dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

SKKN Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở trường tiểu học

SKKN Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở trường tiểu học

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kế hoạch giáo dục nhà trường có vai trò hết sức quan trọng bởi nó là cụ thể
hóa tiến trình thực hiện Chương trình giáo dục cấp học, là cách mà một nhà trường
triển khai thực hiện chương trình giáo dục cấp quốc gia sao cho phù hợp với điều
kiện về thời gian, đặc điểm của người học, đội ngũ nhà giáo, điều kiện cơ sở vật
chất, …. của mình. Vậy xây dựng và tổ chức thực hiện KHGD nhà trường như thế
nào để đảm bảo thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục, đảm bảo mục tiêu cấp
học, có thể nói là nhiệm vụ trọng tâm, then chốt của mỗi một nhà trường, nhất là
trong giai đoạn hiện nay. Giai đoạn mà đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp
thiết và xu thế mang tính toàn cầu. Giai đoạn mà Đảng và Nhà nước ta đã có
những Nghị quyết, Quyết định, Đề án về đổi mới giáo dục để đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế đó là chuyển nền GD nặng về truyền thụ kiến thức sang nền GD phát
triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mĩ và phát huy
tốt nhất tiềm năng của mỗi một học sinh.
Là một hiệu trưởng nhà trường tôi nhận thức rất rõ vai trò, tầm quan trọng của
việc xây dựng và tổ chức thực hiện KHGD nhà trường. Tôi luôn trăn trở với việc
làm thế nào để xây dựng KHGD nhà trường đáp ứng được yêu cầu mới của GD và
tổ chức thực hiện KHGD nhà trường như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất.
Xuất phát từ yêu cầu mới của giáo dục và thực tế về việc xây dựng KHGD
nhà trường hiện nay, trên cơ sở kết quả xây dựng, thực hiện KHGD nhà trường của
trường chúng tôi trong những năm qua, tôi mạnh dạn trình bày một ý kiến về “Xây
kế hoạch giáo dục nhà trường định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
ở trường tiểu học”
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Những vấn đề lý luận chung
1. Khái niệm về phẩm chất
Là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với
năng lực tạo nên nhân cách con người.
Đặt trong đối sánh với năng lực thì phẩm chất là đức còn năng lực là tài
Phẩm chất được đánh giá bằng thái độ, hành vi.
2. Khái việm về năng lực
Là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá
trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ
năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện
thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều
kiện cụ thể.
Năng lực được hình thành thông qua nội dung, phương pháp, hình thức dạy
học, kiểm tra, đánh giá; tổ chức hoạt động dạy học và môi trường giáo dục.
Năng lực thể hiện ở hiệu quả hoạt động.
3. Khái niện và phân loại KHGD
KHGD là một tập hợp những hoạt động được sắp xếp theo lịch trình, có thời
hạn, nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định biện pháp tốt nhất… để
thực hiện một mục tiêu giáo dục của một cấp nhất định.
Lập KHGD nhằm xác định các hành động cần thực hiện nhằm đạt được các
mục tiêu giáo dục đề ra, là việc ra quyết định mang tính đón đầu trước khi thực
hiện hành động nhằm đạt mục tiêu giáo dục mong muốn.
Mục đích của việc xây dựng KHGD là nhằm triển khai hoạt động GD theo
một quy trình khoa học và logic, giải quyết một hay một số vấn đề giáo dục cụ thể
trong thực tiễn, thực thi các hoạt động GD phù hợp với các cấp quản lý và học sinh
các cấp học.
Lợi ích của việc xây dựng KHGD là giúp cho cơ sở GD chủ động trong việc
triển khai các hoạt động GD, đánh giá mức độ đạt được theo từng giai đoạn của
KHGD; có kế hoạch triển khai các hoạt động GD trong tổng thể kế hoạch của cơ
sở giáo dục; lựa chọn được các phương pháp và hình thức tổ chức thực hiện các
hoạt động giáo dục phù hợp với chức năng của cơ sở giáo dục, tận dụng được thời
gian tối ưu để thực hiện KHGD tốt nhất.
Phân loại theo cấp quản lý có các loại KHGD sau đây:
– Kế hoạch GD cấp Bộ
– Kế hoạch GD cấp Sở
– Kế hoạch GD cấp Phòng
– Kế hoạch GD của nhà trường
– Kế hoạch GD của tổ bộ môn
– Kế hoạch GD của GV chủ nhiệm
4. Quan niệm về KHGD nhà trường và xây dựng KHGD nhà trường
KHGD nhà trường là văn bản chuyên môn, nghiệp vụ để triển khai áp dụng
Chương trình giáo dục phổ thông quốc gia trong bối cảnh cụ thể của địa phương và
các điều kiện thực tế của nhà trường.
Xây dựng KHGD nhà trường là quá trình nhà trường cụ thể hóa Chương trình
giáo dục quốc gia, làm cho Chương trình giáo dục quốc gia phù hợp ở mức cao
nhất với thực tiễn của nhà trường. Trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của Chương
trình giáo dục quốc gia, mỗi nhà trường sẽ lựa chọn, xây dựng nội dung và xác
định cách thực hiện phản ánh đặc trưng và phù hợp với thực tiễn nhà trường nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển của người học, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Việc xây dựng KHGD nhà trường gắn liền với vai trò tập thể sư phạm nhà
trường, của tất cả giáo viên, trong đó hiệu trưởng là người tổ chức, định hướng, chỉ
đạo, giám sát và trực tiếp tham gia (nếu cần) vào tất cả các bước của quá trình xây
dựng kế hoạch. KHGD nhà trường được xây dựng hàng năm dựa trên KHGD
chung, các hướng dẫn trong Chương trình giáo dục phổ thông và được nhà trường
ban hành sau khi có ý kiến phê duyệt của cơ quan chuyên môn cấp trên quản lý
trực tiếp.
5. KHGD nhà trường định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
KHGD nhà trường định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học là
KHGD vận dụng linh hoạt, sáng tạo chương trình và chuẩn kiến thức kĩ năng, thái
độ của Chương trình giáo dục phổ thông quốc gia vào thực tiễn giáo dục nhà trường
cho phù hợp. Đổi mới cách tiếp cận tất cả các thành tố của giáo dục phổ thông quốc
gia hiện hành bao gồm: phạm vi và kết cấu nội dung, chuẩn kiến thức kĩ năng, thái
độ cần đạt, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả
học tập, … theo yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực. KHGD nhà trường định
hướng phát triển phẩm chất, năng lực tuân thủ mục tiêu giáo dục và yêu cầu chuẩn
của Chương trình giáo dục phổ thông quốc gia và các yêu cầu giáo dục địa phương.
KHGD nhà trường có thể thay đổi nội dung, cách thức, tư liệu, thời lượng, hình thức
dạy học, … phù hợp và có hiệu quả.
6. Các văn bản pháp lý chỉ đạo về xây dựng KHGD nhà trường định hướng
phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở trường tiểu học.
Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
khóa XI đã thông qua Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế. Nghị quyết đã đề cập đến nội dung đẩy mạnh phân cấp, nâng cao
trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục. Đa
dạng hóa nội dung, tài liệu học tập đáp ứng yêu cầu của các cấp học và nhu cầu
học tập suốt đời của mọi người. Chương trình giáo dục và sách giáo khoa phải phù
hợp với các vùng miền khác nhau của cả nước. Từ những định hướng của Nghị
quyết số 29/NQ-TW nêu ra, những năm qua Bộ GD&ĐT đã có nhiều văn bản chỉ
đạo làm cơ sở cho việc triển khai xây dựng KHGD nhà trường định hướng phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh. Cụ thể:
6.1. Công văn số 791/HD-BGDĐT ngày 25 tháng 6 năm 2013 hướng dẫn
triển khai thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông đã cho
phép các nhà trường tự chủ trong việc thực hiện chương trình giáo dục, xây dựng
và tổ chức thực hiện KHGD định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
trên cơ sở tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, giáo dục đạo
đức, giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật, ….
6.2. Các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ năm học cấp tiểu học của Bộ GG&ĐT,
Sở GG&ĐT Nam Định các năm học.
– Năm học 2015-2015: Công văn số 4119/BGDĐT-GDTH ngày 06/8/2014
của Bộ GD&ĐT và Công văn 1052/SGDĐT-GDTH ngày 29/08/2014 của Sở
GD&ĐT tỉnh Nam Định về việc hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học
2014-2015 có nội dung: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết
định số 16/ 2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Trên
cơ sở đảm bảo mục tiêu của giáo dục tiểu học, các sở/phòng GD&ĐT chỉ đạo các
trường chủ động xây dựng KHGD theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
– Năm học 2015-2016: Công văn số 4323/BGDĐT-GDTH ngày 25 tháng 8
năm 2015 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn nhiệm vụ GD tiểu học năm học
2015-2016 có nêu: Tiếp tục chỉ đạo việc quản lí, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến
thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; điều chỉnh nội dung dạy
học phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tăng cường giáo dục đạo đức,
giáo dục kĩ năng sống; ….
– Năm học 2016 – 2017: Công văn số 4304/BGDĐT-GDTH ngày 31 tháng 8
năm 2016 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GD tiểu học
năm học 2016-2017, Bộ GD&ĐT yêu cầu các nhà trường chủ động thực hiện
chương trình, KHGD, nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo, từng bước nâng cao chất
lượng, hiệu quả GD. Cụ thể: trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông của Bộ,
các sở/phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường chủ động xây dựng KHGD theo định
hướng phát triển năng lực học sinh, phù hợp với tình hình thực tế của trường thông
qua việc tăng cường các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực
tiễn, chú trọng giáo dục đạo đức/giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã
hội cho học sinh; điều chỉnh nội dung và yêu cầu các môn học và các hoạt động
giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học
sinh, thời gian thực tế và điều kiện dạy học của địa phương trên cơ sở chuẩn kiến
thức, kỹ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh.
– Năm học 2017-2018: Công văn số 3868/BGDĐT-GDTH ngày 22/8/2017 về
việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2017-2018. Công
văn nêu rõ: Trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, các sở, phòng
GDĐT giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục tiểu học xây dựng và thực hiện
kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh, …
– Năm học 2018-2019: Công văn số 3868/BGDĐT-GDTH ngày 28/8/2018
của Bộ GD&ĐT; Công văn số 1148/SGDĐT- GDTH ngày 31/08/2018 của Sở
GD&ĐT tỉnh Nam Định về hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2018-2019 cấp tiếu học
nêu rõ: Tiếp tục chỉ đạo đổi mới công tác quản lí trường học theo hướng đẩy mạnh
phân cấp quản lí, tăng cường quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế
hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị, gắn với trách nhiệm của
người đứng đầu cơ sở giáo dục. Đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường học,
khuyến khích sự sáng tạo và đề cao trách nhiệm của giáo viên, cán bộ quản lí.
Thực hiện dạy học theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng Chương trình giáo
dục phổ thông mới; đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học và đánh giá học
sinh tiểu học; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của các mô hình, phương
thức giáo dục tiên tiến trong nước và quốc tế nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
GD; bảo đảm các điều kiện và triển khai dạy học Ngoại ngữ, Tin học ở các cơ sở
giáo dục tiểu học, chuẩn bị cho việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông
mới.
– Năm học 2019 – 2020: Công văn số 3869/BGDĐT-GDTH ngày 26/8/2019
của Bộ GD&ĐT; Công văn số 1091/SGDĐT- GDTH ngày 05 tháng 9 năm 2019
của Sở GD&ĐT tỉnh Nam Định về hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2019-2020 cấp
tiểu học nêu rõ: Tiếp tục chỉ đạo đổi mới công tác quản lí trường học theo hướng
đẩy mạnh phân cấp quản lí, tăng cường quyền tự chủ của nhà trường trong việc
thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị, gắn với
trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục. Đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong
trường học, khuyến khích sự sáng tạo và đề cao trách nhiệm của giáo viên, cán bộ
quản lí. Thực hiện dạy học theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng Chương trình
giáo dục phổ thông mới; đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học và đánh giá
học sinh tiểu học; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của các mô hình,
phương thức giáo dục tiên tiến trong nước và quốc tế nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả GD; bảo đảm các điều kiện và triển khai dạy học Ngoại ngữ, Tin học ở
các cơ sở giáo dục tiểu học, chuẩn bị cho việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ
thông mới.
6.3. Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ
GD&ĐT về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông.
Bắt đầu từ năm học 2020-2021, cấp tiểu học thực hiện Chương trình giáo dục
phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT. Đây là văn bản
pháp lý cao nhất trong việc thực hiện chương trình giáo dục và cũng là văn bản
làm rõ nhất yêu cầu KHGD nhà trường phải được xây dựng theo định hướng phát
triển phẩm chất, năng lực để đảm bảo mục tiêu cấp học theo quy định.
II. Thực trạng của việc xây dựng KHGD nhà trường.
1. Thực trạng chung của việc xây dựng KHGD nhà trường .
Được tham gia nhiều đoàn công tác của Sở GD&ĐT tỉnh Nam Định về đánh
giá ngoài các trường tiểu học trong tỉnh, được Phòng GD&ĐT huyện Nam Trực
thường xuyên cử hỗ trợ các trường về công tác kiểm định chất lượng, kiểm tra các
trường về công tác dạy và học, tôi nhận thấy việc xây dựng và tổ chức thực hiện
KHGD nhà trường của các trường có một số ưu điểm và tồn tại sau đây:
1.1.Ưu điểm
Nhìn chung các trường đã đều đã lập được KHGD nhà trường và KHGD của
các trường đã đảm bảo được phần cứng là: mục tiêu giáo dục tiểu học do Bộ
GD&ĐT ban hành, tính logic của mạch kiến thức, tính thống nhất giữa các môn
học và các hoạt động giáo dục; đảm bảo được thời lượng của từng môn học và hoạt
động giáo dục.
Đa số các trường đã làm tốt việc hướng dẫn các tổ nhóm chuyên môn, giáo
viên xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục học sinh của lớp, khối lớp mình phụ
trách. Đã phân công hợp lý, phân cấp quản lý rõ ràng, xây dựng được cơ chế phối
hợp, huy động được các lực lượng giáo dục để triển khai hiệu quả kế hoạch dạy
học, giáo dục học sinh.
Một số các nhà trường đã rất sáng tạo và linh hoạt trong thực hiện nội dung,
chương trình, không những đảm bảo được yêu cầu cứng mà còn đáp ứng được khá
tốt mục tiêu mới của giáo dục là phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
1.2.Tồn tại
– Đa số các KHGD của nhà trường được tích hợp trong kế hoạch chỉ đạo
chuyên môn của phó hiệu trưởng nên nó gần như là sản phẩm của một cá nhân, nó
chưa phát huy được trí tuệ của tập thể. Chính vì vậy việc thực hiện KHGD nhà
trường ở những đơn vị này mang tính chất chấp hành quy chế chuyên môn, chưa
phát huy được sự sáng tạo, sự linh hoạt của giáo viên.
– KHGD nhà trường của một số trường còn rất chung chung, có thể áp dụng
được ở bất cứ trường nào, có nhiều điểm không phù hợp với tình hình thực tế của
nhà trường. Cá biệt có những nhà trường, KHGD các năm như nhau, không có
thay đổi gì mặc dù nhiệm vụ mỗi năm học là khác nhau.
– Đa số các KHGD nhà trường chưa có sự linh hoạt, mềm dẻo, chưa chú
trọng đến yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
– Một số KHGD nhà trường chỉ tập trung tổ chức thực hiện nội dung, chương
trình các môn học, các hoạt động giáo dục chưa được chú trọng còn bị xem nhẹ.
Các hoạt động ngoại khóa chưa được xây dựng trong kế hoạch, tổ chức tùy hứng
theo trào lưu như hoạt động thăm quan, dã ngoại, hoạt động trải nghiệm, ….
– Một số KHGD nhà trường chưa bám sát vào điều kiện thực tế nên một số
nội dung, một số hoạt động không khả thi.
1.3. Nguyên nhân
– Cán bộ, giáo viên trong nhà trường nhận thức chưa đúng, chưa rõ về vai trò
của KHGD nhà trường.
– Chưa nắm được quy trình, cách thức xây dựng KHGD nhà trường.
– Trong quá trình xây dựng KHGD nhà trường, việc phân tích bối cảnh, việc
nghiên cứu các văn bản chỉ đạo để xác định những yêu cầu mới trong thực hiện
chương trình giáo dục còn rất hạn chế.
2. Thực trạng việc xây dựng và tổ chức thực hiện KHGD nhà trường của
trường tiểu học Nam Tiến.
2.1. Một số nét khái quát về trường tiểu học Nam Tiến, huyện Nam Trực, tỉnh
Nam Định.
Nam Tiến là một xã nằm ở phía Đông Nam huyện Nam Trực, phía Nam giáp
với xã Nam Hải, Nam Thái, phía Bắc giáp với xã Bình Minh, phía Đông giáp với
xã Nam Lợi, phía Tây giáp với xã Đồng Sơn. Nam Tiến là một xã thuần nông, có
diện tích đất tự nhiên là 955,58 héc -ta, dân số trên 12 nghìn người, giao thông rất
thuận tiện với hai trục đường lớn chạy qua: tỉnh lộ 487 chạy theo hướng Đông –
Tây, nối quốc lộ 21B và tỉnh lộ 490; quốc lộ 21B chạy theo hướng Bắc – Nam. Xã
gồm 7 thôn, làng cổ là: Cổ Giả, An Nông, Thạch Cầu, Đồng Quỹ, Đạo Quỹ, Nam
Trực và Lạc Chính.
Trường tiểu học Nam Tiến được thành lập từ năm 1952, được công nhận đạt
Chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2002, được công nhận đạt Chuẩn Quốc gia mức độ
2 năm 2012, công nhận đạt Chuẩn Xanh, sạch, đẹp, an toàn năm 2013, công nhận
lại đạt Chuẩn Quốc gia mức độ 2 năm 2018. Tháng 9 năm 2019, trường Tiểu học
Nam Tiến được sáp nhập với trường Tiểu học Nam Sơn – một trường tiểu học
cùng xã lấy tên là trường tiểu học Nam Tiến. Hiện nay, trường tiểu học Nam Tiến
có 2 điểm trường, cùng nằm trên trục đường tỉnh lộ 487. Điểm trường chính thuộc
địa bàn thôn Thạch Cầu, điểm trường lẻ thuộc địa bàn thôn Nam Trực. Trường là
một trong 3 trường học của xã Nam Tiến. Trong quá trình phát triển và trưởng
thành, trường Tiểu học Nam Tiến luôn là điểm sáng về chất lượng giáo dục, liên
tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và “Tập thể lao động xuất sắc”, được
các cấp tặng cờ thi đua, bằng khen, giấy khen. Cuối năm học 2019-2020, nhà
trường đã củng cố, hoàn thiện mọi điều kiện, đã tự đánh giá và đón đoàn đánh giá
ngoài về kiểm tra công nhận trường đạt Chuẩn Quốc gia mức độ 2, đạt Chuẩn
Xanh, sạch, đẹp, an toàn, Thư viện tiên tiến.
2.2.Thực trạng việc xây dựng và tổ chức thực hiện KHGD nhà trường của
trường tiểu học Nam Tiến trước năm học 2017-2018
2.2.1. Ưu điểm
Trước năm học 2017-2018, trường tiểu học Nam Tiến đã có KHGD nhà
trường đảm bảo mục tiêu GD tiểu học do Bộ GD&ĐT ban hành, đảm bảo được
thời lượng của từng môn học và hoạt động GD theo quy định, đảm bảo tính logic
của mạch kiến thức, tính thống nhất giữa các môn học và các hoạt động giáo dục.
Nhà trường đã làm tốt việc hướng dẫn các tổ nhóm chuyên môn, giáo viên
xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục học sinh của lớp, khối lớp mình phụ trách.
Đã phân công chuyên môn hợp lý, xây dựng được cơ chế phối hợp giữa giáo viên,
nhà trường và cha mẹ học sinh, huy động được các lực lượng giáo dục bên ngoài
nhà trường để triển khai hiệu quả kế hoạch dạy học, giáo dục học sinh.
2.2.2.Tồn tại
– KHGD của nhà trường được phó hiệu trưởng xây dựng tích hợp trong kế
hoạch chỉ đạo chuyên môn của mình. Đồng chí phó hiệu trưởng căn cứ vào kế
hoạch chuyên môn của cấp trên để xây dựng vào thông báo với giáo viên trong
phiên họp chuyên môn đầu năm học. Do không được trực tiếp tham gia vào quá
trình xây dựng KHGD nhà trường nên khi nhà trường lấy ý kiến đóng góp thì giáo
viên rất bị động gần như là nhất trí, không có đóng góp gì.
– Do không nắm được mục đích, yêu cầu, vai trò của việc xây dựng KHGD
nên khi thực hiện KHGD, giáo viên và các tổ chuyên môn rất cứng nhắc, thực hiện
một cách máy móc, thiếu sự linh hoạt, sáng tạo. Nhiều giáo viên cho rằng thay đổi
cấu trúc, nội dung bài học, … là vi phạm quy chế chuyên môn. Cá biệt có những
giáo viên chỉ chú trọng thực hiện chương trình, nội dung các môn học nhiều giờ,
coi nhẹ các môn học ít giờ, coi nhẹ các hoạt động giáo dục, coi nhẹ hoạt động
ngoài giờ chính khóa.
– Vì được xây dựng tích hợp với kế hoạch chỉ đạo chuyên môn của phó hiệu
trưởng và chủ yếu do phó hiệu trưởng xây dựng nên KHGD của nhà trường còn
mang tính chủ quan, chung chung, sơ sài, chưa đồng bộ với các kế hoạch khác của
nhà trường. Các hướng dẫn dạy, học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh chưa
được rõ nét, các hoạt động giáo dục tạo cơ hội để học sinh phát huy năng lực,
phẩm chất của mình chưa có nhiều.
– KHGD của trường còn nặng về tổ chức thực hiện chương trình các môn
học, bồi dưỡng học sinh giỏi các môn học như Toán, Tiếng Anh, mục tiêu giáo dục
toàn diện và đặc biệt là mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực học sinh chưa
được quan tâm đúng mức.
– Việc triển khai tổ chức thực hiện KHGD nhà trường chưa nhận được sự
đồng thuận từ cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục khác trong xã hội nên
công tác phối kết hợp gặp nhiều khó khăn. Một số hoạt động giáo dục nhà trường
tổ chức, một số phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục nhà trường áp
dụng gặp sự phản đối từ cha mẹ học sinh.
1.3. Nguyên nhân
Cán bộ, giáo viên trong nhà trường nhận thức chưa đúng, chưa rõ về vai trò
của KHGD nhà trường, chưa nắm được quy trình xây dựng KHGD nhà trường.
Việc nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, các văn bản chuyên môn để xây dựng
KHGD nhà trường còn rất hạn chế. Việc phân tích bối cảnh còn bị xem nhẹ làm
cho KHGD chưa sát với thực tế nhà trường, khó khả thi.
Chưa làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cha mẹ học sinh
và các lực lượng giáo dục khác về yêu cầu mới của giáo dục, về đổi mới mục tiêu
của giáo dục tiểu học.
IV. Các giải pháp thực hiện xây dựng KHGD nhà trường định hướng
phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
1. Nâng cao nhận thức về việc xây dựng KHGD nói chung và KHGD nhà
trường nói riêng.
Ở mỗi một nhà trường, HT phải là người lãnh đạo, hướng dẫn thực hiện
chương trình dạy học và GD; là người định hướng, hỗ trợ, giám sát cho đội ngũ
GV và các bên liên quan trong quá trình dạy học, giáo dục để đáp ứng yêu cầu phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh. Vì vậy HT cần quán triệt tốt việc thực hiện
chương trình GD tiểu học đảm bảo hình thành và phát triển các yêu cầu về phẩm
chất và năng lực cho học sinh. Cụ thể:
– Phải quán triệt cho tất cả những người tham gia vào các quá trình dạy học
và giáo dục gồm: các phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, học
sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục khác.
– Quán triệt trong suốt quá trình thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục
để hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực chung cũng như các yêu cầu về
năng lực đặc thù.
– Tùy vào mỗi đối tượng, hiệu trưởng có nội dung và cách thức quán triệt
khác nhau. Ví dụ:
+ Đối với cán bộ quản lý: Phổ biến quy định và quán triệt yêu cầu đối với vị
trí hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được quy định trong Thông tư số 14/2018/TTBGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy định
chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông:
(Tiêu chí 2). Có tư tưởng đổi mới trong lãnh đạo, quản trị nhà trường. Được
đánh giá:
Mức đạt: có tư tưởng đổi mới trong lãnh đạo, quản trị nhà trường nhằm phát
triển phẩm chất, năng lực cho tất cả học sinh;
Mức khá: lan tỏa tư tưởng đổi mới đến mọi thành viên trong nhà trường;
Mức tốt: có ảnh hưởng tích cực tới cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông
về tư tưởng đổi mới trong lãnh đạo, quản trị nhà trường.
(Tiêu chí 5) Quản trị hoạt động dạy học, giáo dục học sinh
Mức đạt: chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục của nhà trường, tổ
chức thực hiện dạy học và giáo dục học sinh; đổi mới phương pháp dạy học, giáo
dục học sinh; đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo yêu cầu phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh của chương trình giáo dục phổ thông;
Mức khá: đổi mới quản trị hoạt động dạy học và giáo dục học sinh hiệu quả;
đảm bảo giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học, giáo dục phù hợp với phong
cách học tập đa dạng, nhu cầu, sở thích và mức độ sẵn sàng học tập của mỗi học
sinh; kết quả học tập, rèn luyện của học sinh được nâng cao;
Mức tốt: hướng dẫn, hỗ trợ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông về quản
trị hoạt động dạy học và giáo dục học sinh.
+ Đối với giáo viên: Phổ biến và quán triệt yêu cầu đối với giáo viên được
quy định tại Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 8 năm 2018 về ban
hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
(Tiêu chí 4) Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ nêu rõ: Giáo viên phải xây
dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học
sinh. Được đánh giá theo các mức:
Mức đạt: Xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục;
Mức khá: Chủ động điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với
điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;
Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch dạy
học và giáo dục.
+ Đối với cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục khác: giải trình KHGD
trong các hội nghị cha mẹ học sinh, hội nghị giáo dục của địa phương, …. và tổ
chức lấy ý kiến đóng góp vào KHGD của nhà trường, công khai KHGD nhà trường
trên website và các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Đối với học sinh: Phổ biến cho các em KHGD của nhà trường để các em có
kế hoạch học tập, rèn luyện chủ động; khuyến khích, động viên, trân trọng các
phẩm chất tốt, năng lực riêng biệt của từng học sinh…..
2. Thực hiện tự chủ và dân chủ trong xây dựng KHGD nhà trường.
Trong các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học cấp tiểu học trong
những năm gần đây của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tỉnh Nam Định đều có giao
quyền cho các nhà trường tự chủ trong việc thực hiện chương trình GD. Đặc biệt,
năm học 2020-2021 tới đây, năm học bắt đầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ
thông 2018 thì việc tự chủ thực hiện chương trình GD được thể hiện ngay trong
Chương trình tổng thể: “Dựa trên nội dung và yêu cầu cần đạt của chương trình
giáo dục phổ thông, các trường xây dựng KHGD riêng cho trường mình một cách
linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương, đảm bảo
mục tiêu và chất lượng giáo dục”
Để triển khai thực hiện chương trình GD tiểu học đạt được các kết quả mong
muốn, hiệu trưởng phải thực hiện quyền tự chủ và dân chủ mạnh mẽ. Cụ thể:
– Huy động sự tham gia của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường vào quá trình xây dựng KHGD.
– Lắng nghe ý kiến của các bên liên quan trong việc lựa chọn các nội dung
giáo dục, các hoạt động giáo dục, hình thức tổ chức phù hợp với thực tiễn địa
phương và nhà trường. Từ đó tạo sự đồng thuận, sự phối kết hợp cao nhất trong
việc triển khai thực hiện.
– Phát huy tính tự chủ, sáng tạo của các tổ chuyên môn, đội ngũ quản lý, giáo
viên và học sinh trong hoạt động dạy học, giáo dục như: chỉ quy định những yêu
cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh, định hướng về nội dung giáo dục,
phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết
thời lượng dạy từng bài học; khuyến khích giáo viên, tổ chuyên sắp xếp cụm bài
học để dạy theo chủ đề (tích hợp liên môn, tích hợp nội môn); khuyến khích giáo
viên tổ chức dạy học thông qua trải nghiệm thực tế, không bắt buộc giáo viên phải
sử dụng học liệu trong sách giáo khoa, ….
– Hiệu trưởng phải làm tốt công tác dân chủ trong phân công chuyên môn,
trong đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên. Căn cứ vào nhiệm vụ triển khai chương
trình dạy học, giáo dục mỗi năm học của nhà trường, căn cứ vào năng lực, sở
trường, nguyện vọng của giáo viên để phân công chuyên môn cho hợp lý. Việc
phân công vừa đảm bảo được nhiệm vụ năm học, vừa phát huy được năng lực, sở
trường của giáo viên, vừa tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao. Việc đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên phải có tính động viên,
khuyến khích.
3. Nghiên cứu nắm chắc quy trình, nội dung xây dựng KHGD nhà
trường định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh và hướng dẫn, tổ
chức cho cán bộ quản lý, giáo viên của nhà trường xây dựng được KHGD có
chất lượng.
3.1. Lập kế hoạch thực hiện việc xây dựng KHGD nhà trường.
Xây dựng KHGD nhà trường không phải là việc làm cá nhân của hiệu trưởng
hay phó hiệu trưởng mà là việc làm của tập thể sư phạm nhà trường, trong đó hiệu
trưởng là người tổ chức, định hướng, chỉ đạo, giám sát và có thể trực tiếp tham gia
vào tất cả các bước của quá trình xây dựng. Để làm được việc đó, hiệu trưởng cần
lập kế hoạch cụ thể để thực hiện. Nội dung của kế hoạch cần làm rõ: Các bước
thực hiện, nội dung từng công việc cụ thể, trách nhiệm của các thành viên tham
gia, thời gian và điều kiện thực hiện, kiểm tra theo dõi tiến trình thực hiện công
việc của các bộ phận, cá nhân, ….
3.2. Xác định căn cứ xây dựng KHGD nhà trường.
3.2.1. Căn cứ pháp lý
Phát triển GD không chỉ là sự nghiệp của ngành GD mà là sự nghiệp của toàn
Đảng, toàn dân. Đồng thời, khi tổ chức thực hiện KHGD nhà trường đặc biệt là
KHGD nhà trường tiếp cận phẩm chất, năng lực người học cần có sự phối hợp với
các cá nhân, tổ chức đoàn thể ở địa phương, cha mẹ học sinh. Vì vậy khi xây dựng
KHGD nhà trường, HT phải căn cứ vào sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính
quyền địa phương.
Ngoài ra, rất quan trọng, HT phải xác định các văn bản pháp quy làm cơ sở
cho việc triển khai cho việc xây dựng KHGD nhà trường như: Điều lệ trường tiểu
học, Quy định về chương trình giáo dục, Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học
bậc tiểu học, quy định về chế độ làm việc của giáo viên tiểu học, …..
Tùy vào mỗi năm học, có các văn bản khác nhau. Ví dụ, đến thời điểm hiện
nay, khi xây dựng KHGD nhà trường cho năm học 2020-2021, các nhà trường nói
chung, có thể sử dụng các căn cứ pháp lý sau đây:
– Nghị quyết số 29/NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT;
– Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
– Thông tư 32/2018/BGD ĐT ngày 26/12/2018 về việc ban hành chương
trình giáo dục phổ thông;
– Thông tư 05/2019/TT-BGDĐT ngày 05/04/2019 của Bộ GD&ĐT về Ban
hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 1;
– Công văn số 344/BGDĐT-GDTrH ngày 24/01/2019 của Bộ GD&ĐT về
hướng dẫn triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018;
– Công văn 3535/BGDĐT-GDTH ngày 19/8/2019 của Bộ GD&ĐT về
Hướng dẫn thực hiện nội dung trải nghiệm sáng tạo cấp tiểu học từ năm 2020-
2021;
– Công văn 3539/BGDĐT-GDTH ngày 19/8/2019 của Bộ GD&ĐT về
Chuẩn bị điều kiện đảm bảo thực hiện dạy môn Tin học;
– Công văn 3866/BGDĐT-GDTH ngày 26/8/2019 của Bộ GD&ĐT về việc
hướng dẫn chuẩn bị tổ chức dạy học đối với lớp 1 năm học 2020-2021;
– Văn bản hợp nhất số 03/VBHN ngày 23/6/2017 của Bộ GD&ĐT ban hành
quy định chế độ làm việc với giáo viên phổ thông, …
– Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ và giải pháp năm học
2020 – 2021 của ngành giáo dục;
– Quyết định của UBND tỉnh Nam Định về việc ban hành khung kế hoạch
thời gian năm học 2020 -2021 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo
dục thường xuyên;
– Công văn về hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2010-2021 cấp tiếu học của
Sở GD&ĐT;
– Công văn hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2020 – 2021 cấp tiếu học của
Phòng GD&ĐT;
3.2.2. Căn cứ thực tiễn
Việc tổ chức xây dựng KHGD nhà trường liên quan chặt chẽ đến bối cảnh cụ
thể của từng trường như: điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội, truyền
thống, lịch sử, văn hóa của địa phương, …. Các nhà trường cần phải xem xét tất cả
các yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết định về mục tiêu, kế hoạch thực
hiện chương trình GD. Phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình mà mỗi nhà
trường lựa chọn các nội dung GD cho phù hợp, nội dung GD phải gắn với thực tiễn
địa phương và đảm bảo mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Việc phân tích bối cảnh chủ yếu là thu thập tất cả các thông tin liên quan đến
nguồn nhân lực tham gia vào quá trình dạy học, GD và các điều kiện về cơ sở vật
chất, môi trường GD như: học sinh, giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhu
cầu học tập, điều kiện kinh tế của cha mẹ học sinh, … Việc phân tích bối cảnh là
nội dung rất quan trọng bởi quá trình tổ chức thu thập và phân tích các thông tin
càng kĩ bao nhiêu thì càng đảm bảo tính hiệu quả, khả thi của KHGD.
Công việc phân tích bối cảnh nhà trường nên áp dụng kĩ thuật phân tích
SWOT, gồm các bước:
Bước 1: Liệt kê cơ hội (Opportunities – O)
Bước 2: Liệt kê các đe dọa (thách thức) (Threats – T)
Bước 3: Liệt kê các điểm mạnh (Strengths – S)
Bước 4: Liệt kê các điểm yếu (Weaknesses –W)
Bước 5: Kết hợp S-O: Sử dụng điểm mạnh và tận dụng cơ hội bên ngoài.
Bước 6: Kết hợp W-O: Khắc phụ điểm yếu, tận dụng cơ hội bên ngoài.
Bước 7: Kết hợp S-T: Sử dụng điểm mạnh để đối phó với thách thức bên
ngoài.
Bước 8: Kết hợp W-T: Khắc phục điểm yếu để giảm nguy cơ từ bên ngoài.
Bước 9: Kết hợp S-W: Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của trường.
Bước 10: Kết hợp O -T: Khắc phụ điểm yếu vượt qua thách thức…..
Có thể sử dụng bảng phân tích như sau:

Các yếu tố liên
quan đến KHGD
Điểm mạnhĐiểm yếuẢnh hưởng đến hoạt động
của nhà trường
Đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý nhà
trường
100% GV có
trình độ đạt
chuẩn, trong đó
trên chuẩn là
95%,
Tay nghề của
GV tương đối
đồng đều,
CMNV vững
Tỷ lệ GV/lớp là
1,38. Thiếu 3 giáo
viên trong đó 1 GV
tiếng Anh và 2 GV
cơ bản.
Có 8 giáo viên ở xa
trường (trên 20 km)
Có 5 giáo viên dự
kiến nghỉ TS trong
Trình độ đào tạo, trình độ
CMNV của GV và đội ngũ
GV mũi nhọn (15) sẽ giúp
việc triển khai KHGD rất
thuận lợi. Cân nhắc phân
công GV nòng cốt cho ưu
tiên khối 1 và chia đều cho
các khối lớp còn lại.
GV nhiệt tình, trách nhiệm,
vàng
Có 2 GVG cấp
tỉnh, 13 GVG
cấp huyện
Nhiệt tình, trách
nhiệm, tâm
huyết với công
việc giáo dục
HS,…
năm.tích cực học hỏi, đổi mới,
sáng tạo là điều kiện thuận lợi
để triển khai KHGD định
hướng phát triển phẩm chất,
năng lực.
Tỷ lệ GV chưa đáp ứng được
dạy 2 buổi/ ngày nên chú
trọng công tác tham mưu với
phòng GD&ĐT, chủ động tìm
nguồn GV để hợp đồng khi
chưa có biên chế.
Thiếu GV tiếng Anh khó
khăn khi triển khai dạy tiếng
Anh cho HS từ 1-5 (đã được
phê duyệt triển khai dạy
Tiếng Anh cho HS từ 1-5 các
năm học trước). Tham mưu
để có thêm GV tiếng Anh
hoặc có kinh phí để hợp đồng
GV tiếng Anh.
Giáo viên ở xa nhiều, giáo
viên nghỉ thai sản nhiều ảnh
hưởng rất lớn việc thực hiện
KHGD. Chủ động sắp xếp
thời khóa biểu thuận lợi cho
GV ở xa, nắm chắc lịch nghỉ
của GV thai sản để chủ động
nhân sự thay thế…….
Học sinh
Tài chính, CSVC,
trang thiết bị nhà
trường
Trình độ dân trí, sự
phát triển kinh tế
truyền thống của
địa phương
Nhận thức của
CMHS về GD,
điều kiện kinh tế
của CMHS
Cơ chế chính sách
của quốc gia và địa
phương về GD
…..

Khi dùng bảng phân tích để viết nội dung bối cảnh bên trong và bên ngoài nhà
trường thì cần lưu ý không căn cứ vào nội dung các yếu tố như: yếu tố học sinh,
giáo viên, .. phải là bối cảnh bên trong mà cần xác định tính chủ động và bị động
của các yếu tố. Ví dụ việc thuyên chuyển hoặc tuyển dụng giáo viên thuộc thẩm
quyền UBND huyện nên việc thiếu GV hoặc giáo viên ở xa trường phải được xác
định là bối cảnh bên ngoài nhà trường,…
3.3. Xây dựng phân phối chương trình dạy học các môn học và lựa chọn
các chủ đề/ nội dung dạy học, hoạt động giáo dục
3.3.1. Lập kế hoạch môn học
Cán bộ quản lý nhà trường cần hướng dẫn và tổ chức cho các tổ chuyên môn,
giáo viên thực hiện theo các bước:
– Tìm hiểu những năng lực cần đạt của môn học và mối quan hệ với các phẩm
chất, năng lực chung.
– Lựa chọn, thiết kế các chủ đề dạy học, dự kiến các bài tổ chức dạy học
thông qua trải nghiệm, dạy ngoài không gian lớp học.
– Xây dựng phân phối chương trình môn học (thời lượng, thời điểm cho các
bài học, chủ đề, hoạt động trải nghiệm trong môn học)
Việc lựa chọn, thiết kế các chủ đề dạy học có thể gói gọn trong nội dung 1
môn học (tích hợp nội môn) nhưng cũng có thể chủ đề dạy học có nội dung của
nhiều môn học (tích hợp liên môn). Đối với việc dạy học theo chủ đề, nhất là
những chủ đề có nội dung liên môn cần khuyến khích các tổ chuyên môn và giáo
viên thiết kế, tổ chức theo định hướng STEM.
STEM là viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ),
Engineering (Kỹ thuật) và Math (Toán học). Giáo dục theo định hướng STEM là
trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh
vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học trên cơ sở tích hợp, lồng ghép, bổ
trợ lẫn nhau để giúp học sinh có thể áp dụng để giải quyết vấn đề trong cuộc sống
hàng ngày. Giáo dục theo định hướng STEM không hướng đến mục tiêu đào tạo
học sinh trở thành nhà toán học, nhà khoa học hay kĩ sư mà hướng tới hình thành
và phát triển năng lực giải quyết vấn đề. Chính vì vậy, giáo dục STEM được hiểu
linh hoạt hơn, nó là định hướng giúp sáng tạo trong dạy học và tổ chức các hoạt
động giáo dục, nó không nhất thiết phải có đủ 4 lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, công
nghệ và toán học, nó cũng có thể kết hợp với mĩ thuật, âm nhạc, ….
Ví dụ: Khi tổ chức cho học sinh tạo các bức tranh từ những vật liệu tái chế,
giáo dục theo định hướng STEM sẽ khai thác, lồng ghép vào đó các kiến thức toán
học, kĩ thuật, công nghệ như hình khối, tỉ lệ của những phế liệu bỏ đi như sỏi, đá,
vỏ ốc, vỏ sò, vỏ lạc, cành cây, … kĩ thuật làm khô cỏ, cây, hoa, lá tươi để đưa vào
tranh, đặc điểm của những vật liệu khi chúng sống trong tự nhiên, …
Kế hoạch môn học có thể được thực hiện theo mẫu: (Toán 1)

TtTên bài, chủ đề/ hoạt độngThời lượngGhi chú
1Trên –dưới, phải – trái, trước – sau1 tiếtTổ chức TN tại sân tập
2Hình vuông, hình tròn, hình tam
giác, hình chữ nhật
1 tiết
….
19Phép cộng trong phạm vi 102 tiết

3.3.2. Lập kế hoạch các hoạt động giáo dục /hoạt động trải nghiệm
Xây dựng KHGD nhà trường định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học
sinh cần phải chú trọng đến lập kế hoạch các hoạt động giáo dục/ hoạt động trải
nghiệm. Bởi hoạt động giáo dục/hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh tiếp
cận thực tế, thể hiện các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và
huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng, kĩ năng của các môn học khác nhau để thực
hiện được nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống
nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi. Thông qua đó, chuyển hóa
những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, kĩ năng mới góp phần phát huy
tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống và môi trường. Hoạt động
giáo dục/hoạt động trải nghiệm ở tiểu học góp phần quan trọng phát triển các phẩm
chất, năng lực của học sinh.
Hoạt động giáo dục/ hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học có:
a) Hoạt động giáo dục/hoạt động trải nghiệm bắt buộc
Ngoài hoạt động trải nghiệm được thực hiện trong các môn học, ở Chương
trình GDPT 2006 hay Chương trình GDPT 2018 hoạt động giáo dục /hoạt động trải
nghiệm là hoạt động bắt buộc, do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn
thực hiện, hoạt động giáo dục (Chương trình GDPT 2006) và hoạt động trải
nghiệm (Chương trình GDPT 2018) đều có thời lượng 105 tiết/ năm. Trong đó, 35
tiết dành cho sinh hoạt dưới cờ, 35 tiết dành cho sinh hoạt lớp, còn lại dành cho
sinh hoạt chủ đề, chủ điểm,…
Ở Chương trình GDPT 2018, hoạt động trải nghiệm ở tiểu học được triển khai
qua 4 mạch nội dung:
– Hoạt động hướng vào bản thân: 60%
– Hoạt động hướng đến xã hội: 20%
– Hoạt động hướng đến tự nhiên: 10%
– Hoạt động hướng nghiệp: 10%
Hiện nay, lớp 1 năm học 2020-2021 đã có sách giáo khoa hoạt động trải
nghiệm. Sách thiết kế thành 35 bài học dành cho 35 tuần, giáo viên lớp 1 có thể
dùng hệ thống bài học trong sách giáo khoa để tổ chức thực hiện hoạt động trải
nghiệm. Tuy nhiên, sách giáo khoa cũng chỉ là tài liệu tham khảo, gợi ý các nội
dung hoạt động trải nghiệm nên không nhất thiết phải thực hiện y nguyên mà giáo
viên có thể lựa chọn một số nội dung và có thể tự thiết kế các hoạt động trải
nghiệm cho học sinh như giáo viên lớp 2-5.
Mặt khác, trong Chương trình GDPT 2018, nội dung giáo dục địa phương
được tích hợp với hoạt động trải nghiệm nên cũng cần lưu ý khi xây dựng kế hoạch
tổ chức các hoạt động giáo dục. Các nhà trường cần chỉ đạo các tổ chuyên môn
thiết kế, lồng ghép tích hợp các nội dung giáo dục địa phương vào các hoạt động
trải nghiệm để thực hiện các nội dung đó phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện
trường, lớp và địa phương.
Ngoài các tiết sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp được thực hiện hàng tuần, 1
tiết/ tuần thì hoạt động giáo dục/ hoạt động trải nghiệm bắt buộc không nhất thiết
phải chia đều vào các tuần, giáo viên có thể thiết kế các hoạt động trải nghiệm chủ
đề, chủ điểm thực hiện cho 1 buổi sáng hay chiều (3-4) tiết hoặc cho cả ngày (7
tiết). Ví dụ:

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Related Posts
Tư Vấn App Học Ngoại Ngữ
Phần Mềm Bản Quyền
Chat Ngay