SKKN Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng – Sinh học 11 cơ bản
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education
ĐIỀU KIỆN VÀ HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới “căn bản toàn diện” giáo dục và đào tạo
Đổi mới giáo dục là một yêu cầu tất yếu đang đặt ra đối với tất cả các
ngành học, cấp học của hệ thống giáo dục trong những thập kỉ đầu thế kỉ XXI.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị Trung ương 8
khóa XI vềĐổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ: “Tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học,
cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cật nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức
hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu
khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và
học”. Những định hướng trên đặt ra cho các nhà quản lí, chỉ đạo giáo dục và đội
ngũ GV một yêu cầu và nhiệm vụ quan trọng là cần có những chuyển biến về
nhận thức và hành động trong quá trình quản lí và dạy học ngay từ bây giờ để
chuẩn bị những điều kiện tốt nhất cho công cuộc đổi mới giáo dục, đặc biệt
hướng tới việc triển khai Đề án đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ
thông sau 2015. Một trong những yêu cầu đổi mới trong dạy học là cần chú
trọng phát huy cao nhất tính tích cực, chủ động của HS trong học tập, để HS có
thể trở thành chủ thể trong việc tiếp nhận tri thức và có năng lực vận dụng các
kiến thức, kĩ năng tiếp nhận được trong học tập vào thực tiễn đời sống.
Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH của Bộ giáo dục và Đào tạo về việc
“hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm
tra, đánh giá; tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường học/
trung tâm giáo dục thường xuyên”,đã được Sở GD & ĐT Nam Định triển khai
tập huấn sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn có đề cập đến mục đích tập trung vào
thực hiện đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực của học sinh. Vì vậy, bản thân mỗi giáo viên không ngừng tự bồi dưỡng
nâng cao kiến thức về PPDH và kiểm tra đánh giá thông qua sinh hoạt tổ nhóm
chuyên môn, tổ chức dạy học, dự giờ, phân tích rút kinh nghiệm bài học minh
2
họa,… để thiết kế các hoạt động dạy học để hướng tới phát triển năng lực cho
người học.
2. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của cuộc sống.
Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, làm thay đổi tất cả các lĩnh
vực, trong đó đặc biệt là khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo,…dẫn đến
sự chuyển biến nhanh chóng về cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực ở nhiều
quốc gia. Điều này đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải có những thay đổi một cách
căn bản và toàn diện, từ triết lí, mục tiêu đến nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức dạy – học;…nhằm phát triển cho người học hệ thống NL cần thiết
để có thể tham gia hiệu quả vào thị trường lao động trong nước và quốc tế. Vì
vậy phát triển chương trình giáo dục phổ thông dựa trên tiếp cận NL là một lựa
chọn tất yếu khách quan và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.
3. Xuất phát từ thực tế dạy học hiện nay ở bộ môn Sinh học nói
chung, chủ đề đề chuyển hoá vật chất và năng lượng – sinh học 11 cơ bản
nói riêng.
Thực hiện đổi mới Chương trình và SGK, trong đó có hoạt động dạy học
Sinh học theo hướng hình thành và phát triển năng lực, các kĩ năng cho HS.
Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể có nhiều môn học mới,
trong đó “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo” (HĐTNST) góp phần quan trọng
trong việc phát triển NL cho học sinh. Bởi vì học sinh được trực tiếp thực hiện
các hoạt động trong môi trường cuộc sống sẽ kích thích và phát triển sự sáng tạo.
Bất cứ một sáng tạo nào cũng đều bắt nguồn từ thực tiễn, do thực tiễn quy định,
thúc đẩy, đánh giá và kiểm chứng, định hướng và cuối cùng là hiện thực hóa
mục đích của sáng tạo. Vì vậy, mọi nội dung hay phương thức giáo dục đều phải
tồn tại trong thựctiễn.
HĐTNST là hoạt động giáo dục được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm,
cuộc sống để HS trải nghiệm và sáng tạo. Chính điều này đòi hỏi các hình thức
và phương pháp tổ chức các hoạt động đó phải đa dạng, linh hoạt, mang tính
mở, HS tự hoạt động, trải nghiệm là chính. Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
làmôhìnhdạyhọcgiúphọcsinh đượctrảinghiệmvớithựctiễn,đượctìmhiểuvà trực
tiếp tham gia, làm chủ các tiết học, tạoramôitrườnghọctậpthân thiện. Từ
đógópphần thựchiệnviệc“Chuyểnmạnh quátrìnhgiáodụctừchủ
3
yếutrangbịkiếnthứcsangpháttriểntoàndiệnnănglựcvàphẩm chấtngườihọc.
Họcđiđôivớihành;lýluậngắnvớithựctiễn;giáodụcnhàtrườngkếthợpvới
giáodụcgiađìnhvàgiáodụcxãhội”.
Nội dung kiến thức phần chuyển hóa vật chất và năng lượng – Sinh học 11
gần gũi, liên quan đến các vấn đề thực tiễn…là cơ hội để tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho học sinh.
Với các lí do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Thiết kế một số hoạt
động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học chủ đề chuyển hoá vật
chất và năng lượng – Sinh học 11 cơ bản”.
4
PHẦN II – MÔ TẢ GIẢI PHÁP
I. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN
1. Giáo viên
Qua thăm dò và thực tế tôi nhận thấy, khi dạy chương trình Sinh học 11:
– Giáo viên thường thiết kế các hoạt động dạy – học theo các đơn vị kiến
thức trong SGK.
– Giáo viên thường áp dụng các phương pháp dạy học truyền thống như:
thuyết trình; vấn đáp; quan sát tranh hình SGK sau đó đặt câu hỏi để HS thảo
luận để đưa ra kiến thức; …
– Cuối chủ đề, GV nêu ra một số vấn đề tích hợp bảo vệ sức khỏe bản
thân; bảo vệ môi trường…
2. Học sinh
– Phần lớn các em nằm ở thế bị động, nghe GV giảng, đọc, ghi chép và
học thuộc.
– Chưa nhìn nhận rõ tầm quan trọng và tính thực tiễn của bộ môn Sinh học
trong cuộc sống.
– Có những học sinh rất tích cực và cũng có học sinh còn thụ động trong
quá trình tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức.
– Có những tình huống thực tiễn mà bản thân học sinh có thể phát huy
năng lực sáng tạo nhưng học sinh không hoặc chưa có cơ hội tiếp cận.
– Học sinh luôn hào hứng với cái mới, thích sự sáng tạo và thi đua lẫn
nhau; luôn khao khát chiếm lĩnh tri thức và bằng tri thức giải thích được các
hiện tượng khoa học tự nhên cũng như giúp bảo vệ sức khỏe bản thân, những
người xung quanh.
* Ưu, nhược điểm của phương pháp truyền thống
+ Ưu điểm:
– GV không phải tốn nhiều thời gian cho việc soạn bài và chuẩn bị bài.
– HS không phải chuẩn bị bài nhiều, dễ học thuộc, dễ theo dõi.
– Không gây ồn cho các lớp xung quanh và GV dễ kiểm soát được trật tự
lớp học.
+ Nhược điểm:
5
– Phương pháp dạy học truyền thống lấy hoạt động của người thầy là
trung tâm vì vậy, HS tương đối thụ động khi tiếp nhận kiến thức.
– Do HS làm việc ít, không hứng thú nên kiến thức có được cũng dễ bị
lãng quên.
– Hạn chế hình thành và phát triển năng lực cho học sinh.
– Không phát huy được hết khả năng sáng tạo của mỗi học sinh.
Như vậy việc cải tiến phương pháp dạy học cũng như thiết kế các hoạt
động dạy học để phát huy năng lực và phẩm chất cho người học là rất cần thiết
.Chính vì vậy, dựa trên thực tiễn đã giảng dạy, trong báo cáo này chúng tôi trình
bày một số kinh nghiệm giảng dạy về việc“Thiết kế một số hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học chủ đề chuyển hoá vật chất và
năng lượng – Sinh học 11 cơ bản”nhằm hình thành và hoàn thiện phẩm chất và
năng lực người học.
II. GIẢI PHÁP
II.1.TÓM TẮT NỘI DUNG GIẢI PHÁP
Các nội dung cơ bản được đưa ra là:
– Nghiên cứu lí luận chung về NL, HĐTNST.
– Thiết kế một số bài trong chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng –
sinh học 11 cơ bản.
– Thực nghiệm sư phạm.
Điểm mới – sáng tạo của giải pháp:
– Chưa có đề tài nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm được công bố giống
hoặc gần giống với đề tài của sáng kiến kinh nghiệm.
– Từ cơ sở lý luận về HĐTNST, sáng kiến kinh nghiệm đã chỉ ra được
những khác biệt cơ bản giữa HĐTNST với môn học và hoạt động dạy học.
– Đề tài đã đề xuất được 7 dạng HĐTNST trong dạy học Sinh học: (1)câu
lạc bộ; (2)tổ chức trò chơi; (3)tổ chức diễn đàn; (4)sân khấu tương tác, (5)tham
quan, dã ngoại; (6)hội thi/cuộc thi; (7)thực hành quan sát…Thiết kế và tổ chức
cụ thể được 4 dạng HĐTNST áp dụng vào nội dung chủ đề chuyển hóa vật chất
và năng lượng – sinh học 11 cơ bản:
(1) Tổ chức trò chơi (“Nhà nông thông thái”– Bài 22: Ôn tập chương I)
6
(2) Sân khấu tương tác (diễn kịch với tiểu phẩm “ai hô hấp hiệu quả hơn”
trong hoạt động hình thành kiến thức mục II. Các hình thức hô hấp ở động vật
khi dạy bài 17: Hô hấp ở động vật).
(3) Tổ chức diễn đàn (diễn đàn“Sống khỏe mỗi ngày”- Bài 21: Thực
hành đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người.
(4) Thực hành quan sát (HS thiết kế làm mô hình thí nghiệm từ những vật
dụng tái chế trong dạy phần hô hấp ở thực vật).
– Sản phẩm (kết quả) học tập của học sinh rất phong phú, rõ ràng, khoa
học, hiệu quả và tính thực tiễn cao. Đặc biệt các sản phẩm học tập học sinh
mang đầy đủ yếu tố giáo dục, phát triển 6 phẩm chất người học.
II.2- NỘI DUNG GIẢI PHÁP:
CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Khái niệm năng lực
Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên(NXB Đà Nẵng. 1998) có giải
thích: Năng lực là:“ Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả
năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”
Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành
năm 2014 thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có
tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,…
nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh
nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố(phẩm chất của
người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động
của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó.
Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất
cả những yếu tố chủ quan(mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập)
để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống.
2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
2.1. Khái niệm HĐTNST
Trong dự thảo đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông
sau năm 2015: “HĐTNST bản chất là những hoạt động giáo dục nhằm hình
7
thành và phát triển cho HS những phẩm chất tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị và
kỹ năng sống và những NL cần có cho con người trong xã hội hiện đại. Nội
dung HĐTNST được thiết kế theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực để HS có nhiều
cơ hội tự trải nghiệm và phát huy khả năng sáng tạo của các em”.
Theo tác giả Định Thị Kim Thoa (2014), HĐTNST là hoạt động giáo dục
thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm
học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống mà nhờ đó các kinh nghiệm
được tích lũy thêm và dần chuyển hóa thành NL.
Theo Lê Huy Hoàng (2014), HĐTNST là hoạt động xã hội, thực tiễn giúp
HS tự chủ trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện phẩm chất
NL; nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị,
nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển bản thân; bổ trợ và cùng
với các hoạt động dạy học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục
tiêu giáo dục. Hoạt động này nhấn mạnh sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng
tạo của người học và được tổ chức một cách linh hoạt, sáng tạo.
Theo chúng tôi, khái niệm HĐTNST trong học tập: là một nhiệm vụ học
tập, trong đó HS được độc lập thực hiện hoặc tham gia ở các bước từ việc đặt
câu hỏi nêu vấn đề, thực hiện nhiệm vụ, báo cáo sản phẩm, đánh giá và phản
biện.
2.2. Hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Ngoài những HĐTNST được thiết kế thành hoạt động riêng, trong từng
môn học cũng cần coi trọng việc tổ chức, hướng dẫn các HĐTNST phù hợp với
đặc trưng môn học và điều kiện dạy học. Bảng 1.1 và bảng 1.2 trình bày những
điểm khác nhau giữa môn học và HĐTNST; giữa hoạt động dạy học và
HĐTNST.
Bảng 1.1. Phân biệtmôn học và hoạt động trải nghiệm trong chương
trình giáo dục phổ thông mới
Đặc trưng | Môn học | HĐTNST |
Mục đích chính | Hình thành và phát triển hệ thống tri thức khoa học, năng lực nhận thức và hành động của HS. | Hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở |
8
con người trong xã hội hiện đại. | ||
Nội dung | – Kiến thức khoa học, nội dung gắn với các lĩnh vực chuyên môn. – Được thiết kế thành các phần chương, bài, có mối liên hệ logic chặt chẽ. | – Kiến thức thực tiễn gắn bó với đời sống, địa phương, cộng đồng, đất nước, mang tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục, nhiều môn học; dễ vận dụng vào thực tế. – Được thiết kế thành các chủ điểm mang tính mở, không yêu cầu mối liên hệ chặt chẽ giữa các chủ điểm. |
Hình thức tổ chức | – Đa dạng, có quy trình chặt chẽ, hạn chế về không gian, thời gian, quy mô và đối tượng tham gia… – Học sinh ít cơ hội trải nghiệm – Người chỉ đạo, tổ chức họat động học tập chủ yểu là giáo viên. | – Đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng… – Học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm. – Có nhiều lực lượng tham gia chỉ đạo, tổ chức các hoạt động trải nghiệm với các mức độ khác nhau (giáo viên, phụ huynh, nhà hoạt động xã hội, chính quyền, doanh nghiệp,…). |
Tương tác, phương pháp | – Chủ yếu là thầy – trò – Thầy chỉ đạo, hướng dẫn, trò hoạt động là chính. | – Đa chiều – Học sinh tự hoạt động, trải nghiệm là chính. |
Kiểm tra, đánh giá | – Nhấn mạnh đến năng lực tư duy. – Theo chuẩn chung. – Thường đánh giá kết quả đạt được bằng điểm số. | – Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng lực thực hiện, tính trải nghiệm. – Theo những yêu cầu riêng, mang tính cá biệt hóa, phân hóa – Thường đánh giá kết quả đạt được bằng nhận xét. |
9
Bảng 1.2. Sự khác nhau giữa hoạt động dạy học và HĐTNST
Hoạt động dạy học | HĐTNST | |
Mục đích | Nhằm chủ yếu hình thành:Năng lực trí tuệ, kỹ năng trí tuệ | Nhằm chủ yếu hình thành:Phẩm chất nhân cách, giá trị, kỹ năng sống |
Chức năng nhiệm vụ | Chức năng trội: Chủ yếu nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục trí tuệ Có thế mạnh về mặt phát triển trí tuệ, nhận thức: hình thành các biểu tượng, khái niệm, định luật, lý thuyết, các kỹ năng, kỹ xảo… | Chức năng trội: Chủ yếu nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức, thẩm mĩ, sức khỏe, lao động… Có thế mạnh về mặt xúc cảm, thái độ: hình thành niềm tin, chuẩn mực, lý tưởng, động cơ, nguyên tắc hành vi, lối sống. |
Đối tượng | Hệ thống khái niệm Hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo được quy định chặt chẽ, phù hợp logic nhận thức, tuân theo một chương trình, kế hoạchdạy học nhằm đạt được một mục tiêu giáo dục xác định. | Hệ thống giá trị, chuẩn mực Hệ thống các chuẩn mực xã hội (các định hướng giá trị về đạo đức, văn hóa, thẩm mĩ…), có tính không chắc chắn, chủ yếu dựa theo nhu cầu xã hội, nguyện vọng và hứng thú của đối tượng. |
Lĩnh vực | Môn học/khoa học | Chủ đề, chủ điểm, nội dung giáo dục (nghĩa hẹp) đa dạng phong phú. |
Cơ chế hình thành | Con đường nghiên cứu khoa học, logic cao. | Tác động vào cảm xúc, nhiều khi phi logic. |
Thời gian | Chiếm lĩnh nhanh hơn | Lâu dài hơn, bền bỉ hơn |
Hình thức | Lớp/bài Hệ thống bài lên lớp (theo thời khóa biểu), xemina, thực hành, thí nghiệm… | Nhóm/nội dung GD Các sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội, tham quan, lao động công ích, các sinh hoạt thường nhật… |
10
Không gian | Phòng học là chủ yếu | Ngoài lớp học thông thường, trong nhà máy, trong cuộc sống xã hội… |
Phương thức | Truyền đạt, phân tích, giảng giải… Hình thức: chủ yếu cá nhân | Trải nghiệm, biểu diễn, chiêm nghiệm… Hình thức: chủ yếu hoạt động tập thể |
Mục đích trải nghiệm | Chủ yếu để củng cố kiến thức khoa học (tích hợp), lý luận thông qua việc giải quyết nhiệm vụ của thực tiễn | Chủ yếu để tích lũy kinh nghiệm quan hệ, hoạt động, ứng xử, giải quyết vấn đề… để thích ứng với sự đa dạng của cuộc sống luôn vận động |
Kiểm tra đánh giá | Chủ yếu đánh giá các kiến thức khoa học học được đã được vận dụng như thế nào vào thực tiễn. Thường sử dụng đánh giá định lượng | Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, thái độ thực hiện, tính trải nghiệm, cảm xúc, giá trị, niềm tin, thói quen… Thường sử dụng đánh giá định tính. |
Quản lý | Người lãnh đạo quá trình dạy học chủ yếu là giáo viên bộ môn Quản lý theo chương trình môn học, thi cử. | Người lãnh đạo là đại diện của tập thể học sinh, đoàn thể và gia đình, của giáo viên chủ nhiệm/ giáo dục viên… Quản lý theo chường trình hoạt động của tập thể. |
2.3. Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
– Là cầu nối giữa nhà trường, thầy cô với học sinh; Học sinh với học sinh.
– Là cầu nối giữa kiến thức môn học với thực tiễn cuộc sống một cách có
tổ chức, có định hướng; góp phần tích cực vào việc định hướng và củng cố năng
lực, phẩm chất, nhân cách của học sinh.
– Giúp phát triển năng lực thực tiễn, cá nhân hóa, đa dạng hóa tiềm năng
sáng tạo của học sinh.
11
– Giúp học sinh nuôi dưỡng và phát triển đời sống tình cảm, ý chí. Tạo
động lực hoạt động,tích cực hóa bản thân.
2.4. Các hình thức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gồm rất nhiều hình thức khác nhau. Có
thể lựa chọn và tổ chức thực hiện một cách linh động sao cho phù hợp với đặc
điểm của học sinh, cấp học, khối lớp, nhà trường và điều kiện xã hội của địa
phương. Dưới đây là một số hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ
chức trong nhà trường phổ thông.
2.4.1.Câu lạc bộ (CLB)
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh
cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu, dưới sự định hướng của những nhà giáo dục
nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và
giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của CLB
tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các
lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của học sinh như: kĩ
năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ,
ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ
năng ra quyết định và giải quyết vấn đề. CLB là nơi để học sinh được thực hành
các quyền trẻ em của mình như quyền được học tập, quyền được vui chơi giải trí
và tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; quyền được tự do biểu đạt; tìm
kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin. Thộng qua hoạt động của các CLB, nhà
giáo dục hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng
của các em. CLB hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh
hoạt định kì và có thể được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: CLB học
thuật; CLB thể dục thể thao; CLB văn hóa nghệ thuật; CLB võ thuật; CLB hoạt
động thực tế; CLB trò chơi dân gian.
2.4.2.Tổ chức trò chơi
Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần
nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối
với học sinh nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với
nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi
mà học, học mà chơi”.
12
Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của hoạt
động trải nghiệm như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung
cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố
những tri thức đã được tiếp nhận. Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn
và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp
chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí
thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn.
2.4.3.Tổ chức diễn đàn
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự
tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến
của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người
lớn khác có liên quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại
hiệu quả giáo dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy
nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào
đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em. Đây cũng là
dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn như một
sân chơi tạo điều kiện để học sinh được biểu đạt ý kiến của mình một cách trực
tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác. Diễn đàn thường được tổ chức
rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với những hình thức hoạt động cụ thể, phù
hợp với từng lứa tuổi học sinh.
Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trường cho học
sinh được bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các em khẳng
định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để
khẳng định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích
cực để khẳng định mình. Qua các diễn đàn, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh và
những người lớn có liên quan nắm bắt được những băn khoăn, lo lắng và mong
đợi của các em về bạn bè, thầy cô, nhà trường và gia đình, tăng cường cơ hội
giao lưu giữa người lớn và trẻ em, giữa trẻ em với trẻ em và thúc đẩy quyền trẻ
em trong trường học. Giúp học sinh thực hành quyền được bày tỏ ý kiến, quyền
được lắng nghe và quyền được tham gia, đồng thời giúp các nhà quản lí giáo dục
và hoạch định chính sách nắm bắt, nhận biết được những vấn đề mà học sinh
13
quan tâm từ đó có những biện pháp giáo dục và xây dựng chính sách phù hợp
hơn với các em.
2.4.4. Sân khấu tương tác
Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật
tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu
đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần
trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và
khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Mục đích
của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh đưa ra
quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì nội
dung nào của cuộc sống. Thông qua sân khấu tương tác, sự tham gia của học
sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ
năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết
định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả
năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống…
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT
Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa