SKKN Xây dựng bộ phần mềm hỗ trợ việc học tập và giảng dạy môn Sinh học
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education
Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
1.1. Xuất phát từ mục tiêu đổi mới giáo dục và thực hiện chương trình dạy học mới 2018
Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông là nhằm phát triển toàn diện con người Việt
Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng
lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân;
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Trong đó: Giáo dục trung học phổ
thông nhằm trang bị kiến thức công dân; bảo đảm cho học sinh củng cố, phát triển kết quả
của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có hiểu biết thông thường về
kỹ thuật, hướng nghiệp; có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát
triển, tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao
động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Do đó để thực hiện được mục tiêu theo chương trình dạy học mới cần đa dạng hoá
các phương pháp dạy học với các phương tiện dạy học mới. Kích thích sự chủ động, sáng
tạo của người học. Đồng thời giảm áp lực cho người dạy cũng như tối ưu hoá công việc để
đạt được hiệu quả công việc cao.
1.2. Xuất phát từ tính ưu việt của các thiết bị ứng dụng CNTT trong dạy và học
Đặc thù môn Sinh học là môn vừa có tính ứng dụng thực tiễn nhưng cũng mang tính
chất trừu tượng, là môn khoa học tự nhiên nhưng mang nhiều quan điểm triết học do đó tâm
lí chung của học sinh là khá ngại học môn Sinh vì phải học các khái niệm, các bài tính toán,
áp dụng các kiến thức liên môn khác vào môn học.
Không nằm ngoài xu thế chung, việc áp dụng các thiết bị dạy học mới đã giải phóng
đáng kể sức lao động của giáo viên. Đồng thời cũng nâng cao chất lượng dạy học giúp học
sinh hào hứng hơn, chủ động hơn trong việc học tập của bản thân.
Sự có mặt của các thiết bị dạy học mới trong đó có các thiết bị ứng dụng CNTT đã
phần nào giúp loại bỏ điểm khó của môn học, giúp người học kết nối lại gần nhau hơn,
người học và người dạy có thể trao đổi với nhau mọi lúc mọi nơi. Ngoài ra các thí nghiệm,
các hiện tượng thực tế cũng được lưu trữ một cách chính xác và dễ dàng chia sẻ cho người
khác cùng quan sát, học tập.
1.3. Xuất phát từ thực tiễn dịch bệnh Covid – 19 chưa có dấu hiệu kết thúc, thúc đẩy
mạnh mẽ các phương pháp, phương tiện dạy học mới
Khi dịch bệnh do virut SAR – CoV – 2 gây nên. Xuất hiện những ca bệnh đầu tiên
cuối năm 2019 tại Trung Quốc, sau đó lây lan ra khắp thế giới đã làm tê liệt mọi hoạt động
sản xuất, kinh doanh, giáo dục trên toàn thế giới trong đó có Việt Nam. Ngành giáo dục là
một trong những ngành chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch bệnh. Tuỳ từng giai đoạn mà
có những quy định khác nhau về phòng chống dịch. Nhưng tựu chung tất cả đều ảnh hưởng
đến việc dạy và học:
6
Giai đoạn đầu khi có những người tiếp xúc gần với F1 tất cả đều bị cách li dẫn đến học sinh
một lớp là F1 đồng nghĩa cả học sinh và giáo viên dạy lớp đó phải đi cách li tập trung.
Giai đoạn sau chỉ yêu cầu những người F1 cách li tại nhà: tức một lớp có các học sinh F1 thì
lớp đó phải thực hiện hai hình thức học song hành là vừa học trực tiếp vừa học trực tuyến.
Cuối cùng là các ca F0 mới phải cách li tại nhà tự điều trị: Nếu ca F0 là giáo viên thì có
nghĩa lớp đó không có giáo viên trực tiếp giảng dạy và phải dạy trực tuyến hoặc có giáo
viên khác dạy thay (ở giải đoạn bùng phát rất nhiều giáo viên nghỉ do nhiễm bệnh nên
sẽ không có giáo viên dạy thay).
Với tất cả các trường hợp nói trên đều ảnh hưởng tới chất lượng dạy và học.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi đã thiết kế và áp dụng trong dạy học sáng
kiến: ―Xây dựng bộ phần mềm hỗ trợ việc học tập và giảng dạy môn Sinh học”.
II. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng được các nội dung của bộ phần mềm.
Lựa chọn được nền tảng để chạy các phần mềm đó (hệ điều hành).
Lựa chọn đối tượng sử dụng bộ phần mềm.
III. Đối tƣợng nghiên cứu
- Chương trình Sinh học THPT hiện hành.
- Các dạng toán Sinh học phổ biến trong chương trình Sinh học THPT.
- Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm.
- Các hệ điều hành thông dụng.
- Các ngôn ngữ lập trình.
IV. Phƣơng pháp nghiên cứu[23] - Phƣơng pháp chuyên gia: Các thành viên trong nhóm thông qua ý tưởng của mình
và giải trình tính hợp lý, tính cấp thiết và khả năng hoàn thành, tối ưu chi phí, điểm
mới của ý tưởng, giá trị khoa học. Cuối cùng thống nhất thông qua ý tưởng chung để
cả nhóm thực hiện. - Phƣơng pháp điều tra số liệu: Trên cơ sở các thông tin khoa học đã được công bố
về: kiến thức sinh học THPT, các loại ngôn ngữ lập trình, cơ sở dữ liệu… - Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu về sinh
học THPT, Tin học ứng dụng. - Phƣơng pháp lịch sử: Tìm hiểu các mô hình, cơ sở thực tiễn đã tiến hành hoặc mô
hình tương tự. Đánh giá ưu và nhược điểm của các mô hình đó. Từ đó đánh giá điểm
7
mới, điểm cải tiến của dự án so với các dự án trước đó. - Phƣơng pháp thực nghiệm: Khi tiến hành xây dựng ứng dụng sẽ kiếm tra khả
năng vận hành, phát hiện các lỗi phát sinh, điều chỉnh thiết kế, tổng kết quy trình sao
cho tinh gọn hiệu quả. - Phƣơng pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết:Phân loại là sắp xếp các tài
liệu khoa học theo từng mặt, từng đơn vị, từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất,
cùng một hướng phát triển . Sau đó sắp xếp các tri thức thành một hệ thống trên cơ sở
một mô hình đầy đủ. - Phƣơng pháp cách thức hóa:Là phương pháp nghiên cứu các đối tượng bằng xây
dựng gần giống với đối tượng, tái hiện lại đối tượng theo các tổ chức cơ cấu, chức
năng của đối tượng.
Nghiên cứu cấu trúc các ứng dụng từ điển khác sau đó tìm hiểu để rút ngắn
thời gian nghiên cứu. Cuối cùng xây dựng mô hình ứng dụng cho phù hợp với mục
đích đề ra ban đầu.
V. Phạm vi áp dụng
Tại một số trường THPT – Tỉnh Nam Định.
Học sinh, giáo viên trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng hệ điều hành Android và cài
đặt chợ ứng dụng Google play.
VI. Đóng góp của đề tài
Giúp giáo viên đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào giảng dạy, rút ngắn thời gian làm
việc nhưng hiệu quả công việc tăng lên.
Giúp học sinh chủ động trong việc học tập của bản thân khi có thể tự học tập, nghiên
cứu, ôn tập trong điều kiện không được đến lớp.
Trong điều kiện dạy học trực tiếp giáo viên và học sinh vẫn có thể sử dụng các ứng
dụng trên để nâng cao hiệu quả công việc.
Tiếp tục hoàn thiện và tiếp thu các ý kiến để mở rộng thêm các tính năng mới ở giai
đoạn tiếp theo.
8
PHẦN II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
A. Mô tả giải pháp trƣớc khi tạo ra sáng kiến
Thực trạng công tác dạy và học môn Sinh học tại trƣờng THPT Hoàng Văn Thụ - Ƣu điểm
- Đội ngũ giáo viên dạy Sinh học có trình độ đạt chuẩn, đặc biệt các giáo viên Vật lí,
Hóa học và Sinh học tích cực trao đổi, thảo luận và xây dựng các đề tài Khoa học kĩ
thuật tích hợp, liên môn. - Được sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường nên các hoạt động học tập được đầu tư bài
bản, kế hoạch giáo dục được lên chi tiết, có sự giám sát và hỗ trợ kịp thời nếu có
vướng mắc. - Về điều kiện dạy học: Nhà trường đã có phòng học bộ môn Sinh học với các trang
thiết bị cần thiết. - Trong những năm gần đây tỉnh Nam Định nói chung và Sở GD& ĐT Nam Định nói
riêng thường xuyên tổ chức Cuộc thi KHKT và Ngày hội STEM, tại trường THPT
Hoàng Văn Thụ ban giám hiệu tạo điều kiện và luôn khuyến khích các giáo viên đầu
tư, hướng dẫn học sinh tham gia. - Nhƣợc điểm.
- Với sự ảnh hưởng của dịch bệnh phong trào học tập tại các lớp, các địa phương bị ảnh
hưởng nặng nề, có lớp được học trực tiếp có lớp học trực tuyến. Dẫn tới kết quả giáo
dục không đồng đều, ảnh hưởng đến chất lượng chung toàn trường. - Trình độ tin học ứng dụng của các thầy, cô giáo không đồng đều trong khi đó học sinh
lại rất năng động. Có thể nói nếu so sánh về trình độ sử dụng các trang thiết bị công
nghệ mặt bằng chung học sinh thường tốt hơn các thầy, cô giáo. Điều này đã đưa ra
thách thức với mục tiêu dạy học theo chương trình mới 2018. - Về trang thiết bị học tập nhà trường có 4 phòng học chất lượng cao với hệ thống máy
chiếu, máy tính, các trang thiết bị truyền thông đa phương tiện hiện đại nhưng số lớp lên
tới 30. Do đó không phải lúc nào cũng có thể đưa các em lên phòng học chất lượng cao
được. Mặt khác dịch bệnh ảnh hưởng các em không thể đến trường, điều này vô hình
chung 4 phòng học chất lượng cao cũng không thể hoạt động hết công suất. - SGK chương trình hiện hành có sự vênh nhau giữa sách cơ bản và sách nâng cao. Với
tình hình nhà trường sử dụng bộ sách cơ bản nhưng khi thi tốt nghiệp, thi năng lực kiến
thức được huy động ở nhiều bộ sách, ở nhiều khối lớp. Có thể nói đó vừa là thách thức
vừa là thuận lợi nếu nhà trường biết phát huy điểm mạnh và hạn chế mặt yếu kém của
chương trình hiện hành. Mặt khác chương trình mới sẽ được áp dụng với sự tham gia của
nhiều nhà xuất bản, lúc này SGK không còn là tài liệu bắt buộc nữa mà hoạt động học
hướng tới tính mở rất nhiều. Đặt ra câu hỏi làm thế nào vừa phát huy được tính mở của
chương trình mà vẫn đáp ứng được yêu cầu đặt ra của các kì thi chính thức.
9
B. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
- Xu thế chung của nền giáo dục số hoá
Sự phát triển nhanh chóng của đổi mới công nghệ đã biến đổi thế giới một cách mạnh
mẽ đồng thời đại dịch Covid – 19 xảy ra trên toàn cầu đã ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực
trong đó có giáo dục. Tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt ―Chương
trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030‖, Chính phủ đã xác
định giáo dục, y tế là những lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số, cho thấy chuyển đổi số
trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ đối với ngành mà còn có
tác động lan tỏa rất lớn đối với sự phát triển của đất nước. Theo trang oecd.org và
ec.europa.eu thì đây là xu thế chung của thời đại mà Báo cáo Toàn cảnh Giáo dục số OECD
năm 2021 (OECD Digital Education Outlook 2021) hay Kế hoạch Hành động Giáo dục số
2021 – 2027 (Digital Education Action Plan 2021-2027) đã chỉ ra.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 [22] đã làm ảnh hưởng thay đổi xã hội với
nhiều khó khăn thách thức. Sự nỗ lực của hệ thống giáo dục để theo kịp sự phát triển này và
tầm ảnh hưởng cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước là hết sức cấp bách và là chiến
lược lâu dài để phát triển nền giáo dục nước ta do vậy động lực chính để chuyển đổi số là
nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng kỳ vọng của phụ huynh và học sinh, chỉ số tăng
trưởng và đổi mới mô hình đào tạo nhằm thay đổi sự phản kháng về văn hóa và hành vi
trong việc tiếp nhận phương thức giảng dạy mới, bổ sung kiến thức thực tế về xu hướng kỹ
thuật số của các nhà chuyên gia và đội ngũ giảng viên nhằm nâng cao năng lực đào tạo và
đạt được các kỹ năng mới để đáp ứng yêu cầu mới của thị trường lao động đồng thời có thể
tham gia vào các dự án nghiên cứu về đổi mới sáng tạo trong giáo dục đối với sự phát triển
của đất nước, tạo ra sự khác biệt về chất lượng đào tạo khoa học kỹ thuật, tính linh hoạt
trong giáo trình và khả năng thích ứng với sự thay đổi của hệ thống giáo dục trên thế giới
nhằm tạo ra một nguồn nhân lực dồi dào để đáp ứng nhu cầu cung cấp cho thị trường lao
động khó tính trong tương lai.
Do vậy, chuyển đổi số trong giáo dục là một cuộc cách mạng trong việc xây dưng
chiến lược cạnh tranh trong giáo dục và đổi mới sáng tạo, sự phát triển của công nghệ sẽ tạo
điều kiên thuận lợi cho đội ngũ giảng viên tiếp cận được nhiều nguồn tài nguyên và hướng
tới sự thành công trong đào tạo trực tuyến là là phương pháp đào tạo tuyêt vời, trình độ cao
hơn trong lĩnh vực giáo dục vì có thể đào tạo nguồn nhân lực đa dạng, có năng lực tiếp cận
khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới với tất cả các trường đại học, thúc đẩy giao tiếp
giữa giảng viên và sinh viên trong kỷ nguyên số một cách dễ dàng, thuận lợi và chỉ khi
chuyển đổi số giáo dục thành công chúng ta mới có được nền tảng công nghệ giáo dục vững
chắc để từ đó hình thành nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng mục tiêu phát triển của đất
nước thành quốc gia công nghiệp hiện đại, thu nhập cao vào năm 2045 như Văn kiện Đại
Hội 13 của Đảng đã xác định. - Các khía cạnh của số hoá giáo dục
10
2.1. Các khóa học trực tuyến
Bạn muốn học một ngôn ngữ mới hoặc có thể được đào tạo trong một số khóa học
cụ thể, nhưng không có thời gian để trang trải khoảng cách xa? Các khóa học trực
tuyến được phát triển bởi các chuyên gia có trình độ chưa từng có trong lĩnh vực cụ thể
của họ và có thể mang đến cho bạn trải nghiệm học tập trong thời gian thực bằng cách
thiết kế khóa học trực tuyến của riêng họ.
2.2. Kỳ thi trực tuyến
Số hóa nhường chỗ cho kỳ thi trực tuyến, giúp quá trình chấm thi thuận tiện cho cả
giáo viên và học sinh.
Hình 1.Kì thi đánh giá năng lực tại Đại học Quốc gia Hà Nội
2.3. Sách giáo khoa kỹ thuật số
Cũng phổ biến với các tên gọi khác như sách giáo khoa điện tử và văn bản điện tử, sách
giáo khoa kỹ thuật số cung cấp một giao diện tương tác trong đó học sinh có quyền truy cập
vào nội dung đa phương tiện như video, bản trình bày tương tác và siêu liên kết.
Hình 2. SGK kỹ thuật số của Nhật Bản[1]
11
2.4. Hoạt hình
Đây là một cách tiếp cận hấp dẫn, trong đó học sinh học một cách tốt hơn. Bằng
cách trình bày trực quan về chủ đề, học sinh nắm bắt khái niệm một cách dễ hiểu hơn.
Ngay cả những chủ đề khó nhất cũng có thể được trình bày một cách đơn giản với sự
trợ giúp của hoạt ảnh.
Hình 3. Một đoạn video mô tả chu trình nhân lên của virut SAR – CoV – 2
[2]
2.5. Tích hợp trên cùng một nền tảng số
Với sinh viên đến từ nhiều vùng khác nhau, các trường học và cao đẳng đang tìm
cách phát triển một giải pháp tích hợp để đáp ứng nhu cầu giáo dục của tất cả học sinh.
Bằng cách chuyển đổi toàn bộ hệ thống giáo dục sang số hóa, việc sử dụng các kỹ thuật
khác nhau như khóa học trực tuyến, kỳ thi trực tuyến, sách giáo khoa kỹ thuật số, câu
đố và ghi chú điện tử đang nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh.
Hình 3. Một số ứng dụng học tập cho học sinh
12
2.6. Tài nguyên trực tuyến – Kết nối học sinh với các nhà giáo dục của họ
Sự kết nối được thực hiện bằng các các lớp học ảo Google Classroom hoặc MS
Team, đơn giản hơn là sử dụng các ứng dụng Zalo, Messenger…Bằng các ứng dụng
trên giáo viên và học sinh có thể kết nối trực tuyến, trao đổi cũng như phản hồi các yêu
cầu trong dạy – học. - Vai trò của ứng dụng di động trong giáo dục
Sự phát triển của các thiết bị sử dụng công nghệ số, trong đó có các thiết bị di động
thông minh trong hai thập niên qua đã mở ra nhiều cơ hội cho giáo dục từ xa, giáo dục trực
tuyến. Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) đã khuyến
nghị các nước có chính sách thúc đẩy việc xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ công nghệ
thông tin, thiết bị viễn thông nhằm mở rộng học tập trực tuyến. Ở Anh, Đan Mạch và Hà
Lan, các nhà hoạch định chính sách đã đưa ra một số sáng kiến để thúc đẩy việc học tập trên
thiết bị di động. Chính phủ Anh đã khởi xướng các chương trình học tập di động cho giáo
dục cấp tiểu học, trung học và hợp tác với các công ty viễn thông để cung cấp công nghệ di
động cho sinh viên đại học. Việc phổ biến học tập trên thiết bị di động cũng được phát triển
ở Nga và Ukraina. Ukraina có sáng kiến cho học sinh làm quen với việc học trên thiết bị di
động trong các trường học. Nhật Bản, Bangladesh và Hàn Quốc đã triển khai các dự án học
tập di động quy mô lớn quốc gia với chính sách tạo điều kiện sử dụng thiết bị di động trong
giáo dục. Chiến lược xúc tiến giáo dục thông minh ở Hàn Quốc đã tích hợp các thiết bị di
động vào môi trường học đường hàng ngày nhằm chuẩn bị cho học sinh, sinh viên môi
trường học tập trong tương lai.
Xem xét hiện trạng học tập trên thiết bị di động trên toàn cầu, có thể thấy tỷ lệ chấp
nhận học tập trên thiết bị di động không như nhau ở các quốc gia. Điều này xuất phát từ
những nguyên nhân cụ thể như: Trước hết, các nước chưa có các chính sách giáo dục cấp
quốc gia để triển khai ứng dụng học tập trên thiết bị di động, trong đó, cần việc sử dụng
thiết bị di động phù hợp như một phần của quá trình giáo dục hàng ngày. Hai là, sự lo ngại
về vấn đề sức khỏe và tâm lý của đối tượng áp dụng học tập trên thiết bị di động. Ở tất cả
các khu vực được xem xét, ý nghĩa tích cực của việc học trên thiết bị di động đã được thừa
nhận rộng rãi. Tuy nhiên, cũng không ít những lo ngại liên quan tới việc lạm dụng điện
thoại di động trong lớp, vấn đề an ninh, tiếp xúc của học sinh với các môi trường có chứa
tài liệu không phù hợp, với các hành vi bạo lực, tình dục, hành vi gian lận tiềm ẩn trong kỳ
thi ở trường. - Các ngôn ngữ lập trình tạo ứng dụng di động
4.1. Ngôn ngữ lập trình Javascrip[3]
JavaScript là ngôn ngữ lập trình website phổ biến hiện nay, nó được tích
hợp và nhúng vào HTML giúp website trở nên sống động hơn. JavaScript đóng vai
trò như là một phần của trang web, thực thi cho phép Client-side script từ phía người
dùng cũng như phía máy chủ (Nodejs) tạo ra các trang web động.
- Ưu điểm của JavaScript
- Chương trình JavaScript rất dễ học.
13 - Lỗi JavaScript (JS) dễ phát hiện và sẽ giúp bạn sửa lỗi nhanh hơn.
- Các trình duyệt web có thể dịch nó bằng HTML mà không cần một compiler.
- JS hoạt động trên rất nhiều nền tảng và trình duyệt khác nhau.
- Được đánh giá là ngôn ngữ lập trình nhẹ, nhanh so với các ngôn ngữ khác.
- JS có thể được gắn trên một số element hoặc các events của trang web.
- Khi website có sử dụng JS thì sẽ giúp cho trang web đó tương tác và tăng trải
nghiệm người dùng khi truy cập. - Bạn có thể tận dụng JavaScript để kiểm tra các input thay vì kiểm tra thủ công
thông qua việc truy xuất database. - Giao diện phong phú gồm các thành phần Drag and Drop, Slider để cung cấp một
Rich Interface (Giao diện giàu tính năng). - Nhược điểm của JavaScript
- Dễ bị khai thác từ những hacker và scammer.
- Có thể được dụng để thực thi mã độc trên máy tính của người dùng.
- JS code snippet lớn.
- Các thiết bị khác nhau có thể thực hiện JS khác nhau dẫn đến không đồng nhất.
- Vì tính bảo mật nên client-side JavaScript không cho phép đọc và ghi các file.
- JS không được hỗ trợ khi sử dụng trong kết nối mạng.
- JavaScript không có khả năng đa luồng hoặc đa xử lý.
4.2. Ngôn ngữ lập trình HTML/CSS[4]
HTML viết tắt của Hypertext Markup Language là ngôn ngữ lập trình dùng để
xây dựng và cấu trúc lại các thành phần có trong Website. - Ưu điểm của HTML là gì?
HTML được sử dụng để tạo bố cục, cấu trúc trang web. Nó có một số ưu điểm sau: - Có nhiều tài nguyên hỗ trợ với cộng đồng người dùng vô cùng lớn
- Có thể hoạt động mượt mà trên hầu hết mọi trình duyệt hiện nay
- Học HTML khá đơn giản
- Các markup sử dụng trong HTML thường ngắn gọn, có độ đồng nhất cao
- Sử dụng mã nguồn mở, hoàn toàn miễn phí
14 - HTML là chuẩn web được vận hành bởi W3C
- Dễ dàng để tích hợp với các loại ngôn ngữ backend (ví dụ như: PHP, Node.js,…)
- Nhược điểm của HTML là gì?
- Chỉ được áp dụng chủ yếu cho web tĩnh. Nếu muốn tạo các tính năng động, lập
trình viên phải dùng thêm JavaScript hoặc ngôn ngữ backend của bên thứ 3 (ví
dụ như: PHP) - Mỗi trang HTML cần được tạo riêng biệt, ngay có khi có nhiều yếu tố trùng lặp
như header, footer. - Khó để kiểm soát cách đọc và hiển thị file HTML của trình duyệt (ví dụ, một số
trình duyệt cũ không render được tag mới. Do đó, dù trong HTML document có
sử dụng các tag này thì trình duyệt cũng không đọc được). - Một vài trình duyệt còn chậm cập nhật để hỗ trợ tính năng mới của HTML.
4.3. Ngôn ngữ lập trình Python[5]
Python là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, cấp cao, mạnh mẽ, được tạo ra bởi
Guido van Rossum. Nó dễ dàng để tìm hiểu và đang nổi lên như một trong những ngôn
ngữ lập trình nhập môn tốt nhất cho người lần đầu tiếp xúc với ngôn ngữ lập trình.
Python hoàn toàn tạo kiểu động và sử dụng cơ chế cấp phát bộ nhớ tự động. Python có
cấu trúc dữ liệu cấp cao mạnh mẽ và cách tiếp cận đơn giản nhưng hiệu quả đối với lập
trình hướng đối tượng. Cú pháp lệnh của Python là điểm cộng vô cùng lớn vì sự rõ ràng,
dễ hiểu và cách gõ linh động làm cho nó nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lý tưởng
để viết script và phát triển ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, ở hầu hết các nền tảng. - Ưu điểm chính của việc sử dụng Python
- Dễ đọc và dễ học
- Giảm chi phí bảo trì
- Tránh tác hại từ lỗi phần mềm
- Python không để lỗi mã xảy ra phân đoạn trong ứng dụng. Do đó, nó được coi là một
ngôn ngữ ưa thích. - Khả năng ứng dụng rộng rãi
- Một tính năng thiết yếu khác của ngôn ngữ này là nó có thể áp dụng rộng rãi. Các kỹ
sư, nhà khoa học và nhà toán học sử dụng rộng rãi nó. - Python có một thư viện rộng lớn với khả năng quản lý bộ nhớ, điều này làm cho nó
nổi bật so với các ngôn ngữ lập trình khác. Nó bao gồm một heap riêng chứa tất cả
các đối tượng và cấu trúc dữ liệu Python, một trình quản lý bộ nhớ tíchhợp để duy trì
heap riêng tư này.
15 - Cộng đồng Python cung cấp hỗ trợ nhanh chóng và thiết thực cho người dùng cũng
như khả năng thích ứng nhanh của mã. Một số chuyên gia thích đặt biệt danh cho
Python là ―ngôn ngữ sẵn sàng để chạy‖ vì nó chỉ yêu cầu mã đơn giản để được thực
thi. Nâng cao và kiểm tra mã thoải mái hơn nhiều với Python. - Mã hóa không đồng bộ sử dụng một vòng lặp sự kiện duy nhất để hoàn thành công
việc trong những khoảng thời gian nhỏ. Python rất hữu ích để viết mã không đồng
bộ vì nó dễ viết và dễ bảo trì. Nó không yêu cầu bất kỳ nội dung nghiên cứu phức
tạp, bế tắc hoặc bất kỳ sự phức tạp nào khác. - Python có các thư viện như Cython và Jython, cho phép tích hợp với các ngôn ngữ
khác như C, C ++ và Java để phát triển đa nền tảng. Đây là một trong những đặc
quyền chính của Python vì không có ngôn ngữ nào là hoàn hảo và đôi khi sự phát
triển đòi hỏi các chức năng ngôn ngữ đa dạng. - Python là lựa chọn tốt nhất cho Tích hợp ứng dụng doanh nghiệp (EAI), cung cấp
các tính năng kiểm soát quy trình đáng tin cậy và thực hiện các định dạng, giao thức
dữ liệu internet. Hơn nữa, Python giúp người dùng xử lý các ngôn ngữ đánh dấu như
XL, thực thi thông qua cùng một mã byte trên các hệ điều hành nâng cao và có thể
được sử dụng như một ngôn ngữ kịch bản. - Nhược điểm chính của việc sử dụng Python
- Tốc độ thực thi chậm
- Python là một ngôn ngữ thông dịch, có nghĩa là nó hoạt động với trình thông dịch,
không phải với trình biên dịch. Do đó, nó thực thi tương đối chậm hơn C, C ++, Java
và nhiều ngôn ngữ khác. - Tiêu thụ bộ nhớ lớn.
- Không thích hợp cho phát triển trò chơi và thiết bị di động.
- Một khi nhà phát triển đã quen với sự dễ dàng và đơn giản của ngôn ngữ này, họ sẽ
khó sử dụng các ngôn ngữ khác. - Vì Python được thực thi thông qua trình thông dịch thay vì trình biên dịch, nên
không thể phát hiện lỗi trong quá trình biên dịch và điều đó không tốt cho các nhà
phát triển. - Python được coi là không an toàn cao và có nguy cơ bảo mật. Có một số hạn chế khi
sử dụng Python để truy cập cơ sở dữ liệu. So với các công nghệ phổ biến khác như
JDBC và ODBC, lớp truy cập cơ sở dữ liệu Python hơi kém phát triển và sơ khai. - Một trong những vấn đề quan trọng của Python là các hạn chế về thiết kế của nó.
- Vì nó là một ngôn ngữ dựa trên trình thông dịch, rất khó để chạy các bài kiểm tra
trên mã được viết bằng Python. Tất cả các lỗi chỉ xuất hiện trong thời gian chạy,
điều này khiến việc kiểm tra các đoạn mã được viết bằng Python rất khó khăn.
4.4. Ngôn ngữ lập trình Java [6]
16
Java là một trong những ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng. Nó được sử dụng
trong phát triển phần mềm, trang web, game hay ứng dụng trên các thiết bị di
động.
Java được khởi đầu bởi James Gosling và bạn đồng nghiệp ở Sun MicroSystem
năm 1991. Ban đầu Java được tạo ra nhằm mục đích viết phần mềm cho các sản phẩm
gia dụng, và có tên là Oak. - Ưu điểm của Java
- Java dễ viết, dễ biên dịch và gỡ lỗi hơn các ngôn ngữ lập trình chính khác như C
++, Objective-C, C #. - Lập trình hướng đối tượng
- Ở đây có một lợi thế thú vị khác khi sử dụng Java. Đó là Java cho phép bạn tạo
các chương trình mô-đun và mã có thể tái sử dụng để giữ cho hệ thống có thể mở
rộng cũng như linh hoạt. - API phong phú (API – là cách thức, phương thức kết nối ứng dụng với các thư
viện và ứng dụng khác) - Công cụ mã nguồn mở mạnh mẽ phát triển nhanh chóng
- Miễn phí
- Được hỗ trợ bởi cộng đồng lớn nhất thế giới
- Nhược điểm của Java
- Trình biên dịch Java chưa được tối ưu hóa tốt so với C ++.
- Không có sự tách biệt đặc điểm kỹ thuật khi triển khai.
- Quản lý bộ nhớ, với Java, là khá tốn kém.
- Việc thiếu các template có thể hạn chế khả năng của Java để tạo ra các cấu trúc
dữ liệu chất lượng cao. - Người ta có thể tìm thấy một số lỗi trong trình duyệt và các chương trình.
4.5. Ngôn ngữ lập trình C#/C++ [7]
C và C++ là hai ngôn ngữ lập trình phổ biến. Ngôn ngữ lập trình C được ra đời
năm 1972 bởi Dennis Ritchie tại Bell Telephone, có thể nói C là một ngôn ngữ lập
trình hệ thống, một ngôn ngữ để viết ra hệ đều hành. Trong khi đó, C++ được tạo ra
bởi Bjarne Stroustrup. Hai ngôn ngữ này cũng đƣợc sử dụng nhiều trong tất cả
các lĩnh vực từ lập trình web cho đến lập trình phần mềm trên máy tính (PC)
chạy hệ điều hành Window. - Ưu điểm của ngôn ngữ C
++
17 - C
++ là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng - C
++ cho phép thoải mái quản lý vùng nhớ - C
++ là một ngôn ngữ low-level dễ dàng giao tiếp với phần cứng - Một chương trình phần mềm dùng để giao tiếp với phần cứng hay một
Embedded System đều được ưu tiên dùng C
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: