dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

Luận văn dạy học theo định hướng giáo dục STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh 

Luận văn dạy học theo định hướng giáo dục STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh 

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

Lí do chọn đề tài
Hiện nay, thế giới đang hướng đến cách mạng công nghiệp 4.0 bao gồm một
số công nghệ chính nhu trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật, Big Data, công nghẹ in
3D, và công nghệ nano trên nền tảng của các cuộc cách mạng công nghiệp trước
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng cuộc sống. Con người là
yếu tố quan trọng nhất và cũng là động lực của mọi cuộc cách mạng. Trong cách
mạng công nghiệp nói chung và cách mạng công nghiệp 4.0 nói riêng, việc đào tạo
nguồn nhân lực để thực hiện cuộc cách mạng đóng một vai trò then chốt. Với sự
thay đổi nhanh chóng của công nghệ, đòi hỏi giáo dục phải đem lại cho người học
cả tư duy những kiến thức kỹ năng mới, khả năng sáng tạo, thích ứng với thách thức
và những yêu cầu mới mà các phương pháp giáo dục truyền thống không thể đáp
ứng. Giáo dục STEM có thể giúp học sinh chiếm lĩnh các năng lực STEM và các kĩ
năng thiết yếu để theo đuổi các ngành nghề STEM cũng như giải quyết những thách
thức lớn mà thế kỉ 21 đặt ra – Kỉ nguyên của khoa học công nghệ – CMCN 4.0.
Giáo dục STEM đào tạo nguồn nhân lực cho tương lai, là cơ hội để tiến hành cải
cách xã hội, xây dựng xã hội học thực làm thực. Giáo dục STEM trang bị cho người
học: Kỹ năng giả quyết vấn đề, vấn đề phức tạp, kỹ năng tư duy hệ thống, hợp tác
giao tiếp, tư duy điện toán, kỹ năng nghiên cứuvà tư duy khoa học. Trong đó, năng
lực hợp tác làm việc nhóm là cách thức nhiều người cũng thực hiện tốt một nhiệm
vụ và hướng đến mục tiêu chung, qua đó giúp đỡ mỗi cá nhân nhận ra thiếu sót của
mình để khắc phục, trở nên hoàn thiện hơn.
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ giáo dục và Đào
tạovề việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định giáo dục
STEM là một trong những hướng giáo dục đang được quan tâm phát triển trên thế
giới cũng như ở Việt Nam, góp phần đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực trẻ
cho giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đồng thời nhấn mạnh vai
trò thúc đẩy STEM trong nhà trường của các môn Toán, Công nghệ, Tin học, Khoa
học tự nhiên. Từ năm học 2020-2021, Chương trình giáo dục phổ thông chính thức
2
được áp dụng, giáo dục STEM trong trường cũng được triển khai rộng và sâu hơn
trong các trường phổ thông trên cả nước.
Chúng ta đang sống trong thời đại diễn ra hòa nhập cao giữa các quốc gia có
nền văn hóa khác nhau, nhu cầu trao đổi công việc và nhân lực cũng ngày một cao,
đòi hỏi ngành giáo dục phải đào tạo ra các công dân đáp ứng chuẩn toàn cầu. Giáo
dục STEM là một mô hình giáo dục mới đã được triển khai tại các nước châu Âu,
châu Mỹ và được chứng minh là một mô hình giáo dục tiên tiến, hiện đại. Dạy học
theo định hướng STEM là giảng dạy tích hợp bốn lĩnh vực: khoa học, công nghệ, kỹ
thuật và toán học, theo nguyên tắc giảng dạy thông qua thực hành, trên những thí
nghiệm thiết thực và sinh động có thể ứng dụng ngay trong thực tiễn hàng ngày.
Tuy vậy, ở mô hình giáo dục STEM còn khá mới mẻ nên cần được quan tâm và
nhận thức của toàn xã hôi, công nghẹ, kỹ thuạt và toán học, theo nguyên tắc giảng
dạy thông qua thực hành, trên những thí nghiẹm thiết thực và sinh đọng có thể ứng
dụng ngay trong thực tiễn hàng ngày.
Giáo dục STEM xuất hiện ở Việt Nam trong vài năm trở lại đây tuy chưa
thực sự trở thành một hoạt động chính thức trong trường phổ thông. Nhưng giáo
dục STEM với nhiệm vụ cung cấp các kiến thức và kĩ năng cần thiết cho HS thế kỉ
21 sẽ là mô hình giáo dục diện rộng trong tương lai gần của cả thế giới. Gần đây ở
Việt Nam, STEM và giáo dục STEM nói riêng đã bắt đầu được nghiên cứu, tuy
nhiên trong môn Hóa học còn chưa nhiều. Ngoài ra, Hóa học là môn học liên quan
nhiều đến những hiện tượng, sự vật trong cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, hiện nay
việc giảng dạy vẫn còn đặt nặng mặt lí thuyết, dạy học theo chủ đề STEM trong dạy
học Hóa học là một phương pháp mới giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách dễ
dàng và thú vị nhất, không khô khan và khó hiểu như cách học lí thuyết cũ. Xuất
phát từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Dạy học theo định hƣớng
giáo dục STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12 nhằm phát triển năng lực hợp tác
cho học sinh” với mong muốn giúp học sinh không chỉ lĩnh hội tốt kiến thức mà
còn tích cực say mê tự tìm kiếm và chọn lọc kiến thức, vận dụng kiến thức vào đời
sống thực tế, phát triển các NL của người học, nâng cao chất lượng dạy và học ở
trường phổ thông nói chung và bộ môn Hóa học nói riêng.
3
1.1. Tổng quan nghiên cứu giáo dục STEM
1.1.1. Giáo dục STEM trên thế giới
Giáo dục STEM trên bình diện quốc tế đã đuợc quan tâm và triển khai ở
nhiều quốc gia trên thế giới với sự đa dạng về quan điểm, mục tiêu, phuong pháp và
hình thức triển khai. Tại nh, mục tiêu giáo dục STEM là tạo ra nguồn nhân lực
nghiên cứu khoa học chất luợng cao. Còn tại Mỹ, ba mục tiêu co bản cho giáo dục
STEM là: 1 . trang bị cho tất cả các công dân những kĩ nang về STEM; 2 . mở
rọng lực luợng lao đọng trong lĩnh vực STEM; 3 tang cuờng số luợng HS sẽ theo
đuổi và nghiên cứu chuyên sâu về các lĩnh vực STEM. Tại c, mục tiêu của giáo
dục STEM là xây dựng kiến thức nền tảng của quốc gia nhằm đáp ứng các thách
thức đang nổi lên của viẹc phát triển mọt nền kinh tế cho thế kỉ 21. Đề cạp tới giáo
dục STEM, Tổng thống Barack Obama phát biểu tại Hội chợ Khoa học Nhà Trắng
hàng năm lần thứ ba, tháng 4 năm 2013: “Một trong những điều mà tôi tập trung khi
làm Tổng thống là làm thế nào chúng ta tạo ra một phương pháp tiếp cận toàn diện
cho khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM)… Chúng ta cần phải ưu tiên
đào tạo đội ngũ giáo viên mới trong các lĩnh vực chủ đề này và để đảm bảo rằng tất
cả chúng ta là một quốc gia ngày càng dành cho các giáo viên sự tôn trọng cao hơn
mà họ xứng đáng. Bill Gates, trong mọt bài phát biểu truớc thuợng nghị viẹn Mỹ đã
từng nói: Chúng ta không thể duy trì mọt nền kinh tế trên nền tảng của sự đổi mới
trừ khi tạo ra đuợc những công dân đuợc giáo dục tốt về toán học, khoa học và kỹ
thuạt. Nếu không làm đuợc điều này chúng ta không thể cạnh tranh đuợc trong nền
kinh tế toàn cầu . Tuy các phát biểu về mục tiêu giáo dục STEM có những điểm
khác biẹt nhung các Quốc gia đều coi giáo dục STEM nhu là mọt giải pháp trong
cải cách giáo dục nhằm huớng tới phát triển nguồn nhân lực đáp ứng các mục tiêu
phát triển kinh tế, phát triển quốc gia trong thời đại toàn cầu hóa đầy cạnh tranh.
i ụ i
Giáo dục STEM ở Việt Nam đuợc đề cạp tới khoảng nam 2010 thông qua
các công ty về Công nghẹ và Giáo dục trong và ngoài nuớc. Nhiều hoạt đọng truyền
thông về STEM cũng nhu tổ chức giáo dục STEM cho HS thông qua các hoạt đọng
4
trải nghiẹm với Robotics, khám phá khoa học đã đuợc triển khai. Tuy nhiên, các
hoạt đọng giáo dục STEM này mới chỉ dừng lại ở những hoạt đọng đon lẻ, thiếu
tính kết nối và đồng bọ. Gần đây, Bọ Giáo dục và Đào tạo đang phối hợp với Họi
Đồng nh triển khai chuong trình thí điểm về giáo dục STEM cho mọt số truờng
Trung học tại mọt số tỉnh thành nhu Hà Nọi, Hải Duong, Hải Phòng, Quảng Ninh
và Nam Định. Đây là những buớc đi quan trọng nhằm phát triển mọt chuong trình
giáo dục theo định huớng STEM mang tầm quốc gia.
Nghị quyết Số: 29-NQ T “về đổi mới can bản, toàn diẹn giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiẹp hóa, hiẹn đại hóa trong điều kiẹn kinh tế thị
truờng định huớng xã họi chủ nghĩa và họi nhạp quốc tế họi nghị trung uong 8
(khóa XI) nêu rõ:
“Đối với giáo dục phổ thông, tạp trung phát triển trí tuẹ, thể chất, hình thành
phẩm chất, nang lực công dân, phát hiẹn và bồi duỡng nang khiếu, định huớng nghề
nghiẹp cho học sinh. Nâng cao chất luợng giáo dục toàn diẹn, chú trọng giáo dục lý
tuởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, nang lực và kỹ nang thực
hành, vạn dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả nang sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tạp suốt đời. Hoàn thành viẹc xây dựng chuong trình giáo dục
phổ thông giai đoạn sau nam 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình đọ trung học co
sở hết lớp 9 có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau
trung học co sở; trung học phổ thông phải tiếp cạn nghề nghiẹp và chuẩn bị cho giai
đoạn học sau phổ thông có chất luợng. Nâng cao chất luợng phổ cạp giáo dục, thực
hiẹn giáo dục bắt buọc 9 nam từ sau nam 2020.
Nghị quyết số 88 2014 QH13 ngày 28 11 2014 của Quốc họi về đổi mới
chuong trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404 QĐ- TTg ngày
27 3 2015 của Thủ tuớng Chính phủ về phê duyẹt Đề án đổi mới chuong trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông nêu r : “Chuong trình mới, sách giáo khoa mới đuợc
xây dựng theo huớng coi trọng dạy nguời với dạy chữ, rèn luyẹn, phát triển cả về
phẩm chất và nang lực; chú trọng giáo dục tinh thần yêu nuớc, lòng tự hào dân tọc,
đạo đức, nhân cách, lối sống; phát hiẹn, bồi duỡng nang khiếu và định huớng nghề
5
nghiẹp cho mỗi học sinh; tang cuờng nang lực ngoại ngữ, tin học và các kỹ nang
sống, làm viẹc trong điều kiẹn họi nhạp quốc tế; đẩy mạnh ứng dụng, phát huy
thành quả khoa học công nghẹ thế giới, nhất là công nghẹ giáo dục và công nghẹ
thông tin.”
Chỉ thị số 16 CT-TT ngày 4 5 2017 của Thủ tuớng chính phủ về viẹc tang
cuờng tiếp cạn cuọc cách mạng công nghiẹp lần thứ 4 trong đó có nọi dung:
Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nọi dung, phuong pháp giáo dục và dạy
nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả nang tiếp nhạn các xu thế công nghẹ sản
xuất mới, trong đó cần tạp trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghẹ, kỹ
thuạt và toán học STEM , ngoại ngữ, tin học trong chuong trình giáo dục phổ
thông; đẩy mạnh tự chủ đại học, dạy nghề; thí điểm quy định về đào tạo nghề, đào
tạo đại học đối với mọt số ngành đạc thù. Biến thách thức dân số cùng giá trị dân số
vàng thành lợi thế trong họi nhạp và phân công lao đọng quốc tế.
Bọ Giáo dục và Đào tạo thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghẹ,
kỹ thuạt và toán học STEM trong chuong trình giáo dục phổ thông; tổ chức thí
điểm tại mọt số truờng phổ thông ngay từ nam học 2017 – 2018. Nâng cao nang lực
nghiên cứu, giảng dạy trong các co sở giáo dục đại học; tang cuờng giáo dục những
kỹ nang, kiến thức co bản, tu duy sáng tạo, khả nang thích nghi với những yêu cầu
của cuọc Cách mạng công nghiẹp lần thứ 4.
Chuong trình giáo dục phổ thông tổng thể chính thức đuợc thông qua ngày
17 8 2017 nêu r : Giáo dục công nghẹ đuợc thực hiẹn thông qua nhiều môn học,
trong đó cốt l i là các môn Thế giới công nghẹ lớp 1, lớp 2 và lớp 3 và Tìm hiểu
công nghẹ lớp 4 và lớp 5 ; Công nghẹ và Huớng nghiẹp trung học co sở ; Thiết kế
và Công nghẹ trung học phổ thông . Cùng với Toán học, Khoa học tự nhiên và Tin
học, các môn học về công nghẹ góp phần thúc đẩy giáo dục STEM, mọt trong
những xu huớng giáo dục đang đuợc coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Văn bản số 4228 BGDĐT-GDTrH ngày 18/9/2019 của Bộ GD&ĐT về việc
hướng dẫn triển khai hoạt động NCKH và tổ chức cuộc thi KHKT cấp quốc gia học
sinh trung học năm học 2019-2020
6
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Trong nội dung 5 có đề cập đến Chính sách phát triển nguồn nhân lực STEM cho
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 liên quan đến giáo dục STEM.
Cho đến nay có nhiều đề tài nghiên cứu về những phương pháp dạy học mới
có tính hiệu quả và khả năng áp dụng rộng rãi, phù hợp với điều kiện của giáo dục
Việt Nam. Xây dựng các chủ đề STEM trong dạy học cũng là một hướng nghiên
cứu mới và có tính thực tiễn cao. Tuy nhiên, hiện nay số lượng công trình nghiên
cứu về vấn đề này chưa nhiều. Một số đề tài nghiên cứu về sử dụng các chủ đề
STEM trong dạy học Hóa học như:
– Luận văn Thạc sĩ khoa học Giáo dục của Lê Thị Ánh Tuyết [24] đã thiết kế
và tổ chức được các chủ đề dạy học STEM trong chương trình hóa vô cơ lớp 11
nhằm phát triển NL cho HS.
– Luận văn Thạc sĩ khoa học Giáo dục của Nông Thủy Kiều [10] Tác giả đã
vận dụng mô hình STEM qua dạy học phần dẫn xuất hiđrocacbon, hóa học 11 nhằm
phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
– Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục của Trần Thế Sang [19] đã xây dựng
và sử dụng một số chủ đề STEM nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo cho HS lớp 10.
Còn một số công trình nghiên cứu khác về STEM và việc phát triển NLHT
cho HS. Tuy nhiên, chưa có đề tài sử dụng mô hình STEM để phát triển NLHT cho
HS thông qua dạy học phần Hóa học hữu cơ 12. Như vậy đề tài tác giả nghiên cứu
có sự kế thừa và phát triển của các nghiên cứu trước đây, phù hợp với định hướng
về đổi mới giáo dục phổ thông và rất cần thiết.
2 Mục đ ch nghiên cứu
Xây dựng và tổ chức dạy họccác chủ đề STEM trong dạy học Hóa học hữu
cơ lớp 12 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
3 Nhiệ vụ nghiên cứu
– Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài:
7
Tổng quan về các vấn đề: định hướng đổi mới giáo dục, xây dựng chủ đề
dạy học STEM, năng lực và năng lực hợp tác.
Điều tra, đánh giá thực trạng việc sử dụng dạy học STEM và việc phát
triển năng lực hợp tác cho HS ở một số trường THPT.
– Phân tích chương trình Hóa học lớp 12 THPT.
– Đề xuất nguyên tắc và quy trình lựa chọn, xây dựng chủ đề STEM.
– Xây dựng một số chủ đề dạy học STEM và nghiên cứu phương pháp tổ
chức dạy học các chủ đề này.
– Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác cho HS thông qua dạy học
STEM.
– Thực nghiệm sư phạm:
Đánh giá tính hiệu quả và khả thi của các đề xuất trong luận văn.
Đánh giá tính phù hợp của các chủ đề dạy học STEM đã đưa ra.
4 hách thể đối tƣợng phạ vi nghiên cứu
h h h ghi
Dạy học Hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường THPT.
i g ghi
Tổ chức dạy học chủ đề STEM trong dạy học Hóa học hữu cơ lớp 12 THPT
nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
h i ghi
Nội dung: Nghiên cứu và xây dựng chủ đề STEM và sử dụng chúng trong
dạy học Hóa học hữu cơ lớp 12 THPT
Địa bàn thực nghiệm: trường THPT Nguyễn Gia Thiều, trường THPT ên
Viên trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Thời gian thực hiện: Từ tháng 01 2020 đến tháng 11 2020.
5 C u h i nghiên cứu
Xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề STEM Hóa học hữu cơ lớp 12 như thế
nào để phát triển được năng lực hợp tác cho học sinh
8
6 Giả thuyết hoa học
Nếu giáo viên xây dựng và tổ chức dạy học các chủ đề STEM một cách khoa
học, hiệu quả thì sẽ phát triển được năng lực hợp tác cho HS và nâng cao chất
lượng học tập Hóa học ở trường THPT.
7 Phƣơng pháp nghiên cứu
h h g h ghi
Thu thập tài liệu và sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, đánh giá, hệ
thống hóa,… các tài liệu có liên quan đến đề tài.
h h g h ghi h i
– Sử dụng phiếu điều tra, thu thập thông tin, để đánh giá sự hiểu biết về STEM
của giáo viên, thực trạng sự dụng STEM trong dạy học; đánh giá nhận thức của giáo
viên về vài trò dạy học STEM nhằm phát triển năng lực hợp tác của học sinh.
– Hỏi ý kiến các chuyên gia, các giảng viên khoa sư phạm và các giáo viên
Hóa học ở trường THPT.
– Thực nghiệm sư phạm để đánh giá, kiểm chứng giả thiết khoa học của đề tài.
h g h h g i
Sử dụng phương pháp thống kê toán học áp dụng trong nghiên cứu khoa học
Giáo dục để xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.
8. Đ ng g p ới của đề tài
– Tổng quan và làm r cơ sở lý luận dạy học STEM và đánh giá sự phát triển
năng lực hợp tác thông qua dạy học STEM.
– Xây dựng được một số các chủ đề dạy học STEM trong chương trình Hóa
học lớp 12 THPT.
– Đề xuất một số phương pháp tổ chức dạy học các chủ đề STEM.
– Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác trong dạy học STEM.
Cấu tr c của lu n văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung
của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển năng lực hợp tác cho học
sinh thông qua dạy học theo định hướng giáo dục STEM.
9
Chương 2: Xây dựng và tổ chức dạy học các chủ đề STEM nhằm phát triển
năng lực hợp tác cho học sinh.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
10
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LU N VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC THEO ĐỊNH
HƢỚNG GIÁO DỤC STEM
1 1 Định hƣớng đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay
Đổi mới giáo dục đang được toàn xã hội quan tâm. Đổi mới phương pháp dạy học
trong đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển
năng lực.
Để phát triển toàn diện hệ thống phẩm chất, năng lực cho HS THPT, người
GV phải đổi mới từ phương pháp dạy học tới cách kiểm tra, đánh giá HS theo cách
tiếp cận năng lực. Người GV không thể sử dụng cách dạy như trước đây là chủ yếu
tổ chức cho HS ghi nhớ khối kiến thức hàn lâm, rời rạc mà thay vào đó là các kế
hoạch bài dạy theo các chủ đề học tập được kết cấu lại từ các bài học sẵn có trong
chương trình và sách giáo khoa hiện hành theo hướng cho HS được trải nghiệm,
được tiếp cận với thế giới tự nhiên sống động bằng các hoạt động đóng vai, trải
nghiệm, được làm dự án học tập tích hợp liên môn với thực tiễn… đổi mới cách
đánh giá theo hướng đánh giá quá trình, đánh giá qua quan sát, qua bảng hỏi, các
tình huống thực, qua phiếu nhìn lại quá trình… để hướng đến đánh giá năng lực HS.
Theo công văn số : 3089 BGDĐT-GDTrH V/v triển khai thực hiện giáo dục
STEM trong giáo dục trung học: Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg
ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; nhằm hỗ trợ các trường phổ thông triển
khai thực hiện có hiệu quả giáo dục Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học
(STEM), Bộ Giáo dục và Đào tạo GDĐT hướng dẫn một số nội dung thực hiện
giáo dục STEM và tổ chức, quản lý hoạt động giáo dục STEM trong trường trung
học
Từ các lí do trên tác giả đã chọn đề tài: “Dạy học theo định hƣơng giáo dục
STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học
11
sinh”nhằm phát triển các NL của người học, nâng cao chất lượng dạy và học ở
trường phổ thông nói chung và bộ môn Hóa học nói riêng.
1.2. Năng lực và phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ thông
1.2.1. Khái ni ă g c
Khái niệm năng lực (NL) có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy
thuộc vào cách tiếp cận và bối cảnh cụ thể khác nhau.
Theo Chương trình giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể của Bộ
GD&ĐT: “NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có
và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến
thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí , thực
hiện thành công một loạt hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những
điều kiện cụ thể”. [5]
Theo einert 2001 : “Năng lực là những khả năng và kĩ xảo học được hoặc
sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về
động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các giải quyết vấn đề một cách có trách
nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt”[12, tr.4].
Có thể thấy dù cách phát biểu khác nhau, nhưng các tác giả đều nhấn mạnh
đến tính hiệu quả trong thực hiện một hành động/ nhiệm vụ của cá nhân, trên cơ sở
là các kiến thức, kĩ năng, thái độ của họ đối với nhiệm vụ.
Do đó, trong đề tài này, chúng tôi hiểu ngắn gọn: NL là khả năng thực hiện
thành công, có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ,
tình huống thực tế dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng
như sự sẵn sàng hành động.
1.2.2. Cấu trúc và phân lo i ă g c
Có nhiều phát biểu về NL khác nhau, do vậy việc mô tả cấu trúc và các thành
phần NL cũng khác nhau. Trên cơ sở sự phân tích các tài liệu [5, [12], [16], [20]
chúng tôi xác định cấu trúc của NL hành động gồm:
– Năng lực chuyên môn: Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ về chuyên môn
cũng như đánh giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp và đảm bảo chính xác
về mặt chuyên môn (bao gồm khả năng tư duy logic, phân tích, tổng hợp và trừu
12
tượng; khả năng nhận biết các mối quan hệ thống nhất trong quá trình).
– Năng lực phương pháp: Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch,
định hướng mục đích trong công việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề đặt ra. Trung
tâm của năng lực PP là những PP nhận thức, xử lý, đánh giá, chia sẻ và giới thiệu.
– Năng lực xã hội: Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã
hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp chặt chẽ với những
thành viên khác. Trọng tâm của NL xã hội là ý thức được trách nhiệm của bản thân
cũng như của những người khác, tự chịu trách nhiệm, tự tổ chức, có khả năng thực
hiện các hành động xã hội, khả năng cộng tác và giải quyết xung đột.
– Năng lực cá thể: Là khả năng suy nghĩ và đánh giá được những cơ hội phát
triển cũng như những giới hạn của mình; phát triển được năng khiếu cá nhân cũng
như xây dựng và thực hiện kế hoạch cho cuộc sống riêng; những quan điểm, chuẩn
giá trị đạo đức và động cơ chi phối các hành vi ứng xử.
Các NL này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ, kết hợp tạo
thành NL hành động.
C ă g c đặc thù
Theo [5, [16], [20] ngoài các phẩm chất và NL chung, môn Hoá học góp phần
hình thành và phát triển ở HS năng lực tìm hiểu tự nhiên, cụ thể là NL Hoá học, bao
gồm các thành phần sau: NL nhận thức kiến thức hoá học; NL tìm tòi, khám phá thế
giới tự nhiên dưới góc độ hoá học; NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, cụ thể:
a Năng lực nhận thức kiến thức hoá học
– Nhận thức được các kiến thức phổ thông cốt lõi của môn Hoá học: Cơ sở
kiến thức về cấu tạo chất; Sự chuyển hoá hoá học, các dạng năng lượng và bảo toàn
năng lượng; Một số chất hoá học cơ bản và chuyển hoá hoá học; Một số ứng dụng
của hoá học trong đời sống và sản xuất; Nhận biết được một số ngành, nghề liên
quan đến hoá học. Năng lực nhận thức đã được nghiên cứu kĩ theo thang Bloom.
b Năng lực tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ Hoá học
– Thực hiện được một số kỹ năng tìm tòi, khám phá một số sự vật, hiện tượng
trong thế giới tự nhiên và đời sống theo tiến trình;Thực hiện được việc phân tích, so
13
sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật, hiện tượng đơn giản
trong thế giới tự nhiên; Sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra các dự
đoán, lí giải các chứng cứ, rút ra kết luận.
c Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
– Vận dụng được kiến thức hoá học vào một số tình huống cụ thể trong thực
tiễn; mô tả, dự đoán, giải thích hiện tượng, giải quyết các vấn đề một cách khoa
học; Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến vấn đề sức khoẻ của
bản thân, gia đình và cộng đồng; Ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát
triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường.
1 3 Năng lực hợp tác
1.3.1. Khái ni ă g c h p tác
Là khả năng tương tác lẫn nhau, trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, sự
tương tác trực diện và trách nhiệm cao trên cơ sở huy động những tri thức, kĩ năng
và bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ chung.
Theo nhà tâm lí học David và Roger Johnson [30]: Học tập hợp tác là một loại
hình cụ thể của học tập tích cực, là một phương pháp giảng dạy chính thức, trong đó
HS làm việc cùng nhau trong các nhóm nhỏ để đạt được một mục tiêu học tập chung.
Trong môn Hóa học, NLHT thể hiện ở việc HS cùng chia sẻ, phối hợp với
nhau trong các hoạt động học tập qua việc thực hiện các nhiệm vụ học tập diễn ra
trong giờ học. Thông qua các hoạt động nhóm, cặp, HS thể hiện suy nghĩ của cá
nhân về những vấn đề đặt ra, đồng thời lắng nghe những ý kiến trao đổi thảo luận
của nhóm để tự điều chỉnh mình. Đây là yếu tố rất quan trọng góp phần hình thành
nhân cách của người HS trong bối cảnh mới.
1.3.2. Bi u hi n củ ă g c h p tác
– Xác định mục đích và phương thức hợp tác: Chủ động đề xuất mục đích
hợp tác khi được giao các nhiệm vụ, xác định được loại công việc nào có thể hoàn
thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp.
– Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân: Biết trách nhiệm, vai trò
của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể. Phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để
14
nêu được các hoạt động phải thực hiện, trong đó tự đánh giá được hoạt động mình
có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm phân công.
– Xác định được nhu cầu, khả năng của người hợp tác: Nhận biết được đặc
điểm, khả năng của tùng thành viên cũng như kết quả làm việc nhóm. Dự kiến phân
công từng thành viên trong nhóm các công việc phù hợp.
– Tổ chức và thuyết phục người khác: Chủ động và gương mẫu hoàn thành
phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy họat động chung. Chia sẻ học hỏi
các thành viên trong nhóm.
– Đánh giá hoạt động hợp tác: Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt
động chung của nhóm. Nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.
C h g h đ h gi ă g c h p tác cho học sinh trung học
phổ thông
Đánh giá NLHT của HS là quá trình GV thu thập thông tin, tìm minh chứng;
phân tích các thông tin, minh chứng đã thu thập được; nhận biết mức độ NLHT của
HS thông qua việc trao đổi, hợp tác của HS trong quá trình học tập nhóm, cùng tạo
ra các sản phẩm học tập. Từ đó, GV có những nhận xét, quyết định về NLHT, phản
hồi cho HS, nhà trường, gia đình và kết quả đánh giá; có biện pháp bồi dưỡng, rèn
luyện NLHT cho HS. Có các phương pháp đánh giá NLHT cho HS như sau:
– Phương pháp đánh giá NLHT của HS thông qua quan sát, phỏng vấn.
– Phương pháp đánh giá NLHT của HS thông qua phiếu tự đánh giá và đánh
giá thành viên của nhóm.
– Đánh giá NLHT thông qua các phiếu đánh giá hoạt động (do HS tự đánh
giá và nhóm đưa ra nhận xét đánh giá trên tiêu chí về NLHT để giúp GV đánh giá
được NLHT của HS.
1.4. Dạy học theo định hƣớng giáo dục STEM
1.4.1. Khái ni m STEM
– STEM là thuạt ngữ viết tắt của các từ Science Khoa học , Technology
(Công nghẹ , Engineering Kĩ thuạt) và Mathematic Toán học [15].
– Giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cạn liên môn, giúp
học sinh áp dụng các kiến thức khoa học, công nghẹ, kỹ thuạt và toán học vào giải
15
quyết mọt số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể. Định huớng giáo dục STEM
đang đuợc triển khai nhu mọt huớng đi quan trọng trong giáo dục và đào tạo tại
nhiều nuớc trên thế giới và đuợc nhấn mạnh trong chuong trình giáo dục phổ thông
mới của nuớc ta ban hành ngày 27 12 2018 , đạc biẹt trong các môn học nhu: Toán
học, Tin học, Công nghẹ, Khoa học.
– Những kiến thức và kỹ nang về các lĩnh vực trên đuợc tích hợp, lồng ghép
và bổ trợ cho nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể áp
dụng để thực hành và tạo ra đuợc những sản phẩm trong cuọc sống hằng ngày.
Trong đó:
Kỹ nang khoa học: học sinh đuợc trang bị kiến thức về các khái niẹm, các
nguyên lý, các định luạt và các co sở lý thuyết của giáo dục khoa học. Mục tiêu
quan trọng nhất là thông qua giáo dục khoa học, học sinh có khả nang liên kết các
kiến thức này để thực hành và có tu duy để sử dụng kiến thức vào thực tiễn để giải
quyết các vấn đề trong thực tế.
Kỹ nang công nghẹ: học sinh có khả nang sử dụng, quản lý, hiểu biết, và
truy cạp đuợc công nghẹ, từ những vạt dụng đon giản nhu cái bút, chiếc quạt đến
những hẹ thống phức tạp nhu mạng Internet, máy móc.
Kỹ nang kỹ thuạt: học sinh đuợc trang bị kỹ nang sản xuất ra đối tuợng và
hiểu đuợc quy trình để làm ra nó. Vấn đề này đòi hỏi học sinh phải có khả nang
tổng hợp và kết hợp để biết cách làm thế nào để cân bằng các yếu tố liên quan nhu
khoa học, nghẹ thuạt, công nghẹ, kỹ thuạt để có đuợc mọt giải pháp tốt nhất trong
thiết kế và xây dựng quy trình. Ngoài ra học sinh còn có khả nang nhìn nhạn ra nhu
cầu và phản ứng của xã họi trong những vấn đề liên quan đến kỹ thuạt.
Kỹ nang toán học là khả nang nhìn nhạn và nắm bắt đuợc vai trò của toán
học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. Học sinh có kỹ nang toán học sẽ có
khả nang thể hiẹn các ý tuởng mọt cách chính xác, có khả nang áp dụng các khái
niẹm và kỹ nang toán học vào cuọc sống hằng ngày.
– Những học sinh học theo cách tiếp cạn giáo dục STEM đều có những uu
thế nổi bạt nhu: kiến thức khoa học, kỹ thuạt, công nghẹ và toán học chắc chắn; khả
16
nang sáng tạo, tu duy logic; hiẹu suất học tạp và làm viẹc vuợt trọi; và có co họi
phát triển các kỹ nang mềm toàn diẹn hon trong khi không hề gây cảm giác nạng nề,
quá tải đối với học sinh.
– Giáo dục STEM vạn dụng phuong pháp học tạp chủ yếu dựa trên thực hành
và các hoạt đọng trải nghiẹm sáng tạo, các phuong pháp giáo dục tiến bọ, linh hoạt
nhất nhu Học qua dự án – chủ đề, Học qua trò choi và đạc biẹt phuong pháp Học
qua hành luôn đuợc áp dụng triẹt để cho các môn học tích hợp STEM.
– Giáo dục STEM chú trọng đến viẹc hình thành và phát triển nang lực Giải
quyết vấn đề cho nguời học. Trong mỗi bài học theo chủ đề STEM học sinh đuợc
đạt truớc mọt tình huống có vấn đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến các kiến
thức khoa học. Để giải quyết vấn đề đó, học sinh phải tìm tòi nghiên cứu những
kiến thức thuọc các môn học có liên quan đến vấn đề Sách giáo khoa, học liẹu,
Thiết bị thí nghiẹm, Thiết bị công nghẹ , phải biết cách mở rọng kiến thức, biết
cách sửa chữa, chế biến lại chúng cho phù hợp với tình huống có vấn đề mà nguời
học đang phải giải quyết.
1.4.2. Nhữ g đặ đi bản của d y học theo định h ớng giáo dục STEM
Dựa trên việc nghiên cứu các tài liệu [6], [7], [13] có 5 đặc điểm chính của
giáo dục STEM như sau:
– Tập trung vào sự tích hợp: Giáo dục STEM có đặc điểm là tập trung vào sự
tích hợp hai hay nhiều môn học, trong đó đặc biệt nhấn mạnh Khoa học và Toán
học, sự sáng tạo bổ sung thêm các yếu tố Nghệ thuật, Xã hội, Văn học là tùy
thuộc vào từng GV, từng bối cảnh cụ thể.
– Liên hệ với cuộc sống thực tế: Do thuộc tính tích hợp và đa ngành nên
chương trình học STEM không nặng tính lí thuyết mà thiên về vận dụng và giải
quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống, từ các vấn đề mang tính địa phương đến
các vấn đề có tính toàn cầu. HS phải vận dụng kiến thức đa ngành để giải quyết một
vấn đề cụ thể.
– Hướng đến phát triển các kỹ năng của thế kỷ 21: Các chương trình học
STEM đều tạo cơ hội để HS rèn luyện và phát triển các nhóm kỹ năng mục tiêu cần
thiết cho công việc của thế kỷ 21. Các kỹ năng được lồng ghép trong các hoạt động
17
học tập trong lớp hoặc ngoài lớp học, được xây dựng có tính hệ thống, liên tục và kế
thừa lẫn nhau.
– Thách thức HS vượt lên chính mình: Các bài tập, dự án học tập hoặc các
chuyến đi thực địa đều đòi hỏi HSphải nỗ lực bản thân, phối hợp với làm việc nhóm,
khai thác các nguồn lực sẵn có để đạt đến những cột mốc mới về kiến thức, kinh
nghiệm cũng như năng lực mới của mình. Sẽ không có những bài tập chỉ là học thuộc
lòng, ghi nhớ và trả bài như cách học truyền thống, mà thay vào đó, HS phải vận
dụng kiến thức để hướng đến giải quyết các vấn đề, sáng tạo và đổi mới.
– Có tính hệ thống và gắn kết giữa đa dạng các bài học: Đây là một đặc điểm
rất quan trọng giúp quá trình giáo dục đạt được hiệu quả cao đối với HS. Nếu HSchỉ
tham gia rất nhiều bài học trải nghiệm khác nhau, tham gia các hoạt động thực hành
khác nhau, nhưng các bài học đó lại thiếu sự gắn kết, kế thừa và liên tục, thì HS sẽ
bị rơi vào lỗ hổng kiến thức và rời rạc về mặt thông tin.
Thông qua cách tiếp cận giáo dục tích hợp, HSnhận thức được sự giao thoa
giữa các ngành Khoa học và Toán học, thấy được sự cần thiết của các kiến thức
khoa học để có thể giải quyết một vấn đề hay tạo nên một sản phẩm. Đồng thời, nhờ
được tạo cơ hội khuyến khích sáng tạo dựa trên sở thích riêng của bản thân, nên các
em HS tự tin hơn trong quá trình học tập và làm việc.
1.4.3. Các hình th c d y họ he đị h h ớng giáo dục STEM
1.4.3.1. Dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện
đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là
hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các
nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
Với dạy học theo chủ đề, học sinh được học tập theo từng chủ đề và nghiên
cứu sâu các chủ đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các em được giao bài tập hoặc
bài thực nghiệm làm việc theo từng nhóm với từng đề án riêng của môn học. Với
phương pháp học này, việc thảo luận và hợp tác tìm ra giải pháp cho vấn đề giúp
các em phát triển khả năng học độc lập rất nhiều. Chính quá trình tự khám phá và
thực hành, các em hiểu biết vấn đề sâu hơn là chỉ nghe giảng và chép bài.
18
1.4.3.2. Dạy học trải nghiệm
Trải nghiệm là quá trình nhận thức, khám phá đối tượng bằng việc tương tác
với đối tượng thông qua các thao tác vật chất bên ngoài (nhìn, sờ, nếm, ngửi…) và
các quá trình tâm lý bên trong (chú ý, ghi nhớ, tư duy, tưởng tượng). Thông qua
đó,chủ thể có thể học hỏi, tìm tòi, sáng tạo, tiếp thu, tích lũy được những kinh
nghiệm cho bản thân và hoàn thiện các kĩ năng trong cuộc sống.
Dạy học trải nghiệm là giáo viên khuyến khích người học tham gia trải
nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kỹ
năng, định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp
tích cực cho cộng đồng và xã hội.
1.4.3.3. Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là một họat động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử
nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức, đạt được từ các thí nghiệm
NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã
hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn.
Con người muốn làm NCKH phải có kiến thức nhất định về lãnh vực nghiên cứu và
cái chính là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương pháp từ lúc ngồi trên
ghế nhà trường.
1.4.4. Chủ đề STEM
Để từng bước đưa Giáo dục STEM vào trường phổ thông làm tiền đề, cơ sở
để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, theo chúng tôi cần phải xây
dựng theo các chủ đề từng môn hoặc tích hợp liên môn ở các môn học STEM. Các
chủ đề STEM cần theo hướng rất linh hoạt và có thể triển khai dưới nhiều hình
thức. Để xây dựng một chủ đề STEM theo định hướng phát triển năng lực cho học
sinh, nên thực hiện theo các bước sau [17], [19]:
– Bước 1. Xác định đối tượng, thời gian, hình thức tổ chức chủ đề STEM
* Đối tượng: cần xác định đối tượng phù hợp với chủ đề trên cơ sở nội dung
bám sát với chương trình phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đối tượng học
sinh nên theo lớp từ lớp 1 đến lớp 12.
19
* Thời gian: cần xác định thời gian phù hợp gồm cả thời gian chuẩn bị,
thời gian thực hiện. Mỗi chủ đề nên xây dựng thời gian thực hiện trên lớp từ 60
đến 90 phút.
* Hình thức tổ chức: có thể tổ chức trong giờ học chính khóa tại các phòng
STEM của nhà trường hoặc tại các cơ sở sản xuất, phòng STEM các doanh ngiệp,
các trường đào tạo nghề …
– Bước 2. Nêu vấn đề thực tiễn
Giáo viên nêu vấn đề thực tiễn bằng nhiều hình thức như: một câu chuyện,
một tình huống thực tiễn, bài tập thực tiễn, dự án học tập giải quyết các vấn đề thực
tiễn, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học làm cho
học sinh xuất hiện nhu cầu giải quyết vấn đề thực tiễn.
– Bước 3. Đặt câu hỏi định hướng, hình thành ý tưởng của chủ đề, hệ thống
kiến thức STEM trong chủ đề
Các câu hỏi tập trung vào các nội dung: Chủ đề nhằm mục đích gì Nhiệm
vụ chính trong chủ đề là gì Chủ đề có ý nghĩa gì trong thực tiễn Kiến thức môn
học STEM nào liên quan
Ý tưởng chủ đề hướng tới các vấn đề thực tiễn gì liên quan để giải quyết
được vấn đề thực tiễn.
Xây dựng hệ thống kiến thức thuộc lĩnh vực STEM trong chủ đề. Các kiến
thức các môn STEM liên quan cần xác định trọng tâm, liên quan trực tiếp chủ đề,
do đó khi xây dựng chủ đề STEM cần thiết phải hợp tác giữa giáo viên các bộ môn.
– Bước 4. Xác định mục tiêu của chủ đề
Cần xác định mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ cần đạt được sau khi
thực hiện chủ đề STEM cho học sinh. Mục tiêu cần r ràng, có tính khả thi phù hợp
với năng lực học sinh và điều kiện địa phương.
– Bước 5. Chuẩn bị các mẫu vật, hóa chất, dụng cụ, vị trí để thực hiện chủ
đề STEM.
Trên cơ sở nội dung, mục tiêu chủ đề, giáo viên chuẩn bị hoặc hướng dẫn
học sinh chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, dụng cụ cần thiết để tổ chức thực hiện
chủ đề.
20
– Bước 6. Xác định được quy trình các hoạt động hoặc chuỗi hoạt động kĩ
thuật giải quyết vấn đề thực tiễn bằng ứng dụng STEM và thực hiện được các hoạt
động giải quyết vấn đề thực tiễn.
Giáo viên xây dựng quy trình tổ chức, thực hiện chủ đề STEM theo các hoạt
động một cách rành mạch, r ràng, dễ thực hiện.
Tuy nhiên, ở mức độ cao hơn, giáo viên chỉ nêu mục tiêu chủ đề, yêu cầu
đạt được, cung cấp cơ sở vật chất cần thiết yêu cầu học sinh tự xây dựng các bước
và thực hiện chủ đề. Một trong những giá trị cốt l i chương trình thực hiện chủ đề
STEM là truyền cảm hứng về khả năng sáng tạo của cá nhân, giúp phát triển các
đặc điểm của cá nhân sáng tạo: tính trôi chảy, tính linh hoạt, tính độc đáo, tính tỉ mỉ.
– Bước 7. Báo cáo kết quả, nêu các kiến nghị, đề xuất mới.
Sau khi thực hiện chủ đề, học sinh báo cáo kết quả quá trình ứng dụng
STEM giải quyết vấn đề thực tiễn, có thể đề xuất một số vấn đề mới phát sinh, ý
tưởng mới liên quan đến chủ đề. Giáo viên kết luận vấn đề, tổng kết.
i ủ họ g i h i ă g họ i h
iáo dục S E mang lại lợi ch g cho học sinh?
– Giáo dục STEM là cách tiếp cận giáo dục hàng đầu đang được các quốc gia
phát triển áp dụng trong hoạt động giáo dục – đào tạo. Giáo dục STEM không nhằm
mục đích hướng người học trở thành nhà toán học, khoa học hay kỹ sư phần mềm
mà tạo dựng cho người học kỹ năng tự học, tư duy ngôn ngữ – những kỹ năng thiết
yếu để đáp ứng công việc của thời đại 4.0.
– Viẹc đua giáo dục STEM vào truờng trung học mang lại nhiều ý nghĩa, phù
hợp với định huớng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là:
+ ảm ảo giáo dục toàn diẹn: Triển khai giáo dục STEM ở nhà truờng, bên
cạnh các môn học đang đuợc quan tâm nhu Toán, Khoa học, các lĩnh vực Công
nghẹ, Kỹ thuạt cũng sẽ đuợc quan tâm, đầu tu trên tất cả các phuong diẹn về đọi ngũ
giáo viên, chuong trình, co sở vạt chất.

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ