SKKN Thiết kế kế hoạch dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn kết hợp giáo dục STEM tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới 2018
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education
Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
Giáo dục luôn giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, văn hóa,
xã hội ở mỗi quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam giáo dục (GD) cũng luôn được coi
trọng, đại hội Đảng lần thứ XII vẫn tiếp tục khẳng định “Giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài”. Với tầm quan trọng như vậy, việc đổi mới và phát triển giáo dục là vấn đề
cấp thiết cần được thực hiện ở mỗi cấp học.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình GD tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực (NL) của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến
việc học sinh (HS) học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua
việc học, chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy
cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành NL và phẩm chất;
đồng thời đang dần chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ
sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức (NLVDKT) để giải quyết vấn đề
(GQVĐ) trong học tập và thực tiễn có liên quan.
Một trong những định hướng chính mang tính chiến lược của đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông (GDPT) năm 2018 là dạy học tích hợp và dạy học phân hóa.
Quan điểm dạy học tích hợp là một định hướng trong đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục, chuyển từ cách tiếp cận nội dung GD sang tiếp cận NL nhằm giúp người học
có khả năng GQVĐ trong cuộc sống. GD STEM dựa trên dạy học tích hợp các môn
Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học đang là mối quan tâm của nhiều nhà giáo,
nhà khoa học giáo dục và xã hội.
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, có rất nhiều các kiến thức liên quan đến
thực tiễn cuộc sống. Vận dụng kiến thức vào thực tiễn là mức độ nhận thức cao nhất
của con người, quá trình này vừa giúp HS củng cố, nâng cao kiến thức vừa góp phần
rèn luyện kĩ năng học tập và kĩ năng sống. Do đó, thông qua việc dạy học chủ đề (CĐ)
STEM có lồng ghép các kiến thức thúc đẩy sự gắn kết kiến thức trong nhà trường với
thực tiễn đời sống. Hiện nay, việc rèn cho HS năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng
2
(NLVDKTKN) đã và đang được nhiều nhà giáo dục và giáo viên (GV) quan tâm. Từ
đó giúp các em phát triển được NL cần thiết và góp phần nâng cao hiệu quả học tập.
Tuy nhiên, thực tế ở các trường phổ thông hiện nay, hầu hết GV vẫn còn lúng túng
trong việc phát triển, đánh giá các năng lực nói chung và NLVDKTKN nói riêng cũng
như xây dựng các chủ đề dạy học STEM trong môn Hóa học còn hạn chế. Vì vậy, cần
có thêm những nghiên cứu cụ thể hơn về vấn đề này nhằm giúp cho GV làm tài liệu
tham khảo đáp ứng với yêu cầu dạy học chương trình mới.
Từ những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển năng lực vận
dụng kiến thức kĩ năng thông qua dạy học STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12”.
PHẦN II: MÔ TẢ GIẢI PHÁP
- Mô tả giải pháp trƣớc khi tạo ra sáng kiến
Thực trạng công tác dạy và học môn Hóa học theo hướng phát triển năng lực vận
dụng kiến thức kĩ năng cho HS tại trường THPT Lý Nhân Tông.
- Đội ngũ giáo viên dạy Hóa học có trình độ đạt chuẩn, đặc biệt các giáo viên Vật
lí, Hóa học và Sinh học tích cực trao đổi, thảo luận và xây dựng các đề tài Khoa học kĩ
thuật tích hợp, liên môn. Bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế trong việc thực hành áp
dụng các PPDH tích cực của GV, chưa phát huy hết tính chủ động, sáng tạo của học
sinh với vai trò HS là người chủ động học tập. Dạy học định hướng phát triển
NLVDKTKN còn khá mới mẻ trong nhà trường, HS chưa vận dụng kiến thức, kĩ năng
được học giải quyết vấn đề thực tiễn, chế tạo ra các sản phẩm khoa học kĩ thuật ứng
dụng trong đời sống. Mặt khác việc dạy học theo định hướng STEM nhằm phát triển
NLVDKTKN hiệu quả cần có nhiều thời gian, phương tiện hiện đại, các điều kiện để
khai thác nguồn tài nguyên học tập và ứng dụng giải quyết vấn đề thực tiễn. - Về phía HS: HS trường Lý Nhân Tông có đầu vào thấp, đa số các em có học lực
trung bình và khá, nên học sinh ít quan tâm học môn Hóa học do nội dung Hóa học
THPT kiến thức hàn lâm, trừu tượng, ít nằm trong tổ hợp bộ môn xét cao đẳng, đại học
ở ngành nghề các em lựa chọn. - Về cơ sở vật chất : nhà trường đã có phòng học bộ môn Hóa học với các trang
thiết bị cần thiết.
3 - Trong những năm gần đây Sở GD& ĐT Nam Định thường xuyên tổ chức Cuộc
thi KHKT và Ngày hội STEM, tại trường THPT Lý Nhân Tông ban giám hiệu tạo điều
kiện và luôn khuyến khích các giáo viên đầu tư, hướng dẫn học sinh tham gia.
- Tóm tắt nội dung giải pháp và làm rõ tính mới
Các nội dung cơ bản được đưa ra là:
- Nghiên cứu lí luận chung về các vấn đề: dạy học theo định hướng phát triển NL
người học, NLVDKTKN, quan điểm dạy học tích hợp và GD STEM trong dạy học
hoá học. - Phân tích mục tiêu, nội dung chương trình hoá học lớp 12 THPT và đi sâu vào
phần Hóa học hữu cơ lớp 12. - Xây dựng và tổ chức thực hiện một số CĐGD STEM phần Hóa học hữu cơ lớp
- Thiết kế kế hoạch dạy học cho các CĐGD STEM đã đề xuất.
- Thiết kế bộ công cụ đánh giá NLVDKTKN thông qua dạy học CĐGD STEM
của thực tiễn cho HS THPT. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) để đánh giá sự phù hợp, khả thi của
các đề xuất và tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đề ra.
Điểm mới của giải pháp - Chưa có đề tài nghiên cứu, SKKN được công bố giống hoặc gần giống với đề
tài của SKKN. - Đề xuất 4 CĐ và xây dựng nội dung chi tiết cho 2 CĐGD STEM phần Hóa học
hữu cơ lớp 12 và tổ chức thực hiện các CĐ này nhằm phát triển NLVDKTKN cho HS.
Thiết kế các kế hoạch bài dạy (KHBD) minh hoạ. - Xác định cấu trúc NLVDKTKN thông qua dạy học CĐGD STEM. Thiết kế và
sử dụng bộ công cụ đánh giá NLVDKTKN của HS sau khi thực hiện CĐGD STEM đã
đề xuất.
- Nội dung giải pháp
NỘI DUNG 1: TỔNG QUAN LÍ THUYẾT
1.1. Năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng
1.1.1 Khái niệm
4
NLVDKTKN của HS là “khả năng vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã có vào
một số tình huống cụ thể trong học tập và thực tiễn, mô tả, dự đoán, giải thích hiện
tượng, giải quyết các vấn đề một cách khoa học”.
NLVDKTKN còn phản ánh khả năng ứng xử thích hợp trong các tình huống có
liên quan đến bản thân, gia đình và cộng đồng; ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu
cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường.
1.1.2. Cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng
Theo [7], [22] cấu trúc của NLVDKTKN bao gồm các NL thành phần như:
- NL phát hiện, giải thích hiện tượng tự nhiên, ứng dụng của hoá học trong cuộc sống.
- NL phản biện, đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.
- NL vận dụng kiến thức tổng hợp, đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn
và đề xuất một số phương pháp, biện pháp, mô hình, kế hoạch GQVĐ. - NL định hướng nghề nghiệp.
- NL ứng xử với tình huống của bản thân và xã hội.
1.1.3. Các biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng
Theo [7], biểu hiện của NLVDKTKN như sau: - Vận dụng được kiến thức hoá học để phát hiện, giải thích được một số hiện
tượng tự nhiên, ứng dụng của hoá học trong các lĩnh vực của thực tiễn - Vận dụng được kiến thức hoá học để phản biện, ĐG ảnh hưởng của một vấn đề
thực tiễn. - Vận dụng được kiến thức tổng hợp để ĐG ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn
và đề xuất một số PP, biện pháp, mô hình, kế hoạch GQVĐ. - Định hướng được ngành, nghề sẽ lựa chọn sau khi tốt nghiệp THPT.
- Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến bản thân, gia đình và
cộng đồng phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường.
1.2. Xác định cấu trúc và thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến
thức kĩ năng thông qua dạy học chủ đề giáo dục STEM
1.2.1. Xác định cấu trúc của NLVDKTKN thông qua dạy học chủ đề STEM
Từ biểu hiện của NLVDKTKN mô tả trong văn bản chương trình GDPT môn
Hóa học 2018; đặc điểm của mô hình GD STEM; đặc điểm, nội dung của CĐ dạy học
5
STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12, chúng tôi xác định cấu trúc của NLVDKTKN
gồm 5 thành tố cơ bản với 8 tiêu chí biểu hiện và được mô tả ở bảng sau:
Bảng 1. 1. Bảng mô tả cấu trúc của NLVDKTKN
NL thành tố Tiêu chí
- NL phát hiện, giải thích
vấn đề thực tiễn
TC1. Phát hiện được vấn đề thực tiễn liên quan đến CĐ
STEM
TC2: Giải thích vấn đề thực tiễn có liên quan đến môn
Hóa học trong CĐ STEM - NL phản biện/ ĐG các
vấn đề thực tiễn có liên
quan
TC3: Vận dụng được kiến thức hóa học để xác định,
phân tích/ suy luận vấn đề thực tiễn có liên quan đến CĐ
STEM
TC4: Đưa ra được kết luận đúng đắn về bản chất vấn đề
thực tiễn trong CĐ STEM - NL đề xuất PP, biện
pháp, mô hình, lập kế
hoạch thực hiện GQVĐ
TC5: Đề xuất được một số PP, biện pháp, mô hình, kế
hoạch để GQVĐ thực tiễn liên quan đến CĐ STEM.
TC6: Lựa chọn phương án, mô hình/ kế hoạch thực hiện
có tính khả thi GQVĐ thực tiễn của CĐ. - NL thực hiện kế hoạch
GQVĐ thực tiễn
TC7: Thực hiện kế hoạch GQVĐ thực tiễn đã lựa chọn
và trình bày kết quả sản phẩm. - NL ứng xử bảo vệ môi
trường
TC8: Phát hiện, hiểu rõ tác động của vấn đề nghiên cứu
trong CĐ STEM tới việc bảo vệ môi trường.
1.2.2. Xác định mức độ biểu hiện của các tiêu chí NLVDKTKN.
Căn cứ vào cấu trúc của NLVDKTKN đã xây dựng ở trên để xây dựng bảng mô tả
cụ thể các tiêu chí đánh giá và mức độ đạt được của từng tiêu chí:
Bảng 1. 2. Mô tả các mức độ biểu hiện của các tiêu chí NL VDKTKN
Tiêu chí đánh giá Mức độ biểu hiện - Phát hiện được vấn
đề thực tiễn liên quan
đến CĐ STEM
MĐ 1: Phát hiện ra vấn đề thực tiễn nhưng không liên quan
trực tiếp đến CĐ STEM
MĐ 2: Phát hiện được vấn đề thực tiễn liên quan đến CĐ
6
STEM nhưng chưa đầy đủ
MĐ 3: Phát hiện được vấn đề thực tiễn liên quan đến CĐ
STEM chính xác, đầy đủ. - Giải thích VĐ thực
tiễn có liên quan đến
môn Hóa học trong
chủ đề STEM
MĐ 1: Giải thích chưa đúng cơ sở khoa học, bản chất của vấn
đề thực tiễn có liên quan đến CĐ STEM
MĐ 2: Giải thích được một số nội dung vấn đề thực tiễn có
liên quan đến CĐ STEM
MĐ 3: Giải thích một cách chính xác, đầy đủ nội dung vấn đề
thực tiễn có liên quan đến CĐ STEM trên cơ sở khoa học - Vận dụng được kiến
thức Hóa học để xác
định, phân tích/ suy
luận vấn đề thực tiễn
có liên quan đến CĐ
STEM
MĐ 1: Vận dụng chưa đúng kiến thức Hóa học để phân tích
suy luận được các yếu tố trong CĐ STEM.
MĐ 2: Vận dụng được kiến thức hoá học để phân tích suy
luận được các yếu tố trong CĐ STEM nhưng chưa đầy đủ
chính xác
MĐ 3: Vận dụng đúng các kiến thức hoá học để phân tích
suy luận đầy đủ, chính xác, khoa học các yếu tố trong CĐ
STEM - Đưa ra được kết
luận đúng đắn về bản
chất vấn đề thực tiễn
trong CĐ STEM
MĐ 1: Đưa ra kết luận nhưng không đúng về bản chất vấn đề
thực tiễn có trong CĐ STEM.
MĐ 2: Đưa ra được kết luận về bản chất vấn đề thực tiễn
trong CĐ STEM nhưng chưa đầy đủ
MĐ3. Đưa ra được kết luận đầy đủ, chính xác và khoa học về
bản chất vấn đề thực tiễn trong CĐ STEM - Đề xuất được một
số phương án, biện
pháp, mô hình, kế
hoạch để GQVĐ thực
tiễn liên quan đến CĐ
STEM
MĐ 1: Đề xuất một vài biện pháp GQVĐ nhưng chưa mang
tính khả thi và không thực tiễn
MĐ 2: Đã đề xuất được một số giải pháp, phương án GQVĐ
nhưng chưa phân tích cụ thể và đầy đủ về các giải pháp này
MĐ 3: Đề xuất được các phương án, giải pháp để GQVĐ,
phân tích được ưu và nhược điểm của từng giải pháp một
7
cách đầy đủ, hợp lí - Lựa chọn phương
án, mô hình/ kế hoạch
thực hiện có tính khả
thi GQVĐ thực tiễn
của chủ đề
MĐ 1: Lựa chọn phương án, mô hình và kế hoạch thực hiện
chưa mang tính khả thi.
MĐ 2: Lựa chọn được giải pháp, mô hình, kế hoạch thực hiện
có tính khả thi nhưng chưa có sự giải thích đầy đủ và hợp lí.
MĐ 3: Lựa chọn được giải pháp thực hiện phù hợp, khả thi và
có phân tích, lập luận giải thích hợp lý - Thực hiện kế hoạch
GQVĐ thực tiễn đã
lựa chọn và trình bày
kết quả sản phẩm
MĐ 1: Thực hiện được một phần nhỏ (1/4 nội dung) kế hoạch
GQVĐ thực tiễn, trình bày kết quả chưa đầy đủ, còn lúng
túng.
MĐ 2: Đã thực hiện kế hoạch GQVĐ thực tiễn đã lựa chọn
nhưng chưa đầy đủ (khoảng ½ đến ¾ nội dung), trình bày kết
quả rõ ràng nhưng chưa đầy đủ và logic
MĐ 3: Thực hiện kế hoạch GQVĐ thực tiễn đã lựa chọn một
cách đầy đủ, chuẩn xác, khoa học. Trình bày rõ ràng, logic,
bảo vệ được kết quả của mình - Phát hiện, hiểu rõ
tác động của VĐ
nghiên cứu trong chủ
đề STEM tới việc bảo
vệ môi trường
MĐ 1: Phát hiện được vấn đề nghiên cứu nhưng chưa hiểu về tác
động của nó đến việc bảo vệ môi trường
MĐ 2: Phát hiện và hiểu được một số tác động của vấn đề
nghiên cứu tới việc bảo vệ môi trường nhưng chưa đầy đủ
MĐ 3: Phát hiện và hiểu rõ được các tác động của vấn đề
nghiên cứu tới việc bảo vệ môi trường.
Trong đó Mức độ 1: tương ứng với 1 điểm; Mức độ 2: tương ứng với 2 điểm; Mức độ
3: tương ứng với 3 điểm
1.3. Một số vấn đề cơ bản về giáo dục STEM
1.3.1 Khái niệm STEM
Theo [2], [9], [14], STEM là cách viết ghép các chữ cái đầu tiên trong tiếng Anh
của các từ: Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật),
Mathematic (Toán học).
8
STEM là thuật ngữ lần đầu tiên được giới thiệu bởi Quỹ Khoa học Mỹ vào năm - STEM là một chương trình giảng dạy dựa trên ý tưởng giáo dục HS theo bốn
chuyên ngành cụ thể – khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học – theo cách tiếp cận
liên ngành và ứng dụng. Thay vì dạy bốn môn học riêng biệt, STEM tích hợp chúng
vào một mô hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng trong thế giới thực, thông qua
đó các kỹ năng STEM được tích hợp, lồng ghép hài hòa.
1.3.2. Giáo dục STEM
Trong chương trình GDPT tổng thể năm 2018 [6], xác định: “GD STEM là mô
hình GD dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp HS áp dụng các kiến thức khoa học,
công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh
cụ thể”.
1.3.3. Mục tiêu của giáo dục STEM
Hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa STEM vào chương trình GD và đặt
ra các mục tiêu cho GD STEM. Tuỳ từng quốc gia và bối cảnh khác nhau mà mục tiêu
của GD STEM cũng khác nhau nhưng đều có điểm chung là sự tác động đến người
học, nhằm phát triển con người đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của quốc
gia trong thời đại toàn cầu hoá đầy cạnh tranh và thách thức.
Theo [9], [15], [16], với GD nước ta thì mục tiêu chung của GD STEM là hướng tới
sự tác động đến người học, hướng tới vận dụng kiến thức các môn học để GQVĐ thực
tiễn nhằm đáp ứng các mục tiêu kinh tế, xã hội của đất nước. Cụ thể là GD STEM thể
hiện đầy đủ mục tiêu GDPT theo chương trình GDPT tổng thể và còn phát triển cho HS:
- Các NL đặc thù của các môn học thuộc lĩnh vực STEM: Đó là những kiến thức,
kĩ năng liên quan đến các môn học Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật, Toán học. Qua đó
HS biết liên kết các kiến thức Khoa học, Toán học để GQVĐ thực tiễn, biết sử dụng,
quản lí và truy cập Công nghệ, biết về quy trình thiết kế và chế tạo ra các sản phẩm. - Các NL cốt lõi: GD STEM nhằm trang bị cho HS những NL, hành trang trước
những cơ hội, thách thức trong thời đại công nghệ 4.0. Ngoài những hiểu biết về các
lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật, Toán học, HS sẽ được phát triển tư duy sáng
tao, kĩ năng hợp tác để thành công…
9 - Định hướng nghề nghiệp: GD STEM sẽ tạo cho HS có những kiến thức, kĩ năng
mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng như cho nghề nghiệp
trong tương lai. Từ đó, góp phần xây dựng lực lượng lao động có NL, phẩm chất tốt
đặc biệt là lao động trong lĩnh vực STEM đáp ứng yêu cầu nguồn lao động xây dựng
và phát triển đất nước.
Với mục tiêu trên, mô hình GD STEM tổ chức các hoạt động học tập tích cực
nhằm tác động đến HS như: - Đưa trải nghiệm sáng tạo vào trong quá trình học tập. HS được học trên cơ sở
dự án (DA), được giao nhiệm vụ theo từng DA, từ đó phát huy tối đa khả năng tư duy
sáng tạo và ứng dung các kiến thức khoa học vào cuộc sống. - Đem lại sự hứng thú trong học tập. Nhiệm vụ giao cho HS gắn với thực tiễn nên
hấp dẫn, kích thích trí sáng tạo và tò mò của HS. - Đánh giá đúng chính xác NL HS. Thay vì những bài thi quyết định kết quả học
tập của một cá nhân, thì GD STEM đánh giá sự tiến bộ của HS theo một quá trình.
Trong đó, HS được cọ sát, tranh luận, bảo vệ ý kiến của bản thân cũng như được hợp
tác vơi các thành viên trong nhóm.
Qua đó, GD STEM đã góp phần GQVĐ của GD nước ta hiện nay là: giảm tải
kiến thức kinh viện, thay đổi PPDH và PP đánh giá HS.
1.4. Xây dựng và tổ chức thực hiện chủ đề giáo dục STEM
1.4.1. Tiêu chí xây dựng chủ đề giáo dục STEM
Trên cơ sở nội dung của phần Hóa học hữu cơ lớp 12, GV nghiên cứu chuẩn kiến
thức, kĩ năng của môn học, tìm ra các vấn đề, các mâu thuẫn trong thực tế có liên quan
và nội dung GD STEM để xây dựng các chủ đề học tập. Một CĐGD STEM được xây
dựng dựa trên các tiêu chí sau:
Tiêu chí 1: Chủ đề STEM cần tập trung vào các vấn đề thực tiễn.
Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM kết hợp tiến trình khoa học và quy trình thiết kế kĩ thuật.
Tiêu chí 3: PPDH bài học STEM đưa HS vào hoạt động tìm tòi và khám phá, định
hướng hành động, trải nghiệm và sản phẩm.
Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn HS vào hoạt động nhóm kiến
tạo.
10
Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học và toán mà
HS đã và đang học.
Tiêu chí 6: Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự thất bại
như là một phần cần thiết trong học tập.
1.4.2. Quy trình xây dựng chủ đề/ bài học dạy học STEM
Từ các quy trình xây dựng CĐGD STEM, chúng tôi xác định quy trình xây dựng
CĐGD STEM gồm 4 bước và được mô tả bằng sơ đồ sau:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
Căn cứ vào nội dung kiến thức và các hiện tượng, quá trình gắn với các kiến thức
đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị công nghệ có sử dụng kiến thức phần Hóa
học hữu cơ lớp 12 để lựa chọn chủ đề của bài học.
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Sau khi chọn CĐ của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho HS
thực hiện đảm bảo sau khi GQVĐ đó, HS nắm được những kiến thức, kĩ năng cần hình
thành trong phần Hóa học hữu cơ lớp 12 hoặc VDKTKN đã biết để xây dựng bài học.
Bước 3: Xây dựng tiêu chí đánh giá sản phẩm/ giải pháp GQVĐ
Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/ sản phẩm cần chế tạo, cần xác định rõ
tiêu chí của giải pháp/ sản phẩm. Đây chính là căn cứ để đề xuất giả thuyết khoa học/ giải
pháp GQVĐ/ thiết kế mẫu sản phẩm. Các tiêu chí cần hướng tới định hướng quá trình học
tập và vận dụng kiến thức nền của HS, không nên tập trung ĐG sản phẩm vật chất.
Bước 1: Lựa chọn chủ đề STEM
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Bước 3: Xác định tiêu chí đánh giá sản phẩm/ giải
pháp giải quyết vấn đề
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức dạy học
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình xây dựng CĐGD STEM
11
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
Các hoạt động DH được thiết kế theo các PP và kĩ thuật dạy học tích cực. Mỗi hoạt
động được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm mà HS phải hoàn thành.
1.4.3. Tiến trình dạy học chủ đề/ bài học STEM.
Tiến trình DH bài học STEM được thực hiện theo quy trình kỹ thuật, trong đó việc
nghiên cứu kiến thức nền chính là hoạt động học để chiếm lĩnh nội dung kiến thức tương
ứng với các vấn đề cần giải quyết trong bài học. HS là người chủ động nghiên cứu SGK,
tài liệu hỗ trợ, tiến hành thí nghiệm…Thông qua các hoạt động đó mà HS hình thành
được kiến thức mới, rèn luyện các kĩ năng, phát triển phẩm chất và NL cần có.
Tiến trình dạy học CĐ/ bài học STEM được mô tả bằng sơ đồ sau:
Tiến trình bài học CĐ STEM là sự kết hợp giữa tiến trình khoa học và chu trình
thiết kế kĩ thuật, tuy nhiên các bước không nhất thiết phải tổ chức theo thứ tự mà có
thể song hành tương hỗ lẫn nhau.
Xác định vấn đề
Nghiên cứu kiến thức nền
9
9
Đề xuất giải pháp/ bản thiết kế
Lựa chọn giải pháp/ bản thiết
kế
Chế tạo mô hình (nguyên mẫu)
Chia sẻ và thảo luận
Điều chỉnh thiết kế
Hình 1.2 : Tiến trình dạy học chủ đề/ bài học STEM
12
NỘI DUNG 2: PHÁT TRIỂN NLVDKTKN CHO HS THÔNG QUA DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ STEM PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 12
2.1. Phân tích mục tiêu và cấu trúc nội dung phần Hóa học hữu cơ lớp 12
2.1.1. Mục tiêu cần đạt phần Hóa học hữu cơ lớp 12
Chương 1: Este- Lipit
a. Kiến thức
- HS nêu được khái niệm, đặc điểm cấu tạo phân tử, phân loại, đồng phân, danh
pháp (gốc- chức) của este, PP điều chế este và ứng dụng của một số este tiêu biểu. - HS nêu được khái niệm và phân loại lipit, khái niệm chất béo, tính chất vật lý
và ứng dụng của chất béo. - HS trình bày được tính chất hóa học (TCHH) cơ bản của este (phản ứng thủy
phân) và của chất béo. - HS giải thích được este không tan trong nước và có nhiệt độ sôi thấp; cách
chuyển chất béo lỏng về chất béo rắn.
b. Kĩ năng - Viết được công thức cấu tạo (CTCT) của este, các phương trình hoá học
(PTHH) của phản ứng minh hoạ TCHH của este no, đơn chức và chất béo. - Phân biệt este với các chất khác (ancol, axit,… ) bằng PP hoá học, phân biệt
được dầu ăn và mỡ bôi trơn về thành phần hoá học. - Tính khối lượng các chất trong phản ứng xà phòn
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: