Chỉ số giá sản xuất PPI (tiếng Anh là Producer Price Index) là một trong những chỉ số kinh tế quan trọng, đánh giá sự biến động giá cả trong lĩnh vực sản xuất.
Chỉ số giá sản xuất PPI là gì?
Chỉ số giá sản xuất hay chỉ số giá bán của người sản xuất (thường được viết tắt là PPI từ các chữ cái đầu của các từ tiếng Anh producer price index) là một chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và đo lường mức độ biến động giá bán của các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu trên thị trường sơ cấp vào một thời kỳ (thường là tháng) này so với thời kỳ khác.
Chính vì chỉ xét đến thị trường sơ cấp, nên cơ quan thống kê chỉ xem xét hai loại nhà sản xuất công nghiệp và nông nghiệp. Trên cơ sở đó có chỉ số giá bán của nhà sản xuất công nghiệp riêng và chỉ số giá bán của nhà sản xuất nông nghiệp riêng.
PPI đo lường cái gì?
PPI đo lường sự thay đổi giá thành sản xuất của các loại sản phẩm sản xuất trong nước. Nó bao gồm các khoản chi phí sản xuất như vật liệu, nhân công, máy móc, tiền thuê nhà máy và dịch vụ hỗ trợ sản xuất.
Chỉ số PPI dùng để làm gì?
PPI phản ánh xu hướng biến động giá bán hàng tháng của các nhà cung cấp và nhà nhập khẩu. Nó cũng giúp đánh giá mức độ lạm phát của nền kinh tế. Khi PPI tăng, có thể cho thấy các mức lãi suất và lạm phát cũng tăng.
PPI được tính như thế nào?
Chỉ số PPI được tính dựa trên ba giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất: PPI trong giai đoạn hàng hóa thô, PPI trong giai đoạn sản xuất (SOP), và PPI trong giai đoạn hoàn thiện (Core PPI). Mỗi giai đoạn đóng góp vào việc đo lường sự thay đổi giá của sản phẩm từ nguyên liệu đến sản phẩm hoàn thiện.
Trên cơ sở thông tin này, nhà đầu tư có thể dễ dàng đánh giá tình trạng kinh tế và điều chỉnh chiến lược giao dịch của mình. PPI không chỉ là một chỉ số, mà còn là một công cụ mạnh mẽ để dự đoán xu hướng giá và tối ưu hóa các quyết định đầu tư.
Chỉ số PPI có ý nghĩa như thế nào?
Chỉ báo kinh tế hữu dụng
Chỉ số PPI cung cấp thông tin về xu hướng giá trong các giai đoạn sản xuất khác nhau. Dựa trên đó, nhà phân tích có thể đánh giá lại và tối ưu chiến lược đầu tư vốn. Ngoài ra, các thông tin về giá từ chỉ số này cũng cho phép các nhà phân tích theo dõi xu hướng của nền kinh tế. Từ các thông tin này, họ có thể xác định các mức lạm phát sắp tới.
Ngoài ra, PPI có đo lường chi phí lạm phát hiện tại dựa trên chỉ số giá tiêu dùng. Do đó, nhiều quốc gia có tận dụng các dữ liệu này để xây dựng các chính sách tiền tệ. Đặc biệt trong đó có bao gồm Cục Dự trữ Liên bang FED của Hoa Kỳ.
Công cụ giảm phát của các dữ liệu kinh tế khác (Deflator)
Cụ thể, các dữ liệu PPI được sử dụng để tính toán mức tăng trưởng “thực” của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia thay cho các mức tăng trưởng danh nghĩa khác. Nó có sự liên quan trực tiếp đến giá cá của hàng hóa và dịch vụ, giúp điều chỉnh các dữ liệu kinh tế danh nghĩa thành các dữ liệu thực tế, đồng thời loại bỏ đi các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả, cụ thể là lạm phát. Chỉ số này cung cấp các thông tin về sự thay đổi của giá cả trong sản xuất, từ đó giúp cho chúng ta có thể so sánh và phân tích tính hình nền kinh tế một cách khách quan hơn.
Chỉ số giá sản xuất PPI được sử dụng làm cơ sở cho việc điều chỉnh hợp đồng
Dữ liệu PPI có thể sử dụng làm cơ sở điều chỉnh các hợp đồng mua bán dài hạn. Trong đó, hợp đồng này thường chỉ định việc thanh toán các khoản tiền nhất định trong tương lai. Tuy nhiên, khi có sự thay đổi về giá nguyên liệu đầu vào. Các bên của hợp đồng sẽ có thể tính lại khoản tiền cần thanh toán cho mỗi đợt.
Ví dụ: Hợp đồng mua bán bánh ngọt dài hạn có chỉ định cụ thể về việc thanh toán một khoản tiền cụ thể cho mỗi đợt giao hàng. Tuy nhiên, đợt này giá lúa mì tăng cao. Nhà sản xuất cần liên hệ với đối tác để tính toán lại khoản tiền cần thanh toán. Khoản tiền được tính theo phần trăm PPI giữa giá lúa mì hiện tại với giá trong hợp đồng. Nhà sản xuất có thể báo cáo lại cho đối tác phép tính này và điều chỉnh hợp đồng.
Khi nào nên sử dụng chỉ số giá sản xuất PPI?
Các nhà đầu tư có thể sử dụng PPI để phân tích và lên kế hoạch giao dịch trong các trường hợp sau:
Khi giá danh nghĩa của hàng hóa là giá tuyệt đối. Và, giá này sẽ không bị ảnh hưởng hay điều chỉnh bởi lạm phát.
Khi giá thực của sản phẩm là giá tương quan với mức giá chung và có thể được cân nhắc thay đổi theo tỷ lệ lạm phát.
Nhà đầu tư có thể sử dụng chỉ số này đối với các sản phẩm thường mua của doanh nghiệp.
Tập Kiều hay lẩy Kiều đồng nghĩa với nhau, đều là lựa chọn những câu thích hợp trong số 3.254 câu trong Truyện Kiều của Nguyễn Du rồi nối lại sao cho có vần và có nghĩa theo dụng ý của riêng mình…
Bản Đoạn trường tân thanh (斷腸新聲) in năm 1902 và Kim Vân Kiều tân tập (金雲翹新集) khắc in năm 1906.
Thực ra, xung quanh Truyện Kiều, không chỉ có lẩy Kiều, dân gian còn có đố Kiều, ngâm Kiều, vịnh Kiều, dẫn Kiều… vân vân. Ba hình thức tập, lẩy, bói là hay dùng và thú vị hơn cả.
Lẩy Kiều là gì?
“Lẩy Kiều”, “lẩy” nói theo giọng miền Trung, Nghệ Tĩnh là “lảy” (Ra vườn lảy một quả cam), “lảy” gần nghĩa với hái, bứt… “Lẩy” còn có hình ảnh là như dây đàn, khi gảy thì phát ra tiếng, cũng có thể xưa kia lẩy/gẩy cùng nghĩa, do thời gian mà biến âm đi.
“Lẩy Kiều” thường là ghép các câu khác nhau trong Truyện Kiều với nhau, tạo ra nghĩa khác, ứng với văn cảnh khác.
Tập Kiều là gì?
“Tập Kiều” là cũng ghép các câu Kiều như “lẩy Kiều” nhưng có thể thêm bớt từ khác để ra những câu theo “hình thức Kiều” mà mang tinh thần khác, phù hợp với văn cảnh.
Tập Kiều khó với người bình dân, nhưng lại thú vị và dễ với những bậc cao thủ chữ nghĩa. Đặc biệt Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại rất nhiều thơ thuộc dạng tập Kiều. Ví dụ khi về quê, cụ Hồ nói: “Quê hương nghĩa nặng tình cao/Năm mươi năm ấy biết bao nhiêu tình”. Trường hợp này dùng chữ của Kiều rất ít, lấy ý “Mười lăm năm ấy biết bao nhiêu tình” thế mà vẫn nhận ra hình thức mượn Kiều, còn tinh thần đúng với nỗi lòng người xa nhà đã lâu nay về thăm quê. Còn khi tiễn Tổng thống Indonesia Sukarno ở sân bay Gia Lâm, cụ Hồ tập Kiều: “Cánh hồng bay bổng tuyệt vời/Đang mòn con mắt phương trời đăm đăm”. Câu này cụ Hồ chỉ thay đúng 1 chữ “đã” thành “đang”.
Bói Kiều là gì?
Bói Kiều là dạng thức “ăn theo” Truyện Kiều trong dân gian rộng rãi nhất, vì nó dễ thực hiện, đánh trúng thói quen đam mê bói toán, nhưng ở đây bói toán có văn. Mang cuốn Truyện Kiều ra, khi muốn bói thì khấn khứa cô Kiều và “ông Kiều” (tức là ông làm ra Truyện Kiều), hoặc lâm râm khấn câu “lạy vua Từ Hải, lạy vãi Giác Duyên, lạy tiên Thùy Kiều…”, rồi mở ra, nhìn vào đâu trước thì đọc, rồi bói xem vận mệnh hoàn cảnh như thế nào.
Ví dụ chuẩn bị đi gặp một người không rõ có nên kết thân không mà bói ra câu: “Vinh hoa bõ lúc phong trần/Chữ tình ngày lại thêm xuân một ngày”, thì OK rồi, cứ thế mà tiến tới thôi.
Một số ví dụ “lẩy Kiều”
Ví dụ như câu: “Thúc ông nhà ở gần quanh/Bạc đem mặt bạc lánh mình cho xa”. Hai câu này ở hai cảnh huống khác nhau, vị trí khác nhau trong Truyện Kiều, ghép với nhau chỉ tình cảnh của ai đó cho hàng xóm mượn tiền, thúc mãi đến khi phát hiện người vay tiền đã đi đâu rồi.
Lẩy Kiều không phải chỉ có 2 câu (một cặp lục bát) mà có thể có nhiều câu. Ví dụ lẩy Kiều như thế này: “Trên vì nước, dưới vì nhà/Lòng này ai tỏ cho ta hỡi lòng/Nhìn càng lã chã giọt hồng/Nỗi lòng ai ở trong lòng mà ra” là để chỉ cái ống máng nước, dẫn đón nước từ mái nhà. Chọn 4 câu “lung tung” trong Truyện Kiều như vậy để tả cái máng nước thì quá tài.
Lẩy Kiều đòi hỏi người chơi phải thuộc Truyện Kiều, tức cảnh sinh… thơ ngay. Do đó “lẩy Kiều” cực khó.
Làm một bài thơ tập Kiều không quá khó, chỉ cần thuộc chuyện Kiều, khéo léo chọn lựa những câu hợp vần mà diễn tả. Câu đối gay hơn, vì chuyện Kiều theo thể lục bát, cước vận [vần cuối câu] và yêu vận [vần giữa câu] đều dùng âm bằng; đối liễn có hai vế đối nhau theo luật bằng trắc, nên người làm cần phải giỏi lẩy Kiều, để rút ra những phần thích hợp. Đến như làm bài phú vừa tập Kiều, vừa lẩy Kiều lại là một tác phẩm dài hơi hơn cả thơ và câu đối.
Hướng dẫn 3 cách lấy beat online miễn phí, tách lời ra khỏi bài nhạc hát karaoke dễ dàng thực hiện, nhanh chóng nhất chỉ vài bước chi tiết.
Dưới đây, chúng tôi giới thiệu cách tách lời khỏi bài hát bằng Audacity, Ultimate Vocal Remover (Cách lấy Beat bài hát bằng phần mềm Audacity, Vocal Remover & Isolation Audacity, Cách tách tiếng hát ra khỏi nhạc nền, Hướng dẫn cách tách LỜI CA SỸ ra khỏi NHẠC NỀN BEAT).
Tách lời lấy beat là gì?
Để tạo được những bài hát Cover thì chúng ta cần những bản beat chất lượng nhưng đôi khi chúng ta không tìm được nhạc Beat, Instrumental, Karaoke trên mạng mà chúng ta phải tự mình xóa giọng ca sĩ khỏi các bài hát có sẵn. Công việc đó gọi là tách nhạc Beat, tách lời ca sĩ…
Tách beat bài hát được sử dụng để:
Có thể lấy được beat của những bài hát mới ra để có thể hát karaoke. Một trong những công dụng phổ biến nhất của việc tách nhạc và lời là tạo ra phiên bản karaoke của bài hát. Khi bạn loại bỏ lời bài hát từ bản gốc, bạn có thể hát theo nhạc và lời sẽ hiển thị trên màn hình.
Remix và sáng tác: Đối với những producer hoặc DJ, tách nhạc và lời cho phép họ tạo ra các phiên bản remix hoặc sáng tác mới dựa trên nền nhạc của bài hát gốc.
Cài đặt làm nhạc chuông: Có nhiều đoạn beat khá bắt tai và bạn chỉ muốn sử dụng đoạn beat để cài nhạc chuông hay làm nhạc mashup, đồng bộ vào những video khác.
Tiết kiệm thời gian: Nhiều công cụ tách nhạc và lời online hiện nay khá tiện lợi. Bạn sẽ không mất quá nhiều thời gian để tách nhạc và lời theo cách thủ công như trước đây, tiết kiệm một khoảng thời gian để bạn làm những chuyện khác.
Lấy beat để làm các bản nhạc chuông hay ghép với video mà bạn thích.
Vào trang web Vocal Remover > Chọn vào Browse my files để tải file nhạc bạn muốn lấy beat > Lúc này hệ thống sẽ tự động tách beat cho bạn > Chọn Save music để tải bản beat về.
#3 Chuyên đề xác suất có điều kiện Toán 12 – Toán Từ Tâm
Tài liệu được biên soạn bởi tác giả Toán Từ Tâm, bao gồm lý thuyết, các dạng bài tập và bài tập luyện tập chuyên đề xác suất có điều kiện môn Toán 12.
Bài 1. XÁC SUẤT CÓ ĐIỀU KIỆN. A. Lý thuyết. 1. Định nghĩa xác suất có điều kiện. 2. Công thức tính xác suất có điều kiện. B. Các dạng bài tập. + Dạng 1. Tính xác suất có điều kiện không sử dụng công thức. + Dạng 2. Tính xác suất có điều kiện sử dụng công thức. + Dạng 3. Tính xác suất có điều kiện sử dụng sơ đồ hình cây. C. Luyện tập. A. Câu hỏi – Trả lời trắc nghiệm. B. Câu hỏi – Trả lời đúng / sai. C.Câu hỏi – Trả lời ngắn.
Bài 2. CÔNG THỨC XÁC SUẤT TOÀN PHẦN – CÔNG THỨC BAYES. A. Lý thuyết. 1. Công thức xác suất toàn phần. 2. Công thức Bayes. B. Các dạng bài tập. + Dạng 1. Công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes. + Dạng 2. Các bài toán liên quan đến công thức xác suất toàn phần. + Dạng 3. Các bài toán liên quan đến công thức Bayes. C. Luyện tập. A. Câu hỏi – Trả lời trắc nghiệm. B. Câu hỏi – Trả lời đúng / sai. C. Câu hỏi – Trả lời ngắn.
Đề thi hsg môn hóa lớp 10 THPT Việt Âu TPHCM năm 2023 2024
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TPHCMTRƯỜNG THPT VIỆT ÂU————– ĐỀ THI CHÍNH THỨC
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG LỚP 10 THPTNĂM HỌC 2023 – 2024Môn thi: HÓA HỌC Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề) Ngày thi: 10/02/2024 Đề thi gồm: 04 câu, 03 trang ———————————————–
Cho nguyên tử khối của các nguyên tố: H = 1; Li = 7; C = 12; N = 14; O = 16; Na = 23; Al = 27; Mg = 24; S = 32; Cl = 35,5; Ca = 40; Cr = 52; Fe = 56; Cu = 64; Zn = 65; Br = 80; Ag = 108; I =127
Câu 1: (3,0 điểm)
1) Một loại quặng A có dạng A3B2 được tạo thành từ ion A2+ và ion B3-. Trong đó, B3- được tạo thành từ 5 nguyên tử của 2 nguyên tố đứng ở hai chu kì và hai nhóm A liên tiếp nhau trong bảng tuần hoàn; tổng số hạt electron trong B3- là 50.
a) Tìm công thức của quặng A, biết tổng số hạt proton trong quặng A là 154 hạt.
b) So sánh bán kính của các ion có thể tạo từ các nguyên tố trong quặng.
2) Cho các phân tử: NH3, CH4 và H2O.
a) Vẽ công thức Lewis và cấu trúc hình học của chúng theo mô hình VSEPR
b) So sánh và giải thích góc ( ) tạo thành trong phân tử
3)Radon là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm khí trơ (khí hiếm) trong bảng tuần hoàn có ký hiệu Rn và có số nguyên tử là 86. Radon là khí hiếm phóng xạ không màu, không mùi, là sản phẩm phân rã của radium. Nó là một trong những chất đặc nhất tồn tại ở dạng khí trong các điều kiện bình thường và được xem là có hại cho sức khỏe do tính phóng xạ của nó. Đồng vị bền nhất của nó là , có chu kỳ bán rã 3,8 ngày.
a) Tính hằng số tốc độ phân rã.
b) Ban đầu cho 5 gam radon thì sau 3 ngày có bao nhiêu gam radon bị phân rã?
c) Sau thời gian bao lâu để lượng radon còn lại bằng 25% so với lượng ban đầu?
Câu 2: (3,0 điểm)
1) Cho phương trình phản ứng: và bảng giá trị nhiệt động ( ).
NaHCO3(s)
Na2CO3(s)
CO2(g)
H2O(g)
-948,0
-1131,0
-393,5
-241,8
102,1
136,0
213,7
188,7
a) Hỏi ở điều kiện chuẩn 25oC, phản ứng xảy ra theo hướng nào?
b) Phản ứng thuận tỏa nhiệt hay thu nhiệt?
c) Phản ứng xảy ra theo chiều thuận là tăng hay giảm Entropy của hệ? Giải thích
d) Ở nhiệt độ bao nhiêu độ C thì phản ứng chuyển dịch theo chiều ngược lại so với điều kiện chuẩn 25oC, xem giá trị biến thiên Enthaly chuẩn và Entropy chuẩn là hằng số đối với nhiệt độ?
2)
a) Tính biến thiên Enthalpy chuẩn của phản ứng: 4NH3(g) + 3O2(g) ” 2N2(g) + 6H2O(g) (*)
b) Tính biến thiên Enthalpy chuẩn của phản ứng (*) dựa vào năng lượng liên kết của các nguyên tử: Eb(N-H) = 391(kJ/mol); Eb(O=O) = 498(kJ/mol); Eb(N-H) = 391(kJ/mol); Eb(NºN) = 945(kJ/mol); Eb(O-H) = 467(kJ/mol). So sánh với câu (a) và giải thích về kết quả?
3) Cho giản đồ năng lượng của phản ứng ở 600-800K: H2(g) + I2(g) D 2HI(g),
a) Vẽ hàng rào năng lượng Ea của phản ứng thuận và phản ứng nghịch; giá trị biến thiến Enthalpy của phản ứng
b) So sánh tốc độ phản ứng thuận và phản ứng nghịch
Câu 3: (3,5 điểm)
1) Cân bằng các phản ứng oxi hóa khử sau bằng phương pháp thăng bằng electron:
a) FeS2 + H2SO4 (đ) Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O
b) Mg + HNO3 Mg(NO3)2 + N2O + N2 + NH4NO3 + H2O
(biết tỉ lệ mol của N2O : N2 : NH4NO3 là 1 : 1 : 1)
c) Fe3O4 + HNO3 NxOy + …
d) Al + NaNO3 + NaOH + H2O NaAlO2 + NH3
2) Chia hỗn hợp A gồm Al, Mg, Cu thành hai phần bằng nhau:
– Phần 1: Cho 11,5 gam hỗn hợp A vào dung dịch HCl loãng dư thì thu được 6,1975 lít H2 (đkc).
– Phần 2: Hòa tan lượng còn lại vào dung dịch HNO3 dư, đun nóng; kết thúc phản ứng thu được dung dịch X (không có muối NH4NO3) và 9,916 lít (đkc) hỗn hợp khí NO và NO2 có tỉ khối so với H2 là 20.
Tính thành phần phần trăm khối lượng mỗi kim loại.
3) Hãy giải bài tập sau bằng 3 cách khác nhau:
– Cho m gam FexOy tan hết trong dung dịch H2SO4 đặc nóng tạo thành dung dịch X và 2,479 lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất, ở đkc). Cô cạn dung dịch X thu được 120 gam một muối khan.
Tính m và xác định công thức của FexOy.
Câu 4: (2,5 điểm)
1) Cho biểu đồ nhiệt độ sôi của các Hydrogen halide như sau:
a) Hãy giải thích sự biến đổi nhiệt độ sôi của các hydrogen halide và sự bất thường không theo quy luật của hydrogen fluoride.
b) Nêu cách điều chế các hydrogen halide trên. Viết phương trình hóa học minh họa.
2) Chỉ dùng thêm 1 thuốc thử, hãy trình bày cách nhận biết các lọ mất nhãn sau: MgCl2, KCl, NaI, AgNO3 và Na2CO3.
3) Đốt cháy 16,6 gam hỗn hợp A gồm hai kim loại Sodium và Calcium trong 7,437 lít (đkc) hỗn hợp khí B gồm chlorine và oxygen (có tỉ khối hơi với Helium là 14,5) thì thu được m gam hỗn hợp C gồm muối chloride và oxide của các kim loại. Hòa tan C vào nước cất thì thu được 400ml dung dịch X.
– Thí nghiệm 1: Lấy 50ml dung dịch X cho tác dụng với dung dịch CuCl2 dư thì thu được a gam kết tủa.
– Thí nghiệm 2: Lấy 200ml dung dịch X đem đi cô cạn thì thu được b gam chất rắn.
Tính các giá trị m, a, b và khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp A?
— Hết —
Họ tên thí sinh: ……………………………………Số báo danh …………..
Chữ kí giám thị 1 …………………………….Chữ kí giám thị 2 …………..
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TPHCMTRƯỜNG THPT VIỆT ÂU————– ĐỀ THI CHÍNH THỨC
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG LỚP 10 THPTNĂM HỌC 2023 – 2024Môn thi: HÓA HỌC Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề) Ngày thi: 00/00/2023 Đề thi gồm: 04 câu, 03 trang ———————————————–
(*) Hướng dẫn chung:
– Học sinh có thể làm theo cách khác, nếu đúng và lập luận chặt chẽ vẫn cho điểm tối đa.
– Nếu giải toán có sử dụng tỉ lệ của PTHH mà cân bằng sai phương trình thì không cho điểm phần giải toán đó.
– Nếu bài làm học sinh viết thiếu điều kiện phản ứng, thiếu đơn vị (mol, g, …) thì giáo viên chấm linh động để trừ điểm.
– Điểm toàn bài làm tròn đến 0,25 điểm.
Câu
Ý
Đáp án
Biểu điểm
1
1.a
Gọi B3- có dạng: XaYb3- – ZX, ZY tương ứng là số proton của X, Y . ( ZX, ZY є Z*) và ZY > ZX – Tổng số hạt e trong B3- là 50: a.ZX + b.ZY + 3 = 50 (1) – B được tạo thành từ 5 nguyên tử của 2 nguyên tố X và Y: a + b = 5 (2)
0,25
– X và Y đứng ở hai chu kì và hai nhóm A liên tiếp nhau: – TH 1: ZY – ZX = 9 (3) Thế (2) và (3) vào (1), ta có: b1234ZX 7,6 (Loại) 5,8 (Loại) 4 (Be) 2,2 (Loại) : Loại TH 1
0,25
– TH 2: ZY – ZX = 7 (4) Thế (2) và (4) vào (1), ta có: b1234ZX 8 (O) 6,6 (Loại) 5,2 (Loại) 3,8 (Loại)
0,25 0,25
Tổng số hạt trong A3B2 là 154: 3.ZA + 2.(15 + 8.4) = 154 ” ZA = 20 (Ca) Quặng A có công thức là Ca3(PO4)2
0,25
1.b 2.a
– Ca (Z=20): 1s22s22p63s23p64s2 ” Ca2+: 1s22s22p63s23p6– O (Z=8): 1s22s22p4 ” O2-: 1s22s22p6– P (Z=15): 1s22s22p63s23p3 ” P3-: 1s22s22p63s23p6
0,25
Công thức thức Lewis của NH3, CH4, H2O:
0,25
2b
Cấu trúc hình học theo mô hình VSEPR: – NH3 phân tử dạng AX3E1 có cấu trúc chóp tam giác – CH4 phân tử dạng AX4 có cấu trúc tứ diện – H2O phân tử dạng AX2E2 có cấu trúc đường gấp khúc (chữ V)
0,25
– So sánh góc: – Lí do: Hiệu ứng đẩy của cặp electron làm cho góc bị hẹp dần; H2O có 2 cặp electron đẩy mạnh hơn so với NH3 có 1 cặp electron và CH4 không có cặp electron nào chưa tham gia liên kết nên góc sẽ lớn nhất.
0,25
1
3.a
Hằng số tốc độ phân rã:
0,25
3.b
Sau 3 ngày, lượng Radon còn lại là: Lượng Radon bị phân rã là: 5 – 2,89 = 2,11 (g)
0,25
2
3.c
Thời gian để Radon còn lại 65% so với ban đầu là: (ngày)
0,25
1.a
Ta có: KL: Phản ứng có xu hướng theo chiều nghịch
0,25 0,25
1.b 1.c
Do nên phản ứng thuận là phản ứng thu nhiệt Phản ứng xảy ra theo chiều thuận sẽ làm tăng Entropy vì chiều thuận làm tăng số mol khí
0,25
1.d
Để phản ứng ở thể xảy ra thì biến thiên năng lượng tự do Gibbs phải nhỏ hơn 0
0,25
2
2 3
a) Ta có:
0,25
b) Biến thiên Enthalpy của phản ứng tính theo Eb: 4NH3(g) + 3O2(g) ” 2N2(g) + 6H2O(g) KL: Biến thiên Enthalpy của phản ứng tính theo năng lượng liên kết sai số đến 224kJ do trong phân tử có nhiều liên kết và việc bẻ gãy các liên kết để sắp xếp lại là tính dựa trên giá trị năng lượng trung bình của các liên kết
0,25
a) Biểu diễn trên hình giá trị Ea(t) (phản ứng thuận); Ea(t) (phản ứng nghịch) và DH (biến thiên Enthalpy)
0,25
b) Gọi hằng số tốc độ phản ứng của phản ứng thuận là k1 Và hằng số tốc độ phản ứng của phản ứng nghịch là k2 Ta có: KL: Tốc độ phản ứng thuận gấp 20 lần tốc độ phản ứng nghịch nên phản ứng thuận sẽ thuận lợi hơn về mặt năng lượng
0,25
3
1 23
Hoàn thành các phương trình phản ứng sau theo phương pháp thăng bằng electron. a) 2FeS2 + 14 H2SO4 (đ) Fe2(SO4)3 + 15SO2 + 14H2O b) 13Mg + 32HNO3 13Mg(NO3)2 + N2O + N2 + NH4NO3 + 14 H2O c) (5x-2y) Fe3O4 +(46x-18y)HNO3 ” NxOy + (15x-6y)Fe(NO3)3 + (23x-9y)H2O d) 8Al + 3NaNO3 + 5NaOH + 2H2O 8NaAlO2 + 3NH3
0,25 0,25 0,25 0,25
Ta có:Do hai phần đều bằng nhau nên gọi số mol của 2 kim loại là Al, Mg và Cu lần lượt là x, y và z Có tổng khối lượng ở các phần đều là 11,5 gam: 27x + 24y + 64z = 11,5 (1) Phần 1: Al và Mg phản ứng “ nH2 = 0,25 (mol)Phần 2: Cả 3 kim loại đều tác dụngKết hợp (1)(2)(3)“ x = 0,1 (mol); y = 0,1 (mol); z = 0,1 (mol)
0,25 0,25 0,25 0,25
Cách 1: Cân bằng phương trình phản ứngCách 2: Sử dụng bảo toàn nguyên tố và bảo toàn khối lượngCách 3: Cân bằng phương trình phản ứng
0,5 0,5 0,5
4
4.1a
– Nhiệt độ sôi của các hydrogen halide tăng dần theo khối lượng nguyên tử từ HCl đến HI là phù hợp theo đúng quy luật. Tuy nhiên, HF lại có sự bất thường về nhiệt độ sôi, cao hơn hẳn so với các hydrogen halide còn lại. – Lí do : HF phân cực mạnh có khả năng tạo liên kết hydrogen với nhau và với các phân tử nước
0,25
4.1b 4.2
– HF và HCl được điều chế bằng phương pháp sunfat: cho CaF2 (quặng Fluorit), NaCl (Muối ăn) tác dụng với H2SO4 đặc nóng – Riêng HBr và HI có tính khử mạnh không thể điều chế bằng phương pháp này. Người ta dùng phương pháp thủy phân muối bromide và iodide
0,25 0,25
Trích mẫu thử và chọn thuốc thử là dung dịch HCl tiến hành cho vào các ông nghiệm – ống nghiệm có kết tủa trắng là AgNO3 – ống nghiệm có sủi bọt khí là Na2CO3 Sau đó, lấy lọ AgNO3 đã nhận biết cho vào các ống nghiệm còn lại: – ống nghiệm có kết tủa trắng là MgCl2 – ống nghiệm có kết tủa vàng nhạt là KBr – ống nghiệm có kết tủa vàng đậm là NaI
Đề thi hsg môn hóa lớp 10 THPT Quỳnh Lưu 2 Nghệ An năm 2023 2024
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TRƯỜNG CẤP THPT
TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2 KHỐI 10 –LẦN 1
ĐỀ CHÍNH THỨC
NĂM HỌC 2023–2024
Môn thi: HÓA HỌC
Đề thi có 2 trang Thời gian làm bài 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Nguyên tử khối: H= 1; O = 16; K = 39; Mg = 24; Fe = 56; F = 19; Cl = 35,5;
Ca = 40; Be=9; Ba=137; Cu= 64; Zn = 65;Na=23; S=32 và số Avgadro (NA= 6,023.1023)
Câu I (5,0 điểm)
1. Cho đặc điểm của nguyên tử các nguyên tố X, Y, Z, M, Q, E như sau:
X có số hiệu nguyên tử là 13.
Cation Y2+ có cấu hình electron là 1s22s22p63s23p6.
Anion Z– có cấu hình electron là 1s22s22p6.
M có số electron độc thân trên lớp 2 bằng 3.
T có tổng số electron trên phân lớp p bằng 9.
E có phân lớp electron ngoài cùng là ns2n-1.
a. Viết cấu hình electron nguyên tử các nguyên tố trên.
b. Xác định vị trí của các nguyên tố trên trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học.
c. Sắp xếp (có giải thích) các nguyên tố Z, M, T theo chiều tăng dần bán kính nguyên tử.
2.Trong tự nhiên chlorine có hai đồng vị và. Nguyên tử khối trung bình của chlorine bằng 35,5.
a. Tính thành phần trăm số nguyên tử của mỗi đồng vị.
b. Tính số nguyên tử của trong 5,25 gam HClO.
c. Trong hợp chất HClOx, nguyên tử đồng vị 35Cl chiếm 26,12% về khối lượng. Xác định công thức phân tử của hợp chất HClOx.
Câu II( 3 điểm)
1. Nguyên tử X có tổng số hạt là 82 trong đó số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 22.
a.Tìm số hạt electron, proton và neutron có trong nguyên tử X.
b.Tìm số khối của X và viết kí hiệu hoá học của nguyên tố X.
2. Nguyên tố R thuộc nhóm VIA trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
a. Cho biết công thức của oxide và hydroxide ứng với hóa trị cao nhất của R.
b. Trong oxide ứng với hóa trị cao nhất của R thì Oxygen chiếm 60% về khối lượng. Tìm nguyên tố R.
c.Viết phương trình hóa học xảy ra khi cho oxide ứng với hóa trị cao nhất của R phản ứng với nước.
Câu III( 4 điểm)
1. Hai nguyên tố X, Y cùng một chu kỳ trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, X thuộc nhóm IIA, Y thuộc nhóm IIIA. Biết ZX + ZY = 51. Viết cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố X, Y.
2. Viết công thức cấu tạo cho các chất có công thức phân tử: N2, CO2, C2H4, C2H2.
3. Bằng kiến thức về liên kết hóa học hãy giải thích tại sao?
a. Ở điều kiện thường H2O là chất lỏng còn H2S là chất khí.
b. Độ hoạt động hóa học giảm dần theo chiều: F2 > O2 > N2.
c. C2H5OH tan vô hạn trong H2O còn các chất CxHy (ví dụ CH4, C2H4, C2H4…) lại không tan hoặc tan rất ít trong H2O.
d. Các chất trong bảng dưới đây có khối lượng mol xấp xỉ nhau nhưng nhiệt độ sôi của chúng lại chênh lệch nhau?
Chất
nước (H2O)
ammonia (NH3)
methane (CH4)
Khối lượng mol (g/mol)
18
17
16
Nhiệt độ sôi (độ C)
100
-33,35
-161,58
4. Trình bày sự hình thành liên kết ion trong phân tử Al2O3 và CaCl2.
Câu IV( 4 điểm)
1.Viết các phương trình phản ứng sao cho phù hợp với các biến đổi sau (mỗi biến đổi chỉ viết 1 phương trình):
a. oxide + H2SO4(loãng) muối + muối + H2O.
b. muối muối + chất khí + H2O.
c. oxide + oxidekim loại +chất khí.
d. oxide + base muối.
e. muối oxide + oxide.
f. chất rắn + chất khí chất khí.
g. base oxide + H2O.
h. chất rắn chất rắn + chất rắn + chất khí.
2. Bằng kiến thức hóa học hãy giải thích vì sao?
a. Trên bề mặt nước vôi trong thường có một lớp màng cứng.
b. Không nên đốt than để sưởi ấm trong phòng kín.
c. Nhỏ ít giọt sunfuric acid đặc (H2SO4 đặc) vào đường mía sucrose (C12H22O11) thì đường mía sẽ hóa than (đường mía bị hóa đen).
d. Không dùng CO2 để dập tắt các đám cháy kim loại có tính khử mạnh (ví dụ là Mg).
3. Cho hỗn hợp X gồm Fe và 1 kim loại M hóa trị II (có tính khử mạnh hơn H2) tác dụng với dung dịch H2SO4 19,6% vừa đủ, thu được dung dịch trong đó nồng độ FeSO4 là 11,369% và nồng độ của MSO4 là 13,463%. Xác định kim loại M?
Câu V(4 điểm)
1.Trong phòng thí nghiệm lắp đặt bộ dụng cụ điều chế và thu khí như hai hình vẽ dưới đây:
Hình a
Hình b
a. Với mỗi hình (a) và (b), tìm 2 chất khí có thể điều chế được theo sơ đồ trên[các điều kiện khác (to) coi như có đủ].
b. Với mỗi khí vừa tìm được, hãy chọn một cặp chất A; B thích hợp và viết phương trình hóa học của phản ứng điều chế chất khí đó.
2. Nước muối sinh lí là dung dịch NaCl 0,9%. Em hãy trình bày cách pha chế 500 gam dung dịch nước muối sinh lí từ nước cất và muối ăn sạch sẵn có.
3. Từ dung dịch H2SO4 98% (d=1,84g/ml) em hãy trình bày cách pha chế để được 100ml dung dịch H2SO4 1M.
— HẾT —
Họ và tên thí sinh: ………………………………. Số báo danh: …………………..
Đề thi hsg môn hóa lớp 10 THPT Lộc Ninh Bình Phước năm 2023 2024
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BÌNH PHƯỚC TRƯỜNG THPT LỘC NINH
KÌ THI OLYMPIC 19/5 NĂM HỌC 2022-2023MÔN: HOÁ HỌC 10Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Cho khối lượng nguyên tử của các nguyên tố: H = 1; C = 12; O =16; Na = 23, Al = 27; S = 32; Cl=35,5; K=39; Ca = 40; Fe = 56; Cu=64; Ag=108.
Học sinh không được phép sử dụng bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và bảng tính tan.
Họ và tên: ………………………………Số báo danh……………………………
Câu 1: 6 điểm
Viết cấu hình electron của nguyên tử, trong đó electron cuối cùng có bộ 4 số lượng tử như sau (quy ước -l…;0;….+l):
a) n = 2, l = 0, ml = 0, ms = + ½
b) n = 3, l = 1, ml = 0, ms = – ½
Xác định cấu hình electron của nguyên tử Tungsten (Z = 74), biết số hạng quang phổ nguyên tử của nó ở trạng thái cơ bản là 5D0.
M và R là các nguyên tố thuộc phân nhóm chính (nhóm A), có thể tạo với hydrogen các hợp chất MH và RH. Gọi X và Y lần lượt là hidroxide ứng với hóa trị cao nhất của M và R. Trong Y, R chiếm 35,323% khối lượng. Để trung hòa hoàn toàn 50 gam dung dịch 16,8% X cần 150 ml dung dịch Y 1M.
Xác định các nguyên tố M và R.
Viết công thức lewis của X, Y
Xác định trạng thái lai hóa nguyên tử trung tâm, dự đoán dạng hình học theo mô hình VSEPR của X, Y.
Một kim loại có cấu trúc lập phương tâm khối có độ dài cạnh là 5,065.10-8 cm và khối lượng riêng là 3,51 g/cm3. Xác định khối lượng nguyên tử và tên kim loại?
Câu 2: 4 điểm
2.1. Hãy xác định kiểu phóng xạ ở mỗi giai đoạn và viết phương trình phân huỷ phóng xạ tương ứng:
2.2. Cobalt-60 được dùng trong Y học để điều trị một số bệnh ung thư vì nó có khả năng phát ra tia α để hủy diệt các tế bào ung thư. Cobalt-60 khi phân rã phát ra hạt b và tia g có chu kì bán hủy là 5,27 năm:
Giả sử mẫu ban đầu có 3,42mg Cobalt-60 thì sau 30 năm còn lại bao nhiêu gam?
2.3. Cân bằng phản ứng oxi hóa – khử sau theo phương pháp thăng bằng electron
Cu2FeSx + O2 → Cu2O + Fe3O4 + SO2.
FexOy + H2SO4 → Fe2(SO4)3 + S + SO2 + H2O ( Biết tỉ lệ mol của S và SO2 là 1:1)
Câu 3: 4 điểm
3.1. Xác định năng lượng liên kết C-C trên cơ sở các dữ kiện sau:
–
– Cho enthlpy tạo thành chuẩn:
–
– Năng lượng liên kết:
3.2. Để dự đoán tuổi thọ của thuốc A bằng phương pháp lão hóa cấp tốc người ta bảo quản thuốc ở 2 nhiệt độ 40 oC và 50 oC. Xác định hàm lượng thuốc còn lại thu được kết quả sau
Thời gian (tháng)
Hàm lượng thuốc còn lại (mg)
T1 = 40oC
T2 = 50oC
0
101,5
101,5
2
99,7
96,5
4
98,0
91,8
6
96,3
87,2
Biết phản ứng phân hủy thuốc A tuân theo động học phản ứng bậc 1. Tính thời hạn sử dụng của thuốc tại 30oC. Biết thuốc chỉ được dùng khi hàm lượng thuốc còn lại không dưới 90%.
Câu 4: 4 điểm
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 4.1 đến 4.4
Việt nam là quốc gia có bờ biển dài trên 3000 km, nước biển sạch, có nồng độ muối sodium chloride khá cao nên nghề sản xuất muối khá phát triển. Một trong những phương pháp sản xuất muối phổ biến là phương pháp “muối cát”. Ưu điểm của phương pháp này muối thu được có hàm lượng NaCl khá cao, chi phí sản xuất thấp, tiết kiệm được diện tích các cánh đồng muối và giữ được hầu như toàn bộ các chất vi lượng có trong thành phần nước biển ban đầu.
Phương pháp sản xuất “muối cát” tóm tắt như sau: Nước biển được đưa vào “sân phơi” qua hệ thống cống mương bằngthủy triều. Trên bề mặt “sân phơi” đã rải một lớp cát mỏng. Nước biển ngấm từ dưới lên vào trong lớp cát, dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời, nước sẽ bay hơi, muối kết tinh trên bề mặt các hạt cát tạo ra “cát mặn”. “Cát mặn” được thu lại, rồi nén vào một hệ thống lọc gọi là “chạt lọc”. Cho nước biển chảy chậm qua “chạt lọc” để hòa tan muối kết tinh trên các hạt cát, thu được dung dịch muối có nồng độ cao hơn gọi là “nước chạt”. Sau đó múc “nước chạt” lên“ô kết tinh” để phơi thì thu được muối biển kết tinh. Muối được cào, gom và thu lại chuyển vào kho chứa. Muối biển được sản xuất bằng phương pháp này có độ tinh khiết khoảng 94%, có chứa các tạp chất gồm cát, MgCl2, MgSO4, CaCl2, CaSO4.
Trong công nghiệp, từ NaCl có thể sản xuất được nhiều hóa chất quan trọng để sử dụng trong công nghiệp, y học, khoa học hoặc cuộc sống hằng ngày. Một trong những hóa chất đó là nước Javel. Nước Javel là hỗn hợp hai muối NaCl và NaClO. Muối NaClO có tính oxi hóa rất mạnh, do vậy nước Javel có tính tẩy màu và sát trùng. Do đó nó thường được dùng để tẩy trắng vải, sợi, giấy và tẩy uế chuồng trại vệ sinh. Trong công nghiệp, nước Javel được sản xuất bằng cách điện phân dung dịch muối ăn (nồng độ từ 15 – 20%) trong thùng điện phân không có màng ngăn.
Trong cuộc sống hàng ngày, muối biển đươc sử dụng làm gia vị nấu ăn. Ngoài ra nó còn được dùng để sản xuất “muối i-ốt” nhằm giải quyết vấn đề thiếu iodine cho người dân. Iodine là nguyên tố vi chất quan trọng để tuyến giáp tổng hợp các hormon điều chỉnh quá trình phát triển của cơ thể. Thiếu iodine ở thai phụ dễ xảy ra sảy thai, thai chết lưu hoặc sinh non, nếu thiếu iodine nặng trong giai đoạn mang thai trẻ sinh ra sẽ bị đần độn, câm, điếc,…Thiếu iodine ở trẻ em sẽ gây chậm phát triển trí tuệ, chậm lớn, nói ngọng, nghễnh ngãng, … Ngoài ra, thiếu iodine còn gây ra bướu cổ, thiểu năng tuyến giáp ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và hoạt động của cơ thể, giảm khả năng lao động, mệt mỏi, …
“Muối i-ốt” được sản xuất bằng cách thêm một lượng nhỏ iodine (dạng potassium iodide KI hoặc potassium iodate KIO3) vào muối sodium chloride.
4.1: Cho 2 m3 nước biển có nồng độ 3,5%, khối lượng riêng là 1,03 g/mL chảy qua 1 tấn “cát mặn” chứa 5% NaCl. Lấy toàn bộ “nước chạt” thu được đem lên“ô kết tinh” để phơi. Giả sử rằng 80% NaCl trong “cát mặn” sẽ bị hòa tan vào nước, 5% “nước chạt” bị hao hụt, hiệu suất kết tinh NaCl từ “nước chạt” đạt 90%. Tính khối lượng NaCl (chứa 6% tạp chất) thu được. 4.2: Hãy trình bày phương pháp hóa học để tinh chế một lượng nhỏ loại muối ăn này thành NaCl tinh khiết sử dụng trong phòng thí nghiệm. Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.
4.3: Loại nước javel dùng để tẩy vết bẩn quần áo trên thị trường thường được đóng vào chai dung tích 1L có nồng độ NaClO và NaCl lần lượt là 6% và 5% (d = 1,1 g/mL). Tính khối lượng NaCl nguyên chất và thể tích nước cần để sản xuất ra 1000 chai nước javel nói trên.
4.4:
Hãy giải thích vì sao khi sử dụng KI trộn vào muối ăn thì lượng iodine sẽ bị mất dần theo thời gian trong quá trình bảo quản và sử dụng muối?
Câu 5: 2 điểm
Hàng năm việc sử dụng than đá và các nguồn năng lượng hóa thạch như dầu mỏ, khí đốt trong sinh hoạt và sản suất thải ra khoảng 21,3 tỉ tấn CO2, trong đó có đến 10,65 tỉ tấn (chiếm 50%) khí thải sẽ thải ra không khí gây ra tình trạng nóng lên toàn cầu, ảnh hưởng rất lớn đến khí hậu và môi trường xung quanh. Theo các nhà khoa học, lượng khí thải từ dầu mỏ trong năm 2022 có thể sẽ tăng 2% so với 2021, trong khi lượng khí thải từ than đá được cho là sẽ cao hơn mức kỷ lục từng ghi nhận năm 2014.
5.1 Cân bằng các phản ứng trong bảng dưới đây và tính lượng CO2 thải ra trên mỗi kJ năng lượng (mol /kJ) của mỗi chất. Hãy cho biết chất nào có hệ số phát thải CO2 lớn nhất, nhỏ nhất?
Chất
Phản ứng đốt cháy
Nhiệt thu được (kJ/mol)
Than đá (C)
C(s)+ O2(g)⟶ CO2(g)
393.5
Methane (CH4)
CH4(g) + O2(g) ⟶ CO2(g) + H2O(l)
890.8
Ethanol (C2H5OH)
C2H5OH(l) + O2(g) ⟶ CO2(g) + H2O(l)
1366.8
Isooctane (C8H18)
C8H18(l) + O2(g) ⟶ CO2(g) + H2O(l)
5461.0
5.2 Kết quả ở câu 5.1 gợi ý chúng ta điều gì để ngăn chặn hiệu ứng nóng lên toàn cầu?
———- HẾT ———-
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BÌNH PHƯỚC TRƯỜNG THPT LỘC NINH
ĐÁP ÁN ĐỀ THI ĐỀ XUẤTKÌ THI OLYMPIC 19/5 NĂM HỌC 2022-2023MÔN: HOÁ HỌC 10
Câu
Đáp án
Điểm
Câu 1
6 điểm
1.1
a) b)
0,5 0,5
1.2
1
1.3
a) b) Công thức lewis HClO4: KOH: c) HClO4 + Cl trong HClO4 lai hóa sp3 + Theo VSEPR có dạng AX4E0 nên có cấu trúc tứ diện. KOH +O trong KOH lai hóa sp3 + Theo VSEPR có dạng AX2E2 nên có cấu trúc gấp khúc (góc).
1 0,5 0,5 0,25 0,25 0,25 0,25
1.4
1
Câu 2
4 điểm
2.1
1
2.2
1
2.3
1 1
Câu 3
4 điểm
3.1
2
3.2
2
Câu 4
4 điểm
4.1
Khối lượng NaCl có trong 2 m3 nước biển: Khối lượng NaCl từ “cát mặn” bị hòa tan vào “nước chạt”: Khối lượng NaCl từ “cát mặn” bị hòa tan vào “nước chạt”: Khối lượng NaCl (chứa 6% tạp chất) thu được:
1
4.2
Hòa tan muối ăn vào nước, thêm lượng dư dung dịch BaCl2, lọc bỏ chất không tan – Thêm Na2CO3 dư vào nước lọc, lọc bỏ kết tủa: – Thêm HCl dư vào nước lọc, làm bay hơi sẽ thu được NaCl tinh khiết:
1
4.3
Xét nguyên liệu để sản xuất 1L nước Javel: Vậy để sản xuất 1000 chai nước javel cần:
1
4.4
KI dễ bị oxi hóa theo Phương trình: 4KI + O2 + 2H2O ⎯⎯→ 4KOH + I2 I2 dễ bay hơi nên sẽ mất mát trong quán trình bảo quản hoặc sử dụng
1
Câu 5
2 điểm
5.1
ChấtPhản ứng đốt cháyNhiệt thu được (kJ/mol)mol CO2/kJ Than đá (C) C(s)+ O2(g)⟶ CO2(g) 393.5 0,002541 Methane (CH4) CH4(g) + 2O2(g) ⟶ CO2(g) + 2H2O(l) 890.8 0,001122 Ethanol (C2H5OH) C2H5OH(l) + 3O2(g) ⟶ 2CO2(g) + 3H2O(l) 1366.8 0,001463 Isooctane (C8H18) C8H18(l) + 12,5O2(g) ⟶ 8CO2(g) + 9H2O(l) 5461.0 0,001465 Hệ số phát thải của CH4 là thấp nhất, của C là cao nhất
1
5.2
Muốn giảm phát thải CO2 vào khí quyển (để ngăn ngừa hiệu ứng nóng lên toàn cầu) thì cần phải giảm tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch, tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng khác ít carbon hơn để thay thế.