SKKN Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education
. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
1. Cơ sở lí luận
Như chúng ta đã biết, bậc Tiểu học là bậc học rất quan trọng, là nền tảng
đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn bộ nhân cách của học
sinh. Mọi trẻ em sinh ra đều có quyền được chăm sóc và bảo vệ, được giáo dục
và học hành. Nghị quyết Trung ương II của Đảng đã sáng suốt đưa nền giáo dục
lên quốc sách hàng đầu. Chính vì vậy, Đảng và nhân dân ta đã không ngừng
quan tâm và từng bước đổi mới quá trình dạy học một cách rõ rệt, tạo tiền đề
đưa đất nước ta vào thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Cùng với các môn khoa học khác ở bậc Tiểu học, môn Toán có vai trò vô
cùng quan trọng, nó giúp học sinh nhận biết số lượng và hình dạng không gian
của thế giới hiện thực. Đồng thời, nó cũng góp phần hình thành và phát triển
những cơ sở ban đầu của nhân cách con người. Các khái niệm, quy tắc, kiến
thức, kĩ năng toán có nhiều ứng dụng trong cuộc sống thực tiễn, do đó nó là một
môn học không thể thiếu trong tất cả các cấp học.
Toán học có khả năng giáo dục nhiều mặt: Khả năng phát triển tư duy
logic, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
rèn luyện các phương pháp suy nghĩ, suy luận, giải quyết vấn đề có căn cứ khoa
học, phát triển trí thông minh, hình thành các phẩm chất cần thiết cho con người
như cần cù, cẩn thận, ý thức vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, nề nếp, tác
phong khoa học. Chính vì vậy, nó là một trong những môn học chính mà chúng
ta cần phải quan tâm và là công cụ cần thiết cho việc học tập các môn học khác.
Toán có lời văn được xem như cầu nối liền giữa kiến thức toán học trong
nhà trường và ứng dụng kiến thức toán học trong xã hội. Thông qua việc dạy
toán có lời văn giáo viên rèn cho học sinh biết tư duy logic và cách diễn đạt. Bài
toán có lời văn là dạng toán phối hợp nhiều kiến thức kĩ năng các môn học trong
nhà trường như: Tiếng Việt, Tự nhiên – xã hội,… Nó góp phần xây dựng cơ sở
ban đầu cho những ước mơ và niềm say mê khoa học.
3
Giải toán là một thành phần quan trọng trong chương trình giảng dạy môn
Toán ở bậc Tiểu học. Nội dung của việc giải toán gắn chặt một cách hữu cơ với
nội dung của số học và số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản và
các yếu tố đại số, hình học có trong chương trình. Vì vậy, việc giải toán có lời
văn có một vị trí quan trọng. Đó cũng là cơ hội rất tốt để học sinh được tập dượt
và phát triển các tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng. Một trong những hoạt động
để tiếp thu những tri thức Toán học là hoạt động giải toán, trong đó có giải toán
có lời văn được thể hiện ở các điểm sau:
– Các khái niệm và các quy tắc về Toán trong sách nói chung đều được
giảng dạy thông qua việc giải toán. Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận
dụng kiến thức, rèn kĩ năng tính toán. Đồng thời, thông qua việc giải toán, giáo
viên có thể dễ dàng phát hiện ra những ưu điểm và thiếu sót của các em về mặt
kiến thức, kĩ năng, tư duy. Từ đó, giúp các em phát huy tốt những mặt ưu điểm
và khắc phục những mặt thiếu sót. Mặt khác, cũng thông qua hoạt động giải
toán, học sinh tự rút ra những ưu điểm và hạn chế của bản thân để có cách khắc
phục, góp phần nâng cao chất lượng dạy – học toán. Có thể coi việc dạy học giải
toán có lời văn là “hòn đá thử vàng” của dạy học Toán.
– Việc kết hợp giữa học và hành, kết hợp giữa giảng dạy với đời sống thực
tiễn được thực hiện thông qua việc cho học sinh giải toán. Các bài toán có liên
hệ với cuộc sống một cách thích hợp giúp học sinh hình thành và rèn luyện
những kĩ năng thực hành cần thiết trong đời sống hàng ngày, giúp các em biết
vận dụng những kĩ năng đó vào trong cuộc sống.
– Thông qua việc giải toán, với những đề tài thích hợp giáo viên có thể
giáo dục lòng yêu nước, yêu đồng bào, giới thiệu cho các em thấy được nhiều
mặt của thực tế đời sống phong phú, ý thức bảo vệ môi trường, phát triển dân số
có kế hoạch,…
– Giải toán có lời văn là một trong năm mảng kiến thức quan trọng của
chương trình Toán Tiểu học, nó có ngôn ngữ hỗ trợ do vậy nó gắn kết được giữa
các kiến thức toán với thực tiễn đời sống. Giải toán có lời văn còn tạo điều kiện
4
cho học sinh có năng lực giải quyết các bài toán, tình huống toán học xảy ra
trong thực tế đời sống.
– Ngoài ra, nó còn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh
năng lực tư duy và những đức tính tốt của con người lao động mới. Giáo dục các
em có ý chí vượt khó khăn, ý chí nhẫn nại, đức tính cẩn thận, chu đáo, cần cù, tỉ
mỉ, chính xác, làm việc khoa học có kế hoạch, nề nếp, tác phong, thói quen tự
kiểm tra kết quả công việc, có óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo, phát triển tư
duy, trí thông minh,…
– Có thể nói giải toán có lời văn là một trong những biểu hiện năng động
nhất của hoạt động trí tuệ ở học sinh. Khi giải một bài toán, tư duy của học sinh
phải hoạt động một cách tích cực. Các em biết tư duy logic, phân tích mối quan
hệ, xác định dữ liệu bài toán (cái đã cho, cái cần phải tìm); suy luận, nêu lên
những phán đoán, rút ra những kết luận, thực hiện những phép tính cần thiết để
giải quyết vấn đề đặt ra; biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp giải
toán, có kĩ năng đặt và giải phép tính đúng từ chỉ đơn vị. Từ đó, giúp học sinh
phát triển khả năng phân tích – tổng hợp tốt.
Từ đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học là dễ nhớ nhưng nhanh
quên, sự tập trung chú ý trong giờ học chưa cao, trí nhớ chưa bền vững, tư duy
cụ thể và tư duy ngôn ngữ trừu tượng còn non nớt, thích học nhưng cũng chóng
chán. Vì vậy giáo viên cần phải có biện pháp giúp học sinh khắc sâu kiến thức
và tạo ra không khí học tập sôi nổi để học sinh sẵn sàng, chủ động tích cực trong
việc học tập, tiếp thu kiến thức, say mê và yêu thích môn học.
Xuất phát từ cuộc sống thực tại có nhiều thay đổi về nền kinh tế, xã hội,
văn hóa, thông tin,… đòi hỏi con người phải có bản lĩnh dám nghĩ, dám làm, chủ
động sáng tạo có khả năng giải quyết mọi vấn đề. Để đáp ứng các yêu cầu trên
trong giảng dạy nói chung và trong dạy học Toán nói riêng giáo viên cần phải
vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học để giúp học sinh lĩnh hội được kiến
thức, vận dụng tốt kiến thức đã học vào cuộc sống.
5
2. Cơ sở thực tiễn
Giải toán có lời văn là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp, hình
thành kĩ năng giải toán khó hơn nhiều so với kĩ xảo tính vì các bài toán là sự kết
hợp đa dạng nhiều khái niệm, nhiều quan hệ toán học. Giải toán có lời văn
không chỉ nhớ mẫu rồi áp dụng mà đòi hỏi nắm chắc khái niệm, quan hệ toán
học, nắm chắc ý nghĩa các phép tính, đòi hỏi khả năng độc lập suy luận của học
sinh, đòi hỏi biết làm tính thông thạo. Nội dung bài toán được thông qua những
câu văn nói về những quan hệ tương quan và phụ thuộc có liên quan đến cuộc
sống thường xảy ra hằng ngày. Cái khó khăn của bài toán có lời văn là phải lược
bỏ những yếu tố có lời văn che đậy bản chất toán học của bài toán, hay nói cách
khác là chỉ ra các mối quan hệ giữa các yếu tố toán học chứa đựng trong bài toán
và nêu ra phép tính thích hợp để từ đó tìm được đáp số bài toán. Đây chính là
điều kiện thúc đẩy tôi lựa chọn và nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm “Rèn kĩ
năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2”. Vì khi các em được rèn kĩ năng
giải toán có lời văn một cách tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo ngay từ lớp
2 sẽ là bước tạo đà vững chắc để các em giải toán có lời văn ở các lớp tiếp theo
được tốt hơn, đem lại niềm vui và hứng thú, say mê với môn học được coi là
khô khan này.
Qua một số năm thực nghiệm tại trường Tiểu học Đại An, có thể chưa là
tối ưu. Song, qua việc áp dụng thực nghiệm, tôi thấy học sinh có những kết quả
nhất định. Vì vậy, tôi mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm “Rèn kĩ năng giải
toán có lời văn cho học sinh lớp 2” để chia sẻ với đồng nghiệp.
6
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
1.1. Thuận lợi
– Nhà trường được sự quan tâm của chính quyền địa phương, hội cha mẹ
học sinh.
– Ban giám hiệu nhà trường năng nổ nhiệt tình, sáng tạo luôn chỉ đạo sát
sao việc dạy – học của giáo viên và học sinh.
– Đội ngũ giáo viên trong trường luôn nhiệt tình giảng dạy, yêu nghề mến
trẻ.
– Học sinh có tương đối đầy đủ sách, vở, đồ dùng.
– | Các em đều ngoan, có ý thức vươn lên trong học tập. 1.2. Khó khăn |
– Là một xã dân cư chủ yếu sống bằng nghề nông, đời sống kinh tế còn
nhiều khó khăn, chính điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập
cũng như chất lượng học tập của các em.
– Đồ dùng dạy học còn ít, chưa phong phú.
– Việc phối kết hợp với cha mẹ học sinh còn khó khăn, gặp nhiều hạn chế
khi liên lạc.
– Nhiều gia đình bố mẹ đi làm ăn xa gửi con cho ông bà chăm sóc song do
ông bà đã già yếu nên không quán xuyến được việc học hành của các
cháu.
– Một số học sinh gia đình chưa quan tâm, nhắc nhở không kịp thời còn
khoán trắng cho cô giáo và nhà trường.
– Do tâm lí chung của học sinh Tiểu học còn ham chơi, hiếu động, mau
quên, chóng chán nên việc học hành của các em nếu không có sự giám sát
chặt chẽ của gia đình thì khó có hiệu quả.
– Trình độ nhận thức của học sinh không đồng đều. Các em còn nhút nhát,
chưa mạnh dạn phát biểu xây dựng bài trong giờ học.
– Học sinh tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài máy móc.
7
– Môn Toán là môn học khô khan, học sinh dễ nhàn chán.
1.3. Thực trạng giải toán có lời văn của học sinh lớp 2
Học sinh Tiểu học có trí thông minh, khá nhạy bén sắc sảo, có óc tưởng
tượng phong phú. Đó là tiền đề tốt cho việc phát triển tư duy Toán học nhưng dễ
bị phân tán, rối trí nếu bị áp đặt, căng thẳng, quá tải. Chính vì thế, nội dung
chương trình, phương pháp giảng dạy, hình thức truyền tải, truyền đạt làm thế
nào cho phù hợp với tâm lí lứa tuổi là điều kiện không thể xem nhẹ. Đặc biệt với
học sinh lớp 2, lớp mà các em vừa mới vượt qua những mới mẻ ban đầu chuyển
từ hoạt động chủ động chủ đạo là vui chơi sang hoạt động học tập. Muốn giờ
học đạt hiệu quả thì đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học
“Lấy học sinh làm trung tâm” hướng tập trung vào học sinh trên cơ sở hoạt
động của các em.
Từ lớp 1, các em đã được làm quen với việc giải toán có lời văn nhưng
chỉ là những bài toán hết sức đơn giản. Lên lớp 2, các em bắt đầu gặp thêm
nhiều dạng toán phức tạp hơn. Do đó, các em gặp phải không ít những khó khăn
trong việc giải những bài toán có lời văn.
Qua thực tế khi mô tả quy trình giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2, ở
khối lớp 2, tôi thấy phần giải toán có lời văn chiếm thời gian tương đối nhiều
của môn Toán, nhưng thực tế việc dạy và học giải toán có lời văn vẫn chưa đạt
được kết quả cao. Các em thường lúng túng khi đặt câu lời giải hay loay hoay đi
tìm phép tính,…
Việc đặt lời giải, tìm phép tính ngay từ lớp 1, lớp 2 sẽ là một khó khăn lớn
đối với mỗi giáo viên trực tiếp giảng dạy ở lớp 1, 2 nhất là những tuần đầu dạy
toán có lời văn, ngay ở việc giúp học sinh đọc đề, tìm hiểu đề bài. Đọc một đề
toán còn đang khó vậy mà các em còn phải: Tìm hiểu đề toán, tóm tắt đề, đặt
câu lời giải, phép tính, đáp số. Song nhận thức của học sinh không đồng đều có
một số em mới chỉ đọc được đề toán chứ chưa hiểu được đề, chưa trả lời được
các câu hỏi giáo viên nêu dẫn đến khi giải toán thì đặt câu lời giải chưa đúng
hoặc không có câu lời giải hoặc có một số em còn chậm, nhút nhát, kĩ năng tóm
tắt bài toán còn hạn chế, chưa có thói quen đọc và tìm hiểu kĩ bài toán, dẫn tới
8
thường nhầm lẫn giữa các dạng toán, lựa chọn phép tính còn sai, chưa bám sát
vào yêu cầu bài toán để tìm lời giải thích hợp với các phép tính. Kĩ năng tính và
kĩ năng thực hành diễn đạt bằng lời còn hạn chế. Các em tiếp thu bài một cách
thụ động, ghi nhớ bài còn máy móc nên chóng quên các dạng bài toán, vì thế
phải có phương pháp khắc sâu kiến thức. Giải toán có lời văn là hoạt động bao
gồm những thao tác: Xác lập được mối quan hệ giữa các dữ liệu, giữa cái đã cho
và cái phải tìm, chọn được phép tính thích hợp, trả lời đúng câu hỏi của bài toán.
Đây là một hoạt động đầy trí tuệ tương đối phức tạp và khó đối với học sinh
Tiểu học, đặc biệt là đối với học sinh lớp 2 tư duy của các em còn nặng nề tư
duy cụ thể, tư duy ngôn ngữ trừu tượng còn nghèo nàn và non nớt. Các em chưa
nắm được phương pháp giải kèm theo ngôn ngữ còn hạn chế nên việc hiểu nội
dung, yêu cầu của bài toán có lời văn chưa được đầy đủ và chính xác. Ngoài ra
phải tiếp xúc với nhiều loại toán khác nhau mà khả năng suy luận của các em
còn kém, các thuật toán “hơn”, “kém”, “tăng”, “cao”, “thấp”,…các em hiểu
chậm và chưa sâu sắc nên việc giải toán gặp nhiều khó khăn dẫn đến việc các
em không thích học môn Toán.
Ngay từ khi được bồi dưỡng để phục vụ yêu cầu dạy – học theo mô hình
trường học mới VNNEN, tôi đã quan tâm đến khả năng giải toán có lời văn của
học sinh. Qua các giờ lên lớp, khi chưa áp dụng sáng kiến thì tôi thấy các em
giải toán có lời văn còn lúng túng, nhiều em chưa biết cách giải một bài toán có
lời văn hoàn chỉnh. Có em làm sai lời giải mặc dù phép tính đúng hoặc có em lời
giải đúng nhưng phép tính lại làm sai,…
Năm học 2019 – 2020, tôi được phân công chủ nhiệm và giảng dạy lớp
2D. Lớp có 31 học sinh, trong đó có 6 em bố mẹ bỏ nhau, 4 em bố mẹ đi làm xa
nên các em sống với ông bà. Qua thực tế giảng dạy và thảo luận cùng đồng
nghiệp, tôi nhận thấy đa số kĩ năng đọc thành thạo của các em chưa cao, chưa có
kĩ năng giải toán có lời văn hoặc có thì bài giải chưa hoàn chỉnh, chưa chặt chẽ,
chưa biết cách tự kiểm tra kết quả bài làm của mình xem đúng hay sai. Nhiều
học sinh chưa hiểu được bản chất của bài toán nên chưa sáng tạo trong việc tìm
9
cách giải. Đa số học sinh chưa biết cách tóm tắt bài toán hoặc khi giải các em
ghi lời giải chưa chính xác, nhiều khi còn xác định sai đơn vị,…
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là:
+ Việc tiếp thu bài trên lớp và tự học ở nhà còn yếu.
+ Giáo viên chưa có biện pháp hướng dẫn cụ thể phù hợp để các em
phát triển năng lực tư duy của mình.
+ Phụ huynh còn chưa quan tâm sát sao đến việc học của con em mình.
Từ thực trạng và nguyên nhân đó, ngay từ đầu năm học, sau khi nhận lớp
2D, tôi đã tiến hành khảo sát thực tế giải toán có lời văn của lớp tôi.
Kết quả khảo sát thực tế đầu năm 2019 – 2020 khi chưa áp dụng sáng kiến:
Điểm dưới 5 | Điểm 5 – 6 | Điểm 7 – 8 | Điểm 9 – 10 | ||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % |
10 | 32,2 | 14 | 45,2 | 6 | 19,4 | 1 | 3,2 |
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
2.1. Họp phụ huynh đầu năm – thống nhất biện pháp giáo dục
Chúng ta đều biết học sinh lớp 2 đến trường còn phụ thuộc hoàn toàn vào
sự quan tâm, nhắc nhở của cha mẹ và thầy cô. Các em chưa có ý thức tự giác
học tập, chính vì vậy giáo dục ý thức tích cực học tập cho các em là một yếu tố
không kém phần quan trọng giúp các em học tốt hơn.
Trong một lớp học, lực học của các em không đồng đều, ý thức học của
nhiều em chưa cao. Để việc dạy – học đạt kết quả cao, tôi đã trao đổi với các
phụ huynh nhất là những gia đình có cha mẹ đi làm ăn xa để con ở nhà với ông
bà về các chỉ tiêu phấn đấu và những yêu cầu cần thiết giúp các em học tập như:
Mua sắm đầy đủ sách vở, đồ dùng, cách hướng dẫn các em tự học ở nhà; hướng
dẫn phụ huynh xem các kí hiệu, các lệnh, yêu cầu của sách và hướng dẫn phụ
huynh cách đánh giá học sinh ở nhà.
Mặt khác, hiện nay việc dạy học theo mô hình trường học mới VNEN,
nhất là đối với môn Toán có hoạt động ứng dụng gắn với thực tế, đặc biệt là gắn
10
với gia đình thì việc phụ huynh giúp đỡ, hướng dẫn con em mình học ở nhà là
vô cùng quan trọng, cần thiết.
Ở hoạt động ứng dụng có bài tập hỏi về tuổi, cân nặng,… của người thân
trong gia đình, để làm bài đúng các em rất cần đến sự phối hợp của các bậc phụ
huynh. Vì vậy, các bậc phụ huynh cần quan tâm sát sao hơn đến việc học ở nhà
của các em.
11
Hoạt động ứng dụng bài 1 trang 7 vở Thực hành Toán tập 1A
Hoạt động ứng dụng bài 2 trang 52 vở Thực hành Toán tập 1A
12
Hoạt động ứng dụng bài 2 trang 56 vở Thực hành Toán tập 1A
2.2. Chuẩn bị cho việc giải toán
Để giúp cho học sinh có kĩ năng thành thạo trong việc giải toán, chúng ta
không chỉ hướng dẫn học sinh trong giờ toán mà một yếu tố không kém phần
quan trọng đó là luyện kĩ năng nghe – nói – đọc – viết trong giờ Tiếng Việt.
Chúng ta đã biết, học sinh lớp 2 còn thụ động, rụt rè trong giao tiếp.
Chính vì vậy, để các em mạnh dạn, tự tin khi phát biểu, trả lời thì người giáo
viên cần phải:
+ Luôn luôn gần gũi, khuyến khích các em giao tiếp, tổ chức các trò
chơi học tập, trao đổi, thảo luận với bạn bè. Luyện nói nhiều trong các giờ Tiếng
Việt giúp các em có vốn từ ngữ phong phú, các em có thể nhận xét và trả lời một
cách tự nhiên, nhanh nhẹn mà không rụt rè, tự ti.
+ Phải chú ý nhiều đến kĩ năng đọc cho học sinh: Đọc lưu loát, đúng
tốc độ, ngắt nghỉ đúng chỗ để giúp cho học sinh có kĩ năng nghe, hiểu được
những yêu cầu mà bài tập nêu ra.
Tóm lại: Để giúp học sinh giải toán có lời văn thành thạo, giáo viên luôn
luôn chú ý rèn luyện kĩ năng nghe – nói – đọc – viết cho học sinh trong các giờ
13
Tiếng Việt bởi vì học sinh đọc thông, viết thạo là yếu tố “đòn bẩy” giúp học
sinh hiểu rõ vấn đề và tìm cách giải toán.
Các em rất chăm chỉ luyện đọc trong tiết học Tiếng Việt
2.3. Hướng dẫn các bước giải toán có lời văn
Việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh là một việc làm rất cần
thiết và không thể thiếu trong quá trình dạy – học Toán. Làm tốt vấn đề này sẽ
giúp các em tự tin hơn trước mọi khó khăn, biết suy nghĩ cân nhắc rồi mới đi
đến kết luận chính xác, biết cách lập luận mọi vấn đề một cách logic, ngắn gọn,
mạch lạc, đáp ứng yêu cầu phát triển tư duy, trí tuệ và hình thành nhân cách cho
mỗi học sinh. Và thông qua quá trình giải toán còn giúp giáo viên phát hiện
được vùng kiến thức nào học sinh nắm vững, vùng kiến thức nào học sinh chưa
nắm vững. Từ đó giáo viên có kế hoạch bồi dưỡng, phát huy hoặc khắc phục
những mặt còn yếu kém cho học sinh. Trong giảng dạy giáo viên cần sự sáng
tạo, tránh dập khuôn máy móc, giúp các em đi tới đích bằng con đường ngắn
nhất, nhanh nhất.
Đề bài của bài toán có lời văn bao giờ cũng có hai phần: Phần đã cho hay
còn gọi là giả thiết của bài toán. Phần phải tìm hay còn gọi là kết luận của bài
toán. Ngoài ra, trong đề toán có nêu mối quan hệ giữa phần đã cho và phần phải
14
tìm hay thực chất là mối quan hệ tương quan phụ thuộc vào giả thiết và kết luận
của bài toán.
Quy trình giải toán có lời văn:
– Nghiên cứu kĩ đầu bài
– Phân tích bài toán
– Tóm tắt bài toán
– Lập kế hoạch giải toán
+ Viết câu trả lời
+ Viết phép tính (viết tên đơn vị trong dấu ngoặc đơn)
+ Viết đáp số
– Thử lại kết quả
Mô tả quy trình giải toán có lời văn thường thông qua các bước sau:
– Nghiên cứu kĩ đầu bài: Trước hết cần đọc cẩn thận đề toán, suy nghĩ về ý
nghĩa bài toán, nội dung bài toán, đặc biệt chú ý đến câu hỏi bài toán. Chớ
vội tính toán khi chưa đọc kĩ đề toán.
– Phân tích bài toán: Thiết lập mối quan hệ giữa các số đã cho và cái phải
tìm
– Tóm tắt bài toán: Diễn đạt nội dung bài toán bằng ngôn ngữ hoặc tóm tắt
điều kiện bài toán, hoặc minh họa bằng sơ đồ hình vẽ.
– Lập kế hoạch giải toán: Học sinh phải suy nghĩ xem để trả lời câu hỏi của
bài toán phải thực hiện phép tính gì? Suy nghĩ xem từ số đã cho và điều
kiện của bài toán có thể biết gì?, có thể làm tính gì?, phép tính đó có thể
giúp trả lời câu hỏi của bài toán không?, …
– Thử lại kết quả: Giải xong bài toán, cần thử xem đáp số tìm được có trả
lời đúng câu hỏi của bài toán, có phù hợp với các điều kiện của bài toán
không?
15
Muốn làm được điều đó, trước hết giáo viên phải cho học sinh hiểu và
nắm chắc quy trình giải một bài toán có lời văn gồm 5 bước như đã trình bày
trên. Đồng thời giáo viên phải đặc biệt coi trọng phương pháp luyện tập, thực
hành. Có như vậy học sinh mới hoạt động được nhiều và hoạt động thường
xuyên, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong hoạt động học
tập của học sinh.
Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán
Giáo viên yêu cầu học sinh phải đọc kĩ đề toán (2 – 3 lần) đọc để hiểu chứ
không đọc suông. Đọc song phải phân biệt được dữ kiện của bải – xác định được
cái đã cho và cái phải tìm.
Lưu ý khi đọc giáo viên cần giúp học sinh hiểu được một số từ khóa quan
trọng nói lên tình huống toán học bị che lấp bởi cái vỏ ngôn ngữ thông thường
như: “ít hơn”, “nhiều hơn”, “tất cả”, “cả hai”, “hơn”, “kém”, … Khi đọc giáo
viên nên cho học sinh gạch chân dưới các từ đó để học sinh dễ nhìn thấy. Nếu
học sinh chưa hiểu thì giáo viên phân tích, giảng giải để các em hiểu được nghĩa
của những từ đó. (Về sau học sinh giải thành thạo rồi thì không cần gạch chân
nữa).
Ví dụ: Lan có 17 cái kẹo, Huệ có 23 cái kẹo. Hỏi cả hai bạn có bao nhiêu cái
kẹo?
Bước 2: Phân tích bài toán
Sau khi học sinh đọc xong bài toán, giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi gợi
mở để hướng dẫn học sinh hiểu được đề bài.
+ Bài toán cho biết gì? (Lan có 17 cái kẹo, Huệ có 23 cái kẹo)
+ Bài toán hỏi điều gì? (cả hai bạn có bao nhiêu cái kẹo? cho học
sinh gạch chân từ “cả hai” và giải thích hỏi “cả hai” tức là bài toán yêu cầu ta
gộp số kẹo của Lan và Huệ lại với nhau và tính xem tổng số kẹo của Lan và Huệ
có bao nhiêu cái?)
+ Làm cách nào để tìm được Tổng số kẹo của cả hai bạn? (Lấy số
kẹo của Lan cộng với Số kẹo của Huệ, 17+ 23)
+ Nhìn vào bài ta có:
16
Số kẹo của Lan + Số kẹo của Huệ = Tổng số kẹo của cả hai
17 + 23 = ?
+ Số kẹo của Lan được gọi là số gì? (Số hạng)
+ Số kẹo của Huệ được gọi là số gì? (Số hạng)
+ Số kẹo của cả hai được gọi là gì? (Tổng)
+ Biết Lan có 17 cái, Huệ có 23 cái. Bài toán yêu cầu tìm Tổng?
Vậy đây là dạng toán gì? (Tìm Tổng khi biết các số hạng)
+ Vậy muốn tìm Tổng ta chỉ cần áp dụng công thức:
Số hạng + Số hạng = Tổng
Đế tránh sự nhàm chán các câu hỏi lặp lại nhiều lần, giáo viên cần thay
đổi câu hỏi để phát huy tư duy của học sinh. Ta có thể hỏi bằng nhiều cách:
+ Ta biết điều gì ở bài toán?
+ Bài toán hỏi điều gì? Bài toán yêu cầu làm gì? Bài toán yêu cầu
tìm gì?
Khi học sinh đã hiểu được bải toán, giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt
bài toán.
Bước 3: Tóm tắt bài toán
Việc này giúp các em bỏ bớt được những câu, những chữ không thật quan
trọng trong đề toán. Biểu thị được bằng lời hoặc hình vẽ các mối quan hệ trong
bài toán, làm cho bài toán được rút gọn lại, mối quan hệ giữa các số đã cho và số
phải tìm hiện ra rõ hơn. Các em nhìn tóm tắt có thể đọc lại bài toán một cách
chính xác (học sinh sẽ giải bài toán dễ dàng hơn). Bước tóm tắt giúp các em
nhận diện được bài toán, từ đây các em có cơ sở để đặt phép tính đúng cho bài
toán. Thông qua hệ thống câu hỏi tìm hiểu nội dung giáo viên dẫn dắt học sinh
cách tóm tắt cho phù hợp với bài toán.
Với bài toán trên giáo viên hướng dẫn cho học sinh biết có nhiều cách để
tóm tắt.
* Tóm tắt:
Cách 1:
Lan: 17 cái kẹo
17
Huệ: 23 cái kẹo
Cả hai bạn: … cái kẹo?
Cách 2:
? cái kẹo
Lan 17 cái kẹo Huệ 23 cái kẹo
Cách 3:
? cái kẹo
17
Lan Huệ |
23
18
Cách 4:
17 cái kẹo
Lan:
23 cái kẹo
Huệ:
Cách 5:
Lan : 17 cái kẹo
Huệ : 23 cái kẹo
Lưu ý: Đối với tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng giáo viên nhắc học sinh để
ý về số cái kẹo của hai bạn để vẽ cho chính xác. (Ở đây Lan có 17 cái, Huệ có
23 cái, Huệ nhiều hơn Lan 6 cái. Vậy khi vẽ đoạn thẳng của Huệ ta lưu ý sẽ vẽ
dài hơn đoạn của Lan 1 ít).
Bước 4: Giải bài toán
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT
Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa