SKKN Tổ chức một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 1
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education
ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:
1. Cơ sở lí luận
Bản chất hoạt động của người học nói riêng, của con người nói chung là hoạt
động mang tính trải nghiệm, sáng tạo; tính sáng tạo ở đây được hiểu là sự sáng tạo
ở cấp độ cá nhân, không phải ở cấp độ xã hội.
Hoạt động bao giờ cũng có thuộc tính trải nghiệm, sáng tạo của chủ thể. Các
hoạt động giáo dục trong nhà trường được tổ chức phù hợp với bản chất hoạt động
của con người đều có thể được coi là hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo, bao
gồm cả các hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Có thể chia hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo thành 2 nhóm: Hoạt
động giáo dục trải nghiệm sáng tạo theo nghĩa hẹp nhằm hình thành các giá trị,
phẩm chất, hành vi và Hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo nhằm tổ chức hoạt
động nhận thức – học tập sáng tạo cho người học.
Cơ sở khoa học và định hướng về hoạt động trải nghiệm sáng tạo:
1.1.Một số khái niệm
a. Trải nghiệm
Sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự tương tác giữa con người với thế
giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả các hoạt động
thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt
động và phát triển thế giới khách quan.
Trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm
kiến thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và
thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
b. Sáng tạo
Sáng tạo là biểu hiện của tài năng trong những lĩnh vực đặc biệt nào đó, là
năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tưởng mới và muốn xác định được mức độ
sáng tạo cần phải phân tích các sản phẩm sáng tạo.
Sáng tạo được hiểu là hoạt động của con người nhằm biến đổi thế giới tự
nhiên, xã hội phù hợp với các mục đích và nhu cầu của con người trên cơ sở các
qui luật khách quan của thực tiễn, đây là hoạt động đặc trưng bởi tính không lặp lại,
tính độc đáo và tính duy nhất.
Sáng tạo là một thuộc tính nhân cách tồn tại như một tiềm năng ở con người.
Tiềm năng sáng tạo có ở mọi người bình thường và được huy động trong từng hoàn
cảnh sống cụ thể
c. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
3
Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ
chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn
trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục,
qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực và tích luỹ
kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân.
d. Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có
động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của
học sinh, được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà
trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn,
người học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ
có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kĩ
năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn
đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự, độc lập nhận ra
chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích được các yếu tố của đối tượng
trong các mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết
hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề.
e. Hoạt động TNST trong từng môn học được hiểu là sự vận dụng kiến thức
đã học và áp dụng trong thực tế đời sống đối với một đơn vị (một phần kiến thức)
nào đó, giúp học sinh phát hiện, hình thành, củng cố kiến thức một cách sáng tạo
và hiệu quả. Các hoạt động này được thực hiện trong lớp học, ở trường, ở nhà hay
tại bất kỳ địa điểm nào phù hợp.
1.2. Vị trí, vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
a. Vị trí của hoạt động TNST
– Bộ phận quan trọng của chương trình GD
– Con đường quan trọng để gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn
– Hình thành, phát triển nhân cách hài hoa và toàn diện cho HS
– Điều chinh và định hướng cho hoạt động dạy – học
b. Vai trò của hoạt động TNST
– Hoạt động TNST là cầu nối nhà trường, kiến thức các môn học …. Với
thực tiến cuộc sống một cách có tổ chức, có định hướng….góp phần tích cực vào
hình thành và củng cố ngăng lực và phẩm chất nhân cách
– Hoạt động TNST giúp GD thực hiện được mục đích tích hợp và phân hóa,
nhằm phát triển năng lực thực tiễn và cá nhân hóa, đa dạng hóa tiềm năng sang tạo.
– Hoạt động TNST nuôi dưỡng và phát triển đời sống tình cảm, ý chí tạo
động lực hoạt động, tích cực hóa bản thân.
1.3. Đặc điểm của HĐTNST
– Học qua trải nghiệm là quá trình học tích cực và hiệu quả
– Nội dung hoạt động TNST mang tính tích hợp
4
– Hoạt động TNST được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng
– Hoạt động TNST đoi hỏi sự phối hợp, lien kết nhiều lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường.
1.4. Bản chất PP học từ trải nghiệm
Học từ trải nghiệm là người học phải biết phản tinh (Xét lại tư tưởng mình để
tìm những sai lầm), chiêm nghiệm trên các kinh nghiệm của mình để từ đó khái
quát hóa và công thức hóa thành các khái niệm để có thể áp dụng nó vào các tình
huống mới có thể xuất hiện trong thực tế; từ đó lại xuất hiện các kinh nghiệm mới,
và chúng lại trở thành đầu vào cho vong học tập tiếp theo, cứ thế lặp lại cho tới khi
nào việc học đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.5. Một số hình thức tổ chức hoạt động TNST
1. Hoạt động câu lạc bộ 2. Tổ chức tro chơi 3. Tổ chức diễn đàn 4. Sân khấu tương tác 5. Tham quan, dã ngoại 6. Hội thi/cuộc thi | 7. Hoạt động giao lưu 8. Hoạt động chiến dịch 9. Hoạt động nhân đạo 10. Hoạt động tình nguyện 11. Lao động công ích 12. Sinh hoạt tập thể |
1.6. Nguyên tắc xây dựng mô hình HĐTNST
* Đảm bảo mục tiêu dạy học: HĐTNST phải giúp HS lĩnh hội tri thức (tri
thức khoa học SH và tri thức phương pháp), phát triển năng lực chung và năng lực
đặc thù của bộ môn, rèn kĩ năng sống. Mục tiêu này dùng để định hướng xuyên
suốt trong quá trình tổ chức hoạt động.
*. Đảm bảo tính khoa học: HĐTNST phải giúp HS chiếm lĩnh hệ thống tri
thức cơ bản, hiện đại về các lĩnh vực khoa học thông qua trải nghiệm; phải được
thiết kế theo định hướng phát triển năng lực tư duy khoa học giúp HS tiếp xúc, hình
thành và phát triển một số các phương pháp nghiên cứu khoa học.
*. Đảm bảo tính sư phạm: HĐTNST phải thể hiện tính vừa sức và phù hợp
với tâm sinh lí của HS; phải mang tính đặc trưng của môn học, gần gũi, phù hợp
với cách suy nghĩ, nhu cầu, sở thích của HS.
*. Đảm bảo tính thực tiễn: HĐTNST phải gắn liền với thực tiễn cuộc sống và
có tính ứng dụng cao. HS được học trong thực tiễn và bằng thực tiễn.
*. Đảm bảo tính đa dạng, phong phú: Cần tạo ra nhiều loại hoạt động phù
hợp với từng môi trường tổ chức đảm bảo cho HS được trải nghiệm, từ đó rút ra
kiến thức và vận dụng sáng tạo vào các tình huống mới. Tùy theo hoàn cảnh và đối
tượng, tùy theo đặc trưng của nội dung mà khuyến khích các hình thức giáo dục trải
nghiệm khác nhau. Giáo viên (GV) tạo ra những hoạt động trải nghiệm cho HS và
là người chi đạo, tổ chức, hướng dẫn các em trong quá trình tham gia hoạt động.
2. Cơ sở thực tiễn
5
Bộ GD – ĐT đã chi ra những hạn chế chủ yếu của giáo dục và đào tạo nước
nhà trong những năm vừa qua trong đó có hạn chế về Chương trình giáo dục đó là
con coi nhẹ thực hành và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. Vì vậy việc
đưa hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào trong chương trình giáo dục của nhà trường
góp phần khắc phục những hạn chế nêu trên.
Thực tế đã khẳng định Học từ trải nghiệm là quá trình học theo đó kiến
thức, năng lực được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm. Chẳng hạn: học
tập về thế giới động vật, thay vì học nó thông qua sách vở, học sinh được trải
nghiệm thông qua quan sát và tương tác với các con vật ở sở thú; kết quả đạt được
không chi là sự hiểu biết về loài thú mà con là sự hình thành tình yêu đối với thiên
nhiên và muông thú. Ngoài ra, có nhiều kiến thức con người chi có được từ trải
nghiệm của riêng mình. Thí dụ, thật khó dạy hoặc khó có thể mô tả cho người khác
về mùi hoa hồng là mùi như thế nào, thay vì nghe, trẻ được ngửi, được trải nghiệm
với mùi hoa, trẻ sẽ có kinh nghiệm phân biệt về mùi hoa hồng với các mùi khác.
Không những thế học qua trải nghiệm giúp học sinh không những có được
năng lực thực hiện mà con có những trải nghiệm cảm giác, cảm xúc, ý chí và một
số trạng thái tâm lý khác. Chính vì vậy đầu ra của học từ trải nghiệm khá đa dạng
khi nó lại luôn gắn với cảm xúc – lĩnh vực mang tính chủ quan cao.
Trong quá trình tham gia trải nghiệm và thực hiện các hoạt động trải
nghiệm, học sinh được tích cực trong việc thực hiện các hoạt động thực tiễn cũng
như trong tư duy. Thông qua hoạt động trải nghiệm có cơ hội thực hiện các thao tác
tư duy tích cực thông qua hoạt động thực tiễn như phản ánh, phân tích, nhận định,
đánh giá,… để chuyển hóa trải nghiệm thực tiễn thành giá trị, năng lực của bản thân
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể mang lại cho học sinh cơ hội và điều
kiện phát triển năng lực, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn. Với hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hình thức và
không gian dạy học được đổi mới, mở rộng ra ngoài lớp học; lực lượng tham gia
quá trình dạy học không chi là giáo viên trong trường mà có sự tham gia của các
thành phần xã hội,…
Nếu như mục đích của việc học chủ yếu là hình thành và phát triển hệ thống
tri thức khoa học, năng lực nhận thức và hành động có khoa học cho mỗi cá nhân
thì mục đích của hoạt động giáo dục là hình thành và phát triển những phẩm chất,
tư tưởng, ý chí, tình cảm, sự đam mê, các giá trị, kỹ năng sống và những năng lực
chung khác cần có ở con người trong xã hội hiện đại. Để phát triển sự hiểu biết
khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của trẻ; nhưng để phát triển và
hình thành phẩm chất thì trẻ phải được trải nghiệm.
Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức
khác nhau như tro chơi, hội thi, cuộc thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan học tập, sân
6
khấu hóa (kịch, tiểu phẩm, thơ, hát,…) thể dục thể thao, câu lạc bộ, nghiên cứu khoa
học kĩ thuật,…Các hoạt động này tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính tích cực,
chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân, huy động sự tham gia của học sinh vào
tất cả các khâu của quá trình hoạt động. Học sinh được trình bày và lựa chọn ý
tưởng, tham gia chuẩn bị, thiết kế hoạt động, trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, tự
đánh giá, tự khẳng định.
Chẳng hạn, hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức theo chu trình học
tập được thể hiện như sau:
* Năng lực (phẩm chất) cần hình thành: Yêu thương và thể hiện tình yêu
thương.
* Lựa chọn nội dung cho hoạt động: Giáo dục Giá trị sống Yêu thương
* Phương pháp triển khai:
Kinh nghiệm cụ thể: mô tả chi tiết lại những hành vi yêu thương mà mình nhận
được và những hành vi yêu thương mà mình trao đi hoặc thông qua chi dẫn về hành
vi yêu thương của chuyên gia hay giáo viên.
Quan sát, phản chiếu: quan sát những hành vi yêu thương được thể hiện qua
video clip hoặc vở kịch ngắn… hãy suy nghĩ về cảm xúc nhận được khi mình được
yêu thương hoặc trao đi tình yêu thương.
Khái niệm hóa: từ các hoạt động trên, học sinh đánh giá cao sự yêu thương, có
nhu cầu yêu và được yêu và mong muốn thể hiện tình yêu thương, phê phán hành
vi bạo lực, bắt nạt… – hiểu được con đường mà yêu thương trở thành giá trị sống.
Thử nghiệm tích cực: thể hiện tình yêu thương dưới nhiều hình thức khác nhau
trong cuộc sống. Phân tích những giá trị đạt được cho bản thân và người khác.
Như vậy, học từ trải nghiệm sẽ làm cho việc học trở nên hiệu quả hơn bởi
sự trải nghiệm ở đây là sự trải nghiệm có định hướng, có dẫn dắt chứ không phải sự
trải nghiệm tự do, tự phát, thiếu định hướng. Với chu trình trải nghiệm, với việc xác
định kiểu học trong môi trường trải nghiệm, việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo
dục học sinh có định hướng sẽ quyết định việc đạt được mục tiêu chuẩn năng lực
đầu ra.
Trong thời gian vừa qua đã có rất nhiều hoạt động dưới dạng trải nghiệm
sáng tạo đã được triển khai thực hiện trong các nhà trường phổ thông nói chung,
trong trường Tiểu học nói riêng và đã đem lại hiệu quả thiết thực góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, hướng tới mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục đào tạo.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
7
Trước khi áp dụng sáng kiến, tôi đã tìm hiểu việc triển khai “Hoạt động
ứng dụng trải nghiệm sáng tạo” tại nơi tôi công tác và tham khảo thông tin từ
các đồng nghệp ở trường khác. Tôi nhận thấy thực trạng của vấn đề nêu trên cụ
thể như sau:
* Về phía nhà trường: Trường tiểu học nơi tôi công tác đã tổ chức được
một số hoạt động trải nghiệm quy mô toàn trường mang tính phong trào các dịp
chào mừng ngày lễ lớn. Ngoài ra, nhà trường cũng chú trọng tổ chức sân chơi trí
tuệ cho HS với mục đích tạo ra không khí vui tươi phấn khởi, trải nghiệm rèn luyện
kỹ năng sống cho HS, tạo cơ hội để HS được giao lưu, học hỏi, thêm tự tin mạnh
dạn. Tuy vậy các hoạt động này vẫn có những hạn chế nhất định: Số lượng học sinh
được tham gia thực sự vào các sân chơi đó con khiêm tốn, số đông HS chi đóng vai
trò cổ vũ nên chưa thực sự phát huy được tính sáng tạo và vai tro tự quản tự chủ
của học sinh; nội dung và hình thức tổ chức chưa phong phú hấp dẫn nên chưa đáp
ứng được nhu cầu và sở thích của học sinh và thực sự chưa thu hút được đông đảo
học sinh tham gia; Lực lượng xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động chủ yếu tập
trung vào BGH và Ban phụ trách Đội vì vậy không huy động được sự vào cuộc của
giáo viên và cha mẹ HS.
* Về phía đội ngũ giáo viên: Việc tổ chức các hoạt động nhiều khi con
khiên cưỡng và nặng tính hình thức, hiệu quả các hoạt động con nhiều hạn chế bởi
một số nguyên nhân sau :
Phần lớn giáo viên thường chú trọng vào việc dạy học để hoàn thành nội
dung chương trình theo quy định.
Một số GV chưa thực sự tin tưởng vào khả năng của HS, không dám giao
việc vì sợ các em không làm được. Trong khi tổ chức các hoạt động, chủ yếu GV
chi tập trung khuyến khích các HS mạnh dạn, nhanh nhẹn và có năng lực hơn tham
gia. GV chưa biết cách kết nối các em lại với nhau, chưa hướng học sinh có sự
tương tác trong hoạt động.
GV thường ngại thiết kế và tổ chức các hoạt động ứng dụng, trải nghiệm
sáng tạo cho học sinh bởi việc này tốn khá nhiều thời gian và công sức.
Kinh phí để tổ chức các hoạt động cũng là một vấn đề đáng quan tâm, GV
không thể chủ động, phần lớn dựa vào sự đóng góp của cha mẹ HS trong khi họ
chưa thực sự quan tâm tới hoạt động này.
Hơn nữa, phần lớn GV mới quan tâm tổ chức một số hoạt động trải nghiệm
theo chủ điểm để chào mừng ngày lễ lớn, rất hiếm khi thiết kế hoạt động trải
nghiệm gắn với các môn học cụ thể.
*Về phía học sinh
8
Học sinh có tham gia nhưng chưa thực sự hào hứng với hoạt động ứng dụng
trải nghiệm vì lí do: nội dung và hình thức các hoạt động con đơn điệu, lặp đi lặp
lại hoặc các em được tham gia hoạt động nhưng rất thụ động theo sự áp đặt của
thầy cô mà mất đi sự chủ động và khả năng sáng tạo.
Số lượng học sinh được trực tiếp tham gia hoạt động rất hạn chế, số đông
con lại rất tự ti và các em thường nghĩ mình kém bạn nên không được lựa chọn
tham gia dự thi. Do đó phần lớn học sinh vẫn nhút nhát, không dám chủ động tự tin
trong giao tiếp và học tập.
Bên cạnh đó có những học sinh có nhu cầu được tham gia nhưng chưa được
thầy cô khuyến khích tạo cơ hội hoặc không được gia đình quan tâm, tạo điều kiện.
* Về phía cha mẹ học sinh:
Phần lớn cha mẹ HSchưa thực sự hiểu tầm quan trọng của hoạt động ứng
dụng, trải nghiệm sáng tạo dẫn tới :
Việc quan tâm tạo điều kiện cho con em rất hạn chế. Một số cha mẹ thậm
chí con không muốn con em tham gia hoạt động này vì sự ảnh hưởng tới việc học
các môn học chính khóa
Việc phối hợp với GV và HS trong các hoạt động trải nghiệm gần như không
có và nếu có cũng chi tập trung vào một vài thành viên trong Ban đại diện CMHS
con các phụ huynh khác thì đứng ngoài cuộc.
Xuất phát từ những cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn và thực trạng nêu trên, tôi
đã nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề liên quan và vận dụng để tổ chức một số
hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 1.
III. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp thứ nhất : Giáo viên nghiên cứu , thống kê những nội dung
có thể áp dụng tổ chức các hoạt động TNST theo chủ điểm hàng tháng trong cả
năm học
Tháng | Chủ điểm | Hoạt động trải nghiệm |
9 | Mái trường mến yêu | – Làm quen với bạn mới – Tìm hiểu về ATGT tham gia đội mũ bảo hiểm đúng cách – Làm khung ảnh của tôi – Vui hội trăng rằm dưới mái trường thân yêu – Làm lồng đèn giấy… |
– Tổ chức ngày hội tro chơi dân gian |
9
Tháng | Chủ điểm | Hoạt động trải nghiệm |
10 | Vong tay bè bạn | – Tham gia trang trí lớp học thân thiện – Hoạt động trồng và chăm óc cây rau, cây hoa – Làm bưu thiếp chúc mừng nhân ngày 20-10,… |
11 | Biết ơn thầy cô giáo | – Làm báo tường – Múa hát văn nghệ – Biểu diễn thời trang tái chế – Phụ huynh và học sinh tham gia làm ĐDDH và các sản phẩm Stem – Vẽ tranh về thầy cô giáo,… |
12 | Uống nước nhớ nguồn | – Gặp gỡ và giao lưu với bác cựu chiến binh – Múa hát văn nghệ chàomừng ngày 22-12 với chủ đề :Tự hào Việt Nam – Vẽ tranh về chú bộ đội – Làm báo tường và sưu tầm tranh ảnh về chú bộ đội. – Tổ chức giáng sinh ấm áp yêu thương – Ông già nô-en phát quà cho học sinh có nhiều cố gắng vươn lên,… |
1 | Ngày Tết quê em | – Ngày hội xây dựng trường học sinh thái – Tìm hiểu phong tục ngày Tết quê em – HĐTN viết chữ thư pháp cùng nghệ nhân – HĐTN nặn to hè cùng nghệ nhân. – Quyên góp ủng hộ các bạn học sinh nghèo học giỏi với chủ đề : Tết yêu thương. |
2 | Em yêu tổ quốc Việt Nam | – Thăm quan và tìm hiểu Cá di tích lịch sử quê hương đất nước . Trải nghiệm và học tập ở di tích đền Trần, bảo tàng Nam Định, bảo tàng đồng quê, viếng thăm nhà bác |
10
Tháng | Chủ điểm | Hoạt động trải nghiệm |
Trường Chinh,… . Tham gia các hoạt động trải nghiệm ở khu du lịch sinh thái núi Ngăm,… – Thăm cô nhi viện thánh an Bùi Chu,… | ||
3 | Yêu quý mẹ và cô giáo | – Làm bưu thiếp chúc mừng ngày 8-3 – Hội thi khéo tay hay làm – Múa hát văn nghệ chủ đề : Sắc màu tháng 3 – Biểu diễn thời trang tái chế – HĐTN làm các sản phẩm tái chế từ phế liệu – HĐTN : Em yêu những bông hoa,… |
4 | Hoa bình và hữu nghị | – Tham quan các làng nghề truyền thống ở địa phương – HĐ tìm hiểu về nghệ thuật dân gian múa rối nước – Quyên góp ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam và ủng hộ các bạn học sinh có hoàn cảnh khó khăn… |
5 | Bác Hồ kính yêu | – Hát kể chuyện về Bác Hồ – Đọc và làm theo 5 điều Bác Hồ dạy thiếu nhi Việt Nam. – Múa hát văn nghệ chào mừng ngày sinh nhật Bác với chủ đề : Bác Hồ một tình yêu bao la,… – Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về Bác Hồ, bác Võ Nguyên Giáp, về các chú giải phóng quân … |
Một số HĐTN được tổ chức xuyên suốt trong năm học như : Hoạt động Tổ
chức sinh nhật cho HS, Hoạt động giao lưu Câu lạc bộ học tập ; Hoạt động trồng và
chăm sóc cây hoa, Hoạt động trang trí và giữ gìn lớp học thân thiện sinh thái, Hoạt
động trải nghiệm Tro chơi dân gian, Hoạt động giao lưu theo chủ đề….
11
2. Giải pháp thứ hai: Giúp học sinh rèn luyện cho một số kĩ năng cơ bản
và khuyến khích tạo cơ hội cho tất cả học sinh tham gia hoạt động TNST
Khi tham gia HĐTNST đoi hỏi học sinh phải huy động kiến thức, kĩ năng,
các phẩm chất năng lực tổng hợp để giải quyết nhiệm vụ thực tiễn. Có nhiệm vụ
của cá nhân, có nhiệm vụ đoi hỏi phải có sự hợp sức, tương tác. Các em phải bàn
bạc, trao đổi, thống nhất, ra quyết định. Do vậy, điều quan trọng với mỗi giáo viên
là phải rèn luyện các em các kĩ năng như: kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng lắng
nghe và phản hồi tích cực, kĩ năng ghi chép, thu thập xử lí thông tin, kĩ năng ra
quyết định…
Để học sinh có dược những kĩ năng cơ bản nêu trên, trong các giờ học và
hoạt động giáo dục, tôi đã khích kệ các em có thói quen phối hợp tác chia sẻ, tương
tác, thay nhau điều hành hoạt động nhóm mạnh dạn, tự tin trình bày , chia sẻ trước
lớp, bổ sung ý kiến xây dựng bài… Giáo viên cần sát sao động viên, định hướng
cho học sinh đồng thời tạo điều kiện cho học sinh được chủ động trong các hoạt
động để phát huy sự sáng tạo cá nhân.
HĐTNST về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh thần tự
chủ nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập
thể. Do đó, giáo viên phải giúp đỡ, hỗ trợ khích lệ HS đặc biệt là các em gặp khó
khăn về nhận thức hoặc nhút nhát thiếu tự tin để tất cả HS có cơ hội tham gia hoạt
động, thực sự là chủ thể của hoạt động chứ không phải tham gia với vai tro cổ vũ,
chứng kiến.
3. Giải pháp thứ ba: Phát huy vai trò của tự quản của học sinh
Để phát huy tốt vai tro tự quản của HS, Giáo viên cần giao việc cho hội đồng
tự quản thực hiện các nhiệm vụ quản lí lớp, khuyến khích các em chủ động, hào
hứng và tích cực tham gia tổ chức các hoạt động, tránh làm thay, làm hộ học sinh.
Giáo viên chi đóng vai tro là người tư vấn giúp đỡ. Làm như vậy các em mới có cơ
hội bộc lộ khả năng, sự sáng tạo của bản thân, rèn luyện các phẩm chất, năng lực
cần thiết. Từ đó có thêm các kĩ năng cần thiết để tổ chức các hoạt động tải nghiệm
sáng tạo mang lại hiệu quả cao.
4. Giải pháp thứ tư: Nâng cao hiệu quả của giờ học chính khóa để giúp
HS vận dụng kiến thức, kĩ năng môn học vào hoạt động TNST
HĐTNST có nội dung rất đa dạng và tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều
môn học, nhiều lĩnh vực giáo dục. Vì thế, đối với giờ học chính khóa, giáo viên cần
khai thác triệt để nội dung bài học, giúp học sinh nắm vững kiến thức và được rèn
12
luyện các kĩ năng bằng nhiều hình thức và phương pháp dạy học khác nhau như: kĩ
thuật học cá nhân, cặp đôi, nhóm lớn, hình thức tro chơi, đố vui, ứng dụng công
nghệ thông tin, …….. qua đó học sinh được trải nghiệm ngay trong từng môn học,
từng giờ học. Đặc biệt các em có kiến thức vững vàng và những kĩ năng cần thiết
để vận dụng vào hoạt động trải nghiệm trong thực tiễn đồng thời có khả năng
chuyển hóa kinh nghiệm từ hoạt động (tình huống) này sang hoạt động (tình huống)
khác một cách sáng tạo.
5. Giải pháp thứ năm: Tích cực phối hợp với các lực lượng giáo dục để tổ
chức HĐTN cho học sinh lớp 1
Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục có hình thức triển khai đa dạng,
phong phú như: câu lạc bộ, tro chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã
ngoại, các hội thi, giao lưu, hoạt động từ thiện, tình nguyện, hoạt động cộng đồng,
sinh hoạt tập thể, lao động công ích, thể dục thể thao, ……… Vì vậy hoạt động này
rất cần sự phối hợp cuả các lực lượng giáo dục và các điều kiện kèm theo như : đồ
dùng, thiết bị, kinh phí, không gian hoạt động, hỗ trợ chuyên môn, ….
Để có thể tổ chức hiệu quả HĐTNST, ngoài sự cố gắng tích cực của GV và
học sinh (chủ thể chính của hoạt động) thì sự tham gia của cộng đồng đặc biệt là
cha mẹ học sinh là vô cùng quan trọng bởi đây là lực lượng trực tiếp tham gia và hỗ
trợ các điều kiện thực hiện hoạt động. Bên cạnh đó, trước khi tổ chức hoạt động,
giáo viên cần chủ động đề xuất, phối hợp với các tổ chức và cá nhân có liên quan
như: các ban ngành đoàn thể địa phương; các các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,
các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những người lao động……… cùng tham
gia để tranh thủ sự ủng hộ về mọi mặt, để học sinh được thực hành trải nghiệm
sáng tạo trong điều kiện thuận lợi nhất.
Chẳng hạn như: Hoạt động trải nghiệm làm các đồ dùng dạy học
Để làm được phong phú sản phẩm có tính ứng dụng cao phục vụ cho các
hoạt động dạy và học ngoài GVCN và HS tham gia. Tôi đã huy động Cha mẹ HS
cùng phối hợp, ủng hộ.Để huy động được sự tham gia phối hợp có hiệu quả của
Phụ huynh, tôi đã thông tin sự cần thiết của đồ dùng dạy học với Phụ huynh thông
qua sổ liên lạc điện tử và Ban đại diện hội cha mẹ học sinh của lớp. Sau đó tôi đã
lập bản chi tiết về đồ dùng và nhờ PH tư vấn, hỗ trợ thêm.PH và HS đã rất tích cực,
hào hứng tham gia như làm đồ dùng: Ô cửa bí mật
13
PH đã tận dụng miếng bìa cotton và các vỏ hộp đựng bút đã qua sử dụng,
hoa nhựa cũ, bút xóa, màu vẽ để làm và thiết kế ra đồ dùng đó. Sau đó, HS sẽ tô
màu, cắt hình vào các con vật tương ứng trên các ô cửa đó. Trên tấm bìa hình chữ
nhật được chia ra thành 5 ô cửa bằng 5 vỏ hộp có thể đóng mở khi sử dụng, dễ dàng
chuyển đổi sang các bài khác nhau, đem lại tính ứng dụng và hiệu quả cao trong
dạy và học
Đồ dùng: Khám phá và tìm hiểu thế giới loài vật trên cạn và dưới nước với môn
TNXH
Phụ huynh đã tận dụng những hộp cartoon cũ có hình vuông, sau đó nhờ phụ
huynh em Châu Giang vẽ một bức tranh phong cảnh trên rừng, dưới biển vào đó,
sau đó PH vẽ thêm hình ảnh mây trời, cây cối, các con vật ngộ nghĩnh, …. Trên vật
liệu các con vật sưu tầm được từ HS, cắt dán tinh tế … để thiết kế ra bộ đồ dùng
này. Hình ảnh rất sống động và thu hút được các em học sinh khi tham gia. Đặc
biệt đồ dùng này có vừa phục vụ cho môn học mà lại có tính thẩm mĩ cao thu hút
được sự chú ý và quan tâm của HS.
Qua đó các em HS cũng cảm nhận được sự quan tâm, công sức của thầy cô, cha mẹ
dành cho mình để có động cơ, ý thức học tập hơn.
14
6. Giải pháp thứ sáu : Động viên khen thưởng kịp thời HS khi tham gia các
HĐTN
Việc động viên khen thưởng học sinh kịp thời có ý nghĩa rất lớn: động viên,
khích lệ sự tiến bộ của học sinh, để các em tự tin, hứng thú hơn trong học tập, rèn
15
luyện cũng như tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Việc đánh giá kết quả
học tập của học sinh, bên cạnh vai tro chủ đạo của GV con có sự tham gia của
chính học sinh và gia đình các em. Hơn nữa việc thi đua khen thưởng phải kịp thời
và cần có sự hỗ trợ về kinh phí để thực hiện. Chính vì thế mà tôi đã tích cực phối
hợp với PHHS để làm tốt công tác này, cụ thể:
* Tổ chức GV cùng HS và PHHS cùng bình chọn HS tiến bộ có nhiều cố
gắng và mạnh dạn tự tin khi tham gia các HĐ được khen thưởng hàng tháng và
giữa các học kì.
* Chẳng hạn như: Khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm thì đa số các em
đều rất hào hứng, sôi nổi tham gia nhưng bên cạnh đó vẫn con một số em lại rất tự
ti, nhút nhát, chưa tự tin trong học tập và giao tiếp.Ngoài ta con có những học sinh
có nhu cầu được tham gia nhưng chưa được thầy cô khuyến khích tạo cơ hội hoặc
không được gia đình quan tâm, tạo điều kiện. Nắm được tâm lí của HS nên mỗi khi
tổ chức các hoạt động trải nghiệm tôi thường huy động cả lớp cùng tham gia và
xuống động viên HS chưa mạnh dạn tự tin ấy, khuyến khích em tham gia cùng các
bạn và động viên kịp thời khi em có tiến bộ dù là nhỏ nhất. Và kết quả tôi nhận
được em các em đã hoa mình và hào hứng tham gia cùng các bạn.
(ảnh minh họa)
16
7. Giải pháp thứ bảy: Giúp HS vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và các
HĐTN
Với những kiến thức gắn liền với thực tiễn cuộc sống, cần rèn luyện và củng
cố, tôi có thể thiết kế phiếu hướng dẫn hoặc giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà
thực hành…
Ví dụ: Khi dạy về chủ điểm: Em yêu những bông hoa trong sách Hoạt động
Trải nghiệm dành cho học sinh. Để giúp các em mở rộng thêm kiến thức thực tế,
biết thêm được nhiều loài hoa. Tôi đã thiết kế ra phiếu thực hành trải nghiệm và
học sinh về nhà làm bài tập dưới sự hướng dẫn của bố mẹ hoặc những người thân
trong gia đình và biết cách cắm hoa, trang trí một lọ hoa. Kết quả là: các em được
bố mẹ hướng dẫn và chi dạy rất tận tình, các em kể và biết được rất nhiều các loại
hoa khác nhau, và đặc điểm của từng loài hoa,thậm chí con giúp bố mẹ làm được
một lẵng hoa… Qua đó, giúp các em biết yêu quý và bảo vệ các loại hoa ở nơi
công cộng.
Ví dụ: Để chuẩn bị cho tiết học Tự nhiên và xã hội – Bài: Gia Đình, tôi thông
tin với Phụ huynh qua sổ liên lạc điện tử để sưu tầm các bức ảnh chụp cả gia đình
hoặc vẽ một bức tranh về đề tài gia đình và cần chuẩn bị thêm: Giấy vẽ, màu,…
Phụ huynh cùng Học sinh đã phối hợp trải nghiệm và có những bức ảnh, bài vẽ rất
17
đẹp về gia đình để chuẩn bị cho bài dạy và giờ dạy ngày mai của con em và giờ
học hôm đó rất sôi nổi, hào hứng và mang lại hiệu quả cao. Các em đã rất mạnh
dạn tự tin chia sẻ trình bày và giới thiệu được về gia đình mình cho các bạn cùng
nghe!
MINH HỌA
Áp dụng các biện pháp trên để thiết kế và tổ chức một số hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh phù hợp chủ điểm từng tháng trong năm học
Hoạt động trải nghiệm tổ chức vào tháng 9
Bước 1: Đặt tên cho hoạt động
KHUNG ẢNH ĐÁNG YÊU
Bước 2: Xác định mục tiêu
– HS làm được khung ảnh cho bản thân
– HS biết cách giới thiệu về bản thân qua khung ảnh đã làm
– Rèn kĩ năng giao tiếp, làm việc nhóm, …
– Giáo dục học sinh long có ý thức xây dựng hình ảnh mong muốn về bản
thân.
Bước 3: Xác định nội dung và hình thức
– Nội dung:
+ Lựa chọn ảnh hoặc vẽ gương mặt
+ Làm khung ảnh
+ Đặt bức ảnh/ bức vẽ vào khung ảnh
+ Giới thiệu sản phẩm
+ Xây dựng hình ảnh mong muốn
– Hình thức
+ Giao lưu
18
+ Chia sẻ
Bước 4: Chuẩn bị hoạt động
– Địa điểm: Lớp 1B
– Thời gian: Chiều thứ 6
– Người tham gia: Giáo viên; Học sinh; Phụ huynh học sinh
– Đồ dùng chuẩn bị: giấy màu, kéo, màu vẽ, băng keo, hồ dán, phụ kiện trang
trí thêm ( hoa, lá, dây kim tuyến,….)
– Phân công nhiệm vụ:
+ Ban Văn nghệ chuẩn bị 2 tiết mục
+ Ban học tập: chuẩn bị rổ đựng đồ dùng cần thiết: kéo, giấy màu, màu
vẽ, hồ dán …..
+ Ban nề nếp: phân công thu dọn sau khi hoàn thành
Bước 5: Lập kế hoạch
– GV báo cáo kế hoạch trải nghiệm làm khung ảnh với BGH
– GV thông báo kế hoạch tới HS trong lớp và toàn thể PHHS
– GV phân công nhiệm vụ cho các ban
– Các ban bàn bạc và lập kế hoạch tổ chức hoạt động
– GVCN họp trưởng các ban và PHHS thống nhất kế hoạch chung
– Thực hiện kế hoạch
– Đánh giá việc thực hiện kế hoạch đã để ra
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động
– Chương trình trải nghiệm:
14h30: GV, PH và HS có mặt tại lớp
14h40: Văn nghệ hát múa
15h: HS thực hành trải nghiệm làm Khung ảnh
15h30: Giao lưu và chia sẻ về những khung ảnh của mình
16h: Tổng kết
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
19
Hoạt động trải nghiệm về ngày Tết trung thu
Bước 1: Đặt tên cho hoạt động
TẾT TRUNG THU – VUI HỘI TRĂNG RẰM
Bước 2: Xác định mục tiêu
– HS biết được Tết trung thu vào thời gian nào trong năm
– HS nắm được ý nghĩa của Tết Trung Thu
– HS biết được các hoạt động tổ chức vào mỗi dịp Trung Thu
– HS tự tin, khéo léo, yêu giá trị của lao động, có ý thức bảo vệ môi trường,
có mối quan hệ mật thiết giữa HS với HS, giữa HS với GV và các bậc PH, các ban
ngành đoàn thể trong xã…
Bước 3: Xác định nội dung và hình thức
– Nội dung: Tìm hiểu Tết trung thu
– Hình thức: Giao lưu – Chia sẻ – Múa hát và tổ chức tro chơi và triển lãm
tranh
Bước 4: Chuẩn bị hoạt động
– Địa điểm: trại thu tại lớp học
– Thời gian: tiết SHL
– Người hỗ trợ: GV, HS, PHHS
– Phương tiện hỗ trợ: Ti vi, mâm ngũ quả, video, lồng đèn, dây trang trí,…
– Người thực hiện: HS
– Tranh vẽ Chiếc đèn ông sao
– Ban văn nghệ tập múa hát bài : Vui hội trăng rằm
Bước 5: Lập kế hoạch
– GV nêu yêu cầu, nhiệm vụ, định hướng các nhóm tìm hiểu từ các phương
tiện hỗ trợ
– HS về tìm hiểu qua người thân, intrernet, báo, đài, ….
– Thảo luận và hoàn chinh trước khi trình bày
– HS trưng bày
– HS các nhóm quan sát và tìm hiểu tư liệu của các nhóm
– GV nêu yêu cầu các nhóm nhận xét và chia sẻ thêm
– Ban văn nghệ tập múa hát với chiếc đèn ông sao
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động
– Chủ tịch hội đồng tự quản điều hành
– Ban văn nghệ biểu diễn
– HS chia sẻ và trả lời các câu hỏi, câu đố về Ngày Tết trung Thu
– Chia sẻ trước lớp về những bài vẽ của mình
– GV, HS nhận xét
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
20
********************************************
Hoạt động trải nghiệm tổ chức vào tháng 10
Bước 1: Đặt tên cho hoạt động
Ngày hội trò chơi dân gian
Bước 2: Xác định mục tiêu
– HS biết cách chơi một số tro chơi dân gian, hiểu được ý nghĩa của các tro
chơi dân gian.
– Rèn kĩ năng giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề
– Nhằm giáo dục học sinh ý thức bảo tồn và phát huy vốn tro chơi dân gian
của dân tộc.
– Nhằm tạo không khí vui tươi, đoàn kết và giải trí sau những tuần học tập
căng thẳng.
Bước 3: Xác định nội dung và hình thức
– Nội dung: Tổ chức Ngày hội trò chơi dân gian
– Hình thức: Thi các tro chơi dân gian giữa các nhóm trong lớp
Bước 4: Chuẩn bị hoạt động
– Thời gian: thứ 7
– Địa điểm: Sân trường
– Người hỗ trợ : GV, HS, PHHS
– Phương tiện hỗ trợ: dây, bao, xe đạp, bàn ghế ….
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT
Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa