Hướng dẫn cách kết nối iPhone với Macbook bằng cáp USB để copy nhạc, copy file từ máy tính vào iPhone.
Cách kết nối iPhone với Macbook bằng cáp USB
Đảm bảo bạn đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây: Máy Mac có cổng USB và OS X 10.9 trở lên PC có cổng USB và Windows 7 trở lên
Kết nối iPhone với cổng USB trên máy tính của bạn bằng cáp sạc cho iPhone.
Lần đầu tiên bạn kết nối các thiết bị, hãy chọn Tin cậy (Trust this computer) khi được hỏi trên iPhone về việc tin cậy máy tính này.
Sau khi kết nối thành công, bạn có thể cập nhật iPhone, sao lưu (backup) và khôi phục (Restore) lại iPhone, đồng bộ nhạc, phim, copy và xóa file giữa Macbook và iPhone.
Cách kết nối iPhone với Macbook bằng Airdrop
Việc kết nối không dây sẻ giúp bạn loại bỏ cáp USB rườm rà, bạn có thể sử dụng tính năng AirDrop, Wifi, iCloud để đồng bộ 2 thiết bị này với nhau.
AirDrop là phương tiện giúp truyền tải nội dung hình ảnh, nhạc, video từ các thiết bị iOS của Apple với nhau, cách thức hoạt động như bạn gửi hình qua bằng Bluetooth.
Bật Wifi, Bluetooth cho cả iPhone và Macbook.
Bật AirDrop trên Mac. Tại cửa sổ tìm kiếm Finder bạn chọn “Go” → Kéo chuột xuống các tùy chọn bên dưới Click vào “AirDrop” → Chọn vào “Bật Bluetooth”. → Chọn tiếp “Cho phép tôi khám phá (Allow me to be discovered)” và chọn “Mọi người (Everyone)”.
Bật AirDrop trên iPhone. Tại màn hình chính vuốt nhẹ xuống để vào trung tâm điều khiển → Chạm để bật “Bluetooth” và “Wifi“, đồng thời nhấn giữ biểu tượng “Wifi” bạn sẽ thấy thêm tính năng “AirDrop” hiện ra → Chạm vào “AirDrop” để chế độ “Mọi người”.
Hãy đảm bảo rằng iPhone đặt gần với Macbook. Đợi tầm 3 đến 5 giây iPhone sẽ kết nối với Mac, sau khi kết nối thành công bạn có thể chọn bất kì “Tệp nào muốn gửi” → Chạm vào biểu tượng chia sẻ → Chọn thiết bị Mac của tôi → Chọn “Gửi”.
Cũng giống như Mac mini M1 thì Mac Mini M2 có thể kết nối với tối đa 2 màn hình, còn phiên bản Mac mini M2 Pro có thể kết nối với tối đa ba màn hình.
Mac mini M2 kết nối được mấy màn hình?
Trong đó, màn hình kết nối qua cổng Thunderbolt có độ phân giải lên tới 6K tần số quét 60Hz còn một màn hình kết nối qua cổng HDMI có độ phân giải tối đa 4K, tần số quét 60Hz.
Các công nghệ khác trên Mac Mini M2
Apple trang bị cho Mac mini 2023 M2 Pro hai phương thức tương tác không dây bao gồm Wi-Fi 6E (802.11ax) và Bluetooth 5.3. Đây đều là các công nghệ kết nối không dây hàng đầu trên thế giới với tốc độ nhanh và phạm vi tương tác rộng.
Không chỉ chuyên về hỗ trợ làm việc, Mac mini 2023 M2 Pro có thể chơi game tốt. Cấu hình cực mạnh với chip M2 Pro cho phép sản phẩm chơi mượt những trò chơi đòi hỏi cao cấp nhất như Resident Evil Village và No Man’s Sky với khung hình mượt mà và độ trung thực cao.
Tốc độ truyền dữ liệu của Mac mini 2023 M2 Pro thông qua cổng Thunderbolt 4 và Wi-Fi 6E chính xác là bao nhiêu?
Cắt ghép video trên Mac OS không cần cài thêm phần mềm mà bạn có thể sử dụng app QuickTime Player có sẵn của Macbook.
Hướng dẫn cắt video trên Macbook
Cắt video hay còn gọi là trim video tức là cắt ngắn, loại bỏ những đoạn video không mong muốn chỉ giữ lại những đoạn video mà bạn cần.
Bước 1. Bấm chuột phải vào video cần cắt, chọn Open With → QuickTime Player.
Bước 2. Chọn menu Edit → Trim hoặc dùng phím tắt Cmd + T
Bước 3. Dùng chuột kéo thanh điều chỉnh màu vàng, phần bên ngoài bộ điều khiển màu vàng là khu vực sẽ bị cắt bỏ, phần bên trong thanh màu vàng sẽ được giữ lại. Sau khi điều chỉnh đúng mong muốn, bấm nút Trim ở bên cạnh để hoàn thành.
Để thực hiện chỉnh sửa chính xác hơn, hãy bấm và giữ bộ điều khiển để xem từng khung hình của clip.
Bước 4. Cuối cùng, để lưu lại video, bạn chọn menu File → Export As, chọn độ phân giải mong muốn và chọn nơi để lưu video.
Hướng dẫn cách ghép video trên Macbook
Bước 1. Mở một trong những video cần ghép bằng QuickTime Player, cách mở như phần trên đã hướng dẫn.
Bước 2. Kéo thả video cần ghép thêm vào video đang mở. Hoặc chọn menu Edit → Add Clip to End… và chọn video cần ghép thêm.
Bước 3. Dùng chuột kéo thả các video trong thanh màu vàng để sắp xếp các video cần ghép theo đúng thứ tự mong muốn.
Bước 4. Để lưu lại video, bạn chọn menu File → Export As, chọn độ phân giải mong muốn và chọn nơi để lưu video.
Sau khi cài đặt ứng dụng, nếu không phải tải từ Appstore thì rất nhiều trường hợp bạn không mở được ứng dụng trên Macbook. Vậy cách khắc phục như thế nào, hãy cùng tìm hiểu.
Cách cài đặt và gỡ ứng dụng trên Macbook
Đầu tiên, mời bạn tham khảo cách cài đặt ứng dụng trên Macbook và các cách gỡ ứng dụng trên máy Mac trong video sau:
Sửa lỗi không mở được ứng dụng sau khi cài đặt
Cách sửa lỗi không mở được ứng dụng trên Macbook bằng tắt GateKeeper
Mặc định nếu bạn tải file không phải trên App Store khi mở sẽ hiện thông báo sau: “Tên File” damaged and can’t be opened. You should move it to the Trash Hoặc: “App can’t be opened because it is from an unidentified developer”.
Lúc đó bạn cần tắt GateKeeper để cho phép cài đặt ứng dụng không rõ nguồn gốc trên Macbook.
Nếu không mở được ứng dụng ngay sau khi cài đặt xong, mà chỉ hiện thông báo như hình thì cần cấp quyền để mở ứng dụng không tin cậy trên Macbook
Sửa lỗi này bằng cách tắt GateKeeper, cụ thể như sau:
1. Tìm và mở ứng dụng Terminal trong Launchpad hoặc thư mục Application (Ứng dụng)
2. Copy và dán dòng lệnh sau vào Terminal nhấn Enter:
sudo spctl --master-disable
Sau đó bạn nhập mật khẩu máy của mình vào và Enter. Lúc nhập mật khẩu màn hình không hiện mật khẩu cũng không hiện dấu * gì hết, bạn cứ nhập đúng rồi Enter là được.
3. Bây giờ bạn có thể vào kiểm tra trong Security & Privacy, nếu có thêm mục Anywhere như hình dưới là thành công.
Lúc này bạn bấm vào hình chiếc khóa ở góc dưới bên phải, nhập mật khẩu máy và bấm chọn Anywhere là xong.
Nếu bạn muốn bật Gatkeeper lên, không cho phép cài ứng dụng từ nguồn ngoài nữa thì nhập vào trong Terminal lệnh sau: sudo spctl --master-enable
Cách sửa lỗi không mở được ứng dụng trên Macbook bằng lệnh xattr
Nếu đã tắt Gatekeeper mà vẫn không mở được ứng dụng trên Macbook thì làm như sau:
1. Mở Terminal nhập dòng lệnh sau:
xattr -cr [khoảng trắng]
2. Kéo ứng dụng vào cửa sổ Terminal rồi Enter là được.
Không mở được ứng dụng trên MacBook sau một thời gian sử dụng
Nếu sau khi cài đặt, ứng dụng chạy bình thường nhưng sau một thời gian không mở được, ứng dụng cứ nhảy nhảy ở thanh Dock Bar, hoặc bị treo thì có thể thử các cách sau:
Buộc thoát ứng dụng
Để buộc thoát ứng dụng, ví dụ ứng dụng Chrome đang bị treo không mở được, hãy giữ phím Option và click chuột phải ở biểu tượng ứng dụng trên thanh Dock Bar, click vào Force Quit Google Chorme.
Hoặc bạn nhấn tổ hợp phím Option + Cmd + Esc và bạn chọn ứng dụng đang bị lỗi rồi nhấp chuột chọn Force Quit.
Khởi động lại Macbook
Phương án đơn giản nhất để giải quyết tình trạng ứng dụng bị treo, hệ thống chậm phản hồi là khởi động lại MacBook. Để thực hiện điều này, bạn truy cập vào menu Apple → nhấp chuột chọn Restart. Cách làm này sẽ giải phóng dung lượng bộ nhớ RAM và CPU, giảm kích thước bộ nhớ ảo từ ổ cứng.
Trường hợp menu Apple không thể truy cập hoặc cả máy tính đều bị treo, người dùng nhấn giữ tổ hợp phím Control + Cmd + nút Nguồn để tiến hành khởi động lại.
Xóa bộ nhớ Cache ứng dụng
Những ứng dụng của MacBook đều có chứa bộ nhớ cache có chức năng lưu trữ thông tin, hỗ trợ cho hoạt động của ứng dụng. Nếu file bộ nhớ cache xảy ra lỗi, khiến cho hoạt động của ứng dụng bị ảnh hưởng có thể thử làm như sau:
Bước 1: Nhấn vào biểu tượng Finder ở thanh Dock để mở ứng dụng Finder.
Bước 2: Nhấp vào nút Go trong menu Finder và chọn Go to Folder.
Bước 3: Nhập lệnh /Users/<tên user của bạn>/Library/Caches/ để đi tới folder Caches, ví dụ của mình là /Users/phuongphan/Library/Caches. Bạn có thể gõ chữ cái đầu sau đó dùng phím mũi tên để chọn từ danh sách xổ xuống.
Sau đó tìm và xóa thư mục có tên liên quan đến ứng dụng. Hãy cẩn thận kẻo xóa nhầm Caches của ứng dụng khác (không quá nguy hiểm nhưng xóa bộ nhớ Caches khiến cho ứng dụng phải tự khởi tạo bộ nhớ lại từ đầu và tốn một chút thời gian).
Khi làm việc với phần mềm Excel trên Macbook rất nhiều bạn không quen, không nhớ được các phím tắt nên thao tác rất chậm. Hãy cùng tham khảo danh sách Các phím tắt trong Excel trên Macbook dưới đây để tăng năng suất làm việc nhé!
Có một mẹo là phím Command trên Macbook có tác dụng tương tự như Control trên Windows!
Command + Phím ↑ + U : Mở rộng hoặc thu gọn thanh công thức
Command + A : Mở hộp thoại hiển thị đối số chức năng
Fn + Control + F3 : Xác định tên
Fn + Control + Phím ↑ + F3 : Xác định tên bằng nhãn hàng và cột
Phím ↓ + Tab : Chấp nhận chức năng với tự động hoàn thành
Phím tắt liên quan đến nhập dữ liệu
Return : Nhập và di chuyển xuống dưới
Phím ↑ + Return : Nhập và di chuyển lên trên
Tab : Nhập và di chuyển sang bên phải
Phím ↑ + Tab : Nhập và di chuyển sang bên trái
Control + Return : Nhập cùng một dữ liệu vào nhiều ô khác nhau
Control + Phím ; : Chèn ngày tháng hiện tại
Control + Phím ↑ : Chèn thời gian hiện tại
Control + D : Điền từ ô bên trên
Control + R : Điền từ ô bên trái
Control + Phím ‘ : Sao chép công thức ở ô trên xuống ô dưới
Control + Phím ↑ + Phím “ : Sao chép giá trị ở ô trên xuống ô dưới
Control + K : Thêm siêu liên kết
Các phím tắt liên quan đến chỉnh sửa ô
Control + U : Chỉnh sửa ô đang được chọn
Fn + Phím ↑ + F2 : Chèn hoặc chỉnh sửa nhận xét
Phím ↑ + Phím → : Chọn một ký tự đúng
Phím ↑ + Phím ← : Chọn một ký tự còn lại
Control + Phím → : Di chuyển một từ phải
Control + Phím ← : Di chuyển một từ trái
Control + Phím ↑ + Phím →: Chọn một từ đúng
Control + Phím ↑ + Phím ← : Chọn một từ còn lại
Fn + Phím ↑ + Phím ← : Chọn một ô để bắt đầu
Fn + Phím ↑ + Phím → : Chọn đến cuối ô
Control + Delete : Xóa đến cuối dòng
Delete : Xóa ký tự bên trái con trỏ chuột
Trên đây là tổng hợp các phím tắt được sử dụng phổ biến nhất trong Excel trên Macbook. Hãy sử dụng thường xuyên để cải thiện hiệu suất thao tác với Excel.
Numbers: Ứng dụng thay thế Excel trên Macbook của chính Apple
Phần mềm Numbers của bộ ứng dụng văn phòng iWork là Ứng dụng thay thế Excel trên Macbook hoàn toàn miễn phí.
iWork là bộ ứng dụng được phát triển bởi Apple dùng để thay thế cho Microsoft Office trên MacOS và iOS.
Bộ ứng dụng này hoàn toàn miễn phí cho người dùng hệ sinh thái Apple. Nếu bạn đang cần tạo văn bản, một slide hay bảng tính đẹp, iWork sẽ giúp bạn thực hiện trong tích tắc với các template có sẵn. Với những ai đã quen với MS Office sẽ phải dành thời gian để làm quen với các ứng dụng này.
Một hạn chế khác của bộ iWork là việc xuất các file xuất sang Word, Excel, PowerPoint có thể xảy ra lỗi. Nhưng nếu file của bạn đơn giản sẽ không có vấn đề gì.
Google Sheets
Google Sheets là một chương trình bảng tính được bao gồm như một phần của bộ phần mềm văn phòng. Google Sheets được Google giới thiệu vào tháng 6 năm 2014, với dạng web có sẵn bạn có thể truy cập trải nghiệm thay cho phần mềm Microsoft Excel.
Các tính năng nổi bật
Hoàn toàn miễn phí, mở tài liệu mọi lúc mọi nơi.
Cho phép người dùng cộng tác, làm việc nhóm với nhau.
LibreOffice Calc là bảng tính thành phần của gói phần mềm LibreOffice. Sau khi tách ra từ OpenOffice vào năm 2010, LibreOffice Calc đã trải qua một quá trình làm lại lớn về xử lý tham chiếu bên ngoài để sửa nhiều lỗi trong tính toán công thức liên quan đến tham chiếu bên ngoài và để tăng hiệu suất bộ nhớ đệm dữ liệu, đặc biệt khi tham chiếu đến phạm vi dữ liệu lớn.
Bộ phần mềm LibreOffice hiện đã hỗ trợ chip Apple Sillicon M1, M2
Ngoài ra, Calc hiện hỗ trợ 1 triệu hàng trong bảng tính với các tham chiếu macro cho mỗi ô.
Calc có khả năng mở và lưu hầu hết các bảng tính ở định dạng file Microsoft Excel. Calc cũng có khả năng lưu bảng tính dưới dạng file PDF.
Như với toàn bộ bộ LibreOffice, Calc có sẵn cho nhiều nền tảng, bao gồm Linux, macOS, Microsoft Windows, và FreeBSD.
Shortcuts hay còn gọi là Phím tắt, là một ứng dụng trên hệ điều hành MacOS của Macbook và hệ điều hành iOS của iPhone, iPadOS của iPad dùng để tự động hóa các công việc gồm nhiều thao tác lặp đi lặp lại.
Bạn cần lưu ý phân biệt ứng dụng Phím tắt với các tổ hợp phím tắt (chẳng hạn Command + C để copy đối tượng).
Phím tắt là gì?
Phím tắt là một cách nhanh chóng để thực hiện một hoặc nhiều nhiệm vụ với các ứng dụng của bạn. Phím tắt cung cấp một cách nhanh chóng để thực hiện mọi việc với các ứng dụng, chỉ bằng một cử chỉ chạm hoặc bằng cách hỏi Siri.
Phím tắt có thể tự động hóa nhiều hoạt động – ví dụ: nhận chỉ đường đến sự kiện tiếp theo trên Lịch của bạn, di chuyển văn bản từ một ứng dụng sang một ứng dụng khác, tạo báo cáo chi phí, v.v.
Dựa trên cách bạn sử dụng các thiết bị thiết bị Apple – việc sử dụng ứng dụng cũng như lịch sử trình duyệt, email và nhắn tin của bạn – Siri gợi ý các phím tắt đơn giản, hữu ích mà bạn có thể chạm nhanh để chạy. Khi bạn đã tạo một phím tắt, bạn có thể kích hoạt Siri, sau đó nói tên của phím tắt để chạy phím tắt.
Ứng dụng Phím tắt cho phép bạn tạo các phím tắt của riêng mình với nhiều bước. Ví dụ: xây dựng một phím tắt tự động chụp ảnh màn hình, thêm watermark, đổi định dạng sang jpg…
Trên hệ điều hành Mac OS, ứng dụng Automator vô cùng hữu ích được cài đặt sẵn nhưng rất nhiều người không biết cách sử dụng nó. Đây là một công cụ dùng để thực hiện việc tự động hoá các công việc có tính chất lặp đi lặp lại, giúp bạn tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức. Hãy cùng tìm hiểu Automator là gì và cách sử dụng nó như thế nào nhé!
Ứng dụng Automator là gì?
Automator là một công cụ tự động hoá được Apple thiết kế ra nhằm giúp cho những người dùng Macbook có được những trải nghiệm tuyệt vời hơn trong quá trình sử dụng.
Automator xuất hiện lần đầu tiên trong Mac OS Tiger với biểu tượng hình chú robot, có thể giúp bạn tự động thực hiện những công việc lặp lại hoặc những thao tác trên nhiều thành phần. Bạn có thể dùng Automator để tương tác với Finder, Safari, Address Book, iPhoto, iMovie,… Rất nhiều ứng dụng khác không phải của Apple cũng hỗ trợ Automator, chẳng hạn như Microsoft Office.
Nói tóm lại, có thể xem Automator như một công cụ lập trình đơn giản, thực hiện chủ yếu bằng thao tác kéo thả theo từng bước để thực hiện mong muốn của người dùng.
Automator làm được gì?
Bạn có thể sử dụng Automator để thay đổi hiệu ứng hình ảnh, chuyển đổi định dạng, hay cắt xén, sao chép… với một số lượng lớn hình ảnh chỉ bằng một vài thao tác kéo thả.
Hãy thử tưởng tượng bạn được sếp giao cho nhiệm vụ là phải thay đổi Color cho hơn 500 bức ảnh. Nếu làm thủ công bằng Photoshop hay các trình chỉnh sửa ảnh thì thực sự là một cơn ác mộng. Nhưng sử dụng Automator thì mọi chuyện vô cùng đơn giản và dễ dàng.
Có rất nhiều hành động (action) mà Automator có thể thực hiện như tạo PDF từ file ảnh, thêm watermark vào file PDF, chuyển PDF sang ảnh, đổi định dạng ảnh…
Một số khái niệm cơ bản trong Automator
Hành động (Action)
Hành động (action) là những thao tác đơn lẻ ví dụ như sao chép, đổi tên, thay đổi định dạng file,… Automator sở hữu một thư viện action có sẵn phong phú và có thể được bổ sung thêm bởi chính bạn tự tạo hoặc của các nhà phát triển khác.
Đa phần để thực hiện được một hành động thì cần phải có dữ liệu nhập (input) ví dụ như tệp tin hình ảnh, text, file nhạc,…
Để có thể thực hiện được một tác vụ, action cần có dữ liệu nhập vào (input). Action có thể kiểm tra dữ liệu nhập này rồi chuyển đến việc thực hiện. Từng action thực hiện xong công việc của mình thì sẽ được chuyển đến action kế tiếp. Action có thể dùng ô nhập liệu, menu dạng pop-up, ô checkbox hoặc nút nhấn để hoạt động.
Input có thể được đưa vào ở dạng này, sau khi qua action, nó sẽ được biến đổi thành một kiểu thông tin khác. Tương tự, output là dữ liệu xuất của action. Input của action thường lấy từ output của action trước nó. Bạn có thể xem input và output của một action ở bảng Info, nằm ở góc dưới bên trái của cột Library.
Action có thể lấy input từ bên ngoài workflow , từ những ứng dụng của hệ thống như nhóm trong Address Book, danh sách phát (playlist) của iTunes hoặc một đối tượng bạn đã chọn trong Finder.
Một số Action không cần phải có dữ liệu nhập, chẳng hạn thao tác “Stop iTunes Playing” chỉ ngừng bài hát đang chơi trong iTunes mà thôi.
Các dạng input/output thường dùng:
Files/Folders: là những tập tin, thư mục
Image Files: tập tin hình ảnh
URLs: địa chỉ đến một trang web, một tập tin, thư mục,…
iTunes tracks: bài hát trong thư viện iTunes
iTunes playlist: danh sách phát trong iTunes
PDF Files: tập tin theo định dạng PDF
iPhoto photos: tập tin ảnh của iPhoto
Text: những kí tự, văn bản
Rich Text: văn bản có kèm định dạng như màu sắc, in đậm, gạch dưới, cỡ chữ, loại Font và có thể có hình ảnh
Mail messages: nội dung của email, trích xuất từ ứng dụng Mail mặc định của Mac OS.
Luồng công việc (Workflow)
Luồng công việc (workflow) được tạo nên bởi nhiều hành động (action) kết hợp lại với nhau.
Khi các luồng công việc được khởi chạy, những hành động (action) sẽ được hoạt động một cách tuần tự theo quy trình mà chúng ta tạo ra.
Luồng công việc hoàn toàn có thể được lưu lại dưới dạng một Ứng dụng (Application) để chia sẻ cho mọi người, hoặc để phục vụ cho những lần sử dụng tiếp theo.
Biến (Variable)
Variable là các biến. Đó là những thông tin có thể thay đổi được. Chẳng hạn như tên máy tính, thời gian, tên người dùng, dung lượng của ổ cứng,… Bạn có thể dùng variable như một thông tin input.
Giao diện của Automator
Giao diện của Automator được chia làm 3 phần chính:
Thanh sidebar bên tay trái là Library, thư viện chứa các action và variable cùng khu vực hiển thị thông tin diễn giải cho các action đó. Để thêm một action, chúng ta sẽ thực hiện thao tác kéo thả từ Library sang khu vực Workflow. Để tìm nhanh một action nào đó, bạn cũng có thể dùng đến ô tìm kiếm ở cạnh chữ Variables.
Phần bên tay phải là Workflow, nơi chứa các action để build một workflow.
Khung phía dưới bên tay phải là Log, nhật kí chạy các action. Nếu có lỗi hoặc chạy thành công, Automator sẽ hiện ra ở đây.
Phía bên góc trên bên phải là những nút công cụ, bao gồm Record, Step, Stop và Run. Chức năng của hai nút Record và Step mình sẽ nói sau, còn Run là để chạy workflow và Stop để dừng các hành động trong workflow của bạn.
Hướng dẫn Resize nhiều ảnh cùng lúc
Trước hết, ta hãy hình dung xem nếu chúng ta tự tay làm thì phải trải qua những bước nào. Trong ví dụ này. Ta sẽ cần những bước sau:
Chọn tập tin cần resize
Resize
Chép các tập tin đã resize vào một folder
Tư duy của chúng ta là như thế, và khi áp dụng cho Automator thì cũng y hệt như vậy. Đầu tiên, hãy mở chương trình Automator bằng cách vào Lauchpad và tìm Automator, hoặc mở Spotlight và tìm Automator.
Khi mở lên, Automator sẽ hỏi chọn kiểu tệp mà bạn định tạo, hãy chọn Workflow.
Để chọn một số tập tin nào đó, chúng ta sẽ dùng hành động “Ask for Finder items“. Hãy gõ tên hành động vào khung tìm kiếm, sau khi tìm được hãy dùng chuột kéo nó sang khung trống bên tay phải. Chức năng chính của action này là hiện một hộp thoại cho người dùng chọn tập tin.
Hãy chọn vào ô “Allow Multiple Selection” để có thể chọn nhiều tập tin cùng lúc. Những tập tin này là output của hành động “Allow Multiple Selection” và đồng thời là input cho hành động resize ảnh.
Tiếp đó, ta cần resize ảnh, tức phải dùng đến hành động resize. Trong Automator, action có chức năng này mang tên “Scale images“.
Khi tìm và kéo hành động Scale images sang khung workflow thì Automator hỏi xem bạn có muốn copy các ảnh sang một thư mục mới hay không, vì nếu không hành động Scale images sẽ ghi đè lên các tệp ban đầu của bạn.
Ở đây tôi chọn Add, Automator sẽ tự động thêm hành động để copy các ảnh gốc sang một thư mục mới ngoài Desktop.
Tiếp theo, bạn nhập vào kích thước mong muốn trong ô To Size, hoặc chọn dạng tỉ lệ phần trăm. Nếu bạn muốn các ảnh sau khi resize nằm trong một folder nào đó thì thêm hành động Move Finder Items để di chuyển các tập tin mà chúng ta đã resize đến nơi mong muốn, bạn có thể bấm vào khung To và chọn folder đích, có thể tạo mới folder nếu muốn.
Đến đây, ta đã hoàn tất việc dựng workflow đầu tiên của mình. Bạn hãy nhấn nút Run để chạy thử.
Đừng quên rằng sau khi tạo xong, bạn hãy lưu lại dưới dạng Application để có thể chạy độc lập như một ứng dụng, hoặc lưu dạng Workflow để có thể chỉnh sửa và chạy trong chương trình Automator.
Hướng dẫn thay đổi màu sắc của ảnh bằng Automator
Bạn đang muốn thay đổi Color của rất nhiều ảnh nhưng vẫn giữ được file ảnh gốc. Vậy những bước mà ta cần làm, hay nói cách khác là những action ta cần tạo đó là:
Chọn dữ liệu nhập (input), ở trong trường hợp này chính là những hình ảnh.
Sao chép những hình ảnh đó để vẫn có thể giữ được file ảnh gốc.
Tuỳ chỉnh Color theo ý muốn.
Bước 1. Sau khi khởi động ứng dụng Automator, giao diện sẽ hiện ra như hình bên dưới đây. Như các bạn có thể thấy, sẽ có rất nhiều tùy chọn như Workflow hay Application, Quick Action,… Tiếp theo các bạn chọn tùy chọn Workflow để khởi tạo chuỗi hành động.
Bước 2: Sau đó, các bạn chỉ việc tìm những hành động phù hợp với mục đích của mình. Đầu tiên là Ask for Finder items, sau đó là Apply ColorSync Profile to Images. Trong khung Profile của Apply ColorSync Profile to Images bạn có thể chọn hiệu ứng mong muốn, ví dụ mình chọn Abstract > Black & White để chuyển ảnh sang dạng đen trắng.
Bước 3: Sau khi đã add đầy đủ hành động theo đúng thứ tự, chúng ta được giao diện hiển thị như ảnh dưới đây.
Bước 4: Các bạn tiến hành chạy luồng công việc bằng cách ấn vào biểu tượng Run bên góc trên phải giao diện, Automator sẽ hỏi bạn để chọn các ảnh cần chỉnh sửa. Và thế là quá trình đã hoàn thành.
Có nhiều cách để gộp nhiều file PDF thành 1 file PDF duy nhất trên Mac OS. Trong đó cách đơn giản nhất là sử dụng Quick Action của hệ điều hành Macos hoặc có thể sử dụng phần mềm Preview.
Cách ghép file PDF trên Macbook bằng Quick Action
Bước 1. Bạn giữ phím Command và bấm chọn lần lượt các file PDF cần gộp theo đúng thứ tự mong muốn.
Bước 2. Bấm chuột phải vào các file vừa chọn, chọn tiếp Quick Action → Create PDF
Cách ghép file PDF trên Macbook bằng Preview
Preview là trình đọc file PDF được tích hợp sẵn trên macOS. Ngoài hỗ trợ mở và xem file, phần mềm còn được tích hợp các tùy chọn cho phép người dùng thêm chữ ký, gộp nhiều file PDF thành 1 file duy nhất.
Bước 1: Mở file PDF mà bạn muốn gộp trong Preview.
Bước 2: Click chọn View → Thumbnails để hiển thị ảnh thumb của file.
Bước 3: Chọn vị trí ảnh thumb file PDF mà bạn muốn chèn file mới.
Bước 4: Chọn Edit → Insert → Page from File sau đó chọn file PDF mà bạn muốn chèn vào file đang mở.
Bước 5: Để lưu các thay đổi, chọn File → Save hoặc chọn File → Export as PDF và lưu với tên khác.