dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

SKKN Ứng dụng phần mềm thí nghiệm ảo Crocodile Chemistry theo mô hình 5E nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh lớp 10  

SKKN Ứng dụng phần mềm thí nghiệm ảo Crocodile Chemistry theo mô hình 5E nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh lớp 10

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
Tên đề tài: Ứng dụng phần mềm thí nghiệm ảo Crocodile Chemistry theo
mô hình 5E nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh lớp 10
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Điều 2 Luật Giáo dục 2019 (có hiệu lực từ 01/07/2020) quy định về mục
tiêu giáo dục, cụ thể như sau: Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con
người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh
thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Trong chương trình giáo dục phổ
thông tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT) nêu rõ
mục tiêu của môn Hoá học là hình thành, phát triển ở học sinh năng lực (NL)
hoá học (nhận thức hoá học, tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học,
vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học). Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới
góc độ hóa học (NLTHTN) là một trong những NL chuyên biệt quan trọng ở
môn Hóa học giúp HS có thể tồn tại, phát triển và hội nhập trong xã hội hiện
đại cũng như giúp HS giải quyết được nhiều vấn đề TT nảy sinh trong cuộc
sống
Để góp phần phát triển NL cho học sinh, trong dạy học Hóa học, việc đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tổ chức các hoạt động tích cực, tự lực,
tìm tòi, xây dựng kiến thức, hình thành và phát triển NL cho HS đã và đang
được triển khai mạnh mẽ. Một trong những phương pháp dạy học được sử
dụng để phát triển NL cho HS là dạy học theo mô hình 5E. Với phương pháp
dạy học này, HS được học tập thông qua việc sử dụng các phương pháp, thái
độ và kĩ năng tương tự như các nhà khoa học thực hiện nghiên cứu khoa học.
Mô hình 5E hướng dẫn HS học tập khám phá dựa trên lí thuyết kiến tạo theo 5
pha là hình thành động cơ học tập, khám phá, giải thích, vận dụng và đánh giá, là
một trong những chu trình học tập có hiệu quả dành cho các môn khoa học,
trong phòng thí nghiệm thực hành hoặc các hoạt động thảo luận tương tác.
Hóa học (HH) là một môn khoa học vừa có tính lí thuyết vừa có tính thực
nghiệm. Hóa học liên hệ mật thiết với thực tiễn (TT) và có ứng dụng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Trong dạy học việc giúp HS tìm hiểu thế
2
giới tự nhiên sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS đồng
thời gây hứng thú tìm tòi kiến thức và rèn luyện nhiều đức tính, phẩm chất
quý báu cho HS. Thí nghiệm hóa học (TNHH) không chỉ cung cấp cho HS
kiến thức mà còn chỉ ra cho HS con đường giành lấy kiến thức đồng thời lôi
cuốn HS say mê tìm tòi, phát hiện kiến thức để có thể khám phá, giải thích được
nhiều hiện tượng trong cuộc sống. Cho nên, một trong những định hướng đổi
mới dạy học hóa học là: khai thác đặc thù môn hóa học, tạo ra các hình thức
hoạt động đa dạng, phong phú cho học sinh trong tiết học. Cụ thể là tăng
cường sử dụng thí nghiệm hóa học, các phương tiện trực quan, phương tiện kĩ
thuật hiện đại trong dạy học hóa học để phát huy tính tích cực học tập của học
sinh giúp cho quá trình khám phá, lĩnh hội tri thức khoa học của học sinh trở
nên sinh động và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, hiện nay, qua tìm hiểu thực tế ở các
trường THPT, đặc biệt là các trường ở khu vực nông thôn, việc sử dụng TNHH
còn gặp nhiều khó khăn do cơ sở vật chất chưa đầy đủ, chưa có nhân viên
phòng thí nghiệm, giáo viên mất nhiều thời gian công sức cho việc chuẩn bị
hóa chất, một số ít giáo viên chưa có thói quen sử dụng phương tiện dạy học,
tình trạng “dạy chay, học chay” vẫn còn tồn tại, học sinh quen với lối học thụ
động nên hiệu quả dạy học chưa cao. Hơn nữa, cách thức sử dụng thí nghiệm
hóa học cũng chưa có nhiều đổi mới, chủ yếu để minh họa cho kiến thức chứ
chưa khai thác theo hướng dạy học tích cực để kích thích tư duy, phát triển khả
năng tìm tòi, sáng tạo cho học sinh.
Trong thời điểm bị ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 kéo dài, thí
nghiệm ảo là hình thức thí nghiệm phù hợp với dạy học online để HS thực hiện
được hoạt động khám phá, kiến tạo kiến thức. Một phần mềm chuyên dụng để
thiết kế thí nghiệm ảo cho hình ảnh tương đối rõ nét, phong phú và dễ sử dụng,
có đồ thị 3D biểu diễn cụ thể cho quá trình phản ứng là phần mềm Crocodile
Chemistry. Từ nhũng vấn đề trên, chúng tôi chọn đề tài:“Ứng dụng phần
mềm thí nghiệm ảo Crocodile Chemistry theo mô hình 5E nhằm phát triển
năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh lớp 10”
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
Hoá học là một môn khoa học thực nghiệm. Do đó, các thí nghiệm giữ
vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học hoá học ở
trường phổ thông.
3
Mặt khác, hoá học còn có mối liên hệ mật thiết với thực tiễn đời sống con
người. Vì vậy, việc gắn kết thí nghiệm hoá học với vấn đề thực tiễn trong đời
sống sẽ tạo niềm tin khoa học, kích thích học sinh tim hiểu khám phá, vận
dụng sáng tạo các kiến thức hoá học để phát triển toàn diện năng lực và phẩm
chất, đặc biệt năng lực tìm hiểu tự nhiên.
Nhưng trong thực tế giảng dạy việc kết hợp thí nghiệm thực hành trong
thực hiện đổi mới PPDH và KTĐG còn một số hạn chế:
Thứ nhất, vấn đề đổi mới PPDH và KTĐG: nhiều GV chưa thực sự đổi
mới phương pháp, vẫn còn truyền thụ kiến thức kỹ năng kiểu “đọc chép”, HS
thụ động lĩnh hội kiến thức, ít cơ hội rèn kỹ năng thực hành làm hạn chế việc
phát triển năng lực của bản thân. Cách kiểm tra đánh giá vẫn theo truyền
thống, chủ yếu qua các bài kiểm tra dẫn đến kết quả đánh giá chưa toàn diện.
Thứ hai, thực trạng dạy và học thực hành môn Hóa học ở trường THPT:
một số đơn vị thiếu phòng thực hành bộ môn. Hóa chất thường có hạn sử dụng
12 đến 24 tháng nên vấn đề chi ngân sách đầu tư mua bổ sung thiết bị hóa chất
hàng năm và thanh lý hóa chất hết hạn đều cần các trường cân nhắc tính toán
bởi số tiền không chỉ là vài triệu mà có thể lên đến cả trăm triệu đồng trên một
năm. Hơn nữa khi tiến hành các thí nghiệm sẽ thải hóa chất ra môi trường gây
ô nhiễm; đặc biệt khi tiến hành các thí nghiệm độc hại, gây cháy nổ sẽ gây
nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng con người.
Thứ ba, Dịch CoVid – 19 gắn với việc dạy học trực tuyến nên việc dạy
học thực hành gặp rất nhiều khó khăn, giáo viên thường cho HS xem video thí
nghiệm trên các trang mạng chuyên ngành, nếu có thì GV làm thí ghiệm và
quay video lại để HS quan sát. Hệ quả tất yếu là HS thiếu kĩ năng, thiếu niềm
tin khoa học.
Nhận thấy những hạn chế trên, nhóm tác giả đã kết hợp cùng nhóm
chuyên môn của trường THPT Trần Văn Lan phát triển đề tài “Ứng dụng
phần mềm thí nghiệm ảo Crocodile Chemistry theo mô hình 5E nhằm phát
triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh lớp 10” tiến tới mở rộng cho cả
khối 11 và 12. Thực tế năm học 2019 – 2020 trường THPT Trần Văn Lan đã
áp dụng hiệu quả trong đợt dịch CoVid – 19 đầu năm 2020. Đến năm học 2020
– 2021, trường THPT Trần Văn Lan tiếp tục thực hiện, các trường THPT Quất
Lâm huyện Giao Thủy, THPT Mỹ Lộc huyện Mỹ Lộc, THPT Ninh Bình – Bạc
Liêu tỉnh Ninh Bình thực nghiệm giảng dạy.
4
Quá trình áp dụng đạt hiệu quả cao khắc phục phần nào các hạn chế trên
(có giấy xác nhận của các đơn vị áp dụng sáng kiến kinh nghiệm – kèm theo)
2.1.Tóm tắt nội dung giải pháp và làm rõ tính mới
Các nội dung cơ bản được đưa ra là:
– Nghiên cứu lí luận chung về các vấn đề
+ Mô hình 5E.
+ Thí nghiệm ảo và phần mềm Crocodile Chemistry.
+ Năng lực và năng lực tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học.
– Hướng dẫn các bước để GV và HS tự thiết kế các thí nghiệm thực hành
(hướng dẫn chi tiết thiết kế 20 thí nghiệm thực hành Hóa học 10)
– Thiết kế 2 kế hoạch bài học minh họa.
– Kết quả thực nghiệm sư phạm.
Điểm mới – sáng tạo của giải pháp:
– Chưa có đề tài nghiên cứu, SKKN được công bố giống hoặc gần
giống với đề tài của SKKN.
– Kết hợp sáng tạo việc HS tự thiết kế và tiến hành thí nghiệm trên
phần mềm Crocodile Chemistry trong quá trình dạy học theo mô hình dạy học
5E thay cho việc học sinh phải quan sát các thí nghiệm trên video hoặc GV
làm minh họa, nhằm phát triển toàn diện năng lực người học, đặc biệt là năng
lực tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ Hóa học.
– Phần mềm Crocodile Chemistry có dung lượng nhỏ, dễ cài đặt vào
máy tính, giao diện rõ ràng, dễ sử dụng, phí bản quyền nhỏ (có thể dùng bản
miễn phí) phù hợp với cơ sở vật chất của nhà trường, giảm bớt ngân sách đầu
tư mua và thanh lý dụng cụ, hóa chất phục vụ công tác thí nghiệm thực hành
bộ môn Hóa học. Đặc biệt an toàn khi tiến hành các thí nghiệm độc hại nguy
hiểm, không gây ô nhiễm môi trường.
– Sáng kiến cũng đề xuất đổi mới kiểm tra đánh giá thông qua bảng
tiêu chí đánh giá NLTHTN học sinh, góp phần phát triển toàn diện năng lực
người học.
– Đặc biệt, trong thời điểm dịch bệnh CoVid – 19 các nhà trường tổ
chức phương thức dạy và học trực tuyến, GV và HS không thể làm thí nghiệm
trực tiếp đươc vì vậy giải pháp ứng dụng phần mềm thí nghiệm ảo Crocodile
Chemistry theo mô hình 5E là một trong những giải pháp thiết thực và hiệu
5
quả để nâng cao chất lượng bộ môn Hóa nói riêng và chất lượng giáo dục
chung của nhà trường.
2.2. Nội dung giải pháp
Nội dung 1: TỔNG QUAN LÍ THUYẾT
a. Mô hình dạy 5E
5E là mô hình trong đó HS học tập khám phá dựa trên lí thuyết kiến tạo theo
5 pha là hình thành động cơ học tập, khám phá, giải thích, vận dụng và đánh giá.
Đây là một trong những chu trình học tập có hiệu quả dành cho các môn khoa
học, trong phòng thí nghiệm thực hành hoặc các hoạt động thảo luận tương tác.
Cụ thể 5 giai đoạn của mô hình này như sau::
Giai đoạn 1: Gắn kết/hình thành động cơ học tập (Engage)
Mục đích của giai đoạn này là để khơi gợi sự tò mò, quan tâm và khuyến
khích HS tham gia vào bài học. GV nên thực hiện kết nối chủ đề học hoặc khái
niệm phù hợp với trình độ và hoạt động nhận thức của HS. HS tham gia hoạt
động sẽ tạo ra mối liên hệ giữa kinh nghiệm học tập trong quá khứ, hiện tại,
thiết lập nền tảng tổ chức cho các hoạt động sắp tới.
Giai đoạn 2: Khám phá (Explore)
HS đặt câu hỏi, đưa ra các dự đoán, phát triển các giả thuyết để tích cực
khám phá khái niệm mới. Giai đoạn này cho phép HS học theo cách thực hành,
làm việc nhóm, giao tiếp và trực tiếp khám phá, thao tác trên giáo cụ, học liệu
để kiểm tra các giả thuyết họ đưa ra. GV hướng dẫn, dẫn dắt HS thông qua
những câu hỏi, các phương tiện dạy học, học liệu cung cấp những kiến thức cơ
bản, nền tảng.
Giai đoạn 3: Giải thích (Explain)
Mục đích của giai đoạn này là tạo cơ hội để HS mô tả, trình bày, phân tích
trải nghiệm hoặc bản thu hoạch, kết quả quan sát trong giai đoạn khám phá.
GV hướng dẫn giúp HS tổng hợp kiến thức mới, và đặt câu hỏi nếu HS cần
làm rõ thêm vấn đề, bổ sung, chính xác hóa kiến thức thức cho HS.
Giai đoạn 4: Áp dụng (Elaborate)
Giai đoạn này tập trung vào việc tạo cơ hội, không gian, hoạt động cho HS
áp dụng những gì đã học được. GV giúp HS thực hành và vận dụng các kiến
thức đã học được ở giai đoạn Giải thích, làm sâu sắc hơn các hiểu biết, khéo
léo hơn các kĩ năng, và có thể áp dụng được trong những tình huống và hoàn
cảnh đa dạng khác nhau. Điều này giúp các kiến thức trở nên sâu sắc hơn.
6
GV có thể yêu cầu HS trình bày chi tiết hoặc tiến hành khảo sát bổ sung để
củng cố các kĩ năng mới. Giai đoạn này cũng nhằm giúp HS củng cố kiến thức
trước khi được đánh giá thông qua các bài kiểm tra.
Giai đoạn 5: Đánh giá (Evaluate)
Chữ “E” là giai đoạn GV xác định xem người học có đạt được sự hiểu biết
về các khái niệm và kiến thức hay không. Có 2 loại hình đánh giá (thông qua
bài kiểm tra hoặc thông qua các câu hỏi, trao đổi thảo luận). GV có thể sử
dụng 1 hoặc cả 2 hình thức này để đánh giá quá trình nhận thức và khả năng
của từng HS, từ đó đưa ra các phương hướng điều chỉnh và hỗ trợ phù hợp,
giúp HS đạt được các mục tiêu bài học. Giai đoạn đánh giá có thể thực hiện
cuối hoặc lồng ghép trong quá trình thực hiện các giai đoạn trên.
* Ưu điểm của phương pháp dạy học theo mô hình 5E
Dạy học theo mô hình 5E có nhiều ưu điểm mà các phương pháp dạy học
tích cực và phương pháp truyền thống ít có được, như là
– Người học là trung tâm của hoạt động học.
– Mô hình 5E tăng cường tính tích cực, chủ động, phát huy tínhđộc lập,
sáng tạo của mỗi cá nhân HS trong quá trình học tập. Qua đó, phát triển kích
thích lòng đam mê học tập của HS, là động lực của quá trình học tập.
– Thông qua mô hình này tạo điều kiện giúp HS kết nối những tri thức đã
học một cách hệ thống, tăng cường hiệu quả học tập. Đồng thời, mô hình này
còn tạo điều kiện để GV tìm ra được những nội dung chính của bài, từ đó dẫn
dắt khéo léo HS qua các hoạt động trải nghiệm.
– Trong quá trình học tập, có huy động một số biện pháp học tập kết hợp
với học tập theo nhóm giúp HS tự đánh giá và điều chỉnh vốn kiến thức của
mình.
– Tăng quá trình tương tác giữa GV và HS, GV luôn có những động thái
kịp thời để hướng dẫn HS khi cần thiết.
– HS được trải nghiệm để tự rút ra kiến thức mới, được hiểu sâu kiến thức
và nhớ lâu hơn, HS cảm thấy thú vị khi được thực hành thí nghiệm.
– Với không khí lớp học tươi vui, sôi nổi, tích cực sẽ giúp một phần quá
trình tương tác sự giữa GV với HS, HS với HS và thúc đẩy sự giao tiếp của các
thành viên trong cộng đồng.
– Mô hình 5E là cách thức để HS tiếp nhận với phương pháp học tập gần
với kiểu nghiên cứu của các nhà khoa học.
7
* Hạn chế của phương pháp dạy học theo mô hình 5E
– Dạy học theo mô hình 5E cần đảm bảo về điều kiện cho học tập: cơ sở
vật chất đầy đủ, bố trí thời gian hợp lí, nội dung dạy phù hợp với chương trình.
– GV phải có kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có sự chuẩn bị chu
đáo về bài giảng . GV xử lí linh hoạt các tình huống do HS đưa ra trong quá trình
học tập.
– HS phải có kiến thức, kĩ năng cần thiết để thực hiện nhiệm vụ tìm ra
được những kiến thức mới.
– Cần nhiều thời gian trong một tiết học: tất cả hoạt động chủ yếu là HS
thực hiện, GV chỉ hướng dẫn nên HS còn khá lúng túng khi thực hiện.
– Khi áp dụng mô hình 5E, khâu đánh giá bài học và tổ chức gặp khá nhiều
khó khăn, GV cần phải linh hoạt sử dụng các hình thức đánh giá phù hợp.
– Đối với mỗi bài học áp dụng mô hình 5E, GV cần xây dựng chi tiết, cụ thể
các hoạt động và phù hợp với từng tiêu chí của nội dung bài học.
b. Phương pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học ở trường phổ
thông
Trong dạy học hóa học, thí nghiệm được sử dụng với mục đích khác nhau
ở các khâu khác nhau. Trong đó, khi hình thành kiến thức mới, thí nghiệm
được sử dụng theo 4 phương pháp sau:
– Thí nghiệm minh họa: GV cung cấp kiến thức cho HS trước sau đó thực
hiện, quan sát thí nghiệm minh họa cho lời nói.
– Thí nghiệm kiểm chứng: (1) GV nêu vấn đề cần tìm hiểu bằng thí
nghiệm, (2) HS dự đoán kiến thức mới, hiện tượng thí nghiệm, (3) đề xuất
cách thực hiện thí nghiệm, (4) sau đó thực hiện/quan sát thí nghiệm, (5) nêu
hiện tượng, so sánh với dự đoán ban đầu và rút ra kết luận.
– Thí nghiệm tạo tình huống có vấn đề và giải quyết vấn đề: (1) Nêu vấn
đề, tạo mâu thuẫn nhận thức (có thể bằng thí nghiệm), phát biểu vấn đề cần tìm
hiểu, đề xuất hướng giải quyết gồm (2) đề xuất các giả thuyết, (3) cách giải
quyết bằng thực hiện/sát/phân tích thí nghiệm, (4) thực hiện kế hoạch giải
quyết, (5) từ đó rút ra kết luận.
– Thí nghiệm nghiên cứu: (1) Nêu vấn đề nghiên cứu, (2) đề xuất các giả
thuyết và cách giải quyết bằng thí nghiệm, (3) thực hiện/quan sát thí nghiệm,
(4) phân tích và giải thích hiện tượng để xác nhận giả thuyết đúng, (5) rút ra
kết luận.
8
Trong đó phương pháp sử dụng thí nghiệm minh họa là kém tích cực nhất,
không mang tính chất tìm tòi, khám phá. Tùy từng mục tiêu, nội dung, đối
tượng HS cụ thể mà lựa chọn phương pháp sử dụng thí nghiệm cho phù hợp sẽ
phát triển năng lực tìm tòi, khám phá, học tập hóa học cho HS.
* Thí nghiệm hóa học ảo
+ Khái niệm thí nghiệm hóa học ảo
Thí nghiệm ảo là tập hợp các tài nguyên số đa phương tiện dưới hình thức
đối tượng học tập, nhằm mục đích mô phỏng các hiện tượng vật lý, hóa học,
sinh học,… xảy ra trong tự nhiên hay trong phòng thí nghiệm, có đặc điểm là
có tính năng tương tác cao, giao diện thân thiện với người sử dụng và có thể
mô phỏng những quá trình, điều kiện tới hạn khó xảy ra trong tự nhiên hay khó
thu được trong phòng thí nghiệm giúp người học nắm được bản chất của vấn
đề. Thí nghiệm ảo giúp giảm thiểu việc học chay, dạy học truyền thống thường
gặp do thiếu phương tiện, điều kiện thí nghiệm giúp người học chủ động học
tập phù hợp với tinh thần lấy người học là trung tâm của giáo dục hiện đại.
Như vậy, thí nghiệm ảo có thể được hiểu là thí nghiệm hóa học được mô
phỏng lại tế để kiểm nghiệm lại lí thuyết hoặc làm minh họa rõ hơn một quá
trình hóa học. TNHH ảo có các ưu điểm có thể giả lập những tình huống, điều
kiện tới hạn hay mô phỏng các hiện tượng hoá học và phản ứng hóa học khó
thực nghiệm, từ đó giúp người học hiểu rõ bản chất của vấn đề.
Trên thực tế không phải thí nghiệm nào cũng thành công mỹ mãn, nhưng
với thí nghiệm ảo do đã được lập trình sẵn nên có thể nói gần như tất cả các thí
nghiệm đều chuẩn xác, thực hiện thí nghiệm đem lại hiệu quả như mong đợi.
Một vấn đề nữa là công tác chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm, với một thí nghiệm
đơn giản, ít dụng cụ thì giáo viên có thể dễ dàng chuẩn bị dụng cụ, di chuyển
từ lớp học này sang lớp học khác. Tuy nhiên với một thí nghiệm mà các dụng
cụ cồng kềnh thì đây lại là không phải là một điều đơn giản. Còn với thí
nghiệm ảo thì giáo viên hoàn toàn không phải lo lắng gì về vấn đề này, các
dụng cụ có sẵn trong máy vi tính, giáo viên chỉ cần một lần thực hiện đưa
phần mềm thiết kế thí nghiệm vào trong máy và cài đặt chương trình, như thế
lần sau sẽ hoàn toàn yên tâm về dụng cụ thí nghiệm… Nhờ vậy, TNHH ảo
kích thích niềm đam mê khoa học và tìm tòi khám phá cái mới của HS.
+ Phần mềm thí nghiệm ảo Crocodile Chemistry
Đặc điểm
9
Crocodile Chemistry là phần mềm mô phỏng phòng thí nghiệm hóa học
với rất nhiều thí nghiệm về hóa học phổ biến ở trong chương trình phổ thông,
nó được xem như một “phòng thí nghiệm” ảo nơi mà các thí nghiệm hóa học
ảo được mô phỏng lại.“Phòng thí nghiệm” này rất nhỏ gọn chỉ với dung lượng
23MB có 3 phần Contents, Parts Library và Properties với 63 đồ dùng hướng
dẫn các thao tác làm thí nghiệm, thiết kế (mô phỏng) các thí nghiệm hóa học
xung quanh chương trình khoa học mới. Phần mềm được xây dựng nhằm đáp
ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu công việc hết sức dễ dàng, bạn chỉ cần kéo
hóa chất, thiết bị, lọ thí nghiệm … từ bên trái màn hình và kết hợp chúng như
bạn muốn.
Phiên bản mới nhất là Crocodile Chemistry 6.05 gồm có 73 bộ bài học
mẫu được thiết kế cho chương trình hóa học mới, giúp GV có thể dễ dàng áp
dụng chúng trong quá trình dạy học nghiên cứu. Khi mới bắt đầu ta có thể vào
phần Contents có sẵn các chủ đề hướng dẫn các thao tác sử dụng chương
trình (Getting started), thao tác cơ bản khi tiến hành thí nghiệm về sự sắp xếp
vật chất (Classifying Materials), các thí nghiệm về các loại phản ứng hóa học
(Equations and amounts), các thí nghiệm về tốc độ phản ứng (Reaction rates),
các thí nghiệm về năng lượng phản ứng (Engery), các thí nghiệm về nước và
dung dịch (Water and solutions), các thí nghiệm về axit, bazo và muối (Acids,
bases and salts), thí nghiệm tìm hiểu tính chất một số nhóm nguyên tố trong
bảng tuần hoàn (The periodic table), thí nghiệm về điện hóa
(Electrochemistry), các thí nghiệm tìm hiểu tính chất của một số oxit kim loại
và kim loại (Rocks and metals) và các thí nghiệm xác định chất (Identifying
Substances).
Với phần Parts Library bạn có thể chọn số lượng chất, loại hình phản ứng
và phản ứng sẽ diễn ra ngay khi bạn trộn lẫn chúng. Các chức năng vẽ đồ
thị, hiển thị chi tiết các thông số của phản ứng (khối lượng, nhiệt độ của chất
rắn, nồng độcủa các chất trong dung dịch; thể tích, khối lượng, nhiệt độ của
chất lỏng; pH của dung dịch; thể tích, thành phần phần trăm của chất khí, …),
chèn văn bản, lời chỉdẫn… giúp HS dễ dàng hiểu rõ được bản bản chất các
phản ứng xảy ra trong thí nghiệm.
Những đồ thị có thế lấy ở phần Properties sẽ phân tích dữ liệu từ cuộc thí
nghiệm của bạn, những phân tích này sẽ diễn ra trong không gian 3D. Mô hình
mô phỏng hiện đại tùy biến theo ý bạn, bạn có thể dạy HS làm theo cách riêng
10
của mình cho họ thấy những phản ứng thí nghiệm gần như chính xác với kết
quảthực nghiệm mà bạn muốn.
Ưu điểm
– Giao diện đơn giản, dễ sử dụng.
– Mô phỏng trực quan, sinh động.
– Mô phỏng những thí nghiệm nguy hiểm, những thí nghiệm khó làm
trong thực tế, ví dụ như phản ứng nhiệt nhôm,…
– Có thể thay đổi một số thông số cho hóa chất và dụng cụ như thể tích,
nồng độ của dung dịch, khối lượng, độ mịn của chất rắn dạng bột, điện thế của
pin, …
– Hỗ trợ các chức năng như vẽ đồ thị, hiển thị chi tiết phản ứng, chèn văn
bản, lời chỉ dẫn,..
– Các chủ đề mô phỏng mẫu rõ ràng, chi tiết, khá đa dạng,…
– So với các phần mềm mô phỏng khác, thiết kế mô phỏng bằng phần
mềm Crocodile Chemistry 605 ít tốn thời gian và công sức hơn, có thể tiến
hành trực tiếp trên lớp để học sinh theo dõi từng thao tác thí nghiệm.
– Là phần mềm khá lý tưởng cho học sinh tự nghiên cứu ở nhà.
– Các chi tiết phản ứng khá đầy đủ, rõ ràng:

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Related Posts
Tư Vấn App Học Ngoại Ngữ
Phần Mềm Bản Quyền
Chat Ngay