dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

SKKN Nâng cao hiệu quả hoạt động vận dụng trong dạy học đọc hiểu văn bản Ngữ văn 10

SKKN Nâng cao hiệu quả hoạt động vận dụng trong dạy học đọc hiểu văn bản Ngữ văn 10

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Thế giới đang bước vào thời đại 4.0, trong đó giáo dục đóng vai trò là động
lực thúc đẩy cuộc cách mạng này đạt được mục tiêu của nó. Vì vậy, tư duy giáo
dục hiện nay cũng phải thay đổi. Giáo dục không chỉ có sứ mệnh cung cấp kiến
thức, rèn luyện kĩ năng mà quan trọng là phát triển tư duy và sự sáng tạo cho
người học. Xu hướng chung của những nền giáo dục tiến bộ trên thế giới là xây
dựng một nền giáo dục thực sự dân chủ. Giáo dục phổ thông nước ta cũng thực
hiện bước chuyển mình từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì
đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Hơn bao giờ hết,
các nhà giáo dục đã tìm tòi những cách thức, phương pháp, phương tiện, kĩ thuật
dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, hình thành và
phát triển ở người học những kĩ năng, năng lực cần thiết, biết cách vận dụng nó
để tự tin bước vào cuộc sống.
Một trong những hoạt động học phát huy được vai trò chủ động, tích cực,
sáng tạo của người học là hoạt động vận dụng. Bản chất của hoạt động học tập
này là tạo cơ hội cho học sinh tổng kết những kiến thức, kĩ năng đã học thông
qua việc phản hồi, chiêm nghiệm, ứng dụng những gì đã tiếp thu vào tình huống
mới, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn đòi hỏi vận dụng cao. Đây cũng là
hoạt động mang tính sáng tạo nhằm phát triển cho học sinh những năng lực
chung và năng lực chuyên biệt như: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng
tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân, năng lực cảm thụ thẩm mĩ,
năng lực giao tiếp Tiếng Việt. Học sinh có thể thực hiện hoạt động vận dụng
trên lớp, ngoài lớp, ở nhà hoặc cộng đồng. Tùy theo tính chất, giáo viên cũng có
thể lồng ghép hoạt động vận dụng vào hoạt động luyện tập hoặc hoạt động mở
rộng qua một số hình thức như: liên hệ với thực tế đời sống để làm rõ thông điệp
tác giả gửi gắm trong tác phẩm, làm cho học sinh thấy gần gũi hơn và thấy rõ ý
2
nghĩa của tác phẩm vẫn ảnh hưởng đến đời sống hiện đại bằng cách tạo tình
huống có vấn đề qua một video clip và hệ thống câu hỏi nêu vấn đề…
Tuy nhiên các hoạt động vận dụng trong tiết học vẫn còn mang tính hình
thức, qua loa, chưa được quan tâm đúng mức, nên giờ học chưa đạt được hiệu quả
như mong muốn. Thực trạng ấy dẫn đến hệ quả lànhiều học sinh còn thụ động
trong việc tiếp nhận văn bản; kĩ năng còn hạn chế và năng lực vận dụng tri thức đã
học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống chưa cao. Chúng tôi cho rằng
cần phải nhận thức đầy đủ, sâu sắc, chính xác hơn về hoạt động vận dụng vào
dạy học nói chung, bộ môn Ngữ văn nói riêng ở trường phổ thông sao cho có
hiệu quả.
Từ những lí do trên, tôi lựa chọn vấn đề Nâng cao hiệu quả hoạt động vận
dụng trong dạy học Đọc hiểu văn bản (Ngữ văn 10) làm Sáng kiến kinh nghiệm
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn học với mong muốn khắc phục thực
trạng dạy học thiên về lí thuyết, “học gì biết nấy” trong trường phổ thông hiện
nay, hướng tới mục đích “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để
khẳng định mình” và lấy người học làm trung tâm.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
1.1. Yêu cầu của chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn
Qua việc khảo sát yêu cầu Chương trình Ngữ văn nói chung và Ngữ văn
10 nói riêng, tôi nhận thấy chương trình giáo dục phổ thông xác định mục tiêu
chung của việc dạy học Đọc hiểu văn bản (Ngữ văn 10)như sau:
– Có những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, hệ thống về những tác
phẩm tiêu biểu cho các thể loại cơ bản của văn học Việt Nam và một số tác
phẩm, đoạn trích của văn học nước ngoài.
– Hình thành và phát triển các năng lực cơ bản với yêu cầu cao hơn cấp
Trung học cơ sở, bao gồm: năng lực sử dụng tiến Việt thể hiện ở bốn kĩ năng cơ
bản (đọc, viết, nghe, nói), năng lực tiếp nhận văn học, cảm thụ thẩm mĩ, năng
lực tự học và năng lực thực hành, ứng dụng.
3
– Có tình yêu tiếng Việt, văn học, văn hóa; tình yêu gia đình, thiên nhiên;
lòng tự hào dân tộc; ý chí tự lập, tự cường; tinh thần dân chủ, nhân văn ; nâng
cao ý thức trách nhiệm công dân; ý thức tôn trọng, phát huy các giá trị văn hóa
của dân tộc và nhân loại.
Chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài của
tất cả các văn bản Đọc hiểu (Ngữ văn 10). Dưới đây là một ví dụ:
Bảng: 1.2. Hệ thống câu hỏi trong mục hướng dẫn học bài
(Chủ đề Thơ trữ tình trung đại)

Tỏ lòng
(Phạm Ngũ Lão)
Cảnh ngày hè
(Nguyễn Trãi)
Nhàn(Nguyễn
Bỉnh Khiêm)
Đọc Tiểu Thanh
kí (Nguyễn Du)
Câu 1: Chỉ ra
điểm khác nhau
giữa câu thơ đầu
trong nguyên tác
chữ Hán (qua
phần dịch nghĩa)
với câu thơ dịch.
Có gì đáng lưu ý
về không gian,
thời gian trong đó
con người xuất
hiện? Con người
ở đây mang tư
thế, vóc dáng như
thế nào?
Câu 2: Anh (chị
cảm nhận như thế
nào về sức mạnh
của quân đội nhà
Câu 1: Trong bài
thơ có nhiều động
từ diễn tả trạng
thái của cảnh
ngày hè. Đó là
những động từ,
trạng thái của
cảnh được diễn tả
ra sao?
Câu 2: Cảnh ở
đây có sự hài hòa
về âm thanh và
Câu 1: Cách dùng
số từ, danh từ
trong câu thơ thứ
nhất và nhịp điệu
hai câu thơ đầu có
gì đáng chú ý?
Hai câu thơ ấy
cho ta hiểu hoàn
cảnh sống và tâm
trạng tác giả như
thế nào?
Câu 2: Anh (chị)
hiểu như thế nào
là nơi vắng vẻ,
chốn lao xao?
Câu 1: Theo anh
(chị) vì sao
Nguyễn Du lại
đồng cảm với số
phận của nàng
Tiểu Thanh?
Câu 2: Câu Nỗi
hờn kim cổ trời
khôn hỏi có nghĩa
gì? Nỗi hờn (hận)

4

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ
Trần qua câu thơ
‘‘Ba quân khí
mạnh nuốt trôi
trâu’’)?
Câu 3: ‘‘Nợ’’
công danh mà tác
giả nói tới trong
bài thơ có thể
hiểu theo nghĩa
nào dưới đây:
– Thể hiện chí
làm trai theo tinh
thần Nho giáo:
lập công (để lại
sự nghiệp), lập
danh (để lại tiếng
thơm)
– Chưa hoàn
thành nghĩa vụ
đối với dân, với
nước.
– Cả hai nghĩa
trên
Câu 4: Phân tích
ý nghĩa của nỗi
màu sắc, cảnh vật
và con người.
Anh (chị) hãy
phân tích và làm
sáng tỏ.
Câu 3: Nhà thơ
đã cảm nhận cảnh
vật bằng những
giác quan nào?
Qua sự cảm nhận
ấy, anh (chị) thấy
Nguyễn Trãi là
người có tấm lòng
như thế nào đối
với thiên nhiên?
Câu 4: Hai câu
thơ cuối cho ta
thấy tấm lòng của
Nguyễn Trãi đối
Quan điểm của
tác giả về dại và
khôn như thế
nào? Tác dụng
biểu đạt ý của
nghệ thuật đối
trong hai câu thơ
3 và 4?
Câu 3: Các sản
vật và khung cảnh
sinh hoạt trong
hai câu 5 và 6 có
gì đáng chú ý?
Hai câu thơ cho
thấy cuộc sống
sinh hoạt của
Nguyễn Bỉnh
Khiêm như thế
nào? (Quê mùa,
khổ cực? Đạm
bạc mà thanh
cao? Hòa hợp với
tự nhiên?) Phân
tích giá trị nghệ
thuật của hai câu
thơ này?
Câu 4: Đọc chú
thích 4 để hiểu
điển tích được
ở đây là gì? Tại
soa tá cgiar cho là
không thể hỏi trời
được?
Câu 3: Nguyễn
Du thương xót và
đồng cảm với
người phụ nữ có
tài văn chương
mà bất hạnh.
Điều đó nói gì về
tấm lòng của nhà
thơ?
Câu 4: Phân tích
vai trò của mỗi
đoạn thơ (đề,
thực, luận kết) đối

5

‘‘thẹn’’ trong hai
câu thơ cuối
Câu 5: Qua
những lời thơ tỏ
lòng, anh (chị)
thấy trang nam
nhi thời Trần
mang vẻ đẹp thế
nào? Điều đó có ý
nghĩa gì đối với
tuổi trẻ hôm nay
và ngày mai
với người dân
như thế nào? Âm
điệu câu thơ lục
ngôn (sáu chữ)
kết thúc bài thơ
khác âm điệu
những câu thất
ngôn (bảy chữ)
như thế nào? Sự
thay đổi âm điệu
như vậy có tác
dụn gì trong việc
thể hiện tình cảm
của tác giả?
vận dụng trong
hai câu thơ cuối.
Anh (chị) cảm
nhận như thế nào
về nhân cách
nguyễn Bỉnh
Khiêm?
Câu 5:Quan niệm
sông nhàn của
Nguyễn Bỉnh
Khiêm là gì?
– Không vất vả
cực nhọc
– Không quan tâm
đến xã hội, chỉ lo
cho cuộc sống
nhàn tản của bản
thân.
– Xa lánh chốn
quyền quý để giữ
cốt cách thanh
với chủ đề toàn
bài.

6

cao
– Hòa hợp với tự
nhiên
Quan niệm sống
đó tích cực hay
tiêu cực? Vì sao?
Câu hỏi phần
luyện tập:
Học thuộc bài thơ
(bản phiên âm và
bản dịch thơ)
Câu hỏi phần
luyện tập:
Cảm hứng chủ
đạo của bài thơ là
gì?
– Lòng yêu thiên
nhiên.
– Lòng yêu đời,
yêu cuộc sống.
– Khát vọng về
cuộc sống thái
bình, hạnh phúc
cho nhân dân
Từ việc lí giải
cách lựa chọn của
mình, anh (chị)
hãy làm nổi bật
vẻ đẹp tâm hồn
của Nguyễn Trãi
qua bài thơ
Câu hỏi phần
luyện tập:
Nêu cảm nhận
chung của anh
(chị) về cuộc
sống, nhân cách
của nguyễn Bỉnh
Khiêm qua bài
thơ Nhàn
Câu hỏi phần
luyện tập:
Đọc đoạn thơ sau
đây trong Truyện
Kiều (từ câu 107
đến câu 110) và
chỉ ra điểm tương
đồng với bài
ĐọcTiểu Thanh
kí:
Rằng: Hồng nhan
tự thuở xưa,
Cái điều bạc
mệnh có chừa ai
đâu.
Nỗi niềm nghĩ
đến mà đau,
Thấy người nằm
đó biết sau thế
nào?

Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy: chương trình đã có sự quan tâm đến
việc “học sinh vận dụng được gì” qua mỗi tiết học Đọc hiểu văn bản. Tuy
7
nhiên, câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài quan tâm nhiều tới nội dung kiến
thức mà chưa chú ý đến việc đặt ra những tình huống có vấn đề để học sinh sáng
tạo. Hệ thống câu hỏi, bài tập chưa đa dạng, cũng không có nhiều gợi mở cho
học sinh về những hình thức vận dụng sau khi học Đọc hiểu văn bản. Do vậy,
giáo viên rất vất vả để tổ chức hoạt động vận dụng trong giờ học Đọc hiểu văn
bản (Ngữ văn 10) nhằm hướng tới mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất
người học theo định hướng đổi mới giáo dục.
1.2. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động vận dụng trong giờ học Đọc hiểu
văn bản
Để có thêm cơ sở thực tiễn về việc dạy học Đọc hiểu văn bản Ngữ văn 10
theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh thông qua các hoạt độngvận
dụng, tôi tiến hành điều tra, khảo sát thực trạng dạy học đọc hiểu văn bản cho học
sinh ở các trường THPT thuộc địa bàn tỉnh Nam Định thông qua hình thức sử
dụng phiếu hỏi đối với giáo viên dạy khối 10 của các huyện Ý Yên, Vụ Bản,; dùng
phiếu thăm dò ý kiến đối với học sinh ở các trường THPT trong huyện Ý Yên, tỉnh
Nam Định. Đó là THPT Đại An, THPT Mỹ Tho, THPT Lý Nhân Tông.
a. Khảo sát tình hình giảng dạy chương trình Ngữ văn 10 của GV ở
trường THPT
– Số GV được phỏng vấn: 135.
– Thời gian phỏng vấn: 25/10/2019
– Mục đích khảo sát: Tìm hiểu thực tế dạy học Đọc hiểu các văn bản trong
chương trình Ngữ văn 10 của GV hiện nay ở các trường THPT trong địa bàn
tỉnh Nam Định để làm cơ sở thực tiễn cho Báo cáo Nâng cao hiệu quả hoạt động
vận dụng trong dạy học Đọc hiểu văn bản của khối học này.
– Nội dung khảo sát:(Phụ lục 3)
– Kết quả khảo sát:
Bảng: 1.3. Kết quả khảo sát GV ở câu hỏi từ 1- 7

Câu
hỏi
Kết quả đánh giá của GV
ABCD

8

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ
SL%SL%SL%SL%
1000012391,1128,9
200004533,39066,7
33525,94029,63828,12216,3
4128,93525,95339,24029,6
52014,850374029,62518,5
6004331,88059,25128,9
7128,96044,44331,92014,8

Qua phân tích kết quả khảo sát thực trạng dạy học đọc hiểu văn bản Ngữ
văn 10 của 135 giáo viên Ngữ văn trên địa bàn các huyện Ý Yên, Vụ Bản, như
trên, có thể đưa ra kết luận: Hầu hết giáo viên đều ý thức được tầm quan trọng
của việc rèn luyện kỹ năng, tăng cường trải nghiệm cho học sinh thông qua hoạt
động vận dụng trong mỗi giờ ngữ văn. Vấn đề này đã được các nhà trường chỉ
đạo thực hiện song vẫn mang tính hình thức như chỉ thể hiện trên giáo án hoặc ở
các tiết dạy thanh tra, hội giảng. Học sinh chưa được giáo viên thường xuyên
chú trọng giao nhiệm vụ qua hoạt động vận dụng. Vì vậy các em còn nhút nhát,
thiếu tự tin. Khi gặp các tình huống phát sinh trong thi cử, đời sống hoặc tham
gia các hoạt động tập thể, các em bộc lộ rất rõ điểm yếu này.
b. Khảo sát tình hình học chương trình Ngữ văn 10 của học sinh ở trường
THPT
Tôi sử dụng 242 phiếu điều tra cho 06 lớp 10 ban khoa học cơ bản của 03
trường THPT trong huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Đó là trường THPT Lý Nhân
Tông, trường THPT Mỹ Tho, trường THPT Đại An, cụ thể như sau:
Bảng: 1.4. Đối tượng khảo sát học sinh

STTTên trườngLớpSố học sinh
1Trường THPT Lý Nhân Tông – Tỉnh
Nam Định
10 A2
10 A6
40
39
2Trường THPT Mỹ Tho – Tỉnh Nam10 A440

9

Định10 A741
3Trường THPT Đại An – Tỉnh Nam
Định
10 A3
10 A8
42
40
4Tổng6 lớp242

– Mục đích khảo sát: Tìm hiểu thực tế học Đọc hiểu văn bản (Ngữ văn 10)
của học sinh ở một số trường THPT hiện nay để làm cơ sở thực tiễn cho Sáng
kiến.
– Nội dung khảo sát: (Phụ lục 4)
– Kết quả điều tra khảo sát:

Câu hỏiKhôngThỉnh thoảngThường
xuyên
1. Em có hiểu thế nào là
“hoạt động vận dụng” và các
hình thức thức tổ chức hoạt
động vận dụng không?
168
(69,4%)
52
(21,5%)
22
(9,1%)
2. Trước khi vào giờ học Đọc
hiểu văn bản (Ngữ văn 10),
các em có được yêu cầu
chuẩn bị bài ở nhà không?
18
(7,4%)
150
(62%)
74
(30,6%)
3. Khi chuẩn bị bài ở nhà
(nếu có), em có tìm thêm tài
liệu tham khảo hoặc những
đường link về bài học không?
120
(49,6%)
92
(38%)
30
(12,4%)
4. Khi học Đọc hiểu văn bản
(Ngữ văn 10), em có chú ý
các đến kỹ năng mình cần đạt
được không?
22
(9,1%)
89
(36,8%)
131
(54,1%)
5. Trong quá trình tổ chức
các hoạt động học, thầy (cô)
11
(4,5%)
151
(62,4%)
80
(33%)

10

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ
có thường đặt các câu hỏi để
khơi gợi cảm xúc và những
liên tưởng, tưởng tượng hoặc
đặt ra những tình huống có
vấn đề cho các em không?
6. Trong quá trình học Đọc
hiểu văn bản (Ngữ văn 10),
em có hay đưa ra nhận xét,
đánh giá của cá nhân về
những vấn đề, những thông
điệp được thể hiện trong bài
học không?
25
(10,3%)
137
56,6%)
88
(36,4%)
7. Khi học Đọc hiểu văn bản
(Ngữ văn 10), em có được
tham gia các hình thức như
trải nghiệm thực tế hay diễn
hoạt cảnh không?
13
(5,4%)
177
(73,1)
52
(21,5%)
8. Khi học Đọc hiểu các văn
bản (Ngữ văn 10) xong, em
có làm các bài tập vận dụng
trong SGK hoặc thầy (cô)
giao về nhà không?
67
(27,7%)
130
(53,7%)
45
(18,6%)

Có thể thấy, kết quả khảo sát đã phần nào phác hoạ được bức tranh học tập
Đọc hiểu văn bản (Ngữ văn 10), nhất là hoạt động vận dụng của phân môn này ở
nhà trường phổ thông. Đọc hiểu văn bản vừa cung cấp cho học sinh tri thức
phong phú về mọi lĩnh vực của đời sống, vừa bồi dưỡng năng lực cảm thụ thẩm
mĩ, đồng thời rèn luyện những kĩ năng viết cần thiết có thể áp dụng trong làm
bài kiểm tra hoặc giải quyết các vấn đề thực tiễn. Song, việc học phân môn này
đang diễn ra một cách tự nhiên, không ý thức, chưa có tính mục đích rõ ràng,
11
không tạo được hứng thú cho học sinh. Do đó, tôi nhận thấy việc dạy học Đọc
hiểu văn bản (Ngữ văn 10) thông qua tổ chức hoạt động vận dụng trong khuôn
khổ thực hiện của sáng kiến là hoàn toàn có cơ sở thuyết phục về mặt thực tiễn.
Điều này rất cần thiết trong việc hình thành cho các em những năng lực cơ bản,
thái độ sống nhân văn, sâu sắc của một công dân trong xã hội hiện đại.
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
Việc tổ chức hoạt động vận dụng cho học sinh có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc giải quyết những nhiệm vụ đặt ra như: yêu cầu học sinh phải kết
nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình
huống/vấn đề tương tự như tình huống/vấn đề đã học; vận dụng kiến thức để làm
các bài tập luyện tập, bài kiểm tra; tiếp thu và xây dựng tri thức cho những bài
học mới hay cao hơn là vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các
tình huống/vấn đề mới; đưa ra những phản hồi hợp lý trước một tình huống/vấn
đề mới trong học tập hoặc trong thực tiễn đời sống. Vì vậy, để tổ chức hiệu quả
hoạt động vận dụng trong dạy học đọc hiểu văn bản nói chung và chương trình
Ngữ văn 10 nói riêng, trước hết giáo viên cần phải xác định rõ mục tiêu của hoạt
động này để từ đó đề xuất các câu hỏi/bài tập và cách thức tổ chức sao cho đạt
hiệu quả cao nhất nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện và sâu sắc nền giáo
dục nước nhà.
2.1. Xác định rõ mục tiêu của hoạt động vận dụng trong bài học
Qua các tài liệu tập huấn, các lớp bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ và thực tế dạy học tôi nhận thấy phát triển năng lực vận dụng kiến thức có thể
giúp cho học sinh:
– Nắm vững kiến thức đã học, trên cơ sở đó học sinh vận dụng kiến thức
để giải quyết những bài tập hoặc xây dựng kiến thức cho bài học mới; nắm vững
kiến thức đã học, có khả năng liên hệ, liên kết các kiến thức bởi những vấn đề
thực tiễn liên quan
– Vận dụng các kiến thức, kĩ năng vào trong học tập, trong cuộc sống giúp
các em học đi đôi với hành. Giúp học sinh xây dựng thái độ học tập đúng đắn,
12
phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết,
đặc biệt là năng lực tự học;…
– Hình thành cho học sinh kĩ năng quan sát, thu thập, phân tích và xử lý
thông tin, hình thành phương pháp nghiên cứu khoa học; hình thành và phát
triển kĩ năng nghiên cứu thực tiễn; có tâm thế luôn luôn chủ động trong việc giải
quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn.
– Giúp cho học sinh có được những hiểu biết về cuộc sống, những tác
động tích cực cũng như tiêu cực đối với con người cũng như ảnh hưởng của con
người đến cuộc sống.
– Thông qua việc hiểu biết về thế giới quanh mình bằng việc vận dụng
kiến thức đã học để tìm hiểu, các em sẽ ý thức được hoạt động của bản thân, có
trách nhiệm với chính mình, với gia đình, nhà trường và xã hội ngay trong cuộc
sống hiện tại cũng như tương lai sau này của các em.
– Đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh, phát triển ở các em tính
tích cực, tự lập, sáng tạo để vượt qua khó khăn trên con đường dẫn tới thành
công.
2.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập
Để xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập cho hoạt động vận dụng khi dạy
học Đọc hiểu các văn bản trong chương trình Ngữ văn 10, chúng tôi đã nghiên
cứu kĩ đặc trưng của từng thể loại; xác định rõ mục tiêu của hoạt động vận dụng
cho từng bài, từng chủ đề để làm căn cứ. Hệ thống câu hỏi, bài tập vận dụng
phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu của bài học đồng thời tạo hứng thú, phát huy
tính tích cực chủ động của học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên tiến hành xây dựng
hệ thống câu hỏi, bài tập để học sinh tổng kết và vận dụng những kiến thức, kĩ
năng đã học thông qua việc phản hồi, chiêm nghiệm và giải quyết những tình
huống mới. Dưới đây chúng tôi xin đề xuất một số dạng câu hỏi và bài tập minh
họa tương ứng với mỗi chủ đề khi dạy học Đọc- hiểu văn bản Ngữ văn 10
2.2.1. Văn học dân gian
2.2.1.1. Tác phẩm tự sự dân gian
a. Đặc trưng thể loại
13
Thể loại tự sự dân gian nổi bật với đặc điểm:
+ Các tác phẩm đều có cốt truyện, có thể kể lại hoặc tóm tắt được.
+ Tác phẩm tự sự với mức độ khái quát cao, hiện lên nhiều mặt của cuộc
sống, chủ đề phong phú.
+ Cốt truyện nặng về hư cấu với hệ thống nhân vật được khắc họa nhiều
mặt, chú trọng miêu tả hành động của nhân vật, nhân vật có xu hướng được xây
dựng theo bút pháp lãng mạn, lý tưởng hóa.
+ Truyện dân gian có thời gian và không gian phiếm chỉ.
b. Xác định rõ mục tiêu của hoạt động vận dụng khi dạy các tác phẩm tự sự
dân gian
Để hoạt động vận dụng mang tính định hướng, bám sát mục tiêu giáo
dục, việc đầu tiên của mỗi giáo viên là phải xác định được mục tiêu cần phải
hướng tới khi thiết kế hệ thống câu hỏi và bài tập vân dụng. Khi dạy các văn bản
tự sự dân gian trong chương trình Ngữ văn 10, chúng tôi tổ chức các hoạt động
vận dụng theo mục tiêu sau:
+ Nhớ được cốt truyện, những sự kiện, chi tiết tiêu biểu, phát hiện được
các chi tiết nghệ thuật đặc sắc để vận dụng và kể lại một cách sáng tạo.
+ Nhận xét ý nghĩa, bài học hoặc thông điệp mà tác giả dân gian muốn
gửi gắm
+ Vận dụng kĩ năng để đọc hiểu một văn bản cùng thể loại.
+ Từ văn bản được học, chuyển thể sang các loại hình nghệ thuật khác.
c. Hệ thống câu hỏi, bài tập
Dạng 1: Bài tập kể lại tác phẩm một cách sáng tạo trên cơ sở vận dụng
cốt truyện, những sự kiện, chi tiết tiêu biểu
14
15
Dạng 2: Bài tập liên hệ bản thân, rút ra bài học hoặc thông điệp ý
nghĩa nhất
Gợi ý:
Nỗi đau đến hôm nay trong truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị
Châu Trọng Thủy nhắc nhở ta phải luôn đề cao tinh thần cảnh giác trước những
16
âm mưu thâm độc của kẻ thù đồng thời phải biết xử lí mối quan hệ giữa cái
riêng, giữa nợ nước với tình nhà, giữa cá nhân với cộng đồng.
Dạng 3: Bài tập nhận xét về vẻ đẹp của tác phẩm hoặc nhân vật trong
tác phẩm đó
Gợi ý:
+ Sức sống mãnh liệt của nhân vật Tấm trong cuộc chiến đấu không
khoan nhượng chống lại cái xấu và cái ác.
17
+ Tinh thần lạc quan của nhân dân lao động qua giấc mơ về công bằng
xã hội, về chiến thắng tất yếu của cái thiện trong cuộc đấu tranh với cái xấu và
cái ác.
+ Ý nghĩa của những yếu tố kì ảo được sử dụng trong truyện Tấm Cám.
Dạng 4: Bài tập chuyển thể một phân cảnh, một nội dung của tác phẩm
sang hình thức nghệ thuật khác: Vẽ tranh, đóng kịch, quay đoạn phim ngắn…
Ví dụ 1: Em hãy đọc đoạn văn sau:
Vua đặt Mị Châu ngồi đằng sau ngựa rồi cùng nhau chạy về phương Nam.
Trọng Thủy nhận dấu lông ngỗng mà đuổi. Vua chạy tới bờ biển, đường cùng,
không có thuyền qua bèn kêu lên rằng “Trời hại ta, sứ Thanh Giang ở đâu mau
mau lại cứu”. Rùa Vàng hiện lên mặt nước, thét lớn “Kẻ nào ngồi sau ngựa
chính là giặc đó!”
(Trích “Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy”, Ngữ văn
10, tập một, NXB Giáo dục, 2016, tr.42)
Em hãy tưởng tượng khung cảnh được tái hiện qua đoạn văn trên và vẽ
thành một bức tranh hoàn chỉnh.
Ví dụ 2 : Em hãy đọc đoạn văn bản sau:
Cả miền Ê-đê, Ê-ga ca ngợi Đăm Săn là một dũng tướng chắc chết mười
mươi cũng không lùi bước. Ngực quấn chéo một tấm mền chiến, mình khoác một
tấm áo chiến, tai đeo nụ, sát bên mình nghênh ngang đủ giáo gươm, đôi mắt
long lanh như mắt chim ghếch ăn hoa tre, Chàng Đăm Săn hiện lên là một trang
tù trưởng mới giàu lên, đang đầy sức trai, tiếng tăm lừng lẫy. Bắp chân chàng to
bằng cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang sức voi
đực, hơi thở chàng ầm ầm tựa sấm dậy, chàng nằm sấp thì gãy rầm sàn, chàng
nằm ngửa thì gãy xà dọc: Đăm Săn vốn đã ngang tàng từ trong bụng mẹ.
(Trích “Đăm Săn”, Ngữ văn 10, tập một, NXB Giáo dục, 2016, tr.35)
Em hãy tưởng tượng vẻ đẹp của Đăm Săn qua đoạn văn trên và vẽ thành
một bức tranh hoàn chỉnh.
2.2.1.2. Tác phẩm thơ trữ tình dân gian
18
a. Đặc trưng thể loại
– Thơ ca dân gian là một thể loại nghệ thuật ngôn từ mang tính đặc
trưng riêng biệt. Ngôn ngữ thơ ca dân gian có nguồn gốc dân dã, thể hiện bản
chất bình dị, chất phác, hồn nhiên của người nông dân lao động.
– Thơ ca dân gian diến tả đời sống tinh thần, tư tưởng, tình cảm của
nhân dân trong các quan hệ đôi lứa, gia đình, quê hương, đất nước…Trong đó
chủ đề chính là những khúc hát than thân, những lời ca yêu thương tình nghĩa
cất lên từ cuộc đời còn nhiều xót xa, cay đắng nhưng đằm thắm của con người
Việt Nam và những ca dao hài hước thể hiện tinh thần lạc quan của người lao
động. Thơ trữ tình dân gian giống như cây đàn muôn điệu rung lên những tiếng
tơ lòng của người dân đất Việt với âm điệu thiết tha, sâu lắng cùng lối ví von, so
sánh đặc trưng.
– Những tác phẩm thơ ca dân gian được sáng tác dưới nhiều hình
thức: song thất, song thất lục bát, bốn chữ, hỗn hợp…nhưng phổ biến nhất là thể
thơ lục bát.
– Thơ trữ tình dân gian bộc lộ trực tiếp những tâm tình nảy sinh từ
thực tiễn đời sống, thể hiện từ những bức tranh lao động đến suy nghĩ về cuộc
đời, từ khoảnh khắc vô tư hồn nhiên của con người đến những diễn biến tình
cảm trữ tình phong phú. Thơ ca dân gian nhắc nhở nhẹ nhàng mà không khô
khan, khuyên nhủ mà không giáo huấn. Ca dao chính là tiếng lòng mang chở cả
tư tưởng, triết lí đạo đức của nhân dân. Thơ ca dân gian đã trở thành viên ngọc
quý trong kho tàng văn học Việt Nam.
b. Xác định rõ mục tiêu của hoạt động vận dụng khi dạy các tác phẩm thơ
trữ tình dân gian
Khi dạy các văn bản thơ trữ tình dân gian trong chương trình Ngữ văn 10,
chúng tôi tổ chức các hoạt động vận dụng theo mục tiêu sau:
+ Vận dụng kĩ năng để đọc hiểu một bài ca dao theo đặc trưng thể loại:
Thể thơ, cấu tứ, cách diễn đạt và lập ý, ngôn ngữ, một số hình ảnh mang tính
biểu tượng thường gặp…
19
+ Nhận xét được tư tưởng, tình cảm hoặc rút ra thông điệp mà các tác giả
dân gian muốn gửi gắm.
+ Có thể biểu diễn các tác phẩm thơ trữ tình dân gian trong môi trường
diễn xướng.
c.Hệ thống câu hỏi, bài tập
Dạng 1: Bài tập vận dụng kĩ năng để đọc hiểu một bài ca dao theo đặc
trưng thể loại hoặc đọc hiểu những văn bản mang “hơi thở” của ca dao.
Ví dụ 1: Trong kho tàng ca dao vô cùng phong phú của dân tộc, ta bắt gặp
rất nhiều những bài ca dao với chủ đề “Thân em”:
“ Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân”
“Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt sa ruộng cày”
“Thân em như miếng cau khô
Người thanh tham mỏng, kẻ thô tham dày”
Em hãy chỉ ra điểm giống nhau giữa các bài ca dao trên và bài ca dao
“Thân em như tấm lụa đào” em vừa tìm hiểu?
Gợi ý:
+ Chủ đề: Đều là những câu hát than thân, nói về số phận người phụ nữ
trong xã hội xưa
+ Thể thơ: Lục bát
+ Cách diễn đạt và lập ý: Đều diễn ý bằng các hình ảnh so sánh.
Những hình ảnh so sánh đều mang đậm phong vị dân dã của một xã hội nông
nghiệp cổ truyền với những hoàn cảnh sinh hoạt giản dị và chất phác (giếng giữa
đàng, hạt mưa, miếng cau khô, tấm lụa đào)
+ Đều lập ý bằng một hình thức quen thuộc “Thân em như…”
+ Ngôn ngữ: Gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày
Ví dụ 2:
20
Gợi ý:
Đoạn thơ của Tố Hữu phảng phất phong vị, bóng dáng những câu ca dao
quen thuộc trong kho tàng văn học dân gian của dân tộc
+ Thể hiện truyền thống ân nghĩa, thủy chung – một đạo lí tốt đẹp của
dân tộc thường xuất hiện rất nhiều trong ca dao.
+ Thể thơ: Lục bát.
+ Cặp đại từ “Mình – ta” (Cặp đại từ nhân xưng thường thấy trong ca
dao).
+ Hình ảnh thơ: Quen thuộc, gần gũi, tự nhiên (Công cha như núi Thái
Sơn/ Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra).
+ Diễn ý bằng những hình ảnh so sánh theo mô- típ quen thuộc “bao
nhiêu….bấy nhiêu…” (Qua cầu ngả nón trông cầu / Cầu bao nhiêu nhịp dạ em
sầu bấy nhiêu; Qua đình ngả nón trông đình / Đình bao nhiêu ngói thương mình
bấy nhiêu).
+ Giọng thơ ngọt ngào tha thiết.
21

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *