Category: TIỂU HỌC

Các bài giảng, tài liệu về học tập các môn ở cấp tiểu học

  • PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN TÌNH HUỐNG

    PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN TÌNH HUỐNG

    PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN TÌNH HUỐNG là một trong những PHƯƠNG PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TOÁN TIỂU HỌC. Để giải các bài toán này, các em học sinh cần lựa chọn một trong các tình huống đề bài đưa ra và giả sử nó đúng, từ đó suy luận, xem xét các tình huống khác có hợp lí hay không.

    Thường đối với các bài toán giải bằng PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN TÌNH HUỐNG, chúng ta có thể kết hợp với việc lập bảng để dễ nhìn và loại bỏ các phương án không hợp lí.

    1. Ví dụ phương pháp lựa chọn tình huống

    Ví dụ 1. Trong kì thi học sinh giỏi tỉnh có 4 bạn Phương, Dương, Hiếu, Hằng tham gia. Được hỏi quê mỗi người ở đâu ta nhận được các câu trả lời sau:
    • Phương: Dương ở Thăng Long còn tôi ở Quang Trung.
    • Dương : Tôi cũng ở Quang Trung còn Hiếu ở Thăng Long.
    • Hiếu : Không, tôi ở Phúc Thành còn Hằng ở Hiệp Hoà.
    • Hằng : Trong các câu trả lời trên đều có 1 phần đúng 1 phần sai.

    Em hãy xác định quê của mỗi bạn.

    Hướng dẫn.

    Vì trong mỗi câu trả lời đều có 1 phần đúng và 1 phần sai nên chúng ta xét câu trả lời của Phương thì có các trường hợp:

    TH1. Dương ở Thăng Long là đúng thì Phương ở Quang Trung là sai.

    • Suy ra Dương ở Quang Trung là sai. Vậy Hiếu ở Thăng Long là đúng.
    • Điều này vô lý vì Dương và Hiếu cùng ở Thăng Long.

    TH2. Dương ở Thăng Long là sai, suy ra Phương ở Quang Trung và do đó Dương ở Quang Trung là sai.

    • Suy ra Hiếu ở Thăng Long. Vậy Hiếu ở Phúc Thành là sai. Suy ra Hằng ở Hiệp Hòa.
    • Còn lại Dương ở Phúc Thành.

    Ví dụ 2. Năm bạn Anh, Bình, Cúc, Doan, An quê ở 5 tỉnh: Bắc Ninh, Hà Tây, Cần Thơ, Nghệ An, Tiền Giang. Khi được hỏi quê ở tỉnh nào, các bạn trả lời như sau:

    • Anh: Tôi quê ở Bắc Ninh còn Doan ở Nghệ An
    • Bình: Tôi cũng quê ở Bắc Ninh còn Cúc ở Tiền Giang
    • Cúc: Tôi cũng quê ở Bắc Ninh còn Doan ở Hà Tây
    • Doan: Tôi quê ở Nghệ An còn An ở Cần Thơ
    • An: Tôi quê ở Cần Thơ còn Anh ở Hà Tây

    Nếu mỗi câu trả lời đều có 1 phần đúng và 1 phhàn sai thì quê mỗi bạn ở đâu?

    Hướng dẫn.

    Vì mỗi bạn có câu trả lời có một phần đúng và một phần sai nên có các trường hợp:

    TH1. Nếu Anh ở Bắc Ninh là đúng Þ Doan không ở Nghệ An.

    • Suy ra Bình và Cúc ở Bắc Ninh là sai. Do đó Cúc ở Tiền Giang và Doan ở Hà Tây.
    • Doan ở Nghệ An là sai suy ra An ở Cần Thơ và Anh ở Hà Tây là sai.
    • Còn bạn Bình ở Nghệ An (Vì 4 bạn quê ở 4 tỉnh rồi)

    TH2. Nếu Anh ở Bắc Ninh là sai và Doan ở Nghệ An là đúng.

    • Suy ra Doan ở Hà Tây là sai, do đó Cúc ở Bắc Ninh.
    • Từ đó Bình ở Bắc Ninh phải sai. Suy ra Cúc ở Tiền Giang. Điều này vô lí vì cúc vừa ở Bắc Ninh vừa ở Tiền Giang (loại)

    Vậy Anh ở Bắc Ninh; Cúc ở Tiền Giang; Doan ở Hà Tây; An ở Cần Thơ và Bình ở Nghệ An.

    Ví dụ 3. Cúp Tiger 98 có 4 đội lọt vào vòng bán kết: Việt Nam, Singapor, Thái Lan và Inđônêxia. Trước khi vào đấu vòng bán kết ba bạn Dũng, Quang, Tuấn dự đoán như sau:

    • Dũng: Singapor nhì, còn Thái Lan ba.
    • Quang: Việt Nam nhì, còn Thái Lan tư.
    • Tuấn: Singapor nhất và Inđônêxia nhì.

    Kết quả mỗi bạm dự đoán đúng một đội và sai một đội. Hỏi mỗi đội đã đạt giải mấy?

    Hướng dẫn.

    • Nếu Singapo đạt giải nhì thì Singapo không đạt giải nhất. Vậy theo Tuấn thì Inđônêxia đạt giải nhì. Điều này vô lý, vì hai đội đều đạt giải nhì.
    • Nếu Singapo không đạt giải nhì thì theo Dũng, Thái Lan đạt giải ba. Như vậy Thái Lan không đạt giải tư. Theo Quang, Việt Nam đạt giải nhì.Thế thì Inđônêxia không đạt giải nhì. Vậy theo Tuấn, Singapor đạt giải nhất, cuối cùng còn đội Inđônê xia đạt giải tư.
    • Kết luận: Thứ tự giải của các đội trong cúp Tiger 98 là:
      • Nhất: Singapo.
      • Nhì: Việt Nam.
      • Ba: Thái Lan.
      • Tư: Inđônêxia

    Ví dụ 4. Gia đình Lan có 5 người: ông nội, bố, mẹ, Lan và em Hoàng. Sáng chủ nhật cả nhà thích đi xem xiếc nhưng chỉ mua được 2 vé. Mọi người trong gia đình đề xuất 5 ý kiến:

    1. Hoàng và Lan đi
    2. Bố và mẹ đi
    3. Ông và bố đi
    4. Mẹ và Hoàng đi
    5. Hoàng và bố đi.

    Cuối cùng mọi người đồng ý với đề nghị của Lan vì theo đề nghị đó thì mỗi đề nghị của 4 người còn lại trong gia đình đều được thoả mãn 1 phần. Bạn hãy cho biết ai đi xem xiếc hôm đó.

    Hướng dẫn. Ta có nhận xét :

    • Nếu chọn đề nghị thứ nhất thì đề nghị thứ hai bị bác bỏ hoàn toàn.  Vậy không thể chọn đề nghị thứ nhất.
    • Nếu chọn đề nghị thứ hai thì đề nghị thứ nhất bị bác bỏ hoàn toàn. Vậy không thể chọn đề nghị thứ hai.
    • Nếu chọn đề nghị thứ ba thì đề nghị thứ tư bị bác bỏ hoàn toàn. Vậy không thể chọn đề nghị thứ ba.
    • Nếu chọn đề nghị thứ tư thì đề nghị thứ ba bị bác bỏ hoàn toàn. Vậy không thể chọn đề nghị thứ tư.
    • Nếu chọn đề nghị thứ năm thì cả 4 đề nghị trên đều thoả mãn một phần và bác bỏ một phần. Vậy sáng hôm đó Hoàng và bố đi xem xiếc.

    Ví dụ 5. Lớp 5A có năm bạn đạt học sinh giỏi nhung chỉ được cử hai bạn đi dự Đại hội cháu ngoan Bác Hồ. Khi cô giáo hỏi ý kiến thì các bạn đều nhường nhau. Cô đề nghị mỗi em giới thiệu hai trong số 5 bạn đạt học sinh giỏi để đi dự Đại hội. Kết quả, các bạn giới thiệu như sau:

    1. Bạn Hùng và bạn Dũng
    2. Bạn Cường và bạn Mạnh
    3. Bạn Cường và bạn Thịnh
    4. Bạn Hùng và bạn Thịnh
    5. Bạn Hùng và bạn Cường

    Cô quyết định chọn đề nghị của bạn Thịnh vì theo đề nghị đó thì mỗi đề nghị của bốn người còn lại đều thoả mãn một phần và bác bỏ một phần.

    Em hãy cho biết bạn nào đã đi dự Đại hội Cháu ngoan Bác Hồ?

    2. Bài tập phương pháp lựa chọn tình huống

    Bài 1: Trong 1 cuộc chạy thi 4 bạn An, Bình, Cường, Dũng đạt 4 giải: nhất, nhì, ba, tư. Khi được hỏi: Bạn Dũng đạt giải mấy thì 4 bạn trả lời:

    • An: Tôi nhì, Bình nhất.
    • Bình: Tôi cũng nhì, Dũng ba.
    • Cường: Tôi mới nhì, Dũng tư.
    • Dũng: 3 bạn nói có 1 ý đúng 1 ý sai.

    Em cho biết mỗi bạn đạt mấy?

    Bài 2: Tổ toán của 1 trường phổ thông trung họccó 5 người: Thầy Hùng, thầy Quân, cô Vân, cô Hạnh và cô Cúc. Kỳ nghỉ hè cả tổ được 2 phiếu đi nghỉ mát. Mọi người đều nhường nhau, thày hiệu trưởng đề nghị mỗi người đề xuất 1 ý kiến. Kết quả như sau:

    1. Thày Hùng và thày Quân đi.
    2. Thày Hùng và cô Vân đi
    3. Thày Quân và cô Hạnh đi.
    4. Cô Cúc và cô Hạnh đi.
    5. Thày Hùng và cô Hạnh đi.

    Cuối cùng thày hiệu trưởng quyết định chọn đề nghị của cô Cúc, vì theo đề nghị đó thì mỗi đề nghị đều thoả mãn 1 phần và bác bỏ 1 phần. Bạn hãy cho biết ai đã đi nghỉ mát trong kỳ nghỉ hè đó?

    Bài 3: Ba bạn Quân, Hùng và Mạnh vừa đạt giải nhất, nhì và ba trong kỳ thi toán quốc tế. Biết rằng:

    1. Không có học sinh trường chuyên nào đạt giải cao hơn Quân.
    2. Nếu Quân đạt giải thấp hơn một bạn nào đó thì Quân không phải là học sinh trường chuyên.
    3. Chỉ có đúng 1 bạn không phải là học sinh trường chuyên
    4. Nếu Hùng và Mạnh đạt giải nhì thì mạnh đạt giải cao hơn bạn quê ở Hải Phòng.

    Bạn hãy cho biết mỗi bạn đã đạt giải nào? bạn nào không học trường chuyên và bạn nào quê ở Hải Phòng.

    Bài 4: Thày Nghiêm được nhà trường cử đưa 4 học sinh Lê, Huy, Hoàng, Tiến đi thi đấu điền kinh. Kết quả có 3 em đạt giải nhất, nhì, ba và 1 em không đạt giải. Khi về trường mọi người hỏi kết quả các em trả lời như sau:

    • Lê: Mình đạt giải nhì hoăc ba.
    • Huy: Mình đạt giải nhất.
    • Hoàng: Mình đạt giải nhất.
    • Tiến: Mình không đạt giải.

    Nghe xong thày Nghiêm mỉm cười và nói: “Chỉ có 3 bạn nói thật, còn 1 bạn đã nói đùa”. Bạn hãy cho biết học sinh nào đã nói đùa, ai đạt giải nhất và ai không đạt giải.

    Bài 5: Cúp Euro 96 có 4 đội lọt vào vòng bán kết: Đức, Cộng hoà Séc, Anh và Pháp. Trước khi thi đấu 3 bạn Hùng, Trung vàĐức dự đoán như sau:

    • Hùng: Đức nhất và Pháp nhì
    • Trung: Đức nhì và Anh ba
    • Đức: Cộng hoà Séc nhì và Anh tư.

    Kết quả mỗi bạn dự đoán một đội đúng, một đội sai. Hỏi mỗi đội đã đạt giải mấy?

    Bài 6. Trong Hội khoẻ Phù Đổng, đội tuyển của bốn trường tiểu học: Hoà Bình, Nguyễn Du, Hoàng Diệu và Điện Biên lọt vào vòng bán kết thi đấu cầu. Trước khi vào đấu vòng bán kết, ba bạn Nam, Bình và Quân dự đoán như sau:

    • Nam: Hoà Bình giải nhì còn Nguyễn Du giải ba
    • Bình: Hoàng Diệu giải nhì còn Nguễn Du giải tư
    • Quân: Hoà Bình giải Nhất còn Điện Biên giải nhì

    Kết quả mỗi bạn đoán đúng một đội và sai một đội. Hỏi mỗi trường đã đạt giải mấy?

    Bài 7. Năm cô giáo Nga, Dung, Cúc, Hồng và Anh dạy năm khối 1, 2, 3, 4 và 5. Khi được hỏi các cô dạy lớp mấy thì các cô trả lời như sau:

    • Cô Nga: Tôi dạy khối 1 còn cô Hòng dạy khối 4
    • Cô Dung: Tôi cũng dạy khối 1 còn cô Cúc dạy khối 5
    • Cô Cúc: Tôi cũng dạy khối 1 còn cô Hòng dạy khối 2
    • Cô Hồng: Tôi dạy khối 4 còn cô Anh dạy khối 3
    • Cô Anh: Tôi dạy khối 3 còn cô Nga dạy khối 2

    Nếu không ai trả lời sai hoàn toàn thì mỗi cô dạy lớp mấy?

    Bài 8. Các bạn Cháu ngoan Bác Hồ của trường tiểu học Kim Liên đi tham quan danh lam thắng cảnh của thủ đô Hà Nội. Buổi trưa cả đoàn rẽ vào quán ăn trưa. Thực đơn của quán có tám món; Thịt lợn kho, lạc rang, trứng rán, đậu sốt, rau luộc, cá rán, dưa chua và canh măng. Toàn đoàn thống nhất sẽ gọi 3 món trong thực đơn của bữa ăn. Nguyện vọng của các bạn chia thành 5 nhóm như sau:

    • Nhóm 1: Thịt kho, lạc rang và trứng rán
    • Nhóm 2: Đậu sốt, rau luộc và cá rán
    • Nhóm 3: Rau luộc, cá rán và dưa chua
    • Nhóm 4: Lạc rang, dưa chua và canh măng
    • Nhóm 5. Thịt lợn kho, rau luộc và canh măng

    Cuối cùng các bạn nhất trí với thực đơn của liên đội trưởng, và theo thực đơn đó, mỗi nhóm đều có ít nhất một món mà mình ưa thích.
    Hỏi toàn đoàn hôm đó đã chọn những món ăn nào?

    Bài 9. Trong đại hội cháu ngoan Bác Hồ, bốn bạn Tâm, Đào, Nghĩa và Thảo là học sinh của bốn quận trong thủ đô Hà Nội. Khi hỏi các bạn là học sinh của quận nào thì bạn Cúc nhận được câu trả lời như sau:

    • Tâm: Đào ở quận Hoàn Kiếm, còn mình ở Đống Đa
    • Đào: Mình ở Đống Đa, còn Nghĩa ở Hoàn Kiếm
    • Nghĩa: Mình ở Hai Bà, còn Thảo ở Ba Đình
    • Thảo xưa nay vốn là người thật thà khong thích nói đùa nên nói với Cúc: “Trong câu trả lời của mỗi bạn đều có một phần đúng và một phần sai”

    Hỏi mỗi bạn ở Quận nào?

    Bài 10. Gia đình Hoa có 6 người: ông, bà, bố, m, Hoa và em Đào. Ngày chủ nhật gia đình dự định đi xem xiếc nhưng chỉ mua được ba vé. Mọi người trong gia đình đề xuất 5 ý kiến:

    1. Ông, bố và em Đào đi
    2. Bố, mẹ và Hoa đi
    3. Bà, mẹ và Hoa đi
    4. Ông, bà và em Đào đi
    5. Bà, mẹ vè em Đào đi

    Cuối cùng mọi người đồng ý với đề nghị của ông vì theo đề nghị đó thì mỗi đề nghị còn lại không có đề nghị nào bị bác bỏ hoàn toàn.
    Hỏi gia đình Hoa hôm đó có những ai đi xem xiếc?

    Bài 11. Thầy Minh được trường cử đưa bốn học sinh Lê, Huy, Hoàng và Tiến đi thi đấu điền kinh. Kết quả có ba em đạt giải nhất, nhì, ba và một bạn không đạt giải. Khi về trường mọi người hỏi kết quả, các em trả lời như sau:

    • Lê: Mình đạt giả nhì hoặc ba
    • Huy: Mình đã đạt giải
    • Hoàng: Mình đạt giải nhất
    • Tiến: Mình không đạt giải
    • Nghe xong thầy Minh mỉm cười:”Chí có ba bạn nói thật, còn một bạn nói đùa”.

    Bạn hãy cho biết ai nói đùa, ai đạt giải nhất và ai không đạt giải?

    Bài 12. Bốn bạn Lan, Hà, Đức và Vân được nhà trường của di thi bốn môn: bóng bàn, cờ vua, đá cầu và nhảy cao tại Hội khoẻ Phù Đổng. Khi được hỏi mỗi bạn thi đấu môn gì, các bạn trả lời như sau:

    • Lan: Mình thi đấu đá cầu hoặc đấu cờ vua
    • Hà: Mình không thi nhảy cao
    • Đức: Mình thi đấu bóng bàn
    • Văn: Mình thi nhảy cao

    Nếu chỉ có ba bạn trả lời đúng, còn một bạn trả lời sai thì hai bạn Hà và Văn đã tham gia thi đấu môn gì?

  • CÁC PHƯƠNG PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TOÁN TIỂU HỌC

    CÁC PHƯƠNG PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TOÁN TIỂU HỌC

    CÁC PHƯƠNG PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TOÁN TIỂU HỌC

    Chúng tôi xin giới thiệu các phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi Toán Tiểu học để bạn đọc tham khảo. Một số phương pháp chúng tôi đang cập nhật bài viết.

    1. Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng

    Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng là sử dụng các sơ đồ, hình vẽ, kí hiệu, ngôn ngữ ngắn gọn để diễn tả trực quan các điều kiện của bài toán, giúp học sinh lược bỏ những yếu tố không cần thiết để tập trung vào bản chất toán học của đề bài.

    CÁC PHƯƠNG PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TOÁN TIỂU HỌC 1

    Chúng ta sử dụng các đoạn thẳng thay cho các số (số đã cho, số phải tìm trong bài toán) để minh họa mối quan hệ (nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau) giữa chúng

    Mời bạn đọc xem chi tiết trong bài Phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng giải toán tiểu học

    2. Phương pháp rút về đơn vị – tỉ số

    Trong một bài toán đơn giản về đại lượng tỉ lệ (thuận hay nghịch) người ta thường cho biết hai giá trị của đại lượng thứ nhất và một giá trị của đại lượng thứ hai. Bài toán đó đòi hỏi phải tìm một giá trị chưa biết của đại lượng thứ hai.

    Mời các em xem chi tiết trong bài Phương pháp rút về đơn vị – Phương pháp tỉ số

    3. Phương pháp chia tỉ lệ

    Người ta thường sử dụng phương pháp chia tỉ lệ khi gặp các bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số hoặc tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số. Nhiều bài toán về đại lượng tỷ lệ thuận, về đại lượng tỉ lệ nghịch có thể giải được bằng phương pháp này.

    4. Phương pháp thử chọn

    Phương pháp thử chọn sử dụng để loại bớt các phương án nhằm tìm ra phương án đúng của bài toán. Mời bạn xem chi tiết trong bài Giải toán Tiểu học bằng phương pháp thử chọn

    5. Phương pháp khử

    Trong một bài toán thường có nhiều số cho trước (số đã biết). Bài toán có thể đòi hỏi phải tính giá trị của một đơn vị nào đó. Bởi vậy ta có thể biến đổi hai số cho trước của một đại lượng này sao cho chúng bằng nhau rồi nhờ cách so sánh hai số khác nhau của một đại lượng khác mà tính được giá trị một đơn vị cần tìm.

    Mời bạn đọc xem chi tiết tại đây Giải toán bằng phương pháp khử

    6. Phương pháp giả thiết tạm

    Phương pháp giả thiết tạm thường dùng đối với các bài toán cần tìm 2 đại lượng chưa biết, mà giữa 2 đại lượng này có mối liên hệ hơn kém nhau một số đơn vị. Khi đó, chúng ta thử đặt ra một trường hợp không xảy ra, không phù hợp với điều kiện bài toán, một khả năng không có thật thậm chí một tình huống vô lí. Tất nhiên giả thiết ấy chỉ tạm thời, nhưng phải tìm được giả thiết ấy, nhằm đưa bài toán về một tình huống quen thuộc, đã biết cách giải hoặc dựa trên cơ sở đó để tiến hành lập luận mà suy ra được cái phải tìm.

    Mời các bạn xem chi tiết trong bài Phương pháp giả thiết tạm giải toán tiểu học

    7. Phương pháp thế giải toán Tiểu học

    Trong một bài toán hợp thể phải tìm nhiều số chưa biết. Khi giải bài toán đó ta có thể tạm thời thay thế một vài số chưa biết bằng một số chưa biết khác, hoặc nói cách khác, ta biểu diễn một vài số chưa biết này theo một số chưa biết khác.

    8. Phương pháp ứng dụng nguyên lý Dirichlet

    Nguyên tắc Đirichlê thường được phát biểu dưới dạng “hài hước” như sau : “Không thể nhốt 7 chú thỏ vào ba cái lồng, sao cho trong mỗi lồng không có quả 2 chú thỏ” ( nghĩa là, phải có một cái lồng có ít nhất 3 chú thỏ ).

    Ta vận dụng nguyên tắc Đirichlê để giải bài tập, trong đó cần xác lập sự tương ứng giữa các đối tượng của hai nhóm mà số lượng hữu hạn các đối tượng của hai nhóm này không bằng nhau.

    9. Phương pháp diện tích và các bài toán có nội dung hình học

    Phương pháp diện tích là một thuật ngữ nói chung cho các bài toán liên quan đến diện tích. Nó có thể liên quan đến tam giác, hình chữ nhật, hình vuông, hình tròn,… Một số phương pháp được sử dụng trong chuyên đề này là:

    • Phương pháp 1. Vận dụng công thức tính diện tích đã được học. Học sinh chỉ cần áp dụng trực tiếp công thức diện tích là được
    • Phương pháp 2. Dùng tỉ số giữa các cạnh, các diện tích, thể tích. Dựa trên những suy luận để đưa ra mỗi quan hệ tỉ lệ giữa thành phần chưa biết và đã biết.
    • Phương pháp 3. Thực hiện phép tính trên số đo diện tích và các thao tác phân tích tổng hợp trên hình

    10. Phương pháp tính ngược từ cuối

    Khi giải toán bằng phương pháp tính ngược từ cuối, ta thực hiện liên tiếp từ cuối lên các phép tính ngược lại với các phép tính đã cho trong đề bài. Kết quả tìm được trong bước trước chính là thành phần đã biết của phép tính liền sau đó. Sau khi thực hiện hết dãy các phép tính ngược với các phép tính đã cho trong đề bài, ta nhận được kết quả cần tìm.

    Mời các bạn xem chi tiết trong bài Bài toán giải bằng phương pháp tính ngược từ cuối

    11. Phương pháp ứng dụng sơ đồ

    Trong một số bài toán ở tiểu học, ta gặp các đối tượng hoặc một số nhóm đối tượng khác nhau mà nữa chúng có mối quan hệ nào đấy. Để giải giải các bài toán dạng này, người ta thường dung hình vẽ để biểu diễn mối quan hệ giữa các đối tượng.

    Trong hình vẽ mỗi đối tượng được biểu diễn bởi một điểm( vòng tròn hoặc ô vuông), mối quan hệ giữa các đối tượng được biểu diễn bởi các mũi tên. Hình vẽ nói trên, ta gọi là sơ đồ( lược pồ, lưu đồ) của bài toán. Mỗi điểm gọi là một đỉnh, mỗi mũi tên gọi là một cạnh của sơ đồ.

    12. Phương pháp dùng chữ thay số

    Ở một số bài toán, mà khi giải bài toán đó ta có thể dùng các chữ cái a,b,c,… x,y,z hoặc A,B,C,M,N,…  để biểu diễn số có một hoặc nhiều chữ số. Để giải quyết các dạng toán này, chúng ta sử dụng cấu tạo thập phân của một số, hoặc sử dụng tính chẵn lẻ, tính chất chữ số tận cùng của số tự nhiên, tính chia hết…

    Mời các bạn xem chi tiết trong bài Phương pháp dùng chữ thay số ở tiểu học

    13. Phương pháp lập bảng

    Các bài toán giải bằng phương pháp lập bảng  thường xuất hiện hai nhóm đối tượng (chẳng hạn tên người và nghề nghiệp, hoặc vận động viên và giải thưởng, hoặc tên sách và màu bìa, … ). Có 2 cách để giải bài toán dạng này: Cách 1 là dùng lý luận, phân tích và loại trừ. Cách 2 là dùng phương pháp lập bảng. Về bản chất, hai cách giải này giống nhau. Đối với các bài đơn giản thì cách 1 sẽ cho lời giải trình bày ngắn hơn. Đối với các bài phức tạp, cách 2 cho lời giải đẹp hơn, gọn hơn và ít nhầm lẫn hơn.

    • Cách 1: Ta thường dựa vào các yếu tố nêu trong đề bài để suy luận, dẫn dắt và loại trừ các khả năng, qua đó tìm ra được đáp án.
    • Cách 2: Khi giải ta thiết lập 1 bảng gồm các hàng và các cột. Các cột ta liệt kê các đối tượng thuộc nhóm thứ nhất, còn các hàng ta liệt kê các đối tượng thuộc nhóm thứ hai.

    Dựa vào điều kiện trong đề bài ta loại bỏ dần (Ghi số 0) các ô (là giao của mỗi hàng và mỗi cột). Những ô còn lại (không bị loại bỏ) là kết quả của bài toán.

    14. Phương pháp biểu đồ Ven

    Sử dụng các hình tròn giao nhau để mô tả các đại lượng và mối quan hệ giữa chúng. · Sơ đồ Ven cho ta cách nhìn trực quan quan hệ giữa các đại lượng trong bài toán.

    bieu do venn tap hop A la tap con cua B

    15. Phương pháp suy luận đơn giản

    Suy luận là một hình thức cơ bản của tư duy, trong đó từ một hay nhiều phán đoán đã có ta tìm ra được phán đoán mới theo quy tắc lôgic xác định.

    Loại toán này đa dạng về đề tài và đòi hỏi học sinh phải biết suy luận đúng đắn, phải biết vận dụng những kiến thức đã học kết hợp kinh nghiệm sống phong phú của mình. Nó đòi hỏi học sinh phải biết cách lập luận, xem xét các khả năng có thể xảy ra của một sự kiện. Cũng có khi để giải được bài toán loại này, chỉ cần những kiến thức toán học đơn giản nhưng lại đòi hỏi khả năng chọn lọc trường hợp, suy luận chặt chẽ, rõ ràng.

    Đối với học sinh tiểu học, nhất lại là học sinh lớp 2 thì việc giải toán suy luận là không hề dễ dàng bởi kiến thức, kinh nghiệm sống cũng như khả năng tư duy của các em còn có hạn. Vì vậy giáo viên cần dạy chọn lọc những bài toán suy phù hợp và gần gũi với các em.

    Mời thầy cô và các em học sinh xem chi tiết bài Phương pháp suy luận đơn giản

    16. Phương pháp lựa chọn tình huống

    Không có cách giải chung cho dạng toán này, các em học sinh cần sử dụng những lập luận, suy luận hợp lí để loại trừ bớt các phương án. Từ đó lựa chọn được phương án (tình huống) hợp lí nhất.

    Mời các em học sinh xem chi tiết tại PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN TÌNH HUỐNG

  • Giải toán Tiểu học bằng phương pháp thử chọn

    Giải toán Tiểu học bằng phương pháp thử chọn

    Phương pháp thử chọn là gì?

    Phương pháp thử chọn chính là thử và chọn. Có những bài toán chúng ta không thể tìm ra được một phương án duy nhất, mà từ một giả thiết nào đó ta chỉ suy luận ra được nhiều khả năng có thể đúng. Lúc đó chúng ta sẽ lần lượt thay các phương án này vào những giả thiết còn lại để kiểm tra và chọn ra đáp án phù hợp.

    Phương pháp thử chọn có thể dùng để giải các bài toán về cấu tạo số tự nhiên, cấu tạo số thập phân, cấu tạo phân số và cả các bài toán có văn về hình học, toán về chuyển động đều, toán tính tuổi

    Ví dụ 1. Biết rằng hiệu giữa chữ số hàng chục và hàng đơn vị của một số lẻ có hai chữ số bằng 3. Nếu thêm vào số đó 3 đơn vị ta được số có hai chữ số giống nhau. Tìm số đó.

    Hướng dẫn. Gọi số cần tìm là \(\overline{ab}\)

    Những số lẻ mà hiệu giữa hai chữ số của nó bằng 3 là: 25; 41; 47; 63; 69; 85.

    Ta lập bảng như sau:
    \(\overline{ab}\) \(\overline{ab}+3\) Kết luận
    25 28 loại
    41 44 chọn
    47 50 loại
    63 66 chọn
    69 72 loại
    85 88 chọn

    Vậy số cần tìm là 41; 63 và 85.

    Ví dụ 2. Chữ số hàng chục của một số tự nhiên có ba chữ số khác nhau gấp 2 lần chữ số hàng đơn vi. Nếu lấy tích của chữ số hàng chục và hàng đơn vị chia cho chữ số hàng trăm được thương bằng 8. Tìm số đó.

    Hướng dẫn.

    Gọi số cần tìm là \(\overline{abc}\). Theo đề bài, số \(\overline{abc}\) chỉ có thể ở những dạng \(\overline{a21}\), \(\overline{a42}\), \(\overline{a63}\) hoặc \(\overline{a84}\).

    Ta lập bảng sau để kiểm tra:

    \(\overline{abc}\) \((b\times c) : 8\) Kết luận
    a21 2*1 : 8 Loại
    a42 4*2 : 8 = 1 Chọn
    a63 6*3 : 8 Loại
    a84 8*4 : 8 = 4 Loại

    Vậy số cần tìm là 142.

    Ví dụ 3: Tìm một số tự nhiên có bốn chữ số, biết rằng tổng các chữ số của số đó bằng 18, tích các chữ số của nó bằng 64 và nếu viết các chữ số của số đó theo thứ tự ngược lại thì số đó không thay đổi.

    Hướng dẫn.

    Theo đề bài thì số cần tìm có dạng \(\overline{abba}\).

    Tổng của hai chữ số \(a\) và \(b\) là: $$18 : 2 = 9$$ Số 9 có thể phân tích thành tổng của những cặp số sau:

    • 0 và 9;
    • 1 và 8;
    • 2 và 7;
    • 3 và 6;
    • 4 và 5.

    Số cần tìm có thể là: 9009; 1881; 8118; 7227; 2772; 6336; 3663; 4554; 5445.

    Ta lập bảng sau để kiểm tra:

    abba a*b*b*a Kết Luận
    9009 9*0*0*9 = 0 Loại
    1881 1*8*8*1 = 64 Chọn
    8118 8*1*1*8 = 64 Chọn
    7227 7*2*2*7 = 196 Loại
    2772 2*7*7*2 = 196 Loại
    6336 6*3*3*6 = 324 Loại
    3663 3*6*6*3 = 324 Loại
    4554 4*5*5*4 = 400 Loại
    5445 5*4*4*5 = 400 Loại

    Vậy số cần tìm là 1881 hoặc 8118.

    BÀI TẬP PHƯƠNG PHÁP THỬ CHỌN

    Bài 1: Biết rằng hiệu giữa chữ số hàng chục và hàng đơn vị của một số lẻ có 2 chữ số bằng 3. Nếu thêm vào số đó 3 đơn vị ta được số có 2 chữ số giống nhau. Tìm số đó.

    Bài 2: Chữ số hàng chục của một số tự nhiên có 3 chữ số khác nhau gấp 2 lần chữ số hàng đơn vị. Nếu lấy tích của chữ số hàng chục và hàng đơn vị chia cho chữ số hàng trăm ta được thương bằng 8. Tìm số đó.

    Bài 3: Tìm số tự nhiên có 4 chữ số, biết rằng tổng các chữ số của số đó bằng 18, tích các chữ số của nó bằng 64 và nếu viết các chữ số của số đó theo thứ tự ngược lại thì số đó không thay đổi.

    Bài 4: Tìm số có 4 chữ số, biết rằng số đó cộng với số có hai chữ số tạo bởi chữ số hàng nghìn, hàng trăm và số có 2 chữ số tạo bởi chữ số hàng chục và hàng đơn vị của số đó ta được tổng là 7968.

    Bài 5: Các chữ số hàng nghìn hàng trăm , hàng chục và hàng đơn vị của một số tự nhiên có 4 chữ số theo thứ tự là 4 số tự nhiên liên tiếp. Số này sẽ thay đổi như thế nào nếu ta viết các chữ số của nó theo thứ tự ngược lại?

    Bài 6: Các chữ số hàng nghìn hàng trăm, hàng chục và hàng đơn vị của một số tự nhiên có 4 chữ số theo thứ tự là 4 số lẻ liên tiếp. Số này sẽ thay đổi như thế nào nếu ta viết các chữ số của nó theo thứ tự ngược lại?

    Bài 7: Tìm số tự nhiên có 2 chữ số, biết rằng tích các chữ số của số đó là số tròn chục có hai chữ số, nếu bớt số đó đi 3 đơn vị ta được số có 2 chữ số giống nhau.

    Bài 8: Các chữ số hàng trăm, hàng chục và hàng đơn vị của một số tự nhiên có 3 chữ số theo thứ tự là 3 số lẻ liên tiếp. Khi bớt số đó đi 24 đơn vị ta được số có 3 chữ số giống nhau và chia hết cho 5. Tìm số đó.

    Bài 9: Các chữ số hàng trăm, hàng chục và hàng đơn vị của một số chẵn có 3 chữ số theo thứ tự là 3 số tự nhiên liên tiếp. Tổng các chữ số của nó bằng 9. Tìm số đó.

    Bài 10: Tổng các chữ số của một số chẵn có 4 chữ số bằng 22, tích các chữ số của nó là số tròn chục. Khi đổi chỗ chữ số hàng trăm và chữ số hàng đơn vị hoặc chữ số hàng nghìn và chữ số hàng chục thì số đó không thay đổi. Tìm số đó.

  • Bài toán con gà và phép nhân

    Bài toán con gà và phép nhân

    Bài toán con gà và phép nhân

    Cách nay hơn 6 năm, vào năm 2014, mạng xã hội chia sẻ rất nhiều về bài toán số con gà. Cụ thể như sau:

    Bài toán có 4 chuồng gà, mỗi chuồng 8 con gà, hỏi có tất cả bao nhiêu con gà gây tranh cãi trong dư luận khi cô giáo chấm đáp án 8×4=32 mới chính xác, đáp án 4×8=32 là sai.

    Nhà Lan có 4 chuồng gà, mỗi chuồng có 8 con gà. Hỏi nhà Lan có tất cả bao nhiêu con gà?

    Có 4 phương án cho học sinh lựa chọn là:

    A. $4\times 8=32$
    B. $8\times 4=32$
    C. $4+8=12$
    D. $8:4=2$

    Ở bài toán này, học sinh lựa chọn đáp án đúng là A ($4\times 8=32$), tuy nhiên giáo viên gạch sai và cho rằng B(8×4=32) mới là phương án chính xác.

    bài toán con gà và phép nhân

    Nhiều phụ huynh thắc mắc rằng $4\times 8$ thì khác gì $8\times 4$ khi cả hai đều cho kết quả là $32$ và lựa chọn của học sinh phải được chấm đúng.

    Dưới đây, chúng tôi xin đưa ra bình luận của Giáo sư Nguyễn Hữu Việt Hưng về bài toán này. (Bạn có thể xem bài gốc tại đây).

    Lại nói chuyện Bài toán con gà

    Bài toán thế này: Nhà Lan có 4 chuồng gà, mỗi chuồng có 8 con gà. Hỏi nhà Lan có tất cả bao nhiêu con gà?
    Bài báo kể trên viết: Có 4 phương án cho học sinh lựa chọn là: A(4×8=32); B(8×4=32); C(4+8=12); D(8:4=2). Học sinh lựa chọn đáp án đúng là A(4×8=32), tuy nhiên giáo viên gạch sai và cho rằng B(8×4=32) mới là phương án chính xác.
    Vì sao bây giờ tôi mới bàn đến bài toán này? À, là vì lúc người ta cãi nhau thì tôi đang bận. Vả lại, chả thấy vị mũ cao áo dài nào (được người ta dẫn ra) nói đúng. Mà tôi thì không muốn bị hiểu là tiếp tay cho kẻ nói sai. Vả lại, câu chuyện nêu ra trong bài toán con gà là câu chuyện của muôn đời.

    Vấn đề nằm ở Đơn vị để tính.

    Từ thời thượng cổ, người ta cần đếm: 7 người, 4 cái rìu, 5 con chó… Dần dà, người ta nhận ra điểm chung về “số lượng” giữa “3 người, 3 cái rìu, 3 con chó…” Số 3 ra đời. Và nói chung các số (tự nhiên) dùng để đếm ra đời: 1, 2, 3, 4…
    Việc nói đến số 3 mà không cần chỉ rõ, chẳng hạn, 3 con chó, là một bước tiến vĩ đại của loài người trên bậc thang trừu tượng. 3 con chó tồn tại trong tự nhiên, là một đối tượng của tự nhiên, nhưng số 3 thì không tồn tại trong tự nhiên. Số 3 chỉ là một đối tượng của tư duy con người, không phải một thực thể của tự nhiên.
    Việc không cần gắn một con số với một đơn vị để tính (người, cái rìu, con chó…) vừa là một thành tựu vĩ đại, vừa lấp ló một nguy cơ to lớn dẫn đến sai lầm. Trong những ứng dụng của toán học vào thực tế, người ta cần có đơn vị đo. Nói cho nhanh, người ta có thể cộng 2 con gà với 3 con gà, nhưng không thể cộng 20 mét với 4 ngàn đồng.
    Bàn về tính đúng sai của học trò hay của cô giáo trong bài toán con gà, bài báo trên dẫn ra bao nhiêu là PGS, bao nhiêu là TS, hoa cả mắt. Tiếc là họ hình như không giúp gì cho việc hiểu bài toán, mà chỉ làm nó rối tung lên.
    Xét đến cùng thì vấn đề nằm ở đơn vị tính.
    Bài toán cần diễn đạt chính xác như sau: Nhà Lan có 4 cái chuồng, (độ lớn) mỗi chuồng (có thể) nuôi 8 gà/chuồng. Hỏi nhà Lan có mấy con gà.
    Lời giải thế này:
    Số gà của nhà Lan là
    $4$ chuồng $\times 8$ gà/chuồng $= 32$ chuồng $\times$ gà/ chuồng $=$ 32 gà.
    Lời giải cũng có thể viết: Số gà của nhà Lan là
    $8$ gà/chuồng $\times 4$ chuồng $= 32$ gà/chuồng $\times$ chuồng $= 32$ gà.
    Khi đã viết rõ các đơn vị để tính như thế, thì đặt số nào trước, số nào sau, chẳng có gì quan trọng.
    Nếu các vị mũ cao áo dài (PGS, TS…) bảo rằng cách 1 là sai, chỉ có cách 2 mới đúng, thế thì tính chất giao hoán của phép nhân $4\times 8 = 8\times 4$ dùng để làm gì? Học để làm gì?
    Tuy nhiên, đối với trẻ nhỏ, việc giải thích ngọn ngành đơn vị tính “gà/chuồng”, và nguyên tắc “gà/chuồng x chuồng = gà”, vì “chuồng/chuồng =1″, là một điều khó khăn và không cần thiết.
    Hãy cứ để trẻ con tính $8\times4 = 4\times8 = 32$, đáp số $32$ con gà, cho bài toán trên.
    Dạy cho trẻ em là dạy điểm chính, những gì (dù bản chất, nhưng) không dễ diễn đạt, nói ra chỉ tổ làm rối tung vấn đề, thì hãy tạm ẩn đi. Khi nào trẻ lớn lên, chúng sẽ tự hiểu ra. Chẳng hạn, nếu nói với trẻ em rằng các con số 1, 2, 3… không tồn tại trong tự nhiên, thì đúng nhưng chỉ làm rối câu chuyện. Hãy dạy chúng đếm 1 cái bàn, 2 cái kẹo, 3 đôi giày…, thế thôi.
    Thế hệ chúng tôi, và nhiều thế hệ khác, vẫn tìm lời giải của bài toán trên bằng 2 cách: $8\times4 = 4\times8 = 32$, đáp số $32$ con gà. Có sao đâu. Khi lớn lên, cần hiểu cho ngọn ngành, thì chúng tôi có ai bị ngộ nhận đâu.
    Chẳng qua bây giờ các vị mũ cao áo dài nhiều giáo hàm học vị quá, các vị phải làm toáng mọi chuyện lên, để chứng tỏ rằng mình đáng giá, rằng cái giáo hàm cái học vị của các vị không đến nỗi vô giá trị. Cho nên xã hội mới khổ thế.
    Chuyện con gà cục tác thật ra chẳng có gì mà ầm ĩ.
  • Đề thi tốt nghiệp Tiểu học Singapore 2021

    Đề thi tốt nghiệp Tiểu học Singapore 2021

    Đề thi tốt nghiệp Tiểu học Singapore 2021

    Mới đây, đề thi tốt nghiệp Tiểu học Singapore thi ngày 3/10/2021 đã “làm khó” rất nhiều người, kể cả những sinh viên Đại học. Chúng tôi xin giới thiệu đề thi này.

    Đề thi tốt nghiệp Tiểu học Singapore 2021

    Helen và Ivan có cùng số lượng đồng xu kim loại như nhau. Helen có một số đồng $50$ xu và $64$ đồng $20$ xu; tổng trọng lượng tiền xu là $1{,}134$ kg. Ivan có một số đồng $50$ xu và $104$ đồng $20$ xu.

    Hỏi:

    1. Ai nhiều tiền hơn? Nhiều bao nhiêu?
    2. Nếu mỗi đồng $50$ xu nặng hơn đồng $20$ xu $0{,}0027$ kg, hỏi số tiền của Ivan nặng bao nhiêu?
    Đề thi tốt nghiệp Tiểu học Singapore 2021, bài toán các đồng xu
    Các mệnh giá tiền xu Singapore

    Đề thi này đã làm dư luận dậy sóng, các ngân hàng thi nhau truyền đi đề thi này. Dưới đây là bản tin trên FB của Ngân hàng OCBC:

    OCBC Bank

    Helen and Ivan had the same number of coins. Helen had a number of 50-cent coins and 64 20-cent coins. Helen’s coins had a total mass of 1.134kg. Ivan had a number of 50-cent coins and 104 20-cent coins. They brought their coins to an OCBC New ATM and banked them in for free.

    Mời các bạn xem thêm: Các câu đố của Arnold

  • SỔ TAY HƯỚNG DẪN LÀM CHA MẸ: KHÔNG AI HOÀN HẢO

    SỔ TAY HƯỚNG DẪN LÀM CHA MẸ: KHÔNG AI HOÀN HẢO

    SỔ TAY HƯỚNG DẪN LÀM CHA MẸ: KHÔNG AI HOÀN HẢO

    Giới thiệu sách SỔ TAY HƯỚNG DẪN LÀM CHA MẸ: KHÔNG AI HOÀN HẢO

    SỔ TAY HƯỚNG DẪN LÀM CHA MẸ: KHÔNG AI HOÀN HẢO

    Làm cha mẹ là hành trình mang yêu thương và sự chăm sóc cho con bạn. Làm cha mẹ không hề dễ dàng, đôi khi có thể khiến bạn nản lòng. Bên cạnh niềm vui từ việc nuôi dạy con cái, cha mẹ cũng phải đối mặt với rất nhiều vấn đề. Những khoảng thời gian khó khăn có thể mang lại cơ hội cho bạn học hỏi và trưởng thành trong vai trò là cha mẹ.
    Nhờ đến sự giúp đỡ là điều bình thường bởi không ai trong chúng ta là người hoàn hảo. Không có cha mẹ hoàn hảo, con cái hoàn hảo hay người hoàn hảo. Chúng ta chỉ có thể làm tốt nhất trong khả năng của mình và bất kỳ ai cũng có thể cần sự giúp đỡ trong một lúc nào đó.
    Đôi khi bạn không biết nên làm gì với hành vi của con trẻ. Bạn có thể cảm thấy khó xử với một số hành vi của trẻ, tuy nhiên những hành vi đó lại có thể hoàn toàn là những hành vi bình thường. Đó là do trẻ chưa học được hết các kỹ năng cần thiết để tương tác, hòa hợp với người khác, có được cái mà trẻ muốn và giải thích được cảm giác của trẻ.
    “Không Ai Hoàn Hảo” là chương trình dành cho cha mẹ có con nhỏ và người chăm sóc trẻ nhỏ. Các cha mẹ và người chăm sóc trẻ độ tuổi từ 0 đến 8 đều có thể tham gia chương trình. Việc tham gia chương trình làm cha mẹ được khuyến nghị nên bắt đầu càng sớm càng tốt, trước khi trẻ 3 tuổi để đạt được những kết quả tốt nhất.

    Làm cha mẹ là yêu thương và chăm sóc con cái. Làm cha mẹ không dễ. Đôi khi công việc này rất mệt mỏi! Cùng với niềm vui được làm cha mẹ, các bậc phụ huynh cũng gặp nhiều vấn đề. Tuy nhiên những lúc khó khăn có thể cho bạn cơ hội học hỏi và trưởng thành hơn cả với tư cách cá nhân và vai trò làm cha mẹ . Yêu cầu được giúp đỡ là chuyện rất bình thường. Không ai hoàn hảo. Không có cha mẹ hoàn hảo, không có con cái hoàn hảo, không có con người hoàn hảo. Chúng ta chỉ có thể cố gắng hết sức mình và đôi khi chúng ta cần được giúp đỡ.

    UNICEF Việt Nam đã hợp tác với Chính phủ Canada để  chỉnh sửa và thực hiện chương trình làm cha mẹ “Không ai hoàn hảo” của Cơ quan y tế Công Cộng Canada.

    Chương trình này hiện đã có mặt tại Việt Nam. Cha mẹ và người chăm sóc trẻ từ 0 đến 8 tuổi có thể tham gia vào các buổi sinh hoạt nhóm hướng dẫn làm cha mẹ với mục đích:

    • khuyến khích làm cha mẹ tích cực
    • nâng cao hiểu biết về sức khỏe, sự an toàn và hành vi của trẻ
    • giúp cha mẹ phát triển các kỹ năng đã có và học hỏi những kỹ năng mới
    • nâng cao lòng tự tôn và kỹ năng xử lý của cha mẹ
    • nâng cao khả năng tự giúp đỡ và hỗ trợ lẫn nhau của cha mẹ
    • giúp cha mẹ tiếp cận với các dịch vụ và nguồn lực trong cộng đồng

    Mặc dù không có chương trình giảng dạy cố định và người học được khuyến khích chọn chủ đề thảo luận, chương trình làm cha mẹ tại Việt Nam sẽ được giảng dạy dựa trên 4 cuốn tài liệu sau:

    • TRÍ TUỆ: cung cấp thông tin để giúp trẻ phát triển trí tuệ, cảm xúc, học tập và vui chơi
    • HÀNH VI: giúp trẻ điều chỉnh hành vi, và cung cấp các ý tưởng giúp cha mẹ và người chăm sóc xử lý một số vấn đề về hành vi với trẻ
    • SỨC KHỎE: cung cấp thông tin về phát triển, sức khỏe, bệnh tật và an toàn cho trẻ
    • TÀI LIỆU GIẢNG DẠY DÀNH CHO GIÁO VIÊN

    Chúng tôi khuyến khích cha mẹ và người chăm sóc trẻ nên tham gia các chương trình làm cha mẹ càng sớm càng tốt, tốt nhất là trước khi con bạn được 3 tuổi nhằm đạt được những kết quả tốt nhất.

    Link tải SỔ TAY HƯỚNG DẪN LÀM CHA MẸ: KHÔNG AI HOÀN HẢO

    Quý phụ huynh tải tại đây: Tải bộ sách gồm 4 quyển
  • Đáp án Đề thi toán lớp 5 vào lớp 6 Trần Đăng Ninh – Nam Định 2021

    Đáp án Đề thi toán lớp 5 vào lớp 6 Trần Đăng Ninh – Nam Định 2021

    I. Trắc nghiệm

    Câu 1 : B 0,016                                    Câu 2 : C 2,05

    Câu 3 : A 8 giờ                                    Câu 4 : C 26 cm^3

    II. Tự luận

    Câu 1: Tìm m biết:

    4,25 x ( m + 1,75 ) – 4,72 = 3,78

    4,25 x ( m + 1,75 )            = 3,78 + 4,72

    4,25 x ( m + 1,75 )            = 8,5

    m + 1,75               = 8,5 : 4,25

    m + 1,75               = 2

    m                          = 2 – 1,75

    m                          = 0,25

    Câu 2: Tính bằng cách thuận tiện nhất

    A= 0,025 x 628 + 36,2 x 25% + 1/4

    = 0,25 x 62,8  +  36,2 x 0,25  + 0,25 x 1

    = 0,25 x ( 62,8 + 36,2 + 1 )

    = 0,25 x 100 = 25

    Câu 3:

    a,        Trung bình cộng số vải thiều mỗi dãy mua là :

    361,5      :     3          = 120,5 ( kg )

    Số vài thiều dãy A đã mua là:

    120,5      –    9           = 111,5 (kg)

    b, Nếu bớt 1/5 số vải thiều của dãy B thì dãy B còn 4/5 số vải thiều ban đầu

    Vậy ta có tỉ lệ số vải thiều của dãy C so với dãy B là : 5/6 x 4/5 = 2/3

    Tổng lượng vải thiều của 2 dãy đã mua là :

    361,5     –    111,5     = 250 ( kg )

    Ta có sơ đồ đoạn thẳng

    Đáp án Đề thi toán lớp 5 vào lớp 6 Trần Đăng Ninh – Nam Định 2021 2

    Tổng số phần bằng nhau là 5 phần  = 250 kg

    Giá trị 1 phần là :

    250    :    5           = 50 ( kg )

    Số vải thiều dãy C đã mua là :

    50      x    2          = 100 ( kg )

    Số vải thiều dãy B đã mua là :

    50      x    3          = 150 ( kg )

    Câu 4:

    a, Ta có do ABCD là hình thang nên đáy AB song song với CD.

    Kẻ đường cao DH vuông góc AB và đường cao BK vuông góc với CD thì DH = BK

    Đáp án Đề thi toán lớp 5 vào lớp 6 Trần Đăng Ninh – Nam Định 2021 3

    Xét tam giác ABD và tam giác CBD có 2 đường cao DH và BK bằng nhau

    Đáy tương ứng AB = 2/5 CD.

    Vậy SABD = 2/5 SCBD

    b,

    AC cắt BD tại O

    MO cắt AB tại I

    Đáp án Đề thi toán lớp 5 vào lớp 6 Trần Đăng Ninh – Nam Định 2021 4

    Theo câu a có SABD = 2/5 SCBD  mà 2 tam giác này chung đáy BD nên chiều cao từ A xuống BD bằng 2/5 chiều cao từ C xuống BD

    Xét SAOB  và SCOB  có chung đáy OB , đường cao từ A xuống OB bằng 2/5 đường cao từ C xuống OB nên suy ra SAOB = 2/5 SCOB

    Từ SAOB = 2/5 SCOB , hai tam giác này chung đường cao từ B xuống AC nên đáy AO= 2/5 OC

    Xét SMAO  và SMOC  có chung đường cao từ M xuống AC, đáy AO=2/5 OC nên

    SMAO = 2/5 SMOC .

    Từ SMAO = 2/5 SMOC , hai tam giác này chung đáy MO nên chiều cao từ A xuống MO bằng 2/5 chiều cao từ C xuống MO.

    Xét SMAI  và SMCI  có chung đáy MI, đường cao từ A xuống MI bằng 2/5 đường cao từ C xuống MI nên SMAI = 2/5 SMCI

    Vậy SMAI = 2/5 SMCI

    Tương tự ta có SMBI = 2/5 SMDI

    Mà SMAI  + SMBI = SMAB

    SMCI + SMDI  = SMCI + ( SMAI + SDAI)

    Xét SDAI = SCAI  do chung đáy AI, đường cao từ D xuống AI bằng đường cao từ C xuống AI vì CD song song AI

    Vậy SMCI + SMDI  = SMCI + ( SMAI + SDAI) = SMCI +  SMAI + SCAI = SMAC

    Vậy SMAB = 2/5 SMAC mà 2 tam giác này chung đường cao từ A kẻ xuống MC nên đáy MB = 2/5 MC

    Vậy MB = 2/3 BC

    Câu 5: Theo thứ tự: xanh, đỏ, trắng, tím, vàng, xanh, đỏ, trắng, tím, vàng…

    Ta có 5 màu theo 1 chu kì

    Vậy 2021 bông hoa sẽ gồm : 2021 : 5 = 404 chu kì và dư 1 bông

    Bông cuối cùng là màu xanh

    404 chu kì thì có 404 bông hoa màu xanh và bông cuối cùng màu xanh.

    Vậy có tất cả 405 bông hoa màu xanh.

  • 100 đề thi Toán vào lớp 6 chuyên

    100 đề thi Toán vào lớp 6 chuyên

    100 đề thi Toán vào lớp 6 chuyên

    13. Đề thi toán lớp 5 vào lớp 6 Trần Đăng Ninh – Nam Định 2021

    I. Trắc nghiệm (2,0 điểm)

    Câu 1: Phân số $\dfrac {16}{1000}$ được viết dưới dạng số thập phân là:

    A. 0,16         B. 0,016       C. 1,006        D. 0,0016

    Câu 2: Cho $2$m2 $5$ dm2 = … m2. Số thích hợp điền vào chỗ trống là:

    A. 25                 B. 205                              C. 2,05              D. 2,5

    Câu 3: Một người đi xe máy xuất phát từ A lúc 6 giờ 30 phút để đi đến B với vận  tốc 30km/h. Quãng đường AB dài 45km. Người đó đi đến B lúc:

    A. 8 giờ             B. 7 giờ                  C. 7 giờ 30 phút     D. 1 giờ 30 phút

    Câu 4: Hình bên được xếp bởi các khối lập phương có thể tích bằng nhau. Thể tích hình đó

    100 đề thi Toán vào lớp 6 chuyên 5

    A. 27 cm3                    C. 26 cm3                 B. 26 cm3               D. 27 cm3

    II. Tự luận (8,0 điểm)

    Câu 1: Tìm $m$ biết: $$4{,}25\times (m+1{,}75)-4{,}72= 3{,}78$$

    Câu 2: Tính bằng cách thuận tiện nhất: $$A = 0{,}025 \times 628 + 36{,}2\times 25\% + \frac {1}{4}​$$

    Câu 3: Để hỗ trợ tiêu thụ nông sản cho bà con trong vùng dịch Covid-19 tỉnh Bắc Giang, khu phố nhà em gồm ba dãy nhà (dãy A, dãy B, dãy C) đã mua ủng hộ tất cả 361,5 kg vải thiều. Số vải thiều dãy A mua ít hơn trung bình cộng tổng số vải thiều của cả khu phố là 9kg.

    1. Hỏi dãy A đã mua ủng hộ bao nhiêu ki-lô-gam vải thiều?
    2. Nếu bớt $\frac {1}{5}$ số vải thiều mà dãy B đã mua thì số vải thiều của dãy C bằng $\frac {5}{6}$ số vải thiều của dãy B khi đó. Tính khối lượng vải thiều thực tế mỗi dãy B, dãy C đã mua ủng hộ.

    Câu 4: Cho hình thang $ABCD$ có đáy $AB = \frac {2}{5}DC$.

    1. So sánh diện tích của hai tam giác $ABD$ và $CBD$.
    2. Kéo dài $DA$ và $CB$ cắt nhau tại $M$. So sánh $MB$ và $BC$.

    Câu 5: Khi trang trí thư viện trong ngày hội đọc sách trường em, các bạn học sinh khối 5 đã dùng các bông hoa (mỗi bông hoa một màu) được xếp theo thứ tự: xanh, đỏ, trắng, tím, vàng, xanh, đỏ, trắng, tím, vàng, … và cứ lặp lại như vậy. Hỏi nếu dùng hết 2021 bông hoa theo thứ tự trên thì cần bao nhiêu bông hoa màu xanh?

    Đáp án đề thi này, mời Thầy cô và các em xem tại đây: Đáp án Đề thi toán lớp 5 vào lớp 6 Trần Đăng Ninh – Nam Định 2021

    12. Đề thi tuyển sinh lớp 6 trường chuyên HÀ NỘI-AMSTERDAM 2007

    Phần 1: Học sinh chỉ viết đáp số, không cần giải thích (điểm mỗi bài là 1 điểm)

    Bài 1. Tính: $$
    \left(1-\frac{1}{4}\right) \times\left(1-\frac{1}{9}\right) \times\left(1-\frac{1}{16}\right) \times\left(1-\frac{1}{25}\right) \times\left(1-\frac{1}{36}\right) $$

    Bài 2. Tìm $x$ biết: $(x+4)+(x+6)+(x+8)+\ldots+(x+26)=210$.

    Bài 3. Tìm một số tự nhiên có chữ số hàng đơn vị là $7$ và khi xoá chữ số $7$ đó thì được một số mới kém số đã cho $295$ đơn vị.

    Bài 4. Hiện nay tuổi mẹ gấp $3$ lần tuổi con. Sau $4$ năm nữa tuổi mẹ gấp $2{,}5$ lần tuổi con. Tính tuổi con hiện nay.

    Bài 5. Tìm các chữ số $a, b$ khác $0$ thoả mãn: $a\times b\times \overline{ab}=\overline{bbb}$.

    Bài 6. Bạn Bắc dùng các khối lập phương nhỏ cạnh $1$dm xếp thành khối lập phương lớn có thể tích $64$dm3. Sau đó bạn lấy ra $4$ khối lập phương nhỏ ở bốn đỉnh phía trên của khối lập phương lớn. Tính diện tích toàn phần của khối còn lại.

    Bài 7. Hình vuông ABCD có cạnh $8$cm, AC cắt BD tại O. Vẽ đường tròn tâm O bán kính OA như hình vẽ. Tính diện tích phần gạch chéo.

    100 đề thi Toán vào lớp 6 chuyên 6

    Bài 8. Quãng đường từ A đến B gồm một đoạn lên dốc, một đoạn xuống dốc. Một ôtô đi từ A đến B rồi quay về A mất $10$h $30$’. Tính độ dài quãng đường AB, biết vận tốc khi lên dốc là $30$km/h và khi xuống dốc là $60$km/h.

    Bài 9. Nếu $15$ công nhân mỗi ngày làm $8$ giờ thì hoàn thành công việc được giao trong $20$ ngày. Hỏi nếu thêm $5$ công nhân và mỗi ngày làm $10$ giờ sẽ hoàn thành công việc đó sau bao nhiêu ngày?

    Bài 10. Trong một tháng có $3$ ngày thứ $7$ là ngày chẵn. Hỏi ngày $13$ của tháng đó là thứ mấy?

    Phần 2: Bài tập học sinh phải trình bày lời giải (mỗi bài 2,5 điểm)

    Bài 1. Bốn bạn Xuân, Hạ, Thu, Đông chơi đấu cờ, mỗi bạn thi đấu 1 ván với từng người còn lại. Mỗi ván thắng được $1$ điểm, hoà $0{,}5$ điểm và thua $0$ điểm. Biết trong các ván cờ có $3$ ván hoà, Hạ được $1{,}5$ điểm, Thu và Đông mỗi người được $1$ điểm. Hãy tính số điểm của Xuân và cho biết kết quả ván cờ giữa Xuân và Hạ.

    Bài 2. Có $3$ hộp giống hệt nhau, một hộp đựng $2$ bóng đỏ, một hộp đựng $2$ bóng xanh, một hộp đựng $1$ bóng đỏ và $1$ bóng xanh được dán nhãn theo màu bóng ĐĐ, XX, ĐX. Nhưng do dán nhầm nên các nhãn đều khác màu bóng trong hộp. Làm thế nào chỉ cần lấy ra $1$ quả mà biết được màu bóng trong cả $3$ hộp?

    11. Đề thi tuyển sinh lớp 6 trường chuyên HÀ NỘI-AMSTERDAM 2006

    Phần 1: Học sinh chỉ viết đáp số, không cần giải thích (điểm mỗi bài là 1 điểm)

    Bài 1. Thực hiện phép tính $$3 \frac{1}{11} \times \frac{27}{46} \times 1 \frac{6}{17} \times 2 \frac{4}{9}$$

    Bài 2. Tìm $x$ biết: $\left(x+\frac{1}{2}\right)+\left(x+\frac{1}{4}\right)+\left(x+\frac{1}{8}\right)+\left(x+\frac{1}{16}\right)=1$

    Bài 3. Tìm một số có hai chữ số, biết rằng nếu thêm chữ số $0$ vào giữa hai chữ số đó thì được một số có ba chữ số và gấp $9$ lần số ban đầu.

    Bài 4. Phải cần ít nhất bao nhiêu chữ số $8$ để tạo thành ra các số có tổng bằng $1000$.

    Bài 5. Một ca nô đi xuôi dòng từ A đến B mất $3$ giờ và ngược dòng từ B về A mất $5$ giờ. Hỏi một đám bèo tự trôi từ A đến B mất bao nhiêu giờ?

    Bài 6. Một hình chữ nhật có chiều dài gấp rưỡi chiều rộng. Nếu mỗi chiều tăng thêm 1 m thì được hình chữ nhật mới có diện tích tăng thêm $26$ m2. Tính chu vi hình chữ nhật ban đầu.

    Bài 7. Cho tam giác $ABC$ có diện tích bằng $18$ cm2. Biết $DA = 2DB$; $EC = 3EA$; $MC = MB$ (hình vẽ). Tính tổng diện tích hai tam giác $MDB$ và $MCE$.

    100 đề thi Toán vào lớp 6 chuyên 7

    Bài 8. Bác Tư thu hoạch xoài và cho vào hộp mang đi bán. Nếu mỗi hộp chứa $10$ quả thì còn thừa $8$ quả, còn mỗi hộp chứa $12$ quả thì thiếu $4$ quả. Hỏi số xoài là bao nhiêu quả, biết số xoài của bác Tư nhiều hơn $200$ và ít hơn $300$ quả.

    Bài 9. Một số được viết bằng $2006$ chữ số $7$. Hỏi phải cộng thêm vào số đó ít nhất bao nhiêu đơn vị để được một số chia hết cho $63$?

    Bài 10. Cô Thu trước khi đi làm đặt lên bàn một hộp bánh và dặn ba người con của mình: Khi đi học về mỗi con lấy một phần ba số bánh. Hoa về đầu tiên và lấy đi một phần ba số bánh rồi bỏ đi chơi. Hùng về lại lấy một phần ba số bánh còn lại trong hộp ăn xong rồi đi ngủ. Mai về sau cùng cũng lấy một phần ba số bánh mà nó thấy. Hỏi hộp bánh có bao nhiêu cái, biết số bánh trong hộp còn lại là $8$ cái.

    Phần 2: Bài tập học sinh phải trình bày lời giải (mỗi bài 2,5 điểm)

    Bài 1. Người ta viết lên bảng $10$ số từ $1$ đến $10$. Lần thứ nhất xoá đi $2$ số bất kì và viết tổng hai số đó lên bảng, lúc này trên bảng còn $9$ số. Lần thứ hai xoá đi hai số bất kì và viết tổng hai số đó lên bảng và tiếp tục làm như vậy. Hỏi sau lần thứ chín, trên bảng còn lại một số là số chẵn hay số lẻ? Tại sao?

    Bài 2. Trong các số tự nhiên từ $100$ đến $10000$ có bao nhiêu số mà trong cách viết của chúng có đúng $3$ chữ số như nhau? Vì sao?

    10. Đề thi tuyển sinh lớp 6 trường chuyên HÀ NỘI-AMSTERDAM 2005

    Phần 1: Học sinh chỉ viết đáp số, không cần giải thích (điểm mỗi bài là 1 điểm)

    Bài 1. Tính: $$ \frac{4,29 \times 1230-429 \times 2,3}{30-15+36-18+42-21+\ldots+96-48+102-51} $$

    Bài 2. Tìm một số tự nhiên biết rằng số đó chia $5$ dư $4$, chia $8$ dư $4$ và hiệu của các thương bằng $426$.

    Bài 3. Một người đi ô tô từ A đến B với vận tốc $40$ km/giờ, từ B về A bằng xe máy với vận tốc $30$ km/giờ, sau đó lại đi xe đạp từ A đến B với vận tốc $15$ km/giờ. Tính vận tốc trung bình của người đó trong cả quá trình đi.

    Bài 4. Cho hình thang ABCD (hình vẽ dưới). Biết diện tích các tam giác AED là $2$ cm2 và BFC là $3$ cm2. Tính diện tích tứ giác MENF.

    100 đề thi Toán vào lớp 6 chuyên 8

    Bài 5. Biết $a > 1$ và $\overline{ab} \times \overline{cd}=\overline{bbb}$, tìm $\overline{cd}$.

    Bài 6. Hai thùng có tất cả $120$ lít dầu. Đổ từ thùng 1 sang thùng 2 số lít dầu bằng số dầu ở thùng 2. Sau đó đổ từ thùng 2 sang thùng 1 số lít dầu bằng số dầu đang có ở thùng 1 thì số dầu ở hai thùng bằng nhau. Tính số lít dầu ở mỗi thùng lúc đầu.

    Bài 7. Một chiếc thuyền xuôi dòng từ A đến B với vận tốc $9$ km/h và ngược dòng từ B về A với vận tốc $4{,}5$ km/h. Thời gian cả đi lẫn về là 1 giờ 45 phút, tính quãng đường AB.

    Bài 8. Phải xếp bao nhiêu hình lập phương nhỏ có cạnh 1 cm để được một hình lập phương lớn có diện tích toàn phần là 294 dm2.

    Bài 9. Tìm $x$ biết: $$ \left(\frac{1}{2}+\frac{1}{4}+\frac{1}{8}+\frac{1}{16}\right): \mathrm{x}=\frac{1}{2}+\frac{1}{6}+\frac{1}{12}+\frac{1}{20}+\ldots+\frac{1}{132} $$

    Bài 10. Bảy năm về trước tổng số tuổi của ba mẹ con bằng $48$. Sáu năm sau tuổi mẹ hơn con nhỏ $30$ tuổi và hơn con lớn $24$ tuổi. Tính tuổi mẹ hiện nay?

    Phần 2: Bài tập học sinh phải trình bày lời giải (mỗi bài 2,5 điểm)

    Bài 1. Có 6 bạn thi giải Toán, mỗi người phải làm 6 bài. Mỗi bài đúng được 2 điểm, mỗi bài sai bị trừ 1 điểm, nhưng nếu số điểm bị trừ nhiều hơn số điểm đạt được thì học sinh đó bị coi là 0 điểm. Có thể chắc chắn ít nhất hai bạn có số điểm bằng nhau được không? Giải thích tại sao?

    Bài 2. Bạn Xuân mua sách Toán và Văn hết 70500 đồng, bạn Hạ mua sách Toán và Văn hết 64500 đồng. Biết mỗi quyển sách Toán giá 7500 đồng, sách Văn giá 6000 đồng và số sách Toán của bạn này bằng số sách Văn của bạn kia. Hỏi bạn Xuân mua bao nhiêu sách Toán
    và bao nhiêu sách Văn.

    9. Đề thi tuyển sinh lớp 6 trường chuyên HÀ NỘI-AMSTERDAM 1993

    Bài 1. Hai ô tô cùng xuất phát đi ngược chiều nhau trên đường Hà Nội – Hải Phòng, gặp nhau cách Hà Nội 40 km. Sau khi gặp nhau ô tô đi từ Hà Nội tiếp tục về Hải Phòng và sau đó quay về Hà Nội ngay; ôtô đi từ Hải Phòng cũng tiếp tục đi Hà Nội và sau đó cũng quay về Hải Phòng ngay. Hai ôtô gặp nhau lần thứ hai cách Hải Phòng 18 km. Tình quãmg đường Hà Nội – Hải Phòng.

    Bài 2. Hãy chứng tỏ rằng tổng $$A = 1 + 2 + 3 + … + n$$ với $n$ là số tự nhiên, không thể tận cùng là $2, 4, 7, 9$.

    Bài 3. Năm học sinh được thưởng 35 quyển vở. Số vở của học sinh được thưởng nhiều nhất gấp 4 số vở của học sinh được thưởng ít nhất. Hỏi mỗi học sinh có thể được thưởng bao nhiêu quyển vở, biết rằng số vở được thưởng của mỗi học sinh khác nhau?

    Bài 4. Hãy điền các số vào các ô còn trống của bảng dưới đây sao cho tổng các số trong ba ô liền nhau bất kì theo hàng dọc cũng như hàng ngang đều bằng $10$.

    100 đề thi Toán vào lớp 6 chuyên

    8. Đề thi tuyển sinh lớp 6 trường chuyên Trần Đại Nghĩa năm 2010-2011

    (Thời gian làm bài 90 phút, mỗi bài 2 điểm)

    Bài 1. Tính:

    a) $A=(20,5 \times 0,25+18,225 \times 5): 0,05$
    b) $\displaystyle B=\frac{\frac{5}{3}-\frac{5}{6}+\frac{1}{2}}{\frac{9}{10}+\frac{13}{30}}$

    Bài 2. Tìm ba số tự nhiên biết rằng có một số có 3 chữ số, một số có 2 chữ số, một số có 1 chữ số. Đồng thời trung bình cộng của ba số đó là 37.

    Bài 3. Cho phân số 25/37. Hãy tìm số tự nhiên a sao cho đem mẫu của phân số đã cho trừ đi a và giữ nguyên tử số thì được phân số mới có giá trị là 5/6.

    Bài 4. Tìm hai số sao cho nếu lấy  2/3 của tổng hai số đó trừ đi hiệu số của hai số thì được 32. Còn lấy 1/2  hiệu số của hai số nhân với 6 thì bằng tổng của hai số.

    Bài 5.

    1. Một thửa ruộng hình tam giác có chiều cao là 12 m. Nếu kéo dài cạnh đáy thêm 5 m thì diện tích sẽ tăng bao nhiêu m2?
    2. Một thửa ruộng hình vuông nếu tăng số đo cạnh thêm 3 m thì diện tích tăng thêm 99 m2. hãy tính diện tích thửa ruộng hình vuông  ban đầu khi chưa tăng độ dài?

    7. Đề thi tuyển sinh lớp 6 trường chuyên Trần Đại Nghĩa năm học 2009-2010

    (Thời gian làm bài 90 phút, mỗi bài 2 điểm)

    Bài 1. Tính:

    a) $A=(4,53 \times 0,2+6,165 \times 3): 2,5$
    b) $\displaystyle B=\frac{\frac{2}{15}+\frac{5}{3}-\frac{3}{5}}{4 \frac{2}{3}-2 \frac{1}{5}}$

    Bài 2. Một người bán hàng, lần thứ nhất bán được $\frac{1}{4}$ số trứng. Lần thứ hai bán được $\frac{2}{5}$ số trứng và còn lại $21$ quả. Hỏi người đó bán được bao nhiêu quả trứng và mỗi lần bán được bao nhiêu quả?

    Bài 3. Cho  hai phân số $7/9$ và $5/11$. Hãy tìm phân số $a/b$  sao cho đem mỗi phân số đã cho trừ phân số $a/b$ thì được phân số mới có tỉ số là $5$.

    Bài 4. Ba người cùng làm chung một công việc thì sau 3 giờ xong. Nếu làm một mình thì người thứ nhất làm công việc ấy mất 8 giờ mới xong và người thứ hai làm công việc một mình ấy mất 12 giờ mới xong. Hỏi người thứ ba làm một mình công việc ấy mất bao lâu mới xong ?

    Bài 5. Cho thửa ruộng hình tam giác có cạnh đáy là 25 m. Nếu kéo dài cạnh đáy 5 m thì diện tích tăng thêm 25 m2. Tính diện tích miếng đất khi chưa mở rộng.

    6. Đề thi Toán vào lớp 6 Chuyên TRẦN ĐẠI NGHĨA năm 2007

    (Thời gian làm bài 90 phút, mỗi bài 2 điểm)

    Bài 1. Tính:

    a) $A=(2,872 \times 0,25+2,166: 0,1) \times 0,05$
    b) $\displaystyle B=\frac{2-\frac{1}{4}+\frac{1}{3}-\frac{3}{5}}{3-\frac{1}{5}-\frac{5}{3}}$

    Bài 2. Hai số tự nhiên có tổng bằng $694$. Hãy tìm hai số ấy biết rằng nếu đem số lớn chia cho số nhỏ thì thương là $4$ và dư $64$.

    Bài 3. Một hình chữ nhật nếu giảm chiều dài đi $\frac{1}{7}$ độ dài của nó thì phải tăng chiều rộng thêm bao nhiêu để cho diện tích hình chữ nhật không đổi.

    Bài 4. Ba bạn Thủy, Hồng, Loan làm bài kiểm tra toán và được tổng số điểm là $28$. Tìm điểm riêng của mỗi bạn biết rằng điểm của bạn Hồng cao nhất và điểm của ba bạn đều là số tự nhiên.

    Bài 5. Cho phân số $34/41$ hãy tìm số tự nhiên m biết rằng nếu bớt $m$ ở tử số và thêm $m$ ở mẫu số của phân số đã cho thì ta được phân số mới và rút gọn phân số mới được phân số $2/3$.

    5. Đề thi Toán vào lớp 6 Chuyên TRẦN ĐẠI NGHĨA năm 2006

    (Thời gian làm bài 90 phút, mỗi bài 2 điểm)

    Bài 1. Tính:

    a) $A=(0,872: 4,36+9,156: 3,27) \times 1,56-0,34 \times 2$

    b) $\displaystyle B=\frac{5-\frac{1}{3}+\frac{1}{2}-\frac{3}{4}}{3+\frac{1}{8}-\frac{5}{3}}$, viết kết quả dưới dạng hỗn số.

    Bài 2. Ba số tự nhiên có tổng là $72$. Hãy tìm ba số ấy biết $\frac{1}{4}$ số thứ nhất bằng $\frac{1}{3}$ số thứ hai và bằng $\frac{1}{5}$ số thứ ba.

    Bài 3. Sân vườn hình chữ nhật có chu vi là $110$ m. Tính diện tích sân vườn biết rằng nếu bớt chiều dài đi $\frac{2}{3}$ chiều dài và bớt chiều rộng đi $\frac{3}{5}$ chiều rộng thì sân vườn trở thành hình vuông.

    Bài 4. Cha hơn con $32$ tuổi. Sau $4$ năm nữa thì tuổi cha gấp ba lần tuổi con. Hỏi tuổi cha và tuổi con hiện nay là bao nhiêu tuổi?

    Bài 5. Hai người thợ Thành và Long cùng làm chung một công việc theo dự định $6$ ngày thì xong. Làm chung được $4$ ngày thì Thành bị bệnh phải nghỉ làm, Long phải làm một mình trong $5$ ngày nữa thì mới xong. Hỏi nếu làm một mình cả công việc thì mỗi người mất bao nhiêu ngày?

    4. Đề thi Toán vào lớp 6 Chuyên TRẦN ĐẠI NGHĨA năm 2005

    (Thời gian làm bài 90 phút, mỗi bài 2 điểm)

    Bài 1. Tính:

    a) $\displaystyle A=\frac{\left(3+\frac{1}{6}\right)-\frac{2}{5}}{\left(5-\frac{1}{6}\right)+\frac{7}{10}}$

    b) $\displaystyle B=\frac{\left(4,08-\frac{2}{25}\right): \frac{4}{17}}{\left(6 \frac{5}{9}-3 \frac{1}{4}\right) \times 2 \frac{2}{7}}$

    Bài 2. Ba chiếc ô tô cho 136 học sinh đi tham quan. Biết số học sinh đi xe thứ nhất bằng số học sinh đi xe thứ hai và $\frac{2}{3}$ số học sinh đi xe thứ nhất bằng $4/5$ số học sinh đi xe thứ ba. Hỏi mỗi xe chở bao nhiêu học sinh?

    Bài 3. Một miếng vườn hình chữ nhật có chiều dài bằng $2$ lần chiều rộng. Nếu giảm chiều dài đi $2$ m và tăng chiều rộng lên $2$ m thì diện tích miếng vườn tăng $12$ m2. Hỏi diện tích miếng vườn lúc đầu là bao nhiêu?

    Bài 4. Hiện nay tuổi cha gấp $4$ lần tuổi con và cho đến năm mà tuổi con gấp đôi tuổi con hiện nay thì tổng số tuổi của hai cha con là $91$. Hỏi tuổi cha hiện nay là bao nhiêu?

    Bài 5. Tìm số tự nhiên có $3$ chữ số. Biết rằng số ấy gấp $6$ lần số được tạo ra do ta bỏ ra chữ số hàng trăm của nó.

    3. Đề thi Toán vào lớp 6 Chuyên TRẦN ĐẠI NGHĨA 2004

    Bài 1. Tính:

    a) $39{,}28-11{,}25: 3 +12,36:0,4-17{,}25 \times 0,3$
    b) $(0,872 \times 2{,}5 + 4,578: 30)\times 500-36{,}18$

    Bài 2. Hai số tiền của An và Bình có tổng là $56000$ đồng. Sau khi Bình tiêu $\frac{3}{4}$ số tiền của mình và An tiêu $\frac{2}{3}$ số tiền của mình thì số tiền còn lại của mỗi người bằng nhau. Tìm số tiền của mỗi người.

    Bài 3. Một chiếc sân vườn hình chữ nhật có chu vi $330$m. Biết $\frac{1}{7}$ chiều dài bằng $\frac{1}{4}$ chiều rộng. Tìm diện tích sân vườn.

    Bài 4. Năm nay con $4$ tuổi và kém hơn cha $30$ tuổi. Hỏi sau bao nhiêu năm nữa thì hai lần tuổi cha bằng $7$ lần tuổi con?

    Bài 5. Tìm hai phân số biết rằng nếu lấy phân số thứ nhất cộng với phân số thứ hai thì được $\frac{11}{15}$ và phân số thứ nhất chia cho phân số thứ hai thì được $\frac{6}{5}$.

    Bài 6. Tìm ba số tự nhiên có tổng là $96$ biết rằng $\frac{1}{4}$ số thứ nhất bằng $\frac{1}{3}$ số thứ hai và bằng $\frac{1}{5}$ số thứ ba.

    2. Đề thi Toán vào lớp 6 Chuyên TRẦN ĐẠI NGHĨA năm 2003

    Bài 1. Ba bạn An, Bình, Dũng cùng góp tiền mua một quả bóng. Bạn An góp $\frac{1}{4}$ số tiền mua quả bóng, bạn Bình $\frac{3}{10}$ số tiền mua quả bóng,  Bạn Dũng góp nhiều hơn bạn Bình $3000$ đồng. Tính số tiền mỗi bạn góp.

    Bài 2. Tính

    a) $(58,76 – 7,75 \times 2 + 72,72: 3): 13,5$
    b) $(4,578: 3,27 + 0,872: 2,18) \times 6,04-3,241$

    Bài 3. Tích hai số là $5037$. Nếu giảm một trong hai số đi $7$ đơn vị thì tích số giảm đi $483$. Tìm hai số.

    Bài 4. Một hình thang có đáy lớn là $40$ cm, đáy bé bằng $\frac{3}{5}$ đáy lớn. Biết diện tích hình thang là $0{,}272$ m2. Tính đường cao của hình thang ấy.

    Bài 5. Tìm một phân số nếu cộng thêm $4$ vào tử số và giữ nguyên mẫu số thì ta được phân số mới bằng $1$. Nếu giữ nguyên tử số và cộng thêm $3$ vào mẫu số thì ta được phân số mới bằng $\frac{1}{2}$.

    Bài 6. Tìm hai số biết thương giữa hai số ấy bằng $0{,}0625$ và hiệu giữa hai số ấy là $7{,}5$.

    1. Đề thi Toán vào lớp 6 Chuyên TRẦN ĐẠI NGHĨA năm 2002

    (Thời gian làm bài 90 phút, mỗi bài 2 điểm)

    Bài 1. Hai túi gạo có tất cả là $24{,}25$ kg gạo. Nếu lấy túi thứ nhất $3{,}5$ kg đổ vào túi thứ hai thì túi thứ nhất nặng hơn túi thứ hai $0{,}6$ kg. Hỏi lúc đầu mỗi túi nặng bao nhiêu kg?

    Bài 2. Tính:

    a) $(29,38- 3,25 \times 5 + 36,36: 3): 6,25$
    b) $(0,872: 2,18 +4,578: 3,27) \times 3,20-2,707$

    Bài 3. Một lớp học có $38$ học sinh. Biết $\frac{2}{3}$ số nữ sinh bằng $\frac{3}{5}$ số nam sinh. Tính số nam sinh của lớp ấy.

    Bài 4. Có một hình chữ nhật và một hình vuông. Cho biết cạnh hình vuông bằng chiều dài hình chữ nhật, chu vi hình chữ nhật hơn chu vi hình vuông, diện tích hình vuông hơn diện tích hình chữ nhật là $384$ m2. Tính diện tích hình chữ nhật và diện tích hình vuông.

    Bài 5. Lớp 5A cuối học kì II có 3 loại học sinh: Giỏi, Khá, Trung bình. Số học sinh Giỏi bằng $\frac{1}{3}$ số  học sinh cả lớp. Số học sinh Khá ít hơn Số học sinh Trung bình là $2$ em. Tính số học sinh Giỏi, Khá của lớp, biết số học sinh Trung bình là $15$ em.

  • Giải toán bằng phương pháp khử

    Giải toán bằng phương pháp khử

    Giải toán bằng phương pháp khử

    1. Phương pháp khử là gì?

    Trong một bài toán thường có nhiều số cho trước (số đã biết). Bài toán có thể đòi hỏi phải tính giá trị của một đơn vị nào đó. Bởi vậy ta có thể biến đổi hai số cho trước của một đại lượng này sao cho chúng bằng nhau rồi nhờ cách so sánh hai số khác nhau của một đại lượng khác mà tính được giá trị một đơn vị cần tìm.

    Làm thế này ta đã tạm “xóa bỏ” hai giá trị của một đại lượng bằng cách làm cho hai giá trị đó (hai số đã cho) bằng nhau rồi trừ hai số bằng nhau đó.

    Phương pháp khử là phương pháp được dùng trong các bài toán tính nhiều đại lượng ở tiểu học. Ta sử dụng dữ kiện của bài toán, nhằm “khử” đi một số đại lượng, chỉ giữ lại 1 đại lượng để tính ra kết quả, rồi tiếp theo là tính ngược lại các đại lượng còn lại.

    Xem thêm:

    2. Ví dụ giải toán bằng phương pháp khử

    Ví dụ 1. Mua $3$ bút xanh và $7$ bút đỏ hết $44000$ đồng. Mua $3$ bút xanh và $4$ bút đỏ như thế hết $29000$ đồng. Tìm giá tiền $1$ bút xanh, $1$ bút đỏ?

    Nhận xét. Chúng ta thấy ở cả hai lần mua thì số lượng bút xanh đều là $3$, nên số tiền chênh lệch là do số lượng bút đỏ ở mỗi lần khác nhau. Do đó, từ số tiền chênh lệch này chúng ta sẽ tìm cách tính xem giá tiền một bút đỏ là bao nhiêu.

    Lời giải

    Giải toán bằng phương pháp khử 9

    Mua $3$ bút xanh và $7$ bút đỏ hết $44000$ đồng. Mua $3$ bút xanh và $4$ bút đỏ hết $29000$ đồng. Suy ra, số tiền mua $7 -4 = 3$ bút đỏ là

    $44000-29000 = 15000$ (đồng)

    Giá $1$ bút đỏ là:

    $15000 : 3 = 5000$ (đồng)

    Số tiền mua $7$ bút đỏ là:

    $7 \times 5000 = 35000$ (đồng)

    Số tiền mua $3$ bút xanh là:

    $44000-35000 = 9000$ (đồng)

    Giá tiền $1$ bút xanh là:

    $9000 : 3 = 3000$ (đồng)

    Đáp số: Bút xanh: $3000$ đồng, bút đỏ: $5000$ đồng

    Ví dụ 2. Một người mua $5$ quả chanh và $10$ quả hồng hết tất cả $5000$ đồng. Hãy tính giá tiền $1$ quả mỗi loại, biết rằng mua một quả chanh và một quả hồng hết $700$ đồng.

    Phân tích. Ta phải làm cho hai số chỉ số lượng quả chanh bằng nhau, bằng cách nhân 5 lần số tiền mua một quả chanh và một quả hồng.

    Mua một quả chanh và một quả hồng hết $700$ đồng, nên mua $5$ quả chanh và $5$ quả hồng hết $5\times 700 = 3500$ đồng.

    Từ đó có sơ đồ sau:

    Giải toán bằng phương pháp khử 10

    Nhìn vào sơ đồ này, chúng ta dễ dàng thấy sự chênh lệch khi mua nhiều hơn 5 quả hồng thì phải trả nhiều hơn 1500 đồng. Từ đó ta tính được giá tiền 1 quả hồng.

    Lời giải.

    Mua một quả chanh và một quả hồng hết $700$ đồng, nên mua $5$ quả chanh và $5$ quả hồng hết

    $5\times 700 = 3500$ đồng.

    Mua $5$ quả chanh và $10$ quả hồng hết tất cả $5000$ đồng, mua $5$ quả chanh và $5$ quả hồng hết $3500$ đồng. Như vậy, số tiền mua $20-5=5$ quả hồng là

    $5000-3500=1500$ đồng.

    Suy ra, giá tiền một quả hồng là

    $1500:5=300$ đồng.

    Giá tiền một quả chanh là:

    $700-300 = 400$ (đồng)

    Nhận xét. Thay vì đưa về cùng số lượng quả chanh, chúng ta cũng có thể đưa về cùng số lượng quả hồng.

    Ví dụ 3. Mua $3$ kg gaọ tẻ và $5$ kg gạo nếp hết tất cả $132000$ đồng. Mua $6$ kg gạo tẻ và $7$ kg gạo nếp hết tất cả $210000$ đồng. Tính giá tiền của $1$ kg gạo mỗi loại?

    Bài giải:

    Mua $6$ ki lô gam gạo tẻ và $10$ ki lô gam gạo nếp hết số tiền là:

    $132000 \times 2 = 264000$ (đồng)

    $10$ ki lô gam gạo nếp hơn $7$ ki lô gam gạo nếp là:

    $10 – 7 = 3$ (kg)

    Số tiền mua $3$ ki lô gam gạo nếp là:

    $264000-210000 = 54000$ (đồng)

    Giá tiền $1$ ki lô gam gạo nếp là:

    $54000 : 3 = 18000$ (đồng)

    Số tiền mua $3$ ki lô gam gạo tẻ là:

    $132000-18000 \times 5 = 42000$ (đồng)

    Giá $1$ ki lô gam gạo tẻ là:

    $42000 : 3 = 14000$ (đồng)

    Đáp số: Gạo nếp: $18000$ đồng, gạo tẻ: $14000$ đồng

    Ví dụ 4. Tổng của hai số A và B là $3{,}9$. Nếu gấp số A lên $3$ lần và số B lên $4$ lần thì tổng của hai số mới là $13{,}2$. Tìm số A, số B.

    Lời giải

    Tổng của $3$ lần số A và $3$ lần số B là:

    $3{,}9 \times 3 = 11{,}7$

    Số B là:

    $13,2-11{,}7 = 1{,}5$

    Số A là:

    $3{,}9-1{,}5 = 2{,}4$

    Đáp số: A: $2{,}4$; B: $1{,}5$

    Ví dụ 5. Mua $4$ kg quýt và $7$ kg cam hết $147000$ đồng. Giá tiền $1$ kg quýt hơn giá tiền $1$ kg cam là $1000$ đồng. Tính giá tiền $1$ ki lô gam quýt, $1$ ki lô gam cam.

    Hướng dẫn. Với dạng này, ta đưa cùng hệ số của một đại lượng đối với hiệu và tổng, sau đó tiến hành “khử” .

    Lời giải.

    Giá tiền $1$ kg quýt đắt hơn giá tiền $1$ kg cam là $1000$ đồng nên $7$ kg quýt  đắt hơn $7$ kg cam số tiền là:

    $1000 \times 7 = 7000$ (đồng)

    Mua $11$ kg hoa quả gồm $4$ kg quýt và $7$ kg cam hết $147000$ đồng. Nếu thay $7$ kg cam bằng $7$ kg quýt thì ta có $11$ kg toàn là quýt, sẽ phải trả thêm $7000$ đ. Số tiền mua $11$ kg quýt này là:

    $147000 + 7000 = 154000$ (đồng)

    Giá tiền $1$ ki lô gam quýt là:

    $154000 : 11 = 14000$ (đồng)

    Giá tiền $1$ ki lô gam cam là:

    $14000-1000 = 13000$ (đồng)

    Đáp số: Quýt: $14000$ đồng ; Cam: $13000$ đồng

    3. Bài tập Giải toán bằng phương pháp khử

    Bài 1. Bạn Dương mua $5$ ngòi bút máy và $3$ quyển vở hết tất cả $3800$ đồng. Bạn Giang mua $3$ ngòi bút và $3$ quyển vở như thế hết tất cả $3000$ đồng. Tính giá tiền 1 cái mỗi loại.

    Bài 2. An mua $15$ hộp giấy và $10$ bút cả thảy hết $31600$ đồng. Bình mua $1$ tập giấy và $1$ bút như thế hết $2640$ đồng. Tính giá tiền $1$ cái mỗi loại.

    Bài 3. Hôm trước cô Ngân mua cho nhà trường 3 lọ mực xanh và 2 lọ mực đỏ hết cả thảy 9200 đồng, hôm sau mua 2 lọ mực xanh và 3 lọ mực đỏ như thế hết cả thảy 8800 đồng. Tính giá tiền 1 lọ mực mỗi loại.

    Bài 4. Một cái thùng đựng 49 lít dầu và 1 cái bình đựng 56 lít dầu. Nếu đổ dầu ở thùng vào cho đầy bình thì trong thùng còn 1/2 thùng dầu. Nếu đổ dầu ở bình vào cho đầy thùng thì trong bình còn 1/3 bình dầu. Hãy cho biết sức chứa của thùng và của bình?

    Hướng dẫn. Đại lượng muốn khử là gạo tẻ, chưa cùng hệ số. Ta phải đưa về cùng hệ số (tức là cùng số kilogam) rồi khử

    Đáp số: Bình: 63 lít ; Thùng: 84 lít.

    Bài 5. 4 con gà và 3 con vịt nặng 12,5 kg. 1 con gà nặng hơn 1 con vịt 0,5 kg. Hỏi mỗi con gà, mỗi con vịt nặng bao nhiêu ki lô gam?

    Đáp số: Gà: 2kg ; Vịt: 1,5kg

    Bài 6. Cửa hàng thực phẩm buổi sáng bán 35 chai nước mắm loại một và 65 chai nước mắm loại hai thu được cả thảy 435000 đồng, buổi chiều bán gấp đôi số chai nước mắm loại một và gấp ba số chai nước mắm loại hai thu được cả thảy 1130000 đồng. Tính số tiền một chai nước mắm mỗi loại.

    Bài 7. Cửa hàng bách hóa lần đầu bán 12 áo và 5 quần thu được cả thảy 268000 đồng, lần sau bán 15 áo và 8 quần như thế thu được cả thảy 37000 đồng. Tính giá tiền 1 áo, 1 quần.

    Bài 8. Nhà trường đã mua một số ghế, mỗi cái giá 25000 đồng và một số bàn, mỗi cái giá 40000 đồng, hết cả thảy 310000 đồng. Nếu nhà trường mua số bàn đúng bằng số ghế đã mua và số ghế đúng bằng số bàn đã mua thì phải trả thêm 30000 đồng nữa. Hỏi nhà trường đã mua mấy cái bàn và mấy cái ghế?

    Bài 9. Một người mua 10 quả trứng gà và 5 quả trứng vịt hết cả thảy 9500 đồng. Tính giá tiền mỗi quả trứng, biết rằng số tiền mua 5 quả trứng gà nhiều hơn số tiền mua 2 quả trứng vịt là 1600 đồng.

    Bài 10. Ba cán bộ được chia một số tiền thưởng như sau: số tiền của bác Hiền và của cô Yến là 200000 đồng, số tiền của cố Yến và của cô Thuận là 150000 đồng, số tiền của cô Thuận và của bác Hiển là 220000 đồng. Hỏi mỗi người được thưởng bao nhiêu tiền?

    Bài 11. Bốn khối lớp cùng thu nộp giấy vụn được tất cả 1325 kg. Khối Hai, khối Bốn và khối Ba thu được 425kg, khối Năm, khối Bốn và khối Ba thu được 1225kg, khối Hai và khối Bốn thu được 275kg. Hỏi mỗi khối thu được bao nhiêu kg giấy vụn?

    Bài 12. Một người đi du lịch rời thành phố đi bộ hết 6 giờ và đi ngựa hết 5 giờ thì cách xa thành phố 80km. Lần sau vẫn đi với vận tốc như trước, nhưng người đó rời thành phố đi ngựa hết 11 giờ rồi đi bộ quay trở về thành phố hết 6 giờ thì lúc đó còn cách thành phố 64km. Hãy tính vận tốc khi đi ngựa của người đó.