SKKN Thiết kế một số hoạt động ứng dụng môn Toán cho học sinh lớp 3
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education
PHẦN I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
1. Đặt vấn đề
Toán học ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, những kiến thức
và kĩ năng toán học cơ bản đã giúp con người giải quyết các vấn đề trong thực tế
cuộc sống một cách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển. Trong các môn học ở tiểu học, môn Toán là một môn học công cụ, đóng
vai trò hết sức quan trọng. Các kiến thức kĩ năng của môn toán ở Tiểu học rất
cần cho người lao động, cần thiết để học các môn học khác ở tiểu học và chuẩn
bị cho việc học tốt môn toán ở bậc trung học. Môn Toán giúp HS nhận biết các
mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực, nhờ đó
mà HS có phương pháp nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết
cách hoạt động có hiệu quả trong đời sống. Môn Toán góp phần rất lớn trong
việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải
quyết vấn đề. Chính vì vậy, khi học, mỗi cá nhân cần phải vận dụng các tri thức
toán học vào thực tiễn và luôn trau dồi năng lực vận dụng và thực hành vào cuộc
sống phục vụ tương lai.
Chương trình tổng thể Ban hành theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày
26/12/2018 nêu rõ “Giáo dục toán học hình thành và phát triển cho học sinh
những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học với các thành
tố cốt lõi: năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình học toán học,
năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử
dụng các công cụ và phương tiện học toán; phát triển kiến thức, kĩ năng then
chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào đời sống
thực tiễn, giáo dục toán học tạo dựng sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa
toán học với các môn học khác và giữa toán học với đời sống thực tiễn’’. Như
vậy một lần nữa có thể thấy vai trò quan trọng của sự ứng dụng toán học vào đời
sống.
Thực tế dạy học Toán ở tiểu học hiện nay nặng về phần kiến thức và kĩ
năng, chưa có nhiều các bài tập vận dụng vào cuộc sống để HS vận dụng kiến
2
thức, kĩ năng môn toán vào cuộc sống xung quanh. HS được học các kiến thức
về số học, đại lượng và đo đại lượng, các yếu tố hình học, giải toán có lời văn,
được thực hành – luyện tập các kĩ năng xoay quanh các mạch kiến thức toán
được học nhưng khi áp dụng vào các tình huống trong thực tiễn thì các em rất
lúng túng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này. Một trong những
nguyên nhân đó là GV và HS chưa được trang bị những phương tiện hỗ trợ hiệu
quả cho việc dạy và học những ứng dụng của tri thức toán vào trong cuộc sống.
Trong những năm gần đây, mô hình Trường học kiểu mới VNEN đã được
thí điểm vào nhiều trường tiểu học ở nhiều địa bàn trong toàn quốc. Bắt đầu từ
năm học 2015 – 2016, trường Tiểu học Thị trấn Rạng Đông thí điểm dạy học
theo mô hình này ở các lớp 2, 3, 4, 5. Các thử nghiệm bước đầu cho thấy ưu
điểm và hiệu quả khi đưa các hoạt động ứng dụng vào tài liệu hướng dẫn học.
Các hoạt động ứng dụng được đưa ra nhằm xem xét xem HS có thể áp dụng kiến
thức, kĩ năng đã học vào các tình huống cụ thể hằng ngày được hay không. Điều
này mang lại ý nghĩa cho giáo dục, lợi ích cho gia đình và cộng đồng. Các hoạt
động ứng dụng và mở rộng đã khuyến khích HS tích lũy kiến thức thông qua các
nguồn khác nhau (thư viện, gia đình, làng xóm, các tổ chức xã hội, …). Tuy
nhiên, nhiều hoạt động ứng dụng trong tài liệu hướng dẫn học môn Toán chưa rõ
nét, chưa có sự ứng dụng cao vào thực tế cuộc sống. Vì vậy tôi chọn đề tài: Thiết
kế một số hoạt động ứng dụng môn Toán cho học sinh lớp 3.
2. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Phương pháp dạy học môn Toán
Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động ứng dụng môn Toán cho học sinh lớp 3
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ sáng kiến kinh nghiệm này tôi tập trung nghiên cứu “Thiết
kế một số hoạt động ứng dụng môn Toán cho học sinh lớp 3” tại Trường Tiểu
học Thị trấn Rạng Đông.
4. Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
– Phương pháp tìm hiểu thực tế.
3
– Phương pháp điều tra, khảo sát, thống kê.
5. Điểm mới của sáng kiến:
Thiết kế một số hoạt động ứng dụng môn Toán cho học sinh lớp 3 theo
mô hình trường học mới VNEN sẽ giúp học sinh phát triển khả năng vận dụng
Toán học vào trong đời sống, yêu thích và học Toán tốt hơn.
4
PHẦN II : MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1.Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
1.1. Cơ sở lý luận
a. Nguyên lý dạy học môn Toán ở tiểu học: Học đi đôi với hành, lí luận gắn
liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất
Từ Luật Giáo dục tháng 6 năm 2005 đã xác định rõ nguyên lý giáo dục
quan trọng đối với giai đoạn này, đến Hội nghị Ban chấp hành Trương ương
Đảng khóa XI Số 29-NQ/TW tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa lại một lần
nhấn mạnh nguyên lý giáo dục và chỉ rõ tầm quan trọng của việc dạy – học phải
gắn tri thức lý luận với thực tiễn cuộc sống.
Các kiến thức kĩ, năng của môn Toán ở tiểu học được hình thành chủ yếu
bằng thực hành, luyện tập và thường xuyên được ôn tập, củng cố, phát triển, vận
dụng trong học tập và trong đời sống. Đây là sự thể hiện của nguyên lí giáo dục
“học đi đôi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn”. Thông qua hoạt động thực
hành, bước đầu giúp học sinh tìm tòi, phát hiện các khái niệm toán học, các quy
tắc tính toán, đồng thời sẽ củng cố các tri thức mới, rèn luyện các kĩ năng cơ
bản, phát triển tư duy. HS bước đầu làm quen với cách vận dụng các kiến thức,
kỹ năng của môn tóan để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong học tập và
trong cuộc sống.
b. Một số biện pháp thực hiện nguyên lý giáo dục trong dạy học Toán ở tiểu
học.
Tôi xin đưa ra một số biện pháp giúp giáo viên tăng cường đưa các ứng
dụng của Toán học vào cuộc sống:
– GV tìm hiểu với mỗi mạch kiến thức trong từng bài học có ứng dụng với thực
tiễn, vận dụng vào cuộc sống như thế nào. Điều này rất quan trọng và là yếu tố
quyết định khi GV đưa hoạt động ứng dụng toán học vào cuộc sống cho HS. Để
hiểu và giảng dạy về những ứng dụng của mạch kiến thức toán học đó vào cuộc
5
sống, GV có thể tìm hiểu qua nhiều nguồn như: thông qua sách vở, đồng nghiệp
hay trên internet…
– GV phải nắm được nguồn gốc thực tiễn của các tri thức toán học trong chương
trình môn Toán (Ví dụ: số tự nhiên ra đời do nhu cầu đếm, hình học xuất hiện do
nhu cầu đo đạc lại ruộng đất sau những trận lụt bên bờ sông Nin…). Từ đó,
trong một số bài học, GV có thể đưa những ứng dụng của tri thức đó bằng cách
lồng ghép nguồn gốc thực tiễn của tri thức vào bài dạy như vậy HS vừa được
tiếp thu những ứng dụng vừa cảm thấy ham thích, say mê tìm tòi.
– GV cần phải hiểu rõ sự phản ánh thực tiễn của các tri thức toán học (Ví dụ:
Diện tích được hiểu như là bề mặt hay sự chiếm chỗ của hình trong mặt phẳng,
dấu hai chấm (:) để biểu thị phép chia hoặc phân số lần đầu vào năm 1684.…).
Khi dạy học, GV đưa sự phản ánh thực tiễn của các tri thức toán học vào trong
mỗi bài học tương ứng trong chương trình.
– Sau khi đã làm rõ mối liên hệ giữa Toán học và thực tiễn, GV cần đưa ra hệ
thống những bài tập và việc làm để HS kiến tạo tri thức, rèn luyện kĩ năng theo
tinh thần sẵn sàng ứng dụng.
+ Thời lượng dành cho thực hành, luyện tập trong mỗi tiết học Toán ở tiểu học
chiếm từ 60% – 70%, nên GV cần tận dụng đặc điểm này đưa bài toán có nội
dung thực tế hoặc những tình huống thực tiễn để HS vận dụng.
+ GV nên chuyển nội dung từng tiết dạy học toán thành các phiếu học tập hay
phiếu thực hành. Trong quá trình biên soạn các phiếu học tập, GV nên tích hợp
nhiều nội dung giáo dục gắn với thực tế và gần gũi thu hút được hứng thú của
HS, có thể sử dụng một số tranh ảnh, hình vẽ ngộ nghĩnh để minh hoạ cho các
bài tập thêm sinh động, có thể thiết kế các bài tập dưới dạng bài tập trắc nghiệm,
các trò chơi hay câu đố vui toán học…
– GV cần kết hợp các hình thức tổ chức dạy học khác nhau, đặc biệt là hình thức
lên lớp với hình thức tham quan học tập, hình thức thực hành, luyện tập …, tổ
chức các hoạt động thực hành toán học giúp HS tăng cường vận dụng và thực
hành toán học vào thực tiễn.
1.2. Thực trạng
6
1.2.1. Về chương trình và Sách giáo khoa (theo Chương trình hiện hành
năm 2000)
– Hệ thống bài tập thực hành có tác dụng quan trọng trong việc làm cho học sinh
hình thành thói quen và phát triển kĩ năng vận dụng toán học vào cuộc sống.
Sách giáo khoa đã chú trọng đến điều đó, đặc biệt là hệ thống bài tập song còn ít
và nặng về lí thuyết, chưa khai thác hết các ứng dụng và nhất là chưa giải quyết
tốt việc xây dựng một hệ thống bài tập thực hành bao gồm những nội dung vừa
có nội dung thiết thực vừa yêu cầu rèn luyện những thói quen và kĩ năng vận
dụng cần thiết.
– Sách giáo khoa Toán lớp 3 (theo Chương trình năm 2000) đã có một hệ thống
bài tập bước đầu vận dụng Toán học vào cuộc sống. Sau đây là một số ví dụ:
STT | Lĩnh vực ứng dụng | Bài – Trang |
1 | Sản xuất | Bài 2 trang 37 |
2 | Y tế – giáo dục | Bài 2 trang 166 |
3 | Giao thông vận tải | Bài 1 trang 52 |
4 | Kinh tế | Bài 3 trang 104 |
5 | Thể thao | Bài 4 trang 146 |
6 | Văn hóa – xã hội | Bài 4 trang 139 |
7 | Môi trường | Bài 3 trang 159 |
8 | Đo lường | Bài 1 trang 65 |
9 | Xây dựng | Bài 2 trang 119 |
10 | Sinh hoạt hàng ngày | Bài 1 trang 125 |
1.2.2. Về phía giáo viên
– Ngay từ khi được đào tạo ở các trường sư phạm, trong chương trình (giáo
trình, đánh giá, dạy học…) chưa thực sự chú ý đến vấn đề vận dụng toán học,
ảnh hưởng trực tiếp đến tiềm năng dạy của giáo viên.
– Nhiều giáo viên cho rằng Sách giáo khoa và Sách giáo viên là pháp lệnh phải
tuân theo một cách tuyệt đối. Chính vì vậy, giáo viên không thay đổi nội dung
7
các bài tập về bước vận dụng Toán học và cuộc sống cũng như không có sự thay
đổi cho phù hợp với cuộc sống và phù hợp với học sinh của mình.
– Nhiều giáo viên hướng việc dạy toán về việc giải nhiều loại mà hầu hết không
có nội dung thực tiễn, còn xem nhẹ công tác tính toán, thực hành toán học, rất ít
hoặc không bao giờ tổ chức ngoại khóa và tham quan về những đề tài toán học
gắn liền với đời sống…
1.2.3. Về phía học sinh
– Nhiều học sinh chưa chú ý rèn luyện để phát hiện và giải quyết các vấn đề
thường gặp trong cuộc sống. Các em chưa quan tâm đến những vấn đề có thể
vận dụng Toán học để giải quyết trong cuộc sống hàng ngày, chưa có sự liên hệ
những điều đã học vào cuộc sống của bản thân.
– Khi làm các bài tập về bước đầu vận dụng Toán học vào cuộc sống, học sinh
không quan tâm đến nội dung của các bài tập đó mà chỉ chú tâm đến việc tìm ra
đáp số của bài tập.
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
2.1. Mục tiêu của giải pháp
2.1.1. Đặc điểm của tài liệu hướng dẫn học
Tài liệu hướng dẫn học tập: là một thành phần cơ bản của chương trình
VNEN. Trong một tài liệu bao gồm 3 tài liệu: SGK, sách hướng dẫn cho GV,
sách hướng dẫn HS tự học ở nhà.
Đối với HS:
Đây là tài liệu có tính tương tác cao, thuận tiện cho việc học tập cá nhân cũng
như học theo nhóm.Tài liệu gồm một chuỗi các hoạt động được thiết kế nhằm
giúp HS tự học. Nó còn giúp HS sử dụng các đồ dùng học tập ở góc học tập, sử
dụng sách, tài liệu tham khảo ở góc thư viện trong lớp học cũng như tìm tòi
tham khảo tư liệu ở môi trường xung quanh các em, gia đình và cộng đồng. Từ
đó mà khơi dậy hứng thú học tập, sự tìm tòi khám phá tri thức cho HS.
Đối với GV:
8
Tài liệu thuận tiện cho GV khi tổ chức dạy học theo nhóm, đặc biệt là ở lớp
ghép có nhiều trình độ. Tài liệu là sự tích hợp nội dung và quá trình dạy học
(bao gồm cả phương pháp và hình thức tổ chức dạy học), khắc phục được tình
trạng giảng dạy theo lối truyền thụ thường gặp. Tạo thuận lợi cho GV trong quá
trình tổ chức hoạt động dạy học trên lớp, không mất nhiều thời gian soạn bài.
Dựa vào tài liệu, GV có thể điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng HS lớp mình,
có quyền thay đổi nội dung dạy học cho sát với đặc điểm cụ thể ở địa phương
miễn sao đảm bảo mục tiêu.
Đối với phụ huynh và HS:
Tài liệu chú trọng đến các hoạt động học tập được thực hiện ở nhà của HS,
tạo điều kiện thuận lợi cho cha mẹ HS và cộng đồng tham gia vào quá trình học
tập của các em thông qua việc giúp đỡ, hướng dẫn HS học tập, bổ sung các kiến
thức, kĩ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu học tập của các em.
2.2.2 Cấu trúc các dạng bài của tài liệu hướng dẫn học
Cách trình bày Tài liệu Hướng dẫn học Toán 3 nói riêng và tài liệu HDH
Toán nói chung có những đặc điểm nổi bật sau:
• Ngôn ngữ diễn đạt trong tài liệu ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo
phù hơp với vốn ngôn ngữ Tiếng Việt của học sinh lớp 3.
• Tài liệu có sự nhất quán về cách trình bày của các chương, các bài học
và các hoạt động trong các dạng bài.
• Phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS tiểu học
Hình thức của tài liệu này rất “bắt mắt” từ bìa đến các trang sách in màu
với những hình ảnh đẹp, sinh động, dễ thương, vui nhộn, một số hình ảnh chưa
thật thân thuộc có những hình ảnh không gần gũi ngay xung quanh nhưng lại
mang cho các em những hiểu biết mới. (VD: hình ảnh về những mệnh giá tiền
Việt Nam…). Như vậy, tài liệu có sự cân đối, phù hợp giữa kênh hình và kênh
chữ với nội dung dạy học. Cách trình bày này phù hợp với đặc điểm tâm lí trẻ
Tiểu học.
• Nhất quán về cấu trúc của các dạng bài học
9
Mỗi bài học được thiết kế theo trình tự: Tên bài học; Mục tiêu bài học;
Hoạt động cơ bản; Hoạt động thực hành; Hoạt động ứng dụng.
Trong 98 bài học của TL HDHT3 chia thành 3 dạng bài:
– Dạng bài hình thành kiến thức mới: Mỗi bài thộc dạng này được thiết kế gồm
3 hoạt động đó là: Hoạt động cơ bản, Hoạt động thực hành, Hoạt động ứng
dụng.
VD: bài 11: Bảng nhân 6 (TL HDHT3 – trang 23, Tập 1); bài 74: Các số
có năm chữ số (TL HDHT3 – trang 58, Tập 2); …
– Dạng bài luyện tập – ôn tập: Mỗi bài thộc dạng này được thiết kế gồm 2 hoạt
động đó là: Hoạt động thực hành, Hoạt động ứng dụng.
VD: bài 9: Em ôn lại những gì đã học (TL HDHT3 – trang 20,Tập 1); bài
78: Luyện tập (TL HDHT3 – trang 68, Tập 2).
– Dạng bài tự kiểm tra: Dạng bài này chủ yếu đưa ra các yêu cầu để HS thể hiện
các đơn vị kiến thức và kĩ năng đã tích lũy được trong giai đoạn qua.
VD: bài 10: Em đã học được những gì? (TL HDHT3 – trang 22, Tập 1);
bài 98: Em đã học được những gì? (TL HDHT3 – trang 110, Tập 2)
Trong các dạng bài tuy có cấu trúc hoạt động phong phú, nhưng điểm
chung nhất là đều ghi rõ mục đích để HS tự chiếm lĩnh tri thức. Các hoạt động
đều được gợi ý hình thức tổ chức. Cụ thể là:
Trước mỗi hoạt động đều có các lô gô chỉ dẫn. HS nhìn lô gô biết hoạt
động đó thực hiện cá nhân, hay nhóm đôi, nhóm lớn hoặc chung cả lớp.
• Hoạt động nhóm đôi:
• Hoạt động nhóm trên 2 người:
• Hoạt động cá nhân :
• Hoạt động có sự hỗ trợ của GV :
10
• Hoạt động có sự hỗ trợ của người lớn:
Kết thúc các hoạt động có biểu tượng và khung màu ghi dòng chữ “Báo
cáo với thầy/ cô giáo kết quả những việc em đã làm.” để thông báo các em đã
hoàn thành một Hoạt động và báo cáo kết quả của hoạt động đó cho GV; kết
thúc hoạt động ứng dụng có biểu tượng và khung màu với dòng chữ “Thầy/ cô
giáo nhận xét và ghi nhận kết quả học tập của học sinh”.
Phần chốt kiến thức trọng tâm thường được đặt trong khung tô màu xanh.
2.2.3 Hoạt động ứng dụng trong tài liệu Hướng dẫn học Toán 3
a)Đặc điểm của hoạt động ứng dụng trong tài liệu Hướng dẫn học Toán
3
Hoạt động ứng dụng là phần hoạt động yêu cầu HS sử dụng linh hoạt các
kiến thức và kĩ năng đã học vào thực tế, cuộc sống hằng ngày. Mỗi hoạt động
ứng dụng gồm từ 1 đến 2 hoạt động nhỏ gắn với các tình huống thực tế như : hỏi
tuổi bố, mẹ….đo, tính diện tích, phòng học….cùng ước lượng quãng đường từ
nhà đến trường ,…. Các hoạt động này thường được làm việc ở nhà cùng với sự
hỗ trợ, giúp đỡ của gia đình ( bố, mẹ, anh, chị …), đánh giá vào trước tiết học
của ngày hôm sau để GV ghi kết quả vào biểu đồ theo dõi sự tiến bộ và hoàn
thành công việc của HS.
Khi tìm hiểu và được trực tiếp giảng dạy Tài liệu HDH Toán theo mô
hình VNEN, tôi thấy bài tập ứng dụng toán học vào cuộc sống được thể hiện
một cách rõ nét trong một hoạt động dành riêng cho các bài tập đó – Hoạt động
ứng dụng.
Đặc điểm của hoạt động ứng dụng trong tài liệu Hướng dẫn học toán 3:
– Thể hiện rõ được quan điểm “Học đi đôi với hành” (Học xong kiến thức, được
vận dụng vào trong thực tế).
– Việc thiết kế cụ thể các hoạt động ứng dụng đã khắc phục được nhược điểm
trong SGK hiện hành – HS lúng túng trong việc vận dụng kiến thức vào thực tế.
11
Từ hoạt động này, HS sẽ được trải nghiệm, tự bản thân mình vận dụng kiến thức
thông qua các tình huống gắn liền với cuộc sống gần gũi hằng ngày.
– Thông qua hoạt động ứng dụng, HS thấy rõ được giá trị của kiến thức trong
việc học tạo nên động lực học tập chính đáng ở HS. HS phải hoạt động cá nhân
và được thực hiện ở nhà dưới sự hỗ trợ của phụ huynh HS.
Các nhiệm vụ học tập trong phần Hoạt động ứng dụng giúp gắn kết những
kiến thức toán học trở nên gần gũi xung quanh HS. Với cách thiết kế như thế, tài
liệu HDH Toán 3 hình thành cho HS phương pháp học từ nhiều nguồn thông tin
khác nhau, học tập từ những gì xung quanh và biết gắn liền nội dung học với
thực tiễn cuộc sống.
b) Cấu trúc của các hoạt động ứng dụng trong tài liệu Hướng dẫn học Toán
3
Mỗi hoạt động ứng dụng trong tài liệu HDH Toán 3 thường gồm : lô gô,
phần lệnh, phần nội dung và chỉ dẫn.
Phần lô gô :
Điểm mới trong các tài liệu HDH Toán nói chung và tài liệu HDH Toán 3 nói
riêng là những lô gô ( hình ảnh) súc tích để GV, HS hiểu yêu cầu hoạt động và thực
hiện. Tương tự hoạt động ứng dụng trong các tài liệu HDH Toán, tài liệu HDH Toán
3 thường xuyên sử dụng lôgô và kèm theo hình ảnh chỉ dẫn : (thể hiện sự hướng
dẫn/ hỗ trợ của phụ huynh- người lớn trong gia đình).
VD : Hoạt động ứng dụng trong bài 68 : Bài toán liên quan đến rút về
đơn vị ( TL HDH T3 – trang 44, Tập 2)
12
Phần lệnh :
Phần lệnh chủ yếu sử dụng các câu cầu khiến – dựa vào câu lệnh HS xác định
được nội dung yêu cầu của hoạt động, cách thực hiện, hình thức thực hiện hoặc
cách lưu giữ kết quả của hoạt động đề ra.
Một số câu lệnh được sử dụng trong hoạt động ứng dụng Toán 3 :
+ Em hãy hỏi …. và viết vào vở…..
VD : Trong bài 51: Các số có năm chữ số (TL HDHT3 – trang 3, Tập 2)
yêu cầu :
Em hãy hỏi mọi người trong gia đình, hoặc hàng xóm để tìm ví dụ về
thực tế có sử dụng các số có bốn chữ số và viết vào vở.
Chẳng hạn : Quãng đường từ nhà em đến Ủy ban xã dài khoảng 4200m.
Một xe ô tô tải chở 5500kg hàng.
+ Đọc một số tình huống/ thông tin và trả lời câu hỏi/ thực hiện hoạt động
sau
+ Hãy quan sát và ghi chép lại….
VD : Trong bài 71: Làm quen với thống kê số liệu (TL HDHT3 – trang
51, Tập 2) yêu cầu :
Đọc bảng số liệu sau và trả lời câu hỏi :
Bảng thống kê số dân của ba dân tộc ở xã Tả Phìn :
Dân tộc | Tày | Thái | Hmông |
Số người | 356 | 247 | 852 |
Nhìn vào bảng thống kê trên, hãy trả lời các câu hỏi sau :
a) Ở xã Tả Phìn, mỗi dân tộc có bao nhiêu người ?
b) Dân tộc nào có số dân ít nhất ? Dân tộc nào có số dân nhiều nhất ?
+ Giải bài toán
VD: Trong bài 12: Nhân số có hai chữ số với số có một chữ số (không
nhớ) (TL HDHT3 – trang 25, Tập 1) yêu cầu :
Giải bài toán :
Một ô tô chở được 32 người. Hỏi 3 ô tô như thế chở được tất cả bao nhiêu
13
người ?
Phần nội dung và chỉ dẫn: Nêu những gợi ý để HS thực hiện hoạt động
một cách dễ dàng và có hiệu quả hơn.
VD : Trong bài 89: Luyện tập chung (TL HDHT3 – trang 94, Tập 2) chỉ dẫn
như sau :
a) Em hỏi người lớn trong nhà :
– Giá một ki-lô-gam gạo là bao nhiêu tiền ạ ?
– Mỗi tuần nhà mình ăn hết bao nhiêu ki-lô-gam gạo ạ ?
b) Em hãy tính xem để mua gạo đủ ăn trong một tuần cần bao nhiêu tiền ?
Quan phần chỉ dẫn này HS sẽ định hướng được cách làm nội dung nêu trên.
c) Ưu điểm và hạn chế của hoạt động ứng dụng trong tài liệu Hướng dẫn học
Toán 3
Ưu điểm của tài liệu
– Các hoạt động ứng dụng trong tài liệu HDH Toán 3 được thiết kế bám sát theo
mục tiêu và chuẩn kiến thức – kĩ năng của chương trình toán 3, tạo cơ sở vững
chắc để HS củng cố kiến thức toán mình đã được học ( ngay sau khi học xong
nội dung bài học ). Đồng thời, là những hoạt động gắn với thực tiễn có sự lôi
cuốn bởi hình thức thể hiện ( đố vui, thực hiện nhiệm vụ, giải quyết các tình
huống….), các tình huống xây dựng phong phú, đa dạng và khá phù hợp với lứa
tuổi HS lớp 3.Từ đó, đã kích thích được tinh thần tự học, khả năng tìm hiểu và
khám phá những phương diện ứng dụng của kiến thức toán học trong đời sống
hàng ngày.
– Hầu hết các hoạt động ứng dụng được thiết kế trong tài liệu HDH Toán 3 đều
có tính khả thi trong dạy – học HS. Các hoạt động đó phù hợp với số đông các
HS ở nhiều vùng miền trong cả nước và là các tình huống thường xuyên gặp
phải trong cuộc sống của HS.
Hạn chế của tài liệu
– Hoạt động ứng dụng trong tài liệu HDH Toán 3 còn mang tính dập khuôn về
hình thức (có thể khác nhau về thời gian và hình thức tương tác). Ở một số hoạt
động ứng dụng còn mang tính thực hành thuần túy vì vậy gần như trùng lặp với
14
hoạt động thực hành tại lớp; về nhà, HS chỉ cần “làm lại” hoạt động ứng dụng
tương tự như làm hoạt động thực hành ở trên lớp mà không hiểu ý nghĩa thực
tiễn mà hoạt động đề ra.
VD : Trong bài 22: Tìm số chia (TL HDHT3 – trang 47, Tập 1):
Trả lời các câu hỏi sau:
1. Có 24 quả táo, em giúp bố mẹ chia đều cho bố mẹ, em gái và em. Hỏi
mỗi người được mấy quả táo?
2. Bà có 18 cái kẹo, bà chia đều cho các cháu, mỗi cháu được 6 cái kẹo.
Hỏi bà chia được cho mấy cháu?
Phân tích: Ở hoạt động ứng dụng này, các câu hỏi đưa ra dưới dạng các
dạng bài giải toán có lời văn chỉ là tính thuần túy, chưa rõ ý nghĩa thực tiễn và
giá trị ứng dụng. Mỗi câu hỏi này học sinh có thể dễ dàng áp dụng các bảng
chia để trả lời, không gây hứng thú khi các em thực hiện hoạt động.
– Nhiều hoạt động ứng dụng mang tính chất giả định ( rất khó để HS có thể hình
dung được). Trong tài liệu HDH có nhiều hoạt động yêu cầu HS nghĩ tình huống
và giải toán. Đối với yêu cầu của những hoạt động này, HS rất khó để hoàn
thành vì bản thân các em chưa trải nghiệm nhiều, chưa hiểu được tri thức đó ứng
dụng gì trong cuộc sống thì sao có thể đặt được đề toán.
VD : Trong bài 63 : Chia số có bốn chữ số cho số có một chữ số (TL
HDHT3 – trang 42, Tập 2):
Các em hãy tự nghĩ ra một tình huống trong cuộc sống hàng ngày có sử
dụng phép chia số có bốn chữ số cho số có một chữ số rồi viết vào vở.
VD : Trong bài 84 : Tiền Việt Nam (TL HDHT3 – trang 84, Tập 2):
Nói với người lớn, nếu em được người lớn cho 100 000 đồng thì em sẽ
mua gì cho mình hoặc cho người thân để vừa đủ số tiền.
– Ở một số hoạt động đưa ra yêu cầu “dập khuôn”, không gây hứng thú hay cần
có sự tìm hiểu của HS trong thực tế.
VD : Trong bài 91 : Em ôn tập các số trong phạm vi 100 000 (TL
HDHT3 – trang 97, Tập 2):
Em trả lời câu hỏi:
15
Tháng 1 nhà em dùng hết 95 000 đồng tiền điện, tháng 2 dùng hết 78 000
đồng, tháng 3 nhà em dùng hết 87 000 đồng.
Trong ba tháng 1, 2, 3, tháng nào nhà em sử dụng ít điện nhất? Tháng nào
nhà em sử dụng nhiều điện nhất?
2.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
2.2.1 Mục tiêu, nội dung dạy học môn Toán lớp 3
a. Số học
* Phép nhân và phép chia trong phạm vi 1000 (tiếp):
– Củng cố các bảng nhân với 2, 3, 4, 5 (tích không quá 50) và các bảng chia cho
2, 3, 4, 5 (số bị chia không quá 50). Bổ sung cộng, trừ các số có 3 chữ số (có
nhớ không quá 1 lần).
– Lập các bảng nhân với 6, 7, 8, 9, 10 (tích không quá 100) và các bảng chia với
6, 7, 8, 9, 10 (số bị chia không quá 100).
– Hoàn thiện các bảng nhân và bảng chia.
– Nhân, chia ngoài bảng trong phạm vi 1000: nhân số có 2, 3 chữ sốvới số có 1
chữ số có nhớ không quá 1 lần, chia số có 2, 3 chữ số cho số có 1 chữ số. Chia
hết và chia có dư.
– Thực hành tính: tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính; nhân nhẩm số có 2
chữ số với số có 1 chữ số không nhớ; chia nhẩm số có 2 chữ số với số có 1 chữ
số không có số dư ở từng bước chia. Củng cố về cộng, trừ, nhân, chia trong
phạm vi 1000 theo các mức độ đã xác định.
– Làm quen với biểu thức số và giá trị biểu thức.
– Giới thiệu thứ tự thực hiện các phép tính trong biểu thức số có đến 2 dấu phép
tính, có hoặc không có dấu ngoặc.
– Giải các bài tập dạng: “Tìm x biết: a : x = b (với a, b là số trong phạm vi đã
học)”.
* Giới thiệu các số trong phạm vi 100 000. Giới thiệu hàng nghìn, hàng vạn,
hàng chục vạn.
16
– Phép cộng và phép trừ có nhớ không liên tiếp và không quá 2 lần, trong phạm
vi 100 000. Phép chia số có đến 5 chữ số cho số có 1 chữ số (chia hết và chia có
dư).
– Tính giá trị các biểu thức số có đến 3 dấu phép tính, có hoặc không có dấu
ngoặc.
– Giới thiệu các phần bằng nhau của đơn vị (dạng 1/n, với n là số tự nhiên từ 2
đến 10 và n = 100, n = 1000). Thực hành so sánh các phần bằng nhau của đơn vị
trên hình vẽ và trong trường hợp đơn giản.
– Giới thiệu bước đầu về chữ số La Mã.
b. Đại lượng và đo đại lượng
– Bổ sung và lập bảng các đơn vị đo độ dài từ milimet đến kilomet. Nêu mối
quan hệ giữa hai đơn vị tiếp liền nhau, giữa met và kilomet, giữa met và
xangtimet, milimet. Thực hành đo và ước lượng độ dài.
– Giới thiệu đơn vị đo diện tích: xăngtimet vuông.
– Giới thiệu gam. Đọc, viết, làm tính với các số đo theo đơn vị gam. Giới thiệu
1kg = 1000g.
– Ngày, tháng, năm. Thực hành xem lịch.
– Phút, giờ. Thực hành xem đồng hồ, chính xác đến phút. Tập ước lượng khoảng
thời gian trong phạm vi một phút.
– Giới thiệu tiếp về tiền Việt Nam. Tập đổi tiền với các trường hợp đơn giản.
c. Yếu tố hình học
– Giới thiệu góc vuông và góc không vuông. Giới thiệu êke. Vẽ góc bằng thước
thẳng và êke.
– Giới thiệu đỉnh, góc, cạnh của các hình đã học.
– Tính chu vi hình chữ nhật, hình vuông.
– Giới thiệu compa. Giới thiệu tâm và bán kínđường kính vủa hình tròn. Vẽ
đường tròn bằng compa.
– Thực hành vẽ trang trí hình tròn.
– Giới thiệu diện tích của một hình. Tính diện tích hình chữ nhật và diện tích
hình vuông.
17
d. Yếu tố thống kê
– Giới thiệu bảng số liệu đơn giản.
– Tập sắp xếp lại các số liệu của bảng theo mục đích, yêu cầu cho trước.
e. Giải bài toán
– Giải các bài toán có đến 2 bước tính với các mối quan hệ trực tiếp và đơn giản.
– Giải bài toán quy về đơn vị và các bài toán có nội dung hình học.
2.2.2 Các yêu cầu khi thiết kế hoạt động ứng dụng toán học
Các yêu cầu cơ bản khi thiết kế hoạt động ứng dụng toán học
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT
Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa