Category: SKKN Luận Văn Luận Án

  • Một số ý tưởng khai thác tính chất của hàm số nhằm phát triển năng lực Toán học cho học sinh THPT qua các bài toán vận dụng cao liên quan tới hàm số

    Một số ý tưởng khai thác tính chất của hàm số nhằm phát triển năng lực Toán học cho học sinh THPT qua các bài toán vận dụng cao liên quan tới hàm số

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    Đổi mới giáo dục là điều tất yếu và đang diễn ra ở khắp các mặt của
    ngành giáo dục nước ta, trong đó xu hướng thay đổi quan trọng bậc nhất là các
    hoạt động dạy và học, đánh giá diễn ra theo phẩm chất và năng lực đúng của
    người học, giúp phát triển năng lực cho người học. Ở môn Toán, năng lực Toán
    học có những đặc thù riêng và cần thiết phải phát hiện và bồi dưỡng cho học
    sinh, nhất là những học sinh có tố chất tốt để có thể trở thành nguồn nhân lực
    tốt cho xã hội.
    Bắt đầu từ năm học 2016-2017, bài thi Tốt nghiệp THPT và tuyển sinh
    Đại học, cao đẳng theo cách gọi trước đây đối với môn Toán chuyển sang hình
    thức trắc nghiệm (ta tạm gọi là thi tốt nghiệp THPT). Kể từ năm học đó đến
    nay các dạng câu hỏi trong bài thi này ngày càng phong phú về nội dung, cách
    phát biểu và có những yêu cầu sâu hơn về kiến thức, kĩ năng mà học sinh cần
    được trang bị. Nội dung ứng dụng của hàm số (ứng với kiến thức thuộc Chương
    1 và Chương 2 của Đại số và Giải tích 12) là mảng được khai thác nhiều nhất
    và có tập trung nhiều câu hỏi vận dụng cao. Để tiếp cận được những câu hỏi
    này trong đề thi thường đòi hỏi ở học sinh phải có những năng lực Toán học
    tốt. Do vậy chúng tôi thấy cần thiết phải rèn luyện cho học sinh những kĩ năng
    cơ bản, kĩ thuật tiếp cận vấn đề ở những câu hỏi vận dụng cao, thông qua đó
    phát triển năng lực Toán học cho các em để không chỉ đáp ứng yêu cầu trước
    mắt của bài thi mà còn là cách thức tư duy, tiếp cận và giải quyết vấn đề trong
    cuộc sống. Các nội dung trong báo cáo này bàn về định hướng phát triển năng
    lực Toán học cho học sinh khi học mảng ứng dụng của hàm số và đạo hàm đã
    3

    được chúng tôi triển khai qua một số năm khi giảng dạy môn Toán cho học sinh
    lớp 12 tiếp cận chương trình thi THPT quốc gia. Đây có thể là những giải pháp
    tốt đáp ứng được yêu cầu hiện tại của việc học và thi Toán ở THPT, đồng thời
    tiếp cận đúng theo chương trình giáo dục phổ thông mới đang triển khai.
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    Tóm tắt: Trong phần này, báo cáo sẽ trình bày những nội dung sau:
    Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến:

    • Nêu thực trạng trong việc dạy và học Toán để thi trắc nghiệm hiện nay.
    • Một số năng lực Toán học cần phát triển cho học sinh hiện nay.
    • Tóm tắt một số nội dung kiến thức liên quan tới hàm số (giải tích).
      Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
      Phần này trong báo cáo trình bày một ý tưởng cụ thể nhằm phát triển
      năng lực Toán học cho học sinh THPT thông qua việc tiếp cận các câu hỏi vận
      dụng cao có nội dung về hàm số ở chương trình lớp 12. Thông qua việc trình
      bày một số ý tưởng sau đây, các tác giả muốn nhấn mạnh điều: Năng lực Toán
      học của học sinh không chỉ hình phát huy qua việc tiếp cận các vấn đề theo các
      quy trình “chuẩn” nói chung đã được trang bị mà còn có thể phát triển qua việc
      hiểu đúng, hiểu sâu bản chất của bài toán và sáng tạo trong việc liên kết các
      mạch kiến thức với nhau để có công cụ mới.
      Các giải pháp trình bày trong báo cáo bao gồm:
      Một là: Khai thác mối quan hệ giữa các điểm đặc biệt của hàm số
    • Mối quan hệ giữa điểm đạt giá trị lớn nhất, nhỏ nhất với điểm cực trị.
    • Mối quan hệ về dấu của giá trị hàm số tại điểm liên tục và trong lân cận của
      điểm đó.
    • Mối quan hệ giữa không điểm của hàm số và vấn đề hàm số không đổi dấu.
    • Mối quan hệ giữa số nghiệm và số điểm cực trị của hàm đa thức.
      4

    Hai là: Khai thác các tính chất đặc biệt của hàm số (tính đơn điệu, tính chẵn
    lẻ, …).
    Điểm mới và sáng tạo của báo cáo là:

    • Từ ý tưởng hình thành các Mệnh đề dùng trong suy luận nhanh các
      câu hỏi trắc nghiệm vận dụng cao. Các Mệnh đề này cũng là nền
      tảng cho việc sáng tạo bài toán mới của giáo viên.
    • Thể hiện tính liên hệ chặt chẽ giữa các mạch kiến thức giải tích có
      liên quan tới hàm số, xem đó như là một trong các biện pháp quan
      trọng để phát triển năng lực giải quyết vấn đề Toán học.
    • Chú trọng sử dụng phương tiện toán học (máy tính cầm tay) đáp ứng
      yêu cầu thực tế của việc làm bài trắc nghiệm.
    1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến:
      1.1. Thực trạng trong việc dạy và học Toán để thi trắc nghiệm hiện nay
      Liên quan tới báo cáo này, chúng tôi quan tâm tới hai vấn đề chính trong
      dạy và học Toán hiện nay: Một là việc dạy học phát triển năng lực người học,
      hai là tác động của việc thi trắc nghiệm môn Toán tới cách học bộ môn của học
      sinh hiện nay. Bên cạnh những mặt tích cực mà phương pháp đánh giá kiểm tra
      bằng hình thức trắc nghiệm tạo ra thì có không ít những điều hạn chế và mâu
      thuẫn đang phát sinh:
    • Mâu thuẫn giữa việc dạy học môn Toán nhằm phát triển năng lực học
      sinh, hướng tới cái hay cái đẹp nội tại của môn Toán và tính ứng dụng của Toán
      trong đời sống với việc học để làm bài thi trắc nghiệm (bài thi mà ở đó ít thể
      hiện được các yêu cầu đặc trưng riêng của môn Toán).
    • Không ít học sinh học để thi trắc nghiệm, chạy theo cách học “giải
      nhanh, giải tắt” mà bỏ qua tính chặt chẽ trong các lập luận Toán học, không
      5

    nắm rõ bản chất các vấn đề lý thuyết. Nhiều trường hợp điểm bài đánh giá bằng
    hình thức trắc nghiệm không phản ánh đúng năng lực Toán học của học sinh
    đó.

    • Trong giải bài tập toán, phần lớn học sinh gặp khó khăn ở bước tìm
      cách giải. Học sinh thường áp dụng máy móc các công thức hay thuật toán (điều
      này hầu như ít thành công ở câu hỏi vận dụng cao mang tính phân loại), không
      có thói quen chuyển hướng tư duy. Học sinh cũng có thói quen dừng lại khi đã
      tìm được một lời giải cho bài toán, không tìm kiếm lời giải khác hay các bài
      toán tương tự hoặc thay đổi giả thiết bài toán hay khái quát hóa bài toán. Thói
      quen này làm cho học sinh thấy mệt mỏi trong học toán khi lượng câu hỏi và
      dạng bài trắc nghiệm khá nhiều, không nhìn ra điểm chốt kiến thức kĩ năng
      chính trong câu hỏi, không thấy được mối liên hệ của các kiến thức với nhau.
    • Học sinh bị “mất gốc” khi học tiếp bộ môn Giải tích ở bậc Đại học vì
      ở bậc THPT đã không học và làm bài toán theo đúng bản chất Toán học.
      1.2. Một số năng lực Toán học cần phát triển cho học sinh hiện nay
      Trước khi đưa được Toán học vào đời sống, thấy được ứng dụng của
      Toán trong đời sống, có lẽ cần phát triển những năng lực đặc thù cho học sinh
      để việc học và làm Toán trở về với đúng “chất” của Toán. Một số năng lực sau
      đây đóng vai trò rất quan trọng, đặc biệt đối với những học sinh có khả năng tư
      duy tốt về Toán trong bối cảnh chung là đánh giá học sinh qua trắc nghiệm:
    • Năng lực tư duy và lập luận toán học.
    • Năng lực giải quyết vấn đề toán học.
    • Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán.
      Chi tiết về những năng lực trên có trong tài liệu tham khảo [2]-trang 9
      đến trang 15, có thể nói gọn một số yêu cầu cần phát triển cho học sinh là: Phải
      đảm bảo tính logic trong các suy luận (sử dụng định nghĩa, định lý một cách
      6

    đúng đắn, không cảm tính, ngộ nhận về chiều suy luận …), nhìn bài toán ở
    nhiều góc độ để có hướng giải quyết sáng tạo, có thói quen khai thác kiến thức
    và khai thác bài toán, biết sử dụng các công cụ (máy tính) hỗ trợ việc giải toán

    1.3. Tóm tắt một số nội dung kiến thức liên quan tới hàm số (giải tích)
    1.3.1 – Hàm số chẵn, hàm số lẻ
    Cho hàm số f x  xác định trên tập D .

    • Hàm số f x  gọi là hàm số chẵn trên tập D nếu    
      ,
      , .
      x x D x D
      x D f x f x
          

          
    • Hàm số f x  gọi là hàm số lẻ trên tập D nếu    
      ,
      , .
      x x D x D
      x D f x f x
          

           
      1.3.2 – Hàm số liên tục tại điểm:
      Cho hàm số f x  xác định trên khoảng K và 0
      x K  . Hàm số f x 
      được gọi là liên tục tại 0
      x nếu    
      0
      0
      limx x
      f x f x

       .
      Nói cách khác: Với mỗi số thực dương  tùy ý, tồn tại số thực dương 
      sao cho    0
      f x f x   đúng với mọi x thỏa mãn 0
      x x   .
      1.3.3 – Đạo hàm của hàm số tại một điểm:
      Cho hàm số f x  xác định trên khoảng a b;  và   0
      x a b  ; . Nếu tồn tại
      giới hạn hữu hạn
         
      0
      0
      0
      limx x
      f x f x
       x x


      thì giới hạn này được gọi là đạo hàm của
      hàm số f x  tại điểm 0
      x . Giới hạn này còn được viết ở dạng
       0 0   
      0
      limx
      f x x f x
        x
       

      .
      1.3.4 – Điều kiện đủ để hàm số đồng biến
      Cho hàm số y f x    có đạo hàm trên khoảng K .
      7
    • Nếu f x x K ‘ 0,      thì hàm số y f x    đồng biến trên K .
    • Nếu f x x K ‘ 0,      thì hàm số y f x    nghịch biến trên K .
      Lưu ý : Nếu f x x a b ‘ 0, ;       và hàm số y f x    liên tục trên đoạn a b; 
      thì hàm số y f x    đồng biến trên đoạn a b; .
      1.3.5 – Điểm cực trị của hàm số:
      Định nghĩa: Cho hàm số f x  xác định và liên tục trên khoảng a b;  (ở đó a
      có thể là  và b có thể là ), điểm   0
      x a b  ; .
    • Nếu tồn tại h 0 sao cho f x f x x x h x h x        0 0 0 0 , ; \     thì
      ta nói f x  đạt cực đại tại điểm 0
      x .
    • Nếu tồn tại h 0 sao cho f x f x x x h x h x        0 0 0 0 , ; \     thì
      ta nói f x  đạt cực tiểu tại điểm 0
      x .
      Định lý Fermat: Nếu hàm số f x  có đạo hàm trên khoảng a b;  chứa 0
      x và
      f x  đạt cực trị (cực đại, cực tiểu) tại 0
      x thì  
      /
      0
      f x  0 .
      Định lý (Quy tắc I – tìm cực trị): Giả sử hàm số f x  liên tục trên khoảng
        0 0 K x h x h    ; và có đạo hàm tại mọi điểm trên K x \  0 , h 0 .
    • Nếu    
      /
      0 0 f x x x h x     0, ; và    
      /
      0 0 f x x x x h     0, ; thì 0
      x là
      điểm cực đại của hàm số f x .
    • Nếu    
      /
      0 0 f x x x h x     0, ; và    
      /
      0 0 f x x x x h     0, ; thì 0
      x là
      điểm cực tiểu của hàm số f x .
      1.3.6 – Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số
      Định nghĩa: Cho hàm số f x  xác định trên K . Khi đó:
    •  
       
        0 0
      ,
      min
      : . K
      f x m x K
      f x m
      x K f x m
            

         
    •  
       
        0 0
      ,
      max
      : . K
      f x M x K
      f x M
      x K f x M
            

         
      8
    1. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
      Phần 2.1: Khai thác mối quan hệ giữa các điểm đặc biệt của hàm số
      2.1.1 – Mối quan hệ giữa điểm đạt giá trị lớn nhất, điểm đạt giá trị nhỏ
      nhất với điểm cực trị.
      Ý tưởng:
      Điểm mà tại đó hàm số đạt giá trị lớn nhất hay giá trị nhỏ nhất có thể là
      điểm cực trị của hàm số.
      Mệnh đề 1. Giả sử hàm số f x  có đạo hàm trên khoảng a b;  và trên khoảng
      a b; nó đạt giá trị nhỏ nhất (hoặc đạt giá trị lớn nhất) tại điểm   0
      x a b  ; , khi
      đó  
      /
      0
      f x 0.
      Chứng minh:
      Giả sử có
       
         0
      ;
      min
      a b
      f x f x  , khi đó có       0
      f x f x x a b    , ; .
      Ta có  
              / 0 0 0 0
      0
      0 0
      lim lim x x
      f x x f x f x x f x f x
      x x
           
         
       
       
      (1).
      Từ
          0 0
      0
      f x x f x
      x
        


       
      suy ra
       0 0   
      0
      lim 0
      x
      f x x f x
      x
        
       


      (2).
      Từ
       0 0   
      0
      f x x f x
      x
        


       
      suy ra
          0 0
      0
      lim 0
      x
      f x x f x
      x
        
       


      (3).
      Kết hợp (1), (2), (3) dẫn đến  
      /
      0
      f x  0 .
      Tương tự, có thể chứng minh được các kết quả sau:
    • Nếu trên   0
      x b; hàm số f x  có đạo hàm và đạt giá trị nhỏ nhất tại
      0
      x thì  
      /
      0
      f x 0
        (như vậy có thể hiểu theo nghĩa là hàm số có “xu
      hướng đồng biến ở lân cận phải của 0
      x ”).
      9
    • Nếu trên   0
      x b; hàm số f x  có đạo hàm và đạt giá trị lớn nhất tại 0
      x
      thì  
      /
      0
      f x 0
        (như vậy có thể hiểu theo nghĩa là hàm số có “xu
      hướng nghịch biến ở lân cận phải của 0
      x ”).
    • Nếu trên   0
      a x; hàm số f x  có đạo hàm và đạt giá trị nhỏ nhất tại
      0
      x thì  
      /
      0
      f x 0
        (như vậy có thể hiểu theo nghĩa là hàm số có “xu
      hướng nghịch biến ở lân cận trái của 0
      x ”).
    • Nếu trên   0
      a x; hàm số f x  có đạo hàm và đạt giá trị lớn nhất tại 0
      x
      thì  
      /
      0
      f x 0
        (như vậy có thể hiểu theo nghĩa là hàm số có “xu
      hướng đồng biến ở lân cận trái của 0
      x ”).
      Ví dụ 1. Cho hàm số      
      2 2
      f x x ax ax a b       1 4 2 với a b, . Biết
      trên khoảng 4
      ;0
      3
          
        hàm số đạt giá trị lớn nhất tại điểm x  1. Hỏi trên đoạn
      5
      2;
      4
       
            hàm số đạt giá trị nhỏ nhất tại điểm nào sau đây?
      A. 5
      4
      x   . B. 4
      3
      x   . C. 3
      2
      x   . D. x  2 .
      Phân tích: Hàm số f x  có đạo hàm liên tục trên  .
          
      / 2 f x x ax ax a b       2 1 2 5 3 2 .
    • Trên khoảng 4
      ;0
      3
          
        hàm số đạt giá trị lớn nhất tại x  1 nên theo Mệnh
      đề 1, hàm số đạt cực trị tại x  1  
      /    f 1 0
               4 6 2 0 6 2  a b b a  .
      Khi đó có     
      / 2 f x a x x x     2 1 2 5 3
      Phải có a 0 , khi đó  
      /
      f x có các nghiệm 3
      ; 1
      2
      x
              .
      Hàm f x  đạt cực đại tại x  1 nên có bảng biến thiên như sau (với a  0):
      10

    x 
    3
    2
     1 1 
     
    /
    f x  0  0  0 
    f x 
     
    Quan sát bảng biến thiên thấy trên đoạn
    5
    2;
    4
     
         , hàm số đạt giá trị nhỏ nhất
    tại 3
    2
    x   . Chọn phương án C.
    Ví dụ 2. Xét tất cả các tham số thực m thỏa mãn điều kiện hàm số
     
    2
    4
    2
    x mx f x
    x
      


    có giá trị lớn nhất trên đoạn 1;1 bằng 2. Phát biểu
    nào sau đây đúng?
    A. m . B. m  2;0. C. m0;1. D. m1;3.
    Phân tích:

    • Đây là kiểu bài biện luận giá trị lớn nhất, nhỏ nhất theo tham số.
    • Cách giải quyết theo mạch tư duy thông thường sẽ là:
    • Tìm đạo hàm;
    • Xác định điểm tới hạn của hàm số trên đoạn 1;1;
    • Tính giá trị hàm số tại các điểm tới hạn và hai đầu mút và so sánh
      để xác định giá trị lớn nhất (tùy thuộc theo các trường hợp của m);
    • Giải điều kiện về giá trị lớn nhất bằng 2.
    • Khó khăn khi tiến hành theo cách trên:
      Ta thấy
       
      2
      /
      2
      4 2 4
      2
      x x m
      y
      x
         


      .
      Việc /
      y có nghiệm khi nào và khi có nghiệm thì phải so sánh các nghiệm
      của nó với 1 sẽ dẫn đến nhiều trường hợp biện luận và việc tính toán, so sánh
      giá trị trở lên phức tạp.
      11

    Phát hiện vấn đề:

    •  
       
       
      1;1
      f f x 0 2 max

        , f x  liên tục trên 1;1
    • Điểm 0
      x  0 thuộc bên trong của miền khảo sát 1;1.
      Giải quyết vấn đề:
    • Phát hiện trên dẫn đến 0
      x  0 là một điểm cực trị của hàm số, suy ra
       
      /
      f m 0 0 2    .
    • Thử lại: Với m  2 thì  
      2
      2 4
      2
      x x f x
      x
        


      . Dễ dàng kiểm tra được
       
       
      1;1
      max 2 f x

       bằng phương pháp khảo sát hoặc dùng MTCT (mode 8). Vậy
      phương án cần chọn là D.
      Hướng tiếp cận khác cho Ví dụ 2: Sử dụng định nghĩa giá trị lớn nhất.

    •  
       
      1;1
      max 2 f x

       khi và chỉ khi xảy ra đồng thời các điều (1) và (2) sau:
      (1) là: Bất phương trình f x  2 nghiệm đúng với mọi x  1;1.
      (2) là: Phương trình f x  2 có nghiệm x  1;1.
    • Điều (2) luôn được thỏa mãn vì x  0 là một nghiệm của phương trình
      f x  2.
      Để giải quyết yêu cầu (1) ta có thể dùng phương pháp “cô lập-khảo sát”:
       
      2
      4
      2, 1;1
      2
      x mx
      x
      x
            

         
      2          x mx x x 4 2 2 , 1;1 (do x x      2 0, 1;1  )
      x m x x  2 0, 1;1              
       
       
      2 , 0;1 2
      2
      2 , 1;0 2
      m x x m
      m
      m x x m
      

           
                      
      .
      Nhận xét: Một cách tổng quát, bài toán tìm điều kiện để max  
      D
      f x a  (hoặc
      min  
      D
      f x a  ) có thể chuyển về hệ hai bài toán: một bài toán là tìm điều kiện

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • SKKN Một số phương pháp giải phương trình hàm trên tập rời rạc

    SKKN Một số phương pháp giải phương trình hàm trên tập rời rạc

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    Những bài toán phương trình hàm ngày nay đã trở nên rất phổ biến đối với các
    bạn học sinh yêu Toán vì chúng đã xuất hiện thường xuyên trong các đề thi học sinh
    giỏi các cấp cüng như kì thi chọn đội tuyển quốc gia, VMO hay các kì thi khu vực
    và quốc tế mà ta được biết đến. Đặc biệt, trong các lớp dạng phương trình hàm, thì
    dạng phương trình hàm trên các tập rời rạc là một mảng được ít các học sinh chú ý
    tới bởi độ khó và chưa được tiếp xúc nhiều đồng thời ngoài việc sử dụng các kï thuật
    xử lý phương trình hàm cơ bản chúng ta còn phải sử dụng các tính chất số học rất
    đặc sắc cûa tập rời rạc như là: tính chia hết, tính chất cûa số nguyên tố, cûa số
    chính phương,… Trong sáng kiến này chúng tôi sẽ đề cập tới một số phương pháp
    giải các bài toán phương trình hàm trên tập rời rạc và một số bài toán phương trình
    hàm khác hay và khó với những lời giâi vô cùng đặc sắc nhằm giúp bạn đọc có thể
    có nhiều cách nhìn khác về mảng toán này đồng thời cüng như chuẩn bị cho các kì
    học sinh giỏi, olympic.
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP:

    1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến:
      Những bài toán phương trình hàm ngày nay đã trở nên rất phổ biến đối với các
      bạn học sinh yêu Toán vì chúng đã xuất hiện thường xuyên trong các đề thi học sinh
      giỏi các cấp cüng như kì thi chọn đội tuyển quốc gia, VMO hay các kì thi khu vực và
      quốc tế mà ta được biết đến. Đặc biệt, trong các lớp dạng phương trình hàm, thì
      dạng phương trình hàm trên các tập rời rạc là một mảng được ít các học sinh chú ý
      tới bởi độ khó và chưa được tiếp xúc nhiều đồng thời ngoài việc sử dụng các kï thuật
      xử lý phương trình hàm cơ bân chúng ta còn phải sử dụng các tính chất số học rất
      đặc sắc cûa tập rời rạc như là: tính chia hết, tính chất cûa số nguyên tố, cûa số
      chính phương,…
      Các em học sinh bậc Trung học phổ thông thường gặp một số khó khăn khi tiếp
      cận các khái niệm liên quan phương trình hàm trên các tập rời rạc , đặc biệt là kỹ năng
      ứng dụng các nguyên lý của tổ hợp (nguyên lý cực hạn, nguyên lý sắp thứ tự tốt, …)
      vào việc làm bài tập. Những học sinh mới bắt đầu làm quen với phương trình hàm
      chưa hiểu tường tận tư tưởng cũng như phương pháp tiếp cận lý thuyết, đặc biệt là
      khâu vận dụng kiến thức vào giải toán trong những tình huống khác nhau.
      Để hiểu và vận dụng tốt lý thuyết phương trình hàm trên các tập rời rạc và vận
      dụng kiến thức đó vào giải toán thì thông thường học sinh phải có kiến thức nền tảng
      tương đối đầy đủ và chắc chắn về đại số, số học, tổ hợp. Đó là một khó khăn rất lớn
      đối với giáo viên và học sinh khi giảng dạy và học tập phần phương trình hàm trên
      các tập rời rạc .
      4
      Đề tài “Một số ứng dụng giải phương trình hàm trên các tập rời rạc” được chọn
      để giới thiệu với các thầy cô giáo và các em học sinh những kinh nghiệm của chúng
      tôi khi giảng dạy chủ đề “Phương trình hàm” trong chương trình THPT chuyên, và
      đồng thời thông qua đề tài này chúng tôi muốn nhấn mạnh tầm quan trọng của các
      kiến thức của các phân môn khác được áp dụng để giải phương trình hàm trên các tập
      rời rạc và một số bài toán khác xuất hiện trong các kì thi Quốc tế, khu vực và Olympic
      quốc gia của một số nước.
    2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
      Thông qua đề tài “Một số ứng dụng giải phương trình hàm trên các tập rời rạc”
      chúng tôi cũng rất mong muốn nhận được góp ý trao đổi của các bạn đồng nghiệp,
      các bậc cha mẹ học sinh và các em học sinh. Chúng tôi mong muốn đề tài này góp
      một phần nhỏ để việc dạy chuyên đề “Phương trình hàm” hiệu quả nhất và giúp các
      em học sinh có khả năng vận dụng các kiến thức của số học, tổ hợp, … vào giải các
      bài toán phương trình hàm trên các tập rời rạc một cách tốt nhất.
      A. CÁC KIẾN THỨC CHUẨN BỊ:
    3. Ánh xạ, đơn ánh, toàn ánh, song ánh
      1.1. Ánh xạ
      Định nghĩa: Một ánh xạ f từ tập X đến tập Y là một quy tắc đặt tương ứng mỗi phần
      tử x của X với một (và chỉ một) phần tử của Y. Phần tử này được gọi là ảnh của x qua
      ánh xạ f và được kí hiệu là f(x).
      (i) Tập X được gọi là tập xác định của f. Tập hợp Y được gọi là tập giá trị của f.
      (ii) Ánh xạ f từ X đến Y được kí hiệu là f X Y : 
      x y f x    
      (iii) Khi X và Y là các tập số thực, ánh xạ f được gọi là một hàm số xác định
      trên X
      (iv) Cho a X y Y   , . Nếu f a y    thì ta nói y là ảnh của a và a là nghịch
      ảnh của y qua ánh xạ f.
      (v) Tập hợp Y y Y x X y f x       ,   gọi là tập ảnh của f. Nói cách khác,
      tập ảnh f X  là tập hợp tất cả các phẩn tử của Y mà có nghịch ảnh.
      1.2. Đơn ánh, toàn ánh, song ánh
      a. Định nghĩa. Ánh xạ f X Y :  được gọi là đơn ánh nếu với a X b X   , mà a b 
      thì f a f b     , tức là hai phần tử phân biệt sẽ có hai ảnh phân biệt.
      Từ định nghĩa ta suy ra ánh xạ f là đơn ánh khi và chỉ khi với a X b X   , mà
      f a f b     , ta phải có a b  .
      5
      b. Định nghĩa. Ánh xạ f X Y :  được gọi là toàn ánh nếu với mỗi phần tử y Y 
      đều tồn tại một phần tử x X  sao cho y f x   . Như vậy f là toàn ánh nếu và chỉ
      nếu Y f X   .
      c. Định nghĩa. Ánh xạ f X Y :  được gọi là song ánh nếu nó vừa là đơn ánh vừa
      là toàn ánh. Như vậy ánh xạ f X Y :  là song ánh nếu và chỉ nếu với mỗi y Y  ,
      tồn tại và duy nhất một phần tử x X  để y f x   .
      1.3. Ánh xạ ngược của một song ánh
      a. Định nghĩa. Ánh xạ ngược của f, được kí hiệu bởi 1
      f , là ánh xạ từ Y đến X gán
      cho mỗi phần tử y Y  phần tử duy nhất x X  sao cho y f x   . Như vậy
         
      1
      f x y f x y   
      b. Chú ý. Nếu f không phải là song ánh thì ta không thể định nghĩa được ánh xạ ngược
      của f. Do đó chỉ nói đến ánh xạ ngược khi f là song ánh.
      1.4. Ánh xạ hợp
      Định nghĩa. Nếu g A B :  và f B C :  và g A B    thì ánh xạ hợp f g A C  : 
      được xác định bởi f g a f g a       .Kí hiệu  …
      n
      n
      p p p p    
      .
    4. Dãy truy hồi tuyến tính
      2.1. Dãy truy hồi tuyến tính cấp 1 với hệ số hằng
      2.1.1. Dạng tổng quát: 1
      , , ,
      n n
      u au b n a b         .
      2.1.2. Công thức:
      +) Nếu a 1 thì dãy   n
      u là một cấp số cộng.
      +) Nếu a 1 thì n
      n
      u Aa B   với A B,  .
      2.2. Dãy truy hồi tuyến tính cấp 2 với hệ số hằng
      2.2.1. Dạng tổng quát: 2 1 , , ,
      n n n
      u au bu n a b          .
      2.2.2. Công thức:
      Xét phương trình đặc trưng: 2
      λ λ 0    a b (1)
    • Nếu phương trình (1) có hai nghiệm thực phân biệt 1 2 λ , λ thì tồn tại A B, 
      sao cho 1 2 λ λ , n n
      n
      u A B n    .
    • Nếu phương trình (1) có nghiệm kép λ thì tồn tại A B,  sao cho
       λ , n
      n
      u A B n    .
    • Nếu phương trình (1) có phức λ  x iy thì ta đặt 2 2 r x y    λ và
      π π
      tanφ , φ ;
      2 2
      y
      x
       
            .
      Khi đó λ cosφ sin φ   r i   và  cos φ sin φ , , ,   
      n
      n
      u r A n B n n A B       .
      6
      2.3. Dãy truy hồi cấp 1 dạng  ,  u f u n n n 1 
      Phương pháp:
      Biến đổi để đưa về dạng
          
           
      φ φ
      φ φ
      n n
      n n
      u f u
      u f u , n
       

       

      Đặt φ  n n
      v u  . Khi đó ta được một dãy truy hồi mới theo
      n
      v đơn giản hơn.
      2.4. Dãy truy hồi cấp 2 dạng  , ,  u f u u n n n n   2 1 
      Phương pháp:
      Biến đổi để đưa về dạng
              
               
      1 1
      1 1
      φ φ φ φ
      φ φ φ φ
      n n n n
      n n n n
      u u f u , u
      u u f u , u , n
       
       
         
         
      Đặt φ  n n
      v u  . Khi đó ta được một dãy truy hồi mới theo
      n
      v đơn giản hơn.
    1. Các nguyên lý:
      3.1. Nguyên lý quy nạp
      3.2. Nguyên lý sắp thứ tự tốt
      3.3. Nguyên lý cực hạn
    2. Các tính chất số học
       Nếu xuất hiện các biểu thức tuyến tính chứa lũy thừa, có thể nghĩ đến các bài
      toán liên quan đến cấp của phần tử, các phương trình đặc biệt như phương trình Pell
      hay phương trình Pythagore, … hay đưa về việc xử lý các phương trình vô định
      nghiệm nguyên.
       Nếu hàm số đã cho là hàm nhân tính, ta thường hay xét đến giá trị hàm số tại
      các điểm là số nguyên tố hoặc dãy vô hạn các số nguyên tố.
       Sử dụng các đẳng thức và bất đẳng thức số học.
       Và đặc biệt nhất, trong một số bài toán, hệ cơ số đếm có thể dùng để xây dựng
      nhiều dãy số có tính chất số học thú vị. Trong hệ cơ số 10 chúng ta có thể rất khó
      nhận ra quy luật của dãy, nhưng nếu chọn được hệ cơ số phù hợp thì bài toán có
      thể giải quyết đơn giản hơn rất nhiều.
      Nếu g g   2,  , với g là cơ số đếm, thì mọi số nguyên dương M đều biểu
      diễn duy nhất dưới dạng: 1 2
      1 2 1 2 1 … …
      n n M a a a a g a g a g a n n n g
              
      , trong đó
      1
      1 1; 0 1, 2, . i         a g a g i n
      Cơ số đếm mà hay được sử dụng trong các bài toán phương trình hàm trên tập
      rời rạc là 2 và 3.
      7
      B. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI PHƯƠNG TRÌNH HÀM TRÊN TẬP RỜI
      RẠC  , , … .
      I. Sử dụng nguyên lý quy nạp.
      Phương pháp quy nạp không hề xa lạ trong môn toán, nó là công cụ thực sự
      hiệu quả để giải các bài toán xác định trên tập số nguyên (tất nhiên vẫn có
      quy nạp trên tập số thực, quy nạp hình học, nhưng ta chỉ xét đến những dạng
      quen thuộc của phương pháp quy nạp mà thôi).
      Điều quan trọng là việc thiết lập giá trị hàm số tại các điểm lớn hơn về các điểm
      đã biết giá trị hàm số (theo giả thiết quy nạp), cụ thể ta cần để ý đến những đẳng thức
      truy hồi đã biết.
      Ta xét một số bài tập áp dụng.
      1.1. Bài 1.1. Tìm tất cả các hàm số * * f :   thoả mãn đồng thời các điều kiện:
      i) f 2 2.  
      ii)      
      *
      f mn f m f n m n    . , , . 
      iii)    
      *
      f m f n m n m n     , , , . 
      Hướng dẫn: Giả sử * * f :   là hàm số thoả mãn các điều kiện của bài toán
      Trong (ii), cho m n  1 ta được       
      2
      f f f 1 1 1 1    , (do  
      *
      f 1  )
      Ta có 2 2 3 4 2 . 2 4 3 3        f f f f f f            
      Và 4 4 5 6 2 . 3 6 5 5        f f f f f f            
      Ta chứng minh  
      *
      f n n n    ,  (). Thật vậy +) Với n 1 ta có f 1 1   . Do đó () đúng với n 1
      +) Giả sử () đúng đến n k   2, tức là f k k    +) Xét n k  1  Nếu k lẻ thì k 1 chẵn ta có     1 1 1 1 2. 2 . 2. 1 2 2 2 k k k f k f f f k                       Nếu k chẵn thì k  2 chẵn. Khi đó     2 2 2 2 2. 2 . 2. 2 2 2 2 k k k f k f f f k                      Mà k f k f k f k k f k k               1 2 2 1 1      Do đó () đúng với n k  1. Theo nguyên lý quy nạp ta có  
      *
      f n n n    ,  .
      Thử lại, ta có hàm  
      *
      f n n n    ,  thoả mãn đề bài.
      Vậy tất cả các hàm cần tìm là  
      *
      f n n n    ,  .
      8
      Nhận xét 1.1. Các điều kiện đã nêu trong bài toán là rất chặt và đã được sử dụng một
      cách tối đa vào phương pháp quy nạp toán học để giải. Tuy nhiên, chỉ cần làm “yếu”
      đi một trong những điều kiện đó thì việc giải bài toán mới đã bắt đầu khó khăn, đòi
      hỏi một số kỹ thuật khác. Ta xét bài toán sau.
      1.2. Bài 1.2. Tìm tất cả các hàm số * * f :   thoả mãn đồng thời các điều kiện:
      i) f 2 2.  
      ii)        
      *
      f mn f m f n m n UCLN a b     . , , , , 1. 
      iii)    
      *
      f m f n m n m n     , , , . 
      Hướng dẫn: Giả sử * * f :   là hàm số thoả mãn các điều kiện của bài toán
      Trong (ii), cho m n  1 ta được       
      2
      f f f 1 1 1 1    , (do  
      *
      f 1  )
      Ta có f f f f f f f f f f f 3 . 5 15 18 2 . 9 2 . 10 2 . 2 . 5                          
         f f f 3 2 . 2 4     
      Mà 2 2 3 4    f f     nên suy ra f 3 3  
      Khi đó ta có 3 3 4 5 6 2 . 3 6 4 4, 5 5          f f f f f f f f                
      Và 6 6 7 8 9 10 2 . 5 10        f f f f f f f              
      Suy ra f f f 7 7, 8 8, 9 9         . Do đó  
      *
      f n n n n     , , 10. 
      Ta chứng minh  
      *
      f n n n    ,  () +) Ta có () đúng với mọi *
      n n    , 10
      +) Giả sử (*) đúng đến n k  10
      +) Xét n k  1.
       Nếu n chẵn, ta xét 2 trường hợp:
       Nếu  
      *
      n m m 2 2 1 , , 
           thì
      f n f m f f m m n   2 2 1 2 . 2 1 2 2 1        
        
            
       Nếu
      *
      n 2 , 
         , thì
                  
      1 1 1 f n f f f f n 2 2 2 2 2 1 2 . 2 1 2 2 1 2                  
      Mà n f n f n f n f n n           1 1 1 2 2         nên f n n f n n       , 1 1  
       Nếu n lẻ thì n 1 là số chẵn. Ta xét hai trường hợp
       Nếu  
      *
      n m m 1 2 2 1 , , 
            thì
      f n f m f f m m n  1 2 2 1 2 . 2 1 2 2 1 1          
        
              
      Mà n f n f n f n n         1 1 1 1       nên f n n   
      9
       Nếu
      *
      n 1 2 , 
          , thì
                     
      1 1 1 f n f f f f n n 1 2 2 2 2 2 1 2 . 2 1 2 2 1 1 2 3                      
      Mà n f n f n f n f n f n n             1 1 1 2 3 3           nên suy ra
      f n n f n n f n n          , 1 1, 2 2    
      Do đó (*) đúng với n k  1.
      Theo nguyên lý quy nạp ta suy ra  
      *
      f n n n    , 
      Thử lại ta thấy hàm  
      *
      f n n n    ,  thoả mãn các điều kiện của bài toán.
      Vậy tất cả các hàm số cần tìm là  
      *
      f n n n    ,  .
      Nhận xét 1.2. Khi điều kiện (b) được làm yếu đi so với điều kiện bài toán 1.1 thì điểm
      mấu chốt ở đây là chứng minh được f 3 3   . Nếu thay đổi điều kiện (i) của bài toán
      1.1 thì có thể xảy ra trường hợp bài toán không có nghiệm. Ta cùng xét bài 1.3.
      1.3. Bài 1.3. Tìm tất cả các hàm số * * f :   thoả mãn đồng thời các điều kiện:
      i) f 2 3.  
      ii)      
      *
      f mn f m f n m n    . , , . 
      iii)    
      *
      f m f n m n m n     , , , . 
      Hướng dẫn: Giả sử * * f :   là hàm số thoả mãn các điều kiện của bài toán
      Đặt f a 3  .
      Ta có          
      3 2 3 2 2 27 2 2 3 3 5        f f f f a a
      Lại có       
      3 3 3 5 5 3 a f f f a          3 3 2 3 243 343 7 7
      Mà *
      a nên suy ra a  6 hay f 3 6  
      Mặt khác 256 243 256 243    f f     nhưng       
      8
      8
      f f f 256 2 2 6561    ;
            
      5 5
      f f f 243 3 3 7776    , tức là f f 256 243    . Điều nay mâu thuẫn
      Vậy không tồn tại hàm số thoả mãn đề bài.
      1.4. Bài 1.4. Tìm tất cả các hàm số * * f :   thoả mãn đồng thời các điều kiện:
      i) f 1 1   .
      ii)      
      *
      f m n f m f n mn m n       , , . 
      Hướng dẫn: Giả sử * * f :   là hàm số thoả mãn các điều kiện i) và ii).
      Trong (ii), cho m 1 ta được      
      *
      f n f n f n n       1 1 , 
         
    •        f n f n n n 1 1 ,     
    •        f n f n n n n 1 , , 2  () 10 +) Với n 1, từ (i) ta có   1 1 1   1 1 2 f    +) Với n  2, từ () ta có    
      2 2 1  
      2 1 2 3
      2
      f f

         
      +) Với n  3, từ (*) ta có    
      3 3 1  
      3 2 3 6
      2
      f f

         
      *)Ta chứng minh quy nạp  
        *
      1
      ,
      2
      n n
      f n n

         (1)
      +) Với n 1 thì (1) đúng.
      +) Giả sử  
       1
      2
      n n
      f n


      +) Khi đó ta có    
       
       
      1 1 2   
      1 1 1
      2 2
      n n n n
      f n f n n n
        
             
      Do đó (1) đúng với n 1.
      Theo nguyên lý quy nạp ta suy ra (1) đúng với mọi *
      n .
      Mặt khác do    
      *
      f n f n n n       1 1 ,  nên nếu hàm số f thoả mãn đề bài thì
      f được xác định duy nhất.
      Do đó  
        *
      1
      ,
      2
      n n
      f n n

         .
      Thử lại, hàm số  
        *
      1
      ,
      2
      n n
      f n n

         thoả mãn đề bài.
      Vậy tất cả các hàm số cần tìm là  
        *
      1
      ,
      2
      n n
      f n n

         .
      1.5. Bài 1.5. Tìm tất cả các hàm số f :    thoả mãn đồng thời các điều kiện:
      i) f 1 0   .
      ii)      
      2 2 2 2 f m n f m f n m n      , , . 
      Hướng dẫn: Giả sử * * f :   là hàm số thoả mãn các điều kiện i) và ii).
      +) Trong (ii), cho m n   0 ta được      
      2
      f f f 0 2 0 0 0    (do f 0 )
      +) Trong (ii), cho m  0 ta được    
      2 2 f n f n n    , 
      Từ đó ta có      
      2 2 2 2 f m n f m f n m n      , , . 
      Khi đó ta có      
      2 2 f f f 1 1 1   . Do f 1 0   nên f 1 1  
      Suy ra        
      2 2 2 2 f f f f 2 1 1 1 1 1 1 2       
      11
           
      2 2 f f f 4 2 2 4    ;        
      2 2 2 2 f f f f 5 2 1 2 1 5     
             
      2 2 2 2 f f f f 8 2 2 2 2 8     
      Mà            
      2 2 2 2 2 2 2 25 5 5 3 4 3 4 3 16         f f f f f f
         
      2     f f 3 9 3 3, (do f 3 )
      Lại có          
      2 2 2 2 2 2 2 f f f f f 7 1 7 1 5 5 2 5 50       
           
      2 2        f f f 7 1 50 7 49 7 7, (do f 7)
      Ta có      
      2 2 f f f 9 3 3 9    ,          
      2 2 2 2 f f f f f 10 3 1 3 1 10     
      Mặt khác            
      2 2 2 2 2 2 2 100 10 10 6 8 6 8 6 64         f f f f f f
         
      2     f f 6 36 6 6 , (do f 6 )
      +) Như vậy, ta có f n n n      , 1, 2, …, 10  
      Ta chứng minh  
      *
      f n n n    ,  (1)
       Thật vậy, (1) đúng với n 1
       Giả sử (1) đúng đến n 1
       Xét f n 
      Ta có các hằng đẳng thức sau:
                 
                 
      2 2 2 2 2 2 2 2
      2 2 2 2 2 2 2 2
      5 1 2 4 2 3 1 5 2 1 4 1 3 2
      5 3 1 4 3 3 1 5 4 1 4 2 3 4
      k k k k k k
      k k k k k k
                 
                 
      Và      
      2 2 2 5 5 4 4 3 3 k k k     
      +) Nếu n k   5 1, ta có
                 
      2 2 2 2 2 2 f k f f k f k k 5 1 2 5 1 2 4 2 3 1         
                   
      2 2 2 2 2 2 2 2               f k f f k f k k k k 5 1 2 4 2 3 1 4 2 3 1 5 1 2
           
      2 2 2 2           f k k f k k 5 1 2 5 1 2 5 1 5 1, (do f k 5 1  
      +) Chứng minh tương tự ta cũng có
      +) Nếu n k   5 2 thì f k k 5 2 5 2    
      +) Nếu n k   5 3 thì f k k 5 2 5 3    
      +) Nếu n k   5 4 thì f k k 5 2 5 4    
      +) Nếu n k   5 5 thì f k k 5 2 5 5    
      Do đó (1) đúng với n . Theo nguyên lý quy nạp ta có  
      *
      f n n n    ,  .
      Thử lại ta thấy hàm  
      *
      f n n n    ,  thoả mãn
      Vậy tất cả các hàm số cần tìm là  
      *
      f n n n    ,  .
      12
      1.6. Bài 1.6 (Iran 1995). Tìm tất cá các hàm số f : \ 0      thoả mãn điều kiện
         
      , , \ 0 , 3  
      3 2
      x y f x f y
      f x y x y    
                .
      Hướng dẫn: Giả sử f : \ 0      là hàm số thoả mãn
         
      , , \ 0 , 3  
      3 2
      x y f x f y
      f x y x y    
                (1)
      Đặt f c 1  .
      Trong (1), cho x y   1, 2 ta được  
         
         
      1 2
      1 2 1
      2
      f f
      f f f c

         
      Trong (1), cho x y   3 ta được  
         
         
      3 3
      2 3 2
      2
      f f
      f f f c

         
      *) Ta chứng minh  
      *
      f x c x    ,  ()  Ta có () đúng với x x x    1, 2, 3
       Giả sử f x c x x n       , , 1 , với n  3
       Gọi t là số nguyên dương thuộc đoạn 1, n sao cho n t  1 3 
      Khi đó ta có 1  1  
      3 2
      n t f n f t
      f
           
        
       
      Mà t n 1,  nên  
      1 1 1
      3 3
      n t n t n f f t c               
      Từ đó suy ra f n c    1
      Do đó (*) đúng với n 1. Theo nguyên lý quy nạp ta có  
      *
      f x c x    ,  (1)
      *) Xét k k    , 1. Khi đó, tồn tại số * m sao cho *
      k m  và k m   3
      Khi đó    
       
      3 2
      k m f k f m
      f f k c    
            
      Do đó f k c k k        , , 1  (2)
      Từ (1) và (2) suy ra f x c x c c       , \ 0 , ,     là hằng số.
      Thử lại, hàm số f x c x c c       , \ 0 , ,     là hằng số thoả mãn đề bài.
      Vậy tất cả các hàm số cần tìm là f x c x c c       , \ 0 , ,     là hằng số.
      1.7. Bài 1.7. Tìm tất cả các hàm số f :    thoả mãn điều kiện
      f f n f n n n           2 3, . 
      Hướng dẫn: Giả sử f :    là hàm số thoả mãn
      f f n f n n n           2 3,  (1)
      Trong (1), cho n  0 ta được f f f  0 0 3         0 0 3 f  
      13
      +) Nếu f 0 0   thì từ (1) ta có f f f  0 0 2.0 3 3       
      (Điều này vô lý vì f f f  0 0 0      )
      +) Nếu f 0 2   thì f f f f 2 0 2.0 3 0 3 2 1             
              f f f f 1 2 2.2 3 2 7 1 6      
                f f f f 6 1 2.1 3 1 5 6 1       
      Do đó trường hợp này không thoả mãn.
      +) Nếu f 0 3   thì f f f f 3 0 2.0 3 0 3 3 0             
              f f f f 0 3 2.3 3 3 9 0 9       (mâu thuẫn với f 0 3   )
      +) Nếu f 0 1   . Khi đó
       f f f f 1 0 2.0 3 0 3 1 2             
       f f f f 2 1 2.1 3 1 5 2 3             
       Ta chứng minh f n n n       1,  (*)
    • Ta thấy (*) đúng với n  0, 1, 2
    • Giả sử (*) đúng đến n k  , tức là f k k    1
    • Với n k  1, ta có
      f k f f k k f k k k k             1 2. 3 2 3 1 2        
      Do đó (*) đúng với n k  1
      Theo nguyên lý quy nạp, ta có f n n n       1,  .
      Thử lại, ta thấy hàm f n n n       1,  thoả mãn đề bài.
      Vậy tất cả các hàm số cần tìm là f n n n       1,  .
      1.8. Bài 1.8 (Việt Nam TST 2005).
      Tìm tất cả các hàm số f :    thoả mãn điều kiện
             
      3 3 3 3 3 3 f x y z f x f y f z x y z        , , , .
      Hướng dẫn:
      *) Trước hết ta chứng minh bổ đề:
      Bổ đề: Với mọi số nguyên dương lớn hơn 10, lập phương của nó đều có thể biểu diễn
      được dưới dạng tổng của 5 lập phương của các số nguyên khác có giá trị tuyệt đối nhỏ
      hơn nó.
      Chứng minh bổ đề:
      Ta cần tìm mối liên hệ đó với số nguyên dương n 1

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • SKKN Một số kinh nghiệm dạy học trải nghiệm để tăng hứng thú học tập môn Toán cho học sinh THPT

    SKKN Một số kinh nghiệm dạy học trải nghiệm để tăng hứng thú học tập môn Toán cho học sinh THPT

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:
    Trong xu thế toàn cầu hóa, với sự phát triển như vũ bão của khoa học, công
    nghệ và sự bùng nổ thông tin, giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước
    chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Mục
    tiêu dạy học chuyển từ chủ yếu trang bị kiến thức sang hình thành, phát triển phẩm
    chất và năng lực người học. Nâng cao chất lượng đào tạo là một nhu cầu bức thiết
    của xã hội ngày nay, là sự sống còn có tác động mạnh mẽ đến chất lượng đào tạo
    nguồn lực cho sự phát triển xã hội. Trong rất nhiều các giải pháp nhằm nâng cao
    chất lượng đào tạo thì giải pháp đổi mới phương pháp dạy học được xem là khâu
    vô cùng quan trọng hiện nay nhằm phát triển cho người học hệ thống năng lực cần
    thiết để có thể tham gia hiệu quả vào thị trường lao động trong nước và quốc tế.
    Đồng thời để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo
    dục phổ thông 2018 và đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
    lực người học là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho ngành giáo dục nước nhà.
    Hơn 2000 năm trước, Khổng tử đã nói:“Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên. Những gì tôi
    thấy, tôi sẽ nhớ. Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”. Đây được coi là một trong những nguồn gốc
    tư tưởng đầu tiên của giáo dục trải nghiệm.
    Năm 1902, giáo dục trải nghiệm được đưa vào giáo dục hiện đại tại Mỹ thông qua
    mô hình “Câu lạc bộ trồng ngô”. Câu lạc bộ có mục đích dạy học sinh thực hành trồng ngô,
    ứng dụng khoa học kỹ thuật vào các công việc nhà nông thực tế. Các câu lạc bộ thực hành
    này không chỉ giúp học sinh áp dụng lý thuyết vào thực hành một cách trực quan, còn
    giúp rèn luyện tư duy phản biện cho học sinh vô cùng hiệu quả.
    Ngày nay, UNESCO cũng đã nhìn nhận giáo dục trải nghiệm chính là tương lai của
    giáo dục toàn cầu trong những thập kỷ tới. Vì vậy, “Học tập trải nghiệm là một quá trình
    phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ dựa trên suy nghĩ có ý thức về một trải nghiệm
    từng có. Do đó, người học cần có được trải nghiệm cá nhân cụ thể và chủ động lấy phản
    hồi từ những người xung quanh, và tự phản ánh để đánh giá kiến thức, kinh nghiệm
    mình có được.”
    2
    Xác định được nhiệm vụ trên, giáo viên chúng tôi đã không ngừng trau dồi kiến
    thức, cập nhật thông tin, tự học, tự nghiên cứu, bồi dưỡng kỹ năng sư phạm để tổ chức,
    chỉ đạo các hoạt động nhận thức của học sinh, lựa chọn nội dung đảm bảo tính vừa
    sức với học sinh, tổ chức học sinh hoạt động theo nhóm, chuẩn bị các phương tiện
    dạy học hỗ trợ cần thiết và tham gia thực hành giảng dạy đổi mới phương pháp dạy
    học Toán trong trường THPT nhằm:

    • Nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh.
    • Qua tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra, học sinh học được nhiều kĩ năng trong
      cuộc sống.
    • Giúp các em thấy được ứng dụng của môn Toán trong cuộc sống và đem lại
      niềm tin, hứng thú học tập và yêu thích học môn Toán.
    • Kích thích tính tò mò, tìm hiểu của học sinh từ đó học sinh chủ động thu
      nhận kiến thức môn Toán.
    • Tạo nên những con người mới tích cực, chủ động, sáng tạo trong tương lai
      đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại.
      Từ những lí do trên, chúng tôi đã tiến hành chọn đề tài nghiên cứu: “Một số kinh
      nghiệm dạy học trải nghiệm để tăng hứng thú học tập môn Toán cho học sinh THPT”.
      II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    1. MÔ TẢ GIẢI PHÁP TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN
      Trong nội dung chương trình học hiện nay nói chung và môn Toán nói riêng, với
      nhiều nội dung học sinh học tập một cách thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức và áp
      dụng một cách máy móc mà chưa rèn luyện kỹ năng tư duy, chưa biết cách vận dụng vào
      thực tế hay sử dụng kiến thức gắn kết trong các môn học khác. Vì vậy, học sinh chỉ học bài
      nào biết bài đấy hoặc cô lập nội dung của các dạng bài, các phần mà chưa có sự liên hệ
      kiến thức với nhau nên chưa phát triển được tư duy logic và tư duy hệ thống, tư duy thuật
      toán từ đó nâng cao năng lực tư duy của người học. Do đó, học sinh học nội dung đơn vị
      kiến thức rất nhanh quên, hoặc không biết sử dụng kiến thức đó như thế nào. Từ đây, học
      sinh cảm thấy môn Toán khô khan, trừu tượng, không có tác dụng nhiều. Học là để thi, học
      cho qua chương trình với tâm lí không hứng thú, dần dà không có niềm đam mê với toán
      3
      học.
      Để có tìm hiểu vần đề này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu về phía học
      sinh. Chúng tôi phát phiếu khảo sát cho 300 học sinh của trường để các em phát
      biểu những ý kiến, nguyện vọng của mình khi học môn Toán. Nội dung phiếu khảo sát
      như sau:
      PHIẾU KHẢO SÁT
      Họ và tên học sinh:………………………………………………………………………………..
      Lớp:…………………………………………………………………………………………………..
      Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có câu trả
      lời phù hợp với em:
      Nội dung Có Không/
      chưa
      (1) Em có yêu thích học môn Toán không?
      (2) Em có thấy rằng môn Toán có nhiều ứng dụng thiết thực
      trong cuộc sống không?
      (3) Em có mong muốn tìm hiểu những ứng dụng của môn
      Toán trong cuộc sống xung quanh chúng ta không?
      (4) Em đã tham gia vào học tập trải nghiệm của môn Toán
      lần nào chưa?(Ví dụ: tiết học, cuộc thi, câu lạc bộ, … )
      (5) Em đã bao giờ áp dụng kiến thức Toán học để tạo ra một
      sản phẩm nào chưa?
      (6) Em có muốn tham gia vào học tập trải nghiệm của môn
      Toán không?
      Kết quả thu được như sau:
      (1) (2) (3) (4) (5) (6)
      Có Không Có Không Có Không Có Chưa Có Không Có Không
      180 120 276 24 269 31 121 179 32 268 263 37
      60% 40% 92% 8% 89.7% 11.3% 40,3% 59,7% 10,7% 89,3% 87,7% 12,3%
      4
      Như vậy, thông qua phiếu khảo sát trên cho thấy nhiều HS chưa hứng thú với môn
      Toán học vì chưa biết ứng dụng của Toán học vào thực tế cuộc sống. Đa số cảm thấy môn
      Toán khô khan và trừu tượng. Chủ yếu học với tâm lí để qua các bài kiểm tra và kì thi mà
      không thích môn học.
      Qua tìm hiểu các giáo viên đang giảng dạy môn Toán tại trường và một số
      trường bạn trên địa bàn tỉnh Nam Định, tôi thấy rằng, đã có nhiều sự thay đổi
      đáng kể trong việc áp dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích
      cực, trong đó có tổ chức dạy học trải nghiệm sáng tạo trong môn Toán ở trường
      THPT để tăng hứng thú học Toán trong HS. Nhưng để nâng cao hiệu quả trong dạy học
      bằng việc tổ chức hoạt động dạy học trải nghiệm để cho học sinh có điều kiện được thực tế
      trải nghiệm sáng tạo thì chưa được tổ chức một cách bài bản do nhiều nguyên nhân như:
    • Do chưa có tài liệu chính thức về hướng dẫn dạy học trải nghiệm cho môn
      Toán THPT.
    • Do mất nhiều thời gian chuẩn bị, cơ sở vật chất chưa đáp ứng đủ, GV ngại mất
      tiết,….. .
      Chính vì vậy, chúng tôi viết nên đề tài “Một số kinh nghiệm dạy học trải nghiệm
      để tăng hứng thú học tập môn Toán cho học sinh THPT” nhằm chia sẻ một số kinh
      nghiệm mà GV Toán trường THPT Nguyễn Huệ đã áp dụng. Từ đó góp phần đổi mới
      phương pháp dạy học, hướng đến mục tiêu chương trình giáo dục trung học 2018.
    1. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SAU KHI TẠO RA SÁNG KIẾN
      Thông qua đề tài này, chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
      bạn đồng nghiệp, phụ huynh và học sinh. Chúng tôi cũng mong muốn đề tài này góp phần
      nhỏ vào việc tổ chức dạy học trải nghiệm của GV các trường, thông qua đó HS hứng thú
      hơn với môn Toán, đồng thời biết cách sử dụng các kiến thức Toán học vào cuộc sống.
      Từ đó sẽ đạt kết quả môn Toán cao hơn nữa.
      5
      NỘI DUNG SÁNG KIẾN
      PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG
      CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
      1.1. VẤN ĐỀ VẬN DỤNG TOÁN HỌC VÀO THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC
      MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG.
      1.1.1. Mục tiêu giáo dục THPT và mục tiêu của bộ môn Toán nước ta trong giai đoạn
      hiện nay:
      Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2200/QĐ-TTg phê duyệt “Chương
      trình trọng điểm quốc gia phát triển Toán học giai đoạn 2021 đến 2030”. Chương trình
      đặt ra mục tiêu chung là tiếp tục phát triển Toán học Việt Nam bền vững và mạnh mẽ về
      mọi mặt: nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo, tương xứng với tiềm năng trí tuệ của con người
      Việt Nam, đáp ứng yêu cầu của đất nước trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đưa
      TH trở thành một bộ phận hữu cơ trong sự phát triển chung của khoa học, công nghệ và
      kinh tế – xã hội; nâng cao vị thế của TH Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
      Tình hình mới của kinh tế, xã hội Việt Nam cũng đặt riêng cho giáo dục trung học
      những yêu cầu mới. Những yêu cầu đó được phản ánh qua mục tiêu bộ môn Toán trong nhà
      trường phổ thông:
       Cung cấp cho HS những kiến thức, kỹ năng, phương pháp TH phổ thông, cơ bản,
      thiết thực.
       Góp phần quan trọng vào việc phát triển năng lực trí tuệ, hình thành khả năng
      suy luận đặc trưng của TH cần thiết cho cuộc sống.
       Góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất, phong cách lao động khoa học,
      biết hợp tác lao động, có ý chí và thói quen tự học thường xuyên.
       Tạo cơ sở để học sinh tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
      học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
      Riêng đối với cấp THPT, môn Toán có vai trò và ý nghĩa quan trọng, đó là tiếp nối
      chương trình THCS, cung cấp vốn văn hoá toán học phổ thông một cách có hệ thống bao
      gồm các kiến thức, kỹ năng, phương pháp tư duy TH. Những kiến thức, kỹ năng TH cùng
      với phương pháp làm việc trong môn Toán trở thành công cụ để người học học tập những
      6
      môn học khác, bước đầu tiếp cận các lĩnh vực khoa học khác nhau, là công cụ để học
      sinh đi vào thực tiễn cuộc sống.
      Trong giai đoạn phát triển đất nước hiện nay, môn Toán càng trở thành môn học có
      vai trò quan trọng để chuẩn bị tiềm lực con người có học vấn phổ thông. Vì vậy, vận dụng
      TH vào đời sống thực tiễn càng trở thành một trong những yêu cầu có tính nguyên tắc trong
      dạy học toán ở trường THPT hiện nay.
      1.1.2. Vai trò của vận dụng toán học vào thực tế đối với việc đáp ứng yêu cầu về mục
      tiêu dạy học môn Toán ở trường phổ thông
      Vận dụng TH vào thực tiễn trong dạy học Toán ở trường THPT là cơ sở để người
      học toán nâng cao năng lực ứng dụng TH vào thực tiễn, vừa đáp ứng các yêu cầu của mục
      tiêu bộ môn, vừa thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện qua môn Toán, cụ thể:
    • Góp phần thực hiện tốt hơn nhiệm vụ kiến tạo tri thức.
    • Góp phần củng cố các kỹ năng TH, kỹ năng vận dụng TH.
      Thông qua việc vận dụng TH vào thực tiễn trong dạy học Toán, HS sẽ được rèn luyện
      những kỹ năng trên những bình diện khác nhau:
    • Kỹ năng vận dụng tri thức trong nội bộ môn Toán.
    • Kỹ năng vận dụng tri thức TH vào các môn học khác nhau.
    • Kỹ năng vận dụng TH vào đời sống.
      Ngoài ra, vận dụng TH vào thực tiễn trong dạy học Toán làm tăng lượng thông tin
      giữa thực tiễn và TH, một trong những điều kiện để phát triển ở người học năng lực vận
      dụng TH vào thực tiễn.
       Góp phần phát triển các năng lực trí tuệ.
       Góp phần rèn luyện, phát triển văn hóa toán học cho HS.
      Toán học là môn học quan trọng được sử dụng như là tiêu chuẩn để chọn lọc con
      người vào một số trường và một số nghề. Hơn nữa, qua tìm hiểu các lĩnh vực ứng dụng
      của TH, người học thấy được giá trị, cái hay, cái đẹp của toán học trong các lĩnh vực thực tế
      (Vật lý, Sinh học, Kinh tế,…), từ đó mong muốn đem hiểu biết về TH của bản thân để tìm
      hiểu sâu các vấn đề trong lĩnh vực đó. Đây là một trong những con đường khởi đầu cho
      việc tạo dựng tương lai và sự nghiệp của người học toán và yêu thích toán.
      Như vậy, chúng ta thấy TH có vai trò to lớn đối với thực tiễn và việc vận dụng TH
      7
      vào thực tiễn là một yêu cầu có tính nguyên tắc trong dạy học Toán ở trường phổ thông giai
      đoạn hiện nay. Trong các bước của quá trình vận dụng TH vào thực tiễn thì bước lập mô
      hình TH cho bài toán thực tiễn mang tính quyết định.
      1.1.3. Rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức Toán học vào thực tiễn, giúp học sinh
      có kỹ năng thực hành các kỹ năng Toán học và làm quen dần các tình huống thực tiễn
      Trong thực tế dạy học ở trường phổ thông, một vấn đề nổi lên là giáo viên chỉ quan
      tâm, chú trọng việc hoàn thành những kiến thức lí thuyết quy định trong Chương trình và
      Sách giáo khoa; rèn luyện bài tập mẫu; mà quên, sao nhãng việc thực hành, không chú tâm
      dạy những bài toán có nội dung thực tiễn. HS gặp nhiều khó khăn trong việc vận dụng kiến
      thức TH vào cuộc sống. Theo Trần Kiều, việc dạy học Toán hiện nay ”đang rơi vào tình
      trạng coi nhẹ thực hành và ứng dụng TH vào cuộc sống” .
      Để tạo điều kiện vận dụng tri thức vào thực tế, còn phải có những kỹ năng thực
      hành cần thiết cho đời sống, đó là các kỹ năng tính toán, vẽ hình, đo đạc,… Trong hoạt
      động thực tế ở bất kỳ lĩnh vực nào cũng đòi hỏi kỹ năng tính toán: Tính đúng, tính
      nhanh, tính hợp lí, cùng với các đức tính cẩn thận, chu đáo kiên nhẫn. Cần tránh tình trạng
      ít ra bài tập đòi hỏi tính toán, cũng như khi dạy giải bài tập chỉ dừng lại ở “phương hướng”
      mà ngại làm các phép tính cụ thể để đi đến kết quả cuối cùng. Tình trạng này có tác hại
      không nhỏ đối với HS trong học tập hiện tại và trong cuộc sống sau này.
      Trong thực tiễn lao động sản xuất, hoạt động xã hội, việc tính toán đo đạc với độ
      chính xác cần thiết thường xảy ra từng giờ, từng phút; phải biết vận dụng TH như tính
      nhẩm, tính bằng bảng tính, thước tính, bảng đồ thị, toán đồ, máy tính, … một cách thành
      thạo và đúng đắn. Ngoài ra, cần giải quyết nhiều vấn đề trong thực tiễn với phương pháp
      hợp lí, ngắn gọn, tiết kiệm tư duy, thời gian, tiền của và sức lao động. Việc vận dụng TH
      vào thực tiễn cũng như tập dượt nghiên cứu khoa học trong đó có các hoạt động như:
      thu thập tài liệu trong thực tế, mò mẫm, dùng quy nạp không hoàn toàn để dự kiến quy
      luật, rồi dùng quy nạp TH để chứng minh tính đúng đắn của các quy luật dự kiến; thu thập
      tài liệu thống kê trong sản xuất, quản lí kinh tế trong xã hội để tìm quy luật chung, ước
      lượng một số dấu hiệu từ mẫu thống kê đến tập hợp tổng quát về năng suất vụ mùa, năng
      suất lao động, bình quân nhân khẩu, phế phẩm, số lượng cỡ hàng, …
      Để thực hiện tốt những hoạt động này, cần có những hoạt động tập thể, đi vào nhà
      8
      máy, xí nghiệp, hợp tác xã, thu thập tư liệu (ghi chép vào sổ thực tế), trao đổi với công nhân,
      nông dân tập thể, kỹ thuật viên, với người quản lí kinh tế, … để có được những tài liệu sống,
      rồi trên cơ sở đó dùng kiến thức TH mà phân tích hoặc để tích luỹ thực tiễn, làm vốn quý
      cho việc tiếp tục học toán cũng như học các môn học khác. Bằng các hoạt động đó, học sinh
      làm quen với các bước vận dụng TH vào thực tiễn: đặt bài toán, xây dựng mô hình, thu thập
      số liệu; xử lí mô hình để tìm lời giải bài toán, đối chiếu lời giải với thực tế, kiểm tra và điều
      chỉnh.
      Qua các hoạt động tiếp xúc với người lao động, ngoài thu hoạch về TH, còn có thu
      hoạch về đạo đức, phẩm chất, quan điểm, lập trường của họ. Chính vì vậy mà V. I. Lênin đã
      nhấn mạnh: “… Từ buổi còn thơ, học sinh cần được vận dụng lí thuyết vào thực tiễn. Khi trẻ
      em giúp đỡ các nông trang viên tính toán hàng ngày mà tính đúng, các em đã làm một việc
      không phải tách rời học tập mà chính việc đó đã giúp chúng áp dụng kiến thức vào đời
      sống. Khi trẻ em giúp uỷ ban xã làm những phép tính thông kê về kinh tế cần thiết thì
      điều đó đã giúp vào việc học tập của chúng, giúp cho việc giáo dục Cộng sản đối với chúng”
      Chính vì vậy, việc tăng cường rèn luyện năng lực vận dụng TH vào thực tiễn một
      mặt giúp học sinh thực hành tốt các kỹ năng toán học (như tính nhanh, tính nhẩm, kỹ năng
      đọc biểu đồ, kỹ năng suy diễn TH, tính có căn cứ đầy đủ của các lập luận, …). Mặt khác,
      giúp học sinh thực hành làm quen dần với các tình huống thực tiễn gần gũi trong cuộc sống,
      góp phần tích cực trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo học sinh phổ thông, đáp ứng mọi
      yêu cầu của xã hội.
      1.1.4. Dạy học ứng dụng kiến thức Toán học vào thực tiễn là một biện pháp có hiệu
      quả, nhằm chủ động thực hiện các nhiệm vụ dạy học:
      Tổ chức cho học sinh luyện tập ứng dụng kiến thức (bao gồm cả kỹ năng) vào những
      tình huống khác nhau là một khâu quan trọng của quá trình dạy học, không những giúp học
      sinh lĩnh hội và củng cố kiến thức mà còn là cơ sở quan trọng chủ yếu để đánh giá chất lượng
      và hiệu quả học tập. Trên cơ sở đó, người thầy lựa chọn hoạt động dạy học tiếp theo: tiếp
      tục củng cố hoàn thiện nội dung đó hay chuyển sang học nội dung khác. Giai đoạn này –
      theo G. Pôlya – là giai đoạn củng cố kiến thức mới được kết hợp, được làm vững chắc, được
      tổ chức chặt chẽ, rốt cuộc trở thành kiến thức thực chất. Sự kiện mới cần liên quan tới thế
      giới quanh ta, với kiến thức đã có, với kinh nghiệm hàng ngày, dựa vào chúng, tìm trong
      9
      chúng sự giải thích, nó phải phù hợp với tính ham hiểu biết tự nhiên của học sinh.
      Trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thông, để truyền thụ một tri thức nào đó,
      các thầy cô giáo dạy Toán giàu kinh nghiệm thường cho học sinh thực hiện những bài tập
      được xây dựng có tính phân bậc từ những tình huống quen thuộc đến những tình huống
      mới lạ, từ chỗ thực hiện có sự giúp đỡ của thầy dần dần tới hoàn toàn độc lập, từng bước
      đạt tới các trình độ lĩnh hội, tiến tới hoàn toàn nắm vững kiến thức. Có thể nói một cách
      khác, tổ chức cho học sinh luyện tập ứng dụng kiến thức, kỹ năng, phương pháp toán học
      vào những tình huống khác nhau là một biện pháp nhằm chủ động thực hiện tốt các nhiệm
      vụ dạy học một cách toàn diện.
      Như vậy: Tăng cường rèn luyện cho học sinh khả năng và thói quen ứng dụng kiến
      thức, kỹ năng và phương pháp toán học vào những tình huống cụ thể khác nhau (trong học
      tập, lao động sản suất, đời sống…) là một nhiệm vụ quan trọng của giáo dục TH, nhằm đạt
      được các mục tiêu đào tạo; tổ chức cho học sinh luyện tập ứng dụng kiến thức để tiếp thu
      chúng là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học Toán, đồng thời cũng là một biện
      pháp nhằm chủ động thực hiện các nhiệm vụ dạy học, có tác động trực tiếp và quyết định
      tới chất lượng đích thực của giáo dục phổ thông. Vì thế cần phải tổ chức thực hiện tốt khâu
      này. Điều đó phản ánh sự quán triệt tinh thần của Nguyên lý giáo dục. Có thể nói: rèn luyện
      khả năng và ý thức ứng dụng TH cho học sinh vừa là mục đích vừa là phương tiện của dạy
      học toán ở trường phổ thông.
      1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM:
      1.2.1. Lí thuyết học tập trải nghiệm:
      Lí thuyết Học tập trải nghiệm (HTTN – Experiential learning) do David Kolb đề
      xuất là sự kế thừa và phát triển lí thuyết học tập, liên quan đến kinh nghiệm của các nhà tâm
      lí học, giáo dục học như: John Dewey (1859-1952), Kurt Lewin (1868-1933), Jean Piaget
      (1896-1980), Lev Vygotsky (1896-1987) và nhiều nhà nghiên cứu khoa học khác. Hiện
      nay, tư tưởng “học thông qua trải nghiệm” vẫn là một xu hướng giáo dục của nước Mĩ và
      nhiều nước trên thế giới. Các nghiên cứu về mô hình học tập trải nghiệm (HTTN) của các
      tác giả trên được Kolb coi như cơ sở khoa học nền tảng để xây dựng nên lí thuyết của mình.
      Năm 1971, lí thuyết HTTN của D. Kolb chính thức được công bố. Đây được xem là một lí
      thuyết tương đối toàn diện về một phương thức học tập tích lũy, chuyển hóa kinh nghiệm.
      10
      1.2.2. Mô hình học tập trải nghiệm của D. Kolb:
      Mô hình học tập trải nghiệm của D. Kolb gồm 4 giai đoạn như sau:
       Giai đoạn 1: Kinh nghiệm cụ thể (Concrete Experience – CE). Tự người học hoặc
      nhóm chỉ làm nhiệm vụ. Họ tiến hành làm và có những hành động thực sự. Trong thời
      gian đó, họ làm và không phản ánh việc họ đang làm nhưng trong trong tâm trí vẫn có
      ý định phản ánh.
       Giai đoạn 2: Quan sát có suy tưởng / phản ánh (Reflective Observation – RO)
      Người học sẽ quay trở lại điểm bắt đầu của nhiệm vụ và có sự đối chiếu thực tế. Người
      học cần phân tích, đánh giá những quan điểm đã có sẵn trước đó. Sự phản ánh được thể
      hiện ở đây khi người học tự mình suy tưởng về các kinh nghiệm đó, xem có hợp lí
      không, có quan điểm hay thực tế nào đi ngược lại với các kinh nghiệm mình vừa trải
      qua hay không…
       Giai đoạn 3: Khái niệm hóa trừu tượng (Abstract Conceptualization) Khái niệm ở
      đây có thể hiểu là sự giải thích của kết quả đã được rút ra và sự hiểu biết các mối liên
      hệ giữa chúng. Lí thuyết này có thể sẽ hữu ích và được xem như là một cơ sở để định
      hình và giải thích các kết quả. Trong giai đoạn này, những kinh nghiệm đã có trước đó
      sẽ tiếp tục phản ánh, học sinh nỗ lực tìm kiếm câu trả lời cho đến khi khái niệm mới
      được hình thành.
       Giai đoạn 4: Thử nghiệm tích cực (Active Experimentation – AE) Các hoạt động
      trong giai đoạn này tạo ra cơ hội để người học làm chủ những tri thức mới. Đồng thời
      người học giải quyết được các vấn đề tương tự và người học hình thành nên năng lực
      giải quyết những vấn đề mới trong tương lai. Trong mô hình học tập trải nghiệm của
      Kolb (1984) có thể bắt đầu từ một giai đoạn bất kì trong 4 giai đoạn nhưng phải đảm
      bảo thực hiện liên tiếp theo chiều của chu trình.
      11
      Mô hình học tập bằng trải nghiệm của Kolb (Kolb’s Model of Experiential Learing)
      (Dao, & Nguyen, 2018).
      1.2.3. Khái niệm “giáo dục trải nghiệm”:
      Định nghĩa của Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm quốc tế: “Giáo dục trải nghiệm là
      một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến khích người học tham
      gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kỹ
      năng, định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực
      cho cộng đồng và xã hội.”
      Người dạy ở đây có thể là: giáo viên, tình nguyện viên, hướng dẫn viên, huấn luyện
      viên, bác sỹ tâm lý… Nó nói lên tính đơn giản, đa dạng, phổ biến và ứng dụng của “Giáo
      dục trải nghiệm”.
      “Giáo dục trải nghiệm” cũng có cơ sở lý thuyết dựa trên một nghiên cứu (Edgar
      Dale 1946) chỉ ra rằng

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • SKKN Xây dựng kho dữ liệu số nhằm đổi mới phương pháp, hình thức dạy học thông qua xây dựng các mô hình trực quan trên phần mềm GeoGebra

    SKKN Xây dựng kho dữ liệu số nhằm đổi mới phương pháp, hình thức dạy học thông qua xây dựng các mô hình trực quan trên phần mềm GeoGebra nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh đáp ứng với yêu cầu của chương trình GDPT 2018

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    . Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến Theo thông tư 32/2018/TT-BGD ĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.” Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, trở thanh người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hóa, cần cù sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới. Theo thông tư số 39/2021/TT-BGD ĐT ngày 30/12 năm 2021 về việc ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp trung học phổ thông. Theo quyết định số 2915/QĐ-BGD ngày 17 tháng 09 năm 2021 về việc vân hành thể lệ cuộc thi Thiết kế bài giảng điện tử của Bộ Giáo dục và Đào Tạo Nam định, theo quyết định số 1338/QĐ-BGDĐT ngày 19 tháng 05 năm 2022 về ban hành thể lệ Cuộc thi Xây dựng thiết bị dạy học số lần I … Tôi nhận thấy rằng việc xây dựng và phát triển kho học liệu số về thiết bị dạy học có chất lượng là việc rất cần thiết phục vụ trực tiếp cho quá trình giảng dạy và khắc phục những khó khăn về thiết bị dạy học tại các cơ sở giáo dục trong quá trình triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018. Từ đó hỗ trợ đồng nghiệp ở nhưng nơi chưa có điều kiện mua sắm đầy đủ trang thiết bị dạy học. Trong công văn số 935/KH-SGD ĐT ngày 15 tháng 6 năm 2022 về tổ chức cuộc thi xây dựng thiết bị dạy học số tỉnh Nam Định có viết: “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy – học, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục theo đúng mục tiêu của Chương trình chuyển đổi số quốc gia và tỉnh Nam Định.” 3 Chương trình giáo dục phổ thông được thì giáo dục toán học góp phần hình thành và phát triển cho học sinh các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học – biểu hiện tập trung của năng lực tính toán với các thành phần sau: tư duy và lập luận toán học, mô hình hóa toán học, giải quyết vấn đề toán học; phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn. Giáo dục Toán học tạo lập kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa Toán học với thực tiễn, giữa Toán học với các môn học và hoạt động giáo dục khác. Chương trình Toán xoay quanh và tích hợp ba mạch kiến thức: Số, Đại số và Một số yếu tố giải tích; Hình học và Đo lượng; Thống kê và Xác suất. Môn toán giúp cho học sinh có cái nhìn tương đối tổng quát về toán học, hiểu được vai trò và những ứng dụng của toán học trong thực tiễn, những ngành nghề có liên quan đến toán học để học sinh có định hướng nghề nghiệp cũng như có khả năng tự mình tìm hiểu được những vấn đề liên quan đến toán học trong suốt cuộc đời. Vì vậy, yêu cầu đặt ra trong giảng dạy môn Toán là làm thế nào để giúp học sinh hứng thú trong giờ học, dễ hiểu bài và tiếp thu kiến thức một cách nhanh nhất, các nội dung kiến thức của từng tiết, từng bài, từng chương. Từ đó biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống, vào khoa học và kĩ thuật. Đáp ứng được mục tiêu của giáo dục là đào tạo ra những con người phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo… trở thành người công dân có ích cho đất nước. Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy góp phần giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học đặc biệt là sử dụng các phần mềm dạy học. Hiện nay có nhiều phần mềm được sử dụng trong giảng dạy toán học như Geometer’s SketchPad, Cabri 3D, Toolkit Math, GeoGebra… Tuy nhiên một số giáo viên toán vẫn gặp phải nhiều khó khăn trong việc sử dụng các phần mềm này do không biết cài đặt và một số phần mềm phải có mã đăng kí sử dụng, phải có bản quyền…hay chỉ hỗ trợ một bộ môn đại số hoặc hình học…Qua quá trình sử dụng phần mềm để giảng dạy và tìm hiểu thêm trên các trang web, tôi nhận thấy điểm nổi bật ở phần mềm GeoGebra mà tôi đang đề cập đến ở đây là phần mềm hoàn toàn miễn phí với mã nguồn mở. GeoGebra không chỉ là phần mềm hình học động tương tự như nhiều phần mềm khác như Cabri 3D hay Sketchpad. Triết lý của GeoGebra là toán học động. Theo tác giả của phần mềm này GeoGebra là phần mềm Hình học động, Đại số động và Tính toán động. Với định hướng này, phần mềm GeoGebra là phần mềm đầu tiên trên thế giới hướng tới mục tiêu của giáo dục hiện đại: Những gì giáo viên giảng học sinh phải được nghe và nhìn thấy. Geogebra là phần mềm miễn phí, mã nguồn mở, đa ngôn ngữ trong đó có tiếng Việt. Giao diện của GeoGebra thân thiện và dễ sử dụng, với các hộp công cụ trực quan người dùng có thể thao tác với phần mềm một cách dễ dàng. Khi ta dùng 4 trỏ chuột vào một công cụ nào đó thì sẽ xuất hiện hướng dẫn để dùng công cụ tương ứng đó, điều này hỗ trợ nhiều cho những người dùng chưa nắm rõ cách dùng nút lệnh. Nếu không thích sử dụng chuột và các nút lệnh thì người dùng có thể thao tác với phần mềm qua hệ thống nhập các câu lệnh, GeoGebra giúp người dùng sử dụng dễ dàng hơn khi cung cấp một hệ thống hỗ trợ gợi ý và hướng dẫn nhập các câu lệnh. GeoGebra với nhiều tính năng mạnh mẽ, dễ sử dụng, có sự kết hợp của hệ thống máy tính đại số, các phần mềm hình học tương tác và các bảng tính, giúp người dùng có thể tiết kiệm được thời gian và không gian lưu trữ trên máy tính. Đặc biệt, người dùng có thể tạo thêm công cụ mới theo nhu cầu của họ. GeoGebra còn có tính cộng đồng lớn với kho dữ liệu tài nguyên phong phú do người dùng khắp nơi chia sẽ để tham khảo, thực hiện các ý tưởng toán học, góp phần giúp việc dạy học toán trở nên thuận lợi và hiệu quả hơn. Hơn nữa, trong GeoGebra lần đầu tiên tất cả các đối tượng Hình học, Đại số, Số học được đưa ra, xếp chung với nhau và cùng được thể hiện trên màn hình. Các đối tượng hình học như Điểm, Đoạn, Đường, đường tròn, … Các đối tượng Đại số như Vector, Hàm số, … Các đối tượng Số học như Số, Biểu thức tính toán. Tất cả các đối tượng này đều được lưu trữ chung trong cửa sổ Đại số và thể hiện trên màn hình Hình học. Cũng là lần đầu tiên xóa nhòa ranh giới giữa các đối tượng Hình học và Đại số. Mỗi đối tượng của GeoGebra đều có một tên (name) duy nhất trong toàn bộ hệ thống dùng để phân biệt. Khả năng này cho phép “đại số hóa” tất cả các đối tượng hình học trong phần mềm và là một phát triển vượt bậc của GeoGebra so với các phần mềm cùng loại khác. Trong nội dung của sách giáo khoa, các tác giả viết sách cũng thấy được những ưu điểm nổi bật của phần mềm GeoGebra có thể áp dụng trong môn toán nên cũng đã đề cập vào nội dung dạy học trong chương trình toán 10. Trong ba bộ sách toán đều có nội dung giới thiệu về GeoGebra. Cụ thể, sách giáo khoa toán Cánh Diều đã đưa nội dung thực hành GeoGebra vào nội dung hướng dẫn học sinh thực hành. Trong bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống thì bộ sách cũng đã giới thệu về phần mềm trong mục em có biết? trang 42 sách Toán 10 tập 2. Đặc biệt, trong bộ sách Chân trời sáng tạo môn toán 10 tập hai đã giành hai bài trong hoạt động thực hành và trải nghiệm trang 87 và 91. Với tất cả các lí do trên và những kinh nghiệm có được trong quá trình giảng dạy trong những năm qua tôi đã tổng hợp tạo nên sáng kiến: “Xây dựng kho dữ liệu số nhằm đổi mới phương pháp, hình thức dạy học thông qua xây dựng các mô hình trực quan trên phần mềm GeoGebra nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh đáp ứng với yêu cầu của chương trình GDPT 2018” 5 II. Mô tả giải pháp kỹ thuật II.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến Trong dạy học môn toán theo chương trình Giáo dục phổ thông 2018, thì việc dạy học lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm. Rất cần những mô hình mô phỏng cho các hoạt động minh họa cho hoạt động. Có nhiều hoạt động mà sách giáo khoa chỉ thể hiện được hình ảnh và rất nhiều em quan sát chưa bật được vấn đề của hoạt động đó, cũng thấy các giờ học toán khô khan và thiếu hứng thú. Khi đã không tưởng tượng được mô hình dẫn đến các em không rõ được các vấn đề mà bài toán đưa ra, từ đó dẫn đến cách tiếp cận kiến thức mà giáo viên truyền đạt khó khăn. Do đó việc áp dụng các phần mềm mô phỏng là rất cần thiết. Tuy nhiên, trong quá trình ứng dụng công nghệ vào quá trình giảng dạy thì việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên lớp vẫn còn gặp không ít những khó khăn như: Việc thiết kế bài giảng một cách công phu bằng các dẫn chứng sống động là một điều không phải dễ dàng với nhiều giáo viên. Để có một bài giảng như thế đòi hỏi phải mất nhiều thời gian chuẩn bị trong khi chưa phải giáo viên nào cũng thành thạo vi tính. Số tiết thực dạy của mỗi giáo viên trong tuần là khá lớn, trang thiết bị còn thiếu nên giáo viên còn ngại áp dụng CNTT vào công tác chuyên môn nghiệp vụ. Mặt khác một số giáo viên còn ít ứng dụng CNTT nên chưa có những kinh nghiệm xử lí sao cho bài giảng tốt nhất, tốn ít thời gian mà hiệu quả cao. Vì một số khó khăn trên mà việc sử dụng phần mềm trong dạy học còn hạn chế. Chính vì thế, trong đề tài này tôi xin trình bày một số kinh nghiệm ứng dụng phần mềm GeoGebra trong dạy học môn toán. Thông qua phần mềm này giáo viên hoàn toàn có thể tạo ra được các giáo án và bài giảng theo yêu cầu của mình. II.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến Với phần mềm GeoGebra tôi thấy được một cuộc cách mạng trong đổi mới trong việc dạy và học. Ngày xưa thầy cô hỏi: Các trò nghe giảng rõ không? Ngày nay: Các trò có nhìn rõ không? Ngày xưa: Có thể hiểu tất cả những gì nhìn thấy, ngày nay: Có thể nhìn được tất cả những gì hiểu được… Ứng dụng phần mềm GeoGebra vào trong quá trình giảng dạy tôi thấy được những kết quả như sau: Việc vận dụng những phương pháp dạy học mới trong những năm vừa qua cũng đã đem lại những kết quả cao. Trong một số tiết dạy môn Toán có sử dụng phần mềm GeoGebra để vẽ hình, tạo chuyển động của một số đối tượng, hình không gian, đặc biệt là trong bài toán tìm quỹ tích, học sinh tỏ ra rất hứng thú, hiểu bài hơn. Xây dựng hoạt động một cách 6 trực quan sinh động, thông qua đó các em phát hiện ra vấn đề mà giáo viên cần truyền đạt. Trong các buổi họp tổ chuyên môn, khi đề cập đến phần mềm thầy cô giáo cũng rất thích và thấy được những ứng dụng to lớn mà phần mềm này có thể mang tới 7 Chương 1. Giới thiệu sơ lược về phần mềm GeoGebra và hướng dẫn cài đặt 1. Giới thiệu về phần mềm – GeoGebra là một phần mềm toán học bổ ích và được cung cấp hoàn toàn miễn phí. Đây thực sự là công cụ hỗ trợ đắc lực dành cho những ai đang phải thực hiện việc nghiên cứu hoặc làm việc với số học, hình học, bảng tính, đồ họa, số liệu thống kê, đại số và giải tích. – GeoGebra dùng để vẽ các hình học đơn giản như điểm, đoạn thẳng, đường thẳng. Đặc điểm quan trọng nhất của phần mềm GeoGebra là khả năng tạo ra sự gắn kết giữa các đối tượng hình học, được gọi là quan hệ như thuộc, vuông góc, song song. Đặc điểm này giúp cho phần mềm có thể vẽ được hình rất chính xác và có khả năng tương tác như chuyển động trong không gian 2D và 3D nhưng vẫn giữ được mối quan hệ giữa các đối tượng. Bạn cũng có thể nhập và thao tác với phương trình và tọa độ, cũng như tạo các điểm, đường thẳng, véc-tơ và đường cô-níc. GeoGebra cũng cho phép người dùng đưa vào một số câu lệnh như Root hoặc Sequence giúp giải các phương trình phức tạp đơn giản và dễ dàng hơn. – Với tất cả những đặc điểm trên, GeoGebra hiện đang là một trong những phần mềm toán học được yêu thích Nó đã mang lại những cải tiến và tiến bộ vượt bậc trong quá trình giảng dạy và học tập của học viên trên toàn thế giới. Vậy còn chần chừ gì nữa, hãy download GeoGebra về máy tính để tạo điều kiện cho bản thân học đại số, hình học và giải tích tốt hơn. -Ưu điểm + Ưu điểm nổi bật của GeoGebra – Phần mềm vẽ hình học trực quan + Phần mềm toán học này hoàn toàn miễn phí và hỗ trợ hiệu quả công việc học tập, giảng dạy và đánh giá + Giao diện dễ dàng sử dụng và khả năng tương tác đầy đủ với nhiều tính năng mạnh mẽ + Truy cập nhiều nguồn tài nguyên tại www.geogebra.org + Có sẵn ở nhiều ngôn ngữ, bao gồm cả: tiếng Việt + Cung cấp một cách thú vị để xem và trải nghiệm các môn toán cũng như khoa học + Thích ứng tốt với bất kỳ chương trình học hoặc dự án nào + Được sử dụng bởi hàng triệu người trên khắp thế giới 8 + Ngoài phần mềm cho máy tính GeoGebra còn tạo ra các app trên điện thoại để giáo viên và học sinh thực hiện – GeoGebra trong những năm qua tôi biết và sử dụng thấy những người tạo ra nó không ngừng phát triển để phần mềm trở nên mạnh mẽ hơn và trong một số phiên bản trên điện thoại đã bắt đầu áp dụng công nghệ ảo AR rất hợp với xu thế mới. Với những hiểu biết nhỏ của mình về phần mềm này nên tôi đã tạo đã tạo ra sáng kiến kinh nghiệm này với hi vọng chia sẻ một số hiểu biết nhỏ của mình về phần mềm này. 2. Hướng dẫn tải và cài đặt trên máy tính Vào trang web của GeoGebra để tải về: https://www.geogebra.org/download Trong sản phẩm mô phỏng này tôi sử dụng phiên bản GeoGebra Classique 5. – Tải xuống và cài đặt song trên màn hình máy tính xuất hiện biểu tượng và khi mở phần mềm ra thì thông thường là ngôn ngữ tiếng Anh, ta có thể chuyển sang ngôn ngữ tiếng việt như sau 9 Khi cài đặt hoàn tất mở file sản phẩm ta sẽ thấy file có đuôi chấm.ggb mở trược tiếp bằng cách nháy đúp chuột trái vào Hoặc từ phần mềm Geogeba ta tạo đường dẫn tới file cần mở 10 Chương 2. Ứng dụng phần mềm GeoGebra xây dựng một số mô hình Toán học 1. Dùng phần mềm GeoGebra biểu diễn tập hợp a. Biểu diễn giao của hai tập hợp Để vẽ biểu đồ ven giao của hai tập hợp trên phần mềm GeoGebra ta làm như sau Ta vào dùng công cụ vẽ elip bằng cách nháy vào 2 tiêu điểm và 1 điểm trên elip. Khi đó ta được một đường elip với tên là c, tương tự vẽ một đường elip với tên là d như hình vẽ Để biểu diễn miền giao của hai tập hợp bằng cách gõ vào ô nhập lệnh: VeTrai(c) chọn vào các điểm cần ẩn đi => Nháy chuột phải chọn “Hiển thị tên”. Và nháy trực tiếp vào điểm rồi ấn tổ hợp phím Ctrl+H để ẩn điểm đi. Khi đó ta có biểu diễn 12 b. Để biểu diễn hợp của hai tập hợp Thì ta vẽ biểu đồ ven như trên bằng công cụ vẽ đường Elip và nhập vào ô nhập lệnh VeTrai(c) VePhai(d) Khi đó ta thu được kết quả như sau Tương tự với phần bù: cho hiện các điểm A, B, C, D ta di chuyển để chỉnh sao cho tập T là con của tập S, và nhập vào ô nhập lệnh như trên ta có được bi

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • SKKN Giải pháp ôn thi môn Hoá hiệu quả trong giai đoạn tổng ôn tốt nghiệp

    SKKN Giải pháp ôn thi môn Hoá hiệu quả trong giai đoạn tổng ôn tốt nghiệp

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
    Lần đầu tiên kể từ khi thành lập trường, môn Hóa trường THPT C Hải Hậu đạt
    hạng 4 trong toàn tỉnh về trung bình điểm thi tốt nghiệp THPT. Trong bối cảnh là
    một trường còn trẻ (đứng hàng thứ 3 sau các trường có bề dày hơn 40 năm hoặc hơn
    60 mươi năm lịch sử), chất lượng học sinh đầu vào ở mức trung bình khá so với các
    trường khác trong huyện và trong tỉnh cho nên để đạt được kết quả nổi bật trên đòi
    hỏi tổ bộ môn và mỗi giáo viên dạy phải có những biện pháp sáng tạo và phù hợp.
    So với các môn học khác, thời lượng ôn tập cho bộ môn hóa cho các lớp theo
    khối tự nhiên không nhiều bằng. Vì thế, để đảm bảo nâng cao chất lượng bộ môn đặt
    ra cho tổ bộ môn cũng như mỗi giáo viên giảng dạy rất nhiều thách thức.
    Trong năm học 2021 – 2022 bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã dần giao quyển tự chủ
    tuyển sinh cho mộ số trường đại học. Cho nên các trường có rất nhiều cách thức
    tuyển sinh khác nhau. Nhiều trường tuyển sinh dựa trên kết quả học bạ. Nhiều trường
    dựa vào kết quả kỳ thi đánh giá năng lực. Đặc điểm chung của các hình thức trên là
    đa số học sinh biết được kết quả xét tuyển trước tháng 6 – tháng cao điểm quan trọng
    trong giai đoạn tổng ôn dẫn đến tình trạng các em không quá thiết tha với kỳ thi tốt
    nghiệp THPT. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả của môn thi.
    Giai đoạn tổng ôn cuối cùng rơi vào khoảng thời gian từ đầu tháng 5 cho đến
    hết tháng 6. Trong giai đoạn này, học sinh đã nắm được hầu hết kiến thức trong
    chương trình, kết hợp với yếu tố thời tiết nắng nóng, lại phải học rất nhiều phân môn
    nên dẫn đến tình trạng học sinh chán học, nghỉ học, đặc biệt là nghỉ những môn
    không là môn lựa chọn xét đại học. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả chung
    của toàn trường.
    Trong những năm gần đây đổi mới sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn được coi
    trọng. Một yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn
    chính là đội ngũ giáo viên. Vì vậy tăng cường sự tương tác, hợp tác nhóm giáo viên
    mang lại thành công và nhiều lợi ích cho học sinh trong việc học tập môn học.
    Cũng nằm trong các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục chính là ứng
    2
    dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, kiểm tra đánh giá. Với học sinh khối 12
    việc áp dụng hình thức thi trắc nghiệm đã trở nên quen thuộc. Trong điều kiện kinh
    tế phát triển việc học sinh có điện thoại thông minh, máy tính là rất nhiều. Vậy làm
    thế nào hướng học sinh sử dụng các thiết bị này trong việc học tập, kiểm tra đánh
    giá là điều mà chúng tôi nghĩ đến trong thời đại công nghệ 4.0.
    Chính bởi những lý do trên, tôi đã tìm hiểu và viết sáng kiến:
    “Giải pháp ôn thi môn Hóa hiệu quả trong giai đoạn tổng ôn tốt nghiệp.”
    II. Mô tả giải pháp:
    II.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
    Giai đoạn tổng ôn cuối cùng trước khi học sinh bước vào kì thi tốt nghiệp
    THPT là một giai đoạn vô cùng quan trọng và nhạy cảm. Quan trọng vì trong giai
    đoạn này sẽ củng cố vững chắc kiến thức cơ bản cho các học sinh có lực học trung
    bình, yếu và sẽ tối ưu hóa điểm số cho các học sinh khá giỏi. Nếu không xác định
    trước tinh thần, tư tưởng học tập cho học sinh trong giai đoạn này sẽ dẫn đến tình
    trạng mất tập chung, mất kiểm soát dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả
    học tập. Trước đây, tôi không đề cao việc này dẫn đến một số thực trạng: Sau một
    thời gian đầu của giai đoạn tổng ôn, bắt đầu có hiện tượng học sinh nghỉ học. Số
    lượng nghỉ ngày càng tăng vào giai đoạn cuối. Có nhiều học sinh ban đầu ý thức học
    tốt nhưng sau một thời gian cũng bị cuốn vào tình trạng thường xuyên nghỉ học.
    Cũng có nhiều học sinh giảm hứng thú với môn học bởi phương pháp giảng dạy kém
    thu hút. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng chung của bản thân học sinh
    và toàn trường.
    Nâng cao chất lượng chung của cả trường không thể chỉ dựa vào một cá nhân,
    một lớp mà cần sự phối kết hợp của cả một tập thể. Chỉ cần một lớp trong tập thể đạt
    kết quả không như mong muốn thì thứ hạng của cả tập thể sẽ bị ảnh hưởng, cũng tức
    là công sức của các thành viên còn lại sẽ không đạt được kết quả như mong muốn.
    Trước đây, sự phối hợp của các thành viên trong tổ chuyên môn là có nhưng chưa
    thực sự chặt chẽ, tính nhất quán chưa cao nên cũng ảnh hưởng đến chất lượng chung
    của nhà trường.
    3
    Giai đoạn tổng ôn với đặc điểm là thời gian không nhiều, học sinh phải học
    đồng thời nhiều môn, kèm theo thời tiết nắng nóng là cho các em nhanh bị mệt mỏi
    dẫn tới tâm lý chán học. Vì thế phương pháp giảng dạy trong giai đoạn này cần linh
    hoạt. Trước đây, tôi thường sử dụng phương pháp thuyết trình, còn học sinh thì ngồi
    thụ động lắng nghe và ghi chép. Và tôi nhận ra rằng học sinh chỉ tập trung được một
    thời gian nhất định làm cho hiệu quả của giờ học không cao. Thêm nữa, với quỹ thời
    gian làm việc cùng nhau trên lớp không nhiều, muốn nâng cao hiệu quả học tập cần
    đặc biệt chú ý đến khoảng thời gian ở nhà của học sinh. Với các học sinh ý thức học
    tốt và khả năng tự học cao, các em hoàn toàn có thể làm chủ được khoảng thời gian
    này. Tuy nhiên với những học sinh lực học kém hơn, đặc biệt khả năng tự học kém
    thì trước rất nhiều các nhiệm vụ phải hoàn thành cho các môn học trong ngày, học
    sinh sẽ bị mất phương hướng dẫn tới không hoàn thành yêu cầu, chán học qua đó
    ảnh hưởng đến kết quả học tập.
    Những thực trạng này thực sự đã làm tôi suy nghĩ trăn trở. Làm thế nào để tìm
    ra được một biện pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp THPT cho
    học sinh? Với sự không ngừng học hỏi từ các đồng nghiệp, phát hiện của bản thân
    từ những trải nghiệm dạy học thực tế, tôi đã tổng kết và áp dụng thành công sáng
    kiến trên.
    II.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
    II.2.1 Xác định tư tưởng, tinh thần của học sinh và phụ huynh trong giai đoạn
    tổng ôn:
    Trước thực trạng như trên, tôi đã chuẩn bị cho giai đoạn tổng ôn ngay từ khi
    có cuộc họp phụ huynh cuối tháng 4, đầu tháng 5. Đây là cuộc họp phụ huynh diễn
    ra trước giai đoạn tổng ôn cuối năm. Tôi xác định: Để có thể đạt hiệu quả tối đa,
    không chỉ cần sự cố gắng của thầy và trò mà còn cần cả sự phối kết hợp của phụ
    huynh học sinh. Một trong những điểm mới của cuộc họp phụ huynh là: Không chỉ
    có mỗi phụ huynh tham gia mà còn có sự góp mặt của cả học sinh. Tôi muốn thông
    qua buổi họp đó, trước sự có mặt của phụ huynh, học sinh nắm được các yêu cầu
    cũng như nhiệm vụ và trách nhiệm của mình để hoàn thành cho tốt và hiệu quả. Đồng
    4
    thời, sự có mặt của cả phụ huynh và học sinh sẽ hạn chế được các trường hợp một
    số học sinh ý thức học chưa tốt sẽ về nói dối phụ huynh để làm sai các quy định
    chung của trường, của lớp để tự ý nghỉ học hoặc bỏ tiết. Cũng trong cuộc họp phụ
    huynh trên, bằng kinh nghiệm của những năm học trước tôi đã làm công tác tâm lý
    với hai nhóm học sinh điển hình hay nghỉ.

    • Nhóm 1 là những học sinh chỉ tập chung học những môn xét tuyển đại học
      và sẵn sàng nghỉ các môn còn lại: Tôi thuyết phục các em rằng thay vì nghỉ học ở
      nhà và sa đà vào điện thoại máy tính dẫn đến mất kỷ luật học tập thì các em nên đi
      học đầy đủ. Với môn không xét tuyển đại học các em chỉ cần học trên lớp bởi vì
      trước khi xét đại học thì bản thân các em phải đỗ tốt nghiệp trước. Thời gian còn lại
      ở nhà, các em sẽ dành cho các môn xét tuyển đại học mà không phải lo lắng về vấn
      đề tốt nghiệp.
    • Đối với nhóm học sinh đã đỗ đại học dựa vào xét học bạ hoặc thi đánh giá
      năng lực thì tôi thuyết phục các em rằng: Một trong các lí do mà các em chọn học
      cấp III tại trường THPT C Hải Hậu là bởi vì kết quả giáo dục nổi bật của nhà trường
      mà các thầy cô và các anh chị khóa trước đạt được. Vì thế, nhiệm vụ và cũng là trách
      nhiệm của các em là phải tiếp tục phát huy truyền thống đó, phải gặt hái được thành
      công hơn nữa để xây dựng thương hiệu trường và là tấm gương cho các đàn em khóa
      sau.
      Nhờ việc xác định tư tưởng rõ ràng với các em học sinh, đồng thời nhận được
      sự cổ vũ và phối hợp của các bậc phụ huynh nên hiện tượng nghỉ học của học sinh
      các lớp tôi dạy giảm đi rõ rệt. Đặc biệt là lớp chủ nhiệm, hầu như các em đều đi học
      đầy đủ, và điều này góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của
      nhà trường.
      II.2.2 Thống nhất và nâng cao sự phối hợp các thành viên trong nhóm giáo viên
      ôn thi khối 12.
      Muốn nâng cao kết quả của bộ môn thì cần phải nâng cao kết quả của tất cả
      các lớp. Để làm được điều này cần có sự phối kết hợp chặt chẽ của các thành viên
      trong tổ, đặc biệt là các thành viên dạy khối 12. Hiểu rõ điều này nên trước giai đoạn
      5
      tổng ôn, tôi đã tiến hành họp nhóm chuyên môn khối 12 và tiến hành làm các công
      việc chuẩn bị cho giai đoạn ôn tập:
    • Xác định rõ tinh thần, tâm lý của các thầy cô trong giai đoạn tổng ôn. Trong
      thời gian này, không chỉ học sinh mệt mỏi mà giáo viên cũng mệt mỏi vì thời tiết, vì
      gần một năm giảng dạy miệt mài. Nên để tránh trường hợp có thể có thầy cô không
      theo kịp kế hoạch đã xây dựng hoặc chậm trễ công việc so với kế hoạch đã đề ra, tôi
      cùng các giáo viên khối 12 đã hội ý, xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của từng thành
      viên, đồng thời động viên nhau cùng cố gắng hoàn thành nhiệm vụ.
    • Xây dựng lộ trình ôn tập chi tiết; tỉ mỉ khoa học và phù hợp với đặc điểm
      từng lớp. Đây là việc vô cùng quan trọng, ảnh hưởng quyết định đến chất lượng của
      môn học. Mỗi giáo viên dựa trên kế hoạch chung của cả nhóm lại xây dựng thành kế
      hoạch riêng phù hợp với từng lớp mình dạy.
    • Thống nhất phương pháp giảng dạy trên lớp, cách thức giao bài về nhà, cách
      thức kiểm tra nhắc nhớ học sinh trong quá trình học tập. Như trên tôi đã trình bày,
      đặc điểm của học sinh trong giai đoạn này là nhanh mệt mỏi và nhanh chán nên nếu
      không có phương pháp phù hợp sẽ không đạt được hiệu quả tối đa. Vì thế nhóm đã
      ngồi bàn bạc và tìm ra phương pháp dạy phù hợp nhất trong giai đoạn này.
    • Để đảm bảo cho việc giảng dạy và theo sát học sinh được thường xuyên liên
      tục, tôi lập bản theo dõi tiến độ giảng dạy và kiểm tra của các giáo viên tham gia ôn
      tập. Định kỳ đến ngày có bài kiểm tra chuyên cần, hoặc đến thời hạn tổng kiểm tra
      lý thuyết, các thầy cô phải báo cáo kết quả của lớp mình phụ trách lên nhóm. Thầy
      cô nào chậm trễ sẽ được đôn đốc, nhắc nhở kịp thời để hoàn thành công việc. Tại
      đây, tôi có một quy định nho nhỏ là: Thầy cô nào chậm trễ trong việc báo cáo kết
      quả học tập định kỳ của học sinh sẽ phải nộp vào quỹ “vui vẻ” để dành cuối đợt tổng
      ôn liên hoan.
      II.2.3 Xây dựng kế hoạch nhóm giáo viên trong giảng dạy, quản lý, kiểm tra.
      II.2.3.1 Thời gian và thành phần.
      Muốn làm việc được hiệu quả, cần phải lập một kế hoạch khoa học, chi tiết
      và thực hiện một cách nghiêm túc. Ngay trước đợt tổng ôn, nhóm hóa đã ngồi lại
      6
      thống nhất và xây dựng lên kế hoạch cho quá trỉnh tổng ôn như sau:
    • Thời gian tổng ôn nhà trường dành cho môn Hóa là 39 tiết, bắt đầu từ ngày
      09/05/2022 đến ngày 02/07/2022 kéo dài trong 8 tuần.
    • Các thầy cô tham gia giảng dạy gồm:
      Thầy Trần Đức Hiếu (các lớp 12C1; 12C3)
      Thầy Nguyễn Thành Đạt (các Lớp 12C4 và 12C9)
      Cô Vũ Thị Hồng (các lớp 12C5 và 12C7)
      II.2.3.1 Về kiến thức, phương pháp.
      Nhóm đã bàn bạc và thống nhất nêu ra khung kiến thức cùng các vấn đề trọng
      tâm sẽ tiến hành ôn tập cho học sinh trong giai đoạn tổng ôn. Từ khung chung, các
      giáo viên sẽ điều chỉnh cho phù hợp với lớp mình dạy.
      Tiết Tên chủ
      đề/chuyê
      n đề
      Nội dung cụ thể Phương pháp/Hình
      thức/Kĩ thuật tổ chức dạy
      học
      Ghi chú
      1 –
      2
      Tổng ôn
      este lipit
    • Khái niệm, công
      thức, tên gọi, đồng
      phân, tính chất lý –
      hoá học và ứng dụng
      của este – chất béo.
    • Các dạng bài tập cơ
      bản của este – chất
      béo.
    • Lý thuyết tổng hợp
      về este – chất béo
    • Giao tài liệu hệ thống các
      câu hỏi lý thuyết trong
      chương, yêu cầu học sinh
      về nhà chuẩn bị đầy đủ.
    • Giao bài tập (câu hỏi mức
      độ 1,2) bằng ứng dụng
      Quizizz, yêu cầu học sinh
      làm nhiều lần đến khi đạt
      điểm tuyệt đối.
    • Làm bài kiểm tra online
      vào cuối tiết thứ 2 các nội
      dung đã được yêu cầu
      chuẩn bị. Nếu học sinh
      không đạt được một mức
      7
      điểm nhất định thì yêu cầu
      học sinh về nhà dành thời
      gian học thêm chương đó
      (bằng cách yêu cầu học
      sinh ghi lại lý thuyết nộp
      cho giáo viên hoặc giao
      thêm Quizizz.
      3-4 Tổng ôn
      cacbohi
      drat
    • Khái niệm, công
      thức, tên gọi, đồng
      phân, tính chất lý –
      hoá học và ứng dụng
      của cacbohidrat.
    • Các dạng bài tập cơ
      bản của cacbohidrat.
    • Lý thuyết tổng hợp
      về cacbohidrat.
    • Giao tài liệu hệ thống các
      câu hỏi lý thuyết trong
      chương, yêu cầu học sinh
      về nhà chuẩn bị đầy đủ.
    • Giao bài tập (câu hỏi mức
      độ 1,2) bằng ứng dụng
      Quizizz, yêu cầu học sinh
      làm nhiều lần đến khi đạt
      điểm tuyệt đối,
    • Làm bài kiểm tra online
      vào cuối tiết thứ 2 các nội
      dung đã được yêu cầu
      chuẩn bị. Nếu học sinh
      không đạt được một mức
      điểm nhất định thì yêu cầu
      học sinh về nhà dành thời
      gian học thêm chương đó
      (bằng cách yêu cầu học
      sinh ghi lại lý thuyết nộp
      cho giáo viên hoặc giao
      thêm Quizizz.
      8
      5-6
      Tổng ôn
      hợp chất
      chứa N
    • Khái niệm, công
      thức, tên gọi, đồng
      phân, tính chất lý –
      hoá học và ứng dụng
      của hợp chất chứa N.
    • Các dạng bài tập cơ
      bản của hợp chất
      chứa N.
    • Lý thuyết tổng hợp
      về hợp chất chứa N
    • Giao tài liệu hệ thống các
      câu hỏi lý thuyết trong
      chương, yêu cầu học sinh
      về nhà chuẩn bị đầy đủ.
    • Giao bài tập (câu hỏi mức
      độ 1,2) bằng ứng dụng
      Quizizz, yêu cầu học sinh
      làm nhiều lần đến khi đạt
      điểm tuyệt đối,
    • Làm bài kiểm tra online
      vào cuối tiết thứ 2 các nội
      dung đã được yêu cầu
      chuẩn bị. Nếu học sinh
      không đạt được một mức
      điểm nhất định thì yêu cầu
      học sinh về nhà dành thời
      gian học thêm chương đó
      (bằng cách yêu cầu học
      sinh ghi lại lý thuyết nộp
      cho giáo viên hoặc giao
      thêm Quizizz.
      7-8 Tổng ôn
      polime
    • Khái niệm, công
      thức, tên gọi, đồng
      phân, tính chất lý –
      hoá học và ứng dụng
      của polime.
    • Lý thuyết tổng hợp
      về polime
    • Giao tài liệu hệ thống các
      câu hỏi lý thuyết trong
      chương, yêu cầu học sinh
      về nhà chuẩn bị đầy đủ.
    • Giao bài tập (câu hỏi mức
      độ 1,2) bằng ứng dụng
      Quizizz, yêu cầu học sinh
      9
      làm nhiều lần đến khi đạt
      điểm tuyệt đối,
    • Làm bài kiểm tra online
      vào cuối tiết thứ 2 các nội
      dung đã được yêu cầu
      chuẩn bị. Nếu học sinh
      không đạt được một mức
      điểm nhất định thì yêu cầu
      học sinh về nhà dành thời
      gian học thêm chương đó
      (bằng cách yêu cầu học
      sinh ghi lại lý thuyết nộp
      cho giáo viên hoặc giao
      thêm Quizizz.
      9-
      10
      Tổng ôn
      đại
      cương
      kim loại
    • Vị trí, cấu tạo, tính
      chất vật lý, hoá học
      chung của kim loại
    • Điều chế kim loại
    • Ăn mòn kim loại.
    • Câu hỏi tổng hợp về
      đại cương kim loại.
    • các dạng bài tập cơ
      bản về đaị cương kim
      loại
    • Giao tài liệu hệ thống các
      câu hỏi lý thuyết trong
      chương, yêu cầu học sinh
      về nhà chuẩn bị đầy đủ.
    • Giao bài tập (câu hỏi mức
      độ 1,2) bằng ứng dụng
      Quizizz, yêu cầu học sinh
      làm nhiều lần đến khi đạt
      điểm tuyệt đối,
    • Làm bài kiểm tra online
      vào cuối tiết thứ 2 các nội
      dung đã được yêu cầu
      chuẩn bị. Nếu học sinh
      không đạt được một mức
      điểm nhất định thì yêu cầu
      10
      học sinh về nhà dành thời
      gian học thêm chương đó
      (bằng cách yêu cầu học
      sinh ghi lại lý thuyết nộp
      cho giáo viên hoặc giao
      thêm Quizizz.
      11-
      12
      Tổng ôn
      kim loại
      kiềm,
      kiềm thổ
      , Nhôm
    • Vị trí, cấu tạo, tính
      chất vật lý, hoá học
      chung của kim loại
      kiềm, kiềm thổ ,
      Nhôm
    • Điều chế kim loại
      kiềm, kiềm thổ ,
      Nhôm
    • Câu hỏi tổng hợp về
      kiềm, kiềm thổ ,
      Nhôm
    • các dạng bài tập cơ
      bản về kiềm, kiềm thổ
      , Nhôm
    • Giao đề và chuyên
      đề cho học sinh theo
      đề tham khảo của các
      trường trong tỉnh
    • Giao tài liệu hệ thống các
      câu hỏi lý thuyết trong
      chương, yêu cầu học sinh
      về nhà chuẩn bị đầy đủ.
    • Giao bài tập (câu hỏi mức
      độ 1,2) bằng ứng dụng
      Quizizz, yêu cầu học sinh
      làm nhiều lần đến khi đạt
      điểm tuyệt đối,
    • Làm bài kiểm tra online
      vào cuối tiết thứ 2 các nội
      dung đã được yêu cầu
      chuẩn bị. Nếu học sinh
      không đạt được một mức
      điểm nhất định thì yêu cầu
      học sinh về nhà dành thời
      gian học thêm chương đó
      (bằng cách yêu cầu học
      sinh ghi lại lý thuyết nộp
      cho giáo viên hoặc giao
      thêm Quizizz.
      11
      13-
      14
      Tổng ôn
      Sắt
    • Vị trí, cấu tạo, tính
      chất vật lý, hoá học
      chung của kim loại Sắt
    • Điều chế kim loại
      Sắt
    • Câu hỏi tổng hợp về
      Sắt
    • các dạng bài tập cơ
      bản về Sắt
    • Giao đề và chuyên
      đề cho học sinh theo
      đề tham khảo của các
      trường trong tỉnh
    • Giao tài liệu hệ thống các
      câu hỏi lý thuyết trong
      chương, yêu cầu học sinh
      về nhà chuẩn bị đầy đủ.
    • Giao bài tập (câu hỏi mức
      độ 1,2) bằng ứng dụng
      Quizizz, yêu cầu học sinh
      làm nhiều lần đến khi đạt
      điểm tuyệt đối,
    • Làm bài kiểm tra online
      vào cuối tiết thứ 2 các nội
      dung đã được yêu cầu
      chuẩn bị. Nếu học sinh
      không đạt được một mức
      điểm nhất định thì yêu cầu
      học sinh về nhà dành thời
      gian học thêm chương đó
      (bằng cách yêu cầu học
      sinh ghi lại lý thuyết nộp
      cho giáo viên hoặc giao
      thêm Quizizz.
      15-
      16
      Tổng ôn
      điện li –
      phi kim
    • Khái niệm chất điện
      li, chất điện li mạnh,
      chất điện li yếu, axitbazo-muối, pH, chất
      chỉ thị axit bazo.
    • Điều kiện phản ứng
      trao đổi ion.
    • Giao tài liệu hệ thống các
      câu hỏi lý thuyết trong
      chương, yêu cầu học sinh
      về nhà chuẩn bị đầy đủ.
    • Giao bài tập (câu hỏi mức
      độ 1,2) bằng ứng dụng
      Quizizz, yêu cầu học sinh
      12
    • các dạng bài tập cơ
      bản chương điện li
    • Vị trí, cấu tạo, tính
      chất vật lý, hoá học
      chung của O – S – N –
      P
    • Điều chế kim loại O
      – S – N – P
    • Câu hỏi tổng hợp về
      phi kim
    • các dạng bài tập cơ
      bản về phi kim
      làm nhiều lần đến khi đạt
      điểm tuyệt đối,
    • Làm bài kiểm tra online
      vào cuối tiết thứ 2 các nội
      dung đã được yêu cầu
      chuẩn bị. Nếu học sinh
      không đạt được một mức
      điểm nhất định thì yêu cầu
      học sinh về nhà dành thời
      gian học thêm chương đó
      (bằng cách yêu cầu học sinh
      ghi lại lý thuyết nộp cho
      giáo viên hoặc giao thêm
      Quizizz.
      17-
      18
      Tổng ôn
      đại
      cương
      hữu cơhidrocac
      bon
    • Khái niệm đồng
      đẳng, đồng phân.
    • Công thức PT, CTCT
      HCHC.
    • Phương pháp
      tách/tinh chế HCHC
    • Khái niệm, công
      thức, tên gọi, tính chất
      lý – hoá, điều chế +
      ứng dụng các
      hidrocacbon.
    • Bài tập cơ bản
      hidrocacbon.
    • Giao tài liệu hệ thống các
      câu hỏi lý thuyết trong
      chương, yêu cầu học sinh
      về nhà chuẩn bị đầy đủ.
    • Giao bài tập (câu hỏi mức
      độ 1,2) bằng ứng dụng
      Quizizz, yêu cầu học sinh
      làm nhiều lần đến khi đạt
      điểm tuyệt đối,
    • Làm bài kiểm tra online
      vào cuối tiết thứ 2 các nội
      dung đã được yêu cầu
      chuẩn bị. Nếu học sinh
      không đạt được một mức
      điểm nhất định thì yêu cầu
      13
      học sinh về nhà dành thời
      gian học thêm chương đó
      (bằng cách yêu cầu học sinh
      ghi lại lý thuyết nộp cho
      giáo viên hoặc giao thêm
      Quizizz.
      19-
      20
      Tổng ôn
      ancol –
      andehit
      – axit
    • Khái niệm, công
      thức, tên gọi, tính chất
      lý – hoá, điều chế +
      ứng dụng các chất.
    • Một số dạng bài tập
      cơ bản.
    • Giao tài liệu hệ thống các
      câu hỏi lý thuyết trong
      chương, yêu cầu học sinh
      về nhà chuẩn bị đầy đủ.
    • Giao bài tập (câu hỏi mức
      độ 1,2) bằng ứng dụng
      Quizizz, yêu cầu học sinh
      làm nhiều lần đến khi đạt
      điểm tuyệt đối,
    • Làm bài kiểm tra online
      vào cuối tiết thứ 2 các nội
      dung đã được yêu cầu
      chuẩn bị. Nếu học sinh
      không đạt được một mức
      điểm nhất định thì yêu cầu
      học sinh về nhà dành thời
      gian học thêm chương đó
      (bằng cách yêu cầu học sinh
      ghi lại lý thuyết nộp cho
      giáo viên hoặc giao thêm
      Quizizz.
      14
      21-
      22-
      23
      Tổng ôn
      lý thuyết
      tổng
      hợp hữu
    • Chuyên đề đếm mệnh
      đề, Đếm số chất, dự
      đoán công thức cấu
      tạo.
    • Yêu cầu học sinh làm
      trước hệ thống câu hỏi
      trong chuyên đề đã được
      giáo viên giao (bản word)
    • Hoàn thiện các bài tập trên
      Quizizz trong chuyên đề
      đang học.
    • Chữa chi tiết hệ thống câu
      hỏi đã giao cho học sinh
      trong các giờ lên lớp.
    • Kiểm tra online đánh giá
      cuối chuyên đề. Nếu học
      sinh không đạt được một
      mức điểm nhất định thì yêu
      cầu học sinh về nhà dành
      thời gian học thêm chương
      đó (bằng cách yêu cầu học
      sinh ghi lại lý thuyết nộp
      cho giáo viên hoặc giao
      thêm Quizizz.
      24-
      25-
      26
      Tổng ôn
      lý thuyết
      tổng
      hợp vô
    • Chuyên đề đếm mệnh
      đề, Đếm số chất, dự
      đoán công thức cấu
      tạo, hoàn thành sơ đồ
      phản ứng.
    • Yêu cầu học sinh làm
      trước hệ thống câu hỏi
      trong chuyên đề đã được
      giáo viên giao (bản word)
    • Hoàn thiện các bài tập trên
      Quizizz trong chuyên đề
      đang học.
      15
    • Chữa chi tiết hệ thống câu
      hỏi đã giao cho học sinh
      trong các giờ lên lớp.
    • Kiểm tra online đánh giá
      cuối chuyên đề. Nếu học
      sinh không đạt được một
      mức điểm nhất định thì yêu
      cầu học sinh về nhà dành
      thời gian học thêm chương
      đó (bằng cách yêu cầu học
      sinh ghi lại lý thuyết nộp
      cho giáo viên hoặc giao
      thêm Quizizz.
      27-
      28-
      29-
      30
      Tổng ôn
      nhóm
      câu hỏi
      cấp độ 3
      +4 vô cơ
    • Điện phân, HNO3,
      KL và dd muối, Nhiệt
      nhôm, axit tác dụng
      với muối cacbonat,
      CO2 và dd kiềm.
    • Giáo viên sử dụng phương
      pháp thuyết trình, đàm
      thoại nhắc lại phương pháp
      giải các dạng bài tập thuộc
      cấp độ 3,4 cho học sinh.
    • Với nhóm học sinh khá,
      giỏi giao thêm tài liệu
      khuyến khích các em tự làm
      thêm ở nhà.
    • Với nhóm học sinh yếu
      hơn: Khuyến khích các em
      tập chung học trên lớp, thời
      gian ở nhà để rèn luyện các
      nội dung kiến thức vừa sức
      (tránh mất điểm ở phần cơ
      bản)
      16
      31-
      32-
      33-
      34-
      Tổng ôn
      nhóm
      câu hỏi
      cấp độ 3
      +4 hữu
    • Este VD, VDC; Hợp
      chất chứa N, Dự đoán
      cấu tạo chất, hiện
      tượng thí nghiệm.
    • Giáo viên sử dụng phương
      pháp thuyết trình, đàm
      thoại nhắc lại phương pháp
      giải các dạng bài tập thuộc
      cấp độ 3,4 cho học sinh.
    • Với nhóm học sinh khá,
      giỏi giao thêm tài liệu
      khuyến khích các em tự làm
      thêm ở nhà.
    • Với nhóm học sinh yếu
      hơn: Khuyến khích các em
      tập chung học trên lớp, thời
      gian ở nhà để rèn luyện các
      nội dung kiến thức vừa sức
      (tránh mất điểm ở phần cơ
      bản)
      35-
      36-
      37-
      38-
      39.
      Làm và
      chữa đề
      tổng
      hợp.
    • Chữa đề thi thử các
      trường.
    • Phương pháp thuyết trình
      đàm thoại.
    • Yêu cầu học sinh giải đáp
      chi tiết các câu hỏi mức độ
      1,2.
    • Hướng dẫn chi tết cho học
      sinh các câu hỏi cấp độ 3,4.
    • Nhấn mạnh các sai lầm
      thường mắc của học sinh.
    • Lựa chọn thời gian thích
      hợp tùy theo lớp, có thể tiến
      hành thi thử theo khung
      17
      thời gian của bộ và tiến
      hành chữa trên lớp.
      Một điểm lưu ý về mặt phương pháp trong giai đoạn tổng ôn đó là: Với phần
      kiến thức thuộc cấp độ cơ bản, thay vì giáo viên mất thời gian nhắc lại cho học sinh
      thì tôi giao phần hướng dẫn học lý thuyết cho học sinh chuẩn bị trước ở nhà. Đây là
      hệ thống câu hỏi dạng điền khuyết của các chương, bài. Yêu cầu học sinh dựa vào
      sách giáo khoa, chuẩn bị trước câu trả lời. Đến giờ học trên lớp, yêu cầu các em trình
      bày đáp án, giáo viên bổ sung và chốt lại vấn đề. Điều này sẽ tránh được hiện tượng
      học sinh ngồi nghe thụ động, không hiệu quả. Cá biệt sẽ có nhiều học sinh khá giỏi
      phải nghe đi nghe lại những điều các em đã nắm vững dẫn tới tâm lý mệt mỏi chán
      học. Để đảm bảo các em chuẩn bị bài một cách nghiêm túc, chất lượng thì tôi thiết
      kế các bài kiểm tra online ngày trên lớp các chủ đề vừa ôn tập cho các em, em nào
      chưa đạt điểm theo yêu cầu sẽ phải làm bù, làm thêm hay l

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • SKKN Kết hợp mô hình lớp học đảo ngược với tự học trực tuyến Elearning trong dạy học chương: Nhóm Halogen Hóa học 10 nhằm phát triển năng lực

    SKKN Kết hợp mô hình lớp học đảo ngược với tự học trực tuyến Elearning trong dạy học chương: Nhóm Halogen Hóa học 10 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    Trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng như hiện nay, đứng trước
    cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc học ở trường không thể đáp ứng hết nhu cầu của người
    học cũng như đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội. Vì vậy bồi dưỡng NLTH cho HS
    khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường sẽ là nền tảng cơ bản đóng vai trò quyết định đến
    sự thành công của các em trên con đường phía trước và đó cũng chính là nền tảng để các
    em tự học suốt đời. Trước tình hình đó, Đảng và nhà nước ta đang tiến hành đổi mới nền
    giáo dục trên tất cả các lĩnh vực, trong đó đổi mới phương pháp đóng vai trò vô cùng quan
    trọng. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
    và đào tạo chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện
    đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người
    học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học,
    cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ
    năng, phát triển năng lực; Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập
    đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội ngoại khóa, nghiên cứu khoa học; Đẩy mạnh ứng
    dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Cùng với đó, trong năm học
    2020-2021, Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo đã ra chỉ thị Số: 666/CT-BGDĐT về nhiệm vụ và
    giải pháp năm học 2020 – 2021 của ngành Giáo dục. Một trong các nhiệm vụ trọng tâm là
    “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục, thực hiện
    chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo”.
    Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, năng lực tự chủ và tự học là một trong
    những năng lực chung cần phát triển cho học sinh (HS) ở các cấp học. Dạy học theo mô
    hình lớp học đảo ngược là một trong những mô hình dạy học hiện đại và đáp ứng được những
    yêu cầu nêu trên. Thay vì dạy kiến thức mới như lớp học truyền thống, giáo viên (GV) hướng
    dẫn HS tự học kiến thức mới ở nhà, trên lớp GV tập trung vào việc giải đáp thắc mắc của HS, làm
    bài tập vận dụng kiến thức hay thảo luận sâu hơn về kiến thức, ngược lại người học thay vì tiếp
    thu kiến thức một cách thụ động từ GV, các em sẽ phải tự tiếp cận kiến thức ở nhà, tự mình
    trải nghiệm, khám phá, tìm tòi các thông tin liên quan về bài học. Mô hình này giúp HS phát
    huy và rèn luyện tính tự học, tính chủ động làm chủ quá trình học tập của chính bản thân
    mà không còn bị động, phụ thuộc trong quá trình khám phá tri thức.
    Thực trạng dạy học hóa học ở một số trường phổ thông hiện nay cho thấy việc áp
    dụng mô hình lớp học đảo ngược ở các trường phổ thông còn chưa phổ biến. Những hướng
    dẫn tự học của GV cho HS chủ yếu ở hoạt động ra bài tập về nhà để vận dụng, ôn luyện
    kiến thức kĩ năng mà chưa chú trọng phát triển khả năng tự học, tự nghiên cứu của HS.
    Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã tìm hiểu và viết sáng kiến: “Kết hợp mô hình
    lớp học đảo ngược với tự học trực tuyến – Elearning trong dạy học chương: nhóm
    Halogen – Hóa học 10 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh đáp ứng chương
    trình giáo dục phổ thông mới.”
    Với mục đích nghiên cứu vận dụng mô hình dạy học lớp học đảo ngược trong dạy
    học chương nhóm Halogen Hóa học 10 nhằm phát triển năng lực tự học của HS ở trường
    THPT.
    6

    • Thiết kế được kế hoạch bài dạy và đưa ra quy trình tổ chức dạy học theo mô hình
      lớp học đảo ngược cho học sinh nhằm phát triển NL tự học.
    • Đánh giá được NLTH của HS thông qua các tiêu chí và bộ công cụ đã xác định ở
      trên.
      Để sáng kiến đạt hiệu quả tốt nhất, tôi đã áp dụng tại một số đơn vị sau:
    • Tại trường sở tại: THPT Nam Trực – Tỉnh Nam Định;
    • Trường THPT Sông Mã – Tỉnh Sơn La, tôi áp dụng với sự giúp đỡ của cô: Nguyễn Thị
      Bích Diệp;
    • Trường THPT Mỹ Lộc – Tỉnh Nam Định, tôi áp dụng với sự giúp đỡ của cô: Trần Thị
      Hương;
    • Trường THPT Nguyễn Văn Cừ – Tp Hải Dương, tôi áp dụng với sự giúp đỡ của thầy: Lê
      Quốc
      II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
      1.1. Năng lực và sự phát triển năng lực cho HS phổ thông
      1.1.1. Khái niệm năng lực
      Năng lực là những kỹ năng kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết
      các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ xã hội…và khả năng vận dụng
      các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong các tình huống linh
      hoạt.
      Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri
      thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức
      Như vậy có thể coi năng lực là sự kết hợp của các khả năng, phẩm chất của một cá
      nhân hoặc tổ chức nhằm thực hiện một nhiệm vụ có kết quả tốt.
      Năng lực được xác định trong chương trình GDPT tổng thể: “Năng lực là thuộc tính
      cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho
      phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác
      như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết
      quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”.
      1.1.2. Cấu trúc năng lực
      Có hai hướng tiếp cận để xác định cấu trúc của NL là theo nguồn lực hợp thành và
      theo năng lực bộ phận.
    • Tiếp cận theo nguồn lực hợp thành: chỉ ra nguồn lực hợp thành cơ bản của NL là
      khả năng, kĩ năng và thái độ sẵn sàng tham gia hoạt động của cá nhân. NL được hợp thành
      từ: (1) tri thức về lĩnh vực hoạt động hay quan hệ nào đó; (2) kỹ năng tiến hành hoạt động
      hay xúc tiến, ứng xử với quan hệ nào đó. (3) những điều kiện tâm lí để tổ chức và thực hiện
      tri thức, kỹ năng đó trong một cơ cấu thống nhất vè theo một định hướng rõ ràng. Năng lực
      7
      mỗi cá thể được hợp thành từ 7 thành tố trong hình 1.1; các thành tố này đặt trong bối cảnh
      cụ thể hoặc tình huống thực tiễn.
      Hình 1.1. Cấu trúc đa thành tố của năng lực
    • Tiếp cận theo năng lực bộ phận: cấu trúc chung của NL hành động được mô tả là
      sự kết hợp của bốn NL thành phần như mô tả hình 1.2.
      Hình 1.2. Sơ đồ cấu trúc chung của năng lực hành động
      Như vậy, cấu trúc của NL là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc,
      hàm chứa không chỉ là kiến thức, kĩ năng và thái độ mà là cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm
      xã hội, thể hiện ở tính sẵn sàng hành động trong điều kiện thực tiễn.
      Hai cách tiếp cận cấu trúc NL nói trên đã có sự bổ sung cho nhau, hình dung được đầy
      đủ các NL bộ phận và hành vi biểu hiện của chúng thì mới xác định được các yếu tố nguồn
      lực hợp thành và phân bổ chúng theo các trình độ phù hợp với yêu cầu phát triển NL ở mỗi
      lớp, cấp học. Việc dạy học phát triển NL của HS do đó không chỉ dừng ở trang bị kiến thức,
      rèn luyện kĩ năng, bồi dưỡng thái độ sống đúng đắn mà còn phải làm cho những kiến thức
      sách vở trở thành hiểu biết thực sự của mỗi HS; làm cho những kĩ năng được rèn luyện trên
      lớp được thực hành, ứng dụng trong đời sống; làm cho thái độ sống được giáo dục qua mỗi
      8
      bài học có điều kiện, môi trường để bộc lộ, hình thành, phát triển qua các hành vi ứng xử,
      trở thành phẩm chất bền vững của mỗi HS.
      1.1.3. Một số năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trung học phổ thông
      Xu thế của giáo dục hiện nay là dạy học theo hướng phát triển NL của người HS.
      Xu hướng chung của giáo dục hiện đại là chuyển từ dạy học tập trung vào kiến thức
      sang tập trung vào dạy học phát triển năng lực. Đối với HS THPT cần có các NL chủ
      yếu sau:
    • Năng lực cốt lõi
    • Nhóm NL làm chủ và phát triển bản thân: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
      tự học, năng lực tự quản lí.
    • Nhóm NL về quan hệ xã hội: năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp,.
    • Nhóm NL công cụ: NL sử dụng ngôn ngữ, NL sử dụng công nghệ thông tin,
      NL tính toán.
    • Các năng lực đặc thù môn Hóa học:
      “+ NL nhận thức hóa học: Nhận thức được các kiến thức cơ sở về cấu tạo chất; các
      quá trình hoá học; các dạng năng lượng và bảo toàn năng lượng; một số chất hoá học cơ
      bản và chuyển hoá hoá học; một số ứng dụng của hoá học trong đời sống và sản xuất.
    • NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Quan sát, thu thập thông tin;
      phân tích, xử lí số liệu; giải thích; dự đoán được kết quả nghiên cứu một số sự vật, hiện
      tượng trong tự nhiên và đời sống.
    • NL vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học
      để giải quyết một số vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa học và một số tình huống cụ
      thể trong thực tiễn”.
      1.2. Năng lực tự học
      1.2.1. Khái niệm năng lực tự học
      Theo quan điểm dạy học tích cực, bản chất của học là TH, nghĩa là chủ thể tác động
      vào nội dung học một cách tích cực, tự lực, chủ động và sáng tạo để đạt được mục tiêu học
      tập. Quá trình hình thành kiến thức, kĩ năng, thái độ, chủ yếu là do HS tự thực hiện, còn
      môi trường học chỉ đóng vai trò trợ giúp. Học tập chỉ có hiệu quả khi người học ý thức
      được việc học (có nhu cầu học tập) từ đó có động cơ, ý chí và quyết tâm để vượt qua những
      khó khăn, trở ngại trong quá trình học tập.
      Cho đến nay có rất nhiều quan điểm về TH đã được các tác giả trong và ngoài nước
      đề cập dưới nhiều góc độ và hình thức khác nhau: Theo chương trình giáo dục phổ thông
      tổng thể 2018, NLTH được xác định là một trong 3 năng lực chung cốt lõi cần được hình
      thành và phát triển cho HS trong mọi môn học và ở các cấp học. Khái niệm về NLTH được
      các tác giả đưa ra như sau:
      NLTH là một năng lực thể hiện ở tính tự lực, sự tự làm lấy, tự giải quyết lấy vấn đề
      của một chủ thể hoạt động.
      Về bản chất, các quan điểm TH ở trên đều có các điểm chung: TH là hoạt động độc
      lập của người học nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, những kinh nghiệm lịch sử
      9
      xã hội để hoàn thiện nhân cách của bản thân; TH do bản thân ý thức được nhiệm vụ học
      tập, tự đưa ra kế hoạch học tập và làm chủ trong việc xác định mục đích, nội dung, cách
      thức học; TH có thể diễn ra cả ở trên lớp và ngoài lớp. Tùy thuộc vào đối tượng người học
      mà TH có các cấp độ khác nhau từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
      Từ các nhận định trên, theo chúng tôi: TH là hình thức học tập mang đậm màu sắc
      cá nhân, là quá trình mà người học tự ý thức nhiệm vụ học tập, tự đưa ra kế hoạch và làm
      chủ trong việc xác định mục đích, nội dung, cách thức học, tác động một cách tích cực, chủ
      động vào đối tượng học nhằm chuyển hóa chúng thành tri thức riêng của mình, vận dụng
      tri thức vào giải quyết các nhiệm vụ học tập; rèn luyện và phát triển KN, làm cho người
      học thay đổi và ngày càng phát triển.
      Với cách hiểu như trên về quá trình TH, trong luận văn này chúng tôi sử dụng khái
      niệm năng lực tự học với nội hàm như sau: NLTH là khả năng huy động tri thức, kĩ năng
      sẵn có, kinh nghiệm bản thân, động cơ, hứng thú để tự lực chiếm lĩnh tri thức mới, rèn
      luyện kĩ năng mới và hoàn thiện phẩm chất của mỗi cá nhân.
      1.2.2. Biểu hiện của năng lực tự học
      Theo chương trình GDPT tổng thể 2018, NLTH của HS THPT có các biểu hiện sau:
      xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi
      tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế; đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình
      thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù
      hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù
      hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết; tự nhận ra và điều chỉnh
      được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của
      mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách
      học; biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị công dân.
      Những biểu hiện của NLTH của HS THPT là cơ sở để tôi xây dựng những tiêu chí
      đánh giá NLTH của HS THPT.
      1.3. Phát triển năng lực tự học thông qua E-learning
      1.3.1. Khái niệm E-learning
      Trong hai thập kỉ qua, với sự phát triển không ngừng của ICT, việc dạy – học với sự
      hỗ trợ của máy tính đã và đang trở nên quen thuộc, đặc biệt là E-Learning. Thuật ngữ ELearning được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau như:
    • E-learning (học tập trực tuyến) là phương thức học tập có sử dụng kết nối mạng
      Internet để phục vụ học tập, lấy tài liệu học tập, trao đổi giao tiếp giữa người học với nhau
      và với giảng viên.
    • E-learning là việc truyền tải các hoạt động, quá trình và sự kiện đào tạo và học tập
      thông qua các phương tiện điện tử như Internet, Intranet, Extranet, CD-ROM, băng video,
      DVD, TV, các thiết bị cá nhân,….
    • E-learning là việc học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử, qua
      nhiều kỹ thuật khác nhau như Internet, TV, băng video, các hệ thống giảng dạy thông minh,
      và việc đào tạo dựa trên máy tính.
      10
      Hiện nay, E-learning được nhìn dưới góc độ tổng quát hơn, theo nghĩa là việc sử
      dụng ICT có chủ đích để nâng cao hoặc hỗ trợ việc dạy học. Trong sáng kiến này tôi hiểu
      E-learning là việc người học sử dụng CNTT tự lực chiếm lĩnh kiến thức và phát triển NLTH
      bản thân.
      1.3.2. Vai trò E-learning trong việc phát triển năng lực tự học
      a. Chức năng của E-learning trong việc thực hiện các biện pháp dạy – tự học
      Để thực hiện các biện pháp bồi dưỡng NLTH, tôi đã phân tích, chọn lọc các phương
      tiện dạy học hiện có và xác định E-learning có các tính năng hỗ trợ dạy – tự học hiệu quả
      như:
    • Dễ sử dụng qua giao diện màn hình, kích chuột và gõ trên bàn phím;
    • Các nội dung học tập bằng nhiều định dạng của E-learning hấp dẫn, trực quan, dễ
      truy cập trên Internet tạo điều kiện cho HS có thể học tập mọi lúc, mọi nơi phù hợp với
      điều kiện và sở thích cá nhân, góp phần duy trì động cơ học tập.
    • HS tự học có sự hỗ trợ của GV theo cách thoải mái nhất (cá nhân hóa việc học của
      mình), đảm bảo cho HS dù là tự chủ, tự định hướng nhưng luôn học KT và KN tự học theo
      cách đúng nhất, đã được GV thiết kế và dự trù trước.
      Các tính năng của E-learning đã làm tăng cường độ hoạt động học tập của HS, hình
      thành cho HS thói quen phân tích, tổng hợp, đánh giá, tư duy khoa học,… có như vậy mới
      tạo cho HS động cơ hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng, thói quen ý chí tự học, rèn luyện
      và bồi dưỡng NLTH.
      b. Các tiêu chuẩn của E-learning hỗ trợ dạy – tự học hóa học
    • Tiêu chuẩn về học liệu: Giáo dục (giáo dục ý thức tự học, động cơ tự học, duy trì
      hứng thú tự học); phát triển năng lực (hướng dẫn HS rèn luyện các kĩ năng: tìm và xử lý
      thông tin, vận dụng giải quyết vấn đề đặt ra); giáo dục kỹ thuật tổng hợp (rèn luyện cho HS
      các kĩ năng sử dụng máy vi tính và CNTT)
    • Tiêu chuẩn về PPDH: Dạy học GQVĐ là chiến lược dạy học; học đến đâu kiểm
      tra đến đó; học đến đâu hệ thống hóa đến đó; học tập tương tác và phân hóa theo từng
      cá nhân HS.
    • Tiêu chuẩn về phương tiện DH: Video thí nghiệm (ưu tiên 1); video mô phỏng thí
      nghiệm (ưu tiên 2); cập nhật các hình ảnh, sự kiện, tư liệu thời sự nóng bỏng, đang được quan
      tâm; video phải có chất lượng tốt, âm thanh và hình ảnh hợp lý…
    • Tiêu chuẩn về kĩ thuật: Dễ sử dụng, thân thiện với người dùng; truy cập và hiển
      thị nhanh, dễ dàng lưu trữ và truy xuất khi cần.
      1.4. Mô hình lớp học đảo ngược
      1.4.1. Khái niệm mô hình lớp học đảo ngược
      Lớp học đảo ngược là một mô hình dạy học được áp dụng rộng rãi trong nhiều
      trường học, từ các lớp tiểu học, trung học đến đại học, đã làm đảo ngược cách tổ chức dạy
      học theo truyền thống.
      Lớp học đảo ngược là tất cả các hoạt động dạy – học được thực hiện “đảo ngược”
      so với thông thường. Sự “đảo ngược” ở đây được hiểu là sự thay đổi với các dụng ý và
      11
      chiến lược sư phạm ở cách triển khai các nội dung, mục tiêu DH và các hoạt động DH khác
      với cách truyền thống trước đây của người dạy và người học.
      Ở lớp học đảo ngược sẽ ngược lại với mô hình lớp học truyền thống, HS được xem
      trước tại nhà những bài giảng, những video, học liệu về lý thuyết, bài tập cơ bản GV thực
      hiện và được chia sẻ qua Internet, trong khi thời gian ở lớp lại dành cho việc giải đáp thắc
      mắc của HS, làm bài tập khó hay thảo luận sâu hơn về kiến thức.
      Một số kiểu mô hình lớp học đảo ngược tiêu biểu:
      LHĐN căn bản: HS được yêu cầu xem video bài giảng và tài liệu học tập ở nhà như
      là điều kiện bắt buộc chuẩn bị cho giờ học lên lớp. Trong giờ học trên lớp, HS vận dụng
      kiến thức đã học ở nhà nhằm mở rộng kiến thức.
      LHĐN micro: Các video bài giảng ngắn cùng với các bài tập ngắn được giao choHS.
      Phần còn lại của bài giảng và bài tập được tiến hành trong giờ học.
      LHĐN hướng dẫn – thảo luận: Bài tập về nhà được giao ở dạng bài giảng video và
      nguồn video khác. Các cuộc thảo luận diễn ra trong lớp học để HS khám phá thêm các chủ
      đề, bổ sung thêm các hiểu biết sau khi nghiên cứu những điều cơ bản.
      LHĐN chú trọng làm mẫu: Dành cho môn học yêu cầu HS ghi nhớ và lặp lại hành
      động một cách chính xác. Các công cụ ghi hình được sử dụng để tạo các video hướng dẫn
      được sử dụng như bài tập về nhà để HS học tập theo nhịp độ và khả năng.
      LHĐN của Faux: Đây là một mô hình cho những HS nhỏ tuổi. Bài tập về nhà được
      thay thế bằng các bài giảng video có hướng dẫn và các học liệu khác. Trên lớp, lần lượt HS
      được GV hướng dẫn và hỗ trợ để hiểu nội dung học tập.
      LHĐN theo nhóm: Sau khi HS nghiên cứu các tài liệu được cung cấp, nhóm HS làm
      bài tập trong lớp học. HS giải thích kết quả bài tập với nhau, qua đó tăng khả năng hiểu và
      ghi nhớ kiến thức.
      LHĐN ảo: HS được tiếp cận bài giảng, nguồn học liệu trên mạng và làm bài tập nộp
      cho GV. HS gặp GV trên lớp học theo nhu cầu của từng cá nhân.
      LHĐN vai trò GV: HS tự quay video để thể hiện sự hiểu biết kiến thức, kĩ năng NL
      của mình, về vai trò của mình trong nhóm. GV đánh giá sự tiến bộ học tập thông qua các
      video của HS.
      1.4.2. Ưu điểm của mô hình lớp học đảo ngược
      Mô hình lớp học đảo ngược có những ưu điểm sau:
    • GV đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động học tập của HS nên có nhiều thời
      gian để theo dõi quan sát hoạt động của HS, có điều kiện tập trung cho nhiều đối tượng HS
      khác nhau, nhất là các đối tượng cần nhiều sự hỗ trợ hơn so với các bạn.
    • HS có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ học tập.
    • Tăng cường khả năng tương tác, tương tác ngang hàng giữa các HS với nhau.
    • HS có nhiều cơ hội học hỏi với bạn, với thầy
    • HS tự quyết định tốc độ học phù hợp, có thể tua nhanh hoặc xem lại nhiều lần khi
      chưa hiểu, qua đó làm chủ việc học của mình.
    • Hỗ trợ các HS vắng mặt nhờ các bài học luôn trực tuyến và được lưu trữ lại.
      12
    • HS tiếp thu tốt hơn có thể được chuyển tiếp đến các chương trình học cao hơn mà
      không ảnh hưởng gì đến các bạn còn lại.
    • Phụ huynh có nhiều cơ hội hỗ trợ cho HS chuẩn bị bài tốt hơn trong thời gian tự
      học ở nhà.
      Hình 1.3. So sánh lớp học truyền thống và mô hình LHĐN
      Học tập theo mô hình LHĐN sẽ góp phần rèn luyện và phát triểncác cấp độ tư duy
      bậc cao theo thang đo nhận thức của Bloom cho HS. Điều này được mô tả trong hình 1.4.
      Hình 1.4. So sánh cấp độ tư duy của HS theo thang đo của Bloom
      13
      Hình 1. 5. Thời gian ở lớp học truyền thống và lớp học đảo ngược
      Tăng thời gian đào sâu suy nghĩ và giảm thời gian tiếp thu bị động
      Từ minh họa trên cho thấy: với cách dạy học truyền thống thì 90% thời gian
      nghe giảng và 10% thời gian làm bài trên lớp. Một buổi lên lớp sẽ bắt đầu với việc
      GV chuẩn bị bài giảng và HS chuẩn bị bài học. Bài mới sẽ được giảng trong giờ trên
      lớp và thừa một chút thời gian GV sẽ liên hệ thực tế, hỏi và giải đáp câu hỏi SGK.
      Như vậy, hầu hết việc giảng và nghe giảng ước chừng đã chiếm 90% thời gian, 10%
      còn lại là luyện tập.
      Hướng vào dạy học cá thể
      Trong mô hình dạy học này, GV có nhiều cơ hội hơn trong quan sát, tiếp xúc
      để hướng dẫn, đánh giá từng HS, đặc biệt GV có thể dành thời gian nhiều hơn những
      học sinh chưa hiểu kỹ bài giảng. Tại lớp học, HS có thể chủ động làm chủ các cuộc
      thảo luận. Thông thường, đối với mô hình truyền thống HS đặt câu hỏi sẽ thu hút sự
      chú ý của GV và ngược lại GV sẽ ít chú ý tới HS không có câu hỏi. Ngược lại, đối
      với mô hình lớp học đảo ngược, một GV đã chia sẻ “chúng tôi chú ý tới những HS
      giữ im lặng” và khẳng định rằng lớp học đảo ngược cho phép cô ấy chú ý vào những
      HS cần sự giúp đỡ.
      Mô hình có sử dụng CNTT trong dạy học và lấy người học làm trung tâm
      Phương tiện dạy học có sử dụng CNTT là một bước thay đổi về chất, làm thay
      đổi cách thức dạy học theo hướng “nhảy vọt”. Phương tiện dạy học có thể phân thành
      hai tầng cơ bản: tầng 1 là các đa phương tiện mang thông tin về nội dung học tập.
      Tầng 2 là các dịch vụ internet để truyền tải thông tin tới người học như: thư điện tử,
      trang web, diễn đàn, xem phim trực tuyến, mạng xã hội… Nếu như trong dạy học
      truyền thống, GV sẽ truyền tải nội dung học tập trực tiếp thì theo phương pháp dạy
      học mới, phương tiện dạy học sẽ vừa chứa đựng nội dung học tập, vừa thay thế chức
      năng truyền tải nội dung của GV tới HS.
      14
      Hình 1.6. Sơ đồ thể hiện người học ở vị trí trung tâm
      Có thể thấy người học ở vị trí trung tâm, là chỗ giao nhau của mọi con đường
      kiến thức. Các kiến thức đến người học không chỉ trực tiếp từ các GV mà có thể từ
      hệ thống mạng máy tính, qua e-learning, sách vở (sách điện tử), hoạt động nghệ thuật,
      môi trường tự nhiên, xã hội, gia đình…Đặc biệt bài giảng của GV có thể tạo thành
      video và thông qua mạng interrnet để đến người học. Như vậy, để có kiến thức, người
      học không nhất thiết phải đến lớp nghe GV giảng mà có thể thông qua các phương
      tiện khác nhau để thu nhận kiến thức.
      Nhờ sự hỗ trợ của CNTT, HS có thể thu lại hoặc xem đi xem lại đoạn video
      bài giảng nhiều lần nếu chưa hiểu bài, HS vắng mặt sẽ không bỏ lỡ bài giảng, có được
      nhiều thời gian hơn cho các hoạt động học trên lớp, HS có thể học mọi lúc, mọi nơi
      và với mọi thiết bị chỉ cần thiết bị đó có thể kết nối internet được như smartphone,
      máy tính bảng, máy tính bàn, laptop…
      1.4.3. Hạn chế của mô hình lớp học đảo ngược
      Mô hình lớp học đảo ngược cũng tồn tại những hạn chế sau:
    • Không phải mọi HS đều có đủ điều kiện về máy vi tính và kết nối Internet để tự
      học trực tuyến.
       – Việc tiếp cận với nguồn học liệu có thể khó khăn với một số em chưa có kĩ
      năng về CNTT và mạng Internet. Tốc độ mạng không phải lúc nào cũng ổn
      định để thuận lợi khi học tập.
       – Rất khó để thiết kế Video bài học đúng với ý tưởng sư phạm, thực hiện
      được đúng PPDH, có tính toán hỗ trợ người học phù hợp để HS tự học và
      học cách tự học. Thông thường GV sẽ sử dụng các video được thiết kế sẵn,
      được chia sẻ nhưng sẽ không hoàn toàn phù hợp với GV đó, hoặc nếu tự làm
      thì rất nhiều thời gian hoặc chất lượng video không đạt đủ yêu cầu hỗ trợ tự
      học.
    • HS không thể nêu các thắc mắc, đặt câu hỏi những vấn đề chưa hiểu.
      15
    • Động lực của HS là yếu tố then chốt khi tự học
    • Để kích thích và tạo động lực cho HS thì GV phải có kiến thức về CNTT ở một
      mức độ nhất định, phải đầu tư thời gian và công nghệ lớn.
      Những phân tích trên cho thấy vai trò của GV trong việc thiết kế, điều hướng, hỗ trợ
      HS trong các hoạt động nhóm trên lớp cũng rất quan trọng, quyết định sự thành công của
      mô hình.
      1.4.4. Phương tiện học tập trong mô hình lớp học đảo ngược
      Trong lớp học đảo ngược, HS là chủ thể, là trung tâm của quá trình dạy học; HS
      được tạo cơ hội để trình bày ý tưởng, đặt câu hỏi, và làm rõ những thắc mắc, quan niệm sai
      lầm. Năm 1984, Benjamin Bloom đã công bố rằng trong môi trường lớp học đảo ngược,
      các hướng dẫn cá nhân có hiệu quả hơn so với môi trường lớp học thông thường.
      Sáng kiến nghiên cứu sử dụng E-learning hỗ trợ dạy – tự học trong mô hình lớp học
      đảo ngược nên E-learning (cụ thể là các học liệu số hóa, các video bài giảng…) chính là
      phương tiện học tập của mô hình lớp học đảo ngược. Các học liệu, bài giảng có thể dưới
      nhiều định dạng khác nhau như slide, file âm thanh, podcast (video ngắn- sử dụng trên hệ
      điều hành IOS), bài thuyết trình PowerPoint, video (có thể nhúng các hình ảnh động), hình
      chụp màn hình hay các tài liệu đa phương tiện khác… phù hợp với sự đa dạng về trình độ
      học tập và khả năng tiếp thu của HS. Những điều kiện cần thiết để sử dụng lớp học đảo
      ngược hiệu quả gồm mọi HS đều có thể truy cập Internet để xem bài giảng; video phải bắt
      đầu với âm lượng nhỏ và tăng dần lên; mỗi video được bắt đầu bằng 1 tình huống, 1 câu
      hỏi gây chú ý; nội dung video phải chuẩn xác, chất lượng tốt, âm thanh và hình ảnh hợp lý
      sẽ giúp HS học tập tốt hơn.
      Nhưng nếu không tự làm được các bài giảng video thiết kế công phu thì có tổ chức
      lớp học đảo ngược được không? Các nhà nghiên cứu cũng đã giả thuyết tình huống này và
      câu trả lời là “có thể được”. Học liệu cung cấp cho HS sử dụng ở nhà không luôn bắt buộc
      phải là video (mặc dù các hiệu ứng hình ảnh đa phương tiện gây hứng thú và tạo động lực
      hơn). Tài liệu học tập có thể là một tập tin âm thanh hoặc một video. Các tập tin âm thanh
      và video cho HS xem ở nhà không được dài hơn 15 phút và có thể kèm theo một số câu hỏi
      HS phải chuẩn bị để thảo luận trên lớp.
      Hiện nay, trên Youtube đã có rất nhiều video dạy học hấp dẫn với nội dung bài học
      được trình bày thành các đoạn video ngắn giúp HS dễ tiếp thu hơn. HS yếu hơn có thể thoải
      mái xem lại video nhiều lần cho đến lúc thực sự hiểu bài mà không phải ngại ngùng với
      các bạn cùng lớp hay GV của mình. Ngược lại, HS giỏi hơn có thể tiếp tục học với các nội
      dung cao hơn, tránh sự chán nản.
      Khi có được các phương tiện thích hợp, GV sẽ phát huy hết sự sáng tạo của mình
      trong công tác giảng dạy, làm cho bài giảng hấp dẫn hơn, để HS có những tình cảm tốt đẹp
      với môn học và làm cho hoạt động nhận thức của HS trở nên nhẹ nhàng.
      Do đặc điểm của quá trình nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của HS tăng
      dần theo các cấp độ của tri giác: nghe – thấy – làm được, nên khi đưa những phương tiện
      vào quá trình dạy học, GV có điều kiện để nâng cao tính tích cực, độc lập của HS và từ đó
      16
      nâng cao hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kĩ năng, kỹ xảo
      của HS.
      1.4.5. Quy trình học tập trong mô hình lớp học đảo ngược
      Nhờ sự hỗ trợ của E-learning, HS tự học cá nhân ở nhà với tài liệu điện tử (tự giác,
      tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi…). HS ngoài hoàn thành các câu hỏi kiểm tra cuối
      mỗi đơn vị kiến thức còn phải hoàn thành phiếu hướng dẫn tự học. HS đến lớp với phiếu
      tự học đã hoàn thành và những câu hỏi thắc mắc về bài học; Bài học trên lớp sẽ tăng cường
      hoạt động vận dụng kiến thức lý thuyết bằng hợp tác giữa HS – HS (hoạt động nhóm), giữa
      HS – GV (nêu câu hỏi, giải đáp thắc mắc), nâng mức lĩnh hội kiến thức mới lên bậc hiểu,
      vận dụng; qua đó vừa bồi dưỡng các NLTH vừa đào sâu mở rộng kiến thức.
      Như vậy, qua các hoạt động học tập trong mô hình lớp học đảo ngược, HS sẽ được
      rèn luyện tính tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi khi TH ở nhà với Elearning…Khi học với bạn, HS được rèn luyện các KN trao đổi làm việc nhóm; Khi học
      thầy, HS hỏi thầy, lắng nghe, ghi chép, học hỏi phong thái giao tiếp của thầy. HS còn được
      học và rèn luyện các KN viết, nói, thuyết trình…
      Hạn chế khi học tập với E-learning là không có nhiều điều kiện rèn luyện các KN
      sáng tạo, giải quyết vấn đề và tư duy phê bình, các kĩ năng giao tiếp…Mô hình lớp học đảo
      ngược đã tạo điều kiện khắc phục hạn chế này của E-learning. Trên lớp HS được tham gia
      hoạt động nhóm, rèn luyện các KN hợp tác, giao tiếp, trình bày, GQVĐ… Muốn vậy, HS
      phải có những kiến thức nền tảng nhất định. Chính TH ở nhà với E-learning là chìa khóa
      giúp HS thực hiện tốt hoạt động trên lớp của mình. Nghiên cứu của Cordova và Lepper cho
      thấy rằng HS tham gia các hoạt động học tập và thực hành trong các nhóm đồng đẳng có
      thể hiểu sâu hơn chủ đề được học so với khi học tập độc lập, đồng thời các kĩ năng hoạt
      động nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng TH cũng được nâng cao hơn.
      Hình 1.7. Quy trình tổ chức dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngược
      17
      1.4.6. Quy trình sử dụng E-learning hỗ trợ dạy – tự học
      Có 6 bước để thực hiện tổ chức môi trường học tự học:
      GV gợi mở, tạo hứng thú học tập, khuyến khích HS đặt câu hỏi; (2) HS chuẩn bị phương
      tiện thiết bị thực hiện; (3) HS lập kế hoạch thực hiện trả lời các câu hỏi; (4) GV giải thích
      những yêu cầu khi thực hiện, thắc mắc (nếu có), phân chia nhóm (nếu có) và giao nhiệm
      vụ cụ thể cho cá nhân, nhóm → HS thực hiện nhiệm vụ → yêu cầu các cá nhân, nhóm lớp
      trở lại cùng với cả lớp, trình bày phát hiện của họ và nói về cách thực hiện → HS với vai
      trò là người điều hành, lắng nghe và khuyến khích các nhóm khác quan sát, không thêm
      giá trị cho bài thuyết trình → HS tóm tắt những gì nhóm đã nói và bổ sung, điều chỉnh,
      hoàn thiện nội dung → GV yêu cầu HS phát biểu cảm nghĩ về kinh nghiệm khi thực hiện,
      những gì đã thực hiện tốt, những gì cần phải khắc phục và lưu ý các cá nhân khác khi thực
      hiện nhiệm vụ này, cảm nhận về các góp ý của các GV và HS khác, nhận xét góp ý về các
      thành viên khác trong nhóm khi thực hiện nhiệm vụ; (5) HS khắc phục, điều chỉnh những
      tồn tại; (6) GV và HS định hướng hoạt động tự học tiếp theo .
      Dựa trên các nghiên cứu có thể thấy rằng dạy và tự học có mối quan hệ biến chứng,
      tác động lẫn nhau, cùng hướng đến sự phát triển bản thân người học (về năng lực, thái độ,
      kĩ năng, nhận thức). Kết quả của quá trình dạy – tự học là người học không những được
      nâng cao về kiến thức, kĩ năng bộ môn mà còn có khả năng tự đảm nhiệm, tự tổ chức và
      thực hiện quá trình học tập hiệu quả. Với thời gian 45 phút, tiết học trên lớp là cơ hội để
      GV và HS được giáp mặt với nhau, trao đổi trực tiếp các thông tin, là đặc thù mà hình thức
      học tập trực tuyến không thể thay thế. Do đó các hoạt động chính khi học tập trên lớp có
      sự hỗ trợ của E-learning bao gồm:
    • Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà với E-learning của HS
    • Giải đáp các thắc mắc và Hợp thức hóa kiến thức mới
    • HS giải bài tập vận dụng, hoạt động nhóm học tập
    • Giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài hôm sau
      Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà với E-learning của HS
      Sản phẩm tự học ở nhà là phiếu tự học mà GV giao, HS cần hoàn thành ở nhà. Trong
      hoạt động này, HS được rèn luyện kĩ năng tự học không có hướng dẫn trực tiếp của GV vì
      thế HS sẽ được rèn luyện tính tự lực, các phẩm chất trí tuệ như tính linh hoạt, độc lập, sáng
      tạo…
      Phần cuối của phiếu hướng dẫn TH yêu cầu HS nêu câu hỏi của mình về bài học.
      Dựa trên các câu hỏi chất vấn, GV sẽ đánh giá mức độ nắm kiến thức của HS.
      Khi học tập trực tiếp trên lớp, GV tổ chức cho HS trình bày sản phẩm tự học ở nhà
      của mình. Qua hoạt động này HS còn được rèn luyện kĩ năng trình bày bằng ngôn ngữ Hóa
      học, đồng thời GV tổ chức cho HS đánh giá đồng đẳng với nhau nhằm kiểm tra đánh giá
      kết quả tự học ở nhà của HS.
      Giải đáp các thắc mắc và hợp thức hóa kiến thức mới
      Trong quá trình học tập trên lớp, HS được nêu câu hỏi, thắc mắc của mình. Lúc đó,
      bằng việc chia sẻ và so sánh kết quả tiếp nhận kiến thức của mình với GV và các bạn cùng
      lớp, HS được rèn luyện các kĩ năng trình bày, lập luận bằng ngôn ngữ Hóa học.
      18
      Khi HS trình bày các sản phẩm tự học, GV tiến hành nhận xét, hợp thức hóa kiến
      thức/kĩ năng bám sát mục tiêu bài học. GV sử dụng BĐTD hoặc bảng biểu để hệ thống hóa
      bài học. Dựa trên kết quả trình bày của HS, GV nắm bắt tư tưởng, cách suy luận của HS để
      kịp thời uốn nắn về cách tư duy, trình bày của HS.
      HS giải bài tập vận dụng, hoạt động nhóm học tập
      Hoạt động này giúp HS nắm vững và vận dụng thành thạo kiến thức được học. Tham
      gia hoạt động nhóm, HS sẽ được trải nghiệm và được rèn luyện kĩ năng trao đổi thông tin,
      thu nhập dữ kiện để giải đáp các nhiệm vụ của nhóm. Quá trình này rèn luyện cho HS các
      kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng tập trung được suy nghĩ của người khác, kĩ năng
      hòa hợp để tạo quan điểm chung. Ngoài ra HS còn được tạo mội trường để xây dựng và
      củng cố các mối quan hệ tốt với bạn bè xung quanh.
      Nâng cao kiến thức và hướng dẫn tự học tiếp theo
      Thông qua hoạt động hướng dẫn tự học kiến thức tiếp theo, GV cung cấp và hướng
      dẫn cho HS cách khai thác nguồn học liệu qua đó HS được học và rèn luyện các kĩ năng
      lựa chọn và khai thác tài liệu, kĩ năng về CNTT. Tiến trình sử dụng E-learning theo mô
      hình lớp học đảo ngược được làm rõ trong hình 1.6
      Hình 1.8. Quy trình sử dụng E-learning theo mô hình lớp học đảo ngược
      1.4.7. Các biểu hiện của năng lực tự học thông qua áp dụng mô hình lớp học đảo ngược
    • Hình thành thói quen tự lực nghiên cứu tài liệu trước khi tới lớp: hoạt động TH ở
      nhà trên lớp học đảo ngược sẽ giúp HS hình thành thói quen tự lực nghiên cứu tài liệu trước
      khi đến lớp.
      19
    • Hình thành thói quen đặt câu hỏi: trên lớp học đảo ngược HS có thể xem lại khi
      cần hoặc sử dụng tài liệu có sẵn để tìm ra câu trả lời đúng. Với những vấn đề chưa hiểu,
      HS có thể chủ động hỏi thầy cô ngay trên lớp học và được GV trả lời online ngay lúc đó.
      HS đã biết cách đặt câu hỏi là khi HS biết mình cần hỏi gì, hỏi đúng trọng tâm.
    • Thể hiện nhu cầu trao đổi, tương tác với bạn, với thầy cô: thông qua thảo luận
      nhóm trên lớp học đảo ngược, HS biết cách tự thể hiện ý kiến của mình, bộc lộ suy nghĩ
      của bản thân giúp HS tự tin đưa ra kiến.
    • Hình thành và phát triển ngôn ngữ: trong mô hình lớp học đảo ngược, giờ học ở
      lớp sẽ được GV tận dụng tối đa tổ chức cho HS vận dụng, thực hành kiến thức, thảo luận
      nhóm hoặc triển khai các dự án, giải quyết các vấn đề mở. Trong các hoạt động này, HS
      được rèn luyện các kĩ năng phát biểu ý kiến trước nhiều người (nhóm học tập, lớp, các GV),
      thực hành theo nhóm, biết sử dụng các ngôn ngữ và giao tiếp với tư cách cá nhân hay tư
      cách là người đại diện cho nhóm.
    • Hình thành kĩ năng vận dụng kiến thức để tự chủ động giải quyết vấn đề.
    • Hình thành các kĩ năng khai thác, sử dụng các phương tiện CNTT và truyền thông
      hiện đại hiệu quả
      1.5. Thực trạng về việc phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua mô hình
      lớp học đảo ngược trong dạy học hóa học ở trường Trung học phổ thông
    • Về thực trạng TH và phát triển NLTH cho HS trong dạy học Hóa học:
      Đa phần HS đã nhận thức đúng đắn được vai trò của TH, tuy nhiên, thời gian đầu tư
      cho hoạt động tự học của HS chưa nhiều, HS còn gặp một số khó khăn trong TH, trong đó
      rất nhiều em còn chưa biết cách tự học như thế nào. Các hoạt động TH chưa thực sự xuất
      phát từ nhu cầu, tự giác và thói quen của HS mà chủ yếu từ yêu cầu của GV.
      GV cũng đã nhận thức được sự cần thiết của việc phát triển NLTH cho HS trong
      giai đoạn hiện nay. Tất cả GV đều có áp dụng các PP/KTDH phát huy tính tích cực của
      HS, tuy nhiên các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS thì chưa đa dạng,
      phần nhiều thông qua các bài tập trắc nghiệm, tự luận, vấn đáp theo yêu cầu thực hiện
      chương trình hiện hành nhằm kiểm tra mức độ lĩnh hội kiến thức, kỹ năng mà chưa chú
      trọng đến đánh giá năng lực. Qua đây cho thấy, việc tìm ra các biện pháp hiệu quả phát
      triển NLTH cho HS THPT là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt các biện pháp cần
      chú trọng tăng cường hướng dẫn về cách học cho HS, quản lí hiệu quả hoạt động TH và
      giúp HS chủ động, linh hoạt trong việc sắp xếp kế hoạch và thực hiện kế hoạch TH.
    • Về thực trạng vận dụng mô hình lớp học đảo ngược ở trường THPT
      Đa phần các GV chưa biết hoặc biết nhưng chưa áp dụng về mô hình lớp học đảo
      ngược. DH trực tuyến đã thực hiện trong DH hóa học ở trường THPT, tuy nhiên chưa có sự
      kết hợp chặt chẽ, hiệu quả với bài học trên lớp mà chỉ mang tính chất bổ trợ, ứng phó tức
      thời trước tình hình dịch bệnh, vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong DH còn chưa
      được quan tâm, tìm hiểu và thực hiện một cách bài bản, chứng tỏ việc nghiên cứu vận dụng
      mô hình lớp học đảo ngược trong DH nói chung và DH hóa học nói riêng vẫn còn là một
      hướng mới, cần tiếp tục được nghiên cứu sâu.
      20
      Bên cạnh đó, phần lớn GV và HS đều có kĩ năng CNTT ở mức cơ bản hoặc thành
      thạo và truy cập Internet thường xuyên, hàng ngày. Internet đã được sử dụng mục đích
      học tập và giảng dạy. Các công cụ kĩ thuật truy cập Internet đã trở lên phổ biến. Ngoài ra
      HS đã có những thái độ tích cực với việc kết hợp học trực tuyến và học trên lớp học. Đây
      là những điều kiện thuận lợi cho việc vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong DH ở
      trường THPT. Việc thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về dạy học trực tuyến
      qua Internet ứng phó với diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 đã giúp kĩ năng công
      nghệ thông tin của nhiều GV được cải thiện. Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu DH trong giai
      đoạn mới, đặc biệt là vận dụng đồng bộ và hiệu quả mô hình lớp học đảo ngược trong DH
      thì đòi hỏi các GV cần tiếp tục tăng cường bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao hơn nữa
      các kĩ năng công nghệ thông tin của bản thân.
    1. Mô tả giải pháp sau khi tạo ra sáng kiến
      2.1. Phân tích mục tiêu, cấu trúc và đặc điểm chương Nhóm Halogen – Hóa học 10
      Cấu trúc nội dung trong chương Nhóm Halogen: Các bài, số tiết dạy và nội dung
      điều chỉnh theo công văn số 3280/BGDĐT được trình bày trong bảng 2.1 sau:
      Bảng 2.1. Phân phối nội dung chương Nhóm Halogen – Hóa học 10
      TT Bài
      (Chương trình cơ
      bản)
      Số tiết
      dạy
      Theo CV số 3280/BGDĐT-GDTrH
      ngày 20/08/2020
      Nội dung điều
      chỉnh
      Hướng dẫn thực hiện
      1
      Bài 21: Khái quát
      về nhóm halogen 1
      2
      Bài 22: Clo
      1
      Mục IV. Ứng
      dụng
      Tự học có hướng dẫn
      3
      Bài 23: Hiđro
      clorua – Axit
      clohiđric và muối
      clorua
      2
      4
      Bài 24: Sơ lược về
      hợp chất có oxi
      của clo 1 Cả bài 24
      Tự học có hướng dẫn;
      Không yêu cầu viết các
      PTHH: NaClO + CO2 +
      H2O; CaOCl2 + CO2 + H2O
      5
      Bài 25: Flo –
      Brom – Iot
      1
      Mục: Ứng dụng
      của Flo, Brom,
      Iot
      Mục: Sản xuất
      Flo, Brom, Iot
      trong công
      nghiệp
      Khuyến khích HS tự đọc.
      Tích hợp với phần luyện tập
      nhóm halogen.
      21
      TT Bài
      (Chương trình cơ
      bản)
      Số tiết
      dạy
      Theo CV số 3280/BGDĐT-GDTrH
      ngày 20/08/2020
      Nội dung điều
      chỉnh
      Hướng dẫn thực hiện
      6
      Bài 26: Luyện tập:
      Nhóm halogen 2
      7
      Bài 27: Bài thực
      hành số 2. Tính
      chất hóa học của
      khí clo và hợp
      chất của clo
      1
      Thí nghiệm 1, 2,
      3
      Tích hợp khi dạy chủ đề
      nhóm halogen
      8
      Bài 28: Bài thực
      hành số 3. Tính
      chất hóa học của
      brom và iot
      1
      Thí nghiệm 1, 2,
      3
      Tích hợp khi dạy chủ đề
      nhóm halogen
      2.1.1. Mục tiêu của chương Nhóm Halogen
      Về kiến thức
    • Trình bày được vị trí của các nguyên tố thuộc nhóm halogen trong bảng tuần hoàn
    • Mô tả được công thức cấu tạo, tính chất vật lí của các đơn chất halogen và một số
      hợp chất của các halogen.
    • Trình bày được tính chất hóa học, phương pháp điều chế, ứng dụng của các đơn
      chất halogen và một vài hợp chất của các halogen.
    • Giải thích được mối quan hệ giữa cấu tạo nguyên tử với tính chất hóa học của các
      nguyên tố halogen.
    • Giải thích được nguyên nhân quyết định tính oxi hóa mạnh của một số hợp chất có
      oxi của clo.
    • So sánh được tính chất của các đơn chất halogen, các axit halogenhidric.
      Về kỹ năng
    • Dự đoán tính chất hóa học của đơn chất, hợp chất halogen từ vị trí, cấu tạo nguyên
      tử, phân tử.
    • Củng cố kỹ năng cân bằng phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa – khử bằng
      phương pháp thăng bằng electron.
    • Vận dụng kiến thức hóa học để giải thích, kết luận các hiện tượng liên quan đến
      đời sống (như vai trò quan trọng của axit clohidric, sự cần thiết của muối clorua, iotua…)
    • Rèn kỹ năng quan sát, giải thích các hiện tượng thí nghiệm, kỹ năng thực hành thí
      nghiệm khi tiến hành một số thí nghiệm đơn giản để nghiên cứu tính chất của đơn chất, hợp
      chất halogen. (nhận biết ion halogenua…)
    • Giải bài tập định tính và định lượng.
      Về thái độ
    • Có thái độ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm trong hoạt động tập thể và tự học
      trong quá trính học tập
      22
    • Phòng bệnh do thiếu iot: Vận động gia đình và cộng đồng dùng muối iot.
    • Từ kiến thức đã học, có ý thức sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật
      hợp lý, có biện pháp bảo vệ môi trường.
      Về năng lực
      Ngoài các mục tiêu theo chuẩn kiến thức, kỹ năng kể trên, trong đề tài còn đặt ra
      mục tiêu bồi dưỡng cho HS các NLTH sau:
    • NL xây dựng kế hoạch TH
    • NL thực hiện kế hoạch TH.
    • NL đánh giá kết quả TH và điều chỉnh quá trình TH
      2.1.2. Phân tích đặc điểm chung về phương pháp dạy học chương nhóm Halogen – Hóa
      học 10
      Nhóm nguyên tố Halogen được nghiên cứu sau khi HS đã học xong kiến thức lí
      thuyết về cấu tạo nguyên tử, định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa học, liên kết hóa học,
      phản ứng oxi hóa – khử, nên có vai trò quan trọng trong việc hình thành, hoàn thiện và
      phát triển các kiến thức, kĩ năng về hóa học. Cụ thể là:
      – Hoàn thiện và phát triển nội dung phần hóa học phi kim ở trường THCS ở mức
      độ mở rộng, sâu sắc, hiện đại, đi sâu vào bản chất các quá trình biến đổi của các nguyên tố
      và hợp chất của chúng.
      – Hoàn thiện và phát triển các kiến thức lí thuyết như khái niệm về các loại phản
      ứng oxi hóa – khử, các dạng liên kết hóa học.
      – Vận dụng kiến thức lí thuyết chủ đạo để dự đoán, tìm

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • SKKN Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 11 và lớp 12 ở trường THPT

    SKKN Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 11 và lớp 12 ở trường THPT

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    Thế kỷ XXI là thế kỷ của tri thức và thế giới đang diễn ra sự bùng nổ tri thức
    và công nghệ. Sự phát triển của thời đại đòi hỏi nguồn nhân lực phải có đủ trình độ,
    NL và phẩm chất để đáp ứng yêu cầu của thời đại. Điều này được thể hiện rất rõ
    trong nội dung văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII về Giáo dục và Đào
    tạo: Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
    nhân lực”, “Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
    lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị
    kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi
    với hành, lí luận gắn với thực tiễn – chuyển từ HỌC ĐỂ BIẾT SANG HỌC ĐỂ
    LÀM’’.
    Như vậy, mục tiêu của giáo dục là chuẩn bị cho con người có được một hệ
    thống NL và phẩm chất, mà hạt nhân là biết tiếp cận phát hiện và GQVĐ một cách
    sáng tạo và đúng đắn. Nhưng thực tế hiện nay, NL này của HS vẫn còn rất hạn chế,
    việc tìm ra PPDH cũng như thiết kế bài dạy học để phát triển NL GQVĐ&ST của
    HS một cách hiệu quả là rất cần thiết cho GV phổ thông.
    Hóa học là môn khoa học có sự kết hợp nhuần nhuyễn lí thuyết với thực
    nghiệm. Vì vậy, việc học lí thuyết kết hợp với thực hành, thí nghiệm trong phòng
    thực hành, ngoài thực tiễn có vai trò và ý nghĩa quan trọng. Qua quá trình học tập
    môn Hóa học, nếu GV biết cách sử dụng PPDH hợp lý thì các NL, đặc biệt là NL
    tìm tòi, khám phá; NL GQVĐ&ST của HS sẽ được hình thành và phát triển.
    Thực hiện chương trình: Hoạt động ngoài giờ lên lớp – Trải nghiệm sáng tạo
    trong chương trình THPT, nhà trường hướng dẫn và tổ chức HS tham gia rất nhiều
    các HĐ TNST trong và ngoài nhà trường, từ đó tích lũy kinh nghiệm cũng như phát
    huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân. Đặc biệt HS được tham gia HĐ TNST tìm
    hiểu và bảo vệ môi trường. Trước tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên
    trầm trọng nhất là nạn ô nhiễm môi trường từ rác thải nhựa dùng một lần: cốc nhựa,
    2
    chai, hộp xốp,… dầu ăn thừa đã qua sử dụng xả thải trực tiếp ra môi trường gây ô
    nhiễm nhiều HS băn khoăn, trăn trở muốn đi tìm câu hỏi cho bài toán “Chống rác
    thải nhựa dùng một lần, tái chế dầu ăn đã qua sử dụng” bảo vệ môi trường và cuộc
    sống con người. Trước phong trào đầy ý nghĩa này, HS phải làm gì đây? HS có thể
    tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm tìm hiểu thiên nhiên và bảo vệ môi
    trường để đi tìm lời giải đáp cho bài toán khó “Chống rác nhựa dùng một lần”?
    Thực tế sau một thời gian tham gia HĐ TNST trong và ngoài nhà trường dưới sự
    hướng dẫn của chúng tôi, HS đã tìm ra các giải pháp, thực hiện bước đầu có kết quả
    các giải pháp này.
    Các hoạt động trải nghiệm giúp học sinh tăng cường khả năng quan sát, học
    hỏi và cọ xát với thực tế, thu lượm và xử lí thông tin từ môi trường xung quanh từ
    đó đi đến hành động sáng tạo và biến đổi thực tế mà các em quan sát được.
    Tuy nhiên phần lớn giáo viên và học sinh hiện nay trong quá trình dạy và học
    ít chú trọng trong việc đổi mới về dạy học nhằm hướng tới phát triển các năng lực
    mà học sinh cần có trong cuộc sống như: năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng
    lực tìm kiếm và xử lí thông tin…
    Với đề tài “ Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng
    lực cho học sinh lớp 11 và lớp 12 ở trường trung học phổ thông” tôi mong muốn
    nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng các phương pháp dạy học
    nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học, phát triển các năng lực và phẩm chất
    cho học sinh. Áp dụng sâu rộng trong môi trường học đường và ngoài xã hội để
    góp phần tích cực “Chống rác thải nhựa dùng một lần, tái chế dầu ăn đã qua sử
    dụng” bảo vệ môi trường. Đồng thời qua việc vận dụng kiến thức Hóa học để trải
    nghiệm làm một số món ăn truyền thống giúp HS ý thức bảo tồn lưu giữ món ăn
    đặc sản truyền thống.
    Qua đề tài này, tôi mong muốn: Những giải pháp đưa ra được mọi người tiếp
    tục bổ sung, hoàn thiện nâng cao chất khả năng vận dụng các phương pháp dạy học
    3
    nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học, phát triển các năng lực và phẩm chất
    cho học sinh.
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    II.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
    II.1.1. Thực trạng học tập môn hóa học trước khi có sáng kiến.
    Môn hóa học THPT là môn học nằm trong bài thi Khoa học tự nhiên trong kì
    thi TN THPT, được nhiều học sinh lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp. Do đó,
    các em HS đã có ý thức tốt trong quá trình học tập môn hóa. Tuy nhiên,cấu trúc đề
    thi hóa học vẫn còn thiên về kiến thức hàn lâm, trừu tượng nên các em chỉ chú trọng
    đến việc giải các bài toán hóa học theo cách nhanh nhất một cách máy móc, vô tình
    biến mình thành các “thợ giải” bài tập.
    Với nhiều thầy cô giảng dạy môn hóa học với mục tiêu củng cố kiến thức,rèn
    luyện kĩ năng giải bài tập, nâng cao hiệu quả dạy học nhưng lại chưa chú trọng đến
    vấn đề liên hệ thực tế, gắn kiến thức hàn lâm với thực tiễn trong giảng dạy đểHS yêu
    thích môn hóa học. Do đó, HS tiếp thu kiến thức hàn lâm, trừu tượng mộtcách thụ
    động “không biết học kiến thức đó để làm gì”.
    Bộ môn hóa học ở bậc THPT giữ một vai trò quan trọng trong việc hình thành
    và phát triển trí dục, đức dục và nhân cách con người. Mục tiêu của môn học là
    giúp cho HS hiểu đúng, hoàn chỉnh, nâng cao tri thức, hiểu biết về thế giới, con
    người thông qua việc HS lĩnh hội tri thức mới cho bản thân. Đồng thời, giúpcho HS
    hoàn thiện bản thân không chỉ về mặt kiến thức mà còn phát triển các năng lực và
    phẩm chất cho bản thân.
    Điều này đòi hỏi người giáo viên giảng dạy môn hóa học phải đổi mới
    phương pháp dạy học tích cực, giúp HS tích hợp những kiến thức đã học giải quyết
    các vấn đề thực tiễn. Đồng thời, GV cũng phải tăng cường tổ chức các hoạt động trải
    nghiệm giúp HS phát triển năng lực toàn diện hơn.
    4
    Ngoài ra, rác thải nhựa dùng một lần , dầu ăn thừa sau khi sử dụng vứt bỏ
    một cách vô cùng thoải mái mà không biết rằng những việc làm dường như rất đỗi
    bình thường ấy đang hủy hoại đến sức khỏe của chính chúng ta và môi trường
    “Xanh – Sạch – Đẹp” mà nhà trường, địa phương và xã hội đang phấn đấu.
    II.1.2. Tính cấp thiết của đề tài.
    Qua các phiếu điều tra khảo sát cho thấy số lượng HS yêu thích và thích môn
    hóa học rất thấp chỉ chiếm 43,1%; HS thích học vì môn hóa học là do môn hóa học
    là một trong những môn thi tốt nghiệp THPT chiếm 51,7% và kiến thức gắn với
    thực tiễn 45,7%. HS cũng rất chú trọng các nội dung dạy học gắn với các kì thi
    chiếm 51,7%.
    Qua phân tích thì các em vẫn chủ yếu học theo lối truyền thống nặng về thi
    cử đối phó, do vậy mà các em ít có yếu tố đam mê nghiên cứu và thực sự yêu thích
    là rất ít, kĩ năng thực hành rất hạn chế và là nguyên nhân năng lực làm việc hạn chế
    sau khi tốt nghiệp, đặc biệt là trong thời đại 4.0 với kỉ nguyên của thế giới phẳng
    thì khả năng đáp ứng đầu ra sau khi ra trường lại càng rất khó khăn.
    Như vậy với phương pháp dạy học truyền thống, học sinh khó có thể rèn
    luyện, phát triển được các năng lực của bản thân.Việc đưa các HĐ TNST vào giảng
    dạy là góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học
    sinh .
    Hơn nữa qua nghiên cứu tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân, tác hại của rác
    thải nhựa dùng một lần trong nhà trường và ngoài cộng đồng dân cư, dầu ăn thừa
    đã qua sử dụng tại các gia đình, quán ăn,… tôi thấy cần phải tích cực tham gia HĐ
    TNST để tìm, đưa ra và thực hiện các giải pháp để giảm thiểu các loại rác thải này
    góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe con người.
    HS trải nghiệm làm một số món ăn truyền thống vận dụng kiến thức môn học
    vào thực tế qua đó giúp HS ý thức bảo tồn lưu giữ món ăn đặc sản truyền thống .
    5
    II. 2. Mô tả giải pháp khi có sáng kiến
    II.2. 1. Vấn đề cần giải quyết
    Là một giáo viên, tôi luôn mong muốn truyền đạt đến HS toàn bộ kiến thức,
    giúp các em tham gia tích cực vào các hoạt động học nhằm lĩnh hội tri thức mới.
    Đồng thời, HS biết cách vận dụng tri thức mới lĩnh hội vào giải thích được các
    hiện tượng thực tế và vận dụng được vào thực tiễn cuộc sống.
    Khi giảng dạy đa phần GV chủ yếu giảng dạy bằng phương pháp thuyết
    trình và giảng dạy lí thuyết cho HS. Điều này dẫn đến hiện tượng HS không chủ
    động tìm tòi lĩnh hội kiến thức. HS không nhớ, không hiểu và vận dụng những
    kiến thức đã học vào thực tiễn. Vậy làm thế nào để HS có thểtích cực, chủ động
    lĩnh hội kiến thức và hoàn thiện bản thân? GV cần chủ động tìm phương pháp đổi
    mới để tạo hứng thú học tập cho HS, đặc biệt là giúp HS cóthể gắn kết kiến thức
    học được với thực tiễn, phát huy được tính tự lực, trách nhiệm, sáng tạo của HS,
    đồng thời phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp mang tính tích
    hợp. Hoạt động trải nghiệm là một trong những phương pháp dạy học làm tăng
    hiệu quả học tập trên.
    Vậy hoạt động trải nghiệm là gì? Mục tiêu, đặc điểm, hình thức, các phương
    pháp dạy học hoạt động trải nghiệm gồm những gì? Cách đánh giá hoạt động trải
    nghiệm như thế nào?
    II.2.2. Tính mới, tính sáng tạo

    • Qua nghiên cứu tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân, tác hại của rác thải nhựa
      dùng một lần đã qua sử dụng trong nhà trường và ngoài cộng đồng dân cư, và dầu
      ăn thừa đã qua sử dụng tại gia đình, quán ăn,… tôi thấy cần phải tích cực tham gia
      HĐ TNST để tìm, đưa ra và thực hiện các giải pháp để giảm thiểu các loại rác thải
      này và tái chế chúng góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe con người.
      6
    • Đề xuất nội dung và quy trình dạy học môn hóa học theo tiếp cận dạy học
      trải nghiệm cho học sinh THPT, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa
      học cũng như phát triển năng lực của học sinh trường THPT.
    • Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm một cách có hiệu quả
      từ đó hình thành năng lực hợp tác trong học tập và trong công việc hàng ngày.
    • Định hướng cho học sinh cách tìm tòi, khai thác các tài liệu liên quan đến
      vấn đề học tập và định hướng cách khai thác thông tin từ tài liệu thu thập được một
      cách có hiệu quả.
    • Giúp học sinh tự tin giao tiếp trước đám đông và khả năng thuyết trình các
      sản phẩm do chính các em tìm tòi.
    • Và hơn hết các em có thể tự hào về những sản phẩm do chính tay mình làm
      ra và sử dụng những sản phẩm đó với nhiều mục đích khác nhau hoặc sẽ định
      hướng nghề nghiệp sau khi ra trường.
    • Xây dựng nhiều chủ đề dạy học theo nội dung hoạt động trải nghiệm vào
      bài giảng hóa học 11, 12 THPT để dạy tốt và học tốt môn hóa học.
      II.2.3. Thực trạng, khó khăn của đề tài
    • Nội dung học tập được tổ chức theo chương bài nên thời gian bị hạn chế,
      các kiến thức lại liên quan với nhau, khó triển khai dự án (thường từ 1-2 tuần các
      em mới hoàn thành trong khi nội dung bài học đôi khi chỉ được phân phối trong
      một tiết).
    • Kiểm tra, đánh giá hiện nay vẫn chưa chú trọng đến kĩ năng mềm, cũng như
      kiến thức thực tế của HS.
    • Về phía HS, nhiều em không hứng thú với những hoạt động thực tiễn, vì
      chúng ảnh hưởng đến thời gian học tập của các em mà không đem lại điểm số.
      Không chỉ đánh giá HS thông qua điểm số những bài kiểm tra, việc đánh giá xếp
      7
      loại GV cũng được dựa trên kết quả học tập do người đó giảng dạy. Với áp lực trên,
      làm sao HS không học để thi và GV không dạy để thi? Mục tiêu sâu xa là học để
      hành, học để làm người đã bị bỏ qua.
    • HS còn rất xa lạ và hầu như không có kĩ năng hoạt động nhóm, làm việc tập
      thể, báo cáo, thuyết trình,… cũng như các hoạt động lập kế hoạch, giải quyết vấn
      đề, đánh giá.
    • HS phải học nhiều môn, kiểm tra thường xuyên và định kì, áp lực học tập
      rất lớn khiến các em khó sắp xếp được thời gian thảo luận nhóm, thời gian tự học,
      tự tìm hiểu trở nên rất hạn chế.
    • Về phía GV, phần lớn vẫn chưa hiểu sâu về phương pháp DHTNST, chưa
      được đào tạo và hướng dẫn cụ thể để áp dụng có hiệu quả vào thực tế.
      II.2.4.Cơ sở lý luận áp dụng sáng kiến
      II.2.4.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
      II.2.4.1.1. Khái niệm HĐ TNST
      HĐ TNST là hoạt động giáo dục, trong đó, từng cá nhân học sinh được trực
      tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường cũng như môi trường gia
      đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển
      tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực…, từ đó tích luỹ kinh
      nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
      II.2.4.1.2. Mục tiêu của HĐ TNST
      HĐ TNST giúp HS hình thành và phát triển năng lực thích ứng với cuộc
      sống,năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực nghề nghiệp thông qua chủ
      đề hoạt động gắn với những nội dung cụ thể về bản thân, quê hương, đất nước, con
      người. HĐ TNST giúp HS có cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh,
      pháttriển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên
      vàtình người, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn, bồi dưỡng cho HS tình yêu
      8
      đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp
      phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam.
      II.2.4.1.3. Đặc điểm của HĐ TNST
    • Trải nghiệm và sáng tạo là dấu hiệu cơ bản của hoạt động;
    • Nội dung HĐ TNST mang tính tích hợp và phân hóa cao;
    • HĐ TNST được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng;
    • HĐ TNST đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và
      ngoài nhà trường;
    • HĐ TNST giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác
      không thực hiện được;
      Tóm lại, HĐ TNST là một phương thức học hiệu quả, nó giúp hình thành
      năng lực cho người học. Phương pháp trải nghiệm có thể thực hiện đối với bất cứ
      lĩnh vực tri thức nào, khoa học hay đạo đức, kinh tế, xã hội… Hoạt động trải
      nghiệm cũng cần được tiến hành có tổ chức, có hướng dẫn theo quy trình nhất định
      của nhà giáo dục thì hiệu quả của việc học qua trải nghiệm sẽ tốt hơn. Hoạt động
      giáo dục nhân cách học sinh chỉ có thể tổ chức qua hoạt động trải nghiệm.
      II.2.4.1.4. Các hình thức tổ chức HĐ TNST
      Hình thức tổ chức HĐ TNST trong nhà trường phổ thông rất phong phú và
      đa dạng. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng HĐTN có thể tổ chức theo
      nhiều hình thức hoạt động khác nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của HS, tùy theo
      điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trường..
      HĐ TNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Hình thức có tính
      thểnghiệm tương tác như: diễn đàn, giao lưu, hội thảo, sân khấu hóa……Hình thức
      có tính cống hiến như: Thực hành lao động, hoạt động tình nguyện, nhân đạo. Hình
      thức có tính khám phá như: thực địa- thực tế, tham quan, cắm trại, trò chơi.Hình
      thức có tính nghiên cứu phân hóa như: dự án nghiên cứu khoa học, Cuộc thiKhoa
      học kĩ thuật, STEM… Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáodục nhất
      9
      định.
      HĐ TNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Hình thức có tính
      thể nghiệm tương tác như: diễn đàn, giao lưu, hội thảo, sân khấu hóa……Hình
      thức có tính cống hiến như: Thực hành lao động, hoạt động tình nguyện, nhân đạo.
      Hình thức có tính khám phá như: thực địa- thực tế, tham quan, cắm trại, trò chơi.
      Hình thức có tính nghiên cứu phân hóa như: dự án nghiên cứu khoa học, Cuộc thi
      Khoa học kĩ thuật, STEM… Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo
      dục nhất định.
      II.2.4.2. Phát triển năng lực trong dạy học trải nghiệm sáng tạo môn hóa học
    • Năng lực sáng tạo trong TNST có mối quan hệ với năng lực sáng tạo, năng
      lực nghiên cứu và thực hành Hóa học.
    • Năng lực tham gia và tổ chức các hoạt động trong TNST có mối quan hệ
      với năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
    • Năng lực định hướng nghề nghiệp trong TNST có mối quan hệ với năng
      lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc
      sống.
    • Năng lực tích cực hóa bản thân trong TNST có mối quan hệ với năng lực
      vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống, năng lực tính toán.
      II.2.4.3. Các phương pháp dạy học tích cực – hình thức dạy học trong quá trình
      dạy học trải nghiệm sáng tạo
      Phương pháp:
    • Dạy học theo nhóm
    • Giải quyết vấn đề
    • Đóng vai
    • Trực quan: thí nghiệm, video, …
      Hình thức:
    • Dạy học theo chủ đề
      10
    • Dạy học dự án
    • Dạy học tích hợp liên môn
    • STEM
      II.2.5. Các giải pháp
      II.2.5.1. Thiết kế quy trình tổ chức dạy học trải nghiệm
      Tôi xây dựng giáo án cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo quy trình sau:
      Bước 1: Tìm hiểu HS
      Bước 2: Xác định mục tiêu, lựa chọn chủ đề và nội dung dạy học trải nghiệm
      sáng tạo
      Bước 3:Thiết kế lập kế hoạch giảng dạy
      Bước 4: Trải nghiệm (thu thập thông tin)
      Bước 5: Phân tích trải nghiệm, rút ra bài học
      Bước 6: Thiết kế bài tập áp dụng
      Bước 7: Tổng kết: GV khái quát, so sánh những kiến thức HS trải nghiệm với
      kiến thức chuẩn. Mở rộng, tăng hứng thú cho HS về các chủ đề khác.
      II.2.5.2 . Xây dựng các hoạt động trải nghiệm có thể triển khai trong chương
      trình hóa học 11 và 12
      Hóa học lớp 11
      Chương 1: Sự điện li:
      Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được
    1. Khảo sát môi
      trường nước tại địa
    • Chia nhóm theo học
      sinh từng vùng.
    • Xác định pH của mẫu:
      Nước mưa, nước giếng,
      11
      phương và đề xuất
      hướng khắc phục
    • Mỗi nhóm được phát
      chỉ thị vạn năng để
      khảo sát pH của nước
      tại địa phương.
      nước qua thiết bị lọc và
      nước vùng hồ tôm
      2.Tìm hiểu về bệnh
      dạ dày và thuốc chữa
      bệnh dạ dày
    • Học sinh tìm hiểu
      thông tin về bệnh dạ
      dày qua nhiều tài liệu
    • Học sinh giải thích được
      cơ chế của việc dùng
      thuốc chữa bệnh dạ dày
    1. pH và bệnh sâu
      răng
    • Học sinh tìm hiểu
      thông tin về sâu răng
      qua nhiều tài liệu
    • Học sinh giải thích được
      mối liên hệ của bệnh sâu
      răng và giá trị pH
      Chương 2 : Nitơ- Photpho
      Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được
    1. Khảo sát môi
      trường đất tại địa
      phương và đề xuất
      cách bón các loại
      phân thích hợp sử
      dụng tại 1 số địa
      phương ở Hải Hậu –
      Nam Định
    • Chia nhóm học sinh
      tìm hiểu theo vùng:
    • Đất tại địa phương
      mình (đất mặn, đất
      chua,….
    • Các loại phân bón
      trên thị trường
      +Xác định thành phần
      định tính và cách sử
      dụng, tác dụng của
      từng loại phân bón
      trên.
    • Có thể sử dụng một
      số chất tự nhiên để cải
      tạo đất trồng, làm
    • Xác định môi trường đất
      tại địa phương.
    • Loại đất đó có thích hợp
      để trồng các loại cây
      chuyên biệt tại địa phương
      không? Giải thích?
    • Cách bón phân phù hợp
      vào từng thời điểm cho một
      số cây trồng chuyên biệt tai
      địa phương như: lúa, ngô,
      lạc, đậu xanh…
    • Học sinh hiểu được: Phân
      nitrat là các chất ô nhiễm
      chính gây ra hiện
      tượng phú dưỡng môi
      12
      phân bón, tránh việc
      dụng các hợp chất hóa
      học.
      trường nước. Hiện tượng
      này làm ảnh hưởng tiêu cực
      đến môi trường như thiếu
      dưỡng khí, làm cạn kiệt ôxy
      hòa tan trong nước, làm
      giảm số lượng các thể cá và
      các quần thể động vật khác.
      Nhiều nguồn nước ngọt ở
      địa phương đang bị ô nhiễm
      nặng do hàm lượng muối
      nitrat tăng lên, gây ảnh
      hưởng sức khỏe con người
       Sử dụng đạm nitrat hợp
      lí, đúng liều lượng.
    • Học sinh hiểu được: bón
      phân lân quá liều lượng gây
      chua đất, đất bị thoái hóa,
      tăng hàm lượng ion
      photphat trong nước, gây ô
      nhiễm môi trường nước. và
      nước có hàm lượng
      photphat lớn, gây nên hiện
      tượng phú dưỡng, ô nhiễm
      nguồn nước.
    1. Tìm hiểu về thực
      trạng sử dụng thuốc
    • Chia học sinh theo
      vùng. Các nhóm khảo
    • Học sinh biết được một số
      loại thuốc bảo vệ thực vật
      13
      bảo vệ thực vật và
      thuốc trừ sâu tại địa
      phương, thuốc diệt
      chuột,… ở gia đình
      em, địa phương em
      và các địa phương
      khác.
      sát thực tế về quá trình
      sử dụng thuốc bảo vệ
      thực vật , thuốc trừ
      sâu, thuốc diệt chuột
      tại các hộ gia đình và
      tại địa phương.
      thường dùng và cách sử
      dụng.
    • Học sinh có ý thức bảo vệ
      môi trường và cách sử dụng
      thuốc trừ sâu hợp lý.
    • Học sinh biết được: Kẽm
      photphua làm thuốc chuộtcơ chế, tác hại với người và
      môi trường.
      Chương 3: Cacbon – Silic:
      Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được
      1.Tìm hiểu về việc
      sử dụng than làm
      nhiên liệu và việc
      dùng than để sưởi
      ấm vào mùa đông.
    • Học sinh tìm hiểu
      qua tài liệu về các vấn
      đề:
    • Than đá – nguồn
      năng lượng hóa thạch:
    • Khai thác, ô nhiễm;
      nguyên nhân gây nổ
      mỏ than; sập hầm
      than
    • Sử dụng than an
      toàn. Vấn đề năng
      lượng, năng lượng
      sạch.
      Học sinh biết được:
    • Cách sử dụng các nguồn
      năng lượng sạch, an toàn.
    • Các mỏ than trên cả nước
      (học trong môn Địa lý.
    • Học sinh biết được cách
      dùng than để đun nấu an
      toàn và không dùng than để
      sưởi ấm vào mùa đông.
    1. Hợp chất cacbon Học sinh tìm hiểu
      thông tin về:
    • Hiệu ứng nhà kính.
    • Học sinh giải thích được
      các hiện tượng trên bằng
      kiến thức hóa học.
      14
    • Hiện tượng hình
      thành thạch nhũ trong
      hang động.
    • Hiện tượng hình
      thành núi đá vôi.
    • Hiện tượng ấm nước
      đóng cặn sau một thời
      gian sử dụng. Hiện
      tượng ngộ độc khí
      cacbon mono oxit khi
      sử dụng than đá đun
      nấu hoặc sưởi ấm.
    • Học sinh có được các sản
      phẩm từ vỏ sò, vỏ ốc để
      trưng bày, giới thiệu và có
      thể đề xuất phương án kinh
      doanh bán cho khách du lịch
      hoặc làm quà lưu niệm.
      Chương 5: Hidrocacbon no
      Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được
    1. Hidrocacbon no là
      nguồn nhiên liệu
      trọng yếu đối với con
      người
    • Học sinh tìm hiểu qua tài
      liệu về các vấn đề:
    • Tìm hiểu về thành phần khí
      ga, khí thiên nhiên
    • Tìm hiểu cách tạo hầm
      Bioga và cách sử dụng tại địa
      phương.
      Học sinh biết được:
    • Cách sử dụng các
      nguồn năng lượng
      sạch, an toàn tại địa
      phương.
    • Cách sử dụng
      nguồn năng lượng
      thay thế ga, than đá,
      củi…
    1. Hidrocacbon no
      cũng là nguồn nguyên
      liệu quan trọng của
      công nghiệp hóa chất
    • Tìm hiểu về xăng A90, A92,
      A95.Cách đánh giá chất
      lượng xăng và thực trạng pha
      xăng hiện nay
    • Học sinh hiểu được
      ý nghĩa cách kí hiệu
      từng loại xăng trên.
    • Cách sử dụng các
      15
      loại xăng phù hợp
      với động cơ.
      Chương 6: Hidrocacbon không no:
      Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được
      1.Polime– Vật liệu
      của hiện tại và tương
      lai
      Học sinh tìm hiểu thông tin
      về:
    • Tìm hiểu về chất dẻo: PE,
      PP, PVC, chất chống dính
      Teflon.
    • Rác thải nhựa gây ô nhiễm
      môi trường địa phương em
      như thế nào? Trình bày kèm
      dẫn chứng cụ thể (tranh
      ảnh, video).
    • Nghiên cứu cách thức làm
      vật liệu nhựa tái chế và các
      giải pháp hành động trải
      nghiệm góp phần giảm thiểu
      rác thải nhựa, bảo vệ môi
      trường.
    • Học sinh biết các
      đặc tính, thông tin
      cách sử dụng an toàn
      đối các vật liệu trên
    • HS biết được các
      biện pháp tái sử
      dụng, tái chế vật
      liệu polime thành
      những sản phẩm,
      đồ dùng có ích
      trong đời sống.
    • Thông qua các hoạt
      động trải nghiệm để
      HS hiểu tác hại của
      rác thải nhựa tới
      môi trường và có ý
      thức tuyên truyền
      “Nói không với sản
      phẩm nhựa dùng
      một lần”
    1. Ankin Học sinh tìm hiểu thông tin:
    • Tìm hiểu cách sử dụng đèn
      xì hàn cắt kim loại.
    • Học sinh biết
      nguyên tắc sử dụng
      đèn xì an toàn.
      16
    • Thực trạng sử dụng đất
      đèn để ủ hoa quả. Lợi ích và
      tác hại.
    • Cách dấm chín hoa quả an
      toàn ở địa phương.
    • Tác hại của việc ủ
      hoa quả bằng đất
      đèn và giải thích
      được những tác hại
      trên bằng kiến thức
      hóa học.
    • Cách dấm chín hoa
      quả an toàn.
      Chương 7: Hidrocacbon thơm
      Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được
      Aren- nguồn nguyên
      liệu quan trọng của
      công nghiệp tổng hợp
      polime, phẩm nhuộm,
      dược phẩm…
    • Học sinh tìm hiểu qua tài
      liệu về các vấn đề:
    • Tìm hiểu về thuốc nổ TNT:
      Thành phần, điều chế, lịch sử
      phát minh, ứng dụng
      Học sinh biết được:
      Cách sử dụng của
      thuốc nổ TNT an
      toàn trong các lĩnh
      vực quân sự
      Chương 8: Ancol – Phenol
      Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được
    1. Etanol: Dược
      phẩm và thuốc độc
    • Học sinh tìm hiểu qua tài
      liệu về các vấn đề:
    • Tìm hiểu quy trình sản
      xuất rượu truyền thống tại
      địa phương. Các sản phẩm
      của rượu trên thị trường.
      Các sản phẩm rượu tự làm
      từ nguyên liệu tự nhiên.
    • Thực trạng sử dụng rượu
      Học sinh biết được:
    • Quy trình sản xuất
      rượu truyền thống và
      các sản phẩm từ rượu.
      Tác hại của rượu?
    • Tuyên truyền về tác
      hại của rượu với mọi
      người xung quanh.
      17
      bia ở nước ta?
      Những tác động tiêu cực
      của rượu bia và giải pháp
      cho vấn đề bia rượu.
    1. Etanol – nguồn
      nhiên liệu cho động

      Học sinh tìm hiểu thông tin
      về:
    • Tìm hiểu về xăng sinh học
      E5. Thực trạng sản xuất và
      sử dụng xăng E5 hiện nay
    • Học sinh giải thích
      được các hiện tượng
      trên bằng kiến thức
      hóa học.
    • Lợi ích của việc sử
      dụng xăng E5 so với
      các loại xăng khác
    1. Phenol – Phẩm
      nhuộm, thuốc diệt cỏ,
      thuốc nổ
    • Tìm hiểu vùng nước xả
      thải của các nhà máy luyện
      thép bị ô nhiễm phenol.
    • Cá ở vùng biển Quảng
      Nam bị nhiễm phenol. Tác
      hại của phenol với đời sống
      con người và môi trường.
    • Học sinh giải thích
      được vì sao nước thải
      của nhà máy luyện
      thép bị nhiễm phenol
    • Giải thích một số
      độc tính của phenol
      đối với sức khỏe của
      con người
      Chương 9: Andehit – Axit cacboxylic
      Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được
    1. Fomalin – Học sinh tìm hiểu qua tài
      liệu về các vấn đề:
    • Tìm hiểu về chất fomalin
      và thực trạng lạm dụng
      fomalin trong chế biến thực
      phẩm hiện nay.
      Học sinh biết được:
    • Một số loại thực
      phẩm chế biến sử
      dụng fomalin và tác
      hại đối với đời sống
      của con người
      18
    1. Hoa, quả , thực vật
      thường có chứa các
      hợp chất thuốc loại
      andehit, xeton và axit
      cacboxylic
    • Tìm hiểu về giấm ăn,
      giấm công nghiệp
    • Học sinh giải thích
      được cách chế biến và
      sử dụng giấm ăn.
      Hóa học lớp 12 (Phần hữu cơ)
      Chương 1: Este- Lipit
      Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được
      Xà phòng – Tìm hiểu cách làm tinh dầu
      chanh bưởi, làm dầu dừa.
    • Tìm hiểu về cách làm xà
      phòng handmade ở một số
      cửa hàng ở Nam Định và
      làm theo nhóm tại phòng thí
      nghiệm trường. Nghiên cứu
      làm xà phòng từ dầu thực
      vật đã qua sử dụng.
    • HS biết khái niệm xà
      phòng, phương trình xà
      phòng hóa chất béo thu
      được sản phẩm glixerol
      và xà phòng.
    • HS biết tái sử dụng
      lượng dầu ăn đã qua
      chế biến nếu sử dụng
      lại rất có hại có sức
      khỏe con người thành
      sản phẩm xà phòng
      giúp con người có thể
      sử dụng trong đời sống
      hàng ngày. Giúp học
      sinh và gia đình tiết
      kiệm tiền mua xà
      phòng để sử dụng lại
      19
      tránh gây ô nhiễm môi
      trường. Sản phẩm xà
      phòng có thể được chế
      tạo đơn giản tại nhà để
      để phục vụ cho rửa tay,
      giặt quần áo, làm sạch
      vết bẩn trong sinh hoạt
      hàng ngày.
    • Áp dụng các biện
      pháp bảo vệ môi
      trường, tái chế chất
      béo đã qua sử dụng để
      sản xuất xà phòng.
      Chương 2: Cacbohiđrat
      Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được
    1. GlucozơSaccarozơ – Tinh bột
    • Tìm hiểu về: Nguyên nhân,
      biểu hiện, biến chứng của
      bệnh tiểu đường và cách
      phòng tránh.
    • Tìm hiểu về thành phần hóa
      học, ứng dụng của đường
      kính, đường phèn, đường cát.
    • Ăn nhiều tinh bột có nguy cơ
      mắc các bệnh béo phì, tiểu
      đường, xây dựng chế độ ăn
      uống khoa học cho bản thân
      và gia đình.
      Học sinh biết: Vai
      trò quan trọng của
      glucozơ, saccarozơ,
      tinh bột với con
      người, có biện pháp
      bảo vệ sức khỏe,
      phòng tránh bệnh
      tiểu đường.
      20
    1. Xenlulozơ – Tìm hiểu quy trình muối dưa,
      trải nghiệm muối dưa và quay
      lại video, lưu trữ sản phẩm.
    • Học sinh giải thích
      được cách muối dưa.
      Chương 3: Amin- amino axit- protein
      Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được
      Protein – Học sinh tìm hiểu thế nào là
      sự đông tụ protein?
    • Tìm hiểu quy trình làm đậu
      phụ và làm tàu hũ (tào phớ)
      tại địa phương mình.
    • Tìm hiểu quy trình làm trứng
      muối làm nhân bánh trung
      thu, đi thăm và học hỏi tại các
      cơ sở làm bánh trung thu,
      thực hiện muối trứng theo
      nhóm, báo cáo sản phẩm.
    • Tìm hiểu những kiến thức
      thực tế về sản xuất và kinh
      doanh món ăn “Cá kho làng
      Vũ Đại”, để trải nghiệm kho
      cá và thưởng thức món ăn Cá
      kho làng Vũ Đại.
    • Học sinh biết được:
      Protein bị đông tụ
      khi đun nóng, hoặc
      có mặt của axit,
      bazơ, muối.
    • Nấu canh riêu cua
      từ cua, cáy, tôm để
      phục vụ các bữa ăn
      hằng ngày của gia
      đình là hiện tượng
      đông tụ protein bởi
      nhiệt.
    • Làm được đậu phụ
      hoặc làm tàu hũ
      (tào phớ) để phục
      vụ bữa ăn hằng
      ngày của gia đình
      mình.
    • Làm được trứng
      muối để làm thức
      ăn, nhân bánh, học
      cách giới thiệu,
      21
      quảng bá sản phẩm
      nhóm.
    • Giải thích được kĩ
      thuật chế biến, sản
      phẩm, bảo quản
      món Cá kho làng
      Vũ Đại, đề xuất
      biện pháp cải tiến
      kĩ thuật chế biến,
      bảo quản món Cá
      kho làng Vũ Đại và
      kĩ thuật chế biến
      các món ăn tương
      tự.
      Chương 4: Polime
      Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được
      Vật liệu polime – Rác thải polime gây ô nhiễm
      môi trường địa phương em
      như thế nào? Trình bày kèm
      dẫn chứng cụ thể (tranh ảnh,
      video).
    • Nghiên cứu cách thức làm
      vật liệu polime tái chế, góp
      phần giảm thiểu rác thải
      polime, bảo vệ môi trường.
      HS biết được các
      biện pháp tái sử
      dụng, tái chế vật liệu
      polime thành những
      sản phẩm, đồ dùng
      có ích trong đời
      sống.
      22
      II.2.5.3. Thiết kế một số hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo
      II.2.5.3.1 : “ Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học dự án
      phần PROTEIN- Trải nghiệm kho cá của làng Vũ Đại Hóa học 12 góp phần
      bảo tồn lưu giữ món ăn đặc sản truyền thống ”
      I. MỤC TIÊU
      1) Mục tiêu chung: Góp phần hình thành các năng lực chung: Tự chủ và tự học;
      Giao tiếp và hợp tác; Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
      2) Mục tiêu cụ thể:
      a) Năng lực nhận thức hóa học
      Hs nêu được nguồn gốc protein trong tự nhiên; phát biểu được khái niệm protein,
      nêu được đặc điểm cấu tạo, nêu được tính chất vật lí, trình bày tính chất hóa học
      của protein; nêu được vai trò của protein với sự sống
      b) Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học
      Thực hiện được thí nghiệm tính tan và phản ứng màu của protein (lòng trắng trứng)
      của dung dịch lòng trắng trứng bởi axit HNO3 đặc, phản ứng của dung dịch lòng
      trắng trứng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm.
      c) Năng lực vận dụng kiến thức và kĩ n

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • SKKN Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua bài giảng điện tử E learning môn Hóa học

    SKKN Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua bài giảng điện tử E learning môn Hóa học

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    Hiện nay, thế giới và Việt Nam đang chứng kiến những sự thay đổi
    vượt bậc trong thời đại công nghệ số của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
    (Cách mạng công nghiệp 4.0) và tầm ảnh hưởng sâu rộng của khoa học công nghệ
    đến đời sống con người. Sự phát triển này đã và đang tác động toàn diện và sâu sắc
    đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội nói chung và nền giáo dục nói
    riêng. Trong những năm gần đây, Việt Nam đang thực hiện công cuộc đổi mới căn
    bản và toàn diện nền giáo dục.
    Nếu như trước đây, trong giáo dục truyền thống, giáo viên chỉ cung
    cấp, truyền dạy thông tin tri thức thì ngày nay, học sinh là trung tâm, chủ động
    chiếm lĩnh tri thức. Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ và sự
    bùng nổ thông tin, học sinh được tiếp cận một lượng tri thức phong phú từ nhiều
    nguồn khác nhau, từ đó nảy sinh ở các em nhu cầu nhận thức khám phá thế giới
    xung quanh. Vì vậy việc dạy học không thể cung cấp cho học sinh tất cả tri thức
    các em mong muốn mà chỉ có thể vạch ra con đường, cách thức khám phá, chiếm
    lĩnh tri thức ấy. Việc dạy cho các em phương pháp học tập, giúp các em phát triển
    năng lực sáng tạo, tự chủ, tự học đóng một vai trò rất quan trọng! Tuy nhiên, để
    làm được điều này thì không dễ dàng một chút nào. Một trong những giải pháp
    được đánh giá cao nhất là ứng dụng công nghệ vào giáo dục với e-Learning. Giáo
    dục trực tuyến, vì vậy, trở thành một xu thế của giáo dục đào tạo.
    Từ những lí do trên tôi chọn đề tài: Phát triển năng lực tự học của
    học sinh thông qua bài giảng điện tử e-Learning môn Hóa học.
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP

    1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
      Hiện nay, học sinh trung học phổ thông còn nhiều vướng mắc, khó
      khăn khi học tập, chưa thực sự dành nhiều thời gian cho việc tự học, chưa xây
      dựng và rèn luyện kĩ năng tự học hợp lí. Mặt khác, do nhiều nguyên nhân nên giáo
      viên chỉ lo thực hiện chức năng giảng dạy của mình mà ít quan tâm đến rèn luyện
      kĩ năng toàn diện cho học sinh trong đó có kĩ năng tự học.
      Bản thân tôi trong quá trình giảng dạy bộ môn Hóa THPT đã sử dụng
      các phương pháp dạy học truyền thống, kết hợp một số phương pháp, kĩ thuật dạy
      2
      học tích cực, sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin, chủ yếu là Powerpoint,
      sử dụng các video minh họa… để tăng tính trực quan, kích thích tư duy học sinh.
      Tuy nhiên, học sinh mới chỉ dừng lại ở quan sát và ghi chép. Trong các giờ học,
      giáo viên vẫn đóng vai trò là người truyền thụ kiến thức, là trung tâm của quá trình
      dạy học; học sinh chủ yếu lắng nghe, tiếp thu các kiến thức một cách thụ động
      được quy định sẵn, ít được thể hiện các năng lực của bản thân. Theo ông Đinh
      Tuấn Long – Giám đốc Trung tâm Công nghệ và học liệu trường Đại học Mở Hà
      Nội chia sẻ: “Lớp học cách đây khoảng 50 năm, thầy dạy trò chép. Cách đây
      khoảng 20 năm, thầy viết lên bảng, trò chép. Các lớp học bây giờ, thầy chiếu slide,
      và trò ở dưới cũng chép. Có nghĩa là chúng ta thấy rằng bản chất của giáo dục nếu
      như so sánh với các sự thay đổi khác thì thực ra đang đi chậm hơn so với các
      ngành khác”. Do đó giáo dục bắt buộc phải thay đổi, cần cập nhật nhanh chóng các
      thay đổi mới và thích nghi với các thay đổi đó.
      Đặc biệt sự xuất hiện của đại dịch COVID có thể xem như một tai nạn toàn
      cầu và kéo dài đến tận bây giờ. Để việc học vẫn được tiếp tục diễn ra với ít sự gián
      đoạn nhất có thể, các trường học toàn cầu đã chuyển sang hình thức học online
      thông qua các công cụ như Meet, Zoom… Tuy nhiên, sau một thời gian triển khai
      trong thực tế, chúng ta cũng có thể nhận thấy rằng đã có những khó khăn xuất hiện.
      Kết nối không ổn định, rớt mạng giữa chừng, không thể truy cập được vào phòng
      học, không có nơi gửi bài lên để chấm bài, theo dõi tiến độ học tập… Để giải quyết
      các vấn đề trên cùng với định hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh thì bài
      giảng e-Learning là một giải pháp hiệu quả! Bài giảng e-Learning giúp học sinh có
      thể học mọi lúc, mọi nơi cùng với kho tư liệu sinh động, hiệu quả giúp học sinh
      yêu thích, hứng thú trong học tập.
    2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
      2.1. Bài giảng E-Learning
      2.1.1. E-Learning là gì?
      E-Learning (Electronic Learning) là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học
      tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là công nghệ
      thông tin.
      Hiện nay, theo các quan điểm và dưới các hình thức khác nhau có rất nhiều
      cách hiểu về e-Learning. Sau đây là một số định nghĩa e-Learning đặc trưng nhất :
    • E-Learning là sử dụng các công nghệ Web và Internet trong học tập
      3
      (William Horton).
    • E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên
      công nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc).
    • E-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải
      hoặc quản lí sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác
      nhau và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục (MASIE Center).
      2.1.2. Bài giảng e-Learning là gì?
      Theo Bộ GD-ĐT Việt Nam thì: “Bài giảng e-Learning được tạo ra từ các
      công cụ tạo bài giảng, có khả năng tích hợp đa phương tiện truyền thông
      (multimedia) gồm phim (video), hình ảnh, đồ hoạ, hoạt hình, âm thanh, tiếng
      nói…), tuân thủ một trong các chuẩn SCORM, AICC”. Cần phân biệt “Bài giảng
      điện tử e-Learning” với “giáo án”, “bản trình chiếu” và “bài giảng điện tử”:
    • Giáo án là kế hoạch giảng dạy một bài học. Đó là bản kế hoạch dạy học
      có thể được viết tay hay soạn bằng phần mềm soạn thảo văn bản như MSWord,
      Open Office…, trong đó mô tả rõ các hoạt động dạy và học cần chuẩn bị và thực
      hiện trong một bài giảng.
    • Bài giảng điện tử là bài giảng được thể hiện qua các phương tiện công
      nghệ thông tin (phần mềm, phần cứng).
      Phương tiện công nghệ thông tin thường gồm nhiều thành phần trong đó có
      phần mềm trình chiếu như MS Powerpoint. Đây là dạng phổ biến nhất hiện nay
      song mọi người hay nhầm lẫn gọi đây là giáo án điện tử. Vì vậy việc sử dụng
      Powerpoint soạn bài có thể gọi là bản trình chiếu.
      2.1.3. Những ưu điểm của bài giảng e-Learning
      a. Đối với người dạy
    • Nâng cao chất lượng giảng dạy: Nhờ sự hỗ trợ của công nghệ, những câu
      từ kiến thức khô khan nay được thiết kế và sắp xếp logic qua hình ảnh,
      video, biểu đồ nhằm tăng tính sinh động. Từ đó giáo viên có thể dễ dàng
      truyền tải bài giảng đến học sinh, thu hút được đông đảo học sinh hơn và
      tăng uy tín đào tạo.
    • Sắp xếp, theo dõi lộ trình dạy và học hiệu quả: Các bài giảng được thiết
      kế khoa học và có một lộ trình rõ ràng. Điều này giúp người dạy chủ động
      sắp xếp và quản lý việc dạy học trực tuyến cũng như theo dõi tiến độ học tập
      của người học, tránh việc triển khai thiếu hoặc thừa nội dung đào tạo.
      4
    • Dễ dàng lưu trữ, tái tối ưu hóa nội dung: Sử dụng lộ trình giảng dạy elearning giúp người dạy không cần mất công sử dụng tới giấy bút, các thiết
      bị in ấn và lưu trữ dữ liệu cồng kềnh. Đặc biệt cấu trúc bài giảng có thể
      chỉnh sửa, tối ưu hóa và được tái sử dụng lâu dài.
      b. Đối với người học
    • Có tính linh hoạt: Người học có thể học mọi lúc, mọi nơi miễn là có kết nối
      Internet hoặc các phương tiện truyền thông khác. Đặc biệt trong giai đoạn
      hiện nay, dịch Covid-19 vẫn còn diễn biến phức tạp, nhiều học sinh vẫn phải
      nghỉ cách ly tại nhà, bài giảng e-Learning có thể giúp học sinh học tập tại
      nhà hiệu quả.
    • Tính hấp dẫn: Với sự hỗ trợ của công nghệ Multimedia, những bài giảng
      tích hợp text, hình ảnh minh hoạ, âm thanh tăng thêm tính hấp dẫn của bài
      học. Người học giờ đây không chỉ còn nghe giảng mà còn được xem những
      ví dụ minh hoạ trực quan, có thể tiến hành tương tác với bài học nên khả
      năng tiếp thu kiến thức tăng lên.
    • Dễ tiếp cận và truy nhập ngẫu nhiên.
    • Tài liệu học tập phong phú, luôn được cập nhật.
    • Góp phần rèn luyện kĩ năng và thái độ học tập của người học.
      2.1.4. Thực trạng dạy học e-Learning trên thế giới và ở Việt Nam
      a. Trên thế giới
      Mô hình giáo dục trực tuyến (Online learning hay E-Learning) xuất hiện đầu
      tiên trên thế giới tại Mỹ vào năm 1999, mở ra một môi trường học tập mới giúp
      người học có thể tương tác thông qua Internet trên các phương tiện truyền thông điện
      tử. Tuy nhiên, phải đến năm 2010, khi các ứng dụng trên nền tảng di động và mạng
      xã hội (Facebook, Google Plus, Instagram…) phát triển, mang lại khả năng tương tác
      mọi lúc, mọi nơi cho người dùng thì xu thế E-Learning mới thực sự lan tỏa trên toàn
      cầu. Đến nay, E-Learning đã ghi tên mình vào bản đồ các ngành công nghiệp
      sôi động nhất thế giới.
      Theo The Economist, số người tham gia học E-Learning trên thế giới đã tăng
      lên nhanh chóng từ khoảng 36 triệu người năm 2015 lên 60 triệu người năm 2016
      và đạt gần 70 triệu người vào năm 2017. Số lượng người dùng không ngừng tăng
      lên đã kéo theo sự gia tăng về doanh thu của ngành công nghiệp này. Số liệu tại hội
      thảo quốc tế lần thứ 19 về “Ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý – ITAM” tổ
      5
      chức vào năm 2018 ở Việt Nam cho biết: Năm 2016, doanh thu lĩnh vực E-Learning
      trên toàn thế giới đạt con số khá ấn tượng là 51,5 tỷ USD. Sang năm 2017, thị trường
      giáo dục trực tuyến toàn cầu có bước phát triển nhảy vọt, đạt hơn 100 tỉ USD (kết
      quả nghiên cứu của Công ty khảo sát thị trường Global Industry Analysts).
      E-Learning hoạt động sôi động nhất tại Mỹ, quốc gia có nền giáo dục
      hàng đầu thế giới. Theo thống kê của Cyber Universities năm 2018, có hơn 80%
      trường đại học nước này sử dụng phương thức đào tạo E-Learning. Tham gia thị
      trường giáo dục trực tuyến của Mỹ còn có nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
      MOOC (Massive Online Open Coures – các khóa học trực tuyến quy mô lớn) nổi
      tiếng nhất, có thể được kể tên như Coursera, edX và Udacity… E-Learning còn được
      coi như là một kênh đào tạo nhân viên hiệu quả khi có tới 77% công ty ở Mỹ đưa các
      khóa học E-Learning vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhân viên của mình.
      Bên cạnh Mỹ, Châu Á cũng là một thị trường cung cấp dịch vụ E-Learning khá
      “nhộn nhịp”. Theo tờ University World News, tổng doanh thu đạt được trong lĩnh
      vực E-Learning năm 2018 của khu vực này là khoảng 12,1 tỷ USD, trong đó Ấn Độ
      và Trung Quốc là hai quốc gia dẫn đầu, chiếm tới 70% vốn đầu tư mạo hiểm và 30%
      tổng số người dùng giáo dục trực tuyến toàn thế giới.
      Tại thị trường Trung Quốc, năm 2018, doanh thu của lĩnh vực E-Learning lên tới 5,2
      tỷ USD. Mặc dù nền kinh tế nước bạn láng giềng có dấu hiệu suy giảm từ cuối năm
      2018 đến nay do chịu ảnh hưởng từ cuộc chiến tranh thương mại Mỹ – Trung, song
      giới kinh tế nhận định E-Learning vẫn rất phát triển, dường như để bù đắp cho sự thu
      hẹp của một số ngành sản xuất trong nước.
      Tuy không đạt được doanh thu lớn như Trung Quốc song Ấn Độ cũng là quốc
      gia có E-Learning phát triển với doanh thu 0,7 tỷ USD trong năm 2018. Nổi bật trên
      thị trường E-Learning Ấn Độ là BYJU (một đơn vị khởi nghiệp cung cấp ứng dụng
      học trực tuyến cho đối tượng học sinh K-12) nhờ những ứng dụng học trực tuyến hấp
      dẫn đối với người dân nước này và nhiều quốc gia khác. Theo báo cáo của Tổ chức
      tài chính thế giới (IFC) năm 2018, tính từ thời điểm ra mắt tháng 10/2015 đến năm
      2018, ứng dụng học trực tuyến của BYJU đã phủ đến hơn 1.700 thành phố tại Ấn Độ
      và các quốc gia tại Trung Đông với hơn 15 triệu lượt tải ứng dụng và gần 1 triệu
      người dùng trả phí hàng năm. Tính đến 3/2018, doanh thu của BYJU đã chạm mốc
      85 triệu USD và thu hút hơn 245 triệu USD đầu tư kể từ năm 2016.
      b. Ở Việt Nam
      6
      Việt Nam được đánh giá là bắt kịp nhanh xu hướng thế giới bởi ở thời điểm
      năm 2010, khi E-Learning bắt đầu trở thành một xu thế toàn cầu và lan tỏa ra nhiều
      quốc gia trên thế giới thì ngay sau đó những doanh nghiệp trong nước cũng có những
      bước đi khai phá đầu tiên, cho ra mắt một loạt các trang web học trực tuyến
      như Violet.vn, Hocmai.vn, Topica, Onluyen.vn, Speakup.vn, Mathplay…
      Đến nay, E-Learning đã trở thành một mô hình học tập thu hút lượng lớn người sử
      dụng, đặc biệt là tại các thành phố lớn như Hà Nội và Hồ Chí Minh với độ phủ đối
      tượng khá rộng, từ học sinh các cấp, sinh viên tới người đi làm. Hoạt động giáo dục
      trực tuyến tại Việt Nam cung cấp chủ yếu các nhóm dịch vụ là: Các khóa học ngoại
      ngữ; Các chương trình ôn thi/bài giảng kiến thức phổ thông (cấp 2, cấp 3) và khóa
      học kỹ năng. Nội dung các bài giảng E-Learning khá phong phú, được thiết kế tích
      hợp dưới nhiều hình thức thể hiện khác nhau như video, clip, hiệu ứng âm thanh,
      hình ảnh minh họa sinh động… nhưng vẫn đảm bảo sự tương tác với giáo viên.
      Riêng với chương trình dành cho học sinh phổ thông các cấp, nhiều trang học trực
      tuyến cung cấp hệ thống dữ liệu hàng nghìn bài giảng được thiết kế bám sát chương
      trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
      Trong giai đoạn tới, chủ trương của Bộ GD&ĐT là tích cực triển khai các
      hoạt động xây dựng một xã hội học tập, mà ở đó mọi công dân (từ học sinh phổ
      thông, sinh viên, các tầng lớp người lao động, ..) đều có cơ hội được học tập,
      hướng tới việc: học bất kỳ thứ gì (any things), bất kỳ lúc nào (any time), bất kỳ nơi
      đâu (any where) và học tập suốt đời (life long learning). Điều này cho thấy cùng
      với xu hướng chung của thế giới, E-learning đã trở thành xu hướng tất yếu của
      giáo dục tại Việt Nam, trở thành một phương thức đào tạo tiên tiến được nhiều
      trường đại học áp dụng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Với mạng lưới Internet
      ngày càng phát triển và tốc độ truy cập có thể chấp nhận được, E-learning đã làm
      thay đổi mạnh mẽ quá trình tự học do khả năng cá nhân hóa cũng như đáp ứng hiệu
      quả các hoạt động học tập của người học, trở thành mối quan tâm nghiên cứu và
      được đưa vào triển khai trong nhiều trường đại học ở Việt Nam với các phạm vi,
      mức độ khác nhau. Tuy nhiên, so với các nước trên thế giới, E-learning ở ViệtNam
      mới chỉ ở giai đoạn đầu và còn rất nhiều việc phải làm để có thể tiến kịp các nước.
      c. Tại các trường THPT
      Nhằm hưởng ứng phong trào học tập suốt đời và xây dựng và kho học liệu
      số của ngành Giáo dục, hướng tới mục tiêu chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục
      7
      và đào tạo, thích ứng với việc dạy và học trực tuyến, từ xa do tác động của dịch
      bệnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) phối hợp với Hệ tri thức Việt số hóa
      (itrithuc) và Công đoàn Giáo dục Việt Nam đã tổ chức cuộc thi “Thiết kế bài
      giảng điện tử”. Cuộc thi “Thiết kế bài giảng điện tử” lần thứ nhất được tổ chức
      vào năm 2016, và đến năm 2021 là lần thứ hai. Những bài giảng e-Learning nộp dự
      thi được lọt vào vòng chung khảo sẽ được đăng trên website chính thức
      https://igiaoduc.vn/hoc-lieu-so/ để học sinh và giáo viên tham khảo sử dụng. Tuy
      nhiên, chủ yếu là giáo viên tham khảo để thiết kế bài giảng dự thi, còn HS thì hầu
      như không biết và không quan tâm vì nhiều lý do, một phần số lượng bài giảng eLearning chưa nhiều, chưa trải đều các môn học mà chỉ tập trung chủ yếu vào các
      chủ đề dự thi.
      Trước thực trạng nêu trên và nhằm góp một phần vào việc triển khai dạy
      học e-Learning đại trà, giúp các em học sinh có thêm cơ hội học tập, rèn luyện
      nâng cao kiến thức, kỹ năng tự học khi không đến lớp, đồng thời cũng để chia sẻ
      đến các đồng nghiệp một vài kinh nghiệm trong việc thiết kế bài giảng e-Learning,
      tôi thực hiện đề tài “Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua bài giảng
      điện tử e-Learning môn Hóa học” này.
      2.2. Thiết kế bài giảng e-Learning
      2.2.1. Quy trình thiết kế bài giảng e-Learning
      Bước 1: Xác định mục tiêu và kiến thức cho bài giảng
      Bước đầu tiên của quy trình chính là xác định được mục tiêu dạy học. Tùy
      thuộc vào từng đối tượng người học khác nhau mà bài giảng khi được xây dựng
      cần hướng tới kiến thức gì, có yêu cầu cụ thể ra sao. Xác định được rõ ràng giúp
      quá trình thiết kế bài giảng E-learning được thực hiện tốt, có được độ chính xác
      cao.
      Bước 2: Xây dựng tư liệu cho từng bài giảng
      Để xây dựng kho tư liệu cho bài giảnge-Learning, ta có thể tham khảo thêm
      từ nguồn internet, phần mềm dạy học hoặc có thể là những tư liệu mà ta tự tạo ra,…
      các tư liệu này cần phải đảm bảo chất lượng, nội dung và tính logic cao. Việc thu
      thập đầy đủ, chi tiết dữ liệu và sắp xếp chúng thành một thư viện, cây thư mục sẽ
      giúp cho ta thực hiện tốt và thuận lợi hơn trong quá trình xây dựng bài giảng eLearning.
      8
      Bước 3: Xây dựng kịch bản giảng dạy để thiết kế bài giảng E-learning phù hợp
      Tuân thủ theo nguyên tắc sư phạm là điều cần chú ý khi xây dựng kịch bản
      cho bài giảng. Cung cấp đầy đủ kiến thức cơ bản, đảm bảo được mục tiêu giảng
      dạy từ kiến thức cho tới kĩ năng. Không chỉ vậy, tuân thủ các bước của nhiệm vụ
      dạy học từ xây dựng từng bước, xây dựng tương tác giữa giáo viên và học sinh,
      cũng như xây dựng hệ thống câu hỏi, tiến hành lắp ghép các bước,tất cả tạo nên
      quá trình dạy học hoàn chỉnh, logic. Cần chú ý mối liên hệ hữu cơ về nội dung
      giữa các Slide nội dung bài giảng, phối hợp có hiệu quả giữ các kênh thông tin.
      Nếu không, bài giảng có thể trở thành một tập các Slite chữ và Slite hình ảnh hơn
      là một bài soạn.
      Ta nên phân đoạn, chia phần kiến thức thích hợp, sau mỗi phần, đoạn nên có
      câu hỏi tương tác để khắc sâu từng phần cũng như kiểm tra khả năng hiểu bài của
      học sinh; cuối bài nên có một vài câu hỏi tương tác có nội dung xuyên suốt bài
      giảng để học sinh hình dung nôi dung bài học một cách tổng thể.Tránh tình trạng
      cuối bài mới kiểm tra kiến thức, như vậy học sinh sẽ phải trả lời nhiều câu hỏi một
      lúc dẫn đến nhàm chán và không nhớ hết nội dung.
      Bước 4: Lựa chọn phần mềm và số hóa bài giảng
      Ở bước này, chúng ta sẽ lựa chọn phần mềm hỗ trợ, công cụ để thiết kế bài
      giảng E-learning phù hợp nhất. Hiện nay, có rất nhiều phần mềm hỗ trợ khác nhau,
      ta có thể lựa chọn PowerPoint, Adobe Presenter, iSpring,… Trong đó iSpring có hỗ
      trợ tích hợp PowerPoint được đánh giá cao, được sử dụng phổ biến với khả năng
      thân thiện với giáo viên hơn cả.
      Việc tiến hành số hóa bài giảng từ quay video, biên tập, ghi âm, hoặc chỉnh sửa
      video, file âm thanh,… nhờ vào hỗ trợ từ một phần mềm thích hợp được đảm bảo
      tốt. Số hóa và đồng bộ bài giảng điện tử được thực hiện tốt, từ đó giúp quá trình
      giảng dạy đạt được kết quả cao hơn như yêu cầu.
      Bước 5: Chạy thử, hoàn thiện và đóng gói bài giảng
      Sau khi thiết kế xong, phải tiến hành chạy thử chương trình bài giảng, kiểm
      tra các sai sót nếu có, như các liên kết để tiến hành sửa chữa và hoàn thiện. Khi
      chạy thử, GV phải đóng vai trò như một người học đang tham gia bài giảng.
      Sau khi hoàn tất bài giảng, cần tiến hành xuất bản (publish) bài giảng thành
      những định dạng phù hợp với phương thức dạy – học e-Learning. Nếu sử
      dụng cho hệ thống website thì xuất bản thành gói SCORM, nếu để ghi
      9
      CD hoặc dùng file độc lập thì xuất bản dạng file tự chạy (file có phần mở rộng là
      *.exe hoặc file flash).
      2.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá bài giảng e-Learning
      Thứ nhất: Nội dung bài giảng
    • Đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng theo chương trình.
    • Chính xác, khoa học.
    • Đảm bảo tính hệ thống, làm rõ trọng tâm.
    • Liên hệ thực tế, có tính giáo dục.
      Thứ hai: Phương pháp dạy học
    • Phương pháp trình bày hấp dẫn, lôi cuốn người học.
    • Khả năng định hướng người học tốt, đảm bảo tính tự học cao.
    • Phân phối thời gian hợp lý ở các phần, các khâu.
      Thứ ba: Công nghệ
    • Ghi âm thuyết minh và lời giảng rõ ràng, chuẩn xác, khớp với hình ảnh.
    • Kỹ năng xử lý âm thanh, video, hoạt hình: âm thanh không gây ồn, video
      tốt, không rung hình.
    • Bài tập, tình huống tương tác với người học phù hợp, có hiệu quả.
      Thứ tư: Hình thức
    • Trình bày có tính thẩm mỹ, mô phạm.
    • Bố cục hợp lý.
    • Chất lượng âm thanh, hình ảnh, hoạt hình tốt.
      Thứ năm: Tư liệu
    • Chất lượng tư liệu rõ ràng, hợp lý về mặt nội dung và thời lượng.
    • Có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
      2.2.3. Sử dụng iSpring Suite thiết kế bài giảng e-Learning
      a. Tại sao nên sử dụng iSpring Suite để thiết kế bài giảng e-Learning?
      Hiện nay có khá nhiều công cụ hỗ trợ thiết kế bài giảng e-Learning, mỗi
      công cụ đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Nhưng tôi xin giới thiệu và
      chia sẻ một số kinh nghiệm sử dụng một công cụ khá phổ biến, đó là bộ công cụ
      iSpring Suite. Dưới đây là một số lý do tôi sử dụng phần

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • Phương pháp giải bài tập hóa học hữu cơ 11, 12 theo kĩ thuật đồng đẳng hóa và tách nguyên tố

    Phương pháp giải bài tập hóa học hữu cơ 11, 12 theo kĩ thuật đồng đẳng hóa và tách nguyên tố

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN Hóa học là bộ môn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn hóa học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hóa học. Giáo viên bộ môn hóa học cần hình thành ở các em một số kĩ năng cơ bản, phổ thông và thói quen học tập và làm việc khoa học làm nền tảng cho việc giáo dục, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động. Qua đó, giáo dục những đức tính cần thiết cho học sinh như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu chân lý khoa học, có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình xã hội, có thể hòa hợp với môi trường thiên nhiên, chuẩn bị cho học sinh những hành trang đi vào cuộc sống. Trong môn hóa học thì bài tập hóa học có một vai trò cực kì quan trọng. Nó là nguồn cung cấp kiến thức mới, vận dụng kiến thức lý thuyết, giải thích các hiện tượng, các quá trình hóa học, giúp tính toán các đại lượng: khối lượng, thể tích, số mol…Việc giải bài tập sẽ giúp học sinh được củng cố kiến thức lý thuyết đã được học, vận dụng linh hoạt kiến thức vào làm bài. Để giải được bài tập đòi hỏi học sinh không chỉ nắm vững các tính chất hóa học của các đơn chất và hợp chất đã học, nắm vững các công thức tính toán, mà còn biết cách tính theo phương trình hóa học và công thức hóa học. Đối với những bài tập đơn giản thì học sinh thường đi theo mô hình đơn giản: như viết phương trình hóa học, dựa vào các đại lượng bài ra để tính số mol của một chất, sau đó theo phương trình hóa học để tính số mol của các chất còn lại và từ đó tính được các đại lượng theo yêu cầu của bài. Nhưng đối với nhiều dạng bài tập thì nếu học sinh không nắm được bản chất của các phản ứng thì việc giải bài toán của học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khan và thường là giải sai như các dạng bài tập hữu cơ ở mức độ vận dụng và vận dụng cao. Bài tập hữu cơ ở dạng vận dụng và vận dụng cao là loại toán khó. Bài toán này thường được dùng để phân loại điểm cao, phân loại học sinh giỏi trong các kì thi, đặc biệt là kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia. Chính vì vậy, tôi xin mạnh dạn trình bày “Phương pháp giải bài tập hữu cơ hóa học 11 và 12 theo kĩ thuật đồng đẳng hóa và tách nguyên tố” làm sáng kiến kinh nghiệm cho mình. Với hi vọng đề tài này sẽ là một tài liệu tham khảo phục vụ tốt cho công việc học tập của các em học sinh lớp 11, 12 và cho công tác giảng dạy của các bạn đồng nghiệp. 2 II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP II.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến II.1.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến Kĩ thuật đồng đẳng hóa và tách nguyên tố là phương pháp tư duy giải toán độc đáo, sáng tạo dựa trên những giả định không có thực để biến đổi tương đương các hợp chất và hỗn hợp cho nhau hoặc các quá trình hóa học cho nhau. Bản chất của nó là sử dụng toán học trong giải bài tập hóa học. Một số bài toán hóa học có thể giải nhanh bằng các phương pháp bảo toàn electron, bảo toàn khối lượng, đặt công thức tổng quát…song kĩ thuật đồng đẳng hóa và tách nguyên tố cũng tìm ra đáp án rất nhanh, rất phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm hiện nay của Bộ giáo dục đào tạo hay các kì thi riêng của các trường đại học (đánh giá năng lực của đại học quốc gia Hà Nội và đánh giá tư duy của đại học Bách Khoa Hà Nội). Các chú ý khi áp dụng kĩ thuật đồng đẳng hóa và tách nguyên tố: 1. Khi áp dụng kĩ thuật đồng đẳng hóa hay tách nguyên tố, ta phải bảo toàn số mol các nguyên tố và bảo toàn khối lượng hỗn hợp. 2. Khi áp dụng kĩ thuật đồng đẳng hóa và tách nguyên tố, ta nên chọn chất đơn giản hoặc nhóm nguyên tố đơn giản để đơn giản cho việc tính toán. 3. Trong quá trình tính toán theo kĩ thuật đồng đẳng hóa và tách nguyên tố, đôi khi ta gặp số mol có giá trị âm là do sự bù trừ khối lượng của các chất trong hỗn hợp. Trong trường hợp này, ta vẫn tính toán bình thường và kết quả cuối cùng vẫn thỏa mãn. 4. Cần nắm vững tính chất hóa học của các chất, từ đó có những biến đổi hợp lí để tránh dẫn đến kết quả bài toán sai lệch. 5. Cần nắm vững các định luật bảo toàn khối lượng, bảo toàn nguyên tố. Đó là những phương pháp thường xuyên bổ trợ cho kĩ thuật đồng đẳng hóa và tách nguyên tố. II.1.2. Thực trạng của sáng kiến Khi chưa áp dụng, có bài toán học sinh làm được nhưng rất ít, đa số học sinh không giải quyết được hoặc làm mất quá nhiều thời gian. Hơn nữa, thời gian yêu cầu cho một bài tập trong kì thi quốc gia là rất ngắn. Vì vậy, người giáo viên phải tìm ra phương pháp để giải nhanh bài tập. Đặc biệt, nguồn tài liệu tham khảo viết về kĩ thuật đồng đẳng hóa và tách chất trong giải bài tập hữu cơ 11, 12 còn ít, chưa có hệ thống, không khái quát hết hoặc việc nhận dạng để phát hiện ra cần sử dụng kĩ thuật đồng đẳng hóa và tách chất là chưa có. Do đó, việc sưu tầm, phân dạng các bài tập để vận dụng các cách giải nhanh là quan trọng và cần thiết. 3 II.2. Mô tả giải pháp khi có sáng kiến Tôi đã sưu tầm các bài tập trong các đề thi đại học – cao đẳng và nay là đề thi trung học phổ thông quốc gia của bộ giáo dục và đào tạo và đề thi thử của các trường trung học phổ thông, cũng như các bài tập do tôi soạn ra. Sau đó, tôi tiến hành giải các bài tập đó theo kĩ thuật đồng đẳng hóa và tách nguyên tố, rồi phân ra thành từng dạng bài theo các chủ đề. Tôi cũng đã áp dụng vào thực hành giảng dạy cho các học sinh tôi dạy khối lớp 11 và 12 (đặc biệt là dạy ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia), nhận thấy các em tiếp thu tốt hơn và giải nhanh được các bài tập tương tự. Trong giới hạn của đề tài này, tôi chỉ đưa ra một số kinh nghiệm đã giảng dạy cho học sinh như sau: II.2.1. Bài toán hidrocacbon 1. Cơ sở lý thuyết a. Ankan Ankan có công thức tổng quát CnH2n+2 (n≥1) gồm: CH4, C2H6, C3H8, C4H10… Với một ankan bất kì có thể quy đổi thành CnH2n+2 =CH4 +mCH2. Kĩ thuật đồng đẳng hóa khi áp dụng cho ankan là (CH4, CH2), trong đó số mol ankan bằng số mol của CH4. Mặt khác, ankan CnH2n+2=nCH2 + H2. Khi đó tách nguyên tố thì ankan là (H2, CH2); trong đó số mol ankan bằng số mol của H2 tách ra. b. Anken Anken có công thức tổng quát CnH2n (n≥2) gồm: C2H4, C3H6, C4H8, C5H10… Với một anken bất kì có thể quy đổi thành CnH2n= C2H4 + mCH2. Kĩ thuật đồng đẳng hóa áp dụng cho anken là (C2H4, CH2), trong đó số mol của anken bằng số mol của C2H4. Mặt khác, anken CnH2n=nCH2 nên có thể coi anken là CH2 trong các bài toán đốt cháy. c. Ankin Ankin có công thức tổng quát CnH2n-2 (n≥2) gồm: C2H2, C3H4, C4H6, C5H8… Với một ankin bất kì có thể quy đổi thành CnH2n-2= C2H2 + mCH2. Kĩ thuật đồng đẳng hóa áp dụng cho anken là (C2H2, CH2), trong đó số mol của ankin bằng số mol của C2H2. Mặt khác, ankin CnH2n-2=nCH2 –H2. Khi đó, ,tách ankin thành (H2, CH2) trong đó tổng số mol ankin và hidro tách ra bằng 0. 4 d. Với ankyl benzen Ankyl benzen có công thức tổng quát CnH2n-6 (n≥6) gồm : C6H6, C7H8, C8H10, C9H12… Với một ankyl benzen bất kì có thể quy đổi thành CnH2n-6=C6H6 +mCH2. Kĩ thuật đồng đẳng hóa áp dụng cho ankyl benzen là (C6H6, CH2), trong đó số mol của ankyl benzen bằng số mol của C6H6. e. Với hidrocacbon mạch hở Công thức tổng quát của hidrocacbon mạch hở là CnH2n+2-2k=CnH2n+2-kH2=CH4 +mCH2-kH2. Kĩ thuật đồng đẳng hóa áp dụng cho hidrocacbon bất kì là (CH4, CH2, H2); trong đó số mol hidrocacbon bằng số mol của CH4 và số mol brom (hoặc hidro) phản ứng với hidrocacbon đó bằng –(số mol H2) quy đổi. Mặt khác, hidocacbon mạch hở bất kì có thể tách thành C và H. 2. Phương pháp giải minh họa Câu 1: Đốt cháy hoàn toàn hidrocacbon mạch hở X, thu được 0,4 mol CO2 và 0,5 mol H2O. Xác định công thức phân tử của X. Hướng dẫn giải Cách 1 Vì số mol H2O lớn hơn số mol CO2 nên X là ankan. Ankan có công thức tổng quát CnH2n+2= CH4+mCH2. Quy đổi X thành CH4 (a mol) và CH2 (b mol). Bảo toàn cacbon có: a+b=0,4. Bảo toàn hidro có: 4a +2b=0,5.2 Giải hệ có: a=0,1 và b=0,3. Giá trị của m là m=b:a=0,3:0,1=3. Công thức hóa học của X là CH4.3CH2 hay C4H10. Cách 2 Vì số mol H2O lớn hơn số mol CO2 nên X là ankan. Ankan có công thức tổng quát CnH2n+2= nCH2 +H2. Quy đổi X thành CH2 (a mol) và H2 (b mol). Bảo toàn cacbon có: a=0,4. Bảo toàn hidro có: 2a +2b=0,5.2. Giải hệ phương trình có: a=0,4 và b=0,1. Giá trị của n là n=a:b=0,4:0,1=4. X là C4H10. Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn 3,2 gam ankan X, thu được H2O và 4,48 lít khí CO2. Xác định X. Hướng dẫn giải Cách 1 Ankan có công thức tổng quát CnH2n+2=CH4+mCH2. Quy đổi X thành CH4 (a mol) và CH2 (b mol). 5 Khối lượng của X là 16a +14b=3,2. Bảo toàn cacbon có: a+b=0,2. Giải hệ phương trình có: a=0,2 và b=0. Giá trị của m là m=b:a=0. Vậy X là CH4. Cách 2 Ankan có công thức tổng quát CnH2n+2= nCH2+H2. Quy đổi X thành CH2 (a mol) và H2 (b mol). Khối lượng của X là 14a +2b=3,2. Bảo toàn cacbon có: a=0,2. Giải hệ phương trình có: a=0,2 và b=0,2. Giá trị n là n=a:b=0,2:0,2=1. Vậy X là CH4. Câu 3: Đốt cháy hoàn toàn một hidrocacbon X, thu được 0,11 mol CO2 và 0,132 mol H2O. Khi cho X tác dụng với clo (tỉ lệ mol 1:1) đun nóng, thu được một sản phẩm thế monocle duy nhất. Gọi tên X. Hướng dẫn giải Cách 1 Vì số mol H2O lớn hơn số mol CO2 nên X là ankan. Ankan có công thức tổng quát CnH2n+2= CH4+mCH2. Quy đổi X thành CH4 (a mol) và CH2 (b mol). Bảo toàn cacbon có: a+b=0,11. Bảo toàn hidro có: 4a +2b=0,132.2. Giải hệ có: a=0,022 và b=0,088. Giá trị của m là m=b:a=0,088:0,022=4. Công thức hóa học của X là CH4.4CH2 hay C5H12. Mặt khác, đun nóng X với clo tỉ lệ mol 1:1 cho một sản phẩm thế clo duy nhất nên X là neopantan hay 2,2-đimetylpropan. Cách 2 Vì số mol H2O lớn hơn số mol CO2 nên X là ankan. Ankan có công thức tổng quát CnH2n+2= nCH2 + H2. Quy đổi X thành CH2 (a mol) và H2 (b mol). Bảo toàn cacbon có: a=0,11. Bảo toàn hidro có: 2a +2b=0,132.2. Giải hệ phương trình có: a=0,11 và b=0,022. Giá trị của n là n=a:b=0,11:0,022=5. X là C5H12. Mặt khác, đun nóng X với clo tỉ lệ mol 1:1 cho một sản phẩm thế clo duy nhất nên X là neopantan hay 2,2-đimetylpropan. Câu 4: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp M gồm một ankan và một ankin, thu được số mol nước bằng số mol CO2. Xác định phần trăm về số mol của X và Y trong M. Hướng dẫn giải Ankan có công thức tổng quát là CnH2n+2 =CH4 +mCH2. Ankin có công thức tổng quát là CnH2n-2=C2H2 +mCH2. 6 Quy đổi M thành CH4 (a mol), C2H2 (b mol) và CH2 (c mol). Số mol CO2 thu được khi đốt cháy là a +2b+c. Số mol H2O, thu được khi đốt cháy là 2a +b+c. Vì số mol CO2 bằng số mol H2O nên a+2b+c=2a +b+c, do đó a=b. Vậy phần trăm số mol của ankan và ankin là 50% và 50%. Câu 5: Hỗn hợp khí X gồm anken M và ankin N có cùng số nguyên tử cacbon trong phân tử. Hỗn hợp khí X có khối lượng 12,4 gam và thể tích là 6,72 lít. Xác định số mol và công thức phân tử của M và N. Hướng dẫn giải Ankan có công thức tổng quát là CnH2n=C2H4 +mCH2. Ankin có công thức tổng quát là CnH2n-2=C2H2 + mCH2. Quy đổi X thành C2H4 (a mol), C2H2 (b mol) và H2 (c mol). Khối lượng của X là 28a +26b+14c=12,4. Số mol của X là a +b=0,3. Vì hai hidrocacbon ở thể khí nên c=0, c=(a+b) hoặc c=2(a+b). Nếu c=0 thì a=2,3 và b=-2 (loại). Nếu c=(a+b)=0,3 thì a=0,2 và b=0,1. Khi đó hai hidrocacbon là C3H6 và C3H4. Nếu c=2(a+b)=0,6 thì a=-1,9 và b=2,2 (loại). Câu 6: Đốt cháy hoàn toàn một lượng hidrocacbon X, thu được CO2 và H2O. Cho toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch Ba(OH)2 dư, thu được 29,55 gam kết tủa, dung dịch sau phản ứng có khối lượng giảm 19,35 gam so với dung dịch Ba(OH)2 ban đầu. Tìm X. Hướng dẫn giải CO2 + Ba(OH)2 dư → BaCO3 + H2O. 0,15 0,15 Khối lượng dung dịch giảm 19,35 gam chính là 29,55- khối lượng(CO2 +H2O)=19,35. Vậy, số mol H2O là 0,2 mol. Cách 1 Vì số mol H2O lớn hơn số mol CO2 nên X là ankan. Ankan có công thức tổng quát CnH2n+2= CH4+mCH2. Quy đổi X thành CH4 (a mol) và CH2 (b mol). Bảo toàn cacbon có: a+b=0,15. Bảo toàn hidro có: 4a +2b=0,2.2 Giải hệ có: a=0,05 và b=0,1. Giá trị của m là m=b:a=0,1:0,05=2. Công thức hóa học của X là CH4.2CH2 hay C3H8. 7 Cách 2 Vì số mol H2O lớn hơn số mol CO2 nên X là ankan. Ankan có công thức tổng quát CnH2n+2= nCH2 + H2. Quy đổi X thành CH2 (a mol) và H2 (b mol). Bảo toàn cacbon có: a=0,15. Bảo toàn hidro có: 2a +2b=0,2.2. Giải hệ phương trình có: a=0,15 và b=0,05. Giá trị của n là n=a:b=0,15:0,05=3. X là C3H8. Câu 7: Hỗn hợp khí X gồm etilen, metan, propin và vinyl axetilen có tỷ khối so với hidro là 17. Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol X, thu được CO2 và H2O. Cho toàn bộ sản phẩm cháy vào bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư, thấy khối lượng bình tăng thêm m gam. Tìm m. Hướng dẫn giải X gồm: CH4, C2H4, C3H4 và C4H4 nên quy đổi 0,05 mol X thành C (a mol) và H (0,2 mol). Khối lượng của X là 0,05.17.2=1,7= 12a +0,2.1. Do đó, a= 0,125. C (0,125 mol), H (0,2 mol) + O2 → CO2 (0,125 mol), H2O (0,1 mol). Khối lượng bình tăng lên chính là tổng khối lượng của CO2 và H2O nên m=0,125.44+0,1.18=7,3 gam. Câu 8: Đốt cháy hoàn toàn 4,64 gam một hidrocacbon X (chất khí ở điều kiện thường), thu được CO2 và H2O. Cho toàn bộ sản phẩm cháy vào bình đựng dung dịch Ba(OH)2. Sau các phản ứng, thu được 39,4 gam kết tủa và khối lượng phần dung dịch giảm 19,912 gam so với dung dịch ban đầu. Xác định công thức phân tử của X. Hướng dẫn giải Hidrocacbon X có công thức tổng quát là CxHy =xC + yH. Quy đổi X thành C (a mol) và H (b mol). Khối lượng của X là 4,64 gam nên 12.a +b.1=4,64. C (a mol), H (b mol) + O2 → CO2 (a mol), H2O (0,5b mol). Khối lượng dung dịch giảm 19,912 gam nên 39,4- (44.a +18.0,5b)=19,912. Giải hệ phương trình có: a=0,348 và b=0,464. Mặt khác, x:y=a:b=0,348:0,464=3:4. Do X là hidrocacbon ở thể khí nên x≤4. Vậy, X là C3H4. Câu 9: Hỗn hợp khí X gồm C2H6, C3H6 và C4H6. Tỷ khối của X so với hidro là 24. Đốt cháy hoàn toàn 0,96 gam X trong oxi dư, thu được CO2 và H2O. Cho toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch Ba(OH)2 dư, thu được m gam kết tủa. Tìm m. Hướng dẫn giải Số mol của X là 0,96:48=0,02 mol. 8 X gồm C2H6, C3H6 và C4H6 nên quy đổi 0,02 mol X thành C (a mol) và H (0,12 mol). Khối lượng của X là 12.a +0,12.1=0,96. Suy ra, a=0,07. Khi đó: C (0,07 mol), H (0,12 mol) + O2 → CO2 (0,07 mol), H2O (0,06 mol). CO2 + Ba(OH)2 dư→ BaCO3 + H2O. 0,07 0,07 Khối lượng kết tủa là m=0,07.197=13,79 gam. Câu 10: Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol hỗn hợp X gồm một ankan và một anken, thu được 0,35 mol CO2 và 0,4 mol H2O. Xác định phần trăm số mol của anken trong X. Hướng dẫn giải Cách 1 Công thức tổng quát của ankan là CnH2n+2=CH4 +mCH2. Công thức tổng quát của anken là CmH2m=mCH2. Quy đổi X thành CH4 (a mol) và CH2 (b mol). Bảo toàn cacbon có: a +b=0,35. Bảo toàn hidro có: 4a +2b = 0,4.2. Giải hệ phương trình có: a=0,05 và b=0,3. Vậy số mol ankan là 0,05 mol nên số mol anken là 0,2-0,05=0,15 mol. Phần trăm số mol của anken là 75%. Cách 2 Công thức tổng quát của ankan là CnH2n+2=nCH2 +H2. Công thức tổng quát của anken là CmH2m=mCH2. Quy đổi X thành CH2 (a mol) và H2 (b mol). Bảo toàn cacbon và hidro có: a=0,35 và 2a +2b=0,4.2. Giải hệ phương trình có a=0,35 và b=0,05. Vậy số mol ankan là 0,05 mol nên số mol anken là 0,2-0,05=0,15 mol. Phần trăm số mol của anken là 75%. Câu 11: Hỗn hợp X gồm một ankan và một anken có số mol bằng nhau, số nguyên tử cacbon của ankan gấp hai lần số nguyên tử cacbon của anken. Lấy a gam X làm mất màu vừa đủ 100 gam dung dịch Br2 16%. Đốt cháy hoàn toàn a gam X, sau đó cho toàn bộ sản phẩm cháy vào bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư, thu được 60 gam kết tủa. Xác định công thức phân tử của hai hidrocacbon. Hướng dẫn giải Công thức tổng quát của ankan là CnH2n+2=CH4 +mCH2. Công thức tổng quát của anken là CmH2m=C2H4 +kCH2. Quy đổi X thành CH4 (x mol), C2H4 (x mol) và CH2 (y mol). Số mol brom phản ứng với X là 0,1 mol nên x=0,1. CO2 + Ba(OH)2 dư → BaCO3 + H2O. 0,6 0,6. 9 Bảo toàn cacbon có: x.1 +x.2 +y.1=0,6.1. Giải hệ phương trình có: x=0,1 và y=0,3. Khi đó: Anken có dạng C2H4.kCH2 (0,1 mol) và ankan có dạng CH4.nCH2 (0,1 mol). Bảo toàn CH2 có 0,1.k+0,1.n=0,3 và n+1=2(k+2). Giải hệ phương trình có: n=3 và k=0. Hai hidrocacbon đó là: C2H4 và C4H10. Câu 12: Hỗn hợp khí X gồm một ankan và một anken. Tỷ khối hơi của X so với hidro là 11,25. Đốt cháy hoàn toàn 4,48 lít X, thu được 6,72 lít khí CO2. Xác định công thức phân tử của hai hidrocacbon. Hướng dẫn giải Công thức tổng quát của ankan là CnH2n+2=CH4 + mCH2. Công thức tổng quát của anken là CmH2m=C2H4 + kCH2. Quy đổi X thành CH4 (x mol), C2H4 (y mol) và CH2 (z mol). Số mol của X là 0,2 mol nên x+y=0,2. Khối lượng của X là 0,2.11,25.2=16x +28y +14z. Bảo toàn cacbon có: x+2y +z=0,3. Giải hệ phương trình có: x=0,15; y=0,05 và z=0,05. Khi đó: ankan có dạng CH4.mCH2 (0,15 mol) và anken có dạng C2H4.kCH2 (0,05 mol). Bảo toàn CH2 có 0,15.m+0,05.k=0,05. Do đó, m=0 và k=1. Vậy hai hidrocacbon là CH4 và C3H6. Câu 13: Hỗn hợp X gồm metan, propan, etilen và but-1-en có tổng số mol là 0,57 mol, tổng khối lượng là m gam. Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần vừa đủ 54,88 lít khí O2. Mặt khác, cho m gam X qua dung dịch brom dư, thấy có 0,35 mol brom phản ứng. Tìm m. Hướng dẫn giải Có CH4; C3H8=CH4+2CH2; C2H4=CH4 +1CH2-1H2 và C4H8 =CH4 +3CH2- 1H2. Do đó, quy đổi X thành CH4 (0,57 mol), CH2 (a mol) và H2 (b mol). X làm mất màu tối đa 0,35 mol brom nên b=-0,35. CH4 (0,57 mol), CH2 (a mol), H2 (b mol) + O2 (2,45 mol) → CO2 [(0,57+a)mol], H2O [(0,57.2 + a + b)mol]. Bảo toàn nguyên tố oxi có: 2,45.2= 2.(0,57+a) + (0,57.2 +a+b). Giải hệ phương trình có: a=0,99 và b=-0,35. Khối lượng của X là m=0,57.16 +14a + 2b= 22,28 gam. Câu 14: Đốt cháy hoàn toàn 4,48 lít hỗn hợp E gồm ankan X và ankin Y cần dùng vừa đủ 11,2 lít khí O2, thu được CO2 và H2O. Cho toàn bộ sản phẩm cháy vào bình đựng dung dịch Ba(OH)2, thu được 19,7 gam kết tủa và khối 10 lượng dung dịch tăng thêm 0,7 gam so với dung dịch Ba(OH)2 ban đầu. Xác định X và Y. Hướng dẫn giải Công thức tổng quát của ankan là CnH2n+2=CH4 +mCH2. Công thức tổng quát của ankin là CmH2m-2=C2H2 +kCH2. Quy đổi E thành CH4 (a mol), C2H2 (b mol) và CH2 (c mol). Số mol hỗn hợp là 0,2 mol nên a+b=0,2. CH4 (a mol), C2H2 (b mol), CH2 (c mol) + O2 (0,5 mol)→ CO2 [(a+2b+c) mol], H2O [(2a+b+c) mol]. Gọi số mol CO2 và H2O lần lượt là u =a+2b+c, v=2a+b+c. Bảo toàn nguyên tố oxi có 0,5.2=2.u +v.1. Khối lượng dung dịch tăng thêm 0,7 gam nên 44.u +18.v- 19,7=0,7. Giải hệ phương trình có: u=0,3 và v=0,4. Giải hệ phương trình của a,b,c có: a=0,15; b=0,05 và c=0,05. Khi đó: ankan có dạng CH4.mCH2 (0,15 mol) và ankin có dạng C2H2.kCH2 (0,05 mol). Bảo toàn CH2 có 0,15.m +0,05.k=0,05. Vậy m=0, k=1. Hai hidrocacbon là CH4 và C3H4. Câu 15: (Đề thi tốt nghiệp THPT quốc gia 2021) Nung nóng một lượng butan trong bình kín (với xúc tác thích hợp), thu được 0,82 mol hỗn hợp X gồm H2 và các hidrocacbon mạch hở (CH4, C2H4, C2H6, C3H6, C4H8 và C4H10). Cho toàn bộ X vào bình đựng dung dịch brom dư thì có tối đa a mol brom phản ứng, khối lượng bình tăng 15,54 gam và thoát ra hỗn hợp khí Y. Đốt cháy hoàn toàn Y cần vừa đủ 0,74 mol O2, thu được CO2 và H2O. Tìm a. Hướng dẫn giải C4H10 →CnH2n+2 (CH4, C2H6, H2) +CmH2m(C2H4, C3H6, C4H8). C4H10→C4H10. Gọi CtH2t+2 là công thức chung cho CnH2n+2 và C4H10 (dư). Có: CmH2m=mCH2, vì vậy đốt cháy lượng O2 cần thiết để đốt cháy hết 15,54 gam CmH2m là CH2 +1,5O2 → CO2 + H2O. 1,11 1,665 Lượng oxi dùng để đốt cháy C4H10 ban đầu bằng lượng O2 dùng để đốt cháy 15,54 gam CmH2m và Y. Do, đó số mol oxi dùng để đốt cháy C4H10 ban đầu là (1,665+0,74)=2,405 mol. Số mol C4H10 ban đầu là C4H10 +6,5O2 → 4CO2 + 5H2O. 0,37 2,405 Số mol anken sinh ra= số mol X – số mol C4H10 (ban đầu)=0,82-0,37=0,45 mol. 11 Số mol brom phản ứng với X là a=0,45 mol. Câu 16: (Đề thi tốt nghiệp THPT quốc gia 2021) Nung nóng một lượng butan trong bình kín (với xúc tác thích hợp), thu được 0,48 mol hỗn hợp X gồm H2 và các hidrocacbon mạch hở (CH4, C2H4, C2H6, C3H6, C4H8 và C4H10). Cho toàn bộ X vào bình đựng dung dịch brom dư thì có tối đa a mol brom phản ứng, khối lượng bình tăng 8,26 gam và thoát ra hỗn hợp khí Y. Đốt cháy hoàn toàn Y cần vừa đủ 0,74 mol O2, thu được CO2 và H2O. Tìm a. Hướng dẫn giải C4H10 → CnH2n+2 (CH4, C2H6, H2) + CmH2m(C2H4, C3H6, C4H8). C4H10→ C4H10. Gọi CtH2t+2 là công thức chung cho CnH2n+2 và C4H10 (dư). Có: CmH2m=mCH2, vì vậy đốt cháy lượng O2 cần thiết để đốt cháy hết 8,26 gam CmH2m là CH2 +1,5O2 → CO2 + H2O. 0,59 0,885 Lượng oxi dùng để đốt cháy C4H10 ban đầu bằng lượng O2 dùng để đốt cháy 8,26 gam CmH2m và Y. Do, đó số mol oxi dùng để đốt cháy C4H10 ban đầu là (0,885+0,74)=1,625 mol. Số mol C4H10 ban đầu là C4H10 +6,5O2 → 4CO2 + 5H2O. 0,25 1,625 Số mol anken sinh ra= số mol X – số mol C4H10 (ban đầu)=0,48-0,25=0,23 mol. Số mol brom phản ứng với X là a=0,23 mol. Câu 17: (Đề thi tốt nghiệp THPT quốc gia 2021) Nung nóng một lượng butan trong bình kín (với xúc tác thích hợp), thu được 0,40 mol hỗn hợp X gồm H2 và các hidrocacbon mạch hở (CH4, C2H4, C2H6, C3H6, C4H8 và C4H10). Cho toàn bộ X vào bình đựng dung dịch brom dư thì có tối đa a mol brom phản ứng, khối lượng bình tăng 8,12 gam và thoát ra hỗn hợp khí Y. Đốt cháy hoàn toàn Y cần vừa đủ 0,30 mol O2, thu được CO2 và H2O. Tìm a. Hướng dẫn giải C4H10 → CnH2n+2 (CH4, C2H6, H2) + CmH2m(C2H4, C3H6, C4H8). C4H10→ C4H10. Gọi CtH2t+2 là công thức chung cho CnH2n+2 và C4H10 (dư). Có: CmH2m=mCH2, vì vậy đốt cháy lượng O2 cần thiết để đốt cháy hết 8,12 gam CmH2m là CH2 +1,5O2 → CO2 + H2O. 0,58 0,87 12 Lượng oxi dùng để đốt cháy C4H10 ban đầu bằng lượng O2 dùng để đốt cháy 8,12 gam CmH2m và Y. Do, đó số mol oxi dùng để đốt cháy C4H10 ban đầu là (0,87+0,30)=1,17 mol. Số mol C4H10 ban đầu là C4H10 +6,5O2 → 4CO2 + 5H2O. 0,18 1,17 Số mol anken sinh ra= số mol X – số mol C4H10 (ban đầu)=0,40-0,18=0,22 mol. Số mol brom phản ứng với X là a=0,22 mol. Câu 18: (Đề thi tốt nghiệp THPT quốc gia 2021) Nung nóng một lượng butan trong bình kín (với xúc tác thích hợp), thu được 0,47 mol hỗn hợp X gồm H2 và các hidrocacbon mạch hở (CH4, C2H4, C2H6, C3H6, C4H8 và C4H10). Cho toàn bộ X vào bình đựng dung dịch brom dư thì có tối đa a mol brom phản ứng, khối lượng bình tăng 9,52 gam và thoát ra hỗn hợp khí Y. Đốt cháy hoàn toàn Y cần vừa đủ 0,28 mol O2, thu được CO2 và H2O. Tìm a. Hướng dẫn giải C4H10 → CnH2n+2 (CH4, C2H6, H2) + CmH2m(C2H4, C3H6, C4H8). C4H10→ C4H10. Gọi CtH2t+2 là công thức chung cho CnH2n+2 và C4H10 (dư). Có: CmH2m=mCH2, vì vậy đốt cháy lượng O2 cần thiết để đốt cháy hết 9,52 gam CmH2m là CH2 +1,5O2 → CO2 + H2O. 0,68 1,02 Lượng oxi dùng để đốt cháy C4H10 ban đầu bằng lượng O2 dùng để đốt cháy 8,12 gam CmH2m và Y. Do, đó số mol oxi dùng để đốt cháy C4H10 ban đầu là (1,02+0,28)=1,3 mol. Số mol C4H10 ban đầu là C4H10 +6,5O2 → 4CO2 + 5H2O. 0,2 1,3 Số mol anken sinh ra= số mol X – số mol C4H10 (ban đầu)=0,47-0,2=0,27 mol. Số mol brom phản ứng với X là a=0,27 mol. Câu 19: (Đề minh họa thi tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2020) Nung nóng a mol hỗn hợp X gồm: axetilen, vinyl axetilen và hidro (với xúc tác Ni, giả thiết chỉ xảy ra phản ứng cộng hidro), thu được hỗn hợp Y có tỷ khối so với hidro là 20,5. Đốt cháy hoàn toàn Y, thu được 0,3 mol CO2 và 0,25 mol H2O. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Tìm a. 13 Hướng dẫn giải Đốt cháy Y, thu được số mol CO2 lớn hơn số mol H2O nên khi nung nóng X thì hidro hết. Y có công thức tổng quát là CxHy=CH4 +k.CH2-t.H2. Vì vậy, quy đổi Y thành CH4 (a mol), CH2 (b mol) và H2 (c mol). Khối lượng của Y là 0,3.12 +0,25.2=4,1 gam. Do đó, số mol của Y là a=4,1:41=0,1 mol. Bảo toàn cacbon và hidro có: a+b=0,3 và 4a +2b +2.c=0,25.2. Giải hệ phương trình có: a=0,1, b=0,2 và c=-0,15. Khi đó Y có dạng [CH4+kCH2-tH2] (0,1 mol). Bảo toàn CH2 và H2 có: k=2, t=1,5. Công thức phân tử của Y là C3H5. Phản ứng cộng hidro không làm thay đổi số nguyên tử cacbon nên C2H2 và C4H4 phải có công thức chung là C3H3. Khi đó: C3H3 + H2 → C3H5. 0,1 0,1 0,1 Giá trị của a là a=0,1+0,1=0,2 mol. Câu 20: (Đề thi trung học phổ thông quốc gia 2019) Nung nóng 0,1 mol C4H10 có xúc tác thích hợp, thu được hỗn hợp khí gồm H2, CH4, C2H4, C2H6, C3H6, C4H8 và C4H10. Dẫn X qua bình đựng dung dịch brom dư, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thấy khối lượng bình tăng 3,64 gam và có hỗn hợp khí Y thoát ra. Đốt cháy toàn bộ Y cần vừa đủ V lít khí O2. Tìm V. Hướng dẫn giải C4H10 → CnH2n+2 (CH4, C2H6, H2) + CmH2m(C2H4, C3H6, C4H8). C4H10→ C4H10. Gọi CtH2t+2 là công thức chung cho CnH2n+2 và C4H10 (dư). Có: CmH2m=mCH2, vì vậy đốt cháy lượng O2 cần thiết để đốt cháy hết 3,64 gam CmH2m là CH2 +1,5O2 → CO2 + H2O. 0,26 0,39 Lượng oxi dùng để đốt cháy C4H10 ban đầu bằng lượng O2 dùng để đốt cháy 3,64 gam CmH2m và Y. Lượng oxi dùng để đốt cháy C4H10 ban đầu là C4H10 +6,5O2 → 4CO2 + 5H2O. 0,1 0,65 Vậy, lượng oxi dùng để đốt cháy Y là 0,65-0,39=0,26 mol. Giá trị của V là V=0,26.22,4=5,824 lít. Câu 21: (Đề thi trung học phổ thông quốc gia 2019) Nung nóng 0,1 mol C4H10 có xúc tác thích hợp, thu được hỗn hợp khí gồm H2, CH4, C2H4, C2H6, C3H6, C4H8 và C4H10. Dẫn X qua bình đựng dung dịch brom dư, sau khi phản 14 ứng xảy ra hoàn toàn thấy khối lượng bình tăng a gam và có hỗn hợp khí Y thoát ra. Đốt cháy toàn bộ Y cần vừa đủ 6,832 lít khí O2. Tìm a. Hướng dẫn giải C4H10 → CnH2n+2 (CH4, C2H6, H2) + CmH2m(C2H4, C3H6, C4H8). C4H10→ C4H10. Gọi CtH2t+2 là công thức chung cho CnH2n+2 và C4H10 (dư). Lượng oxi dùng để đốt cháy C4H10 ban đầu là C4H10 +6,5O2 → 4CO2 + 5H2O. 0,1 0,65 Lượng oxi dùng để đốt cháy C4H10 ban đầu bằng lượng O2 dùng để đốt cháy a gam CmH2m và Y. Vậy lượng oxi dùng để đốt cháy a gam CmH2m là 0,65-0,305=0,345 mol. Mặt khác, đốt cháy CmH2m tương đương với đốt cháy mCH2. CH2 +1,5O2 → CO2 + H2O. 0,23 0,345 Giá trị của a là a=0,23.14=3,22 gam. Câu 22: (Đề thi trung học phổ thông quốc gia 2019) Nung nóng hỗn hợp X gồm: metan, etilen, propin, vinyl axetilen và a mol H2 có Ni xúc tác (giả thiết chỉ xảy ra phản ứng cộng hidro), thu được 0,1 mol hỗn hợp Y (gồm các hidrocacbon), có tỷ khối so với hidro là 14,4. Biết 0,1 mol Y phản ứng tối đa với 0,06 mol brom trong dung dịch. Tìm a. Hướng dẫn giải Y có công thức tổng quát là CxHy=CH4 +k.CH2-t.H2. Vì vậy, quy đổi Y thành CH4 (a mol), CH2 (b mol) và H2 (c mol). Khối lượng của Y là 0,1.14,4.2=2,88 gam. Do đó, 16a +14b +2c=2,88. Số mol của Y là 0,1 nên a=0,1. Mặt khác, Y phản ứng tối đa với 0,06 mol brom nên c=-0,06. Giải hệ phương trình có: a=0,1; b=0,1 và c=-0,06. Khi đó Y có dạng [CH4+kCH2-tH2] (0,1 mol). Bảo toàn CH2 và H2 có: k=1, t=0,6. Công thức phân tử của Y là C2H4,8. Phản ứng cộng hidro không làm thay đổi số nguyên tử cacbon nên hỗn hợp (CH4, C2H4, C3H4 và C4H4) phải có công thức chung là C2H4. Khi đó: C2H4 + 0,4H2 → C2H4,8. 0,1 0,04 0,1 Giá trị của a là a=0,04 mol. Câu 23: (Đề thi trung học phổ thông quốc gia 2019) Nung nóng hỗn hợp X gồm: metan, etilen, propin, vinyl axetilen và a mol H2 có Ni xúc tác (giả thiết chỉ xảy ra phản ứng cộng hidro), thu được 0,2 mol hỗn hợp Y (gồm các 15 hidrocacbon), có tỷ khối so với hidro là 14,5. Biết 0,2 mol Y phản ứng tối đa với 0,1 mol brom trong dung dịch. Tìm a. Hướng dẫn giải Y có công thức tổng quát là CxHy=CH4 +k.CH2-t.H2. Vì vậy, quy đổi Y thành CH4 (a mol), CH2 (b mol) và H2 (c mol). Khối lượng của Y là 0,2.14,5.2=5,8 gam. Do đó, 16a +14b +2c=5,8. Số mol của Y là 0,2 nên a=0,2. Mặt khác, Y phản ứng tối đa với 0,1 mol brom nên c=-0,1. Giải hệ phương trình có: a=0,2; b=0,2 và c=-0,1. Khi đó Y có dạng [CH4+kCH2-tH2] (0,2 mol). Bảo toàn CH2 và H2 có: k=1, t=0,5. Công thức phân tử của Y là C2H5. Phản ứng cộng hidro không làm thay đổi số nguyên tử cacbon nên hỗn hợp (CH4, C2H4, C3H4 và C4H4) phải có công thức chung là C2H4. Khi đó: C2H4 + 0,5H2 → C2H5. 0,2 0,1 0,2 Giá trị của a là a=0,1 mol. Câu 24: (Đề tham khảo THPTQG năm 2019) Đốt cháy hoàn toàn m gam hidrocacbon mạch hở X (28

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT