dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

SKKN Sử dụng phương pháp dạy học định hướng giáo dục STEAM trong tổ chức hoạt động vận dụng, mở rộng chủ đề Văn học Dân gian chương trình Ngữ văn lớp 10

SKKN Sử dụng phương pháp dạy học định hướng giáo dục STEAM trong tổ chức hoạt động vận dụng, mở rộng chủ đề Văn học Dân gian chương trình Ngữ văn lớp 10

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
1. Sự bùng nổ của công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là: CNTT) từ cuối thế kỷ
XX đã mang lại một cuộc “cách mạng” cho sự phát triển kinh tế, xã hội của loài người.
Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của CNTT, của truyền
thông cũng như yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong việc đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền giáo dục mở và
hội nhập với thế giới, hướng tới nền kinh tế tri thức.
Từ năm học 2008 – 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chọn chủ đề năm học là “Năm
ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học”. Đến năm học 2020 – 2021, trong Chỉ thị ban
hành ngày 01/9/2020, Bộ Giáo dục đã chỉ rõ 09 nhóm nhiệm vụ và 05 nhóm giải pháp
nhằm thực hiện thắng lợi các nghị quyết, kết luận của Ðảng, Quốc hội, các văn bản chỉ đạo,
điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về Giáo dục&Đào tạo, đặc biệt là hoàn
thiện cơ chế, chính sách về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục&Đào tạo; triển khai Luật
Giáo dục năm 2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học.
Ngành Giáo dục tập trung triển khai Kế hoạch thực hiện Kết luận số 51-KL/TW
ngày 30/5/2019 Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung
ương về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục&Đào tạo; Kế hoạch thực hiện Kết luận số
49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW của
Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; tiếp tục tập trung nguồn lực thực hiện Nghị quyết số
88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội về đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng lộ trình.
Trong 09 nhóm nhiệm vụ chủ yếu và 05 nhóm giải pháp cơ bản năm học 2020 –
2021, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu rõ: “Thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; tinh giản nội dung dạy
học; đẩy mạnh giáo dục STEM trong bậc phổ thông; đổi mới kiểm tra, đánh giá gắn với
lộ trình thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới”; “Để đảm bảo chất lượng giáo
dục, Chỉ thị cũng đặt ra nhiệm vụ quan trọng là thúc đẩy chuyển đổi số, đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong Giáo dục&Đào tạo, tập trung hoàn thiện chính sách phát triển phương
thức Giáo dục&Đào tạo trực tuyến, quản lý giáo dục trên môi trường mạng; phát triển
kho học liệu số toàn ngành”.
Như vậy, việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung và trong dạy học Ngữ văn
nói riêng không còn xa lạ với giáo viên và học sinh cả nước; mặt khác ứng dụng CNTT
tiếp tục được đẩy mạnh cùng với giáo dục STEM ở bậc học phổ thông trong năm học
2020 – 2021.
2. Giáo dục STEM (Science – Khoa học, Technology – Công nghệ, Engineering –
Kỹ thuật và Mathematics – Toán học) không phải để học sinh trở thành những nhà toán
học, nhà khoa học, kỹ sư tương lai mà là xây dựng cho học sinh những kỹ năng có thể
được sử dụng để vận dụng và phát triển trong thế giới công nghệ hiện đại ngày nay.
Song không chỉ dừng lại ở 04 lĩnh vực khoa học cơ bản: khoa học, công nghệ, kỹ
thuật, toán học, bước chuyển mình từ giáo dục STEM sang giáo dục STEAM đem đến tín
hiệu tích cực cho sự thích ứng của mô hình giáo dục đối với sự chuyển mình của nền
kinh tế và công nghệ. Trong thế kỷ 21, giáo dục STEAM không chỉ phổ biến ở khối phổ
thông mà có mặt và trở nên quen thuộc ở các cấp học. Điều đó mang lại sự sáng tạo, học
tập chủ động và thông minh cho thế hệ tương lai của đất nước.
3. Môn học Ngữ văn cấp THPT là hạt nhân của yếu tố “Art” trong dạy học định
hướng giáo dục STEAM cùng với môn học tự chọn Âm nhạc, Mỹ thuật từ các bậc học
trước. Bởi sứ mệnh của môn học là hướng học sinh đến những giá trị cốt lõi của cái Đẹp,
của Chân – Thiện – Mỹ. Vì thế, Ngữ văn chưa bao giờ “đứng ngoài” sân chơi giáo dục
“STEM” mà chính nó đòi hỏi “STEM” phải chuyển mình thành “STEAM” để phù hợp
với xu thế phát triển của giáo dục hiện đại và Chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. STEAM là sự kết hợp giữa STEM và Art (Nghệ thuật). STEAM là ý tưởng sáng
tạo ban đầu của Trường Thiết Kế Rhode Island (Mỹ), sau đó được sử dụng bởi nhiều nhà
giáo dục học và dần dần lan rộng ra cả Hoa Kỳ. STEAM là bước chuyển đổi ngoạn mục
trong nền cách mạng giáo dục khi chuyển đổi từ mô hình học tập cũ thụ động, chỉ tập trung
vào lý thuyết sang phương pháp học tập chủ động, đề cao thực hành và tính thực tiễn. Vì
thế định hướng giáo dục này đặc biệt phù hợp với việc thiết kế, tổ chức hoạt động vận
dụng và tìm tòi, mở rộng trong tiến trình dạy học “5 bước” của môn học Ngữ văn.
Sử dụng phương pháp này sẽ đi theo được đúng tinh thần đổi mới phương pháp dạy
học chuyển từ hệ hình dạy (tập trung vào việc dạy của người thầy) sang hệ hình học (tập
trung vào việc học của HS) và phát huy được năng lực ICT ở cả người dạy và người học.
5. Sáng kiến được tạo ra từ kết quả khả quan thu được sau khi chúng tôi tiến hành
ứng dụng CNTT trong dạy học và kiểm tra đánh giá đoạn trích “Đất Nước” của Nguyễn
Khoa Điềm và truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân ở 2 lớp độc lập (12B1 và 12D1 –
Trường THPT Trần Hưng Đạo) trong năm học 2015 – 2016, khi viết thành sáng kiến
kinh nghiệm được xếp loại Xuất sắc cấp ngành và Sở Khoa học – Công nghệ công nhận
cấp tỉnh. Sân chơi “Sân khấu hóa tác phẩm văn chương” với 33 tác phẩm thơ, văn xuôi
và đoạn trích kịch được lựa chọn trong chương trình Ngữ văn THPT, vào tháng 10 năm
2016 của chúng tôi đã thành công rực rỡ và có sức lan tỏa lớn, cũng là gợi ý cho nhóm
tác giả chấp bút đề tài “Sử dụng phương pháp dạy học định hướng giáo dục STEAM
trong tổ chức hoạt động vận dụng và tìm tòi, mở rộng chủ đề Văn học Dân gian chương
trình Ngữ văn lớp 10” lần này.
Hy vọng, từ phạm vi hẹp – chủ đề “Văn học Dân gian”, ý tưởng sẽ được vận dụng
linh hoạt ở mọi bài học của môn học. Chúng tôi đề xuất thành sáng kiến kinh nghiệm
mong nhận được sự chia sẻ, trao đổi, thảo luận, góp ý của đồng nghiệp và các chuyên
viên, lãnh đạo cấp trên để có thêm động lực và niềm tin thực hiện nhiệm vụ cũng như
đam mê nghề nghiệp của mình.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
Trong những năm gần đây, một số hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy học
Ngữ văn của giáo viên tổ Ngữ văn trường THPT Trần Hưng Đạo – TP Nam Định nói
riêng và giáo viên các tỉnh nói chung như sau:
1.1. Sử dụng phương pháp dạy học truyền thống thiên về thuyết giảng, truyền thụ
kiến thức một chiều. Phương pháp này “dễ làm, dễ thực hiện” do kiến thức của mỗi
người thầy “đầy” lên và sâu thêm theo năm tháng. Giáo viên không mất nhiều thời gian
suy nghĩ, đầu tư về cách thức tổ chức; học sinh thụ động tiếp nhận, không phải chuẩn bị
và không được trải nghiệm các hoạt động có tính khám phá, sáng tạo cũng như các hoạt
động thực hành mới mẻ (ngoài làm bài tập, trả lời câu hỏi SGK).
1.2. Sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực (phương pháp thảo luận
nhóm, phương pháp dạy học dự án…; kỹ thuật mảnh ghép, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật
bể cá, kĩ thuật trạm, góc, kĩ thuật công não, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật XYZ, …). Ưu
điểm của phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực là học sinh được tham gia hoạt động,
chủ động lĩnh hội và tiếp thu tri thức, được đánh thức và hình thành năng lực, kỹ năng,
phẩm chất qua các hoạt động học tập; giáo viên trở thành người định hướng, đồng hành
cùng học sinh. Hạn chế của những phương pháp và kĩ thuật này là mất nhiều thời gian
chuẩn bị của cả thầy và trò, cần có sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, CNTT và cơ sở vật chất
phù hợp; bên cạnh đó, không phải bài học nào cũng có thể vận dụng phương pháp và kĩ
thuật dạy học hiện đại hiệu quả với khung thời gian bị bó hẹp trong 45 phút/tiết học.
1.3. Sử dụng kết hợp linh hoạt hình thức dạy học truyền thống và phương pháp, kĩ
thuật dạy học hiện đại, tích cực. Đây là xu hướng được khuyến khích vận dụng vì nó phát
huy được ưu điểm và khắc phục được hạn chế của các phương pháp dạy học.
1.4. Hoạt động vận dụng và mở rộng, tìm tòi là hai hoạt động hoàn tất tiến trình
dạy học một văn bản. Từ tên gọi, hoạt động đã thể hiện sự cần thiết trong việc “kéo” kiến
thức văn chương đến “gần” cuộc sống. Người thầy tổ chức hoạt động này phải định
hướng cho trò vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn và có những phát hiện,
tìm tòi, cũng như nhu cầu khám phá và sáng tạo các vấn đề rộng hơn, xa hơn mà bài học
gợi ra. Vì thế, đây là hoạt động vừa có tính thách thức vừa có tính thời cơ cho cả thầy và
trò. Thách thức là sử dụng hình thức như nào để các em dễ dàng vận dụng kiến thức vừa
học vào tình huống sinh hoạt hằng thường của chính các em – những hình thức gần gũi,
phù hợp với tâm sinh lí của giới trẻ hiện nay. Thời cơ là thỏa sức sáng tạo trong hình thức
tổ chức vì đây là hoạt động có tính “mở”, hoạt động giúp người thầy dạy học phân hóa,
đánh thức tiềm năng còn ẩn tàng của học sinh.
1.5. Học sinh ngày nay rất thông minh, nhạy bén với cái mới, đặc biệt là năng lực
CNTT (ICT). Các em có khả năng độc lập, tự chủ trong suy nghĩ và luôn muốn khẳng
định cái tôi của mình. Như vậy, việc ứng dụng CNTT nói riêng và kiến thức các môn
khoa học, toán học, kĩ thuật nhiều hay ít, ở phía người học hay người dạy… là do phương
pháp, kĩ thuật và hình thức dạy học giáo viên lựa chọn phù hợp với nội dung và mục tiêu
bài học.
1.6. Phương pháp dạy học theo định hướng giáo dục STEAM giúp đưa văn học
vào đời sống, vào những tình huống cụ thể của người học với sự hỗ trợ của khoa học, kĩ
thuật, công nghệ và toán học.
1.7. Chủ đề Văn học dân gian quen thuộc và dễ lĩnh hội với học sinh lớp 10. Sử
dụng phương pháp dạy học theo định hướng giáo dục STEAM – một phướng pháp mới
trên nền văn bản quen thuộc giúp cả thầy và trò đều dễ dàng triển khai nhằm đạt được kết
quả dự kiến.
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
Sáng kiến chúng tôi đề xuất là sử dụng phương pháp dạy học định hướng giáo dục
STEAM vào việc tổ chức 2 trong 5 hoạt động của tiến trình bài dạy học – hoạt động vận
dụng và tìm tòi, mở rộng thuộc chủ đề Văn học dân gian Ngữ văn lớp 10.
2.1. Xác định nội dung chủ đề dạy học
Chủ đề văn học Dân gian trong chương trình Ngữ văn 10 chúng tôi xây dựng gồm
các văn bản sau:

TTThời
lượng
Tác phẩmThể loạiDung lượng VB
12 tiếtChiến thắng Mtao Mxây (“Đăm Săn”)Sử thiĐoạn trích
22 tiếtTruyện An Dương Vương và Mị Châu,
Trọng Thủy
Truyền
thuyết
Tác phẩm
32 tiếtTấm CámCổ tíchTác phẩm
41 tiếtTam đại con gàTruyện cườiTác phẩm
51 tiếtNhưng nó phải bằng hai màyTruyện cườiTác phẩm
62 tiếtCa dao than thân, yêu thương tình
nghĩa
Ca daoTác phẩm thuộc
chùm bài cùng
motip
71 tiếtCa dao hài hướcCa daoTác phẩm thuộc
chùm bài cùng
motip
81 tiếtTiễn dặn người yêu (Đọc thêm)Truyện thơĐoạn trích
92 tiếtÔn tập Văn học Dân gianTổng hợp

2.2. Xác định yêu cầu cần đạt
Từ năm học 2020 – 2021, kế hoạch bài dạy chúng tôi được định hướng xây dựng
theo chủ đề, hướng đến mục tiêu phát triển 4 năng lực đặc trưng của môn học Ngữ văn:
Đọc – Viết – Nói và Nghe. Cụ thể như sau:

TTThang
nhận
thức
ĐọcViếtNói và nghe
1Nhận
biết
– Nhận diện được một số đặc
điểm cơ bản của thể loại sử
thi, truyền thuyết, truyện cổ
tích, ca dao, truyện thơ dân
gian.
– Học thuộc lòng một số bài ca
dao yêu thích.
– Tóm tắt các
văn bản tự sự
dân gian theo
nhân vật chính
hoặc tiến trình
câu chuyện.
– Ghi lại chi
tiết, hình ảnh
đặc sắc trong
tác phẩm tự sự
dân gian hoặc
các bài ca dao
cùng chủ đề.
– Biết trình bày
miệng / kể tóm tắt/
đọc thuộc văn bản
văn học dân gian
trước tập thể.
2Thông
hiểu
– Hiểu những đặc sắc về nội
dung và nghệ thuật của các
trích đoạn sử thi, truyện cổ
tích, truyền thuyết của Việt
Nam và thế giới.
– Cảm nhận được nỗi niềm xót
xa cay đắng, tình yêu thương
thủy chung đằm thắm, ân tình
của người bình dân trong xã hội
cũ; tiếng cười lạc quan, trào
lộng, thông minh, hóm hỉnh của
– Trình bày được
cách phân loại,
những nét đặc sắc về
nội dung và nghệ
thuật chính của văn
bản văn học dân
gian theo đặc trưng
thể loại.
– Nắm bắt được yêu
cầu và nội dung của
bài giảng.
người bình dân cho dù cuộc
sống còn nhiều vất vả, lo toan.
– Phân tích được những đặc sắc
nghệ thuật theo đặc trưng thể
loại (sử thi: nghệ thuật so sánh
phóng đại, trì hoãn sử thi;
truyền thuyết: hư cấu trên nền
cốt lõi lịch sử; truyện cười: tình
huống gây cười; ca dao: Thể
thơ, ngôn ngữ, hình tượng,
hình ảnh, biện pháp tu từ)
– Biết trình bày so
sánh, đánh giá về văn
bản văn học dân gian
và diễn xướng văn
học dân gian.
3Vận
dụng
– Phân tích và đánh giá được
giá trị nhận thức, giáo dục và
thẩm mĩ của tác phẩm; phát
hiện được các giá trị văn hoá,
triết lí nhân sinh từ văn bản.
– Biết cách đọc – hiểu tác
phẩm sử thi, truyện cổ tích,
truyền thuyết theo đặc trưng
thể loại.
– Liên hệ các bài ca dao, tục
ngữ, thành ngữ, truyện dân
gian… với các tác phẩm thơ
hiện đại. (DV: “Đất Nước” của
Nguyễn Khoa Điềm; “Việt
Bắc” của Tố Hữu; “Sóng” của
Xuân Quỳnh; thơ Nguyễn
Bính…)
– Biết viết đoạn
văn, bài văn tự
sự có các yếu tố
miêu tả, biểu
cảm, nghị luận
và chuyển đổi
ngôi kể.
– Viết văn nghị
luận về một
đoạn, bài ca
dao, về một
hình tượng
hoặc chi tiết, sự
việc tiêu biểu
của văn bản tự
sự dân gian.
– Đặt được câu hỏi về
những điểm cần làm
rõ và trao đổi về
những điểm có ý kiến
khác biệt.
– Tranh biện được
một/các vấn đề có
tính trái chiều; tôn
trọng người đối thoại;
có thái độ cầu thị khi
thảo luận, tranh luận
và biết điều chỉnh ý
kiến khi cần thiết để
tìm giải pháp trong
các cuộc thảo luận,
tranh luận.
– Kể sáng tạo / diễn /
sân khấu hóa tác
phẩm dân gian.

2.3. Xác định đặc điểm đối tượng dạy học và cơ sở vật chất của nhà trường
– Đối tượng: học sinh lớp 10A9 và học sinh lớp 10 trong và ngoài trường.
– Cơ sở vật chất: Nhà trường có phòng học đủ thiết bị công nghệ hiện đại (Lớp học
có smart TV kết nối mạng internet; Phòng học bộ môn có máy chiếu projector, máy chiếu
vật thể, loa, mic, wifi) đáp ứng yêu cầu dạy học. Đồng thời huy động các thiết bị CNTT
của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học.
2.4. Xác định phương pháp dạy học: Dạy học định hướng giáo dục STEAM
Chữ “A” trong STEAM là thuật ngữ đại diện cho nghệ thuật tự do, nghệ thuật ngôn
ngữ, nghiên cứu xã hội, nghệ thuật thể chất, mỹ thuật và âm nhạc. Giáo dục STEAM là áp
dụng tư duy sáng tạo cho các dự án STEM, kích thích trí tưởng tượng và sáng tạo của
người học thông qua nghệ thuật. Học các môn nghệ thuật góp phần vào việc phát triển các
kỹ năng cần thiết như giao tiếp, giải quyết vấn đề và tư duy phản biện. Nó cũng tăng cường
tính linh hoạt của học sinh, khả năng thích ứng, trách nhiệm và đổi mới. Tất cả những kỹ
năng này là cần thiết cho sự thành công trong bất kỳ lĩnh vực học tập nào.
Giáo dục STEAM (Science, Technology, Engineering, Arts and Mathematics)
đang tạo động lực phát triển rất lớn trong xã hội. Giáo dục STEAM cũng giúp tư duy
nghệ thuật được lồng ghép vào các hoạt động STEM là một bước tiếp cận gần hơn tới
việc ứng dụng các kiến thức STEM để giải quyết những vấn đề thực tế cuộc sống
(Nguyễn Vinh Hiển, 2019). STEAM tập trung vào yếu tố con người chứ không phải các
môn học. Với STEAM, không có áp lực trở thành nhà khoa học hoặc kĩ sư mà có thể trở
thành một nhà thiết kế, nghệ sĩ kĩ thuật số, người lập trình, giám đốc nghệ thuật, nhà khoa
học và kĩ sư,…
STEM tập trung vào việc đào tạo cho học sinh về 4 lĩnh vực trên. Tuy nhiên, chủ
trương của nền giáo dục hiện đại ngày nay lại đánh giá cao tầm quan trọng của Nghệ
thuật trong việc thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo, đó cũng chính là lý do tại sao phương
pháp giáo dục STEAM ra đời.
STEAM là một sự chuyển đổi từ cách thức giáo dục truyền thống, dựa vào tiêu
chuẩn điểm số để đánh giá, sang một phương pháp giáo dục hiện đại và lý tưởng, trong
đó quá trình học tập và kết quả cùng được xem trọng như nhau.
Đổi mới thực sự không đến từ một phương trình toán học, công nghệ hay các loại
hóa chất mới, nó đến từ những nơi như nghệ thuật, thiết kế, hay đơn giản hơn nó đến từ
chính con người chúng ta. Đổi mới trong cuộc sống của mọi người nói chung và trong
các ngành khoa học nói riêng luôn gắn liền với những trải nghiệm của con người, bằng
một phương thức nào đó, dù trực tiếp hay gián tiếp. Những trải nghiệm của con người
có được thôn g qua việc tương tác với những gì liên quan đến nghệ thuật như nghe
nhạc, hay chiêm ngưỡng một tác phẩm nghệ thuật… Chính nghệ thuật giúp ta nhìn nhận
sự việc bằng một cách thức tự nhiên, dễ tiếp nhận hơn, và trong một không gian cởi mở
hơn. Thế giới của chúng ta được xây dựng nên bởi những nhà tư duy phân tích. Tuy
nhiên, những nghệ sĩ hay nhà thiết kế – những nhà tư duy trực giác lại là người mở ra
cho chúng ta vô vàn khả năng. Những sự đổi mới to lớn ra đời khi chúng ta biết kết hợp
lối tư duy phân tích và tư duy trực giác lại với nhau.
Tiến sĩ Jerome Kagan, Giáo sư Danh dự tại Đại học Harvard và là một trong 22
nhà tâm lý học nổi tiếng và được trọng vọng nhất của thế kỷ 20, nói rằng: “Nghệ thuật
và âm nhạc đòi hỏi con người ta phải sử dụng đến cả kiến thức về biểu đồ và tiến trình,
chính vì vậy sẽ giúp cho một đứa trẻ hiểu rộng hơn và sâu hơn về một vấn đề nào đó, và
về thế giới này”. Việc kết hợp giữa khoa học và trí tưởng tượng được xem như một sự
pha chế hoàn hảo, khiến nền giáo dục của chúng ta có thể bước lên một giai đoạn phát
triển mới.
Sáng tạo sẽ luôn là loại “gia vị” bí mật của một nền giáo dục toàn diện: Thật vậy,
chúng ta biết rằng để những thế hệ trẻ có thể đối mặt và vượt qua được những thách thức
lớn sau này, đòi hỏi phải có những giải pháp thực sự sáng tạo, nhưng chỉ một mình
STEM không thể mang đến điều đó. Chính STEAM và sự tham gia của nghệ thuật vào
trong giáo dục là rất quan trọng dành cho học sinh ở cấp lớp từ Mầm non lên đến lớp 12.
Gần đây, trong cuốn sách bán chạy nhất của Walter Issacson viết về tiểu sử Steve
Jobs, có nhắc đến việc Jobs đã từng nói rằng nhiều kỹ sư tài năng nhất của Apple đều rất
giỏi trong âm nhạc hay một loại hình nghệ thuật nào đó. Lisa Phillips, một tác giả, nhà
báo, và là một nhà giáo dục về kỹ năng lãnh đạo và nghệ thuật cũng đã liệt kê ra một danh
sách 10 kỹ năng mà những người trẻ tuổi sẽ lĩnh hội được thông qua việc học nghệ thuật,
đó là: Sáng tạo, Tự tin, Giải quyết vấn đề, Kiên trì, Tập trung, Giao tiếp phi ngôn từ,
Tiếp nhận phản hồi mang tính xây dựng, Hợp tác, Tận tâm, Trách nhiệm.
Trong bối cảnh hiện nay, chúng ta cần những chương trình đào tạo kết hợp hài
hòa giữa các bộ môn Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Toán học và Nghệ thuật để đào
tạo ra những thế hệ trẻ toàn diện cả về học thuật, thúc đẩy sự sáng tạo bên trong của mỗi
người. Chúng ta cần những ý tưởng mới, những giải pháp mới cho các vấn đề hiện tại
và sau này. Chúng ta cần đánh thức những “nghệ sĩ” bên trong chính những thế hệ học
sinh để các em có thể trở thành những công dân toàn cầu thực thụ.
Đổi mới từ STEM sang STEAM là điều cần thiết để cải thiện nền giáo dục của
chúng ta. Cho dù học sinh là một nghệ sĩ, nhà thiết kế, kỹ sư công nghệ, nhà khoa học,
thì việc chuyển đổi sang STEAM là cấp thiết hiện nay; sự sáng tạo là điều kiện cần
cho sự phát triển giáo dục của chúng ta.
2.5. Vận dụng phương pháp dạy học định hướng STEAM tổ chức hoạt động vận
dụng và tìm tòi, mở rộng trong dạy học các văn bản thuộc chủ đề Văn học Dân gian lớp 10

TTVăn
bản
Hình thức tổ chức cũMột số hình thức tổ chức sử
dụng phương pháp dạy học
định hướng giáo dục STEAM
1Chiến
thắng
Mtao
Mxây
Vận dụng
Anh / chị hãy cảm nhận về vẻ đẹp
của nhân vật Đăm Săn trong đoạn
trích “Đăm Săn đi bắt Nữ thần Mặt
trời”?
Tìm tòi, mở rộng
Tìm đọc các phần khác của sử thi
“Đăm Săn”.
– Nếu trở thành một nhà lãnh đạo
trong tương lai, em thấy cần học từ
Đăm Săn những phẩm chất nào?
Viết bài luận không quá 500 chữ
hoặc hùng biện trực tiếp trả lời câu
hỏi đó?
– Hãy đồ họa lại cảnh giao chiến
giữa Đăm Săn và Mtao Mxây
bằng tranh vẽ 3D hoặc 1 video
dài khoảng 2 – 3 phút?
– Sân khấu hóa đoạn trích
+ Viết kịch bản sân khấu (một số
phân cảnh trong đoạn trích)
+ Tạo dựng sân khấu bằng cách
tái hiện không gian văn hóa Tây
Nguyên sử dụng Power Point
hoặc thiết kế bằng bìa, xốp, gỗ
dán.
2Truyện
An
Dương
Vương
và Mị
Châu,
Trọng
Thủy
Vận dụng
– Nhập vai nhân vật Mị Châu kể lại
truyện An Dương Vương và Mị
Châu, Trọng Thủy.
– Từ câu chuyện của các nhân vật
trong tác phẩm, em rút ra cho mình
bài học gì trong việc giữ gìn và bảo
vệ đất nước hiện nay?
– Làm phóng sự ảnh hoặc video
tìm hiểu về di tích Cổ Loa và môi
trường diễn xướng của tác phẩm?
– Dựng sa hình thành Cổ Loa?
– Thử thiết kế lẫy nỏ theo trí
tưởng tượng của mình (bằng tranh
vẽ hoặc mô hình vật thật)?
– Vẽ tranh về các nhân vật trong
tác phẩm?
– Thiết kế truyện tranh “Truyện
An Dương Vương và Mị Châu,
Trọng Thủy?
– Đồ họa kỹ thuật 3D, 4D hình
Tìm tòi, mở rộng
Sưu tầm các truyền thuyết về các
nhân vật trong lịch sử?
thức hóa thân của An Dương
Vương hoặc sự hóa thân của Mị
Châu?
– Dựng phim Chiến thắng Triệu
Đà của quân dân Âu Lạc trong 2 –
3 phút?
3Tấm
Cám
Vận dụng
Hãy chỉ ra những sự việc tiêu trong
truyện cổ tích Tấm Cám?
Chọn một sự việc và nêu các chi
tiết trong sự việc đó?
Hoàn thiện bảng sau:
Các lần hóa thân của TấmSố lần 1 2 3 4Ý
nghĩaTìm tòi, mở rộng
Sưu tầm các tác phẩm có cùng
môtip như truyện cổ tích “Tấm
Cám”?
– Vẽ tranh minh họa theo tiến
trình truyện cổ tích Tấm Cám?
– Viết lại truyện cổ tích Tấm Cám
theo hình thức truyện tranh?
– Sử dụng phương pháp sắm vai
để dựng hoạt cảnh về truyện Tấm
Cám với một kết thúc em thấy
hợp lý và ấn tượng?
– Ngày nay, không hiếm những
“câu chuyện cổ tích giữa đời
thường”. Em hãy viết/kể lại một
chuyện như thế?
4Truyện
cười
Vận dụng
Nếu yêu cầu giới thiệu ngắn gọn về
đặc điểm của truyện cười, anh (chị)
sẽ giới thiệu như thế nào?
Mở rộng, sáng tạo
Hãy kể lại một câu chuyện cười
cùng chủ đề mà em biết?
– Xây dựng kịch bản và sân khấu
hóa truyện cười “Tam đại con gà”
và “Nhưng nó phải bằng hai
mày”?
– Sáng tác một câu chuyện cười để
đăng báo tường của lớp hoặc đăng
báo Hoa học trò?
5Ca dao
than
thân,
yêu
thương
tình
nghĩa
Vận dụng
Đọc bài văn bản sau và trả lời câu
hỏi:
“Tôi mê ca dao từ những ngày còn
nhỏ. Trước khi biết Xuân Diệu nói
“Ca dao là máu của Tổ quốc”,
trước khi nghe Tế Hanh nói “tôi lớn
lên bằng ca dao và sữa mẹ”, tôi đã
– Sáng tác bài thơ theo thể lục bát
có vận dụng chất liệu văn học dân
gian (VD: ca dao, tục ngữ, truyện
cổ tích, thần thoại…)?
– Vẽ tranh minh họa cho một số
bài ca dao em yêu thích?
– Phổ nhạc 1 hoặc 1 số bài ca dao?
– Sáng tác một ca khúc mang âm
sững sờ trước những lời ru của má
tôi. Mỗi lần ru con, bà cầm hai tao
nôi, hoặc một tay chụm cả bốn tao
nôi vừa đưa vừa hát. Lạ thay, má
tôi làm lụng suốt ngày đầu tắt mặt
tối mà khi chạm vào tao nôi của
con thì ca dao tuôn ra như suối, bài
nọ nối bài kia tưởng chừng như vô
tận. Tràn ngập trong âm thanh du
dương huyền hoặc là cả một thế
giới lạ lùng, thế giới của mồ hôi
nước mắt, thế giới của tình thương,
của tình yêu, của cái thiện, của sự
huyền ảo mộng mơ…
(Trích Lời ngỏ Vẻ đẹp trong ca dao
– Nguyễn Đức Quyền)
1. Xác định câu chủ đề của văn
bản. Người viết sử dụng thao tác
diễn dịch hay quy nạp?
2. Tế Hanh nói “Tôi lớn lên bằng
ca dao và sữa mẹ”. Ý nghĩa của câu
nói này là gì?
3. Xác định biện pháp tu từ về từ
trong câu ca dao tuôn ra như suối,
bài nọ nối bài kia tưởng chừng như
vô tận. Nêu hiệu quả nghệ thuật của
biện pháp tu từ đó.
Tìm tòi, mở rộng
Sưu tầm các bài ca dao theo chủ đề
hưởng dân gian?
(Giới thiệu với HS về Cao Bá
Hưng – Cháu 7 đời của Cao Bá
Quát trong Sing My Song, sáng
tác ca khúc đậm âm hưởng dân
gian trong 24h)
6Ca dao
hài
hước
Vận dụng
Câu hoi 1: Bài ca dao Cưới nàng
anh toan dẫn voi… có giọng điệu
như thế nào?
a. Hài hước, dí dỏm nhưng mang
sự xót xa, cay đắng.
b. Hài hước, dí dỏm, đáng yêu.
c. Hài hước, dí dỏm, có mỉa mai.
– Vẽ tranh biếm họa về các nhân
vật được nhắc đến trong ca dao
hài hước?
– Sáng tác thơ lục bát / lời vè phê
phán những thói hư tật xấu của
con người trong xã hội.
d. Hài hước, giễu nhại, vui vẻ.
Câu hoi 2: Bài ca dao Lỗ mũi
mười tám gánh lông … phê phán:
a. Những người ưa nịnh.
b. Những người chồng lười nhác.
c. Những người phụ nữ tham ăn.
d. Những người phụ nữ đỏng đảnh,
vô duyên.
Câu hoi 3: Đặc điểm nghệ thuật
nào sau đây nói lên sự khác nhau
giữa ca dao hài hước và ca dao yêu
thương tình nghĩa?
a. Dùng ẩn dụ, so sánh.
b. Dùng cường điệu, phóng đại

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Related Posts
Tư Vấn App Học Ngoại Ngữ
Phần Mềm Bản Quyền
Chat Ngay