Category: STEM

  • STEM thiết kế và chế tạo dụng cụ thử thông mạch

    STEM thiết kế và chế tạo dụng cụ thử thông mạch

    CHỦ ĐỀ: THIẾT KẾ DỤNG CỤ THỬ THÔNG MẠCH

    I.Tên chủ đề: THIẾT KẾ DỤNG CỤ THỬ THÔNG MẠCH

    (Số tiết: 03 tiết – Lớp 7)

    II.Mô tả chủ đề

    Hiện nay, việc sử dụng đồ dùng điện đã trở thành phổ biến trong hầu hết các gia đình. Trong quá trình sử dụng sẽ xảy ra hư hỏng, trong đó có những hư hỏng mà chúng ta có thể tự khắc phục được bằng những dụng cụ đơn giản như dụng cụ thử thông mạch.

    Trong chủ đề này, HS sẽ thực hiện dự án thiết kế và chế tạo được mô hình dụng cụ thử thông mạch từ các vật liệu như pin, đèn led, dây dẫn, ống nhựa. HS phải nghiên cứu và vận dụng các kiến thức liên quan đến các Bài 20, 21, 22 – Vật lý 7:

    III.Mục tiêu

    Sau khi hoàn thành chủ đề này, học sinh có khả năng:

    1.Kiến thức

    – Mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của dụng cụ thử thông mạch.

    – Vận dụng được các kiến thức trong chủ đề và kiến thức đã biết, thiết kế và chế tạo được dụng cụ thử thông mạch.

    2.Kĩ năng

    – Tiến hành được thí nghiệm nghiên cứu và tìm ra điều kiện phù hợp để thiết kế dụng cụ thử thông mạch phù hợp với điều kiện thực tế;

    – Tiến hành thử nghiệm kiểm tra hoạt động của dụng cụ đã chế tạo;

    – Vẽ được bản thiết kế của dụng cụ;

    – Trình bày, bảo vệ được ý kiến của mình và phản biện ý kiến của người khác;

    – Hợp tác trong nhóm để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập.

    3.Phát triển phẩm chất

    – Có thái độ tích cực, hợp tác trong làm việc nhóm;

    – Yêu thích say mê nghiên cứu khoa học;

    – Có ý thức thực hiện an toàn điện.

    4.Định hướng phát triện năng lực

    – Năng lực thực nghiệm, nghiên cứu, kiến thức về dòng điện một chiều;

    – Năng lực giải quyết vấn đề chế tạo dụng cụ đơn giản, thân thiện với môi trường một cách sáng tạo;

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể.

    IV.Thiết bị

    GV hướng dẫn HS sử dụng một số thiết bị sau khi học chủ đề:

    – Đồng hồ đo điện;

    – Một số nguyên vật liệu như: pin, đèn led, que thử, dây dẫn

    V.Tiến trình dạy học

    1.Hoạt động 1. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU THIẾT KẾ DỤNG CỤ

    (Tiết 1 – 45 phút)

    a.Mục đích

    Học sinh trình bày được kiến thức về thực trạng hỏng hóc của các đồ dùng điện mà nguyên nhân là dây dẫn điện bị đứt mà không thể phát hiện bằng mắt. Tiếp nhận nhiệm vụ thiết kế sản phẩm và nêu rõ các tiêu chí đánh giá sản phẩm.

    b.Nội dung

    – Học sinh trình bày về thực trạng hỏng hóc của các đồ dùng điện mà nguyên nhân là dây dẫn điện bị đứt mà không thể phát hiện bằng mắt. Tiếp nhận nhiệm vụ thiết kế sản phẩm và nêu rõ các tiêu chí đánh giá sản phẩm.

    – GV tổ chức HS làm thí nghiệm khám phá kiến thức.

    – GV tổ chức thí nghiệm kiểm tra một số dây nối bị đứt hay không, công tắc điện có bị hỏng hay không, …

    – Từ thí nghiệm khám phá kiến thức, GV giao nhiệm vụ cho HS thực hiện dự án dựa trên kiến thức ở trên để dụng cụ thử thông mạch thành một sản phẩm hữu ích.

    – GV thống nhất với HS về kế hoạch triển khai dự án và tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án.

    c.Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:

    – Bản ghi chép kiến thức mới về khả năng kiểm tra thông mạch của sản phẩm.

    – Bảng mô tả nhiệm vụ của dự án và niệm vụ các thành viên; thời gian thực hiện dự án và các tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án.

    – Bản vẽ mô hình dụng cụ: Sơ đồ nguyên lý

    d.Cách thức tổ chức hoạt động

    Bước 1.Đặt vấn đề, chuyển giao nhiệm vụ.

    Trên cơ sở GV đã giao nhiệm vụ cho HS tìm hiểu thông tin, GV đặt câu hỏi để HS trả lời:

    • Nêu một vài tác dụng của dòng điện.

    • Lấy ví dụ về chất cách điện, chất dẫn điện.

    GV tổng kết bổ sung, chỉ ra được: tác dụng của dòng điện, thế nào là chất dẫn điện, chất cách điện.

    Bước 2.HS làm thí nghiệm khám phá kiến thức.

    GV đặt vấn đề:

    – Có cách nào có thể kiểm tra một đoạn dây điện bị đứt, một dụng cụ điện bị đứt dây ngầm?

    – Các em hãy làm việc theo nhóm để tiến hành thí nghiệm xác định khả năng tạo ra một dụng cụ thử thông mạch.

    – GV chia HS thành nhóm từ 6-8 HS

    – GV nêu mục đích và hướng dẫn tiến hành thí nghiệm.

    Mục đích: Tiến hành thí nghiệm để nghiên cứu các nguyên liệu có thể dùng để tạo ra dụng cụ thử thông mạch. Các nguyên liệu tìm hiểu là pin, cuộn dây, que thử.

    GV phát nguyên liệu và phiếu hướng dẫn làm thí nghiệm cho các nhóm để các nhóm tự tiến hành thí nghiệm:

    Nguyên vật liệu: các nhóm nhận nguyên vật liệu …………….

    – HS làm thí nghiệm theo nhóm; GV quan sát hỗ trợ nếu cần.

    – Đại diện học sinh các nhóm trình bày kết quả thí nghiệm và kết luận.

    – GV nhận xét, chốt kiến thức: các nguyên liệu sử dụng trong thí nghiệm đều có thể sử dụng thân thiện với môi trường

    Bước 3.Giao nhiệm vụ cho HS và xác lập tiêu chí đánh giá sản phẩm

    GV nêu nhiệm vụ: căn cứ vào kết quả thí nghiệm vừa tiến hành, các nhóm sẽ thực hiện dự án “dụng cụ thử thông mạch”

    Sản phẩm dụng cụ thử thông mạch cần đạt được các tiêu chí: thời gian sử dụng, hình thức, chi phí và được đánh giá cụ thể như sau:

    Phiếu đánh giá tiêu chí sản phẩm đèn pin điện hóa

    Tiêu chí

    Điểm tối đa

    Kiểm tra được sự thông mạch của các mạch điện (dây dẫn, công tắc…)

    Độ bền cao

    Hình thức đẹp, gọn nhẹ

    Chi phí làm dụng cụ thấp

    Tổng

    10đ

    Bước 4.GV thống nhất kế hoạch triển khai

    Hoạt động chính

    Thời lượng

    Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án

    Tiết 1

    Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và chuẩn bị bài thiết kế sản phẩm để báo cáo.

    1 tuần(HS làm ở nhà thao nhóm)

    Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết kế.

    Tiết 2(HS làm ở nhà thao nhóm)

    Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm

    1 tuần

    Hoạt động 5: Triển lãm, giới thiệu sản phẩm.

    Tiết 3

    Trong đó, GV nêu rõ nhiệm vụ ở nhà của hoạt động 2:

    – Nghiên cứu kiến thức liên quan: cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của dụng cụ thử thông mạch.

    – Tiến hành thí nghiệm xác định phương án lắp ghép các vật liệu để đạt các tiêu chí của sản phẩm.

    – Vẽ bản vẽ mạch điện và bản thiết kế sản phẩm để báo cáo trong buổi học tuần tiếp.

    – Các tiêu chí đánh giá bài này, bản vẽ mạch điện và bản thiết kế sản phẩm được sử dụng theo phiếu đánh giá số 2.

    Phiếu đánh giá số 2: đánh giá bài báo cáo và thiết kế sản phẩm

    Tiêu chí

    Điểm tối đa

    Điểm đạt được

    Bản vẽ nguyên lý mạch điện dụng cụ thông mạch được vẽ rõ ràng, chính xác.

    Bản thiết kế kiểu dáng được vẽ rõ ràng, đẹp, sáng tạo, khả thi;

    Giải thích rõ nguyên lí hoạt động của dụng cụ;

    Trình bày rõ ràng, logic, sinh động;

    2 đ

    Tổng điểm

    10đ

    2.Hoạt động 2: CHẤT DẪN ĐIỆN VÀ CHẤT CÁCH ĐIỆN, SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN, ĐÈN LED VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THIẾT KẾ DỤNG CỤ THỬ THÔNG MẠCH

    (HS làm việc ở nhà – 1 tuần)

    a.Mục đích

    Học sinh tự học được kiến thức liên quan thông qua việc nghiên cứu tài liệu và làm các thí nghiệm để hiểu về các kiến thức trên từ đó thiết kế được mạch điện và bản vẽ kĩ thuật cho dụng cụ.

    b.Nội dung

    Học sinh tự học và làm việc nhóm thảo luận thống nhất các kiến thức liên quan, làm thí nghiệm, vẽ bản thiết kế mạch điện và sản phẩm.

    GV đôn đốc, hỗ trợ tài liệu, giải đáp thắc mắc cho các nhóm khi cần thiết.

    c.Dự kiến sản phẩm của học sinh

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm sau:

    – Bài ghi của cá nhân về kiến thức liên quan;

    – Bản vẽ mạch điện và bản thiết kế sản phẩm

    – Bài thuyết trình về bản vẽ và bản thiết kế

    d.Cách thức tổ chức hoạt động

    – Các thành viên trong nhóm đọc bài liên qua trong sgk vật lí 7,

    – HS làm việc nhóm

    + Chia sẻ các thành viên trong nhóm về kiến thức đã tìm hiểu được.

    + Tiến hành thí nghiệm trên nhiều loại dụng cụ điện, mạch điện, dây dẫn để kiểm tra sự tối ưu của sản phẩm.

    + Vẽ các bản vẽ mạch điện của sản phẩm, thiết kế sản phẩm. Trình bày bản thiết kế trên giấy A0 hoặc bài trình chiếu.

    +Chuẩn bị bài trình bày 2 bản thiết kế. Giải thích nguyên lí hoạt động của sản phẩm.

    GV đôn đốc các nhóm thực hiện nhiệm vụ và hỗ trợ nếu cần.

    3.Hoạt động 3. TRÌNH BÀY BẢO VỆ PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ CỦA NHÓM

    (Tiết 2- 45 phút)

    a.Mục đích

    Học sinh trình bày được phương án thiết kế dụng cụ thử thông mạch (Bản vẽ mạch điện và bản vẽ thiết kế sản phẩm) và sử dụng các kiến thức nền để giải thích nguyên lí hoạt động của dụng cụ và phương án thiết kế mà nhóm đã lựa chọn.

    b.Nội dung

    – GV tổ chức HS từng nhóm trình bày phương án thiết kế dụng cụ.

    – GV tổ chức hoạt động thảo luận cho từng thiết kế: các nhóm khác giáo viên nêu câu hỏi làm rõ, phản biện góp ý cho bản thiết kế, nhóm trình bày lập luận bảo vệ ý kiến của nhóm mình…

    – GV chuẩn hóa các kiến thức liên quan cho học sinh; yêu cầu HS ghi lại các kiến thức, chỉnh sửa phương án thiết kế nếu có…

    c.Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS

    Kết thúc hoạt động, học sinh cần đạt được sản phẩm là bản thiết kế hoàn chỉnh cho việc chế tạo dụng cụ điện.

    d.Cách thức tổ chức hoạt động

    Bước 1.Lần lượt từng nhóm trình bày phương án thiết kế trong vòng 5 phút, các nhóm còn lại chú ý lắng nghe

    Bước 2.GV tổ chức cho các nhóm còn lại nêu câu hỏi, nhận xét về phương án thiết kế của nhóm bạn, sửa chữa phù hợp…

    Bước 3.GV nhận xét, tổng kết chuẩn hóa kiến thức liên quan, chốt lại các vấn đề cần chú ý, chỉnh sửa của các nhóm.

    Bước 4.GV giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà triển khai chế tạo sản phẩm theo bản thiết kế.

    4.Hoạt động 4: CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM DỤNG CỤ THỬ THÔNG MẠCH

    (HS làm việc ở nhà hoặc trên phòng thí nghiệm – 1 tuần)

    a.Mục đích

    Các nhóm HS thực hành, chế tạo được dụng cụ thử thông mạch căn cứ trên bản thiết kế đã chỉnh sửa.

    b.Nội dung

    HS làm việc theo nhóm trong thời gian 1 tuần để chế tạo dụng cụ thử thông mạch, trao đổi với giáo viên khi gặp khó khăn.

    c.Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là một dụng cụ thử thông mạch đáp ứng được các tiêu chí trong phiếu đánh giá số 1.

    STEM thiết kế và chế tạo dụng cụ thử thông mạch 1

    d.Cách thức tổ chức hoạt động

    Bước 1.HS tìm kiếm chuẩn bị các vật liệu dự kiến;

    Bước 2.HS lắp đặt các thành phần của dụng cụ thử thông mạch theo thiết kế;

    Bước 3.HS thử nghiệm hoạt động của dụng cụ, so sánh với các tiêu chí đánh giá sản phẩm (phiếu 1) HS điều chỉnh lại thiết kế, ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lí do (nếu cần phải điều chỉnh)

    Bước 4.HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu và tính giá thành chế tạo sản phẩm;

    Bước 5.HS hoàn thiện sản phẩm; chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm. GV đôn đốc, hỗ trợ các nhóm trong quá trình hoàn thiện sản phẩm.

    5.Hoạt động 5: TRÌNH BÀY SẢN PHẨM “DỤNG CỤ THỬ THÔNG MẠCH” VÀ THẢO LUẬN

    (Tiết 3 – 45 phút)

    a.Mục đích

    HS biết giới thiệu về sản phẩm dụng cụ thử thông mạch đáp ứng được các tiêu chí đánh giá sản phẩm đã đặt ra; biết thuyết trình, giới thiệu sản phẩm, đưa ra được ý kiến nhận xét, phản biện, giải thích được bằng các kiến thức liên quan; có ý thức về cải tiến, phát triển sản phẩm.

    b.Nội dung

    Các nhóm trưng bày sản phẩm trước lớp.

    – Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm và trả lời các câu hỏi của GV và các nhóm bạn.

    – Đề xuất phương án cải tiến sản phẩm.

    c.Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là một chiếc dụng cụ thử thông mạch.

    d.Cách thức tổ chức hoạt động

    – Tổ chức cho HS chuẩn bị và trưng bày sản phẩm cùng lúc. Khi các nhóm sẵn sàng, GV yêu cầu các nhóm đồng thời cho dụng cụ hoạt động cùng thử thông mạch trên hiện vật.

    – Yêu cầu HS của từng nhóm trình bày, phân tích về hoạt động, giá thành và kiểu dáng của dụng cụ.

    – GV và hội đồng GV tham gia sẽ bình chọn kiểu dáng dụng cụ đẹp, hoạt động đạt yêu cầu .

    – GV nhận xét và công bố kết quả chấm sản phẩm theo tiêu chí (phiếu 1)

    – GV đặt câu hỏi cho bài báo cáo để làm rõ cơ chế hoạt động của dụng cụ thử thông mạch, giải thích các hiện tượng xảy ra khi thiết kế dụng cụ, khắc sâu kiến thức mới của chủ đề và các kiến thức liên quan.

    – Khuyến khích các nhóm nêu câu hỏi cho các nhóm khác.

    – GV tổng kết chung về hoạt động của các nhóm; Hướng dẫn các nhóm cập nhật điểm học tập của nhóm. GV có thể nêu câu hỏi lấy thông tin phản hồi.

    + Các em đã học được những kiến thức và kỹ năng nào trong quá trình triển khai dự án này?

    + Điều gì làm em ấn tượng nhất/nhớ nhất khi triển khai dự án này?

    VI.Kế hoạch hoạt động chủ đề

    Hoạt động

    Thời lượng

    Hình thức

    Hoạt động 1

    Hoạt động 2

    Hoạt động 3

    2 Tiết

    Tập trung tại lớp

    Tập trung tại lớp

    Hoạt động 4

    1 Tuần

    Hoạt động theo nhóm ngoài giờ

    Hoạt động 5

    1 Tiết

    Tập trung tại lớp

    VII.PHỤ LỤC

    1.Phiếu học tập

    2.Phiếu phân công nhiệm vụ

    3.Phiếu đánh giá cá nhân

    Nội dung đánh giá

    Mức đô

    (cho bằng điểm)

    Ghi chú

    Mức độ hoàn thành các nhiệm vụ cá nhân được phân công

    Sự nhiệt tình tham gia công việc

    Đưa ra ý kiến, ý tưởng mới

    Tinh thần hợp tác thân thiện

    Tổ chức và hướng dẫn trong nhóm

    4.Phiếu đánh giá nhóm

    Nội dung đánh giá

    Mức đô

    (cho bằng điểm)

    Ghi chú

    Số lượng thành viên đầy đủ

    Tổ chức làm việc nhóm (Phân công nhiệm vụ,…)

    Các thành viên tham gia tích cực vào các hoạt động của nhóm

    Tạo không khí vui vẻ hoà đồng trong nhóm

    Báo cáo của nhóm: nhóm báo cáo; nhóm không báo

    Thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao

    MỤC LỤC

    I. Tên chủ đề: THIẾT KẾ DỤNG CỤ THỬ THÔNG MẠCH 1

    II. Mô tả chủ đề 1

    III. Mục tiêu 1

    1. Kiến thức 1

    2. Kĩ năng 1

    3. Phát triển phẩm chất 1

    4. Định hướng phát triện năng lực 1

    IV. Thiết bị 1

    V. Tiến trình dạy học 2

    1. Hoạt động 1. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU THIẾT KẾ DỤNG CỤ 2

    a. Mục đích 2

    b. Nội dung 2

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh 2

    d. Cách thức tổ chức hoạt động 3

    Bước 1. Đặt vấn đề, chuyển giao nhiệm vụ. 3

    Bước 2. HS làm thí nghiệm khám phá kiến thức. 3

    Bước 3. Giao nhiệm vụ cho HS và xác lập tiêu chí đánh giá sản phẩm 4

    Bước 4. GV thống nhất kế hoạch triển khai 4

    2. Hoạt động 2: CHẤT DẪN ĐIỆN VÀ CHẤT CÁCH ĐIỆN, SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN, ĐÈN LED VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THIẾT KẾ DỤNG CỤ THỬ THÔNG MẠCH 5

    a. Mục đích 5

    b. Nội dung 5

    c. Dự kiến sản phẩm của học sinh 5

    d. Cách thức tổ chức hoạt động 5

    3. Hoạt động 3. TRÌNH BÀY BẢO VỆ PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ CỦA NHÓM 6

    a. Mục đích 6

    b. Nội dung 6

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS 6

    d. Cách thức tổ chức hoạt động 6

    Bước 1. Lần lượt từng nhóm trình bày phương án thiết kế trong vòng 5 phút, các nhóm còn lại chú ý lắng nghe 6

    Bước 2. GV tổ chức cho các nhóm còn lại nêu câu hỏi, nhận xét về phương án thiết kế của nhóm bạn, sửa chữa phù hợp… 6

    Bước 3. GV nhận xét, tổng kết chuẩn hóa kiến thức liên quan, chốt lại các vấn đề cần chú ý, chỉnh sửa của các nhóm. 6

    Bước 4. GV giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà triển khai chế tạo sản phẩm theo bản thiết kế. 6

    4. Hoạt động 4: CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM DỤNG CỤ THỬ THÔNG MẠCH 7

    a. Mục đích 7

    b. Nội dung 7

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS 7

    d. Cách thức tổ chức hoạt động 8

    Bước 1. HS tìm kiếm chuẩn bị các vật liệu dự kiến; 8

    Bước 2. HS lắp đặt các thành phần của dụng cụ thử thông mạch theo thiết kế; 8

    Bước 3. HS thử nghiệm hoạt động của dụng cụ, so sánh với các tiêu chí đánh giá sản phẩm (phiếu 1) HS điều chỉnh lại thiết kế, ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lí do (nếu cần phải điều chỉnh) 8

    Bước 4. HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu và tính giá thành chế tạo sản phẩm; 8

    Bước 5. HS hoàn thiện sản phẩm; chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm. GV đôn đốc, hỗ trợ các nhóm trong quá trình hoàn thiện sản phẩm. 8

    5. Hoạt động 5: TRÌNH BÀY SẢN PHẨM “DỤNG CỤ THỬ THÔNG MẠCH” VÀ THẢO LUẬN 9

    a. Mục đích 9

    b. Nội dung 9

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh 9

    d. Cách thức tổ chức hoạt động 9

    VI. Kế hoạch hoạt động chủ đề 10

    VII. PHỤ LỤC 10

    1. Phiếu học tập 10

    2. Phiếu phân công nhiệm vụ 10

    3. Phiếu đánh giá cá nhân 10

    4. Phiếu đánh giá nhóm 10

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file word tài liệu STEM

    Chủ đề 7 – Thiết kế dụng cụ thử thông mạch

     

    Xem thêm

  • STEM thiết kế và chế tạo hệ thống tưới nước nhỏ giọt

    STEM thiết kế và chế tạo hệ thống tưới nước nhỏ giọt

    CHỦ ĐỀ: Hệ thống tưới nước nhỏ giọt cho trồng hoa phong lan

    1. TÊN CHỦ ĐỀ:

    (Số tiết: 02 – Lớp 8)

    2. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ

    Học sinh tìm hiểu và vận dụng kiến thức về Áp suất, Bình thông nhau (Bài 7 và Bài 8- Vật lí 8) để thiết kế và chế tạo hệ thống tưới nước nhỏ giọt cho trồng hoa phong lan với những tiêu chí cụ thể. Sau khi hoàn thành, học sinh sẽ được thử nghiệm tưới nước cho cây và tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm.

    3. MỤC TIÊU

    a. Kiến thức:

    – Vận dụng được các kiến thức về áp suất, áp suất khí quyển, bình thông nhau.

    – Vận dụng kiến thức (Nguyên lý bình thông nhau, độ chênh lệch mực nước tạo ra áp suất bởi p=d.h) một cách sáng tạo để giải quyết các vấn đề tương tự.

    b. Kĩ năng:

    – Tính toán, vẽ được bản thiết kế hệ thống tưới nước đảm bảo các tiêu chí đề ra.

    – Lập kế hoạch cá nhân/nhóm để chế tạo và thử nghiệm dựa trên bản thiết kế.

    – Trình bày, bảo vệ được bản thiết kế và sản phẩm của mình, phản biện được các ý kiến thảo luận.

    – Tự nhận xét, đánh giá được quá trình làm việc cá nhân và nhóm.

    c. Phẩm chất:

    – Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học;

    – Yêu thích sự khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết nhiệm vụ được giao;

    – Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp;

    – Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi thực nghiệm.

    d. Năng lực:

    – Tìm hiểu khoa học, cụ thể về các ứng dụng của áp suất, bình thông nhau.

    – Giải quyết được nhiệm vụ thiết kế và chế tạo hệ thống tưới nước một cách sáng tạo;

    – Hợp tác với các thành viên trong nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện;

    – Tự nghiên cứu kiến thức, lên kế hoạch thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và đánh giá.

    4. THIẾT BỊ

    – Các thiết bị dạy học: giấy A0, mẫu bản kế hoạch, …

    – Nguyên vật liệu và dụng cụ để chế tạo và thử nghiệm “Hệ thống tưới nước”:

    • Các bình chuyền dịch y tế, dây chuyền, kim tiêm;

    • Kéo, dao, dây buộc;

    • Băng dính, keo, dây thép;

    • Thước kẻ, bút, nước.

    5. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    Hoạt động 1. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO HỆ THỐNG TƯỚI NƯỚC NHỎ GIỌT

    a. Mục đích của hoạt động

    – Học sinh nắm vững yêu cầu “Thiết kế và chế tạo hệ thống tưới nước nhỏ giọt” bằng bình chuyền dịch và dây chuyền (do giáo viên cung cấp) theo các tiêu chí: Tưới nước nhỏ giọt; Có tính ổn định cao khi tưới; Có biện pháp giảm áp suất khi tưới.

    – Học sinh hiểu rõ yêu cầu vận dụng kiến thức về áp suất và nguyên lý bình thông nhau để thiết kế và thuyết minh thiết kế trước khi sử dụng nguyên vật liệu, dụng cụ cho trước để chế tạo và thử nghiệm.

    b. Nội dung hoạt động

    – Tìm hiểu về một số hệ thống tưới nước sử dụng bình thông nhau

    Xác định nhiệm vụ chế tạo hệ thống tưới nước với các tiêu chí:

    • An toàn, tiết kiệm, dễ sử dụng

    • Tưới nước nhỏ giọt cung cấp đủ độ ẩm cho cây phong lan.

    • Có tính ổn định cao khi sử dụng

    • Có biện pháp giảm áp suất khi tưới nhờ hệ thống van điều chỉnh.
    • Có thể bón phân, thuốc kháng sâu bệnh hại cho cây phong lan thống qua hệ thống tưới.

    c. Sản phẩm học tập của học sinh

    – Mô tả và giải thích được một cách định tính về nguyên lí bình thông nhau;

    – Xác định được kiến thức cần sử dụng để thiết kế, chế tạo hệ thống tưới theo các tiêu chí đã cho.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao cho học sinh tìm hiểu về hệ thống dẫn nước theo nguyên lý bình thông nhau (mô tả, xem hình ảnh, video…) với yêu cầu: mô tả đặc điểm, hình dạng của hệ thống tưới; giải thích tại sao hệ thống tưới nhỏ giọt được.

    – Học sinh ghi lời mô tả và giải thích vào vở cá nhân; trao đổi với bạn (nhóm đôi hoặc 4 học sinh); trình bày và thảo luận chung.

    – Giáo viên xác nhận kiến thức cần sử dụng là áp suất, bình thông nhau và giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu trong sách giáo khoa để giải thích bằng tính toán thông qua việc thiết kế, chế tạo hệ thống tưới nước với các tiêu chí đã cho.

    Hoạt động 2. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC TRỌNG TÂM VÀ
    XÂY DỰNG BẢN THIẾT KẾ

    a. Mục đích của hoạt động

    Học sinh hình thành kiến thức mới về Áp suất và bình thông nhau; đề xuất được giải pháp và xây dựng bản thiết kế hệ thống tưới nước.

    b. Nội dung hoạt động

    – Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo về các kiến thức trọng tâm sau:

    • Áp suất (Vật lí 8- Bài 7);

    • Bình thông nhau(Vật lí 8- Bài 8)

    – Học sinh thảo luận về các thiết kế khả dĩ của hệ thống tưới nước và đưa ra giải pháp có căn cứ.
    Gợi ý:

    • Điều kiện nào để nước tạo thành giọt? 

    • Làm thế nào để thay đổi tốc độ nhỏ giọt của nước?

    • Các nguyên liệu, dụng cụ nào cần được sử dụng và sử dụng như thế nào?

    – Học sinh xây dựng phương án thiết kế hệ thống và chuẩn bị cho buổi trình bày trước lớp (các hình thức: thuyết trình, poster, powerpoint…). Hoàn thành bản thiết kế (phụ lục đính kèm) và nộp cho giáo viên.

    – Yêu cầu:

    • Bản thiết kế chi tiết có kèm hình ảnh, mô tả rõ kích thước, hình dạng của hệ thống và các nguyên vật liệu sử dụng…

    • Trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra. Chứng minh tốc độ nhỏ giọt bằng tính toán cụ thể.

    c. Sản phẩm của học sinh

    – Học sinh xác định và ghi được thông tin, kiến thức về áp suất và bình thông nhau.

    – Học sinh đề xuất và lựa chọn giải pháp có căn cứ, xây dựng được bản thiết kế hệ thống đảm bảo các tiêu chí.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh:

    • Nghiên cứu kiến thức trọng tâm: Áp suất và bình thông nhau;

    • Xây dựng bản thiết kế hệ thống theo yêu cầu;

    • Lập kế hoạch trình bày và bảo vệ bản thiết kế.

    – Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm

    • Tự đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo, tìm kiếm thông tin trên Internet…

    • Đề xuất và thảo luận các ý tưởng ban đầu, thống nhất một phương án thiết kế tốt nhất;

    • Xây dựng và hoàn thiện bản thiết kế hệ thống;

    • Lựa chọn hình thức và chuẩn bị nội dung báo cáo.

    – Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết.

    Hoạt động 3. TRÌNH BÀY BẢN THIẾT KẾ

    a. Mục đích của hoạt động

    Học sinh hoàn thiện được bản thiết kế hệ thống tưới nước nhỏ giọt của nhóm mình.

    b. Nội dung hoạt động

    Học sinh trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra. Chứng minh tải trọng của hệ thống bằng tính toán cụ thể.

    – Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện các ý kiến về bản thiết kế; ghi lại các nhận xét, góp ý; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế nếu cần.

    – Phân công công việc, lên kế hoạch chế tạo và thử nghiệm hệ thống tưới nước.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Bản thiết kế hệ thống sau khi được điều chỉnh và hoàn thiện.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên đưa ra yêu cầu về:

    • Nội dung cần trình bày;

    • Thời lượng báo cáo;

    • Cách thức trình bày bản thiết kế và thảo luận.

    – Học sinh báo cáo, thảo luận.

    – Giáo viên điều hành, nhận xét, góp ý và hỗ trợ học sinh.

    Hoạt động 4. CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG TƯỚI NƯỚC

    NHỎ GIỌT

    a. Mục đích của hoạt động

    – Học sinh dựa vào bản thiết kế đã lựa chọn để chế tạo hệ thống đảm bảo yêu cầu đặt ra.

    – Học sinh thử nghiệm, đánh giá sản phẩm và điều chỉnh nếu cần.

    b. Nội dung hoạt động

    Học sinh sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước (ống chuyền dịch, chai nước, kim tiêm) để tiến hành chế tạo hệ thống tưới nước theo bản thiết kế.

    – Trong quá trình chế tạo các nhóm đồng thời thử nghiệm và điều chỉnh bằng việc điều chỉnh van để cho nước nhỏ thành giọt, quan sát, đánh giá và điều chỉnh nếu cần.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Mỗi nhóm có một sản phầm là một hệ thống tưới nước đã được hoàn thiện và thử nghiệm.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ:

    • Sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước để chế tạo hệ thống tưới nước theo bản thiết kế;

    • Thử nghiệm, điều chỉnh và hoàn thiện sản phẩm.

    – Học sinh tiến hành chế tạo, thử nghiệm và hoàn thiện sản phầm theo nhóm.

    – Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh nếu cần.

    Hoạt động 5. TRÌNH BÀY SẢN PHẨM HỆ THỐNG TƯỚI NƯỚC NHỎ GIỌT

    a. Mục đích của hoạt động

    Các nhóm học sinh giới hệ thống tưới nước trước lớp, chia sẻ về kết quả thử nghiệm, thảo luận và định hướng cải tiến sản phầm.

    b. Nội dung hoạt động

    – Các nhóm trình diễn sản phẩm trước lớp.

    – Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra:

    • An toàn, tiết kiệm, dễ sử dụng

    • Tưới nước nhỏ giọt cung cấp đủ độ ẩm cho cây phong lan.

    • Có tính ổn định cao khi sử dụng

    • Có biện pháp giảm áp suất khi tưới nhờ hệ thống van điều chỉnh.
    • Có thể bón phân, thuốc kháng sâu bệnh hại cho cây phong lan thống qua hệ thống tưới.

    – Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm.

    • Các nhóm tự đánh giá kết quả nhóm mình và tiếp thu các góp ý, nhận xét từ giáo viên và các nhóm khác;

    • Sau khi chia sẻ và thảo luận, đề xuất các phương án điều chỉnh sản phẩm;

    • Chia sẻ các khó khăn, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra qua quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo hệ thống tưới nước.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Hệ thống tưới nước nhỏ giọt đã chế tạo được và nội dung trình bày báo cáo của các nhóm.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ: Các nhóm trình diễn sản phầm trước lớp và tiến hành thảo luận, chia sẻ.

    – Học sinh trình diễn treo và mắc các ống dẫn, bình nước lên giá, thử nghiệm để đánh giá khả năng tưới nước tùy theo mức độ và nhu cầu cần độ ẩm của cây.

    – Các nhóm chia sẻ về kết quả, đề xuất các phương án điều chỉnh, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo hệ thống tưới nước.

    – Giáo viên đánh giá, kết luận và tổng kết.

    Phụ lục

    BẢN THIẾT KẾ
    Nhóm:……………………………………..

    Hình ảnh bản thiết kế:

    Mô tả thiết kế và giải thích:

    ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

    …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

    Các nguyên vật liệu và dụng cụ sử dụng:

    STT

    Tên nguyên vật liệu, dụng cụ

    Số lượng dự kiến


    Quy trình thực hiện dự kiến:

    Các bước

    Nội dung

    Thời gian dự kiến

    Phân công nhiệm vụ:

    STT

    Thành viên

    Nhiệm vụ

    Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file word tài liệu STEM

    Chủ đề 6 – Hệ thống tưới cây hoa Lan

     

    Xem thêm

  • STEM chế tạo thiết bị chưng cất rượu

    STEM chế tạo thiết bị chưng cất rượu

    CHỦ ĐỀ: THIẾT BỊ CHƯNG CẤT RƯỢU

    1. TÊN CHỦ ĐỀ: THIẾT B CHƯNG CẤTỢU

    (Số tiết: 02 – Vật lý 6)

    2. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ

    Học sinh tìm hiểu và vận dụng kiến thức về Sự bay hơi và ngưng tụ (Bài 26, 27 – Vật lí 6) để thiết kế và chế tạo thiết bị chưng cất rượu bằng những vật liệu tái chế (Lon bia, ống nhưa, chai nhựa, …). Sau khi hoàn thành HS được thử nghiệm chưng cất rượu và tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm.

    3. MỤC TIÊU

    a. Kiến thức:

    – Vận dụng được các kiến thức về Sự bay hơi và ngưng tụ để chế tạo được thiết bị chưng cất rượu theo yêu cầu, tiêu chí cụ thể;

    – Vận dụng kiến thức về Sự bay hơi, ngưng tụ và tốc độ bay hơi…một cách sáng tạo để giải quyết các vấn đề tương tự (Chưng cất nước và các loại chất lỏng khác).

    b. Kĩ năng:

    – Tính toán, vẽ được bản thiết kế thiết bị chưng cất rượu đảm bảo các tiêu chí đề ra;

    – Lập kế hoạch cá nhân/nhóm để chế tạo và thử nghiệm dựa trên bản thiết kế;

    – Trình bày, bảo vệ được bản thiết kế và sản phẩm của mình, phản biện được các ý kiến thảo luận;

    – Tự nhận xét, đánh giá được quá trình làm việc cá nhân và nhóm.

    c. Phẩm chất:

    – Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học;

    – Yêu thích sự khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết nhiệm vụ được giao;

    – Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp;

    – Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi thực nghiệm.

    d. Năng lực:

    – Tìm hiểu khoa học, cụ thể về các ứng dụng của Sự bay hơi và ngưng tụ;

    – Giải quyết được nhiệm vụ thiết kế và chế tạo thiết bị một cách sáng tạo;

    – Hợp tác với các thành viên trong nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện;

    – Tự nghiên cứu kiến thức, lên kế hoạch thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và đánh giá.

    4. THIẾT BỊ

    – Các thiết bị dạy học: giấy A0, mẫu bản kế hoạch, …

    – Nguyên vật liệu và dụng cụ để chế tạo và thử nghiệm “Thiết bị chưng cất rượu”:

    • Lon bia đã sử dụng, keo, ống kim loại, các bình đựng bằng chai nhựa…..

    5. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    Hoạt động 1. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO
    THIẾT BỊ CHƯNG CẤT RƯỢU

    a. Mục đích của hoạt động

    – Học sinh nắm vững yêu cầu “Thiết kế và chế tạo thiết bị chưng cất rượu” các phế liệu theo các tiêu chí: Chưng cất 40ml/lần.

    – Học sinh hiểu rõ yêu cầu vận dụng kiến thức về lực Sự bay hơi, sự ngưng tụ để thiết kế và thuyết minh thiết kế trước khi sử dụng nguyên vật liệu, dụng cụ cho trước để chế tạo và thử nghiệm.

    b. Nội dung hoạt động

    – Tìm hiểu về một số thiết bị chưng cất rượu trên thực tế ở gia đình hoặc trên mạng Internet

    STEM chế tạo thiết bị chưng cất rượu 2

    Xác định nhiệm vụ chế tạo thiết bị chưng cất rượu đơn giản bằng các vật liệu tái chế theo các tiêu chí:

    • Thiet bi dat hieu suat cao – chưng cat duoc luong ruou toi da (khoang 40ml ruou ngon/lần từ 200ml hỗn hợp cơm rượu đã lên men).

    • Thiet bi don gian, vat lieu de kiem, re tien

    • Có biện pháp dam bao an toan trong quá trình thực hiện.

    c. Sản phẩm học tập của học sinh

    – Mô tả và giải thích được một cách định tính về nguyên lí chế tạo thiết bị chưng cất rượu.

    – Xác định được kiến thức cần sử dụng để thiết kế, chế tạo thiết bị theo các tiêu chí đã cho.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao cho học sinh tìm hiểu về các thiết bị chưng cất rượu trên thực tế (mô tả, xem hình ảnh, video…) với yêu cầu: mô tả đặc điểm, hình dạng của thiết bị; giải thích tại sao lại chưng cất được rượu từ hỗn hợp rượu và nước.

    – Học sinh ghi lời mô tả và giải thích vào vở cá nhân; trao đổi với bạn (nhóm đôi hoặc 4 học sinh); trình bày và thảo luận chung.

    – Giáo viên xác nhận kiến thức cần sử dụng là Sự bay hơi và ngưng tụ và giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu trong sách giáo khoa và thực tiễn để giải thích bằng tính toán thông qua việc thiết kế, chế tạo thiết bị với các tiêu chí đã đưa ra.

    Hoạt động 2. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC TRỌNG TÂM VÀ
    XÂY DỰNG BẢN THIẾT KẾ

    a. Mục đích của hoạt động

    Học sinh hình thành kiến thức mới về Sự bay hơi và ngưng tụ; đề xuất được giải pháp và xây dựng bản thiết kế thiết bị.

    b. Nội dung hoạt động

    – Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo về các kiến thức trọng tâm sau:

    • Sự bay hơi và ngưng tụ (Vật lí 6- Bài 26, 27);

    – Học sinh thảo luận về các thiết kế khả dĩ của tthiết bị và đưa ra giải phápcó căn cứ.
    Gợi ý:

    • Các nguyên liệu, dụng cụ nào cần được sử dụng và sử dụng như thế nào?

    – Học sinh xây dựng phương án thiết kế thiết bị và chuẩn bị cho buổi trình bày trước lớp bằng hình thức thuyết trình. Hoàn thành bản thiết kế (phụ lục đính kèm) và nộp cho giáo viên.

    Yêu cầu:

    • Bản thiết kế chi tiết có kèm hình ảnh, mô tả rõ kích thước, hình dạng của thiết bị và các nguyên vật liệu sử dụng…

    • Trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra. Chứng minh chưng cất được rượu bằng tính toán cụ thể.

    c. Sản phẩm của học sinh

    – Học sinh xác định và ghi được thông tin, kiến thức về Sự bay hơi và ngưng tụ.

    – Học sinh đề xuất và lựa chọn giải pháp có căn cứ, xây dựng được bản thiết kế thuyền đảm bảo các tiêu chí.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh:

    • Nghiên cứu kiến thức trọng tâm: Sự bay hơi và ngưng tụ;

    • Xây dựng bản thiết kế thiết bị theo yêu cầu;

    • Lập kế hoạch trình bày và bảo vệ bản thiết kế.

    – Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm:

    • Tự đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo, tìm kiếm thông tin trên Internet…

    • Đề xuất và thảo luận các ý tưởng ban đầu, thống nhất một phương án thiết kế tốt nhất;

    • Xây dựng và hoàn thiện bản thiết kế thuyền;

    • Lựa chọn hình thức và chuẩn bị nội dung báo cáo.

    – Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết.

    Hoạt động 3. TRÌNH BÀY BẢN THIẾT KẾ

    a. Mục đích của hoạt động

    Học sinh hoàn thiện được bản thiết kế thiết bị chưng cất rượu của nhóm mình.

    b. Nội dung hoạt động

    Học sinh trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra. Chứng minh tải trọng của thiết bị chưng cất rượu bằng tính toán cụ thể.

    – Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện các ý kiến về bản thiết kế; ghi lại các nhận xét, góp ý; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế nếu cần.

    – Phân công công việc, lên kế hoạch chế tạo và thử nghiệm thiết bị chưng cất rượu.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Bản thiết kế thuyền sau khi được điều chỉnh và hoàn thiện.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên đưa ra yêu cầu về:

    • Nội dung cần trình bày;

    • Thời lượng báo cáo;

    • Cách thức trình bày bản thiết kế và thảo luận.

    – Học sinh báo cáo, thảo luận.

    – Giáo viên điều hành, nhận xét, góp ý và hỗ trợ học sinh.

    Hoạt động 4. CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM

    THIẾT BỊ CHƯNG CẤT RƯỢU

    a. Mục đích của hoạt động

    – Học sinh dựa vào bản thiết kế đã lựa chọn để chế tạo chiếc thuyển đảm bảo yêu cầu đặt ra.

    – Học sinh thử nghiệm, đánh giá sản phẩm và điều chỉnh nếu cần.

    b. Nội dung hoạt động

    Học sinh sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước các vật liệu phế liệu theo bản thiết kế.

    – Trong quá trình chế tạo các nhóm đồng thời thử nghiệm và điều chỉnh bằng việc thử nghiệm thông qua thời gian chưng cất rượu.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Mỗi nhóm có một sản phầm là một thiết bị chưng cất rượu đã được hoàn thiện và thử nghiệm.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ:

    • Sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước để chế tạo thuyền theo bản thiết kế;

    • Thử nghiệm, điều chỉnh và hoàn thiện sản phẩm.

    – Học sinh tiến hành chế tạo, thử nghiệm và hoàn thiện sản phầm theo nhóm.

    – Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh nếu cần.

    Hoạt động 5. TRÌNH BÀY SẢN PHẨM THIẾT BỊ CHƯNG CẤT RƯỢU

    a. Mục đích của hoạt động

    Các nhóm học sinh giới thiệu thiết bị chưng cất rượu trước lớp, chia sẻ về kết quả thử nghiệm, thảo luận và định hướng cải tiến sản phầm.

    b. Nội dung hoạt động

    – Các nhóm trình diễn sản phẩm trước lớp.

    – Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra:40ml/lần chưng cất.

    – Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm.

    • Các nhóm tự đánh giá kết quả nhóm mình và tiếp thu các góp ý, nhận xét từ giáo viên và các nhóm khác;

    • Sau khi chia sẻ và thảo luận, đề xuất các phương án điều chỉnh sản phẩm;

    • Chia sẻ các khó khăn, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra qua quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Thiết bị chưng cất rượu đã chế tạo được và nội dung trình bày báo cáo của các nhóm.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ: các nhóm trình diễn sản phầm trước lớp và tiến hành thảo luận, chia sẻ.

    – Học sinh trình diễn chưng cất, thử nghiệm để đánh giá khả năng thành công khi nâng cấp thiết bị cho sản xuất rượu lượng lớn

    – Các nhóm chia sẻ về kết quả, đề xuất các phương án điều chỉnh, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo thiết bị chưng cất rượu.

    – Giáo viên đánh giá, kết luận và tổng kết.

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file word tài liệu STEM

    Chủ đề 5 – Thiết bị chưng cất Rượu

     

    Xem thêm

  • STEM hóa học 8 9 pha chế nước lau nhà hương chanh

    STEM hóa học 8 9 pha chế nước lau nhà hương chanh

    1. TÊN CHỦ ĐỀ: NƯỚC LAU NHÀ XODA 5% HƯƠNG CHANH

    (Số tiết: 3; Lớp: 8)

    2. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ: Học sinh vận dụngđược các kiến thức :

    – Cách pha chế dung dịch (Hoá học 8)

    – Thực vật góp phần điều hòa khí hậu (Sinh 6)

    – Tìm hiểu thông tin trên internet

    Từđó tìm ra dụng cụ pha chế nước lau nhàđơn giản dễ làm, dễ sử dụng, tiết kiệm. Để pha chếđượcdung dịch nước lau nhà xoda 5%hương chanh có nhiềuứng dụng trong cuộc sống nhưtẩy rửa các vết bẩn bám chỉ với một lượng nhỏ. Đây là sản phẩm rất dễ sử dụng vì có thể hòa tan ngay khi tiếp xúc với nước . Đặc biệt tinh chất chanh đem đến hương thơm nhẹ nhàng và thoải mái giúp khử mùi và tạo mùi mang lạicảm giác thơm mát, dễ chịu và sạch bóng cho không gian của cả căn nhà.

    3. MỤC TIÊU

    a. Kiến thức:

    – Mô tả được qúa trình làm dụng cụ pha chế nước lau nhà xoda 5% hương chanh.

    – Biết nguyên tắc pha chế dung dịch từ nước và soda.

    – Hình thành các kiến thức về: Định nghĩa dung dịch, pha chế dung dịch theo nồng độ cho trước.

    b. Kĩ năng:

    – Thực hành pha chế dung dịch, quan sát, chế tạo, đođạc, thuyết trình, chế tạo.

    c. Phẩm chất:

    – Có thái độ tích cực, hợp tác trong làm việc nhóm;

    – Yêu thích say mê nghiên cứu khoa học

    – Có ý thức bảo vệ môi trường.

    d. Năng lực:

    – Năng lực thực nghiệm, nghiên cứu kiến thức về dung dịch;

    – Năng lực giải quyết vấn đề sản xuất dụng cụ đểpha chế nước lau nhà xoda 5% hương chanh.

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể.

    4. THIẾT BỊ:

    – Bình chia độ, cân điện tử tiểu ly, 3 cốc thủy tinh, 1 phễu nhựa, 5 quả chanh,1 gói Xoda 100g, 1 chai nước tinh khiết 500ml

    – Dụng cụđo thể tích

    5. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    Hoạt động 1. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ

    a.Mục đích của hoạt động

    Học sinh trình bày được kiến thức về ưu nhược điểm của cách làm dụng cụ vàpha chế nước lau nhà xoda 5% hương chanh.

    b. Nội dung hoạt động

    – HS trình bày về ưu nhược điểm của một số quy trìnhpha chế nước lau nhà đã làm trên thị trường.

    – GV tổ chức HS làm thí nghiệm khám phá kiến thức để xác định khả năng tạo ra nước lau nhà xoda 5% hương chanh.

    – Các nhóm được giao các nguyên vật liệu:500ml nước tinh khiêt, bình chia độ, 1gói soda, 5 quả chanh.

    – Từ thí nghiệm khám phá kiến thức, GV giao nhiệm vụ cho HS thực hiện dự án dựa trên kiến thức về nguyên tắc pha chế, tính nồng độ để chế tạo dụng cụ.

    – GV thống nhất với HS về kế hoạch triển khai dự án và tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án.

    c. Sản phẩm học tập của học sinh

    – Bản ghi chép kiến thức mới về khả năng tạo ra dụng cụ pha chế nước lau sàn nhà xoda 5% hương chanh.

    – Bảng mô tả nhiệm vụ của dự án và nhiệm vụ các thành viên; thời gian thực hiện dự án và các tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án.

    d. Cách thức tổ chức

    Hoạt động của giáo viên

    Hoạt động của học sinh

    GV đặt vấn đề giới thiệu thí nghiệm: Có cách nào có thể tạo ra nước lau nhà xoda 5% hương chanh từ nước tinh khiết và soda, chanh hay không? Các em hãy làm việc theo nhóm để tiến hành thí nghiệm xác định khả năng tạo ra nước lau nhà xoda 5% hương chanh để pha chế. Tính khối lượng của nước muối bảo hoà (dùng cần tiêu li và bình chia độ có chia nhỏ nhất là ml). Từ đó chuyển đổi từ khối lượng sang thể tích.

    500ml nước cất (D=1g/ml) tương ứng với 500g để pha chế được 500g dd lau sàn cần 450g nước cất với 50g muối xoda trộn lẫn thì thu được 500g dd lau sàn. Thêm tinh chất dầu từ vỏ quả chanh làm hương liệu tạo mùi thơm

    GV chia HS thành nhóm từ 6-8 HS

    – GV nêu mục đích và hướng dẫn tiến hành thí nghiệm. – GV nêu mục đích và hướng dẫn tiến hành thí nghiệm.

    GV phát nguyên liệu và phiếu hướng dẫn làm thí nghiệm cho các nhóm để các nhóm tự tiến hành thí nghiệm:

    Mục đích: Tiến hành thí nghiệm để nghiên cứu các nguyện liệu có thể dùng để tạo ra nước lau nhà xoda 5% hương chanh. Các nguyên liệu tìm hiểu là 500ml nước tinh khiêt, bình chia độ, 1gói soda, 5 quả chanh.

    Nguyên vật liệu: các nhóm nhận nguyên vật liệu 500ml nước tinh khiêt, bình chia độ, 1gói soda, 5 quả chanh.

    – Giáo viên giao cho học sinh tìm hiểu về nước lau nhà bán trên thị trường có nhãn mác đầy đủ, giá thành của sản phẩm. Từ đó nghiên cứu các dụng cụ, cách thức pha chế nước lau sàn nhà XODA 5% hương chanh

    – Giáo viên xác nhận kiến thức cần sử dụng nồng độ dung dịch và học sinh tự tìm hiểu trong SGK hoá học 8.

    • Học sinh chú ý lắng nghe và tìm hiểu trả lời các câu hỏi giáo viên đưa ra

    – HS làm thí nghiệm theo nhóm, GV quan sát hỗ trợ nếu cần.

    – Học sinh ghi lời mô tả và giải thích vào vở cá nhân; trao đổi với bạn (nhóm đôi hoặc 6 học sinh); trình bày và thảo luận chung.

    • Học sinh chú ý lắng nghe tìm hiểu thông tin – nghiên cứu cách thức pha chế nước lau nhà cần nguyên liệu và dụng cụ gì.

    Phiếu đánh giá tiêu chí sản phẩm dụng cụ pha chế

    Tiêu chí

    Điểm tối đa

    Bộ dụng cụ pha chế

    Độ chính xác bình pha

    Pha chế được đúng nồng độ dung dịch

    Chi phí làm nước tiết kiệm

    Tổng

    10đ

    Hoạt động 2. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC TRỌNG TÂM VÀ
    XÂY DỰNG BẢN THIẾT KẾ

    a. Mục đích của hoạt động

    – Học sinh hình thành kiến thức mới về định nghĩa dung dịch, nồng độ dung dịch, cách pha chế dung dịch theo nồng độ cho trước.

    b. Nội dung hoạt động

    – Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo về các kiến thức trọng tâm sau:

    • Cách pha chế dung dịch (Hoá học 8)
    • Thực vật góp phần điều hòa khí hậu (Sinh 6)
    • Tìm hiểu thông tin trên internet (Tin 9)
    • Học sinh thảo luận về loại dụng cụ và đưa ra giải pháp có căn cứ.
      Gợi ý:
    • Cần tìm kiếm dụng cụ nào để pha chế?

    • Những hình dạng, kích thước dụng cụ để pha chế 500ml dung dịch nước lau nhà XODA 5% hương chanh?

    • Các nguyên liệu, dụng cụ nào cần được sử dụng và sử dụng như thế nào?

    – Học sinh xây dựng phương án thiết kế dụng cụ và chuẩn bị cho buổi trình bày trước lớp (các hình thức: thuyết trình, poster, powerpoint…). Hoàn thành bản thiết kế (phụ lục đính kèm) và nộp cho giáo viên.

    – Yêu cầu:

    • Bản thiết kế chi tiết có kèm hình ảnh, mô tả rõ kích thước, hình dạng của dụng cụ và các nguyên vật liệu sử dụng…

    • Trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra. Chứng minh nồng độ dung dịch bằng tính toán cụ thể.

    c. Sản phẩm của học sinh

    – Học sinh xác định và ghi được thông tin, kiến thức dung dịch và nồng độ dung dịch

    – Học sinh đề xuất và lựa chọn giải pháp có căn cứ, xây dựng được bản thiết kế dụng cụ đảm bảo các tiêu chí.

    d. Cách thức tổ chức

    Hoạt động của giáo viên

    Hoạt động của học sinh

    – Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh:

    • Nghiên cứu kiến thức trọng tâm: dung dịch, nồng độ dung dịch;

    • Xây dựng bản thiết kế dụng cụ theo yêu cầu;

    • Lập kế hoạch trình bày và bảo vệ bản thiết kế.

    – Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết.

    – Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm:

    • Tự đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo, tìm kiếm thông tin trên Internet…

    • Đề xuất và thảo luận các ý tưởng ban đầu, thống nhất một phương án thiết kế tốt nhất;

    • Xây dựng và hoàn thiện bản thiết kế dụng cụ pha chế;

    • Lựa chọn hình thức và chuẩn bị nội dung báo cáo.

    Hoạt động 3. TRÌNH BÀY QUY TRÌNH THỰC HIỆN

    a. Mục đích của hoạt động

    Học sinh hoàn thiện được quy trình pha chế nước lau nhà XODA 5% hương chanh.

    b. Nội dung hoạt động

    Học sinh trình bày, giải thích và bảo vệ quy trình theo các tiêu chí đề ra.

    Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu.

    • 500ml nước
    • Tinh chất vỏ chanh
    • 1 gói xoda

    Bước 2: Cách thức thực hiện

    – Đong 450ml nước cất hoặc dùng cân tiểu li lấy 450g nước.

    – Dùng cân tiểu li cân 50g xoda.

    – Cho nước vào bình sau đó thêm xoda vào, thêm tiếp tinh chất vỏ chanh vào khuấy đều ta được 500g dung dịch nước lau sàn nhà xoda 5% hương chanh

    – Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện các ý kiến về quy trình; ghi lại các nhận xét, góp ý; tiếp thu và điều chỉnh quy trình nếu cần.

    – Phân công công việc, lên kế hoạch chế tạo và thử nghiệm pha chế dung dịch.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Quy trình thực hiện sau khi được điều chỉnh và hoàn thiện.

    d. Cách thức tổ chức

    Hoạt động của giáo viên

    Hoạt động của học sinh

    – Giáo viên đưa ra yêu cầu về:

    • Nội dung cần trình bày;

    • Thời lượng báo cáo;

    • Cách thức trình bày bản thiết kế và thảo luận.

    – Giáo viên điều hành, nhận xét, góp ý và hỗ trợ học sinh.

    – Học sinh báo cáo, thảo luận.

    Hoạt động 4. CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM

    NƯỚC LAU NHÀ XODA 5% HƯƠNG CHANH

    a. Mục đích của hoạt động

    – Học sinh dựa vào bản thiết kế đã lựa chọn để làm dụng cụ và pha chế đảm bảo yêu cầu đặt ra.

    – Học sinh thử nghiệm, đánh giá sản phẩm và điều chỉnh nếu cần.

    b. Nội dung hoạt động

    Học sinh sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước (5 quả chanh, 1 gói Xoda 100g, 1 chai nước tinh khiết) để tiến hành chế tạo làm dụng cụ theo bản thiết kế. pha chế

    – Trong quá trình chế tạo các nhóm đồng thời thử nghiệm và điều chỉnh nồng độ, thêm các nước muối bảo hoà, quan sát, đánh giá và điều chỉnh nếu cần.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Mỗi nhóm có một sản phầm là một bộ dụng cụ nước cất, 1 gói xoda. 1 sản phẩm đã được hoàn thiện và thử nghiệm.

    d. Cách thức tổ chức

    Hoạt động của giáo viên

    Hoạt động của học sinh

    – Giáo viên giao nhiệm vụ:

    • Sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước để pha chế dung dịch theo bản thiết kế;

    • Thử nghiệm, điều chỉnh và hoàn thiện sản phẩm.

    – Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh nếu cần.

    – Học sinh tiến hành chế tạo, thử nghiệm và hoàn thiện sản phầm theo nhóm.

    Hoạt động 5. TRÌNH BÀY SẢN PHẨM NƯỚC LAU NHÀ XODA 5% HƯƠNG CHANH

    a. Mục đích của hoạt động

    Các nhóm học sinh giới thiệu dụng cụ,vật liệu trước lớp, chia sẻ về kết quả thử nghiệm, thảo luận và định hướng cải tiến sản phẩm.

    b. Nội dung hoạt động

    – Các nhóm trình diễn sản phẩm trước lớp.

    – Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra:

    • Dụng cụ dễ pha chế, mỗi lần 500ml nước tinh khiêt, bình chia độ, 1gói soda, 5 quả chanh.

    • An toàn, sạch, diệt khuẩn, tạo mùi thơm.

    • Khả năng tìm kiếm dụng cụ dễ dàng.

    – Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm.

    • Các nhóm tự đánh giá kết quả nhóm mình và tiếp thu các góp ý, nhận xét từ giáo viên và các nhóm khác;

    • Sau khi chia sẻ và thảo luận, đề xuất các phương án điều chỉnh sản phẩm;

    • Chia sẻ các khó khăn, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra qua quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế dụng cụ và pha chế.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Nước lau nhà XODA 5% hương chanh, nội dung trình bày báo cáo của các nhóm.

    d. Cách thức tổ chức

    Hoạt động của giáo viên

    Hoạt động của học sinh

    – Giáo viên giao nhiệm vụ: các nhóm trình diễn sản phầm trước lớp và tiến hành thảo luận, chia sẻ.

    – Học sinh trình thử nghiệm để đánh giá khả năng nồng độ chính xác của dung dịch.

    – Các nhóm chia sẻ về kết quả, đề xuất các phương án điều chỉnh, lựa chọn dụng cụ pha chế.

    – Giáo viên đánh giá, kết luận và tổng kết

    Hoạt động 2. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC NỀN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

    a. Mục đích của hoạt động

    b. Nội dung hoạt động

    c. Sản phẩm của học sinh

    d. Cách thức tổ chức

    Hoạt động 3. LỰA CHỌN GIẢI PHÁP

    1. Mục đích của hoạt động

    b. Nội dung hoạt động

    c. Sản phẩm của học sinh

    d. Cách thức tổ chức

    Hoạt động 4. CHẾ TẠO MẪU THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ

    a. Mục đích của hoạt động

    b. Nội dung hoạt động

    c. Sản phẩm của học sinh

    d. Cách thức tổ chức

    Hoạt động 5. CHIA SẺ, THẢO LUẬN, ĐIỀU CHỈNH

    a. Mục đích của hoạt động

    b. Nội dung hoạt động

    c. Sản phẩm của học sinh

    d. Cách thức tổ chức.

    Phụ lục

    BẢN THIẾT KẾ
    Nhóm:……………………………………..

    Hình ảnh bản thiết kế:

    STEM hóa học 8 9 pha chế nước lau nhà hương chanh 3

    Môtả thiết kế và giải thích:

    ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

    …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

    Các nguyên vật liệu và dụng cụ sử dụng:

    STT

    Tên nguyên vật liệu, dụng cụ

    Số lượng dự kiến


    Quy trình thực hiện dự kiến:

    Các bước

    Nội dung

    Thời gian dự kiến

    Phân công nhiệm vụ:

    STT

    Thành viên

    Nhiệm vụ

    Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file word tài liệu STEM

    Chủ đề 4 – Pha chế nước lau nhà hương chanh

     

    Xem thêm

  • STEM hóa học lớp 11 trồng cây với dung dịch thủy canh

    STEM hóa học lớp 11 trồng cây với dung dịch thủy canh

    Chủ đề 9: TRỒNG CÂY VỚI DUNG DỊCH THỦY CANH
    TỪ PHÂN BÓN HÓA HỌC

    1. Tên chủ đề

    TRỒNG CÂY VỚI DUNG DỊCH THỦY CANH TỪ PHÂN BÓN HÓA HỌC
    (Số tiết: 03 tiết – Lớp 11)

    2. Mô tả chủ đề

    Hiện nay, do có nhiều lo ngại về an toàn thực phẩm, trong đó lo ngại về dư lượng thuốc trừ sâu và phân hóa học tồn dư trên rau, củ, quả nên nhiều gia đình tại các thành phố lớn tìm giải pháp tự trồng rau sạch. Vấn đề đặt ra là thực hiện trồng thế nào? chăm sóc ra sao? các sản phẩm cây trồng liệu có đảm bảo an toàn khi sử dụng? là những câu hỏi lớn cần giải đáp. Trong dạy học chủ đề, học sinh sẽ thực hiện dự án “Trồng cây với dung dịch thủy canh từ phân bón hóa học”, dựa trên những nghiên cứu và thử nghiệm ở mức độ cơ bản của các kiến thức môn Hóa học 11, Sinh học 10, Vật lí 10 và Công nghệ 10. Việc thực hiện dự án nhằm tìm ra căn cứ của việc sử dụng dung dịch thủy canh từ phân bón hóa học cho một số loại cây trồng phát triển tốt và đảm bảo an toàn sinh học. Dự án học tập này có khả năng tổ chức để HS thực hiện các hoạt động học tập môn khoa học như Hóa học, Sinh học, Vật lí và nghiên cứu thử nghiệm theo quy trình khoa học, kĩ thuật.

    Để thực hiện chủ đề, HS sẽ nghiên cứu tìm hiểu những kiến thức sau:

    Phân bón hóa học (Bài 12 – Hóa học 11);

    chế hút nước và phân bón, quá trình sinh trưởng của thực vật, vai trò của các nguyên tố hóa học đối với sự phát triển của thực vật, tác hại nếu bón quá nhiều phân hóa học (Sinh học lớp 10);

    Trồng cây thủy canh và một số kĩ thuật cơ bản trong trồng trọt và sử dụng phân bón (Công nghệ 10) );

    Tính toán độ dinh dưỡng có trong phân bón, khảo sát thống kê việc lựa chọn các loại dung dịch thủy canh (Toán học);

    Hiện tượng căng mặt ngoài, hiện tượng mao dẫn để nghiên cứu về cơ chế của quá trình cây hút dung dịch thủy canh (Bài 37–Vật lí 10).

    3. Mục tiêu

    Sau khi hoàn thành chủ đề, HS có khả năng:

    a. Kiến thức, kĩ năng

    Nêu được vai trò của các nguyên tố hóa học đối với cây trồng.

    Nêu được tên, thành phần hóa học và ứng dụng của phân bón hóa học thông dụng sử dụng trong một số dung dịch thủy canh.

    Nêu ra bằng chứng cho việc sử dụng phân bón ở dạng dung dịch thủy canh cho một số loại cây trồng theo đúng cách, an toàn, tiết kiệm, hiệu quả, tránh ô nhiễm môi trường.

    Tra cứu tìm kiểm, lựa chọn được một số dung dịch thủy canh từ phân bón hóa học phù hợp với một số loại cây trồng.

    Xác định được thành phần các nguyên tố hóa học và đo được các thông số của dung dịch thủy canh như độ PH, chỉ số dinh dưỡng PPM, hệ số căng mặt ngoài của dung dịch thủy canh để chỉ ra khả năng cung cấp dinh dưỡng của cây.

    Thiết kế, chế tạo được các bình chứa để sử dụng trong việc trồng cây.

    b. Phát triển phẩm chất

    Quan tâm đến vấn đề sử dụng phân bón trong việc trồng cây.

    Nhận thức (Tự ý thức) được vai trò, trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc bảo vệ môi trường.

    Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp.

    Yêu thích môn học, thích khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức liên môn học vào giải quyết các vấn đề về sử dụng phân bón vào việc trồng cây.

    c. Định hướng phát triển năng lực

    Năng lực tự chủ và tự học về những vấn đề liên quan đến tính chất của phân bón hóa học.

    Năng lực nghiên cứu kiến thức khoa học và thực nghiệm về trồng cây thủy canh.

    Năng lực giải quyết vấn đề: phát hiện vấn đề về sự ảnh hưởng của phân bón đến sự phát triển của cây trồng, lựa chọn các giải pháp tác động về Hóa, Sinh, Vật lí, Công nghệ…

    Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể tạo ra phương án thiết kế quy trình pha chế dung dịch thủy canh từ phân bón hóa học.

    4. Thiết bị

    Tổ chức dạy học chủ đề, GV sẽ hướng dẫn HS sử dụng một số thiết bị sau:

    Máy tính; máy chiếu.

    Tư liệu (bài báo, video, hình ảnh…) về các mô hình trồng rau thủy canh.

    Một số vật liệu tái chế đơn giản dùng để trồng rau thủy canh.

    Dụng cụ đo hệ số căng mặt ngoài (môn Vật lí lớp 10)

    5. Tiến trình dạy học

    Hoạt động 1. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU TÌM HIỂU SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
    CÂY TRỒNG THỦY CANH TỪ PHÂN BÓN HÓA HỌC
    (Tiết 1 – 45 phút)

    A. Mục đích

    Sau hoạt động này, HS có khả năng:

    Chỉ ra được nhu cầu về trồng rau thuỷ canh ở các nhà vườn của thành thị.

    Xác định nhiệm vụ của dự án là xác định vai trò của dung dịch thủy canh từ phân bón hóa học đối với sự phát triển của thực vật.

    + Tìm kiếm và thử nghiệm pha chế dung dịch thủy canh để chọn ra dung dịch hợp lí với một số loại cây trồng.

    + Xác định được tỉ lệ pha trộn, độ PH, chỉ số PPM và hệ số căng mặt ngoài của dung dịch đã chọn ứng với một số loại cây trồng.

    + Lựa chọn quy trình sử dụng dung dịch thủy canh với từng loại cây.

    + Lựa chọn các dụng cụ pha chế và bình chứa dung dịch hợp lí; tận dụng các đồ
    tái chế.

    B. Nội dung

    GV yêu cầu HS trình bày một số thông tin đã biết về phân bón hóa học, phương pháp trồng cây thủy canh

    GV nêu nhiệm vụ dự án học tập: Xây dựng một bản báo cáo xác định vai trò của dung dịch thủy canh từ phân bón hóa học đối với sự phát triển của cây trồng. Dự án cần làm rõ:

    + Việc thử nghiệm các loại dung dịch thủy canh từ một số loại phân hóa học đã có trên thị trường xem phù hợp với một số loại cây trồng nào để rút ra những nhận xét
    phù hợp
    .

    + Xác định được các thông số về nồng độ, độ PH, chỉ số PPM, hệ số căng mặt ngoài, tính an toàn sinh học của dung dịch thủy canh đã chọn đối với một số loại cây trồng.

    + Lựa chọn các dụng cụ pha chế và bình chứa dung dịch hợp lí; tận dụng các đồ tái chế.

    GV thông báo, phân tích và thống nhất với HS việc đánh giá từng tiêu chí của
    sản phẩm.

    GV hướng dẫn HS về tiến trình dự án và yêu cầu HS ghi vào nhật kí học tập:

    + Bước 1: Nhận nhiệm vụ.

    + Bước 2: Tìm hiểu kiến thức, kĩ năng liên quan.

    + Bước 3: Lên kế hoạch triển khai thử nghiệm và báo cáo.

    + Bước 4: Thực hiện thử nghiệm, rút ra kết luận và xây dựng bản báo cáo.

    + Bước 5: Báo cáo và đánh giá, hoàn thiện sản phẩm.

    GV giao nhiệm vụ cho các nhóm tìm hiểu kiến thức và kĩ năng liên quan trước khi lập bản thiết kế sản phẩm.

    C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm thỏa mãn những yêu cầu sau:

    Bản phân công nhiệm vụ của các thành viên và kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ của dự án.

    Bảng tiêu chí của sản phẩm phù hợp với nhiệm vụ dự án.

    Danh mục bổ sung loại cây trồng được nghiên cứu thử nghiệm trồng trong dung dịch thủy canh.

    D. Cách thức tổ chức hoạt động

    Bước 1. Đặt vấn đề, chuyển giao nhiệm vụ

    Bước 2. Giao nhiệm vụ cho HS và xác lập tiêu chí đánh giá sản phẩm.

    Với các nhiệm vụ của dự án, sản phẩm dự án được đánh giá theo các tiêu chí
    như sau:

    Phiếu đánh giá số 1

    STT

    Tiêu chí

    Điểm tối đa

    1

    Nêu ra được quy trình thử nghiệm: Cách chọn loại phân bón hóa học trên thị trường; cách chọn cây trồng thử nghiệm; cách đánh giá cây trồng; cách thu thập bằng chứng thử nghiệm và các bằng chứng cho việc thực hiện.

    3

    2

    Xác định được các thông số về nồng độ, độ PH, chỉ số PPM, hệ số căng mặt ngoài của mẫu dung dịch đã chọn.

    3

    3

    Đưa ra những nhận định hay các chú ý khi sử dụng dung dịch thủy canh từ phân bón.

    2

    4

    Lựa chọn các dụng cụ pha chế và bình chứa dung dịch hợp lí để trồng cây; tận dụng các đồ tái chế an toàn.

    2

    Tổng

    10

     

    Bước 4. GV thống nhất kế hoạch triển khai tiếp theo

    Hoạt động chính

    Thời lượng

    Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án Tiết 1
    Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và xác định kế hoạch thực hiện dự án 1 tuần (HS tự học ở nhà theo nhóm)
    Hoạt động 3: Báo cáo kiến thức nền và kế hoạch thực hiện dự án Tiết 2
    Hoạt động 4: Tiến hành các nghiên cứu, thử nghiệm và điều chỉnh 1 tuần (HS tự học ở nhà theo nhóm)
    Hoạt động 5: Báo cáo, giới thiệu sản phẩm Tiết 3

    GV nêu rõ nhiệm vụ tìm hiểu kiến thức nền ở nhà của hoạt động 2:

    Bài trình bày về kế hoạch thực hiện dự án được đánh giá theo các tiêu chí trong Phiếu đánh giá số 2.

    Phiếu đánh giá số 2

    STT

    Tiêu chí

    Điểm tối đa

    Điểm đạt được

    1

    Nêu ra được quy trình thử nghiệm: Cách chọn loại phân bón hóa học trên thị trường; cách chọn cây trồng thử nghiệm; cách đánh giá cây trồng; cách thu thập bằng chứng thử nghiệm.

    3

    2

    Dựa trên kiến thức về phân bón hóa học và các kiến thức liên quan để giải thích được quy trình đó.

    2

    3

    Nêu rõ được cách xác định các thông số của dung dịch thủy canh pha chế từ phân hóa học: Tỉ lệ nguyên tố hóa học, độ PH, chỉ số PPM, hệ số căng mặt ngoài của dung dịch.

    3

    4

    Trình bày báo cáo sinh động, hấp dẫn.

    2

    Tổng điểm

    10

    Hoạt động 2. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC NỀN;
    ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN THỬ NGHIỆM TRỒNG CÂY
    VỚI DUNG DỊCH THỦY CANH TỪ PHÂN BÓN HÓA HỌC
    VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ CỦA DUNG DỊCH

    (HS tự học, tự nghiên cứu và xây dựng kế hoạch ở nhà trong 1 tuần)

    A. Mục đích

    HS tự học được kiến thức nền về phân bón hóa học, thông qua việc nghiên cứu sách giáo khoa, mạng Internet, các tài liệu tham khảo về các kiến thức về phân bón hóa học và trồng cây thủy canh… từ đó đề ra cách thức thử nghiệm việc trồng một số loại cây trồng với dung dịch thủy canh từ phân bón hóa học cũng như cách xác định nồng độ dung dịch, đo độ PH, đo chỉ số PPM và đo hệ số căng mặt ngoài của dung dịch.

    B. Nội dung

    Từ yêu cầu/tiêu chí đánh giá sản phẩm, HS tự tìm hiểu các kiến thức nền liên quan từ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo hay tìm hiểu trên internet… nhằm xác định những loại phân bón hóa học phổ biến, từ đó đề ra quy trình thử nghiệm việc trồng một số loại cây với dung dịch thủy canh từ phân bón hóa học.

    HS sẽ trình bày những kiến thức mình tự học được thông qua việc trình bày báo cáo đáp ứng các tiêu chí đánh giá trong Phiếu đánh giá số 2.

    C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:

    Bản ghi chép của cá nhân về những kiến thức phân bón hóa học.

    Bản ghi chép dưới dạng sơ đồ khối hoặc sơ đồ tư duy về các loại phân bón hóa học phổ biến, cách pha chế dung dịch thủy canh từ phân bón hóa học ở trong sách giáo khoa và ngoài thị trường.

    Bài thuyết trình về quy trình thử nghiệm việc trồng một số loại cây với dung dịch thủy canh từ phân bón hóa học và cách triển khai thực hiện đo đạc các thông số của
    dung dịch.

     

    D. Cách thức tổ chức hoạt động

    HS theo nhóm tự nghiên cứu những kiến thức về phân bón hóa học trong sách giáo khoa Hóa học 11.

    Tên bài

    Nội dung cần nghiên cứu

    Bài 16 (trang 67–70)

    Phân bón hóa học

    Phân đạm là gì, vai trò với cây trồng ?

    Phân lân là gì, vai trò với cây trồng ?

    Phân kali là gì, vai trò với cây trồng ?

    Một số loại phân bón khác: NPK, phân vi lượng là gì, vai trò với cây trồng ?

    • HS ôn lại các kiến thức của các môn

    Sinh học lớp 11

    Tên bài

    Nội dung cần làm rõ

    Bài 4 (trang 20–23)

    Vai trò của các nguyên tố khoáng

    Nêu các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu trong cây?.

    Nêu vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu trong cây?

    Chỉ ra nguồn cung cấp các yếu tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu trong cây.

    Bài 5 (trang 25–26). Dinh dưỡng nitơ ở thực vật

    Nêu ra vai trò sinh lí của nitơ?

    Nêu quá trình đồng hóa nitơ ở thực vật?

    Bài 6 (trang 28–30).

    Dinh dưỡng nitơ ở thực vật (tiếp theo)

    Chỉ ra nguồn cung cấp nitơ tự nhiên cho cây?

    Nêu quá trình chuyển hóa nitơ trong đất và cố định nitơ?

    Kể ra vai trò của phân bón với năng suất cây trồng và môi trường?

    Bài 12 (trang 38– 40).

    Đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng 1 số loại phân bón thông thường

    Kể tên một số loại phân bón thường dùng trong nông, lâm nghiệp?

    Nêu các đặc điểm, tính chất của một số loại phân bón thường dùng trong nông, lâm nghiệp?

     

     

     

    Công nghệ 10

    Bài 12 (trang 38– 40). Đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng 1 số loại phân bón thông thường

    Kể tên một số loại phân bón thường dùng trong nông, lâm nghiệp?

    Kể tên các đặc điểm, tính chất của một số loại phân bón thường dùng trong nông, lâm nghiệp.

    Vật lí 10

    Bài 37 (trang 198– 203). Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng

    Nêu hiện tượng căng mặt ngoài?

    Nêu hiện tượng mao dẫn?

    Bài 40 (trang 216–219). Thực hành đo hệ số căng mặt ngoài của chất lỏng

    Nêu cách đo hệ số căng mặt ngoài bằng phương pháp vòng dùng lực kế nhậy.

    Tìm thông tin từ các nguồn tài liệu khác: Báo, Internet…về các loại phân bón NPK trên thị trường, về vấn đề trồng rau bằng phương pháp thủy canh; các cách pha chế dung dịch thủy canh từ phân bón hóa học ứng với một số loại cây trồng…

    HS có thể tham khảo tài liệu dưới đây về cách pha chế dung dịch và độ dinh dưỡng tương ứng.

    Theo trang: https://www.lisado.vn/cach–pha–che–dung–dich–thuy–canh–don–gian–tu–phan–npk/. trình bày công thức pha dung dịch thủy canh từ phân NPK. Có thể thực hiện theo các bước sau:

    • Đổ 10 lít nước vào thùng

    • Thêm 6 thìa cà phê NPK, nên sử dụng loại có nồng độ dinh dưỡng cao như NPK 20–20–15, đảm bảo trong phân có các thành phần vi lượng như sắt, đồng, kẽm…

    • Thêm 3 thìa cà phê muối Epsom vào nước

    • Trộn đều hỗn hợp đến khi tan hoàn toàn.

    • Sử dụng một miếng vải mỏng để lọc dung dịch, loại bỏ những tạp chất không tan trong nước. Sau đó, có thể sử dụng dung dịch này để cung cấp dưỡng chất cho rau trồng.

    Bên cạnh việc sử dụng phân NPK 20–20–15 hàm lượng cao; có thể dùng các loại NPK khác như NPK 16–8–16; NPK 16–8–16; NPK 16–8–16; NPK 20–5–16.

    Cũng theo: http://novagap.com/bang–nong–do–ppm–tieu–chuan–cho–cac–loai–rau––cu–qua–trong–nuoi–trong–thuy–canh.html; có thể tham khảo

    Bảng dinh dưỡng của dung dịch thủy canh và cách pha chế

    BẢNG DINH DƯỠNG CHO MỘT SỐ CÂY TRỒNG

    Rau Ăn lá

    STT

     Tên

     PH

     Ánh Sáng

     PPM

     Nồng độ dinh dưỡng

    Số lượng ml Dinh dưỡng cho vào 1 lít nước

    1

    Các loại rau ăn lá chung 6–7 Mạnh. Vừa

    550–1000

    2ml–4ml

    2

    Húng Quế 5.5–6.5 Mạnh

    700–1120

    3ml–5ml

    3

    Cải Xanh 6–6.8 Mạnh, Vừa

    800–1500

    3ml–5ml

    4

    Kinh giới, tía tô 6.9 Mạnh

    800–1400

    3ml–5ml

    5

    Bạc hà 5.5–6.5 Mạnh, vừa

    800–1400

    3ml–5ml

    6

    Mùi, ngò 5.5–7 Mạnh

    550–1000

    2ml–4ml

    7

    Hành lá, củ 6–7 Mạnh

    600–900

    2ml–4ml

    8

    Húng lủi 6.2 Mạnh

    550–1000

    2ml–4ml

    9

    Húng cay 6.5 Mạnh

    550–1000

    2ml–4ml

    10

    Muống 5.5–6.8 Mạnh

    800–1500

    2ml–4ml

    11

    Diếp xoăn 5.5 Vừa

    600–900

    2ml–4ml

    12

    Xà lách 6–7 Vừa

    560–840

    2ml–3ml

    HS trao đổi và tìm sự hỗ trợ của GV các bộ môn liên quan:

    HS làm việc nhóm để thống nhất cách thức nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các thông số hóa học (hàm lượng các loại phân bón hóa học), thông số hóa học (PH và PPM), thông số vật lí (hệ số căng mặt ngoài) tới sự cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng từ dung dịch thủy canh.

    Hoạt động 3. TRÌNH BÀY VÀ BẢO VỆ PHƯƠNG ÁN THỬ NGHIỆM
    TRỒNG CÂY VỚI DUNG DỊCH THỦY CANH VÀ PHƯƠNG ÁN XÁC ĐỊNH
    CÁC THÔNG SỐ CỦA DUNG DỊCH THỦY CANH
    (Tiết 2 – 45 phút)

    A. Mục đích

    HS trình bày được việc thử nghiệm trồng một số loại cây với dung dịch thủy canh từ phân bón hóa học, đồng thời sử dụng kiến thức nền để giải thích phương án mà nhóm đã chọn.

    HS nêu được cách xác định các thông số về nồng độ, độ PH và chỉ số PPM và hệ số căng mặt ngoài của dung dịch thủy canh.

    B. Nội dung

    Các nhóm trình bày báo cáo đề xuất phương án thực hiện sản phẩm của dự án và tiến hành thảo luận.

    HS lí giải về cách thức thử nghiệm dung dịch với các cách pha chế dung dịch đã được gợi ý theo loại cây nhóm đã chọn.

    GV chuẩn hoá các kiến thức nền liên quan cho HS; yêu cầu HS chỉnh sửa, ghi lại các kiến thức này vào vở.

    C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:

    Bài ghi kiến thức liên quan về phân bón hóa học được chuẩn hoá trong vở của HS.

    Hồ sơ xác định cách thức chọn lựa và pha chế dung dịch thủy canh đã hoàn thiện theo góp ý.

    Bảng ghi các thông số của dung dịch thủy canh.

    D. Cách thức tổ chức hoạt động

    Bước 1. GV tổ chức cho từng nhóm báo cáo về kế hoạch thực hiện việc thử nghiệm vai trò, tác dụng của dung dịch thủy canh từ phân bón hóa học cũng như cách thức xác định thông số của dung dịch.

    Bước 2. GV tổ chức cho các nhóm khác nhận xét, nêu câu hỏi; nhóm trình bày trả lời, bảo vệ, thu nhận góp ý, đưa ra sửa chữa phù hợp.

    Bước 3. GV nhận xét, đánh giá các bài báo cáo (theo phiếu đánh giá 2). Tổng kết, chuẩn hoá các kiến thức liên quan.

    Bước 4. GV giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà triển khai thực hiện sản phẩm theo kế hoạch; ghi lại các điều chỉnh (nếu có) của bản kế hoạch sau khi đã hoàn thành sản phẩm và ghi giải thích; gợi ý các nhóm tham khảo thêm các tài liệu phục vụ cho việc chế tạo thử nghiệm sản phẩm (SGK, internet…) và tham khảo thêm ý kiến tư vấn của GV bộ môn (nếu thấy cần thiết).

    Hoạt động 4. NGHIÊN CỨU, PHA CHẾ, ĐO ĐẠC VÀ THỬ NGHIỆM
    ĐỂ XÂY DỰNG BÁO CÁO VỀ TRỒNG CÂY VỚI
    DUNG DỊCH THỦY CANH TỪ PHÂN BÓN HÓA HỌC

    (HS tự làm ở nhà 1 tuần)

    A. Mục đích

    HS pha chế được dung dịch thủy canh theo quy trình đã tìm hiểu và đã được thông qua; thực hiện thử nghiệm với những loại cây trồng phù hợp và thực hiện việc xác định thông số của dung dịch thủy canh bằng các phương pháp đã thống nhất. Từ đó xây dựng báo cáo sản phẩm dự án.

    B. Nội dung

    HS làm việc theo nhóm ở nhà hoặc ở phòng thí nghiệm để cùng hoàn thiện sản phẩm thông qua việc xây dựng và thu thập các minh chứng; ghi chép lại công việc của từng thành viên, các điều chỉnh của bản kế hoạch thực hiện (nếu có) và giải thích lí do điều chỉnh (khuyến khích sử dụng công nghệ để ghi hình quá trình chế tạo sản phẩm).

    GV đôn đốc, hỗ trợ HS (nếu cần) trong quá trình các nhóm chế tạo sản phẩm.

    C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm sau:

    Các mẫu thử về sự phát triển của cây trồng với các dung dịch thủy canh tạo từ phân bón hóa học để làm cứ liệu xây dựng báo cáo (Hoàn thiện phiếu học tập số 3).

    Bảng số liệu thực nghiệm được xây dựng từ việc thực hiện các phép đo và tính toán xác định sự có mặt của các yếu tố phân bón hóa học trong dung dịch.

    D. Cách thức tổ chức hoạt động

    Bước 1. HS tìm kiếm, chuẩn bị các vật liệu dự kiến từ các vật liệu đơn giản để chứa dung dịch thủy canh để thực hiện việc thử nghiệm;

    Bước 2. Pha chế dung dịch thủy canh theo quy trình đã tìm kiếm ứng với từng loại cây trồng; thực hiện phép đo hệ số căng mặt ngoài theo phương pháp vật lí;

    Bước 3. Thực hiện việc trồng cây trong dung dịch, theo dõi để ghi nhận sự phát triển của cây trồng để làm cứ liệu xây dựng báo cáo;

    Bước 4. Thực hiện các điều chỉnh về dung dịch và về cách quan sát nếu cần

    Bước 5. Thiết kế báo cáo theo các tiêu chí sản phẩm ở phiếu học tập số 1.

    Trong quá trình chế tạo sản phẩm, GV đôn đốc, hỗ trợ, ghi nhận hoạt động của các nhóm HS.

    Hoạt động 5. THỰC HIỆN BÁO CÁO XÁC ĐỊNH VAI TRÒ
    CỦA DUNG DỊCH THỦY CANH TỪ PHÂN BÓN HÓA HỌC
    ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY TRỒNG

    (Tiết 3 – 45 phút)

    A. Mục đích

    HS giới thiệu sản phẩm bao gồm:

    Giới thiệu về dung dịch thủy canh cho loại cây trồng thử nghiệm: thành phần hóa học, các thông số đặc trưng của từng dung dịch được thử nghiệm (phiếu học tập số 3)

    Chỉ ra vai trò của dung dịch thủy canh với sự phát triển và sinh trưởng của cây trồng (đáp ứng tiêu chí sản phẩm).

    Trao đổi, thảo luận để làm rõ sản phẩm, góp ý và điều chỉnh để hoàn thiện sản phẩm.

    B. Nội dung

    Các nhóm HS giới thiệu về cách thức thực hiện và kết quả thu được với việc giải thích kiến thức liên quan đến các môn học.

    GV và HS đặt câu hỏi để làm rõ nội dung, điều chỉnh và hoàn thiện sản phẩm.

     

    C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được:

    Bản báo cáo xác định vai trò của dung dịch thủy canh từ phân bón hóa học đối với sự phát triển của cây trồng đáp ứng các tiêu chí đặt ra.

    Hồ sơ học tập hoàn chỉnh của dự án “Thiết kế quy trình pha chế dung dịch thủy canh từ phân bón hóa học”.

    D. Cách thức tổ chức hoạt động

    Bước 1. Các nhóm lần lượt giới thiệu sản phẩm: trình bày về kích cỡ, chất liệu, các thông số của dung dịch thủy canh; những điều chỉnh trong quá trình tạo ra sản phẩm và giải thích lí do (nếu có); giải thích cách tính giá thành sản phẩm;

    Bước 2. GV và HS cùng thảo luận, kiểm tra lại các vấn đề bên thực hiện đề ra.

    Bước 3. GV đặt câu hỏi, nhận xét và công bố kết quả chấm sản phẩm theo tiêu chí của phiếu đánh giá số 1;

    Bước 4. GV gợi mở về việc tìm hiểu kiến thức và mở rộng, nâng cấp sản phẩm cho HS.

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    THIẾT KẾ QUY TRÌNH PHA CHẾ DUNG DỊCH THỦY CANH
    TỪ PHÂN BÓN HÓA HỌC

    Tên nhóm:…………………………………………….

    Lớp:……………………………………………………

    Giáo viên hướng dẫn:

    Tổ chuyên môn:

     

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

    Tên nhóm…………………………………………………………….

    Danh sách và vị trí nhân sự:

    Vị trí

    Mô tả nhiệm vụ

    Tên thành viên

    Nhóm trưởng

    Quản lý các thành viên trong nhóm, hướng dẫn, góp ý, đôn đốc các thành viên trong nhóm hoàn thành nhiệm vụ

    Thư ký

    Thành viên

    Thành viên

    Thành viên

     

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

    Các em hãy tìm hiểu thông tin trong các bài ở SGK cũng như thông tin có liên quan từ Internet để trả lời các câu hỏi sau:

    Nội dung 2: Các loại phân bón hóa học

    Câu 1: Kể tên, thành phần hóa học và phân loại được các loại phân bón hóa học thường dùng?

    Câu 2: Trình bày tính chất hóa học của các loại phân đạm, phân lân, phân kali, phân phức hợp…?

    Câu 3: Nêu phương pháp điều chế các loại phân bón?

    Câu 4: Tra cứu trên Internet về thông số của các loại phân bón hóa học?

    Chủ đề 3: Ảnh hưởng của dư dượng phân bón đến môi trường và sức khỏe con người

    Câu 5: Trình bày nguyên nhân gây ô nhiễm và tác hại của dư lượng phân bón ảnh hưởng đến môi trường đất, nước, không khí gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và hướng giải quyết?

    Câu 6: Cách sử dụng phân bón trong trồng trọt một cách hợp lý và an toàn?

    Chủ đề 4: Trồng rau thủy canh

    Câu 7: Trình bày được tình hình sử dụng phân bón ở địa phương trong sản xuất nông nghiệp.

    Câu 8: Các phương pháp thủy canh áp dụng trong việc trồng rau tại hộ gia đình?

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

    Mẫu

    Thông
    tin

    Mẫu thử 1

    Mẫu thử 2

    Mẫu thử 3

    Tỉ lệ/thành phần

    Độ PH

    Chỉ số PPM

    Hệ số căng

    Kết quả quan sát trong cùng thời gian

     

    Các nhận định được rút ra

    …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

    Một số cảm nhận của nhóm sau khi làm xong dự án

    …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file word tài liệu STEM

    HÓA 11. TRỒNG CÂY VỚI DUNG DỊCH THỦY CANH

     

    Xem thêm

  • STEM hóa học lớp 11 chế tạo thiết bị cung cấp oxi cho phòng kín

    STEM hóa học lớp 11 chế tạo thiết bị cung cấp oxi cho phòng kín

    CHỦ ĐỀ: THIẾT BỊ CUNG CẤP ÔXI CHO PHÒNG KÍN

    1. TÊN CHỦ ĐỀ: THIẾT BỊ CUNG CẤP ÔXI CHO PHÒNG KÍN

    2. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ

    Học sinh tìm hiểu và vận dụng kiến thức về dòng điện trong chất điện phân (Bài 14 – Vật lí 11) và Sự điện li (Bài 1 – hóa học lớp 11) để thiết kế và chế tạo thiết bị cung cấp oxi từ điện li nước. Sau khi hoàn thành, học sinh sẽ được thử nghiệm và tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm.

    3. MỤC TIÊU

    a. Kiến thức:

    – Vận dụng được các kiến thức về dòng điện trong chất điện phân và thuyết điện ly để vận dung vào thực tiên
    – Vận dụng kiến thức đó để giải quyết  một cách sáng tạo các vấn đề tương tự.

    b. Kĩ năng:

    – Tính toán, vẽ được bản thiết kế bình điều chế khí oxy, lắp ráp mạch điển đảm bảo các tiêu chí đề ra, và hoạt động an toàn hiệu quả.
    – Lập kế hoạch cá nhân/nhóm để chế tạo và thử nghiệm dựa trên bản thiết kế.
    – Trình bày, bảo vệ được bản thiết kế và sản phẩm của mình, phản biện được các ý kiến thảo luận.
    – Tự nhận xét, đánh giá được quá trình làm việc cá nhân và nhóm.

    c. Phẩm chất:

    – Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học.
    – Yêu thích sự khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết nhiệm vụ được giao.
    – Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp.
    – Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi thực nghiệm.

    d. Năng lực: 

    – Tìm hiểu khoa học, cụ thể về các ứng dụng về dòng điện trong chất điện phân và thuyết điện ly.
    – Giải quyết được nhiệm vụ thiết kế và chế tạo bình  điều chế khí oxy cho phòng kín.
    – Hợp tác với các thành viên trong nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện.
    – Tự nghiên cứu kiến thức, lên kế hoạch thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và đánh giá.

    4. THIẾT BỊ

    – Các thiết bị dạy học: giấy A4, mẫu bản kế hoạch, …
    – Nguyên vật liệu và dụng cụ để chế tạo và thử nghiệm “bình điều chế ôxy”:

    • Chai nhựa, 2 điện cực bằng than chì, dây điện
    • Nguồn điện 1 chiều 9V
    • Dung dịch H2SO4 loãng
    • Kéo, dao rọc giấy;
    • Băng dính, keo, ống nhựa.

    5. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    Hoạt động 1. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO THIẾT BỊ CUNG CẤP OXY CHO PHÒNG KÍN

    a. Mục đích của hoạt động

    – Học sinh nắm vững yêu cầu  “ dùng bình điện phân để tạo thiết bị cung cấp oxy cho phòng kín”. Có biện pháp bảo đảm an toàn khi hoạt động.
    – Học sinh hiểu rõ yêu cầu vận dụng kiến thức về dòng điện trong chất điện phân để thiết kế và thuyết minh thiết kế trước khi sử dụng nguyên vật liệu, dụng cụ cho trước để chế tạo và thử nghiệm.

    b. Nội dung hoạt động

    – Tìm hiểu về một số bình điện phân và phương pháp điều chế chất khí.
    – Xác định nhiệm vụ chế tạo thiết bị điều chế khí oxy đảm bảo các tiêu chí:

    • Cung cấp lượng khí oxy cho phòng kín.
    • Đảm bảo an toàn

    c. Sản phẩm học tập của học sinh

    – Mô tả và giải thích được một cách định tính về thuyết điện ly và bản chất dòng điện trong chất điện phân.

    – Xác định được kiến thức cần sử dụng để thiết kế, chế tạo thiết bị tạo oxy theo các tiêu chí đã cho.

    d. Cách thức tổ chức

    Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh
    – Giáo viên giao cho học sinh tìm hiểu về bình điện phân (mô tả, xem hình ảnh, video…) với yêu cầu: mô tả đặc điểm, hình dạng của bình điện phân; giải thích tại sao khí thoát ra ở các điện cực.
    – Giáo viên xác nhận kiến thức cần sử dụng là thuyết điện ly và các phản ứng hóa học và bản chất dòng điện trong chất điện phân; giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu trong sách giáo khoa để giải thích bằng tính toán thông qua việc thiết kế, chế tạo thiết bị điện phân với các tiêu chí đã cho.
    Học sinh ghi lời mô tả và giải thích vào vở cá nhân; trao đổi với bạn (nhóm đôi hoặc 4 học sinh); trình bày và thảo luận chung.

    Hoạt động 2. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC TRỌNG TÂM VÀ
    XÂY DỰNG BẢN THIẾT KẾ 

    a. Mục đích của hoạt động

    Học sinh hình thành kiến thức mới về thuyết điện ly và dòng điện trong chất điện phân; đề xuất được giải pháp và xây dựng bản thiết kế thiết bị điện phân.

    b. Nội dung hoạt động

    – Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo về các kiến thức trọng tâm sau:

    • Dòng điện trong chất điện phân (Bài 14 – Vật lí 11) và Sự điện li  (Bài 1 – hóa học lớp 11).
    • Phản ứng hóa học.

    – Học sinh thảo luận về các thiết kế khả dĩ của thiết bị điện phân và đưa ra giải pháp có căn cứ.
    Gợi ý:

    • Điều kiện nào để có dòng điện trong chất điện phân?
    • Các nguyên liệu, dụng cụ nào cần được sử dụng và sử dụng như thế nào?

    – Học sinh xây dựng phương án thiết kế thiết bị điện phân và chuẩn bị cho buổi trình bày trước lớp (các hình thức: thuyết trình, poster, powerpoint…). Hoàn thành bản thiết kế (phụ lục đính kèm) và nộp cho giáo viên.
    – Yêu cầu:

    • Bản thiết kế chi tiết có kèm hình ảnh, mô tả rõ kích thước, hình dạng của thiết bị và các nguyên vật liệu sử dụng…
    • Trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra. Chứng minh lượng khí oxy thoát ra bằng tính toán cụ thể.

    c. Sản phẩm của học sinh

    – Học sinh xác định và ghi được thông tin, kiến thức về thuyết điện ly và bản chất dòng điện trong chất điện phân.
    – Học sinh đề xuất và lựa chọn giải pháp có căn cứ, xây dựng được bản thiết kế thiết bị đảm bảo các tiêu chí.

    d. Cách thức tổ chức

    Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh
    Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh:

    • Nghiên cứu kiến thức trọng tâm: thuyết điện ly và bản chất dòng điện trong chất điện phân.
    • Xây dựng bản thiết kế thiết bị theo yêu cầu.
    • Lập kế hoạch trình bày và bảo vệ bản thiết kế.

    – Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết.

    Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm:

    • Tự đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo, tìm kiếm thông tin trên Internet…
    • Đề xuất và thảo luận các ý tưởng ban đầu, thống nhất một phương án thiết kế tốt nhất;
    • Xây dựng và hoàn thiện bản thiết kế thiết bị.
    • Lựa chọn hình thức và chuẩn bị nội dung báo cáo.

    Hoạt động 3. TRÌNH BÀY BẢN THIẾT KẾ

    a. Mục đích của hoạt động

    Học sinh hoàn thiện được bản thiết kế thiết bị của nhóm mình.

    b. Nội dung hoạt động

     Học sinh trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra. Chứng minh khí oxy thoát ra bằng tính toán cụ thể.
    – Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện các ý kiến về bản thiết kế; ghi lại các nhận xét, góp ý; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế nếu cần.
    – Phân công công việc, lên kế hoạch chế tạo và thử nghiệm thiết bị.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Bản thiết kế thuyền sau khi được điều chỉnh và hoàn thiện.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên đưa ra yêu cầu về:

    • Nội dung cần trình bày;
    • Thời lượng báo cáo;
    • Cách thức trình bày bản thiết kế và thảo luận.

    – Học sinh báo cáo, thảo luận.
    – Giáo viên điều hành, nhận xét, góp ý và hỗ trợ học sinh.

    Hoạt động 4. CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM

    THIẾT BỊ ĐIỆN PHÂN

    a. Mục đích của hoạt động

    – Học sinh dựa vào bản thiết kế đã lựa chọn để chế tạo thiết bị đảm bảo yêu cầu đặt ra.
    – Học sinh thử nghiệm, đánh giá sản phẩm và điều chỉnh nếu cần.

    b. Nội dung hoạt động

     Học sinh sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước (chai nhựa, 6 cục pin, dây điện, bút chì, ống nhựa, băng dính, kéo, dao rọc giấy, thước kẻ, bút) để tiến hành chế tạo thiết bị điện phân theo bản thiết kế.

    – Trong quá trình chế tạo các nhóm đồng thời thử nghiệm và điều chỉnh bằng việc cho dung dịch vào chai, kết nối nguồn điện, quan sát xem có hiện tượng nổi bọt khí hay không, đánh giá và điều chỉnh nếu cần.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Mỗi nhóm có một sản phầm là một thiết bị đã được hoàn thiện và thử nghiệm.
    d. Cách thức tổ chức
    –  Giáo viên giao nhiệm vụ:

    • Sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước để chế tạo thiết bị theo bản thiết kế.
    • Thử nghiệm, điều chỉnh và hoàn thiện sản phẩm.

    – Học sinh tiến hành chế tạo, thử nghiệm và hoàn thiện sản phầm theo nhóm.
    – Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh nếu cần.

    Hoạt động 5: TRÌNH BÀY SẢN PHẨM

    a. Mục đích của hoạt động

    Các nhóm học sinh giới thiệu thiết bị trước lớp, chia sẻ về kết quả thử nghiệm, thảo luận và định hướng cải tiến sản phầm.

    b. Nội dung hoạt động

    – Các nhóm trình diễn sản phẩm trước lớp.
    – Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra:

    • Lượng khí oxy thoát ra.
    • Đảm bảo an toàn.

    – Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm.

    • Các nhóm tự đánh giá kết quả nhóm mình và tiếp thu các góp ý, nhận xét từ giáo viên và các nhóm khác.
    • Sau khi chia sẻ và thảo luận, đề xuất các phương án điều chỉnh sản phẩm.
    • Chia sẻ các khó khăn, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra qua quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo thiết bị.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Thiết bị đã chế tạo được và nội dung trình bày báo cáo của các nhóm.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ: các nhóm trình diễn sản phầm trước lớp và tiến hành thảo luận, chia sẻ.
    – Học sinh trình diễn nối nguồn điện vào, thử nghiệm để đánh giá khả năng thoát khí ra ở các điện cực.
    – Các nhóm chia sẻ về kết quả, đề xuất các phương án điều chỉnh, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo thiết bị.
    – Giáo viên đánh giá, kết luận và tổng kết.

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file word tài liệu STEM

    HÓA 11. THIẾT BỊ CUNG CẤP ÔXI CHO PHÒNG KÍN

     

    Xem thêm

  • STEM hóa học lớp 11 sử dụng bắp cải tím làm chất chỉ thị axit bazo

    STEM hóa học lớp 11 sử dụng bắp cải tím làm chất chỉ thị axit bazo

    1. Tên chủ đề:

    SỬ DỤNG BẮP CẢI TÍM LÀM CHẤT CHỈ THỊ AXIT- BAZƠ

    ( Hóa học 11)

    2. Mô tả chủ đề

         Bắp cải tím là một nguyên liệu rất phổ biến và dễ kiếm trong cuộc sống. Sắc tố chính được chiết xuất từ lá cải tím là cyanidin 3,5-diglucoside của hệ màu anthocyanin (màu tím) và có màu sắc thay đổi rõ rệt theo pH của môi trường cần xác định. Trong môi trường axit nó có màu đỏ bền, trong môi trường bazơ nó chuyển sang màu xanh và bền trong thời gian dài. Sử dụng nước bắp cải tím dùng để nhận biết dung dịch axit, dung dịch bazơ của các chất, nhận biết được môi trường đất theo phương pháp đơn giản, giúp lựa chọn cây trồng sao cho phù hợp. Bên cạnh đó, chế tạo giấy quỳ giúp HS nhận biết được môi trường các chất, giúp người nông dân nhận biết môi trường đất một cách đơn giản.

      – Khoa học
    -Khoa học (S): Cách xác định môi trường của các chất, môi trường của đất trồng, định lượng pH của dung dịch.
    – Công nghệ (T): Sử dụng các nguyên vật liệu dễ tìm và an toàn vệ sinh thực phẩm: bắp cải tím, chanh, bột baking soda, giấm ăn, xà phòng, nước tẩy rửa,…
    – Kĩ thuật (E): Bản quy trình tạo ra dung dịch chỉ thị bắp cải tím.
    – Toán học (M): Định lượng pH của dung dịch cần
    3. Mục tiêu
    a. Kiến thức:
    – Xá
    c định cthành phần trong bắp cải tím;
    – Nêu được bản 
    chất của sự thay đổi màu khí cho màu bắp cải tím vào các dung dịch axit- bazo….
    – Áp dụng kiến thức toán thống kê, ghi chép xác định đượ
    c lượng bắp, lượng axit- bazo sử dụng trong quá trình làm thí nghiệm nghiên cứu;
    – Vận dụng được các kiến thức trong chủ đề và kiến thức đã biết, thiết kế và chế tạo giấy 
    chỉ thị từ các vật liệu thân thiện với môi trường như các loại củ, quả.
    b. Kĩ năng:
    – Tiến hành được thí nghiệm nghiên cứu và tìm ra điều kiện phù hợp để xảy ra sự thay đổi màu
    – Quan sát sự thay đổi màu để tìm ra quy trình 
    chế tạo chất chỉ thị
    – Vẽ được bản thiết kế giấy 
    chỉ thị thân thiện với môi trường.
    – Chế tạo đượ
    c loại giấy chỉ thị theo bản thiết kế;
    – Trình bày, bảo vệ được ý kiến của mình và phản biện ý kiến của người khác;
    – Hợp tác trong nhóm để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập.
    c. Phát triển phẩm chất:
    -Có thái độ tích cực hợp tác, làm việc nhóm;
    -Yêu thích, say mê nghiên cứu khoa học;
    -Có ý thưc bảo vệ môi trường.
    d. Định hướng phát triển năng lực:
    – Năng lực thực nghiệm, nghiên cứu kiến thức về thí nghiệm hóa họ
    c
    – Năng lực giải quyết vấn đề chế tạo được giấy 
    chỉ thị thân thiện với môi trường một cách sáng tạo.
    – Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thưc hiện từng phần nhiệm vụ củ thể.
    4. Thiết bị:
    GV sẽ hướng dẫn HS sử dụng một số thiết bị sau khi học chủ đề:
    – Xay bắp 
    cải tím;  Lọc, tách
    – Một số nguyên vật liệu như: xà phòng, nướ
    c chanh, sođa, nước vôi trong;
    nướ
    c uống có ga; nước rửa chén, cc thủy tinh
    5. Tiến hành dạy học:
    Hoạt động 1: Xác định yêu cầu thiết kế dung dịcchỉ thị axit- bazo từ củ cải tím (tiết 1 – 45 phút)
    a. Mục đích:
    Học sinh trình bày được kiến thức về ưu nhược điểm của giấy quỳ tím hiện nay; Nhận ra được khả năng thay đổi màu 
    của giấy chỉ thị tạo ra từ các loại củ, quả; tiếp nhận được nhiệm vụ thiết kế giấy chỉ thị và hiểu rõ các tiêu chí đánh giá sản phẩm.
    b. Nội dung:
    – HS trình bày về ưu nhược điểm của  giấy quỳ (đã được giao tìm hiểu trước ở nhà).
    – GV tổ chức cho HS làm TN khám phá kiến thức để xác định khả năng tạo màu từ 
    chất chỉ thị làm từ bắp cải tím. Các nhóm được giao các nguyên vật liệu như bắp cải tím, giấy lọc, xà phòng, nước chanh, nước vôi trong.
    -Từ TN khám phá kiến thức, GV giao nhiệm vụ cho HS thực hiện dự án thiết kế dựa trên kiến thức về axit- bazo.
    – GV thống nhất với HS về kế hoạch triển khai dự án và tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án.
    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:
    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm như sau:
    -Bản ghi chép kiến thức mới về khả năng nhận biết môi trường axit- bazo- trung tính 
    củ cải tím.
    -Bảng mô tả nhiệm vụ của dự án và nhiệm vụ các thành viên; thời gian thực hiện dư án và các tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án.
    d. Cách thức tổ chức hoạt động:
    Bước 1. Đặt vấn đề, chuyển giao nhiệm vụ
    Trên cơ sở GV đã giao nhiệm vụ cho HS về nhà tìm hiểu thông tin về ưu và nhược điểm 
    chất chỉ thị phổ biến hiện nay, GV đặt câu hỏi để HS trả lời:
    Nêu một vài ưu và nhược điểm của 
    chỉ thị quy hiện nay.
    GV tổng kết bổ sung, chỉ ra được: 
    chất chỉ thị được rất phổ biến, nhưng rác thải từ chất chỉ thị  là một trong những nguyên nhân góp phần gây ô nhiễm môi trường.
    Bước 2. HS làm thí nghiệm khám phá kiến thức.
    GV đặt vấn đề giới thiệu TN: Có cách nào có thể tạo ra 
    chất chỉ thị những chất an toàn hơn với môi trường được không ? Để tìm các nguồn điện an toàn với môi trường, các em sẽ làm việc theo nhóm để tiến hành TN xác địch khả năng chất chỉ thị tạo ra từbắp cải tím.
    -GV chia HS thành nhiều nhóm từ 6-8 học sinh (Dành thời gian cho các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí).
    -GV nêu mục đích và hướng dẫn tiến hành TN
    Mục đích: Tiến hành TN để nghiên cứu các nguyên liệu có thể có thể dung để tạo ra chất chỉ thị . Các nguyên liệu tìm hiểu là quả chanh, khoai tây, táo..
    GV phát nguyên liệu và phiếu hướng dẫn làm TN cho các nhóm để tự tiến hành TN:
    Nguyên vật liệu: Mỗi nhóm HS nhận được một số vật liệu và dụng cụ sau:
    + Bắp 
    cải tím, chanh hoặc xà phòng, nước rửa chén, nước uống có ga .
    cc, dao,  cân, đũa thủy tinh,…
    Phiếu hướng dẫn làm thí nghiệm
    + Rót dung dị
    ch nước cải tím vào từng loại dung dich đã chuẩn bị.
    + Mỗi dung dị
    ch đựng trong mỗi cc dung tích 150ml
    + Quan sát sự đổi màu sau mỗi lần làm TN, thống kê và ghi lại

    Lần thử Màu
    1  
    2  
    3  

    STEM hóa học lớp 11 sử dụng bắp cải tím làm chất chỉ thị axit bazo 4
    – HS làm thí nghiệm theo nhóm, GV quan sát hỗ trợ nếu cần.
    – Đại diện các nhóm trình bày kết quả và kết luận.
    – GV nhận xét, chốt kiến thức: Các nguyên liệu sử dụng trong TN đều có thể sử dụng để làm 
    cất chỉ thị thân thiện với môi trường.
    Bước 3. GV giao nhiệm vụ cho HS và xác lập tiêu chí đánh giá sản phẩm
    GV giao nhiệm vụ: Căn cứ vào kết quả TN vừa tiến hành, các nhóm sẽ thực hiện dự án
     SỬ DỤNG BẮP CẢI TÍM LÀM CHẤT CHỈ THỊ AXIT- BAZƠ
    Sản phẩm cần đạt các tiêu chí sau
    Phiếu đánh giá số 1: Đánh giá sản phẩm làm chất chỉ thị từ bắp cải tím

                                         Tiêu chí Điểm tối đa
    Dung dịch chỉ thị sử dụng từ bắp cải tím           1
    Tạo được dung dịch chỉ thị axit- bazo           3
    Có thời gian giữ màu tối thiểu 4 phút           3
    Thiết kế đẹp           1
    Chi phí t kiệm           2
                                          Tổng điểm          10

    Bước 4. GV tống nhất kế hoạch triển khai

    Hoạt động chính Thời lượng
    Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án Tiết 1
    Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và chuẩn bị bản thiết kế sản phẩm để báo cáo. 1 tuần (HS tự học ở nhà theo nhóm).
    Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết kế. Tiết 2
    Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm 1 tuần (HS tự học ở nhà theo nhóm).
    Hoạt động 5: Triển lãm, giới thiệu sản phẩm Tiết 3

    STEM hóa học lớp 11 sử dụng bắp cải tím làm chất chỉ thị axit bazo 5
    Trong đó, GV nêu rõ nhiệm vụ ở nhà củ hoạt động 2:
    -Nghiên cứu kiến thức liên quan: Thành phần và nguyên tắc hoạt động của chất chỉ thị; Quy luật biến đổi màu của chất chỉ thị.
    -Tiến hành TN xác định phương án tinh chế – tách để đạt các tiêu chí của sản phẩm.
    -Vẽ bản vẽ và bản thiết kế sản phẩm để báo cáo trong buổi học tuần tiếp.
    -Các tiêu chí đánh giá bài trình bày, bản vẽ bộ dụng cụ và bản thiết kế sản phẩm được sử dụng theo phiếu đánh giá số 2.
    Phiếu đánh giá số 2:Đánh giá bài báo cáo và bản thiết kế sản phẩm

                                          Tiêu chí Điểm tối đa
    Bản vẽ bộ dụng cụ rõ ràng, đúng bản chất           2
    Giải thích rõ nguyên lí đổi màu từ dung dịch chỉ thị tạo ra bắp cải tím.           2
    Bản thiết kế được vẽ rõ ràng, đẹp, sáng tạo, khả thi;           4
    Trình bày rõ ràng, logic, sinh động.           2
                                          Tổng điểm          10

    GV cần nhấn mạnh: Khi báo cáo phương án thiết kế sản phẩm học sinh phải vận dụng kiến thức niền để giải thích, trình bày nguyên lí hoạt động của sản phẩm. Vì vậy, tiêu chí này có trọng số điểm lớn nhất.
    Hoạt động 2: Nghiên cứu về chất chỉ thị và đề xuất giải pháp thiết kế chất chỉ thị (HS làm việc ở nhà- 1 tuần).
    a. Mục đích:
    HS tự học được kiến thức liên quan thông qua việc nghiên cứu tài liệu và làm các TN để hiểu về chất chỉ thị axit-bazo , chuẩn bị bộ dụng cụ thí nghiệm, thiết kế và bản vẽ kĩ thuật … từ đó thiết kế bộ dụng cụ thí nghiệm và bản vẽ kĩ thuật về việc sử dụng bắp cải tím xácc định tính axit- bazơ.
    b. Nội dung:
    HS tự học và làm việc nhóm thảo luận thống nhất các kiến thức liên quan, làm TN, vẽ bộ dụng cụ thí nghiệm.
    GV đôn đốc, hỗ trợ tài liệu, giải đáp thắc mắc cho các nhóm khi cần thiết.
    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:
    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm như sau:
    – Bài ghi của cá nhân về các kiến thức liên quan;
    – Bản vẽ bộ dụng cụ và bản thiết kế sản phẩm (trình bày trên giấy hoặc bài trình chiếu powerpoint);
    – Bài thuyết trình về bản vẽ và bản thiết kế.
    d. Cách thức tổ chức hoạt động:
    – Các thành viên trong nhóm đọc bài 2,3 trong sách giáo khoa Hóa học lớp 11, sách giáo khoa Công nghệ 11.
    -HS làm việc nhóm:
    * Chia sẻ với các thành viên khác trong nhóm về kiến thức đã tìm hiểu được. Ghi tóm tắt lại các kiến thức vào vở cá nhân.
    * Tiến hành thí nghiệm xác định phương án ghép để đạt các tiêu chí của sản phẩm:
    Tiến hành lại thí nghiệm như ở hoạt động 1 với nguyên vật liệu đã chọn
    * Vẽ các bộ dụng cụ của thí nghiệm, thiết kế thí nghiệm. Trình bày bản thiết kế trên giấy A0 hoặc bài trình chiếu Powerpoint.
    * Chuẩn bị bài trình bày  2 bản thiết kế, giải thích hiện tượng xảy ra.
    -GV đôn đốc các nhóm thực hiện nhiệm vụ và hỗ trợ nếu cần.
    Hoạt động 3: Trình bày và bảo vệ phương án thiết kế chất chỉ thị axit- bazo từ bắp cải tím.
                                              (Tiết 2 – 45 phút)
    a. Mục đích:
    HS tự trình bày được phương án thiết kế bộ dụng 
    cụ thí nghiệm từ bắp cải tím (bản vẽ mạch điện và bản thiết kế sản phẩm) và sử dụng các kiến thức nền để giải thích nguyên lí hoạt động và phương án thiết kế mà nhóm đã lựa chọn.
    b. Nội dung:
    – GV tổ chức cho HS từng nhóm trình bày phương án thiết kế ;
    – GV tổ chức hoạt động thảo luận cho từng thiết kế: Các nhóm khác và GV nêu câu hỏi làm rõ, phản biện và góp ý cho bản thiết kế; Nhóm trình bày trả lời câu hỏi, lập luận, bảo vệ quan điểm hoặc ghi nhận ý kiến góp ý phù hợp để hoàn thiện bạn thiết kế.
    – GV chuẩn hóa các kiến thức liên quan cho HS; yêu cầu HS ghi lại các kiến thức vào vở và chỉnh sửa phương án thiết kế (nếu có).
    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:
    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là bản thiết kế hoàn chỉnh cho việc chế tạo nguồn điện hóa từ củ, quả.
    d. Cách thức tổ chức hoạt động:
    Bước 1: Lân lượt từng nhóm trình bày phương án thiết kế trong 5 phút. Các nhóm còn lại chú ý nghe.
    Bước 2: GV tổ chức cho các nhóm còn lại nêu câu hỏi, nhận xét về phương án thiết kế của nhóm bạn; nhóm trình bày trả lời, bảo vệ, thu nhập góp ý, đưa ra sửa chữa phù hợp.
    Bước 3: GV nhận xét, tổng kết và chuẩn hóa các kiến thức liên quan, chốt lại các vấn đề cần chú ý, chỉnh sửa của các nhóm.
    Bước 4: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà triển khai chế tạo sản phẩm theo bản thiết kế.
    Hoạt động 4: Chế tạo và thử nghiệm dung dịcchỉ thị axit- bazơ
                                 (HS làm việc ở nhà hoặc phòng TN – 1 tuần)
    a. Mục đích:
           Các nhóm HS thực hành, chế tạo được dung dịcchỉ thị axit- bazo từ bắp cải tím.
    b. Nội dung:
    HS làm việc theo nhóm trong thời gian 1 tuần để chế tạo dung dị
    ch axit- bazo, quả và trao đổi với GV khi gặp khó khăn
    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:
    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là bản thiết kế hoàn chỉnh cho việc chế tạo nguồn điện hóa từ củ, quả đáp ứng được các tiêu chí trong Phiếu đánh giá số 1.
    d. Cách thức tổ chức hoạt động:
    Bước 1: HS tìm kiếm, chuẩn bị các vật liệu dự kiến.
    Bước 2: HS lắp đặt các thành phần của nguồn điện theo bản thiết kế.
    Bước 3: HS thử nghiệm hoạt động của  sản phẩm, so sánh với các tiêu chí đánh giá sản phẩm (Phiếu số 1). HS điều chỉnh lại thiết kế, ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lý do(Nếu cần điều chỉnh).
    Bước 4: HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu và tính giá thành chế tạo sản phẩm.
    Bước 5: HS hoàn thiên sản phẩm; chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm.
    GV đôn đốc,  hỗ trợ các nhóm trong quá trình hoàn thiện các sản phẩm.
    Hoạt động 5: Trình bày sản phẩm “chế tạo dung dịch chất chỉ thị axit- bazo từ bắp cải tím”
                                                       ( Tiết 3 – 45 phút)
    a. Mục đích:
    – HS biết giới thiệu về sản phẩm  pin điện hóa từ củ, quả đáp ứng được các tiêu chí đánh giá đã đặt ra; biết thuyết trình, giới thiệu được sản phẩm, đưa ra ý kiến nhận xét, phản biện, giải thích được bằng các kiến thức liên quan; Có ý thức về cải tiến, phát triển sản phâm.
    b. Nội dung:
    – Các nhóm trưng bày sản phẩm trước lớp;
    – Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm và trả lời các câu hỏi của GV và các nhóm bạn.
    – Đề suất phương án cải tiến sản phẩm.
    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:
    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm là dung dịch 
    chất chỉ thị axit- bazo từ bắp cải tím”và bài thuyết trình giới thiệu sản phẩm.
    d. Cách thức tổ chức hoạt động:
    – Tổ chức cho HS chuẩn bị và trưng bày sản phẩm cùng lúc. Khi các nhóm sẵn sàng, GV yêu cầu các nhóm cùng đồng thời làm thí nghiệm để quan sát sự đổi màu của các dung dịch
    – Yêu cầu HS từng nhóm trình bày, phân tích về hoạt động, đánh giá về mô hình thí nghiệm.
    – GV và hội đồng GV tham gia sẽ bình chọn mô hình thí nghiệm. Song song với quá trình trên là theo dõi thời gian tồn tại màu của các dung dịch.
    – Khuyến khích các nhóm nêu câu hỏi cho nhóm khác.
    – GV tổng kết chung về hoạt động của các nhóm; Hướng dẫn các nhóm cập nhật điểm học tập của nhóm. GV có thể nêu câu hỏi lấy thông tin phản hồi:
    + Các em đã học được những kiến thức và kĩ năng nào trong quá trình triển khai dự án này?
    + Điều gì làm em ấn tượng nhất/nhớ nhất khi triển khai dự án này?
     Tại sao nướbắp cải tím lại có khả năng tạo màu dăc trưng với dung dịch có môi trường axit- bazơ

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file word tài liệu STEM

    HÓA 11. SỬ DỤNG BẮP CẢI TÍM LÀM CHẤT CHỈ THỊ AXIT- BAZƠ

     

    Xem thêm

  • STEM hóa học lớp 11 hỗ trợ quang hợp cây rong đuôi chó

    STEM hóa học lớp 11 hỗ trợ quang hợp cây rong đuôi chó

    THIẾT KẾ HỆ THỐNG HỖ TRỢ QUANG HỢP
    CHO CÂY RONG ĐUÔI CHÓ

    Tên nhóm: …………………………

    Lớp: ………………………………..

    Giáo viên hướng dẫn: …………………………………..

    Chuyên môn:…………………………………………….

    THÔNG TIN DỰ ÁN

    Nhiệm vụ: “Thiết kế hệ thống hỗ trợ quang hợp cho cây Rong đuôi chó”.

    Bể chứa kích thước 18cm x 10cm x 13cm, chứa 1,5 lít nước với mật độ Rong đuôi chó 10 cây/1,5 lít nước.

    Sản phẩm cần đạt các tiêu chí về hiệu quả hoạt động (đánh giá thông qua sự sinh trưởng của Rong đuôi chó), thời gian chiếu sáng, lượng CO2 cung cấp, hình thức và chi phí.

    Để thực hiện được dự án này, HS sẽ cần tìm hiểu kiến thức của các môn học Sinh, Lý, Hóa và sử dụng các kiến thức về tính toán (Toán học), lắp ráp kĩ thuật (Kĩ thuật):

    Môn

    Bài

    Phân phối chương trình

    Nội dung sử dụng trong chủ đề

    Sinh học 11

    Bài 10: Ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh đến quang hợp

    1 tiết

    I: Ánh sáng 

    II: Nồng độ CO2

    Vật lý 11

    Bài 7: Dòng điện không đổi. Nguồn điện

    1 tiết

    Chương V: Pin và Acquy

    Bài 9: Định luật Ôm đối với toàn mạch

    1 tiết

    Các công thức tính toán

    Bài 10: Ghép các nguồn điện thành bộ

    1 tiết

    Toàn bộ

    Hóa học 11

    Bài 16: Hợp chất của Carbon

    2 tiết

    Phần B – Carbon đioxit

    KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI

    Hoạt động chính

    Thời gian

    Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án

    7/8

    Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền

    7/8

    Hoạt động 3: Đề xuất phương án thiết kế sản phẩm

    7–12/8

    Hoạt động 4: Báo cáo phương án thiết kế

    13/8

    Hoạt động 5: Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm

    13–27/8 (dự kiến, có thể thay đổi)

    Hoạt động 6: Triễn lãm, giới thiệu sản phẩm, báo cáo kết quả

    30/8 (dự kiến, có thể thay đổi)

    Học sinh có thể tự do tiến hành các thí nghiệm để ghi nhận những thông tin cần thiết.

    Kết quả thí nghiệm có thể được dùng làm cơ sở xây dựng và bảo vệ phương án.

     

    Nhóm thực hiện đánh giá:

    Nhóm được đánh giá:

    Phiếu đánh giá số 1. Bảng tiêu chí đánh giá bản thiết kế sản phẩm
    (điểm lẻ đến 0,5đ)

    Tiêu chí

    Điểm tối đa

    Bản vẽ mạch điện của bộ phận đèn và bản vẽ bộ phận cung cấp CO2 rõ ràng, đúng nguyên lí

    2

    Bản vẽ thiết kế kiểu dáng rõ ràng, sáng tạo, khả thi

    1

    Trình bày ngắn gọn, xúc tích cơ sở thiết kế hệ thống

    1

    Giải thích rõ nguyên lí hoạt động của hệ thống

    2

    Trình bày rõ ràng, logic, sinh động

    2

    Bảo vệ được phương án thiết kế

    2

    Tổng điểm

    10

    Nhận xét, góp ý cho nhóm bạn:

    .………………………………………………………………………………

    .………………………………………………………………………………

    .………………………………………………………………………………

    .………………………………………………………………………………

    .………………………………………………………………………………

    .………………………………………………………………………………

    Câu hỏi dành cho nhóm bạn:

    .………………………………………………………………………………

    .………………………………………………………………………………

    .………………………………………………………………………………

    .………………………………………………………………………………

    Nhóm thực hiện đánh giá:

    Nhóm được đánh giá:

    Phiếu đánh giá số 2. Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm
    (điểm lẻ đến 0,5đ)

    Tiêu chí

    Điểm tối đa

    Thiết kế được hệ thống hỗ trợ quang hợp gồm 2 bộ phận: bộ phận đèn và bộ phận cung cấp CO2 đảm bảo tính an toàn, khoa học

    1

    Bộ phận đèn gồm tối thiểu 10 bóng đèn LED 2V, thời gian chiếu sáng tối thiểu liên tục 6h

    1

    Bộ phận cung cấp CO2 duy trì lượng CO2 cung cấp tối thiểu 20 mg/l trong thời gian liên tục 6h.

    1

    Hệ thống hỗ trợ quang hợp bố trí hợp lý, có tính thẩm mĩ, gọn nhẹ, dễ lắp ráp

    1

    Sử dụng vật liệu tái chế, chi phí chế tạo và chi phí duy trì hệ thống tiết kiệm

    1

    Bài báo cáo chứng minh được hiệu quả hoạt động của hệ thống thông qua các số liệu về: sự gia tăng sinh khối (hoặc sự gia tăng về kích thước), sự mọc chồi, sự tạo nhánh mới,… của Rong đuôi chó theo dõi trong tối thiểu 10 ngày và biện luận được kết quả của nhóm

    4

    Trình bày ngắn gọn, rõ ràng, logic, sinh động

    1

    Tổng điểm

    10

    Nhận xét, góp ý cho nhóm bạn:

    .………………………………………………………………………………

    .………………………………………………………………………………

    .………………………………………………………………………………

    .………………………………………………………………………………

    .………………………………………………………………………………

    .………………………………………………………………………………

    .………………………………………………………………………………

    Câu hỏi dành cho nhóm bạn:

    .………………………………………………………………………………

    .………………………………………………………………………………

    .………………………………………………………………………………

     

    Họ tên học sinh được đánh giá:

    Nhóm:

    Phiếu đánh giá số 3. Bảng tiêu chí đánh giá quá trình tham gia dự án

    Nội dung đánh giá

    Học sinh
    tự đánh giá

    Nhóm
    đánh giá

    Tham gia
    các buổi
    họp nhóm

    Đầy đủ

    Thường xuyên

    Một vài buổi

    Không buổi nào

    Tham gia đóng góp
    ý kiến

    Tích cực

    Thường xuyên

    Thỉnh thoảng

    Không bao giờ

    Hoàn thành công việc của nhóm giao đúng thời hạn

    Luôn luôn

    Thường xuyên

    Thỉnh thoảng

    Không bao giờ

    Hoàn thành công việc của nhóm giao có chất lượng

    Luôn luôn

    Thường xuyên

    Thỉnh thoảng

    Không bao giờ

    Có ý tưởng mới hay sáng tạo đóng góp cho nhóm

    Luôn luôn

    Thường xuyên

    Thỉnh thoảng

    Không bao giờ

    Vai trò trong nhóm

    Nhóm trưởng

    Thư ký

    Thành viên

    NHẬN XÉT, KẾT LUẬN:

     

     

     

     

    Phiếu học tập số 1. Bảng phân công nhiệm vụ

    Tên nhóm:…………………………………………..

    Vị trí

    Mô tả nhiệm vụ

    Tên thành viên

    Nhóm trưởng

    Quản lí các thành viên trong nhóm, triển khai hoạt động, điều khiển thảo luận, đôn đốc các thành viên trong nhóm

    ………………………………

    Thư kí

    Ghi chép, lưu trữ hồ sơ học tập dự án của nhóm

    ………………………………

    Thành viên

    ………………………………

    Thành viên

    ………………………………

    Thành viên

    ………………………………

    Thành viên

    ………………………………

    Thành viên

    ………………………………

    Thành viên

    ………………………………

     

    Phiếu học tập số 2. Bản ghi chép về đối tượng Rong đuôi chó

    1. Thông tin về đối tượng Rong đuôi chó

    Đặc điểm sinh trưởng:

    …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

    Điều kiện sống:

    ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

    Trồng và chăm sóc:

    ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

    2. Nguồn tài liệu tham khảo

    https://tropica.com/en/plants/plantdetails/Egeriadensa(058BDT)/4506

    https://media.vwr.com/emdocs/docs/scied/Elodea.pdf

    Phiếu học tập số 3. Bộ câu hỏi định hướng

    1. Hệ thống hỗ trợ quang hợp có thể tác động đến khía cạnh nào để tăng hiệu suất quang hợp?

     

     

     

     

    Hệ thống hỗ trợ quang hợp nên có những thành phần nào?

     

     

     

     

    Những nhân tố ngoại cảnh khác cần được kiểm soát như thế nào để có thể chứng minh tính hiệu quả của hệ thống?

     

     

     

     

    1. Dựa vào tiêu chí nào để đánh giá hiệu suất quá trình quang hợp của Rong đuôi chó?

     

     

     

     

    1. Việc ghi nhận số liệu, tính toán, so sánh kết quả cần được thực hiện như thế nào để chứng minh tính hiệu quả của hệ thống?

     

     

     

     

    1. Các yếu tố nào cần được giữ không đổi trong quá trình đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống?

     

     

     

     

    Phiếu học tập số 4. Bảng theo dõi sinh trưởng cây Rong đuôi chó

    Kích thước bể:…………………………………………………………………………………..

    Lượng nước: ……………………………………………………………………………………

    Mật độ Rong: …………………………………………………………………………………..

    Nhiệt độ nước: ………………………………………………………………………………….

    pH nước: ………………………………………………………………………………………..

    Nơi đặt bể: ………………………………………………………………………………………

    Thời gian

    Bể đối chứng

    Bể có hệ thống hỗ trợ quang hợp

    Kích thước

    Số chồi

    Số nhánh

    Kích thước

    Số chồi

    Số nhánh

    Ngày 0

    Ngày 2

    Ngày 4

    Ngày 6

    Ngày 8

    Ngày 10

    Ngày 12

    Ngày 14

    Sự tăng trưởng trung bình

    TÀI LIỆU HỖ TRỢ HỌC SINH

    1. Quá trình quang hợp

    Quang hợp là quá trình sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời đã được diệp lục hấp thụ để tổng hợp cacbohiđrat và giải phóng oxi từ khí Carbonic và nước.

    + Phương trình quang hợp tổng quát:

    ASMT

    6CO2

    +

    12H2O

    C6H12O6

    +

    6O2

    +

    6H2O

    Diệp lục

    Dựa trên phương trình quang hợp, các nhân tố ánh sáng (điều kiện) và CO2, H2O (nguyên liệu) sẽ ảnh hưởng mạnh đến quá trình quang hợp.

    Đối với đối tượng là thực vật thủy sinh như rong đuôi chó, muốn tăng hiệu suất quang hợp thì cần tác động đến ánh sáng và CO2.

    Các nhân tố ánh sáng và CO2 sẽ ảnh hưởng đến quang hợp:

    + Nồng độ CO2:

    • Quang hợp tăng tỉ lệ thuận với nồng độ CO2 cho đến trị số bão hòa CO2, trên ngưỡng đó cường độ quang hợp giảm.

    STEM hóa học lớp 11 hỗ trợ quang hợp cây rong đuôi chó 6

    + Cường độ ánh sáng:

    • Khi nồng độ CO2 tăng, nếu càng tăng cường độ ánh sáng thì cường độ quang hợp càng tăng nhanh.

    • Điểm bù ánh sáng: cường độ ánh sáng để cường độ quang hợp bằng cường độ hô hấp.

    • Điểm bão hòa ánh sáng: cường độ ánh sáng để cường độ quang hợp đạt cực đại.

    STEM hóa học lớp 11 hỗ trợ quang hợp cây rong đuôi chó 7

    + Quang phổ ánh sáng:

    • Các tia sáng có bước sóng khác nhau ảnh hưởng đến cường độ quang hợp không giống nhau.

    • Quang hợp đạt cực đại tại các miền tia đỏ và tia xanh tím.

    STEM hóa học lớp 11 hỗ trợ quang hợp cây rong đuôi chó 8

    2. Carbon dioxide (CO2)

    Tên thường gọi: Khí carbonic

    Công thức phân tử: CO2, phân tử khối: 44.

    1. Cấu tạo phân tử

    Công thức cấu tạo: O = C = O

    Các liên kết C=O trong phân tử CO2 là liên kết cộng hóa trị có cực nhưng do có cấu tạo thẳng nên CO2 là phân tử không phân cực.

    2. Tính chất vật lí

    COlà khí không màu, không mùi, nặng hơn không khí (dCO2/kk = 44/29).

    Người ta có thể rót khí CO2 từ cốc này sang cốc khác. CO2 không duy trì sự sống và sự cháy.

    Ở nhiệt độ thường, áp suất 60 atm CO2 hóa lỏng. Làm lạnh đột ngột ở –76oC, CO2 hóa rắn được gọi là “nước đá khô” không nóng chảy mà thăng hoa, được dùng tạo môi trường lạnh và khô để bảo quản thực phẩm.

    Là chất gây nên hiệu ứng nhà kính, làm trái đất bị nóng lên. Vì vậy việc hạn chế khí thải CO2 trở thành vấn đề được quan tâm toàn cầu.

    Cơ quan Khí tượng Anh vừa cảnh báo mức độ CO2 trong khí quyển năm 2019 dự báo sẽ tăng lên gần đạt mức kỷ lục. Sự gia tăng này hiện đang được thúc đẩy bởi tình trạng tiếp diễn đốt nhiên liệu hóa thạch và nạn phá rừng, đặc biệt, lượng CO2 năm nay tăng cao do các hiện tượng thời tiết như El Nino dự kiến trở lại – sự biến đổi khí hậu tự nhiên này gây ra tình trạng ấm và khô ở vùng nhiệt đới, đồng nghĩa với việc hạn chế sự tăng trưởng của các loài thực vật loại bỏ CO2 khỏi không khí.

    Theo báo cáo trước đó của Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu của Liên hợp quốc (IPCC), nếu các nước thực hiện nghiêm túc lộ trình giảm 50% lượng khí CO2 vào năm 2030, và xuống mức 0% đến năm 2050 cùng cam kết không có thêm khí phát thải mới thì mới có thể kiềm chế được mức tăng nhiệt độ Trái Đất ở ngưỡng an toàn 1,5 C.

    3. Tính chất hóa học

    a) Tác dụng với nước

    Khi tan trong nước, CO2 tạo thành dung dịch carbonic acid

    CO2(k) + H2O (dd) STEM hóa học lớp 11 hỗ trợ quang hợp cây rong đuôi chó 9 H2CO3 (dd)

    b) Tác dụng với dung dịch base

    CO2 + 2NaOH → Na2CO3 + H2O

    CO2 + NaOH → NaHCO3

    Tùy thuộc vào tỉ lệ giữa số mol CO2 và NaOH mà có thể tạo ra muối trung hòa, muối acid hay cả 2 muối.

    c) Tác dụng với oxide base

    CO2 + CaO → CaCO3

    Như vậy, CO2 có tính chất của một oxide acid.

    3. Ứng dụng

    Khí CO2 không cháy và không duy trì sự cháy của nhiều chất, nên người ta dùng nó để dập tắt các đám cháy. CO2 còn được dùng trong bảo quản thực phẩm, sản xuất nước giải khát có gas, phân đạm,…

    4. Điều chế

    a) Trong phòng thí nghiệm

    Khí CO2 thường được điều chế bằng cách cho dung dịch HCl tác dụng với đá vôi.

    CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2O

    b) Trong công nghiệp

    CaCO3 → CaO + CO2

    C + O2 → CO2

    2CO + O2 → 2CO2

    c) Trong đời sống và các hoạt động trải nghiệm khoa học, để điều chế CO2 người ta thường dùng giấm ăn (acetic acid – CH3COOH) và các muối như: NaHCO3 (hidrocarbonate) trong baking soda, CaCO3 trong đá vôi, phấn viết bảng, vỏ trứng…

    3. Pin điện hóa

    1. Nguồn điện là thiết bị dùng để tạo ra và duy trì dòng điện.

    2. Các đại lượng đặc trưng cho một nguồn điện: suất điện động , điện trở trong .

    3. Hiệu điện thế điện hoá: Nếu một thanh kim loại tiếp xúc với một dung dịch điện phân thì trên mặt thanh kim loại và dung dịch điện phân xuất hiện hai loại điện tích trái dấu, tạo ra một hiệu điện thế gọi là hiệu điện thế điện hoá. Hiệu điện thế điện hoá có độ lớn và dấu phụ thuộc vào bản chất kim loại, bản chất và nồng độ của chất điện phân.

    4. Pin điện hóa: khi ta nhúng hai thanh kim loại khác loại nhau và dung dịch chất điện phân, giữa hai thanh có một hiệu điện thế nhất định, đây là cơ sở chế tạo pin điện hoá.

    5. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động pin điện hoá

    Dung dịch điện phân: axit, bazơ, muối,…

    Cặp kim loại khác nhau, bản chất của kim loại và của dung dịch điện phân sẽ ảnh hưởng đến giá trị hiệu điện thế điện hoá, và từ đó tác động đến suất điện động của pin điện hoá. Chọn cặp kim loại và dung dịch sao cho có được hiệu điện thế lớn nhất có thể.

    Ví dụ:

    Dung dịch , cặp kim loại kẽm và đồng.

    Ion kẽm bị kéo vào dung dịch, thanh kẽm mất ion dương nên mang điện âm.

    Ion đến cực đồng nhận electron tạo thành khí thoát ra.

    Cực đồng mất electron nên mang điện dương.

    1. Điện trở của pin điện hóa sẽ tăng theo thời gian do đó cường độ dòng điện tạo ra sẽ giảm dần đến khi mất hoàn toàn.

    2. Việc ghép các nguồn điện thành bộ theo các song song hay nối tiếp tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng.

    Bộ nguồn ghép nối tiếp: suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn ghép nối tiếp đều tăng, bằng tổng các suất điện động và điện trở trong của các nguồn trong bộ.

    Bộ nguồn ghép song song: suất điện động của bộ nguồn vẫn bằng suất điện động của mỗi nguồn, tuy nhiên giá trị điện trở trong giảm đi.

     

    MỘT SỐ LƯU Ý KHI THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO HỆ THỐNG

    Hệ thống đèn:

    1. Chọn bóng đèn phù hợp:

      1. Màu sắc: có thể sử dụng nhiều đèn với nhiều màu khác nhau tùy vào yếu tố quang hợp mong muốn.

      2. Loại đèn: nên chọn đèn có kích thước nhỏ gọn, dễ lắp, khó vỡ.

      3. Công suất: nên chọn đèn có công suất vừa phải do pin có dòng điện khá thấp và không ổn định, nên có thể lắp nhiều đèn công suất nhỏ.

    1. Chọn kim loại:

      1. Phải sử dụng kim loại tái chế (kẽm thừa, dây điện vụn, đinh sắt bỏ,…)

      2. Bảng thế điện cực chuẩn:

    https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%A3ng_gi%C3%A1_tr%E1%BB%8B_th%E1%BA%BF_%C4%91i%E1%BB%87n_c%E1%BB%B1c_chu%E1%BA%A9n

      1. Chọn 1 kim loại thế điện dương và 1 kim loại thế điện âm, hiệu điện thế càng lớn càng tốt.

    1.  Chọn dung dịch:

      1. Dung dịch dễ tìm, giá thành rẻ, không cần liều lượng và số lượng lớn.

      2. An toàn cho con người và cây rong.

      3. Gợi ý: muối, chanh, giấm,… hoặc cả thể trộn hết lại.

    1. Hộp đựng: cách nhiệt, cách điện tốt, dễ tìm, bảo quản được lâu, không bị ẩm mốc (tiếp xúc với nước), khó cháy (lỡ chập điện)

    Hệ thống sục khí CO2

    1. Điều chế được khí CO2 đảm bảo cho quá trình quang hợp có thể xảy ra; biết cách thu và dẫn khí CO2.

    Lưu ý: cần tính toán lượng tác chất cần sử dụng để tạo ra lượng CO2 cần dùng. Đặc biệt lưu ý vấn đề hiệu suất phản ứng để giảm thiểu sai số trong tính toán.  

    1. Hệ thống điều chế và dẫn khí cần đơn giản (có thể trang trí thêm theo ý mỗi nhóm), dễ vận chuyển

    2. Sử dụng nguyên liệu gần gũi và dễ tìm kiếm trong đời sống, thân thiện với môi trường (lưu ý về nồng độ của dung dịch giấm khi sử dụng)

    3. Lưu ý đến tốc độ của phản ứng (không quá nhanh cũng không quá chậm): có thể điều khiển bằng việc thay đổi nồng độ CH3COOH trong giấm và kích thước vật liệu chứa muối carbonate, hidrocarbonate.

    4. Thời gian lượng khí CO2 sinh ra có đủ cho phản ứng quang hợp hay không? (có thể đo thời gian từ lúc bắt đầu có khí CO2 sinh ra đến khi bọt khí không thoát ra nữa, từ đó điều chỉnh lượng phấn và giấm cho phù hợp với lượng CO2 cần điều chế ra).

    5. Đảm bảo an toàn trong quá trình điều chế khí CO2.

    6. Tính toán áp suất gây ra do khí CO2 tạo thành.

    MỘT SỐ LƯU Ý KHI BÁO CÁO PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ

    • Yêu cầu bài báo cáo phương án thiết kế kế sản phẩm về hệ thống đèn cần nêu rõ ràng và đầy đủ các ý sau:

    1. Đối với bóng đèn:

      1. Nêu rõ loại bóng đèn (màu, loại), thông số của bóng (U, I, P), số bóng đèn, cách mắc.

      2. Nêu rõ hiệu điện thế, cường độ dòng điện cần để thắp sáng, điện trở của bô bóng đèn.

      3. Bóng sẽ được lắp như thế nào, ở đâu?

    2. Đối với thiết kế pin:

      1. Sử dụng kim loại gì? Tính tái chế và vì sao lại dùng cặp kim loại đó?

      2. Sử dụng dung dịch gì? Nồng độ dung dịch ra sao (bao nhiêu chất này bao nhiêu chất kia).

      3. Pin được mắc thế nào? Tại sao?

      4. Hộp đựng thiết kế thế nào, vật liệu gì, đặt ở đâu?

    3. Đối với chức năng pin:

      1. Nêu rõ hiệu điện thế, cường độ dòng điện, điện trở của bô pin.

      2. Thời lượng pin tối thiểu là bao nhiêu? Tối đa bao nhiêu? 

      3. Khi pin hết thì phải làm gì?

    4. Bản vẽ thiết kế mô hình pin, ghi chú đầy đủ. (hộp pin, dung dịch, kim loại xếp thế nào)

    5. Bản vẽ thiết kế lắp đặt pin (hộp pin, bóng đèn, hồ rong xếp thế nào)

    • Yêu cầu bài báo cáo phương án thiết kế kế sản phẩm về hệ thống cấp khí CO2 cần nêu rõ ràng và đầy đủ các ý sau:

    Bản thiết kế cần có đầy đủ bộ dụng cụ, hóa chất, nắm rõ quy tắc hoạt động

     

    MỘT SỐ LƯU Ý KHI BÁO CÁO SẢN PHẨM

    • Yêu cầu bài báo cáo sản phẩm cần nêu rõ ràng và đầy đủ các ý sau:

    1. Bản thiết kế sản phẩm ban đầu

    2. Các nội dung điều chỉnh, lý do điều chỉnh

    3. Danh mục vật liệu và giá thành chế tạo sản phẩm

    4. Đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống

    5. Phương hướng cải thiện hệ thống (nếu có)

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file word tài liệu STEM

    HÓA 11. HỖ TRỢ QUANG HỢP CÂY RONG

     

    Xem thêm

  • STEM hóa học lớp 11 chế tạo bình lọc nước

    STEM hóa học lớp 11 chế tạo bình lọc nước

    STEM CHỦ ĐỀ: BÌNH LỌC NƯỚC 

    1. TÊN CHỦ ĐỀ: BÌNH LỌC NƯỚC

    (Số tiết: 02 – Hóa học Lớp 11)

    2. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ

    Học sinh tìm hiểu và vận dụng kiến thức về

    + Tính chất và ứng dụng của than hoạt tính (bài – Hóa học 11),

    + Tính thể tích khối trụ (bài 1, chương 2 – Hình học 12),

    + Áp suất chất lỏng (Vật lớp 8).

    Để thiết kế và chế tạo bình lọc nước sinh hoạt với những tiêu chí cụ thể. Sau khi hoàn thành, học sinh sẽ được thử nghiệm lọc nước ao hồ và tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm.

    STEM hóa học lớp 11 chế tạo bình lọc nước 10

    3. MỤC TIÊU

    a. Kiến thức:

    – Vận dụng được các kiến thức về tính chất của cacbon theo yêu cầu, tiêu chí cụ thể;
    – Vận dụng công thức tính thể tích khối trụ
    – Vận dụng kiến thức thẩm thấu, khuếch tán một cách sáng tạo để giải quyết các vấn đề tương tự.

    b. Kĩ năng:

    – Tính toán, vẽ được bản thiết kế bình lọc nước đảm bảo các tiêu chí đề ra;
    – Lập kế hoạch cá nhân/nhóm để chế tạo và thử nghiệm dựa trên bản thiết kế;
    – Trình bày, bảo vệ được bản thiết kế và sản phẩm của mình, phản biện được các ý kiến thảo luận;
    – Tự nhận xét, đánh giá được quá trình làm việc cá nhân và nhóm.

    c. Phẩm chất:

    – Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học;
    – Yêu thích sự khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết nhiệm vụ được giao;
    – Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp;
    – Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi thực nghiệm.

    d. Năng lực:

    – Tìm hiểu khoa học, cụ thể về các ứng dụng tính chất của cácbon;
    – Giải quyết được nhiệm vụ thiết kế và chế tạo bể lọc nước một cách sáng tạo;
    – Hợp tác với các thành viên trong nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện;
    – Tự nghiên cứu kiến thức, lên kế hoạch thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và đánh giá.

    4. THIẾT BỊ

    – Các thiết bị dạy học: giấy A0, mẫu bản kế hoạch, …
    – Nguyên vật liệu và dụng cụ để chế tạo và thử nghiệm “Bình lọc nước”:

    • Chai thể tích 1,5 lít;

    • Cát, sỏi, than hoạt tính, màng lọc (vải);

    • Nước ao, hồ

    • Thước kẻ, bút;

    5. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    Hoạt động 1. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO
    BÌNH LỌC NƯỚC

    a. Mục đích của hoạt động

    – Học sinh nắm vững yêu cầu “Thiết kế bình lọc nước” vật liệu sẵn có (do giáo viên cung cấp) theo các tiêu chí: Lọc được nước phục vụ sinh hoạt; có dung tích từ 1,2 dm3 đến 1,5dm3 ; đơn giản, dễ sử dụng.
    – Học sinh hiểu rõ yêu cầu vận dụng kiến thức về khả năng hấp phụ của các bon và cát  để thiết kế và thuyết minh thiết kế trước khi sử dụng nguyên vật liệu, dụng cụ cho trước để chế tạo và thử nghiệm.

    b. Nội dung hoạt động

    – Tìm hiểu về nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước, kiến thức về xử lý nước bị ô nhiễm.
    – Xác định nhiệm vụ chế tạo bình lọc nước với các tiêu chí:

    • Lọc được nước sạch phục vụ sinh hoạt

    • Vật liệu dễ làm

    c. Sản phẩm học tập của học sinh

    – Mô tả và giải thích được một cách định tính về nguyên lí chế tạo bình lọc;

    – Xác định được kiến thức cần sử dụng để thiết kế, chế tạo bình lọc nước theo các tiêu chí đã cho.

    d. Cách thức tổ chức

    Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
    – Giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu về nguyên lý lọc nước (mô hình, xem hinh ảnh, video…)
    – Giáo viên xác nhận kiến thức cần sử dụng là tính chất của cac bon, tính thẩm thấu của nước.
    – Thảo luận nhóm trình bày thảo luận về nguyên lý lọc nước.
    – Học sinh tìm tòi kiến thức về cac bon, tính thẩm thấu của nước.

     

    Hoạt động 2. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC TRỌNG TÂM VÀ
    XÂY DỰNG BẢN THIẾT KẾ 

    a. Mục đích của hoạt động

    Học sinh hình thành kiến thức mới về tính chất của cac bon và silic đioxit đề xuất được giải pháp và xây dựng bản thiết kế bình lọc nước.

    b. Nội dung hoạt động

    – Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo về các kiến thức trọng tâm sau:

    • Tính chất của các bon (Hóa học 11 và Bài 6);

    • Áp suất thẩm thấu, áp suất chất lỏng (Vật lí 8);

    • Thể tích khối trụ (Bài 1, chương 2 – Hình học 12).

    – Học sinh thảo luận về các thiết kế khả dĩ của bình lọc và đưa ra giải pháp có căn cứ.
    Gợi ý:

    • Than hoạt hoạt tính là gì? Thành phần hóa học của cát? Vì sao cát và than có thể sử dụng để lọc nước?

    • Người ta có thể sử dụng loại than nào để lọc nước tốt nhất?

    • Các nguyên liệu, dụng cụ nào cần được sử dụng và sử dụng như thế nào?

    – Học sinh xây dựng phương án thiết kế bình lọc nước và chuẩn bị cho buổi trình bày trước lớp (các hình thức: thuyết trình, poster, powerpoint…). Hoàn thành bản thiết kế (phụ lục đính kèm) và nộp cho giáo viên.
    – Yêu cầu:

    • Bản thiết kế chi tiết có kèm hình ảnh, mô tả rõ kích thước, hình dạng của thuyền và các nguyên vật liệu sử dụng…

    • Trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra. Chứng minh được chất lượng nước, lượng nước lọc được bằng tính toán cụ thể.

    c. Sản phẩm của học sinh

    – Học sinh xác định và ghi được thông tin, kiến thức về các bon và silic đioxit.
    – Học sinh đề xuất và lựa chọn giải pháp có căn cứ, xây dựng được bản thiết kế bình lọc đảm bảo các tiêu chí.

    d. Cách thức tổ chức

    Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
    Giao nhiệm vụ:
    – Nghiên cứu kiến thức trọng tâm: tính chất của cac bon và silic ddioxxit.
    – Xây dựng bản thiết kế bình lọc nước theo yêu cầu.
    – Lập kế hoạch trình bảy và bảo vệ bản thiết kế.

    – Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết

    – Tự đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo, tìm kiếm thông tin trên Internet…
    – Đề xuất và thảo luận các ý tưởng ban đầu, thống nhất một phương án thiết kế tốt nhất;
    – Xây dựng và hoàn thiện bản thiết kế bình lọc nước;
    – Lựa chọn hình thức và chuẩn bị nội dung báo cáo.

     

    Hoạt động 3. TRÌNH BÀY BẢN THIẾT KẾ

    a. Mục đích của hoạt động

    Học sinh hoàn thiện được bản thiết kế bình lọc nước của nhóm mình.

    b. Nội dung hoạt động

     Học sinh trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra. Giải thích được nguyên lý lọc của bình lọc, lượng nước lọc được bằng tính toán cụ thể.
    – Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện các ý kiến về bản thiết kế; ghi lại các nhận xét, góp ý; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế nếu cần.
    – Phân công công việc, lên kế hoạch chế tạo và thử nghiệm bình lọc nước.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Bản thiết kế bình lọc nước sau khi được điều chỉnh và hoàn thiện.

     

    STEM hóa học lớp 11 chế tạo bình lọc nước 11

     

     

     

     

     

    Nước ao, hồ: Chiều cao: 4/10

    Than hoạt tính, Chiều cao:  1/10

    Vải lọc

    Cát Chiều cao: 1/10

    Cát Chiều cao: 3/10

    Nguyên liệu: Sỏi, cát, than hoạt tính, bình chứa, ống nhựa, cưa lỗ.

    Bước 1: Úp ngược bình chứa nước lại, sau đó bạn hãy đục lỗ ở đáy bình, tiếp đến bịt lỗ đã đục bằng vải sạch.

    Bước 2: Đổ than hoạt tính xuống dưới cùng, vì than hoạt tình có khả năng loại bỏ các tạp chất nhỏ trong nước, những cặn bẩn từ lớn đến siêu nhỏ.

    Bước 3: Tiếp theo là đổ cát vào, và lớp trên cùng bạn đổ sỏi. Sỏi giúp giữ lại những loại tạp chất như cành cây, bụi bẩn, lá rơi, sinh vật nhỏ, côn trùng, …

    Bước 4: Cuối cùng treo bình chứa vật liệu lọc trên cao, sau đó đổ nước vào và bắt đầu lọc

    d. Cách thức tổ chức

    Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh
    – Nội dung cần trình bày;
    – Thời lượng báo cáo;
    – Cách thức trình bày bản thiết kế và thảo luận.
    – Giáo viên điều hành, nhận xét, góp ý và hỗ trợ học sinh.
    – Học sinh báo cáo, thảo luận.

     

    Hoạt động 4. CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM BÌNH LỌC NƯỚC

    a. Mục đích của hoạt động

    – Học sinh dựa vào bản thiết kế đã lựa chọn để chế tạo bình lọc nước đảm bảo yêu cầu đặt ra.
    – Học sinh thử nghiệm, đánh giá sản phẩm và điều chỉnh nếu cần.

    b. Nội dung hoạt động

     Học sinh sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước (Vỏ bình nước, Cát, sỏi, than hoạt tính, vải, kéo, dao, dây buộc, thước kẻ, bút) để tiến hành chế tạo bình lọc nước theo bản thiết kế.

    – Trong quá trình chế tạo các nhóm đồng thời thử nghiệm và điều chỉnh bằng việc đổ nước bẩn vào bình, quan sát, đánh giá và điều chỉnh nếu cần.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Mỗi nhóm có một sản phầm là bình lọc nước đã được hoàn thiện và thử nghiệm.
    d. Cách thức tổ chức

    Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
    – Giao nhiệm vụ:
     + Sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước để chế tạo thuyền theo bản thiết kế;
      + Thử nghiệm, điều chỉnh và hoàn thiện sản phẩm.
    – Quan sát, hỗ trợ học sinh nếu cần
    – Tiến hành chế tạo, thử nghiệm và hoàn thiện sản phầm theo nhóm.

     

    Nguyên liệu sử dụng là gồm bốn chai nhựa trong suốt dung tích 1,5 lít. Chai thứ nhất được đặt ở vị trí cao nhất dùng để chứa nước cần lọc. Kế đến, chai thứ hai chứa nguyên liệu hấp thụ kim loại nặng là xơ dừa, được đặt thấp hơn chai ban đầu 5cm, kể từ đáy chai thứ nhất và đầu chai thứ hai.

    Chai thứ ba chứa nguyên liệu lọc là cát, sỏi và than hoạt tính dùng để loại bỏ vụn hữu cơ, các chất gây nhiễm bẩn và khử mùi. Chai này được đặt thấp hơn chai thứ thứ nhất 25 cm và thấp hơn chai thứ hai 20 cm, kể từ đỉnh đầu mỗi chai. Và cuối cùng là chai được đặt thấp nhất được dùng để chứa nước sạch sau khi lọc.

    Hệ thống nối ống dẫn nước.

    Toàn bộ chai nhựa sử dụng trong hệ thống là chai nhựa trong suốt. Với hệ thống lọc như thế này, khi ta đặt hệ thống dưới chỗ thoáng mát có nhiều ánh nắng thì quá trình diệt khuẩn tự nhiên xảy ra. Dưới tác dụng của các tia bức xạ mặt trời thì đến 98% vi sinh vật gây bệnh đều bị tiêu diệt, nếu đặt hệ thống dưới ánh nắng mặt trời trong vòng 4 – 5 giờ.

    Tại chai lọc thứ hai – tức chai lọc có chứa xơ dừa – một nguyên liệu hết sức phổ biến nhưng thường bị bỏ đi – lại có khả năng hấp thu các kim loại nặng và làm giảm thành phần BOD đến hơn 99%. Vì thế, ứng dụng xơ dừa vào hệ thống lọc là hết sức mới mẻ, cộng với quá trình lọc ngược, tức là cho nước đi ngược từ dưới đi lên, đi qua lớp vật liệu lọc xơ dừa một cách chậm rãi giúp cho quá trình hấp thu được diễn ra hoàn toàn và đạt độ sạch yêu cầu.

    Tại chai lọc thứ ba là hỗn hợp vật liệu lọc bao gồm năm lớp: lớp cát nhỏ, lớp than hoạt tính, lớp cát lớn, lớp sạn nhỏ và lớp sạn lớn. Mỗi lớp vật liệu được sắp xếp theo thứ tự từ trên xuống và mỗi lớp có độ dày 5 cm. Quá trình lọc qua chai lọc này đảm bảo cho các vụn hữu cơ bị giữ lại ở lớp các trên cùng, tiếp đến mùi hôi sẽ được hấp thụ bởi than hoạt tính, và nước được làm trong hơn nhờ các lớp còn lại.

    Giữa các chai lọc được nối với nhau bằng ống  nhựa. Toàn bộ vật liệu lọc trước khi được đưa vào chai để làm thành chai lọc nước thì điều được rửa sạch, phân loại kích cỡ và tiệt trùng bằng ánh nắng mặt trời trong 6 giờ.

    Nếu sản phẩm này được bán trên thị trường, điểm đặc biệt tạo ra lợi thế cạnh tranh chính là giá rẻ vì chưa tới 10k/sản phẩm. Bên cạnh đó, cơ chế lọc sạch bằng xơ dừa là điểm nhấn tạo nên sự khác biệt so với những sản phẩm lọc nước khác.

    Hoạt động 5.  TRÌNH BÀY SẢN PHẨM BÌNH LỌC NƯỚC

    a. Mục đích của hoạt động

    Các nhóm học sinh giới thiệu bình lọc nước trước lớp, chia sẻ về kết quả thử nghiệm, thảo luận và định hướng cải tiến sản phầm.

    b. Nội dung hoạt động

    – Giáo viên yêu cầu các nhóm đánh giá sản phẩm của từng nhóm dựa trên các tiêu chí đã đề ra:
    + Dung tích (tiêu chuẩn là từ 1,2 dm3 đến 1,5dm3 );
    + Khả năng lọc nước đục, bẩn thành nước trong, sạch;
    + Khả năng sử dụng theo thời gian.
    – Các nhóm trình diễn sản phẩm trước lớp.
    – Đánh giá sản phẩm của các nhóm
    – Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm.
    – Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm.
    + Các nhóm tự đánh giá kết quả nhóm mình và tiếp thu các góp ý, nhận xét từ giáo viên và các nhóm khác;
    + Sau khi chia sẻ và thảo luận, đề xuất các phương án điều chỉnh sản phẩm;
               + Chia sẻ các khó khăn, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra qua quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo bình lọc nước.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Bình lọc nước đã chế tạo được và nội dung trình bày báo cáo của các nhóm.

    d. Cách thức tổ chức

    Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
    – Giao nhiệm vụ: các nhóm trình diễn sản phầm trước lớp và tiến hành thảo luận, chia sẻ.
    – Giáo viên đánh giá, kết luận và tổng kết.

    – Trình diễn đổ nước bẩn vào bình, thử nghiệm để đánh giá khả năng lọc nước của sản phẩm
    – Các nhóm chia sẻ về kết quả, đề xuất các phương án điều chỉnh, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo bình lọc nước.

     

    Sản phẩm sau khi đã hoàn thành:

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file word tài liệu STEM

    HÓA 11. BÌNH LỌC NƯỚC

     

    Xem thêm