dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

SKKN Vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy các  bài phong cách ngôn ngữ ở chương trình Ngữ văn 11 chuẩn

SKKN Vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy các  bài phong cách ngôn ngữ ở chương trình Ngữ văn 11 chuẩn

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
1. Đất nƣớc bƣớc vào thời kỳ đổi mới, kinh tế phát triển nhanh và ổn định. Điều đó
cũng ảnh hƣởng tích cực đến quá trình giảng dạy và học tập ở nhà trƣờng phổ thông nói
chung, việc giảng dạy và học tập bộ môn Ngữ văn nói riêng.
Việc đổi mới nội dung, chƣơng trình sách giáo khoa môn Ngữ Văn đã đƣợc Bộ Giáo dục
cho áp dụng đại trà trên toàn quốc. Theo xu thế đó, nếu không muốn để mình lạc hậu với kiến
thức khoa học đang phát triển nhƣ vũ bão trên toàn cầu, tụt hậu với chính bản thân mình, đồng
nghiệp và thậm chí với cả học sinh – đối tƣợng mà mình đang trực tiếp giảng dạy, ngƣời giáo viên
buộc phải đặt mình vào tƣ thế thƣờng xuyên tiếp cận cái mới, tự trau dồi vốn kiến thức; linh hoạt,
sáng tạo trong khâu tổ chức dạy học cũng nhƣ không ngừng phát hiện những phƣơng pháp dạy
học tiên tiến hơn.
2. Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp và tƣ duy quan trọng nhất của con ngƣời. Trong quá
trình sống của mỗi cá nhân, ngôn ngữ không ngừng đƣợc hoàn thiện, phát triển cùng với sự
phát triển của trí tuệ. Học và nghiên cứu Tiếng Việt cũng là học và nghiên cứu về một ngôn
ngữ. Vì thế, nội dung học tập tiếng Việt trong nhà trƣờng phổ thông không chỉ là trang bị kiến
thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt một cách có ý thức và hệ thống mà đây còn là phần học có
tính chất công cụ, liên quan và ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng dạy học ở tất cả các môn
học khác. Tuy nhiên hiện nay, học sinh chƣa thực sự say mê và dành thời gian đúng mức cho
môn Ngữ văn nói chung và phân môn Tiếng Việt nói riêng. Sự thụ động mài mòn năng lực
nhận thức và những khả năng sáng tạo tiềm tàng của các em. Một trong những biện pháp khắc
phục tình trạng này là chú ý tới khâu tổ chức quá trình dạy học. Trong đó nhấn mạnh đến nội
dung, phƣơng pháp cũng nhƣ vai trò điều khiển của giáo viên. Trong thực tiễn xây dựng kế
hoạch và tiến hành dạy học, ngƣời giáo viên thƣờng xuyên phải đối diện với câu hỏi: làm thế
nào để lựa chọn phương pháp phù hợp và có hiệu quả ? Do vậy, dạy học tiếng Việt nói chung,
các bài phong cách ngôn ngữ nói riêng theo hƣớng tích cực là cần thiết để cải thiện tình trạng
dạy và học chƣa tốt hiện nay.
Trong quá trình giảng dạy và đúc rút kinh nghiệm bản thân, tôi muốn trao đổi với các
bạn đồng nghiệp về vấn đề “Vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong
giảng dạy các bài “Phong cách ngôn ngữ” ở chương trình Ngữ văn 11(chuẩn)” để nâng cao
hơn nữa việc dạy và học phân môn Tiếng Việt trong nhà trƣờng hiện nay.
II. THỰC TRẠNG (trƣớc khi tạo ra sáng kiến)
1. Thực trạng dạy học của giáo viên
Chúng tôi tiến hành khảo sát thực tiễn việc dạy học các bài “Phong cách ngôn ngữ” trong
chƣơng trình Ngữ văn 11 của giáo viên qua phiếu số 1 (phụ lục). Các phƣơng án A,B,C,D tƣơng
ứng với các mức độ: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu Kém.
6
Phiếu điều tra chúng tôi thực hiện với 12 giáo viên Ngữ văn trƣờng THPT A Nghĩa
Hƣng
Kết quả thu được như sau:

TTNội dung điều traÝ kiến của giáo viên
TốtKháTrung bìnhYếu
SL%SL%SL%SL%
1Nhận thức của giáo viên về việc
dạy học các bài phong cách
ngôn ngữ theo hƣớng đổi mới
325541,732518,3
2Hứng thú của giáo viên khi dạy
các bài phong cách ngôn ngữ
216,7433,3541,718,3
3Tài liệu phục vụ cho việc dạy học
các bài phong cách ngôn ngữ
theo hƣớng đổi mới
18,3325650216,7
4Các phƣơng tiện dạy học hiện đại
khi tiến hành dạy các bài
phong cách ngôn ngữ theo
hƣớng đổi mới
650541,718,300
5Đánh giá về hứng thú của học
sinh khi học các bài phong
cách ngôn ngữ
0018,3216,7975
6Đánh giá của giáo viên về kết quả
tiếp thu kiến thức của học
sinh khi học các bài phong
cách ngôn ngữ
325541,732518,3
7Đánh giá của giáo viên về kết quả
rèn luyện các bài phong cách
ngôn ngữ của học sinh
433,3325325216,7
8Đánh giá của giáo viên về hệ
thống bài tập phong cách
ngôn ngữ
433,3650216,700

Nhận xét: Qua bảng tổng hợp trên, chúng tôi nhận thấy:
– Về hứng thú của giáo viên khi dạy học các bài phong cách ngôn ngữ: Đa số giáo viên
đều không mấy hứng thú. Khi dạy học các bài phong cách ngôn ngữ, một bộ phận không nhỏ
7
giáo viên cho rằng, phong cách ngôn ngữ không phải là mảng kiến thức lớn nên chỉ cung cấp
cho các em những kiến thức cơ bản là đƣợc. Hơn nữa, một trở ngại trong vấn đề nhận thức của
giáo viên là một số giáo viên có tâm lí ngại tìm tòi, khám phá, chƣa nhiệt tình trong việc đổi
mới phƣơng pháp giảng dạy. Chính vì vậy, chất lƣợng dạy học các bài phong cách ngôn ngữ
vẫn còn là điều đáng lo ngại.
– Đánh giá chất lƣợng tiếp thu kiến thức và rèn luyện kĩ năng phân tích, kĩ năng viết bài
văn của học sinh, các thầy cô tỏ ra lo ngại về sự thờ ơ của học sinh với tiết học phong cách
ngôn ngữ. Mặc dù các em tiếp thu tƣơng đối tốt nhƣng chƣa chịu rèn luyện kĩ năng.
– Nhƣ vậy, khó khăn là giáo viên vẫn còn nhiều lúng túng vì phải thay đổi cách dạy
theo hƣớng khác hẳn với phƣơng pháp truyền thống. Điều đó yêu cầu giáo viên phải có sự
nghiên cứu, đầu tƣ về kiến thức, chuẩn bị khá kĩ càng cho tiết học. Quan trọng hơn, giáo viên
phải là ngƣời có năng lực linh hoạt. Nhìn chung, dạy học theo hƣớng tích cực phải huy động
nhiều kiến thức, kĩ năng tổng hợp của giáo viên. Khó khăn tiếp theo là thiếu tài liệu hƣớng
dẫn về việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy học. Giáo viên chƣa theo kịp xu hƣớng đổi
mới. Nhiều thầy cô loay hoay không biết truyền đạt thế nào mới là tích cực, làm thế nào để
đổi mới đồng bộ cả nội dung và phƣơng pháp, làm thế nào để tạo đƣợc những giờ học sôi
nổi, có chất lƣợng.
Thực trạng ấy, rõ ràng đã và đang ảnh hƣởng đến hiệu quả của tiết dạy phong cách
ngôn ngữ .
2. Thực trạng học tập của học sinh lớp 11
Chúng tôi tiến hành khảo sát 87 học sinh ở hai lớp 11A1 và 11A8 trƣờng THPT A
Nghĩa Hƣng qua phiếu điều tra số 2 (phụ lục). Các phƣơng án A,B,C,D tƣơng ứng với các mức
độ: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu Kém.

Tên trƣờngLớpSố HS
tham
gia
Kết quảGhi chú
Số phiếu
phát ra
Số phiếu
thu về
THPT A Nghĩa
Hƣng
Thực nghiệm
11A1
424242
Đối chứng
11A8
454545

Kết quả thu được như sau:

TTNội dung đánh giáÝ kiến của học sinh
TốtKháTrung bìnhYếu
SL%SL%SL%SL%
Kĩ năng phân tích và kĩ năng

8

1tạo lập văn bản1011,51517,22528,83742,5
2Khả năng vận dụng sáng tạo
của học sinh khi phân tích
và tạo lập văn bản
1416,13439,13034,5910,3
3Hứng thú của học sinh khi học
tập các bài phong cách ngôn
ngữ
33,420233034,53439,1
4Yêu cầu về phƣơng pháp dạy
học tích cực
5563,23034,522,300

Nhận xét: Qua bảng trên có thể thấy :
– Học sinh không có hứng thú học tập các bài phong cách ngôn ngữ
– Học sinh chƣa biết cách tìm hiểu tiếp thu các kiến thức về phong cách ngôn ngữ
– Thói quen học thụ động vẫn còn khá phổ biến. Đa số các em không quan tâm đến
hoạt động tự tìm đến tri thức mà quen nghe, chép và ghi nhớ, tái hiện một cách máy móc, rập
khuôn những gì mà giáo viên đã giảng. Điều này làm triệt tiêu óc sáng tạo, suy nghĩ của ngƣời
học, biến ngƣời học thành quen suy nghĩ, diễn đạt bằng ý vay mƣợn, lời sẵn có. Vì chƣa có
hào hứng, chƣa quen bộc lộ suy nghĩ tình cảm của cá nhân trƣớc tập thể nên khi phải nói và
viết, học sinh cảm thấy rất khó khăn.
– Các em đều mong muốn các tiết dạy phong cách ngôn ngữ có sử dụng hiệu quả các
phƣơng pháp dạy học tích cực.
Trƣớc thực trạng còn nhiều tồn tại trên, vấn đề đặt ra cấp thiết là phải đổi mới phương
pháp dạy học. Và cốt lõi của việc đổi mới này là chú trọng hơn nữa phƣơng pháp tự học cho
học sinh, khả năng hợp tác, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; đa dạng hóa các hình
thức hoạt động học tập, xây dựng môi trƣờng học tập tích cực, tƣơng tác, thể hiện rõ đặc trƣng
bộ môn; tạo động lực học tập Ngữ văn cho học sinh, giúp học sinh thực sự hứng thú, say mê
với môn học.
III. GIẢI PHÁP
1. Các phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
1.1. Quan niệm và đặc trưng của dạy học tích cực
Phƣơng pháp dạy học hiện đại xuất hiện ở các nƣớc phƣơng Tây (Mỹ, Pháp…) từ đầu thế kỷ
XX và đƣợc phát triển mạnh từ nửa sau của thế kỷ, có ảnh hƣởng sâu rộng tới các nƣớc trên
thế giới, trong đó có Việt Nam. Đó là cách thức dạy học theo lối phát huy tính tích cực, chủ
động của học sinh. Trên website summerschool.edu.vn có đề xuất mô hình 1.1:
9
Hình 1.1

Environment: môi trƣờng
Content: Nội dung
Interactions: tƣơng tác
Assessment: đánh giá
Instructional Strategies: chiến lƣợc dạy
học
Engagement: tham gia
Studen centerd learning: học sinh làm
trung tâm

Theo quan điểm này, quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn, bao gồm nhiều yếu
tố có mối quan hệ biện chứng với nhau. Phƣơng pháp dạy học hiện nay là phƣơng pháp dạy
học tích cực; ở đó, giáo viên là ngƣời giữ vai trò hƣớng dẫn, gợi ý, tổ chức, giúp cho ngƣời
học tự tìm kiếm, khám phá những tri thức mới theo kiểu tranh luận, thảo luận nhóm. Ngƣời
thầy có vai trò là trọng tài, cố vấn, điều khiển tiến trình giờ dạy. Phƣơng pháp dạy học này
rất chú ý đến đối tƣợng học sinh, coi trọng vị thế chủ động, tích cực của ngƣời học. Giáo viên
là ngƣời nêu tình huống, kích thích hứng thú, suy nghĩ và phân xử các ý kiến đối lập của học
sinh; từ đó hệ thống hoá các vấn đề, tổng kết bài giảng, khắc sâu những tri thức cần nắm
vững. Ƣu điểm của phƣơng pháp dạy học tích cực rất chú trọng kỹ năng thực hành, vận dụng
giải quyết các vấn đề thực tiễn, coi trọng rèn luyện và tự học. Đặc điểm của dạy học theo
phƣơng pháp này là giảm bớt thuyết trình, diễn giải; tăng cƣờng dẫn dắt, điều khiển, tổ chức,
xử lý tình huống.
Nhƣ vậy, “Tích cực” trong phƣơng pháp dạy học đƣợc dùng với nghĩa là hoạt động, chủ
động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với nghĩa tiêu
cực. Việc dùng thuật ngữ “Dạy và học tích cực” nhằm phân biệt với “Dạy và học thụ động”.
1.2. Các phương pháp dạy học tích cực
1.2.1. Phương pháp dạy học nhóm
Dạy học nhóm còn đƣợc gọi bằng những tên khác nhau nhƣ: Dạy học hợp tác, dạy
học theo nhóm nhỏ, trong đó học sinh của một lớp học đƣợc chia thành các nhóm nhỏ, trong
khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân
10
công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó đƣợc trình bày và đánh giá
trƣớc toàn lớp.
Dạy học nhóm nếu đƣợc tổ chức tốt sẽ phát huy đƣợc tính tích cực, tính trách nhiệm;
phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của học sinh.
1.2.2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phƣơng pháp dạy học đặt ra trƣớc học sinh
các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chƣa biết, chuyển học
sinh vào tình huống có vấn đề, kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải
quyết vấn đề.
1.2.3. Phương pháp trò chơi
Là một hình thức học tập kết hợp với vui chơi dƣới sự tổ chức hƣớng dẫn của ngƣời
giáo viên.
Mục đích: Hình thành cho học sinh một hình thức tự củng cố kiến thức, kĩ năng, thói
quen học tập một cách hứng thú, thói quen làm việc theo nhiều quy mô (cá nhân, nhóm, lớp)
nhằm phát triển trí thông minh, óc sáng tạo để giải quyết các vấn đề các tình huống đặt ra,
hình thành khả năng hợp tác giữa các cá nhân với nhau. Phƣơng pháp sử dụng trò chơi học tập
này dƣợc dùng ở tất cả các cấp học ở nhà trƣờng phổ thông và sƣ phạm.
1.2.4. Dạy học theo dự án ( Phương pháp dự án)
Dạy học theo dự án còn gọi là phƣơng pháp dự án, trong đó học sinh thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.
Nhiệm vụ này đƣợc ngƣời học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến
việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm.
Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu đƣợc.
1.2.5. Phương pháp vấn đáp
Vấn đáp là phƣơng pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc học
sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên, qua đó học sinh lĩnh hội đƣợc nội dung bài
học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, ngƣời ta phân biệt các loại phƣơng pháp vấn
đáp:
– Phương pháp vấn đáp tái hiện
– Vấn đáp giải thích – minh họa
– Phương pháp vấn đáp tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic)
1.2.6. Phương pháp thuyết trình
Để thu hút sự chú ý của ngƣời học và tích cực hóa phƣơng pháp thuyết trình ngay khi
mở đầu bài học giáo viên có thể thông báo vấn đề dƣới hình thức những câu hỏi có tính chất
định hƣớng hoặc có tính chất “xuyên tâm”. Trong quá trình thuyết trình bài giảng, giáo viên có
thể thực hiện một số hình thức thuyết trình thu hút sự chú ý của học sinh nhƣ sau:
– Trình bày kiểu nêu vấn đề
11
– Thuyết trình kiểu thuật chuyện
– Thuyết trình kiểu mô tả, phân tích
– Thuyết trình kiểu nêu vấn đề có tính giả thuyết
– Thuyết trình kiểu so sánh, tổng hợp
1.3. Các kĩ thuật dạy học tích cực
1.3.1. Kĩ thuật đặt câu hỏi
Là việc giáo viên chuẩn bị một hệ thống các câu hỏi để học sinh suy nghĩ và phát hiện
kiến thức, phát triển nội dung bài học, đồng thời khuyến khích học sinh động não tham gia
thảo luận xoay quanh những ý tƣởng trọng tâm của bài học theo trật tự logic. Kết quả là học
sinh vừa lĩnh hội đƣợc kiến thức mới, đồng thời biết đƣợc cách thức đi đến kiến thức đó,
trƣởng thành thêm một bƣớc về trình độ tƣ duy.
– Kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H
Khái niệm 5W1H đƣợc cho là có nguồn gốc từ bài thơ “The Elephant’s Child” của
Rudyard Kipling. Bài thơ này nhƣ sau:
“I have six honest serving – men
They taught me all I knew
Their name are What and Where anh When
And How and Why and Who”.
Tạm dịch nhƣ sau:
“Tôi có sáu ngƣời đầy tớ trai trung thực
Họ đã dạy cho tôi biết mọi thứ
Tên của họ là What và Where và When
Và How và Why và Who”.
5W1H viết tắt từ các từ sau: What? (Cái gì?), Where? (Ở đâu?), When (Khi nào?), Why
(Tại sao?), How (Nhƣ thế nào?), Who? (Ai?).
1.3.2. Kĩ thuật khăn phủ bàn
Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và
hoạt động nhóm nhằm kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực; tăng cƣờng tính độc lập học
tập, trách nhiệm của mỗi cá nhân học sinh, phát triển mô hình có sự tƣơng tác qua lại giữa học
sinh với học sinh.
Sơ đồ kĩ thuật khăn phủ bàn có thể được minh họa như sau:
12
Sơ đồ kĩ thuật “Khăn phủ bàn”
1.3.3. Kĩ thuật mảnh ghép
Là hình thức học tập có sự hợp tác giữa cá nhân, nhóm và sự liên kết giữa các nhóm
nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề); kích thích sự tham gia tích cực của
học sinh; nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (không chỉ hoàn thành nhiệm vụ
ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2).
1.3.4. Kĩ thuật bể cá
Là kĩ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một nhóm học sinh ngồi trƣớc lớp và
thảo luận với nhau, còn những học sinh khác theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết thúc
cuộc thảo luận thì đƣa ra những nhận xét về cách ứng xử của những học sinh tham gia thảo
luận.
1.3.5. Kỹ thuật động não (tiếng Anh brainstorming: sự vận dụng trí tuệ (động não) tập
thể để giải quyết một vấn đề phức tạp)
Động não là kỹ thuật trong dạy học nhằm giúp học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh
đƣợc nhiều ý tƣởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
Để thực hiện kỹ thuật này, giáo viên cần đƣa ra một hệ thống các thông tin làm tiền đề cho
buổi thảo luận.
1.3.6. Kĩ thuật sơ đồ tư duy
Sơ đồ tƣ duy là một hình thức ghi chép có thể sử dụng các màu sắc, hình ảnh để mở
rộng và đào sâu các ý tƣởng. Các ý tƣởng đƣợc liên kết với nhau khiến sơ đồ tƣ duy có thể bao
quát đƣợc các ý tƣởng trên một phạm vi rộng. Kĩ thuật này phù hợp với tâm sinh lí học sinh,
đơn giản dễ hiểu thay cho việc ghi nhớ lí thuyết bằng ghi nhớ dƣới dạng sơ đồ hóa kiến thức.
1.3.7. Kĩ thuật “KWL”
Là sơ đồ liên kết các kiến thức đã biết liên quan đến bài học, các kiến thức muốn biết
và các kiến thức học đƣợc sau bài học.
Khái niệm “KWL” là sự viết tắt của các từ K (Know) – Những điều đã biết; W (Want
to know) – Những điều muốn biết; L (Learned) – Những điều đã học đƣợc.
13
Nhƣ vậy, việc vận dụng các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học vào việc dạy học các bài
phong cách ngôn ngữ là một yêu cầu của quá trình dạy học tích cực. Khi tiến hành tiết dạy,
giáo viên cần vận dụng các phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học tích cực một cách linh hoạt và
sáng tạo.
2. Vận dụng các phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy các bài “Phong
cách ngôn ngữ” ở chƣơng trình Ngữ văn 11 (chuẩn)
2.1. Yêu cầu đối với giáo viên và học sinh
2.1.1. Với giáo viên
Nhƣ chúng tôi đã trình bày ở phần thực trạng, việc dạy học môn Ngữ văn nói chung, phân
môn Tiếng Việt, đặc biệt các bài phong cách ngôn ngữ nói riêng rơi vào tình trạng khô khan,
nhàm chán. Muốn khắc phục tình trạng đó, trƣớc hết yêu cầu ngƣời giáo viên phải thay đổi
nhận thức, thói quen dạy học tiếng Việt, trong đó có các bài phong cách ngôn ngữ. Vậy thay
đổi nhƣ thế nào? Ở bài viết này tôi xin đề xuất một số hƣớng nhƣ sau:
a. Thứ nhất: Giáo viên phải tích cực tự học, tự đọc
– Học cái gì? Câu hỏi này liên quan đến nội dung kiến thức mà giáo viên muốn truyền tải cho
học sinh. Không thể đứng trên bục giảng và nói nhƣ một cái máy khi ngƣời giáo viên không
hiểu bản chất của vấn đề. Tôi chỉ xin đi vào vấn đề mà sáng kiến muốn nghiên cứu đó là các
bài phong cách ngôn ngữ. Vậy để có đƣợc một bài giảng tốt, trƣớc hết giáo viên cần trang bị
các kiến thức chuyên môn liên quan đến phong cách ngôn ngữ. Ví dụ nhƣ:
+ Khái niệm “phong cách”:
Theo “Từ điển tiếng Việt” (2002), do Hoàng Phê chủ biên, “phong cách” là “những
lối, những cung cách sinh hoạt, làm việc, hoạt động, xử sự tạo nên cái riêng của một người
hay một loại người nào đó”.
Theo Tiến sĩ Trƣơng Thông Tuần (Giám đốc trung tâm Khoa học Xã hội và nhân văn –
Trƣờng Đại học Tây Nguyên) cho rằng: “Phong cách học là một tổ chức hữu cơ của tất cả
các kiểu lựa chọn tiêu biểu, hình thành một cách lịch sử, và chứa đựng một giá trị lịch sử có
thể cho phép ta nhận diện một thời đại, một thể loại, một tác phẩm hay một tác giả”.
Từ đó có thể hiểu: Phong cách là những đặc điểm riêng của mỗi người (phong cách nói
năng, phong cách thời trang…) những đặc điểm đó làm nên nét riêng biệt ở mỗi người, làm
cho người này khác với người kia.
+ Phong cách ngôn ngữ
Theo “Từ điển tiếng Việt” (2002), do Hoàng Phê chủ biên, “phong cách ngôn ngữ”
là:“Dạng của ngôn ngữ sử dụng trong những yêu cầu chức năng điển hình nào đó, khác với
những dạng khác về đặc điểm từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm. Phong cách ngôn ngữ khoa học.
Phong cách ngôn ngữ chính luận. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật”.
Cuốn “Từ điển thuật ngữ văn học” (2007) do Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc
Phi đồng chủ biên viết: “Trong ngôn ngữ, do thực hiện những chức năng khác nhau, do được
14
sử dụng trong những tập đoàn xã hội hoặc những giới nghề nghiệp khác nhau, dần dần hình
thành những “phong cách ngôn ngữ” khác nhau. Chẳng hạn phong cách ngôn ngữ khoa học,
phong cách ngôn ngữ hành chính, phong cách ngôn ngữ văn học…”
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu về phong cách ngôn ngữ nhƣ sau: “Phong cách
ngôn ngữ là một dạng của ngôn ngữ được sử dụng trong những yêu cầu và chức năng điển
hình nhất định. Phong cách ngôn ngữ rất đa dạng, có phong cách ngôn ngữ chính luận, phong
cách ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật…”
Giáo viên cần trang bị cho mình những hiểu biết về các vấn đề liên quan tới phong
cách, phong cách ngôn ngữ, các loại phong cách ngôn ngữ và những đặc trƣng của nó. “Biết
mười nhưng chỉ nói một”, chỉ khi có kiến thức phong phú, ngƣời giáo viên mới có thể chọn lọc
để truyền tải đến học sinh những kiến thức trọng tâm nhất, cốt lõi nhất.
– Học bằng cách nào?
+ Nguồn sách chính thống theo quy định:
Sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập 1, 2 của Bộ GD & ĐT
Sách giáo viên Ngữ văn 11 tập 1, 2 của Bộ GD & ĐT
Sách bài tập Ngữ văn 11 tập 1, 2 của Bộ GD & ĐT
+ Nguồn sách tham khảo: Hiện nay trên thị trƣờng, sách tham khảo rất nhiều, nếu không
muốn nói là tràn lan. Do vậy, lựa chọn những cuốn sách uy tín, có chất lƣợng là điều cần thiết,
tránh tình trạng đọc ồ ạt, dễ dãi. Để giảng dạy các bài phong cách ngôn ngữ theo hƣớng đổi
mới, các bạn đồng nghiệp có thể tìm đọc các cuốn sách nhƣ:
“Từ điển tiếng Việt” (2002) do Hoàng Phê chủ biên
“Từ điển thuật ngữ văn học” (2007) do Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi đồng
chủ biên.
Đây là những tài liệu đáng tin cậy trong quá trình tìm hiểu các khái niệm và thuật ngữ
thƣờng sử dụng trong các bài tiếng Việt.
Về vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực, giáo viên có thể tìm đọc một
số tƣ liệu nhƣ:
Giáo trình “ Phương pháp dạy học tiếng Việt” của tác giả Lê A, Nguyễn Quang Ninh, Bùi
Minh Toán
Cuốn sách “Áp dụng dạy và học tích cực bộ môn Tiếng Việt”, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà
Nội, 2002, của các tác giả Trần Bá Hoành, Nguyễn Thị Hạnh, Lê Phƣơng Nga
Và gần đây nhất, một bộ sách quý Đổi mới phương pháp dạy học gồm các cuốn Nghệ thuật
và khoa học dạy học – tác giả Robert J. Marzano; Những phẩm chất của người giáo viên
hiệu quả – tác giả James H. Stronge; Tám đổi mới để trở thành người giáo viên giỏi – tác giả
Giselle O. Martin-Kniep; Quản lí hiệu quả lớp học – tác giả Robert J. Marzano, Jana S.
Marzano & Debra J. Pickering; Đa trí tuệ trong lớp học – tác giả Thomas Armtrong; Các
phương pháp dạy học hiệu quả – tác giả Robert J. Marzano, Debra J. Pickering, Jane E.
15
Pollock;… Bộ sách này do NXB Giáo dục, Hà Nội dịch và xuất bản trong hai năm 2013 và
2014 đã mở ra những hƣớng nghiên cứu mới và là tiền đề quan trọng cho việc vận dụng các
phƣơng pháp dạy học tích cực vào dạy học nói chung và dạy học Tiếng Việt nói riêng.
+ Nguồn internet và các phương tiện thông tin đại chúng: Đó là một thế giới tri thức khổng lồ
mà bất cứ ai cũng có thể tìm kiếm. Tuy nhiên, các kiến thức trên internet chỉ nên coi là sự
tham khảo và cần có chọn lọc. Ở đây, tôi xin giới thiệu một số trang bài có thể tham khảo
đƣợc trong quá trình dạy học các bài phong cách ngôn ngữ:
Bài giảng về phong cách học của TS Trƣơng Thông Tuần – Đại hoc Tây Nguyên, trên trang
web: truongthongtuan.com
Bài giảng “phương pháp dạy học tiếng Việt cho học sinh THPT” của giáo viên Nguyễn Đăng
Châu – Khoa Ngữ văn – Đại học sƣ phạm – Đại học Đà Nẵng trên trang web:
nguvan.ued.udn.vn
Bài giảng học phần “Ngữ dụng và phong cách học tiếng Việt” của Khoa Ngữ văn trƣờng Đại
học Tây Bắc trên trang web: nguvan.utb.edu.vn
Ngoài ra giáo viên cần tiếp cận và thu thập thông tin từ các phƣơng tiện nhƣ báo chí,
truyền hình để có đƣợc sự hiểu biết phong phú về các vấn đề liên quan đến phong cách.
+ Nguồn từ thực tiễn đời sống
Trong quá trình giao tiếp hàng ngày, quá trình giảng dạy trên lớp hay từ thực tiễn công
việc cụ thể nhƣ: xin giấy tờ, chuẩn bị bài thuyết trình, viết sáng kiến…giáo viên có thể tự đúc
rút kinh nghiệm cho bản thân về kiến thức phong cách học. Đó cũng là hình thức giáo viên tự
học, tự bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn. Lý thuyết chỉ có thể sâu sắc khi đƣợc áp dụng vào
thực tiễn đời sống.
b. Thứ hai: Giáo viên phải đổi mới cách dạy
– Cần vận dụng các phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong quá trình dạy học (các
phƣơng pháp và kĩ thuật này chúng tôi đã trình bày ở trên)
– Trong quá trình tổ chức dạy học: Giáo viên là ngƣời khơi gợi, dẫn dắt, định hƣớng để học sinh
chủ động lĩnh hội kiến thức
– Tổ chức dạy học thực hành: cần linh hoạt, đa dạng nhằm tạo hứng thú cho học sinh
– Đổi mới kiểm tra đánh giá: Kiểm tra đánh giá phải theo đặc thù của phân môn tiếng Việt nói
chung và các bài phong cách ngôn ngữ nói riêng. Hình thức kiểm tra: trắc nghiệm hoặc tự
luận, lý thuyết kết hợp với bài tập.
2.1.2. Với học sinh
– Yêu cầu chuẩn bị bài ở nhà: Đọc sách giáo khoa, tìm kiếm các thông tin liên quan đến phong
cách ngôn ngữ
– Tích cực tham gia các hoạt động trong giờ học để chủ động lĩnh hội kiến thức
– Biết cách sử dụng ngôn ngữ và tạo lập văn bản đúng đặc trƣng phong cách ngôn ngữ
16
2.2. Vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy các bài “Phong
cách ngôn ngữ” ở chương trình Ngữ văn 11 (chuẩn)
Chƣơng trình Ngữ văn 11 (chuẩn) gồm hai bài phong cách ngôn ngữ:
– Phong cách ngôn ngữ báo chí (2 tiết), Ngữ văn 11, tập 1
– Phong cách ngôn ngữ chính luận (2 tiết), Ngữ văn 11, tập 2
2.2.1. Dạy học lý thuyết
2.2.1.1.Phương pháp dạy học lí thuyết
Trong tiết dạy học lí thuyết, chúng tôi lựa chọn các phƣơng pháp dạy học tích cực:
* Phương pháp vấn đáp
Khi dạy học các bài phong cách ngôn ngữ, giáo viên nên tận dụng hệ thống câu hỏi
trong SGK, SGV và sách thiết kế bài giảng kết hợp với việc bổ sung các câu hỏi nhằm khái
quát kiến thức. Ví dụ:
Với bài “Phong cách ngôn ngữ chính luận”
– Câu hỏi trong SGK: Đọc các đoạn trích trong các văn bản chính luận sau và tìm hiểu
về: Thể loại của văn bản? Mục đích viết văn bản? Thái độ, quan điểm của ngƣời viết đối với
những vấn đề đƣợc đề cập đến?
– Câu hỏi trong SGV: Câu văn trong bài bình luận thời sự đƣợc sắp đặt nhƣ thế nào?
Tìm các biện pháp tu từ trong đoạn trích Việt Nam đi tới?
– Câu hỏi trong sách thiết kế bài giảng: Phong cách ngôn ngữ chính luận là gì? Phân
tích các khái niệm ở mục I.1 trong SGK để làm rõ khái niệm trên? Nhận xét chung về văn bản
chính luận và ngôn ngữ chính luận? Cho biết các phƣơng tiện diễn đạt của phong cách ngôn
ngữ chính luận? Phong cách ngôn ngữ chính luận có mấy đặc trƣng cơ bản? Là những đặc
trƣng nào?

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Related Posts
Tư Vấn App Học Ngoại Ngữ
Phần Mềm Bản Quyền
Chat Ngay