dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

SKKN Xây dựng công cụ Rubic đánh giá năng lực Toán học trong chủ đề Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số Giải tích 12

SKKN Xây dựng công cụ Rubic đánh giá năng lực Toán học trong chủ đề Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số Giải tích 12

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29
của BCH T.Ư Đảng (khoá XI) là yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo trong tình hình mới; trong đó, việc triển khai hiệu quả Chương trình Giáo
dục phổ thông 2018 được xem là bước ngoặt quan trọng trên hành trình đổi mới của
ngành Giáo dục.
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 được triển khai từ năm học 2020 –
2021 đối với học sinh lớp 1; năm học 2021 – 2022 với học sinh lớp 2, lớp 6 và năm
học 2022- 2023 đối với học sinh lớp 3, lớp 7 và lớp 10. Chương trình có nhiều đổi
mới về nội dung, môn học, thời gian học, phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh
giá theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học, đồng thời phát huy tinh
thần chủ động, sáng tạo của giáo viên.
Chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành ngày 26 tháng 12 năm 2018 được xây dựng trong bối cảnh đổi mới toàn diện
giáo dục và đào tạo, bắt đầu từ việc xác định lại mục tiêu giáo dục của môn Toán
trên tất cả các cấp học nói chung và từng cấp học nói riêng. Mục tiêu của những
chương trình trước đây (cung cấp kiến thức, rèn luyện kĩ năng) được xem là không
còn phù hợp với thời đại mà khoa học, kĩ thuật và công nghệ phát triển nhanh như
vũ bão. Mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2018 giúp học
sinh hình thành và phát triển năng lực toán học đồng thời góp phần hình thành và
phát triển năng lực chung cốt lõi; Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các
phẩm chất chủ yếu bên cạnh việc trang bị kiến thức, kĩ năng toán học phổ thông, cơ
bản, thiết yếu; Có hiểu biết tương đối tổng quát về sự hữu ích của Toán học đối với
từng ngành nghề liên quan để làm cơ sở định hướng nghề nghiệp, cũng như có đủ
năng lực tối thiểu để tự tìm hiểu những vấn đề liên quan đến toán học trong suốt
cuộc đời. Từ yêu cầu đổi mới mục tiêu giáo dục trong môn Toán, đặt ra nhiệm vụ
quan trọng đối với người giáo viên phải biết lựa chọn phương pháp, kỹ thuật dạy
học cũng như đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực của người học.
Mặt khác, quan điểm hiện đại về kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến
bộ của học sinh và vì sự tiến bộ của học sinh, từ đó điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp
thời hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học. Đánh giá kết quả học
2
tập theo hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri
thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo
năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục
theo quá trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định
mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng
thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học học sinh. Để
chứng minh học sinh có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho học sinh
được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Một trong những định
hướng để kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh là giáo viên cần
có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có
khả năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
Trong quá trình bồi dưỡng thường xuyên theo chương trình của Bộ giáo dục và
đào tạo, tôi thấy công cụ kiểm tra đánh giá rubric là một trong những công cụ đánh
giá được các thành tố của năng lực Toán học, giúp người giáo viên thực hiện được
mục tiêu đánh giá vì học tập, đánh giá là học tập nên tôi đã tìm hiểu để xây dựng
công cụ rubric đánh giá năng lực toán học của học sinh trong chủ đề: Giá trị lớn
nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số – Giải tích 12.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
II.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
II.1.1. Mục tiêu của chương trình giáo dục Phổ thông (CT GDPT)
Theo CT GDPT tổng thể (tháng 12/2018), mục tiêu của CT GDPT tổng thể
trong giai đoạn hiện nay nhấn mạnh giúp người học làm chủ kiến thức phổ thông;
biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời; (…) phát triển
những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách
công dân; khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa và
cách mạng công nghiệp mới. Như vậy, mục tiêu của CT GDPT không chỉ hướng đến
việc cung cấp cho học sinh một tổng lượng kiến thức, kỹ năng phổ quát, mà còn hình
thành một hệ thống giá trị của sự phát triển nhân cách sáng tạo, phát triển những
phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, người công dân cũng như tính
tự chủ và trách nhiệm cá nhân của học sinh.
II.1.2. Mục tiêu của chương trình môn Toán
Mục tiêu của chương trình môn Toán học giúp học sinh
3

  • Hình thành và phát triển năng lực toán học bao gồm các thành tố cốt lõi sau:
    năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giải
    quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ,
    phương tiện học toán. Đồng thời góp phần hình thành và phát triển năng lực chung
    cốt lõi.
  • Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng
    lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại
    Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
  • Có kiến thức, kĩ năng toán học phổ thông, cơ bản, thiết yếu; phát triển khả
    năng giải quyết vấn đề có tính tích hợp liên môn giữa môn Toán và các môn học
    khác như Vật lí, Hoá học, Sinh học, Địa lí, Tin học, Công nghệ, Lịch sử, Nghệ
    thuật,…; tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào thực tiễn.
  • Có hiểu biết tương đối tổng quát về sự hữu ích của Toán học đối với từng
    ngành nghề liên quan để làm cơ sở định hướng nghề nghiệp, cũng như có đủ năng
    lực tối thiểu để tự tìm hiểu những vấn đề liên quan đến toán học trong suốt cuộc đời.
    Đặc biệt, môn Toán cấp trung học phổ thông nhằm giúp học sinh đạt các
    mục tiêu chủ yếu sau:
  • Góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học với yêu cầu cần đạt: nêu
    và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề; sử dụng được các phương
    pháp lập luận, quy nạp và suy diễn để nhìn ra những cách thức khác nhau trong việc
    giải quyết vấn đề; thiết lập được mô hình toán học để mô tả tình huống, từ đó đưa ra
    cách giải quyết vấn đề toán học đặt ra trong mô hình được thiết lập; thực hiện và
    trình bày được giải pháp giải quyết vấn đề và đánh giá được giải pháp đã thực hiện,
    phản ánh được giá trị của giải pháp, khái quát hoá được cho vấn đề tương tự; sử
    dụng được công cụ, phương tiện học toán trong học tập, khám phá và giải quyết vấn
    đề toán học.
  • Toán học giúp học sinh có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản, thiết
    yếu về:
  • Đại số và Một số yếu tố giải tích: Tính toán và sử dụng công cụ tính
    toán; sử dụng ngôn ngữ và kí hiệu đại số; biến đổi biểu thức đại số và siêu việt (lượng
    giác, mũ, lôgarit), phương trình, hệ phương trình, bất phương trình; nhận biết các
    hàm số sơ cấp cơ bản (luỹ thừa, lượng giác, mũ, lôgarit); khảo sát hàm số và vẽ đồ
    thị hàm số bằng công cụ đạo hàm; sử dụng ngôn ngữ hàm số, đồ thị hàm số để mô
    tả và phân tích một số quá trình và hiện tượng trong thế giới thực; sử dụng tích phân
    để tính toán diện tích hình phẳng và thể tích vật thể trong không gian.
    4
  • Hình học và Đo lường: Cung cấp những kiến thức và kĩ năng (ở mức độ
    suy luận logic) về các quan hệ hình học và một số hình phẳng, hình khối quen thuộc;
    phương pháp đại số (vectơ, toạ độ) trong hình học; phát triển trí tưởng tượng không
    gian; giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với Hình học và Đo lường.
    +Thống kê và Xác suất: Hoàn thiện khả năng thu thập, phân loại, biểu
    diễn, phân tích và xử lí dữ liệu thống kê; sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu thống
    kê thông qua các số đặc trưng đo xu thế trung tâm và đo mức độ phân tán cho mẫu
    số liệu không ghép nhóm và ghép nhóm; sử dụng các quy luật thống kê trong thực
    tiễn; nhận biết các mô hình ngẫu nhiên, các khái niệm cơ bản của xác suất và ý nghĩa
    của xác suất trong thực tiễn.
  • Góp phần giúp học sinh có những hiểu biết tương đối tổng quát về các ngành
    nghề gắn với môn Toán và giá trị của nó; làm cơ sở cho định hướng nghề nghiệp sau
    trung học phổ thông; có đủ năng lực tối thiểu để tự tìm hiểu những vấn đề liên quan
    đến toán học trong suốt cuộc đời.
    Như vậy, mục tiêu của chương trình phổ thông nói chung và môn Toán nói
    riêng không chỉ hướng đến việc cung cấp cho học sinh một tổng lượng kiến thức, kỹ
    năng, mà còn hình thành và phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết để các
    em hoà nhập tốt vào môi trường xã hội hiện đại ngày càng phát triển.
    Do đó, năng lực và phẩm chất là cơ sở (tham chiếu) để tổ chức chương trình và
    thiết kế nội dung học tập. Điều này cũng có nghĩa là năng lực của học sinh sẽ là kết
    quả cuối cùng cần đạt được của quá trình dạy học hay giáo dục. Nói cách khác, thành
    phần cuối cùng và cơ bản của mục tiêu giáo dục là các phẩm chất và năng lực của
    người học. Năng lực vừa được coi là điểm xuất phát đồng thời là sự cụ thể hoá của
    mục tiêu giáo dục. Vì vậy, mục tiêu của việc đánh giá trong môn Toán thông qua
    mỗi nội dung là cần đánh giá được các năng lực toán học nói riêng và năng lực chung
    thông qua các biểu hiện cụ thể của các thành phần năng lực. Trong đó, các thành tố
    cốt lõi của năng lực toán học: năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô
    hình hoá toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học;
    năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán. Trong sáng kiến kinh nghiệm này,
    tôi tập trung nghiên cứu việc đánh giá các năng lực toán học (đánh giá các thành tố
    cốt lõi) trong nội dung “Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số – Giải tích 12”.
    Để đánh giá được các thành tố cốt lõi của năng lực toán học đó, trong quá trình dạy
    học người giáo viên cần mô tả được các năng lực toán học thông qua các biểu hiện
    cụ thể.
    5
    Biểu hiện cụ thể của năng lực toán học và yêu cầu cần đạt cho từng cấp học
    được thể hiện trong bảng sau:
    Thành phần năng
    lực
    Cấp tiểu học Cấp trung học
    cơ sở
    Cấp trung học
    phổ thông
  1. Năng lực tư duy
    và lập luận
    toán học thể hiện
    qua việc:
    – Thực hiện được
    các thao tác tư duy
    như: so sánh, phân
    tích, tổng hợp, đặc
    biệt hoá, khái quát
    hoá, tương tự; quy
    nạp, diễn dịch.
    – Chỉ ra được chứng
    cứ, lí lẽ và biết lập
    luận hợp lí trước khi
    kết luận.
    – Giải thích hoặc
    điều chỉnh được
    cách thức giải quyết
    vấn đề về phương
    diện toán học.
    – Thực hiện được
    các thao tác tư duy
    (ở mức độ đơn
    giản), đặc biệt biết
    quan sát, tìm kiếm
    sự tương đồng và
    khác biệt trong
    những tình huống
    quen thuộc và mô
    tả được kết quả
    của việc quan sát.
    -Nêu được chứng
    cứ, lí lẽ và biết lập
    luận hợp lí trước
    khi kết luận.
  • Nêu và trả lời
    được câu hỏi khi
    lập luận, giải quyết
    vấn đề. Bước đầu
    chỉ ra được chứng
    – Thực hiện được
    các thao tác tư duy,
    đặc biệt biết quan
    sát, giải thích được
    sự tương đồng và
    khác biệt trong
    nhiều tình huống
    và thể hiện được
    kết quả của việc
    quan sát.
    -Thực hiện được
    việc lập luận hợp lí
    khi giải quyết vấn
    đề.
    -Nêu và trả lời
    được câu hỏi khi
    lập luận, giải quyết
    vấn đề. Chứng
    minh được mệnh
    – Thực hiện được
    tương đối thành
    thạo các thao tác tư
    duy, đặc biệt phát
    hiện được sự tương
    đồng và khác biệt
    trong những tình
    huống tương đối
    phức tạp và lí giải
    được kết quả của
    việc quan sát.
    -Sử dụng được các
    phương pháp lập
    luận, quy nạp và
    suy diễn để nhìn ra
    những cách thức
    khác nhau trong
    việc giải quyết vấn
    đề.
    -Nêu và trả lời được
    câu hỏi khi lập luận,
    giải quyết vấn đề.
    Giải thích, chứng
    minh, điều chỉnh
    6
    cứ và lập luận có
    cơ sở, có lí lẽ trước
    khi kết luận.
    đề toán học không
    quá phức tạp.
    được giải pháp thực
    hiện về phương
    diện toán học.
  1. Năng lực mô
    hình hoá toán
    học thể hiện qua
    việc:
    – Xác định được mô
    hình toán học (gồm
    công thức, phương
    trình, bảng biểu, đồ
    thị,…) cho
    tình huống xuất
    hiện trong bài toán
    thực tiễn.
    – Giải quyết được
    những vấn đề toán
    học trong mô hình
    được thiết lập.
    – Thể hiện và đánh
    giá được lời giải
    trong ngữ cảnh thực
    tế và cải tiến được
    mô hình nếu cách
    giải quyết không
    phù hợp.
    – Lựa chọn được
    các phép toán,
    công thức số học,
    sơ đồ, bảng biểu,
    hình vẽ để trình
    bày, diễn đạt (nói
    hoặc viết) được
    các nội dung, ý
    tưởng của tình
    huống xuất hiện
    trong bài toán thực
    tiễn đơn giản.
    – Giải quyết được
    những bài toán
    xuất hiện từ sự lựa
    chọn
    trên.
    – Nêu được câu trả
    lời cho tình huống
    xuất hiện trong
    bài toán thực tiễn.
    – Sử dụng được
    các mô hình toán
    học (gồm công
    thức toán học, sơ
    đồ, bảng biểu, hình
    vẽ, phương trình,
    hình biểu diễn,…)
    để mô tả tình
    huống xuất hiện
    trong một số
    bài toán thực tiễn
    không quá phức
    tạp.
    – Giải quyết được
    những vấn đề toán
    học trong mô hình
    được thiết lập.
    – Thể hiện được
    lời giải toán học
    vào ngữ cảnh thực
    tiễn và làm quen
    với việc kiểm
    chứng tính đúng
    đắn của lời giải.
    – Thiết lập được mô
    hình toán học (gồm
    công thức, phương
    trình, sơ đồ, hình
    vẽ, bảng biểu, đồ
    thị,…) để mô tả tình
    huống đặt ra trong
    một số bài toán thực
    tiễn.
    – Giải quyết được
    những vấn đề toán
    học trong mô hình
    được thiết lập.
    – Lí giải được tính
    đúng đắn của lời
    giải (những kết luận
    thu được từ các tính
    toán là có ý nghĩa,
    phù hợp với thực
    tiễn hay không).
    7
    Đặc biệt, nhận biết
    được cách đơn giản
    hoá, cách điều
    chỉnh những yêu
    cầu thực tiễn (xấp
    xỉ, bổ sung thêm giả
    thiết, tổng quát
    hoá,…) để đưa đến
    những bài toán giải
    được.
  2. Năng lực giải
    quyết vấn đề toán
    học thể hiện qua
    việc:
    – Nhận biết, phát
    hiện được vấn đề
    cần giải quyết bằng
    toán học.
    – Lựa chọn, đề xuất
    được cách
    thức, giải pháp giải
    quyết vấn đề.
    – Sử dụng được các
    kiến thức,
    kĩ năng toán học
    tương thích (bao
    – Nhận biết được
    vấn đề cần giải
    quyết và nêu được
    thành câu hỏi.
    – Nêu được cách
    thức giải quyết
    vấn đề.
    – Thực hiện và
    trình bày được
    cách thức giải
    – Phát hiện được
    vấn đề cần giải
    quyết.
    – Xác định được
    cách thức, giải
    pháp giải quyết
    vấn đề.
    – Sử dụng được
    các kiến thức, kĩ
    năng toán học
    – Xác định được
    tình huống có vấn
    đề; thu thập, sắp
    xếp, giải thích và
    đánh giá được độ
    tin cậy của thông
    tin; chia sẻ sự am
    hiểu vấn đề với
    người khác.
    – Lựa chọn và thiết
    lập được cách thức,
    quy trình giải quyết
    vấn đề.
    – Thực hiện và trình
    bày được giải pháp
    giải quyết vấn đề.
    8
    gồm các công cụ và
    thuật toán) để giải
    quyết vấn đề đặt ra.
  • Đánh giá được giải
    pháp đề ra và khái
    quát hoá được cho
    vấn đề tương tự.
    quyết vấn đề ở
    mức độ đơn giản.
  • Kiểm tra được
    giải pháp đã thực
    hiện.
    tương thích để giải
    quyết vấn đề.
    – Giải thích được
    giải pháp đã thực
    hiện.
    – Đánh giá được
    giải pháp đã thực
    hiện; phản ánh
    được giá trị của giải
    pháp; khái quát hoá
    được cho vấn đề
    tương tự.
  1. Năng lực giao
    tiếp toán học thể
    hiện qua việc:
    – Nghe hiểu, đọc
    hiểu và ghi chép
    được các thông tin
    toán học cần thiết
    được trình bày dưới
    dạng văn bản toán
    học hay do người
    khác nói hoặc viết
    ra.
    – Trình bày, diễn
    đạt (nói hoặc viết)
    được các nội dung,
    ý tưởng, giải pháp
    – Nghe hiểu, đọc
    hiểu và ghi chép
    (tóm tắt) được các
    thông tin toán học
    trọng tâm
    trong nội dung văn
    bản hay do người
    khác thông báo (ở
    mức độ đơn giản),
    từ đó nhận biết
    được vấn đề cần
    giải quyết.
    – Trình bày, diễn
    đạt (nói hoặc viết)
    được các nội
    dung, ý tưởng, giải
    – Nghe hiểu, đọc
    hiểu và ghi chép
    (tóm tắt) được các
    thông tin toán học
    cơ bản, trọng tâm
    trong văn bản (ở
    dạng văn bản nói
    hoặc viết). Từ đó
    phân tích, lựa
    chọn, trích xuất
    được các thông tin
    toán học cần thiết
    từ văn bản (ở dạng
    văn bản nói hoặc
    viết).
    – Thực hiện được
    việc trình bày, diễn
    đạt, nêu câu hỏi,
    thảo luận, tranh
    – Nghe hiểu, đọc
    hiểu và ghi chép
    (tóm tắt) được
    tương đối thành
    thạo các thông tin
    toán học cơ bản,
    trọng tâm trong văn
    bản nói hoặc viết.
    Từ đó phân tích,
    lựa chọn, trích xuất
    được các thông tin
    toán học cần thiết
    từ văn bản nói hoặc
    viết.
    – Lí giải được (một
    cách hợp lí) việc
    trình bày, diễn đạt,
    thảo luận, tranh
    9
    toán học trong sự
    tương tác với người
    khác (với yêu cầu
    thích hợp về sự đầy
    đủ, chính xác).
    – Sử dụng được
    ngôn ngữ toán học
    kết hợp với ngôn
    ngữ thông thường,
    động tác hình thể để
    biểu đạt các nội
    dung toán học ở
    những tình huống
    đơn giản.
    – Thể hiện được sự
    tự tin khi trả lời câu
    hỏi, khi trình bày,
    thảo luận các nội
    dung toán học ở
    những tình huống
    đơn giản.
    pháp toán học
    trong sự tương tác
    với người khác
    (chưa yêu cầu phải
    diễn đạt đầy đủ,
    chính xác). Nêu và
    trả lời được câu
    hỏi khi lập luận,
    giải quyết vấn đề.
    -Sử dụng được
    ngôn ngữ toán học
    kết hợp với ngôn
    ngữ thông thường
    để biểu đạt các nội
    dung toán học
    cũng như thể hiện
    chứng cứ, cách
    thức và kết quả lập
    luận.
    – Thể hiện được
    sự tự tin khi trình
    bày, diễn đạt, thảo
    luận, tranh luận,
    giải thích các nội
    dung toán học
    trong một số tình
    luận các nội dung,
    ý tưởng, giải pháp
    toán học trong sự
    tương tác với
    người khác (ở mức
    tương đối đầy đủ,
    chính xác.
    – Sử dụng được
    hiệu quả ngôn ngữ
    toán học (chữ số,
    chữ cái, kí hiệu,
    biểu đồ, đồ thị, các
    liên kết logic,…)
    kết hợp với ngôn
    ngữ thông thường
    hoặc động tác hình
    thể khi trình bày,
    giải thích và đánh
    giá các ý tưởng
    toán học trong sự
    tương tác (thảo
    luận, tranh luận)
    với người khác.
    – Thể hiện được sự
    tự tin khi trình bày,
    diễn đạt, nêu câu
    hỏi, thảo luận,
    tranh luận các nội
    dung, ý tưởng liên
    quan đến toán học.
    luận các nội dung, ý
    tưởng, giải pháp
    toán học trong sự
    tương tác với người
    khác.
    – Sử dụng được
    một cách hợp lí
    ngôn ngữ toán học
    kết hợp với ngôn
    ngữ thông thường
    để biểu đạt cách
    suy nghĩ, lập luận,
    chứng minh các
    khẳng định toán
    học.
    – Thể hiện được sự
    tự tin khi trình bày,
    diễn đạt, thảo luận,
    tranh luận, giải
    thích các nội dung
    toán học trong
    nhiều tình huống
    10
    huống không quá
    phức tạp.
    không quá phức
    tạp.
  2. Năng lực sử
    dụng công cụ,
    phương tiện học
    toán thể hiện qua
    việc:
    – Nhận biết được
    tên gọi, tác dụng,
    quy cách sử dụng,
    cách thức bảo quản
    các đồ dùng,
    phương tiện trực
    quan thông thường,
    phương tiện khoa
    học công nghệ (đặc
    biệt là phương tiện
    sử dụng công nghệ
    thông tin), phục vụ
    cho việc học Toán.
    – Sử dụng được các
    công cụ,
    phương tiện học
    toán, đặc biệt là
    phương tiện khoa
    học công nghệ để
    tìm tòi, khám phá và
    giải quyết vấn đề
    toán học (phù hợp
    với đặc điểm nhận
    thức lứa tuổi).
    – Nhận biết được
    tên gọi, tác dụng,
    quy cách sử dụng,
    cách thức bảo
    quản các công cụ,
    phương tiện học
    toán đơn giản (que
    tính, thẻ số, thước,
    compa, êke, các
    mô hình hình
    phẳng và hình
    khối quen thuộc,..)
    – Sử dụng được
    các công cụ,
    phương tiện học
    toán để thực hiện
    những nhiệm vụ
    học tập toán đơn
    giản.
    – Làm quen với
    máy tính cầm tay,
    phương tiện công
    nghệ thông tin hỗ
    trợ học tập.
    – Nhận biết được
    tên gọi, tác dụng,
    quy cách sử dụng,
    cách thức bảo quản
    các công cụ,
    phương tiện học
    toán (mô hình hình
    học phẳng và
    không gian, thước
    đo góc, thước
    cuộn, tranh ảnh,
    biểu đồ,…).
    – Trình bày được
    cách sử dụng công
    cụ, phương tiện
    học toán để thực
    hiện nhiệm vụ học
    tập hoặc để diễn tả
    những lập luận,
    chứng minh toán
    học.
    – Sử dụng được
    máy tính cầm tay,
    một số phần mềm
    – Nhận biết được
    tác dụng, quy cách
    sử dụng, cách thức
    bảo quản các công
    cụ, phương tiện học
    toán (bảng tổng kết
    về các dạng hàm
    số, mô hình góc và
    cung lượng giác,
    mô hình các hình
    khối, bộ dụng cụ
    tạo mặt tròn
    xoay,…).
    – Sử dụng được
    máy tính cầm tay,
    phần mềm, phương
    tiện công nghệ,
    nguồn tài
    nguyên trên mạng
    Internet để giải
    quyết một số vấn
    đề toán học.
    11
    – Nhận biết được
    các ưu điểm, hạn
    chế của những công
    cụ, phương tiện hỗ
    trợ để có cách sử
    dụng hợp lí.
    – Nhận biết được
    (bước đầu) một số
    ưu điểm, hạn chế
    của những công
    cụ, phương tiện hỗ
    trợ để có cách sử
    dụng hợp lí.
    tin học và phương
    tiện công nghệ hỗ
    trợ học tập.
    – Chỉ ra được các
    ưu điểm, hạn chế
    của những công cụ,
    phương tiện hỗ trợ
    để có cách sử dụng
    hợp lí.
    – Đánh giá được
    cách thức sử dụng
    các công cụ,
    phương tiện học
    toán trong tìm tòi,
    khám phá và giải
    quyết vấn đề toán
    học.
    II.1.3. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá học sinh ở môn Toán của giáo
    viên hiện nay.
    Hiện nay, tại các nhà trường, hầu hết giáo viên đều sử dụng phương pháp kiểm
    tra, đánh giá học sinh thao các phương pháp truyền thống.
    Theo phương pháp kiểm tra đánh giá truyền thống thông thường, người giáo
    viên thường sử dụng các phương pháp: vấn đáp, kiểm tra viết trong đó:
  • Phương pháp vấn đáp (hỏi – đáp) là phương pháp mà trong đó giáo viên
    trao đổi với học sinh thông qua việc hỏi – đáp để thu thập thông tin nhằm đưa ra
    những nhận xét, biện pháp giúp đỡ kịp thời cho học sinh với các dạng vấn đáp: vấn
    đáp gợi mở, vấn đáp củng cố, vấn đáp tổng kết; vấn đáp kiểm tra.
    Ưu điểm: Phương pháp này dễ sử dụng, giúp giáo viên dễ dàng nắm bắt được
    tư tưởng, cách suy luận của học sinh để kịp thời uốn nắn những sai sót, đồng thời
    giúp học sinh nhớ lâu tài liệu nhờ trình bày qua ngôn ngữ của mình, mạnh dạn phát
    biểu ý kiến, luyện tập khả năng diễn đạt ý tưởng được chính xác, suy nghĩ phán đoán
    nhanh chóng, rèn kĩ năng ứng xử.
    Hạn chế: Phương pháp dùng lời có một số hạn chế như áp dụng kiểm tra cho
    cả lớp mất nhiều thời gian, mà ý kiến của một số học sinh thì không phải lả ý kiến
    chung cả lớp. Các câu hỏi phân phối cho các học sinh không đồng đều.
  • Phương pháp kiểm tra viết: Phương pháp kiểm tra viết là phương pháp mà
    trong đó giáo viên sử dụng các bài kiểm tra gồm câu hỏi, bài tập được thiết kế theo
    mức độ, yêu cầu cần đạt của chương trình dưới hình thức trắc nghiệm, tự luận hoặc
    kết hợp trắc nghiệm và tự luận để đánh giá mức đạt được về các nội dung giáo dục
    12
    cần đánh giá. Phương pháp kiểm tra viết có hai dạng là kiểm tra viết dạng tự luận và
    kiểm tra viết dạng trắc nghiệm khách quan. Phương pháp kiểm tra viết thường được
    sử dụng để kiểm tra định kỳ theo yêu cầu chương trình môn học.
    Ưu điểm: Phương pháp này giúp giáo viên trong một thời gian ngắn có thể kiểm
    tra toàn thể học sinh trong lớp về một số nội dung môn học, do đó đánh giá được
    trình độ chung của học sinh trong lớp và từng học sinh, để kịp thời điều chỉnh hoạt
    động dạy. Đồng thời giúp học sinh có đủ thời gian suy nghĩ để trả lời và biểu đạt
    bằng ngôn ngữ của chính mình.
    Hạn chế: Khó đảm bảo tính chính xác nếu không được tổ chức kiểm tra một
    cách nghiêm túc, khó có điều kiện để đánh giá kĩ năng thực hành, thí nghiệm, cách
    sử dụng công nghệ thông tin, đặc biệt khó đánh giá được quá trình tư duy đã diễn ra
    như thế nào đối với mỗi học sinh nên việc chú trọng để hoàn thiện và phát triển các
    năng lực khó khăn hơn. Trong khi định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong môn
    Toán theo chương trình phổ thông môn Toán 2018 với mục tiêu là cung cấp thông
    tin chính xác, kịp thời, có giá trị về sự phát triển năng lực và sự tiến bộ của học sinh
    trên cơ sở yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp học, cấp học; điều chỉnh các hoạt động dạy học,
    bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục môn Toán
    nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.
    Vì vậy, cần vận dụng kết hợp nhiều hình thức đánh giá (đánh giá quá trình,
    đánh giá định kỳ), nhiều phương pháp đánh giá (quan sát, ghi lại quá trình thực hiện,
    vấn đáp, trắc nghiệm khách quan, tự luận, kiểm tra viết, bài tập thực hành, các dự
    án/sản phẩm học tập, thực hiện nhiệm vụ thực tiễn,…), lựa chọn công cụ đánh giá
    (câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, bảng kiểm, sản phẩm học tập, hồ sơ học tập, thang
    đánh giá, rubric) và đánh giá vào những thời điểm thích hợp giúp quá trình đánh giá
    đạt được mục tiêu đánh giá không chỉ kết quả học tập mà còn đánh giá vì học tập và
    đánh giá là học tập.
    II.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
    Với cách đánh giá truyền thống theo phương pháp kiểm tra viết, hay hỏi đáp,
    quan sát… sẽ khó khăn khi đánh giá các năng lực Toán học vì khó có thể chỉ ra một
    cách cụ thể cho từng học sinh trong lớp còn chưa tốt ở năng lực nào hay mức độ đạt
    được đến đâu của các năng lực đó. Giáo viên có thể quan sát các thao tác tư duy
    thông qua câu trả lời hay bài làm của học sinh, nhưng một lúc không thể đánh giá
    được nhiều học sinh, cũng như để các em tự đánh giá hay đánh giá đồng đẳng là khó
    vì các em chưa có công cụ có thể giúp mô tả chi tiết.
    13
    Do đó, với công cụ rubric, giáo viên xây dựng và thiết kế (có thể xây dựng cùng
    học sinh các mô tả trong tiêu chí hay mức độ) sẽ giúp giáo viên và học sinh dễ dàng
    hơn khi đánh giá năng lực Toán học thông qua một nội dung bài học nào đó.
    II.2.1. Công cụ đánh giá rubric.
    2.1.1 Khái niệm
    Rubric là một bản mô tả cụ thể các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt được
    của từng tiêu chí đó về quá trình hoạt động hoặc sản phẩm học tập của học sinh.
    Như vậy, rubric bao gồm hai yếu tố cơ bản: các tiêu chí đánh giá và các mức
    độ đạt được của từng tiêu chí, trong đó các mức độ thường được thể hiện dưới dạng
    thang mô tả hoặc kết hợp giữa thang số và thang mô tả để mô tả một cách chi tiết
    các mức độ thực hiện nhiệm vụ của học sinh.
    Cũng tương tự như bảng kiểm, rubric gồm một tập hợp các tiêu chí đánh giá
    quá trình hoạt động/sản phẩm của học sinh về một nhiệm vụ nào đó. Tuy nhiên,
    rubric khắc phục được nhược điểm của bảng kiểm, bởi nếu bảng kiểm chỉ đưa ra cho
    giáo viên hai lựa chọn cho việc đánh giá thì rubric đưa ra nhiều hơn hai lựa chọn cho
    mỗi tiêu chí.
    Các tiêu chí đánh giá của rubric là những đặc điểm, tính chất, dấu hiệu đặc
    trưng của hoạt động hay sản phẩm được sử dụng làm căn cứ để nhận biết, xác định,
    so sánh, đánh giá hoạt động hay sản phẩm đó.
    Các tiêu chí đánh giá cần đảm bảo những yêu cầu sau:
     Thể hiện đúng trọng tâm những khía cạnh quan trọng của hoạt động/sản phẩm
    cần đánh giá.
     Mỗi tiêu chí phải đảm bảo tính riêng biệt, đặc trưng cho một dấu hiệu nào đó
    của hoạt động/sản phẩm cần đánh giá
     Tiêu chí đưa ra phải quan sát và đánh giá được
    2.1.2. Mục đích sử dụng
    Rubric được sử dụng rộng rãi để đánh giá các sản phẩm, quá trình hoạt động,
    đánh giá sản phẩm và quá trình hoạt động của học sinh cũng như đánh giá cả thái
    độ và hành vi về những phẩm chất cụ thể.
    14
    Cũng giống như bảng kiểm, rubric được sử dụng để đánh giá cả định đính và
    định lượng.
     Đối với đánh giá định tính: giáo viên dựa vào sự miêu tả các mức độ trong
    bản rubric để chỉ ra cho học sinh thấy khi đối chiếu sản phẩm, quá trình thực hiện
    của học sinh với từng tiêu chí thì những tiêu chí nào họ làm tốt và làm tốt đến mức
    độ nào (mức 4 hay 5), những tiêu chí nào chưa tốt và mức độ ra sao (mức 1, 2 hay
    3). Từ đó, giáo viên dành thời gian trao đổi với học sinh hoặc nhóm học sinh một
    cách kĩ càng về sản phẩm hay quá trình thực hiện nhiệm vụ của họ để chỉ cho họ
    thấy những điểm được và chưa được. Trên cơ sở học sinh đã nhận ra rõ những nhược
    điểm của bản thân hoặc của nhóm mình, giáo viên yêu cầu học sinh đề xuất cách sửa
    chữa nhược điểm để cải thiện sản phẩm/quá trình cho tốt hơn. Với cách này, giáo
    viên không chỉ sử dụng rubric để đánh giá học sinh mà còn hướng dẫn học sinh tự
    đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Qua đó, học sinh sẽ nhận rõ được những gì mình
    đã làm tốt, những gì còn yếu kém, tự vạch ra hướng khắc phục những sai sót đã mắc
    phải, nhờ đó mà sẽ ngày càng tiến bộ. Tuy việc trao đổi giữa giáo viên và học sinh
    cần rất nhiều thời gian của lớp nhưng chúng thực sự đóng vai trò quyết định làm
    tăng hiệu quả học tập và tăng cường khả năng tự đánh giá của học sinh.
     Đối với đánh giá định lượng: Để lượng hóa điểm số của các tiêu chí trong
    bản rubric thành một điểm số cụ thể, giáo viên cần tính tổng điểm các mức độ đạt
    được của từng tiêu chí sau đó chia cho điểm số kì vọng để quy ra điểm phần trăm
    rồi đưa về hệ điểm 10. Tùy thuộc vào việc rubric được xây dựng có bao nhiêu mức
    độ (3, 4, hay 5 mức độ) mà việc tính điểm cho từng tiêu chí có thể khác nhau.
    Ví dụ. giáo viên sử dụng bản rubric có 5 tiêu chí để đánh giá một bài báo cáo
    của học sinh và mỗi tiêu chí đó được chia làm 4 mức thì mỗi mức ứng với một mức
    điểm từ 1 đến 4, trong đó mức 1 ứng với điểm 1 và mức 4 ứng với điểm 4. Giả sử
    các tiêu chí có giá trị như nhau. Như vậy, tổng điểm cao nhất (điểm kì vọng) về bài
    báo cáo của học sinh là 5 x 4 = 20. Khi chấm bài cho học sinh A, tổng tất cả các tiêu
    chí của học sinh đó được 16, thì học sinh A sẽ có điểm số là: 16

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Related Posts
Tư Vấn App Học Ngoại Ngữ
Phần Mềm Bản Quyền
Chat Ngay