dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

SKKN Thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học chủ đề địa lí tự nhiên Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Địa lí

SKKN Thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học chủ đề địa lí tự nhiên Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Địa lí

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của cải cách giáo dục cũng như cải cách cấp trung học phổ thông. Hiện nay,
vấn đề đổi mới PPDH nói chung cũng như đổi mới PPDH Địa l nói riêng đã được
pháp chế hóa trong điều 28, Luật Giáo dục: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh (HS)”. Việc dạy học không chỉ
dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức mà quan trọng hơn là dạy cho học sinh phương
pháp tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức.
Trong thực tế, những năm gần đây, dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp
lãnh đạo, sự quan tâm sát sao của Ban Giám hiệu nhà trường, trước yêu cầu của Đổi
mới giáo dục, đổi mới hoạt động dạy và học theo hướng nghiên cứu bài học và phát
huy năng lực của học sinh, đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, các thầy cô trường
THPT Ngô Quyền nói chung và nhóm Địa l nói riêng đã rất cố gắng nỗ lực, tìm tòi,
sáng tạo trong quá trình đổi mới phương pháp, với mục đ ch nhằm nâng cao chất
lượng dạy học, làm tăng hứng thú học tập cho học sinh trong các giờ học Địa lí, giúp
các em yêu thích môn học hơn, làm chủ quá trình chiếm lĩnh kiến thức, phát huy năng
lực tự học của học sinh và giúp các em có khả năng vận dụng kiến thức lí thuyết vào
thực tiễn cuộc sống. Một trong những phương pháp mà cá nhân tôi đã sử dụng có
hiệu quả trong quá trình giảng dạy và ôn thi Tốt nghiệp THPT môn Địa l là phương
pháp sử dụng sơ đồ tư duy trong việc hệ thống hóa kiến thức giúp học sinh phát huy
được tính tích cực, chủ động, phân loại kiến thức theo mức độ nhận thức trong chuẩn
kiến thức và kĩ năng.
Phương pháp này đã được tôi áp dụng nhiều năm trong quá trình giảng dạy,
ôn thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia năm học 2020- 2021 và 2021- 2022. ản thân tôi
đã sử dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy và ôn thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia để làm
tăng hứng thú học tập và nâng cao chất lượng môn Địa lí cho học sinh. Qua việc sử
2
dụng sơ đồ tư duy, tôigiúp học sinh nắm vững kiến thức môn học, thúc đẩy ham
muốn học tập của học sinh, tăng cường năng lực hoàn thành những công việc quan
trọng và niềm khát khao được đánh giá các kết quả đã hoàn thành. Khi học sinh có cơ
hội kiểm soát được việc học của chính mình thì giá trị của việc học đối với các em
cũng tăng lên. Cơ hội lựa chọn và kiểm soát, cũng như cơ hội cộng tác với các bạn
cùng lớp sẽ làm tăng hứng thú học tập của các em.
II. Mô tả giải pháp:

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ
  1. Mô tả giải pháp trƣớc khi tạo ra sáng kiến:
    Một trong những nội dung của Đổi mới Giáo dục là đổi mới cách thi, hình thức
    thi trong kỳ thi Tốt nghiệp trung học phổ thông . Ở môn Địa l , để hình thành mạch
    kiến thức liên tục, giáo viên thường xây dựng thành các chủ đề: Địa l tự nhiên, địa l
    dân cư, địa l ngành kinh tế, địa l vùng kinh tế. Chủ đề địa l tự nhiên luôn là chủ đề
    khó nhất, khó trong cách truyền đạt kiến thức, khó trong việc tiếp cận kiến thức. Vì ở
    địa l tự nhiên, phải hiểu bản chất của vấn đề mới ghi nhớ được nội dung kiến thức.
    Thực trạng các phương pháp giảng dạy Địa l hiện nay vẫn được áp dụng là:
  • Phương pháp thuyết tr nh – giảng giải
    Đây là phương pháp cổ điển không thể thiếu trong mọi quá trình dạy học. Nhưng
    phương pháp này chỉ phát huy hiệu quả mạnh khi giáo viên:
  • Trình bày bài lôg c.
  • Ngôn ngữ truyền đạt trong sáng, dễ hiểu.
  • Học sinh phải tuyệt đối chú để nắm bắt kiến thức từ giáo viên.
  • Phương pháp v n đáp
    Đây là phương pháp thường được nhiều giáo viên sử dụng trong các giờ lên lớp.
    Những phương pháp này c n một số hạn chế:
  • Học sinh c n thụ động tiếp nhận tri thức từ giáo viên
  • Chỉ những học sinh thực sự hứng thú với giờ học mới tham gia vào việc trả lời các
    câu h i.
    Trước thực trạng dạy học môn Địa l c n sử dụng nhiều phương pháp truyền thống
    nên tôi xây dựng sáng kiến: “Thiết kế, sử dụng sơ đồ tư duy trong chủ đề địa lí tự
    nhiên Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi Tốt nghiệp trung học phổ thông –
    3
    môn Địa lí” . Việc thiết kế và sử dụng các loại sơ đồ tư duy đóng một vai tr quan
    trọng trong quá trình dạy học. Nó có tác dụng rất lớn trong quá trình nhận thức của
    học sinh. Ch nh vì vậy, việc thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa l là
    một vấn đề cấp thiết, nhằm đổi mới tư duy, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá.
    Qua những chia sẻ trong sáng kiến này, tôi muốn giúp học sinh nắm vững kiến thức
    về địa l tự nhiên Việt Nam, thúc đẩy ham muốn học tập, năng lực của học sinh. Từ
    việc nắm vững kiến thức sẽ giúp các em giải quyết các câu h i, bài tập và đề thi đạt
    hiệu quả cao hơn.
  1. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
    Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng nhiều màu sắc, hình ảnh để mở
    rộng và đào sâu các tưởng. Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng có
    thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu
    sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai
    thác tiềm năng vô tận của não bộ.
    Sơ đồ tư duy giúp học sinh có phương pháp học hiệu quả hơn: Việc rèn luyện
    phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy
    học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy, một số học sinh chăm chỉ nhưng
    kết quả học tập vẫn thấp vì các em học bài nào biết bài đấy, học trước quên sau,
    không biết vận dụng kiến thức đã học phần trước vào phần sau, không biết liên kết
    các kiến thức với nhau. Phần lớn học sinh khi đọc sách và nghe giảng không biết
    cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức một cách khoa học, trọng tâm vào trí
    nhớ của mình. Sử dụng thành thạo sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ giúp học sinh có
    phương pháp học, tăng cường t nh độc lập, sáng tạo và chủ động. Học sinh sẽ hiểu
    sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính bản thân mình tự suy nghĩ, tự viết và vẽ ra
    theo ngôn ngữ của mình.
    Địa l là một môn khoa học vừa l thuyết vừa thực hành với nhiều kiến thức về
    tự nhiên, dân cư và kinh tế rất cần thiết cho mỗi người dân Việt Nam. Trong các PPDH
    t ch cực, phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy sẽ giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức,
    xác định được kiến thức cơ bản. Mặt khác, sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy còn giúp
    học sinh rèn luyện, phát triển tư duy logic, khả năng tự học, phát huy t nh t ch cực và
    4
    sáng tạo của học sinh không chỉ trong học tập môn Địa l mà c n trong các môn học
    khác và các vấn đề khác trong cuộc sống.
    2.1. Các lƣu ý hi sử dụng sơ đồ tƣ duy
    Có nhiều loại sơ đồ tư duy có thể được sử dụng khi giảng dạy và ôn tâp Địa l .
    Để tạo được sơ đồ tư duy và sử dụng có hiệu quả các sơ đồ đó, theo tôi cần có các lưu
    như sau:
    2.1.1. Hiểu về các iểu sơ đồ tƣ duy trong dạy học địa lí
  • Sơ đồ tìm hiểu bài mới dùng để chứng minh, giải th ch, phản ánh nội dung bài
    giảng một cách trực quan.
  • Sơ đồ tổng hợp dùng để ôn tập, tổng kết hay hệ thống 1 chương, 1 phần kiến
    thức.
  • Sơ đồ kiểm tra để đánh giá năng lực tiếp thu, hiểu biết của học sinh đồng thời
    giúp giáo viên kịp thời điều chỉnh nội dung truyền đạt.
    2.1.2. Đảm bảo tính hoa học, tính hái quát, tính thẩm mĩ của sơ đồ tƣ duy
  • T nh khoa học: nội dung sơ đồ phải bám sát nội dung của bài học, phải thể hiện
    được mối quan hệ biện chứng giữa các sự vật, hiện tượng một cách khách quan chứ không
    phải do giáo viên áp đặt.
  • T nh khái quát: sơ đồ phải có t nh khái quát hóa cao, lược b các chi tiết phụ,
    dễ học, dễ nhớ. Qua sơ đồ học sinh có thể nhận thấy ngay các mối quan hệ khách
    quan, biện chứng.
  • T nh thẩm mĩ: bố cục của sơ đồ phải hợp l , cân đối, nổi bật trọng tâm và các
    nhóm kiến thức, có thể dùng màu sắc làm rõ.
    2.1.3. Nắm vững y u cầu hi thiết ế sơ đồ tƣ duy
    Giáo viên và học sinh phân t ch nội dung bài dạy, tìm ra những khái niệm cơ bản,
    khái niệm gốc cần truyền đạt, hình thành.
  • ước 1: Chọn kiến thức cơ bản, mã hóa các kiến thức đó một cách ngắn gọn,
    cô đọng, súc t ch nhưng phải phản ánh được nội dung cần thiết (có thể sử dụng hình
    tượng trưng).
  • ước 2: Thiết lập sơ đồ với những nội dung đã lựa chọn ở bước 1.
  • ước 3: Hoàn thiện, kiểm tra lại tất cả các công việc đã thực hiện. Điều chỉnh
    sơ đồ phù hợp với nội dung bài học đảm bảo t nh thẩm mĩ và khái quát.
    5
    Trong khi sử dụng giáo viên phải hình thành rõ mạch ch nh, mạch nhánh của sơ đồ,
    mối quan hệ nhân quả, mối quan hệ tác động hoặc sự liên kết các đơn vị kiến thức
    trên sơ đồ.
    2.1.4. Nắm vững nguy n tắc hi sử dụng sơ đồ tƣ duy
  • Sử dụng sơ đồ phải đáp ứng được mục tiêu và phù hợp với nội dung của việc
    giảng dạy.
  • Phải luôn đề cao vai tr hoạt động chủ động, t ch cực của học sinh. Giáo viên
    luôn tạo điều kiện tối đa cho học sinh tự mình làm việc với các sơ đồ để khám phá,
    tìm t i các tri thức cần thiết.
  • Sử dụng sơ đồ đúng lúc, đúng vị tr , đảm bảo tất cả học sinh trong lớp đều có
    thể tiếp cận được.
  • Sử dụng sơ đồ đủ cường độ.
  • Phối hợp nhiều loại phương tiện- đồ dùng dạy học khác nhau, không nên quá
    lạm dụng một phương tiện nào đó sẽ gây nhàm chán.
    Trong dạy học Địa lí, sơ đồ có thể được dùng vào mọi thời điểm trong giờ
    học: kiểm tra kiến thức cũ của học sinh (phụ lục 1); định hướng học sinh khi hình
    thành kiến thức mới (phụ lục 2); trong khai thác kiến thức bài mới (phụ lục 3);
    trong việc luyện tập, củng cố bài học (phụ lục 4); trong việc giao bài tập về nhà
    (phụ lục 5).
    Từ những lưu trên tôi mạnh dạn đưa ra các giải pháp thực hiện như sau:
    2.2. Các giải pháp khi thiết kế, sử dụng sơ đồ tƣ duy.
    2.2.1. Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong quá trình chuẩn bị bài giảng.
    Ngay từ đầu năm học, tôi tiến hành xây dựng giáo án: giáo án soạn mới hoàn
    toàn, có sử dụng sơ đồ tư duy và sử dụng trong giảng dạy các lớp khối 11 và 12 theo
    phân công chuyên môn của nhà trường.
    Trong quá trình soạn bài, đối với khối 12, đặc biệt phần địa lí tự nhiên, các bài
    đều có thể lập sơ đồ tư duy nên rất dễ dàng trong việc hướng dẫn học sinh thiết lập sơ
    đồ tư duy tìm hiểu bài học.
    6
    Khi soạn bài, cả trên giáo án Word và Power Point, tôi sử dụng phần mềm
    iMindMap 6 hoặc iMindMap8 để thiết kế sơ đồ tư duy phù hợp cho từng bài giảng.
    Phần mềm này sử dụng rất đơn giản, dễ dàng và tiện lợi khi xây dựng sơ đồ tư duy.
    Hơn nữa BGH và nhóm Tin của trường THPT Ngô Quyền đã tổ chức tập huấn cho
    toàn thể cán bộ, giáo viên kĩ năng thiết kế bài giảng sử dụng sơ đồ tư duy trong năm
    học 2019- 2020. Ở các lớp tôi giảng dạy, nhiều học sinh cũng rất thành thạo thao tác
    cài đặt và sử dụng phần mềm này. Thú thực, đôi lúc bản thân tôi vừa làm vừa trao
    đổi, chia sẻ và được các em học sinh hỗ trợ rất nhiều về công nghệ thông tin.
    2.2.2. Sử dụng sơ đồ tƣ duy để khái quát chuẩn kiến thức, ĩ năng và xây dựng
    dàn ý bài học.
    Đây ch nh là bước quan trọng đầu tiên tôi chuẩn bị cho 1 tiết học, dựa và nội
    dung chuẩn kiến thức và kĩ năng, tôi sẽ thiết kế sơ đồ tư duy khái quát thể hiện các
    đơn vị kiến thức và kĩ năng trọng tâm của bài học. Từ đó, sử dung phần mềm
    iMindMap8.0 để xây dựng sơ đồ tư duy và trình chiếu trên PowerPoint.
    Ví dụ: Khi dạy bài 2:Vị tr địa lí và lãnh thổ, tôi sử dụng sơ đồ sau để khái quát kiến
    thức toàn bài giúp học sinh có cái nhìn toàn diện về bài học, có thể sử dụng kèm theo
    một số hình ảnh tiêu biểu để tăng hứng thú khám phá cho học sinh:
    Để thống nhất dàn ý cho bài học, tôi sử dụng sơ đồ còn khuyết nhánh để học
    sinh phát hiện nhánh sơ đồ còn thiếu hoặc thừa, từ đó thống nhất dàn ý chuẩn cho bài
    học:
  • Nhánh 1: Vị tr địa lí: khuyết 1 nội dung hệ tọa độ địa l trên đất liền.
  • Nhánh 2: Lãnh thổ: khuyết 2 nội dung các bộ phận vùng đất và vùng biển.
  • Nhánh 3: Ý nghĩa của vị trí và lãnh thổ khuyết nội dung các nguyên nhân của sự đa
    dạng tài nguyên sinh vật, khoáng sản.
    Sau khi học sinh bổ sung sẽ thống nhất được sơ đồ dàn ý tìm hiểu bài học.
    Cách khác, GV có thể viết nội dung bài học vào giữa bảng và yêu cầu 1- 3 học sinh
    lên bảng hoàn thành sơ đồ dàn ý bài học.
    7
    Đây là thao tác quan trọng giúp học sinh định hướng nội dung tìm hiểu bài học,
    các đơn vị kiến thức chủ yếu, trọng tâm, những nội dung kiến thức bổ trợ… trong quá
    trình khai thác tài liệu học tập hình thành kiến thức và cũng dễ dàng cho học sinh khi
    đánh giá, nhận xét các sản phẩm học tập của nhóm bạn.
    2.2.3. Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong hoạt động hình thành kiến thức mới.
    Trong giải pháp này, tôi sử dụng sơ đồ tư duy là một phương tiện hỗ trợ hình
    thành kiến thức mới. Tôi có thể phối hợp với các phương pháp: dự án, thảo luận
    nhóm, mảnh ghép… để dẫn dắt, hướng dẫn học sinh lần lượt vẽ các nhánh theo tiến
    trình hình thành kiến thức mới. Từ mỗi nhánh chính lại triển khai các nhánh phụ: “
    con”, “ cháu”, “ chắt”, “ ch t”…
    Ví dụ: Trong nội dung hình thành kiến thức mới của Bài 2: Vị tr địa lí và lãnh thổ,
    tôi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, dựa trên sơ đồ kiến thức đã khái quát, học
    sinh hoàn thành các nhánh sơ đồ tư tuy tương ứng với chuẩn kiến thức, kĩ năng:
  • Cách thức tiến hành:
    Bước 1: Giao nhiệm vụ
    Lớp học được chia thành 8 nhóm, hai nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ.
  • Các nhóm: bắt thăm lựa chọn nhiệm vụ thảo luận: (Phiếu học tập số 1,2,3,4)
    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
  • Nêu đặc điểm vị tr địa lí của nước ta:
  • Tọa độ địa l trên đất liền, trên biển
  • Vị trí tiếp giáp
  • Múi giờ
    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
  • Nêu đặc điểm lãnh thổ của nước ta:
  • Vùng đất: Khái niệm, diện tích, giới hạn
    8
  • Vùng biển: Diện tích, các bộ phận vùng biển
  • Vùng trời: Khái niệm, giới hạn
    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
  • Nêu nghĩa tự nhiên của vị tr địa lí và lãnh thổ nước ta:
  • Ảnh hưởng đến thiên nhiên chung
  • Ảnh hưởng đến các thành phần tự nhiên
    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
  • Nêu nghĩa kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của nước ta:
  • Ý nghĩa về kinh tế: giao thông, thu hút đầu tư
  • Ý nghĩa xã hội
  • Ý nghĩa an ninh, quốc phòng
    Nhiệm vụ mỗi nhóm là thảo luận 3 yêu cầu:
  1. Thông tin trả lời câu h i trên được lấy từ đâu?
  2. Đưa ra dàn và nội dung trả lời các câu h i trên bằng sơ đồ tư duy.
  3. Nhóm báo cáo sản phẩm bằng hình thức nào?
  • Đánh giá kết quả Nhóm ………..:
  • Ưu điểm:
  • Hạn chế:
  • Đề xuất (bổ sung, thay thế):
  • Phản biện:………………………………………………………………………………..
  • Phương án trả lời: ………………………………………………………
  • Yêu cầu:
    9
  • Nhận xét kết quả làm việc
  • Đặt câu h i phản biện
  • Đánh giá kết quả và sản phẩm báo cáo.
  • Quy trình thực hiện hoạt động nhóm:
  • Tiết trước, tôi giao nhiệm vụ cho học sinh chuẩn bị bài học, nghiên cứu cá
    nhân, phân công nhiệm vụ và thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu SGK, nguồn
    học liệu mở, chuẩn bị phương tiện, đồ dùng, tranh ảnh… liên quan đến nội dung trả
    lời các câu h i và bài tập theo chuẩn kiến thức và kĩ năng.
  • Phân nhóm theo sở th ch: Đảm bảo số lượng thành viên các nhóm không quá
    chênh lệch.
  • Đại diện các nhóm xác lập lại nhiệm vụ đã bắt thăm được.
    Bước 2: Thảo luận và hoàn thành sản phẩm
  • Các nhóm thảo luận dưới sự điều hành của nhóm trưởng, thư k tập hợp ý
    kiến cá nhân thành ý kiến chung, chuẩn bị đồ dùng, phương tiện và thống nhất cách
    thức trình bày và báo cáo sản phẩm của nhóm. (5 phút)
  • Học sinh làm nhiệm vụ. GV quan sát, động viên, gợi ý.
    Bước 3: Báo cáo sản phẩm
  • Kết thúc phần hoàn thiện sản phẩm, thống nhất của các nhóm, GV ra hiệu
    lệnh mời nhóm chuyên gia lên điều khiển hoạt động báo cáo sản phẩm của các nhóm:
  • Bắt thăm để lựa chọn nhóm trình bày và nhóm đối chiếu.
  • Đại diện các nhóm lần lượt trình bày sản phẩm sơ đồ tư duy và báo cáo,.
    Trước khi trình bày nội dung sản phẩm, các nhóm cần nêu rõ hình thức báo cáo sản
    phẩm (bản thuyết trình hay Slide/tranh ảnh/…).
    Nhóm chuyên gia đánh giá kết quả làm việc của các nhóm, đặt câu h i phản
    biện. Đại diện nhóm trả lời. Nhóm chuyên gia nêu đáp án hoặc bổ sung, trao phần
    10
    thưởng cho nhóm có sản phẩm sơ đồ tư duy đầy đủ nhất và phần báo cáo xuất sắc
    nhất.
    Bước 4: Đánh giá

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ

Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT