dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

SKKN Nâng cao hiệu quả tiết dạy phát âm tiếng Anh cho học sinh lớp 5

SKKN Nâng cao hiệu quả tiết dạy phát âm tiếng Anh cho học sinh lớp 5

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN.
Như chúng ta đều biết, tiếng Anh là một trong những ngôn ngữ quốc tế
thông dụng nhất trên thế giới hiện nay. Xác định được tầm quan trọng của tiếng
Anh, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang tập trung đổi mới chương trình, đổi mới
phương pháp dạy bộ môn Tiếng Anh ngay từ bậc tiểu học. Bộ Giáo dục và Đào
tạo cũng xác định mục tiêu cụ thể đối với việc dạy Tiếng Anh ở bậc tiểu học là:
Bước đầu hình thành cho học sinh các ky năng giao tiếp cơ bản, đơn giản bằng
tiếng Anh trong giao tiếp hàng ngày; giúp học sinh có những hiểu biết về đất
nước, con người, nền văn hóa của một số nước nói tiếng Anh; góp phần hình
thành cho học sinh thái độ tích cưc đối với môn Tiếng Anh. Đồng thời, việc học
tiếng Anh cũng giúp các em hình thành và phát triển kĩ năng học tập suốt đời,
năng lưc làm việc trong tương lai và khả năng tham gia các hoạt động văn hoá –
xã hội; hơn nữa, còn tạo nền tảng cho việc tiếp tục học tiếng Anh ở các bậc học
tiếp theo cũng như học các ngôn ngữ cần thiết khác trong tương lai.
Bám sát mục tiêu trên, sách giáo khoa Tiếng Anh 3, Tiếng Anh 4 và Tiếng
Anh 5 được biên soạn theo đường hướng giao tiếp, giúp học sinh bước đầu hình
thành và phát triển năng lưc giao tiếp bằng tiếng Anh, thông qua bốn kĩ năng
nghe, nói, đọc, viết, trong đó ưu tiên phát triển hai kĩ năng nghe và nói.
Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy khả năng phát âm của học sinh,
đặc biệt về trọng âm và ngữ điệu còn rất nhiều hạn chế. Các em có thể thuộc
từng âm tiết của một từ nhưng khi phát âm ra, các em nói chưa đúng trọng âm
của từ đó. Các em cũng có thể nói được các câu hoàn chỉnh, nhưng trọng âm,
ngữ điệu của câu chưa chuẩn xác, khiến người nghe không hiểu hoặc hiểu sai ý
của các em. Để có thể nói tiếng Anh một cách trôi chảy, hay và tư nhiên giống
với người bản ngữ, thì trọng âm và ngữ điệu đóng một vai trò rất quan trọng. Từ
được nhấn mạnh là chìa khoá để hiểu và sử dụng ngữ điệu đúng sẽ đưa ra ý
nghĩa đúng của câu. Tuy nhiên, đa số học sinh lại chưa thể nắm bắt được điểm
này. Các em chưa biết trọng âm rơi vào đâu, chỗ nào cần phải lên giọng, xuống
2
giọng; tại sao có một số từ được đọc lướt và gần như không nghe thấy. Từ đó,
các em trở nên e dè, mất tư tin, ngại nói tiếng Anh.
Từ những bất cập nêu trên, tôi luôn trăn trở nghiên cứu, học hỏi, tìm tòi
những giải pháp tối ưu nhằm nâng cao kiến thức và năng lưc phát âm cho học
sinh. Trong chương trình Tiếng Anh 5, mỗi đơn vị bài học đều có hoạt động cho
học sinh luyện tập phát âm đúng trọng âm hoặc ngữ điệu câu (Lesson 3). Tôi
cho rằng, việc khai thác hiệu quả tiết dạy phát âm này sẽ giúp học sinh tiểu học
nói chung, học sinh lớp 5 nói riêng phát âm chuẩn, hay, tư nhiên và khắc phục
được những lỗi phát âm cơ bản ngay từ đầu, nâng cao năng lưc giao tiếp bằng
tiếng Anh cho các em. Vì vậy, tôi đã chọn nội dung “ Nâng cao hiệu quả tiết
dạy phát âm tiếng Anh cho học sinh lớp 5” làm đề tài nghiên cứu của mình, với
đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 5 đang học chương trình Tiếng Anh hệ 10
năm. Dạy phát âm bao gồm dạy phát âm các âm tiếng Anh, trọng âm, giai điệu,
ngữ điệu, cách nối âm, nuốt âm,…. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi chú
trọng đến giải pháp nhằm nâng cao kiến thức về trọng âm, ngữ điệu và năng lưc
phát âm cho học sinh.
3
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP.
1. Những vấn đề lý luận chung.
Có hai loại trọng âm tiếng Anh, đó là trọng âm của từ (âm tiết được nhấn
mạnh trong một từ) và trọng âm của câu (những từ được nhấn mạnh trong một
câu). Việc nắm vững hai loại trọng âm tiếng Anh này rất quan trọng trong việc
giúp người học phát âm chuẩn, hiểu và giao tiếp như người bản ngữ.
1.1. Trọng âm Tiếng Anh trong từ.
Tiếng Anh là ngôn ngữ đa âm tiết, những từ có hai âm tiết trở lên luôn có
một âm tiết phát âm khác biệt hẳn so với những âm tiết còn lại về độ lớn, độ cao
và độ dài của âm. Âm tiết nào được phát âm to hơn, giọng cao hơn và kéo dài
hơn các âm khác trong cùng một từ thì ta nói âm tiết đó đươc nhấn trọng âm,
hay trọng âm rơi vào âm tiết đó. Khi nhìn vào phiên âm của một từ, thì trọng âm
của từ đó được ký hiêu bằng dấu (‘) ở phía trước, bên trên âm tiết đó.
Ví dụ:
happy /
ˈhæpi/ – trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
address /ə
ˈdres/ – trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
enjoy/ɪnˈdʒɔɪ/ – trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Japanese /ˌdʒæpəˈniːz/ – trọng âm chính rơi vào âm tiết thứ ba /ˈniːz/ và trọng
âm phụ rơi vào âm tiết thứ nhất /ˌdʒæ/
Trọng âm từ đóng vai trò quan trọng trong việc phân biệt được từ này với
từ khác khi chúng ta nghe và nói tiếng Anh. Nếu đặt trọng âm sai âm tiết hay
không sử dụng trọng âm sẽ khiến người bản ngữ khó có thể hiểu được là người
học tiếng Anh muốn nói gì và họ cũng gặp không ít khó khăn trong việc nghe
hiểu người bản ngữ. Trong tiếng Anh, có một số từ được viết giống nhau nhưng
trọng âm ở vị trí khác nhau tùy theo từ loại. Như vậy, phát âm đúng trọng âm
của một từ là yếu tố đầu tiên giúp người học nghe hiểu và nói được như người
bản ngữ.
1.1.1. Âm tiết.
4
Để hiểu được trọng âm Tiếng Anh của một từ, trước hết người học phải
hiểu được thế nào là âm tiết. Mỗi từ đều được cấu tạo từ các âm tiết. Âm tiết là
một đơn vị phát âm, gồm có một âm nguyên âm (/ʌ/, /æ/, /ɑː/, /ɔɪ/, /ʊə/…) và
các phụ âm (b, k, s, m, t…) bao quanh hoặc không có phụ âm bao quanh. Từ có
thể có một, hai, ba hoặc nhiều hơn ba âm tiết.
Ví dụ:

TừPhiên âmSố lượng âm tiết
sun/sʌn/1
between/bɪˈtwiːn/2
decorate/ˈdekəreɪt/3
supermarket/’su:pərmɑ:rkət/4
international/ˌɪntərˈnæʃnəl/5

1.1.2. Quy tắc đánh dấu trọng âm tiếng Anh trong từ.
a.Từ có hai âm tiết.
* Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Đối với hầu hết các danh từ và tính từ có hai âm tiết trong tiếng Anh thì trọng
âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ:
Danh từ: Notebook /’noʊtbʊk/, flower /
ˈflaʊər/…
Tính từ: happy /
ˈhæpi/, clever /ˈklevər/, noisy /ˈnɔɪzi/ …
Các động từ chứa nguyên âm ngắn ở âm tiết thứ hai và kết thúc bằng một
(hoặc không ) phụ âm, thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: listen/ ˈlisn/, travel/ ˈtrævl/ , open /ˈoʊpən/ …
Ngoài ra, các động từ tận cùng là ow, thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: borrow/ˈbɒrəʊ/, follow/ˈfɒləʊ/ …
* Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Hầu hết các động từ, giới từ có hai âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ:
5
Động từ: relax/rɪˈlæks/, invite /ɪnˈvaɪt/, explore /ɪkˈsplɔː(r)/, enjoy/ɪnˈdʒɔɪ/,…
Giới từ: about /əˈ baʊt/, between /bɪˈtwiːn/…
Các danh từ hay tính từ chứa nguyên âm dài, nguyên âm đôi ở âm tiết thứ hai
hoặc kết thúc nhiều hơn một phụ âm thì trọng âm sẽ rơi vào chính âm tiết đó.
Ví dụ: Japan /dʒəˈpæn/, correct /kəˈrekt/, police /pəˈliːs/ …
Những từ có hai âm tiết nhưng âm tiết thứ nhất là một tiền tố thì trọng âm rơi
vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ: prepare /prɪˈpeər/, dislike /dɪsˈlaɪk/, redo /ˌriːˈduː/…
b. Từ có ba âm tiết và nhiều hơn ba âm tiết.
* Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Đối với danh từ có ba âm tiết: nếu âm tiết thứ hai có chứa âm /ə/ hoặc /i/ thì
trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: pharmacy /
ˈfɑːrməsi/, holiday /ˈhɑːlədeɪ /, countryside/ˈkʌntrisaɪd/…
* Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Nếu các động từ có âm tiết cuối cùng chứa âm /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi
vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ: consider /kənˈsɪdər/, remember /rɪˈmembər/, examine /ɪɡˈzæmɪn/…
Nếu các tính từ có âm tiết đầu tiên chứa âm /i/ hoặc /ə/ thì trọng âm sẽ rơi vào
âm tiết thứ hai.
Ví dụ: expensive /ɪkˈspensɪv/, exciting /ɪkˈsaɪtɪŋ/, attractive /əˈtræktɪv/ …
Nếu các danh từ có âm tiết thứ nhất chứa âm ngắn (/ə/ hay/i/) hoặc có âm tiết
thứ hai chứa nguyên âm dài/ nguyên âm đôi thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ: computer /kəmˈpjuːtər/, potato /pəˈteɪtoʊ/, banana /bəˈnænə/, …
c. Các từ chứa hậu tố.
Các từ tận cùng là –ic, -tion, -sion , -ious, -ian, -ial thì trọng âm rơi vào âm tiết
thứ hai tính từ cuối lên.
Ví dụ: information /ˌɪnfəˈmeɪʃn/, intonation /ˌɪntəˈneɪʃn/, delicious /dɪˈlɪʃəs/,
Imperial /ɪmˈpɪəriəl/, …
6
Các từ tận cùng là -cy, -ty, -phy , –gy, -ible, -ant, -ical, -ive, -ual, -ance/ ence,
-ify, -al/ ar, –-uous, -ual thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba tính từ cuối lên.
Ví dụ: nationality /ˌnæʃəˈnæləti/, Geography /dʒiˈɒɡrəfi/, technology
/tek’nɑːlədʒi/, practical /
ˈpræktɪkl /…
Các từ chứa hậu tố: -ain, -eer, -ese, esque thì trọng âm rơi vào chính các hậu
tố đó.
Ví dụ: Japanese /ˌdʒæpəˈniːz/, mountaineer /ˌmaʊntnˈɪr/, entertain / ˌentərˈteɪn /,
picturesque /pɪktʃəˈresk/…
Các phụ tố không làm ảnh hưởng đến trọng âm câu: –able,-age,-al, -en, -ful, –
ing, -ish,-less, -ment, -ous.
Ví dụ: comfortable /
ˈkʌmftəbl /, happiness /‘hæpinəs/, amazing /əˈmeɪzɪŋ /,
continuous /kənˈtɪnjuəs /…
d. Từ ghép.
Danh từ ghép: trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: sandcastle /
ˈsændkɑːsl/, bedroom /ˈbedruːm/, seafood /ˈsiːfuːd/, …
Tính từ ghép : trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Ví dụ: hard-working /ˌhɑːd ˈwɜːkɪŋ/, good-looking /ˌgʊd ˈlʊkɪŋ/, …
Động từ ghép: trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Ví dụ: understand /ʌndərˈstænd /, overflow /ˌoʊvərˈfloʊ/…
1.2. Trọng âm tiếng Anh trong câu.
Trong tiếng Anh, không chỉ từ mang trọng âm, mà câu cũng có trọng âm.
Những từ được nhấn trọng âm thì thường phát âm to hơn và chậm hơn những từ
còn lại. Trọng âm câu rất quan trọng, vì khi nói, từ mà người nói nhấn trọng âm
cũng như cách mà họ đánh trọng âm vào cùng một từ có thể làm thay đổi hoàn
toàn nghĩa hàm chứa trong câu nói. Ngoài ra, trọng âm câu còn tạo ra giai điệu
hay tiếng nhạc cho ngôn ngữ. Đó chính là âm điệu, tạo nên sư thay đổi trong tốc
độ nói tiếng Anh.
Ví dụ:
I’m a teacher. (Tôi chứ không phải ai khác là giáo viên.)
7
I’m a teacher. (Tôi là giáo viên chứ không phải làm một nghề nào khác.)
Trong một câu, hầu hết các từ được chia làm hai loại, đó là từ thuộc về
mặt nội dung (content words) và từ thuộc về mặt cấu trúc (structure words).
Chúng ta thường nhấn trọng âm vào các từ thuộc về mặt nội dung, bởi vì đây là
những từ quan trọng và mang nghĩa của câu. Những từ thuộc về mặt cấu trúc là
những từ phụ trợ cấu tạo ngữ pháp cho câu, làm cho câu đúng về mặt cấu trúc
hoặc ngữ pháp. Chúng thường ít quan trọng hơn và không được nhấn trọng âm
khi nói. Nếu trong một câu, các từ thuộc về mặt cấu trúc bị lược bỏ đi, chỉ còn
những từ thuộc về mặt nội dung thì người nghe vẫn hiểu được nghĩa của câu.
Ngược lại, nếu bỏ đi những từ thuộc về mặt nội dung thì người nghe không thể
hiểu được ý nghĩa của câu.
Ví dụ:
I want to go to the bakery.
I’m reading “The Fox and the Crow”.
What’s summer like in your country?
Những từ được in đậm trong những ví dụ trên là từ thuộc về mặt nội dung
(content words) và được nhấn trọng âm. Những từ không in đậm là từ thuộc về
mặt cấu trúc (structure words), không được nhấn trọng âm.
1.2.1. Từ thuộc về mặt nội dung: được nhấn trọng âm.

Những từ mang nghĩaVí dụ
Động từ chínhPlay, climb, brush, build
Danh từIsland, python, bridge
Tính từBig, attractive, quiet
Trạng từquickly, loudly, always
Trợ động từ (dạng phủ định)don’t, can’t, aren’t
Đại từ chỉ địnhthis, that, these, those
Từ để hỏiWhat, Why, How, Who, Which, Where

8
1.2.2. Từ thuộc về mặt cấu trúc: không được nhấn trọng âm.

Những từ thuộc về mặt cấu trúcVí dụ
Đại từI, You, We, They, She, He, It
Giới từOn, in, at, for
Mạo từA, a, the
Từ nốiand, but, because, or
Trợ động từcan, should, must
Động từ ‘to be’am, is, are, was, were

1.3. Ngữ điệu Tiếng Anh.
Trong tiếng Anh giao tiếp, phát âm chuẩn là chưa đủ, muốn nói được trôi
chảy, tư nhiên như người bản xứ còn cần phải áp dụng ngữ điệu đúng. Ngữ điệu
trong tiếng Anh là yếu tố cần thiết, không những làm cho câu nói có sắc thái mà
còn thể hiện được ý nghĩa muốn truyền đạt của người nói. Vậy, ngữ điệu tiếng
Anh là gì?
Ngữ điệu được hiểu đơn giản là sư lên xuống của giọng nói. Nó được ví
như tính nhạc có trong mỗi câu.
Ngữ điệu và trọng âm tiếng Anh là 2 yếu tố quan trọng, góp phần truyền
tải cảm xúc: vui, giận, buồn, lo lắng, nghi ngờ…của người nói. Nếu chúng ta áp
dụng ngữ điệu không đúng, có thể dễ gây hiểu lầm cho đối phương. Có 2 loại
ngữ điệu chính trong tiếng Anh đó là ngữ điệu lên (the rising tune) và ngữ điệu
xuống (the falling tune). Người bản ngữ sử dụng ngữ điệu khi giao tiếp một cách
bản năng và dần dần tạo nên những quy tắc như sau:
1.3.1. Ngữ điệu xuống (➘) : Xuống giọng ở cuối câu
Ngữ điệu xuống được sử dụng phổ biến nhất trong tiếng Anh, nó được áp
dụng đối với các loại câu sau:
+ Statements – Câu khẳng định
Ví dụ: I’ll build ➘sandcastles.
+ Commands – Câu mệnh lệnh
9
Ví dụ: Don’t run down the ➘stairs.
+ Wh-questions – Câu hỏi có từ để hỏi
Ví dụ: What’s the matter with ➘you?
+ Question tags – Câu hỏi đuôi
Áp dụng với những câu hỏi đuôi hỏi không nhằm mục đích lấy thông tin mà hỏi
nhằm trông chờ sư đồng ý, xác nhận từ người đáp.
Ví dụ: It’s hot today, isn’t ➘it?
+ Exclamations – Câu cảm thán
Ví dụ: What a beautiful ➘flower!
1.3.2. Ngữ điệu lên (➚) : Lên giọng ở cuối câu
Ngữ điệu lên áp dụng trong các trường hợp:
+ Yes/No Questions – Câu hỏi Yes/No
Ví dụ: Did you go on a ➚picnic?
+ Question tags – Câu hỏi đuôi
Áp dụng với những câu hỏi đuôi hỏi để lấy thông tin bình thường.
Ví dụ: You’re a new pupil, ➚aren’t you?
Đôi khi, chúng ta còn kết hợp cả ngữ điệu lên và xuống trong cùng một câu:
1.3.3. Ngữ điệu lên – xuống (➚➘).
Chúng ta sử dụng loại ngữ điệu này khi nói về:
+ Choices – Câu hỏi về sư lưa chọn
Ví dụ: Which one is smaller, ➚ Vi Xuyen Lake or ➘ Truyen Thong Lake?
+ Lists – Liệt kê
Rising, rising, rising, falling – Ngữ điệu xuống rơi vào người, vật được liệt kê
cuối cùng để thể hiện rằng danh sách liệt kê đã kết thúc.
Ví dụ: We have ➚ Maths, ➚ Vietnamese, ➚ Art and ➘ English.
+ Unfinished thoughts – Những suy nghĩ lửng lơ, chưa nói hết
10
Dùng khi đáp lại những câu hỏi và muốn nhấn mạnh phần mà người nói
né tránh, không muốn nói ra (thường mang nghĩa tiêu cưc như chê bai, không
thích).
Ví dụ: What are the children like? Hmm, the ➚girls are ➘ good… (but the boys
aren’t.).
+ Conditional sentences – Câu điều kiện
Ví dụ: If you have any ➚problems, just ➘ contact us.
1.3.4. Ngữ điệu xuống – lên (➘➚).
Ngữ điệu xuống – lên được sử dụng trong cùng một từ, nó thể hiện sư không
chắc chắn về câu trả lời, hoặc sư chần chừ khi đưa ra câu trả lời.
Ví dụ: A: You met him on Monday?
B: I don’t quite ➘ re➚member …
Nó cũng được sử dụng trong những lời yêu cầu hoặc gợi ý một cách lịch sư.
Ví dụ: I’d like some water, ➘ please➚.
Trên đây là những khái niệm cơ bản về ngữ điệu Tiếng Anh. Tuy nhiên, trong
quá trình dạy học tiếng Anh tiểu học, giáo viên không cần thiết truyền đạt hết
các kiến thức này. Giáo viên cần chọn lọc những kiến thức liên quan trưc tiếp
đến nội dung bài giảng, để học sinh có thể áp dụng vào các tình huống giao tiếp
cụ thể.
2. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến.
2.1. Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mới.
Trong sách giáo khoa Tiếng Anh 5, mỗi đơn vị bài học gồm có 3 Lessons:
Lesson 1, Lesson 2 và Lesson 3. Ở Lesson 1 và Lesson 2, học sinh được giới
thiệu và luyện tập ngữ liệu mới. Ở Lesson 3, thông qua hoạt động 1. Listen and
repeat, học sinh được học phát âm, cụ thể là trọng âm từ (từ Unit 1 đến Unit 5),
trọng âm câu (từ Unit 6 đến Unit 10) và ngữ điệu (từ Unit 11 đến Unit 20); trong
đó sử dụng một số từ và mẫu lời nói ở Lesson 1 và Lesson 2 làm ví dụ. Khi dạy
hoạt động này, giáo viên thường tiến hành theo các bước sau:
11
Bước 1 : Giáo viên nêu yêu cầu của hoạt động: Nghe và nhắc lại các từ /
câu đúng trọng âm / ngữ điệu.
Bước 2 : Hướng dẫn và tổ chức cho học sinh nghe và nhắc lại theo băng.
Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh (khi cần).
Bước 3 : Kiểm tra hoạt động của học sinh: Yêu cầu học sinh đọc đồng
thanh cả lớp, theo nhóm hoặc cá nhân các từ / câu đã cho. Giáo viên nhận xét,
sửa lỗi (nếu có).
2.2. Ưu, nhược điểm của giải pháp cũ.
* Ưu điểm : Cách dạy trên không làm mất thời gian và công sức của giáo
viên khi chuẩn bị tiết dạy mà vẫn đảm bảo mục tiêu của bài học.
* Hạn chế : Học sinh chỉ đơn thuần được luyện phát âm các từ, các câu vừa
học trong bài, không có cơ hội hiểu sâu hơn về phát âm và vận dụng kiến thức
về phát âm trong giao tiếp. Các em hình thành một thói quen trong hoạt động đó
là : Nghe, nhắc lại các từ, câu đã cho, thế là xong nhiệm vụ. Kết quả là, trong tiết
học đó, các em có thể đọc đúng trọng âm từ, trọng âm câu và ngữ điệu của các
câu đã cho; nhưng trong các tình huống giao tiếp cụ thể, các em vẫn mắc lỗi phát
âm cơ bản: nói mà không có hoặc sai trọng âm từ, trọng âm câu, sai ngữ điệu
câu ; khiến người nghe khó hiểu hoặc hiểu sai ý.
* Nguyên nhân của hạn chế trên :
– Nguyên nhân chủ quan :
+ Mặc dù đã áp dụng việc đổi mới phương pháp giảng dạy, một số giáo viên
vẫn bị ảnh hưởng bởi phương pháp giảng dạy cũ, lối tư duy cũ. Đó là, trong quá
trình dạy, chú trọng nhiều đến ngữ pháp, ngữ nghĩa hơn là kĩ năng nghe, nói.
Học sinh có thể phát âm đúng từng âm riêng lẻ, nhưng chưa đúng trọng âm, ngữ
điệu, cô vẫn dễ dàng chấp nhận, không dành nhiều thời gian giải thích, chỉnh sửa
cho các em. Thậm chí, một số giáo viên chỉ cho các em ghi đầu bài, cho các em
về nhà tư đọc nội dung, rồi nhanh chóng chuyển sang dạy các kĩ năng đọc, viết.
Hơn nữa, một số giáo viên chưa áp dụng triệt để việc đổi mới phương pháp
giảng dạy, vẫn còn thiên về việc truyền đạt kiến thức cho các em mà chưa dành
12
nhiều thời gian cho các em luyện tập và vận dụng. Bên cạnh đó, việc tiếp cận,
khai thác, các nguồn liệu học tập môn tiếng Anh còn nhiều hạn chế.
+ Bản thân các em học sinh còn nhỏ tuổi, chưa có ý thức tư giác cao trong việc
luyện tập phát âm thường xuyên ; chưa tư duy xem liệu câu mình nói đã đúng
chưa, cần phải nói thế nào cho đúng.
– Nguyên nhân khách quan :
+ Do ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ (tiếng Việt) và sư khác biệt giữa tiếng Việt và
tiếng Anh.
Tiếng Việt là ngôn ngữ có thanh điệu và là ngôn ngữ đơn lập, tức là mỗi
một tiếng (âm tiết) được phát âm tách rời nhau và được thể hiện bằng một chữ
viết. Trong khi đó, Tiếng Anh là ngôn ngữ không có thanh điệu và là ngôn ngữ
đa âm tiết. Những từ có hai âm tiết trở lên luôn có một âm tiết phát âm khác biệt
hẳn so với những âm tiết còn lại về độ dài, độ lớn và độ cao.
+ Do chất lượng môi trường học.
Việc học và thưc hành tiếng của học sinh hiện nay chủ yếu diễn ra trên lớp,
giữa thầy với trò, trò với trò. Bản thân các giáo viên là người Việt, ít nhiều cũng
bị ảnh hưởng bởi tiếng mẹ đẻ. Các em cũng ít hoặc chưa từng giao tiếp với
người bản ngữ. Trên lớp, có giáo viên còn ít sử dụng tiếng Anh, ngay cả với
những mệnh lệnh đơn giản và dễ hiểu. Một số giáo viên chưa khai thác các
nguồn liệu học tập sử dụng tiếng người bản ngữ, nên học sinh ít có cơ hội tiếp
cận. Việc sĩ số lớp học quá đông cũng ảnh hưởng tới việc áp dụng các phương
pháp giảng dạy tích cưc và tần suất thưc hành tiếng của các em bị giảm đi.
+ Do chương trình, sách giáo khoa.
Hoạt động dạy phát âm được thiết kế trong mục 1. Listen and repeat (Lesson
3) đơn giản chỉ yêu cầu học sinh nghe, nhắc lại các từ, các câu vừa học trong bài
một cách máy móc. Hoạt động này chưa giúp các em hiểu sâu và áp dụng kiến
thức vào thưc tế, chưa kích thích học sinh tư duy, chưa thưc sư cuốn hút các em,
nhất là với học sinh tiểu học – lứa tuổi hiếu động, dễ nhớ, chóng quên và nhanh
chán.
3. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến.
13
3.1. Vấn đề cần giải quyết.
Để giúp các em nắm chắc kiến thức về trọng âm từ, trọng âm câu, ngữ điệu
và vận dụng sáng tạo kiến thức đó trong thưc tế, khắc phục những hạn chế về
phát âm thường gặp trong giao tiếp, ngay từ đầu năm học, tôi đã tiến hành một
số giải pháp sau:
+ Theo dõi và khảo sát để nắm được năng lưc học tập bộ môn Tiếng Anh
nói chung cũng như phân loại khả năng phát âm đúng trọng âm từ, trọng âm câu,
ngữ điệu câu và độ trôi chảy trong phát âm của học sinh nói riêng. Từ đó, tôi lập
kế hoạch giảng dạy cụ thể, phù hợp tới từng đối tượng học sinh ; thành lập đôi
bạn, nhóm bạn cùng tiến ; xếp chỗ ngồi, chia cặp, chia nhóm thích hợp để các
em có thể tương trợ, học hỏi lẫn nhau, cùng thi đua học tập ; giúp các em trở nên
tư tin, mạnh dạn, năng động hơn ; giúp trau dồi, cải thiện khả năng giao tiếp.
+ Đổi mới phương pháp dạy học hướng tới mục tiêu phát triển khả năng
giao tiếp, trong đó chú trọng đến mảng phát âm, tạo cơ hội cho học sinh được
giao tiếp. Cụ thể là, tôi luôn luôn đổi mới các hình thức tổ chức dạy học phù hợp
với nội dung từng bài học, từng phần; khai thác tối đa nội dung sách giáo khoa,
thường xuyên liên hệ và vận dụng vào thưc tiễn. Tôi thường cân nhắc kĩ lưỡng
xem hoạt động nào nên cho học sinh làm việc theo cặp, theo nhóm nhỏ (3 – 4
học sinh) hay theo nhóm lớn (6 – 10 học sinh). Tôi cũng thường tổ chức các trò
chơi học tập nhằm tăng cường sư tương tác, hợp tác giữa các học sinh, tăng
cường tần suất luyện nghe, nói tiếng Anh, tăng cường khả năng giao tiếp. Bên
cạnh đó, tôi cũng khai thác và hướng dẫn học sinh sử dụng một số trang web
phục vụ cho việc học và phát triển kĩ năng phát âm, khả năng giao tiếp bằng
tiếng Anh như : learnenglishkids.britishcouncil.org, English4u, youtube,…
+ Động viên, khuyến khích, giúp đỡ học sinh kịp thời, đặc biệt chú ý tới
những em còn rụt rè, gặp khó khăn trong giao tiếp. Phối hợp với phụ huynh học
sinh để đôn đốc các em học tập, luyện nói và rèn phát âm trong giao tiếp hàng
ngày.
Trong số các giải pháp mà tôi áp dụng trong quá trình giảng dạy, tôi cho
rằng, đổi mới phương pháp dạy học luôn là một giải pháp then chốt. Xuất phát từ
14
thưc tế việc dạy Tiếng Anh ở nhà trường, đặc điểm tâm lí lứa tuổi, nội dung
chương trình sách giáo khoa Tiếng Anh 5, tôi thiết nghĩ, việc mạnh dạn đổi mới
hình thức tổ chức và phát triển nội dung một hoạt động trong sách giáo khoa sẽ
khắc phục được những hạn chế của giải pháp cũ. Trong đề tài này, tôi xin trình
bày chi tiết về giải pháp mà tôi đã nghiên cứu, áp dụng trong năm học 2019 –
2020 vào quá trình giảng dạy hoạt động 1. Listen and repeat / Lesson 3 – Sách
giáo khoa Tiếng Anh 5 nhằm nâng cao kiến thức, kĩ năng phát âm, đặc biệt là
mảng trọng âm và ngữ điệu; giúp các em phát âm chuẩn và hay, từ đó sẽ phát
triển được kĩ năng nghe, nói, nghe – nói tương tác cũng như khả năng giao tiếp
cho các em.
3.2. Tính mới của giải pháp.
Thay vì sử dụng phương pháp cho học sinh nghe, nhắc lại các từ, các câu đã
cho như thường dạy, tôi đã lồng ghép truyền đạt kiến thức về phát âm và hướng
dẫn học sinh luyện tập và tìm tòi, liên hệ với những kiến thức đã được học ;
đồng thời tổ chức các hoạt động để các em vận dụng kiến thức vào các tình
huống giao tiếp gần gũi với thưc tế cuộc sống hàng ngày, tạo niềm hứng khởi và
động lưc học tập cho các em. Giải pháp này làm phong phú hình thức tổ chức
và phát triển nội dung một hoạt động trong sách giáo khoa Tiếng Anh 5 (có
thể áp dụng cho cả Tiếng Anh 3 và Tiếng Anh 4), cụ thể là trong hoạt động 1.
Listen and repeat (Lesson 3) của mỗi đơn vị bài học; qua đó tạo hứng thú học
tập, cung cấp kiến thức và kĩ năng phát âm tiếng Anh, đồng thời tăng cường
các hoạt động ứng dụng, trải nghiệm cho học sinh, nâng cao tính thưc tiễn của
môn học.
3.3. Cách thức thực hiện giải pháp mới.
a. Chuẩn bị.
Trước khi tiến hành giải pháp trên, việc chuẩn bị của giáo viên góp phần
quan trọng vào hiệu quả của hoạt động :
– Xác định mục tiêu của hoạt động trong giờ học: Giáo viên mu

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Related Posts
Tư Vấn App Học Ngoại Ngữ
Phần Mềm Bản Quyền
Chat Ngay