sách làm cho con người trở thành chủ nhân vũ trụ. (P.Paplenko)
– Bạn hãy học cách tôn trọng sách. Bạn hãy nhớ rằng sách là do con
người tạo ra, vì vậy bạn tôn trọng sách cũng chính là bạn tôn trọng con người.
(G.H.Taxteven)
– Đọc sách nên đọc bản văn cho kỹ, nhấm từng chữ một mới thấy thú vị,
thấy chỗ nào không hiểu thấu được thì nghĩ cho kỹ, nghĩ không ra mới xem chú
giải, như thế mới có ý vị. (Lê Quý Đôn)
– Một cuốn sách tốt mở ra thì gợi niềm hy vọng, khép lại thì đem đến
điều hữu ích (M.Ancôt)
Học sinh trường THCS Lê Quý Đôn trong ngày hội đọc sách
+Hướng dẫn học sinh lựa chọn sách có liên quan đến tác phẩm văn học có
trong chương trình ngữ văn 9 và các loại sách phù hợp với lứa tuổi, các tác
phẩm văn học kinh điển của thế giới . Ví dụ các em có thể tìm đọc thêm toàn bộ
tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du, các cuốn sách nghiên cứu về Truyện
Kiều, tập truyện truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ, tập thơ của Chính Hữu,
Phạm Tiến Duật, Nguyễn Duy, Bằng Việt.,cuốn nhật kí “Mãi mãi tuổi hai
mươi” của liệt sĩ Nguyễn Văn Thạc, Nhật kí Đặng Thùy Trâm., những cuốn phê
bình về các tác phẩm trong chương trình, các tác phẩm văn học kinh điển của
thế giới như “Những người khốn khổ” của Vichto Huy-go, tập thơ Dâng của Tago, “Tiếng gọi nơi hoang dã” của G.Lân-đơn…những tác phẩm văn học phù
14
hợp với lứa tuổi bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm: Tôt-tô-chan cô bé bên cửa sổ,
Hạt giống tâm hồn, truyện ngắn của Nguyễn Nhật Ánh…
2.1.2. Rèn kỹ năng ghi chép :
Đúng như Lê Quý Đôn đã từng viết: “Đọc sách mà tìm được một ý hay
cũng như được một thuyền hạt ngọc .” Đọc những tác phẩm văn học hay có
được rất nhiều thuyền hạt ngọc như thế- những hạt ngọc không bán được cho ai
nhưng chính vì vậy mà không bao giờ lo bị mất, cứ tỏa sáng mãi trong lòng.Vì
thế giáo viên phải hướng dẫn các em biết cách ghi chép vào sổ tay văn học. Đó
là tư liệu vô cùng quý giá đối với học sinh trong quá trình tiếp cận và cảm thụ
tác phẩm.
– Đọc sách phải biết chọn sách có giá trị, khi đọc phải biết chọn ý hay,
câu thơ, câu văn hay.
-Tóm tắt được các câu chuyện, chép những đoạn văn miêu tả, biểu cảm,
nghị luận hay trong truyện., từ đó nêu được ý nghĩa, tư tưởng chủ đề của tác
phẩm.
-Sưu tầm những câu danh ngôn, châm ngôn (về thơ, vai trò của người
nghệ sĩ, tình yêu quê hương, đất nước, tình bạn, tình thày trò….), những cách
mở bài, kết bài hay.
2.1.3. Tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa:
Để tăng khả năng cảm thụ, khơi gợi cảm xúc, tăng khả năng kết nối với
bạn bè, với thiên nhiên, việc tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa là điều kiện
để các em được bộc lộ tư tưởng, tình cảm của mình, bồi dưỡng tình yêu đối với
môn văn. Có thể tổ chức các hoạt động sau:
+Phát động phong trào viết về ý nghĩa khăn quàng đỏ, lòng biết ơn với Bác…
+Biểu diễn văn nghệ : Thi kể chuyện cổ tích, diễn kịch, thi kể chuyện
theo sách, giới thiệu sách.
+ Tổ chức cuộc thi sáng tác thơ về thầy cô, mái trường, về văn học dân
gian, về hình tượng người lính…
+Dịch tập thơ Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh.
+Lẩy Kiều, bói Kiều, ngâm Kiều, đố Kiều :
Ví dụ : Dưới đây là hình thức đố Kiều trong hát phường vải ở xứ Nghệ:
Câu hát đố 1: | Truyện Kiều anh đã thuộc làu |
Đố anh kể được một câu năm “còn”? | |
Câu hát trả lời 1 : | Còn non, còn nước, còn người |
Còn về còn nhớ đến người hôm nay. | |
Câu hát đố 2: | Truyện Kiều anh đã thuộc làu |
15
Chỗ nào tơ liễu mà không buông mành?
Câu hát trả lời 2: | Dưới cầu nước chảy trong veo Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha |
Dựa vào hình thức giải đáp trên, em hãy tìm câu trả lời cho các câu đố dưới đây:
+Nghe đồn anh thuộc Kiều làu
Đố anh đọc được một câu hết Kiều
+ Truyện Kiều anh đọc đã làu
Đố anh biết được người nào sinh đôi
+ Tổ chức các chuyến đi trải nghiệm những di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh, làng nghề truyền thống ở địa phương và ngoài địa phương tùy
vào tình hình thực tế :Thờ Mẫu tam phủ ( Vụ Bản), tượng đài Trần Hưng Đạo,
đền Trần ( TP Nam Định), Làng nghề đúc đồng , làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ, mộ
cụ Nguyễn Khuyến (Ý Yên), làng văn hóa 54 dân tộc, K9 Đá Chông, Lăng Bác,
làng gốm Bát Tràng….
Cô và trò lớp 9A5 trong chuyến trải nghiệm ở Côn Sơn- Kiếp Bạc
-Khuyến khích các em sáng tác thơ, văn, làm cộng tác viên cho các tờ
báo: Thiếu niên, Văn học tuổi thơ, Văn học tuổi trẻ…
-Phát động phong trào học tập tốt, làm việc tốt, giúp đỡ học sinh có hoàn
cảnh khó khăn, vùng bão lũ, người nghèo, cử học sinh thay nhau đến nhà giúp
đỡ các gia đình thương binh, bà mẹ việt Nam anh hùng ở quanh khu vực trường
học vào thời gian các em được nghỉ học, để bồi dưỡng tình yêu thương, sự cảm
thông, chia sẻ, tự hào, biết ơn…
16
Học sinh Trường THCS Lê Quý Đôn quyên góp tiền, sách vở, quần áo cho học
sinh nghèo tỉnh Hà Giang
-Tổ chức chăm sóc cây xanh hàng ngày, các buổi lao động vệ sinh môi
trường để các em có tình yêu đối với thiên nhiên, có ý thức bảo vệ môi trường .
Những buổi vệ sinh trong và ngoài sân trường của học sinh trường THCS
Lê Quý Đôn
– Nhân ngày 20/11 tổ chức thi báo tường, các hoạt động thể thao như kéo
co, nhảy bao bố, tiếp sức….để thể hiện lòng biết ơn với thày cô, tăng khả năng
kết nối với bạn bè, giữ gìn trò chơi dân gian.
-Lễ hội Halowin tổ chức hàng năm để học sinh mở rộng hiểu biết về văn
hóa nước ngoài.
17
Lễ hội Halowin của cô và trò Trường THCS Lê Quý Đôn năm 2019
-Trong dịch covid-19 các em được nghỉ, giáo viên tuyên truyền phòng
chống dịch đến học sinh, phụ huynh, dạy online …thực hiện chủ trương của
Tỉnh: “Dừng đi học nhưng không ngừng học” để các em thấy việc học là không
ngừng. Cho học sinh viết các bài về tinh thần dân tộc trong mùa dịch, cây ATM
gạo, sức mạnh của tình yêu thương,tinh thần tương thân tương ái, truyền thống
đoàn kết…
Bảng tin của nhà trường tuyên truyền về dịch bệnh covid-19
-Hàng tuần trong giờ chào cờ ,các lớp biểu diễn các chương trình văn
nghệ theo chủ đề tháng : Tháng 9: Mái trường, tháng 10: Mẹ, tháng 11: Thày
cô, Tháng 12: Bộ đội, Tháng 1: Mùa xuân, tháng 2:Mùa xuân- Đảng, tháng 3:
Mẹ, cô giáo, tháng 4: Quê hương đất nước, tháng 5: Bác Hồ với các hình thức
phong phú: hát ,nhảy, múa, đọc thơ, kể chuyện …
-Tổ chức các cuộc thi kể chuyện theo sách, kể chuyện về Bác Hồ…
18
Các hoạt động ngoại khóa này sẽ giúp các em bồi dưỡng tình cảm, tăng
khả năng kết nối, có được sân chơi bổ ích, giúp việc cảm nhận cuộc sống trở
nên tinh tế, nhạy bén hơn vốn sống phong phú, từ đó các em sẽ cảm thụ văn và
viết văn tốt hơn.
2.2.Trang bị kiến thức cơ bản về lí luận văn học và văn học sử:
2.2.1. Lí luận văn học
a.Văn học là gì?
Văn học là bộ môn nghệ thuật lấy con người làm đối tượng nhận thức
trung tâm, lấy hình thượng làm phương tiện biểu đạt nội dung, lấy ngôn từ làm
chất liệu xây dựng hình tượng.
b. Đặc trƣng cơ bản của văn học
-Đặc trưng về đối tượng phản ánh: Đối tượng phản ánh của văn học là
toàn bộ vấn đề đời sống vật chất và tinh thần của con người. Đặc trưng cơ bản
của đối tượng phản ánh là toàn bộ sự sống của con nguời như tư tưởng, tình
cảm, đạo đức của con người.
-Đặc trưng về nội dung phản ánh của văn học: Nội dung phản ánh của
văn học là đối tượng đã được ý thức, tái hiện có chọn lọc và khái quát trong tác
phẩm và biểu hiện trong tác phẩm như là một tư tưởng về đời sống hiên thực.
Đặc điểm quan trọng của nội dung văn học là khát vọng tha thiết của nhà văn
muốn thể hiện một quan niệm về chân lí của đời sống..
-Đặc trưng về phương tiện phản ánh của văn học : Ngôn ngữ chọn lọc,
được sáng tạo phải có tính chính xác, điêu luyện,tính hàm súc,đa nghĩa, tính
hình tượng và mang dấu ấn cá nhân của mỗi nhà văn
c.Chức năng của văn học
-Chức năng nhận thức: Chức năng nhận thức thể hiện ở vai trò phản ánh
hiện thực của văn học. Nó có thể đem đến cho người đọc một thế giới tri thức
mênh mông về đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân loại từ xưa đến
nay; về vẻ đẹp thiên nhiên ở nước mình và trên khắp thế giới. Mặt khác, văn
học còn giúp con người nhận thức về bản thân mình.
-Chức năng giáo dục: Văn học nuôi dưỡng tâm hồn, tư tưởng, tình cảm
của con người. Văn học luyện cho người đọc thói quen cảm thụ tinh tế, mài sắc
khả năng nhận ra cái thật, cái giả, cái thiện, cái ác trong cuộc sống.Văn học
nâng đỡ cho nhân cách, giúp hình thành nhân cách, giáo dục con người tình cảm
đúng đắn, trong sáng, biết yêu cái tốt, ghét cái xấu, dám xả thân vì nghĩa và biết
sống đúng đạo lí làm người. Mặt khác, văn học giúp con người tự giáo đục, tự
hoàn thiện để sống tốt đẹp hơn, hữu ích hơn cho xã hội.
19
-Chức năng thẩm mĩ: Văn học mang lại sự hưởng thụ lành mạnh, bổ ích
cho tâm hồn. Văn học còn làm thỏa mãn thị hiếu thẩm mĩ của người đọc bằng
vẻ đẹp ngôn từ, vần điệu, bằng kết cấu khéo léo, lôi cuốn của từng tác phẩm. Nó
làm cho tâm hồn chúng ta rung động trước những hình tượng nhân vật điển
hình, trước cách cảm, cách nghĩ của nhà văn về con người và cuộc đời.
d. Một số khái niệm đƣợc sử dụng phổ biến trong văn học:
-Tác phẩm văn học:
Tác phẩm văn học là một văn bản ngôn từ tái hiện bức tranh sinh động về
cuộc sống con người qua đó gửi gắm thái độ tình cảm của nhà văn . Tác phẩm
văn học không chỉ là kết quả sáng tạo của nhà văn, mà còn là đối tượng tiếp
nhận của người đọc, đối tượng khảo sát của nghiên cứu văn học.
-Đề tài: dùng để chỉ hiện tượng đời sống được miêu tả, phản ánh trực tiếp
trong sáng tác văn học. Đề tài là phương diện khách quan của nội dung tác
phẩm.
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT
Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa