Tiếp sau bài Cách nhớ 50 bộ thủ thường dùng và Cách viết 50 bộ thủ thường dùng, chúng tôi xin giới thiệu file luyện viết 50 bộ thủ thường dùng, file luyện viết 200 bộ thủ thường dùng để bạn đọc in ra và luyện tập.
Tag: bộ thủ
-
Học chữ Hán qua ca dao câu đố
Học chữ Hán qua thơ không chỉ giúp bạn vừa chơi trò chơi mà còn giúp bạn nhớ mặt chữ rất lâu. Cách học chữ Hán qua ca dao câu đố là một trong những Cách nhớ chữ Hán nhanh và dễ dàng nhất!
Mời bạn tham khảo thêm Cách viết 50 bộ thủ thường dùng!
Học chữ Hán qua ca dao câu đố
- Có tú mà chẳng có tài, Cầm ngang ngọn giáo, đâm ngoài đít dê. (Chữ hy 羲)
- Chữ lập đập chữ nhật, chữ nhật đập chữ thập. (Chữ chương 章)
- Đất thì là đất bùn ao, Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay. Con ai mà đứng ở đây, Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào. (Chữ hiếu 孝)
- Một vại mà kê hai chân, Con dao cái cuốc để gần một bên. (Chữ tắc 則)
- Nhị hình, nhất thể, tứ chi, bát đầu, Tứ bát, nhất bát phi toàn ngưỡng lưu. (Chữ tỉnh 井)
- Đóng cọc liễn leo, tả trên nhục dưới, giải bơi chèo. (Chữ tùy 隨)
- Đêm tàn nguyệt xế về Tây, Chó sủa canh chầy, trống lại điểm tư. (Chữ nhiên 然)
- Con dê ăn cỏ đầu non, Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi. (Chữ mỹ 美)
- Thương em, anh muốn nên duyên, Sợ e em có chữ thiên trồi đầu (Chữ phu 夫)
- Khen cho thằng nhỏ có tài, Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm. (Chữ dũng 勇)
- Thiếp là con gái còn son, Nếp hằng giữ vẹn ngặt con dựa kề. (Chữ hảo 好)
- Ruộng kia ai cất lên cao, Nửa vầng trăng khuyết, ba sao giữa trời. (Chữ tư 思)
- Đất cứng mà cắm sào sâu, Con lay chẳng nổi, cha bâu đầu vào. (Chữ giáo 教)
- Em là con gái đồng trinh Chờ người tuổi Tuất gá mình vô em. (Chữ uy 威)
- Ông thổ vác cây tre, đè bà nhật. (Chữ giả 者)
- Đất sao khéo ở trong cung, Ruộng thời hai mẫu, bờ chung ba bờ. (Chữ cương 疆)
- Muốn cho nhị mộc thành lâm Trồng cây chi tử tiếng tăm lâu ngày. (Chữ tự 字)
- Hột thóc, hột thóc, phẩy đuôi trê, Thập trên nhất dưới bẻ què lê. (Chữ pháp 法)
- Cô kia đội nón chờ ai, Hay cô yên phận đứng hoài thế cô. → Chữ An 安: An lành, an toàn. Cô kia đội nón chờ ai: chỉ bộ miên 宀 có hình dáng giống chiếc nón. Phía dưới là bộ nữ 女 chỉ cô gái, vì vậy chữ An có hình giống như cô gái đang đội chiếc nón.
- Hai người đứng giữa cội cây, Tao chẳng thấy mày, mày chẳng thấy tao. → Chữ /lái/ : 来: Đến, tới. Chữ Lai có bộ mộc 木 chỉ cây cối, phần giữa 2 bộ mộc là hai nét chấm, giống như hai người đang đứng ở hai bên gốc cây.
- Con gái mà đứng éo le, Chồng con chưa có kè kè mang thai. → Chữ Thủy 始 : Mới đầu, sơ khai. Chữ thủy 始 bao gồm có chữ nữ 女 chỉ con gái và chữ thai 台. Chữ thai này không có nghĩa như trong bào thai, câu đố chỉ mượn âm. Đây là chữ hình thanh có chữ thai 台 chỉ âm, chữ nữ 女 (con gái) nói nghĩa.
- Đất thì là đất bùn ao, Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay. Con ai mà đứng ở đây, Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào. → Chữ Hiếu 孝 : Hiếu thuận. Đất thì là đất bùn ao: Chính là bộ thổ 土 (chỉ đất đai). Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay: chính là nét phẩy 丿 đứng bên cạnh bộ thổ. Phía dưới cùng là bộ Tử 子 để chỉ đứa con.
- Con dê ăn cỏ đầu non, Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi. → Chữ Mỹ 美: Đẹp, xinh. Cấu tạo chữ Mỹ bao gồm chữ Dương 羊 chỉ con dê ở phía trên. Phía dưới là chữ đại 大. Làm ta liên tưởng tới hình ảnh con dê bị cụt mất đuôi.
- Thương em, anh muốn nên duyên, Sợ e em có chữ thiên trồi đầu. → Chữ Phu 夫: Chồng, đàn ông
- Cấu tạo chữ này gần giống chữ 天, nhưng nét phẩy nhô cao lên trên vì vậy câu đố mới có câu: Sợ e em có chữ thiên trồi đầu nghĩa là e sợ em đã có chồng rồi.
- Thiếp là con gái còn son, Nếp hằng giữ vẹn ngặt con dựa kề. → Chữ Hảo 好: Tốt, đẹp, hay , ngon…Chữ Hảo được cấu tạo bởi bộ nữ 女 chỉ con gái và bộ tử 子 chỉ con cái. 2 bộ thủ này đứng cạnh nhau xuất hiện trong bài thơ trên.
- Ruộng kia ai cất lên cao, Nửa vầng trăng khuyết, ba sao giữa trời. → Chữ Tư 思: Nghĩ, suy nghĩ. Chữ này bao gồm bộ điền 田 chỉ ruộng đất, phía dưỡi là bộ tâm nằm 心, bộ tâm nằm có 3 nét chấm giống như ba ngôi sao giữa vầng trăng khuyết.
- Chim chích mà đậu cành tre, Thập trên tứ dưới nhất đè chữ tâm. → Chữ Đức 德 : Đạo đức. Bài thơ này diễn giải thứ tự viết cũng như cấu tạo của chữ Đức. Phía bên trái là bộ xích 彳 hay còn gọi là bộ chim chích. Bên phải gồm 4 bộ thủ chồng lên nhau theo thứ tự bộ thập 十,rồi đến bộ tứ 四, bộ nhất 一 và dưới cùng là bộ tâm nằm 心.
- Tay nào che mắt mi cong, Nhìn xa phương ấy chờ mong người về. → Chữ Khán 看: Nhìn, xem. Phía trên của chữ hán này là chữ thủ 手chỉ tay. Phía dưới là bộ mục 目 chỉ mắt. Nhìn vào chữ này giống như một bàn tay đang che đôi mắt.
- Đấm một đấm, hai tay ôm quàng/ Thuyền chèo trên núi, thiếp hỏi chàng chữ chi?/Lại đây anh nói nhỏ em nì/ Ấy là chữ mật một khi rõ ràng. → Đấm một đấm hai tay ôm quàng là dáng dấp của bộ miên, thuyền chèo là dáng dấp của chữ tất 必, thuyền chèo trên núi, trên chữ sơn 山 có chữ tất 必. Ghép lại chúng ta được chữ mật 密 (bí mật, rậm rạp) (Chiết tự dựa vào hình thể).
- Ba xe kéo lê lên đàng, âm vang như sấm. → Đó là chữ oanh 轟. Chữ oanh được viết với ba chữ xa 車 và có nghĩa là “tiếng động của nhiều xe cùng chạy”. (Chiết tự về mặt ý nghĩa).
- Tây quốc hữu nhân danh viết Phật, Đông môn vô thảo bất thành “lan”. → Câu trên có thể dịch là: “Nước phương Tây có người tên là Phật”. Phật Thích Ca là người Tây Trúc (Ấn Độ) so với nước ta thì ở phương Tây, chữ Phật được viết với chữ nhân 亻đứng cạnh chữ tây 西 trên chữ quốc 國. Chữ này không thấy có trong các từ điển, tự điển của Trung Quốc (như Khang Hy tự điển, Từ nguyên, Từ hải…) nhưng có mặt trong một số câu đối tại các chùa Việt Nam. Cửa phía Đông không có cỏ không thành lan. Chữ lan 蘭 (hoa lan) được viết: thảo đầu 艸 (cỏ), ở dưới là chữ lan 闌 (lan can) gồm chữ môn 門 (cánh cửa), bên trong có chữ đông 東 (phương Đông). Trong cách viết chính quy phải thay đông 東 bằng giản 柬 (Chiết tự về mặt ý nghĩa).
- Anh kia tay ngón xuyên tâm. (Chữ tất 必)
- Mặt trời đã xế về chùa. (Chữ thời 時)
- Có tú mà chẳng có tài / Cầm ngang ngọn giáo, đâm ngoài đít dê. (Chữ hy 羲)
- Chữ lập đập chữ viết, chữ viết đập chữ thập. (Chữ chương 章)
- Một vại mà kê hai chân, Con dao cái cuốc để gần một bên. (Chữ tắc 則)
- Nhị hình, nhất thể, tứ chi, bát đầu, Tứ bát, nhất bát phi toàn ngưỡng lưu. (Chữ tỉnh 井)
- Đóng cọc liễn leo, tả trên nhục dưới, giải bơi chèo. (Chữ tùy 隨)
- Đêm tàn nguyệt xế về Tây, Chó sủa canh chầy, trống lại điểm tư. (Chữ nhiên 然)
- Con dê ăn cỏ đầu non, Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi. (Chữ mỹ 美)
- Khen cho thằng nhỏ có tài, Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm. (Chữ dũng 勇)
- Đất cứng mà cắm sào sâu, Con lay chẳng nổi, cha bâu đầu vào. (Chữ giáo 教)
- Em là con gái đồng trinh, Chờ người tuổi Tuất gá mình vô em. (Chữ uy 威)
- Ông thổ vác cây tre, đè bà nhật. (Chữ giả 者)
- Đất sao khéo ở trong cung, Ruộng thời hai mẫu, bờ chung ba bờ. (Chữ cương 疆)
- Muốn cho nhị mộc thành lâm, Trồng cây chi tử tiếng tăm lâu ngày. (Chữ tự 字)
- Hột thóc, hột thóc, phẩy đuôi trê, Thập trên nhất dưới bẻ què lê. (Chữ pháp 法)
- Mẹ già mẹ té xuống sông. Một người con tới vội bồng mẹ lên → Chữ 海 Hải (biển)
- Một người đứng dựng cây sào, Có ông thợ mộc đang bào cây tên → Chữ 侯 Hậu (sau, chờ đợi, hi vọng)
- Tàn che vua ngự sập vàng, Lòng dân ở khắp bốn phương vọng về → 憲 Hiến (hiến pháp)
- Dụng công tứ khẩu khí thành → 器 Khí (vũ khí)công thành đại
- Ở nhà chống gậy cây ra, Hỏi cô bán gạo có nhà hay không? → 楼 Lầu (nhà)
- Cô Lan mà đứng cửa đông, Đố ai đối được làm chồng cô Lan → 阑 Lan (lan can)
- Có người đứng giữa đầu trâu, Mười hai tháng chẵn, dãi dầu tuyết sương → 年 Niên
- Hột thóc, hột thóc, phẩy đuôi trê, Thập trên nhất dưới, chân bẻ què lê. → 法 Pháp
- Gió cao ngọn lửa càng cao, Nửa vành trăng khuyết ba sao giữa trời → 心 Tâm
- Nhớ ơn chín chữ cao sâu, Dọc ngang nào biết trên đầu có ai → 十 Thập
- Lầu xanh mới rủ trướng đào, Thiệt lòng mình cũng nao nao lòng người → 情 Tình
- Đời người đến thế thì thôi, Ba thu dồn tại một ngày dai ghê → 春 Xuân
- Tai nghe, miệng nói, đít làm vua → 聖 Thánh
- Khi nào thằng ngốc làm vua, Cha con nhà Nguyễn bỏ chùa mà đi. → 保 Bảo (bảo hiểm…)
- Trọc đầu mà được làm vương, Còn đầu làm chúa, ai đương được nào? → 主 Chủ (chúa..)
- Khen cho thằng nhỏ có tài, Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm → 字 Tự
- Anh đi đã mấy thu chầy, Từ tị đến dậu kể đầy ngũ niên → 配 Phối ( Giao phối..)
-
Cách nhớ chữ Hán nhanh và dễ dàng
Trong quá trình học tiếng Trung có rất nhiều khó khăn, và điều đặc biệt đó là chữ tượng hình. Chữ tượng hình vô cùng phong phú, mỗi chữ mỗi ý nghĩa, mỗi cách viết. Vậy làm thế nào để nhớ chữ Hán và học nhanh chữ Hán. Chúng tôi xin đưa ra một số cách nhớ chữ Hán nhanh và dễ dàng nhất!
Cách nhớ chữ Hán nhanh bằng tập viết chữ Hán mỗi ngày
Tiếng Hán có hơn 50.000 từ. Bạn không cần phải biết, phải nhớ hay phải học chúng. Vì bản thân người bản xứ họ cũng không thể nào học hết được. Bạn nên chọn ra những từ quan trọng và thường được sử dụng nhất để nâng cao tiếng Trung.
Tiếng Trung chỉ có hơn 5.000 từ thông dụng nếu bạn đặt mục tiêu học tập thật cao với trình độ HSK 6. Nếu bạn chọn thi HSK 4 thì chỉ cần 1.200 từ thông dụng là đã đủ điều kiện, còn HSK 5 thì 2.500 từ. Tùy vào mục đích học tập mà bạn chọn cho mình những bộ từ vựng khác nhau và phù hợp.
Chỉ 1500 từ có thể khám phá 95% ngôn ngữ viết của mọi loại ngôn ngữ. – Bạn muốn đọc và viết tiếng Trung nhanh? Vậy hãy chắc chắn các bạn đang tập trung vào tài nguyên chuẩn ! – Các vấn đề về sự trùng lặp hữu dụng trong tiếng Trung – 100 từ có thể tạo được 70% của MỌI ngôn ngữ viết – Với 500 từ thông dụng, bạn sẽ có tỷ lệ là 80%+ – Nếu bạn muốn đọc và viết tiếng Trung nhanh, đừng phí thời gian học những chữ cái hiếm gặp vì bạn chẳng bao giờ dùng mà hãy tập trung vào những từ thông dụng nhất.
Nhớ 214 bộ thủ và quy tắc viết chữ Hán
Chữ Trung Quốc là chữ tượng hình được chia làm hai loại là chữ đơn thể (人,口,女,手,…) và chữ hợp thể (你,难,笑,男,…). Chữ hợp thể chiếm đa số trong tiếng Trung, thường có kết cấu trái – phải, trên – dưới, ngoài – trong, một phần biểu nghĩa, một phần biểu âm đọc. Từ đó chỉ cần nhìn chữ chúng ta sẽ có thể đoán được nghĩa và cách đọc của từ.
Ở đây chúng ta cũng cần tìm hiểu bộ thủ là gì? Và học bộ thủ thì có lợi ích gì?
“Bộ thủ: là thành phần cốt yếu của chữ Trung Quốc. Trong tiếng Trung có tất cả 214 bộ thủ, phần lớn những bộ thủ này không thể phân tách ra nữa nếu không chúng sẽ trở nên vô nghĩa, Vì vậy muốn học tốt chữ Trung Quốc chúng ta nên học thuộc các bộ thủ..
Mời bạn tham khảo Cách viết 50 bộ thủ thường dùng
Học thuộc các bộ thủ mang lại cho chúng ta rất nhiều lợi ích. Khi chúng ta không biết cách đọc một từ chúng ta có thể dựa vào bộ thủ để tra nghĩa cũng như cách đọc của từ ấy. Như đã nói ở trên chữ hợp thể chiếm hần lớn. trong tiếng Trung vì vậy có những chữ được ghép từ hai hoặc nhiều bộ thủ lại với nhau, Vì vậy học thuộc bộ thủ cũng là một cách để ghi nhớ chữ Trung Quốc.
Mời bạn tham khảo Học nhanh 214 bộ thủ chữ Hán qua bài thơ 82 câu
Học từ vựng tiếng Trung qua phim ảnh, bài hát
Khi bạn nghe những bài hát bằng tiếng Trung hay các bộ phim hấp dẫn được phụ đề phiên âm thì đây là một cách vừa kết hợp giải trí song song với việc học tiếng Trung một cách hiệu quả. Giúp bạn nhơ chữ Hán và học nhanh chữ Hán.
Thay vì phải xem phụ đề VietSub hay thuyết minh tiếng Việt, tại sao bạn không thử xem phim bằng cách nghe tiếng Trung kết hợp với phụ đề phiên âm tiếng Hán. Đó là một điều vô cùng thú vị, kết hợp niềm đam mê với các bộ phim hấp dẫn, những bài hát lãng mạng với việc học tiếng Trung. Bạn cũng có thể dùng giấy bút ghi chú lại các từ vựng mới và học thuộc chúng.
Nhớ chữ tượng hình và chữ hội ý
Trong chữ Hán, có nhiều ký tự được mô tả theo hình dáng của sự vật. Đó là những phác thảo, những hình vẽ có thể nhìn thấy bằng mắt thường như: mặt trời, mặt trăng, con ngựa… Tính chất chữ tượng hình của tiếng Hán nằm ở chữ độc thể, đó cũng là các bộ chữ, tạo sự trực quan, sinh động và dễ nhớ cho người học.
Trong tổng số chữ Trung Quốc có những chữ mô phỏng theo hình dáng của sự vật, là những hình vẽ, kiểu phác thảo những vật có thể thấy bằng mắt như: Mặt trăng, mặt trời, con ngựa,… tính chất tượng hình của chữ Trung Quốc nằm ở chữ độc thể, cũng là các bộ chữ, tạo trực quan sinh động cho người học. Vd: “月”: Mặt trăng; “日”: Mặt trời; “水”: Nước,…
Chữ hội ý là chữ thể hiện lối tư duy một cách trí tuệ của người xưa.
Mộc “木” có nghĩa là cây, 2 chữ “木”sẽ tạo thành chữ “林” là lâm (rừng). Chữ “好” (hảo) nghĩa là tốt được ghép từ chữ “女” và chữ ”子”, ý chỉ người phụ nữ sinh được con trai là việc tốt.
Phương pháp chiết tự
Chiết tự chữ Hán (chẻ chữ, phân tích chữ) là một cách nhớ chữ Trung Quốc nhanh và hiệu quả. Mời bạn xem thêm Chiết tự là gì?
Ví dụ 1. Chữ 安 (Ān) An: An toàn.
Ở trên là bộ MIÊN ‘宀’: mái nhà, mái che. Ở dưới là bộ NỮ: ‘女’: người phụ nữ.
Vậy bạn chỉ cần nhớ là: Người phụ nữ ở dưới trong nhà thì rất “AN” toàn.
Ví dụ 2. Chữ 男 (Nán) Nam: nam giới
Ở trên là bộ ‘田’ Điền: ruộng. Ở dưới là bộ ‘力’ Lực: sức mạnh.
Vậy bạn chỉ cần nhớ là: Người dùng lực nâng được cả ruộng lên vai là người đàn ông, nam giới.
Chữ Nam 男 là sự kết hợp giữ bộ 田 điền và phía dưới là bộ 力 lực. Bộ Điền mang ý nghĩa là thửa ruộng, bộ Lực mang hình dáng người đàn ông đang dùng ra sức để làm việc. Hàm ý chỉ người đàn ông thời xưa ra đồng làm việc sẽ phải dùng sức lực để làm việc. Ví dụ 3. Chữ “休“ nghĩa là nghỉ ngơi
Chữ này được ghép từ chữ “人” : người và chữ “木”: gốc cây. Có nghĩa là khi người ta làm việc mệt nhọc thì ngồi nghỉ tại gốc cây.
Đoán nghĩa của chữ dựa vào bộ thủ: Khi biết bộ thủ chúng ta có thể đoán được phần nào nghĩa của từ.
Những từ có bộ “水” thì thường liên quan đến nước, sông, hồ,…, bộ “心、忄” thường liên quan đến tình cảm, cảm xúc,…
Chiết tự xảy ra với cả ba mặt hình – âm – nghĩa của chữ Hán, nhưng chủ yếu là ở hai mặt hình và nghĩa. Chẳng hạn:
Đấm một đấm hai tay ôm quàng là dáng dấp của bộ miên thuyền chèo là dáng dấp của chữ tất 必, thuyền chèo trên núi, trên chữ sơn 山 có chữ tất 必. Ghép lại chúng ta được chữ mật 密 (bí mật, rậm rạp) (Chiết tự dựa vào hình thể). Hay như:
Đó là hình chữ lai 來. Chữ lai 來 có hình hai chữ nhân 人 ở hai bên, chữ mộc 木 ở giữa. Thực ra hai chữ nhân 人 này vốn là tượng hình hai cái gai. Lai 來 là tên một loại lúa có gai, sau được dùng với nghĩa là đến. (Chiết tự về mặt hình thể).
Phương pháp nhớ chữ Hán qua thơ
Người Việt đã sáng tạo nên những câu thơ, câu văn vần mô tả chữ để ghi nhớ chữ Hán lâu hơn. Ví dụ:
Chữ Đức 德 gồm: bộ chim chích hay nhân kép (彳), thập (十), tứ (四), nhất (一) và tâm (心), được miêu tả qua hai câu thơ:
Chim chích (彳) mà đậu cành tre
Thập (十) trên tứ (四) dưới nhất (一) kề liền tâm (心)hoặc
Chim chích mà đậu cành tre
Thập trên tứ dưới nhất đè chữ tâmChữ An (an toàn) 安 thì có thể nhớ bằng hai câu thơ:
“Cô kia đội nón chờ ai
Hay cô yên phận đứng hoài thế cô”Học chữ Hán qua ca dao, tục ngữ, câu đố
Học chữ Hán qua thơ không chỉ giúp bạn vừa chơi trò chơi mà còn giúp bạn nhớ mặt chữ rất lâu. Cách học chữ Hán qua thơ sáng tạo.
- Có tú mà chẳng có tài, Cầm ngang ngọn giáo, đâm ngoài đít dê. (Chữ hy 羲)
- Chữ lập đập chữ nhật, chữ nhật đập chữ thập. (Chữ chương 章)
- Đất thì là đất bùn ao, Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay. Con ai mà đứng ở đây, Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào. (Chữ hiếu 孝)
- Một vại mà kê hai chân, Con dao cái cuốc để gần một bên. (Chữ tắc 則)
- Nhị hình, nhất thể, tứ chi, bát đầu, Tứ bát, nhất bát phi toàn ngưỡng lưu. (Chữ tỉnh 井)
- Đóng cọc liễn leo, tả trên nhục dưới, giải bơi chèo. (Chữ tùy 隨)
- Đêm tàn nguyệt xế về Tây, Chó sủa canh chầy, trống lại điểm tư. (Chữ nhiên 然)
Mời bạn đọc chi tiết trong bài Học chữ Hán qua ca dao câu đố
Phương pháp phân biệt chữ gần giống nhau
Chữ Hán có rất nhiều chữ có cách viết tương tự nhau hoặc gần giống nhau. Nếu không để ý và phân biệt rõ ràng sẽ rất dễ nhầm lẫn.
Ví dụ như: nhóm chữ 我 找 钱; 土 士; 未 末; 爪瓜; 贝见; 墫威 戒 戎 戌 戍 戊.
Trong giai đoạn mới tiếp xúc với chữ Hán, các bạn sẽ cảm thấy những chữ này rất giống nhau nên thường xuyên viết nhầm.
-
50 bộ thủ thường dùng PDF
Chữ Hán có tất cả 214 bộ thủ từ bộ thủ ít nét nhất là 1 nét (一), nhiều nét nhất là 17 nét (龠). Chúng tôi đã giới thiệu một số cách học 214 bộ thủ này như Học nhanh 214 bộ thủ chữ Hán qua bài thơ 82 câu hoặc Cách nhớ các bộ thủ trong tiếng Trung.
Mời bạn tải File luyện viết 50 bộ thủ thường dùng Word PDF
Mời bạn tham khảo Cách nhớ 50 bộ thủ thường dùng và Cách viết 50 bộ thủ thường dùng
50 bộ thủ thường dùng PDF
Mời bạn tải 50 bộ thủ thường dùng PDF được biên soạn khổ A5 để có thể xem trên điện thoại, máy đọc sách dễ dàng.
-
Cách viết 50 bộ thủ thường dùng
Chữ Hán có tất cả 214 bộ thủ từ bộ thủ ít nét nhất là 1 nét (一), nhiều nét nhất là 17 nét (龠). Chúng tôi đã giới thiệu một số cách học 214 bộ thủ này như Học nhanh 214 bộ thủ chữ Hán qua bài thơ 82 câu hoặc Cách nhớ các bộ thủ trong tiếng Trung.
🔥 Mời bạn tải File luyện viết 50 bộ thủ thường dùng về để in ra và luyện tập.
Tuy nhiên, vì mới bắt đầu học nên bạn không cần nhớ hết 214 bộ mà chỉ cần nhớ 50 bộ thủ chữ Hán cơ bản để cấu tạo nên các chữ Hán thường dùng là được.
50 bộ thủ thường dùng trong chữ Hán
STT Bộ Phiên âm Số nét Tên Hán Việt Ý nghĩa 1 人(亻) rén 2 nhân (nhân đứng) người 2 刀(刂) dāo 2 đao con dao, cây đao 3 力 lì 2 lực sức mạnh 4 口 kǒu 3 khẩu cái miệng 5 囗 wéi 3 vi vây quanh 6 土 tǔ 3 thổ đất 7 大 dà 3 đại to lớn 8 女 nǚ 3 nữ nữ giới, con gái, đàn bà 9 宀 mián 3 miên mái nhà, mái che 10 山 shān 3 sơn núi non 11 巾 jīn 3 cân cái khăn 12 广 guǎng 3 nghiễm mái nhà 13 彳 chì 3 xích bước chân trái 14 心 (忄) xīn 4 (3) tâm (tâm đứng) quả tim, tâm trí, tấm lòng 15 手 (扌) shǒu 4 (3) thủ (tài gảy) tay 16 攴 (攵) pù 4 phộc đánh khẽ 17 日 rì 4 nhật ngày, mặt trời 18 木 mù 4 mộc gỗ, cây cối 19 水 (氵) shǔi 4 (3) thuỷ (ba chấm thuỷ) nước 20 火(灬) huǒ 4 hỏa (bốn chấm hoả) lửa 21 牛( 牜) níu 4 ngưu trâu 22 犬 (犭) quản 4 khuyển con chó 23 玉 yù 5 ngọc đá quý, ngọc 24 田 tián 5 điền ruộng 25 疒 nǐ 5 nạch bệnh tật 26 目 mù 5 mục mắt 27 石 shí 5 thạch đá 28 禾 hé 5 hòa lúa 29 竹 zhú 6 trúc tre trúc 30 米 mǐ 6 mễ gạo 31 糸 (糹-纟) mì 6 mịch sợi tơ nhỏ 32 肉 ròu 6 nhục thịt 33 艸 (艹) cǎo 6 thảo cỏ 34 虫 chóng 6 trùng sâu bọ 35 衣 (衤) yī 6 (5) y áo 36 言 (讠) yán 7 (2) ngôn nói 37 貝 (贝) bèi 7 (4) bối vật báu 38 足 zú 7 túc chân, đầy đủ 39 車 (车) chē 7 (4) xa chiếc xe 40 辵(辶 ) chuò 7 (3) quai xước chợt bước đi chợt dừng lại 41 邑 (阝) yì 7 (2) ấp vùng đất, đất phong cho quan 42 金 jīn 8 kim kim loại; vàng 43 門 (门) mén 8 (3) môn cửa hai cánh 44 阜 (阝) fù 8 (2) phụ đống đất, gò đất 45 雨 yǔ 8 vũ mưa 46 頁 (页) yè 9 (6) hiệt đầu; trang giấy 47 食( 飠-饣) shí 9 (8 – 3) thực ăn 48 馬( 马) mǎ 10 (3) mã con ngựa 49 魚( 鱼) yú 11 (8) ngư con cá 50 鳥 (鸟) niǎo 11 (5) điểu con chim Cách viết 50 bộ thủ thường dùng
Bộ thủ/Phiên âm/Hán Việt Ý nghĩa Cách viết Ví dụ 1 人 (亻) – bộ 9/rén: Nhân (nhân đứng) người 他/tā/: anh ấy化 /huà/: biến hóa, thay đổi.休 /xiū/ ngừng, nghỉ 2 刀 (刂) – bộ 18/dāo: Đao con dao, cây đao 剪/jiǎn/: cắt, xén 争/zhēng/: tranh giành, cạnh tranh 兔/tù/: con thỏ 3 力 – bộ 19/lì: Lực sức mạnh 边/biān/: bên cạnh 办/bàn/: xử lý, lo liệu 务/wù/: sự việc 4 口 – bộ 30/kǒu: Khẩu cái miệng 吐 /tù/: nôn 句 /jù): câu, cú右 /yòu/: bên phải 叫 /jiào/: gọi, kêu 5 囗 – bộ 31/wéi: Vi vây quanh 团/tuán/: đoàn困 /kùn/: buồn ngủ 四 /sì/ : 4 6 土 – bộ 32/tǔ: Thổ đất 坐 /zuò/ : ngồi圣 /shèng/: thánh在 /zài/: ở,tại,… 7 大 – bộ 37/dà: Đại to lớn 太/tài/: Thái夬/guài/: Quái 8 女 – bộ 38/nǚ: Nữ nữ giới 妈/māma/: Mẹ姐姐/jiějie/: chị gái妹妹/mèimei/: em gái 9 宀 – bộ 40/mián: Miên mái che, mái hiên 家/jiā/: Nhà按 /àn/: an toàn 10 山 – bộ 46/shān: Sơn núi non 山/sān/: Núi官/guān/: quan 家 /jiā/: nhà 寄 /jì/ : gửi 11 巾 – bộ 50/jīn: Cân Quảng 帅 /shuài/: soái, đẹp trai师 /shī/: thầy币 /bì/: tiền tệ 12 广 – bộ 53/yǎn/ guǎng: Nghiễm/ quảng mái nhà lớn 库 /kù/: kho庙/miào/: đền, miếu 店 /diàn/: cửa hàng, cửa tiệm 13 彳 – bộ 60/chì: Xích bước chân trái 行/xíng/: Thực hiện, làm, hành động 14 心 (忄) – bộ 61/xīn: Tâm (tâm đứng) tim, tâm trí, tấm lòng 忘/wàng/: quên愁/chóu/: sầu lo想/xiǎng/: nghĩ, nhớ 15 手 (扌) – bộ 64/shǒu: Thủ (tài gảy) tay 指/zhǐ/: Chỉ 16 攴 (攵) – bộ 66/pù: Phộc đánh khẽ 政 /zhèng/: chính trị教 /jiào/: dạy dỗ, giáo dục; chỉ bảo数 /shǔ/: đếm 17 日 – bộ 72/rì: Nhật ngày, mặt trời 旧 /jiù/:cũ 早 /zǎo/: sớm 明 /míng/: minh 是 /shì/: là, phải 18 木 – bộ 75/mù: Mộc gỗ, cây cối 本 /běn/: bổn, bản, lượng từ của sách树 /shù/: cây机 /jī/: cơ, máy móc 杀 /shā/: giết 19 水 (氵) – bộ 85/shuǐ: Thủy (ba chấm thuỷ) nước 冰 /bīng/: băng 海 /hǎi/: biển湖 /hú/: hồ 20 火 (灬) – bộ 86/huǒ: Hỏa (bốn chấm hoả) lửa 炒 /chǎo/: xào 灯 /dēng/: đèn烫 /tàng/: nóng, bỏng灾 /zāi/: tai nạn, tai ương 21 牛 (牜) – bộ 93/níu: Ngưu trâu 牧/mù/: Mục牲/shēng/: Sinh牴/dǐ/: Để 22 犬 (犭) – bộ 94/quản: Khuyển con chó 狗/gǒu/: Cẩu狐/hú/: Hồ哭/kū/: khóc 23 玉 – bộ 96/yù: Ngọc đá quý, ngọc 国/ guó/: Đất nước宝石/bǎoshí/: Đá quý 24 田 – bộ 102/tián: Điền ruộng 电 /diàn/: điện男 /nán/: nam画 /huà/: vẽ 25 疒 – bộ 104/nǐ: Nạch bệnh tật 病/bìng/: bệnh tật痰/tán/: đàm, đờm 26 目 – bộ 109/mù: Mục mắt 看 /kàn/: nhìn眉 /méi/: lông mày 省 /shěng/: tỉnh thành 27 石 – bộ 112/shí: Thạch đá 破 /pò/: phá 碰 /pèng/: đụng, va, chạm碗 /wǎn/: bát 28 禾 – bộ 115/hé: Hòa lúa 私 /sī/: tư, riêng tư稳 /wěn/: ổn định稿 /gǎo/: bản thảo 种 /zhǒng/: chủng loại稻草/dào cǎo/:rơm rạ 29 竹 – bộ 118/zhú: Trúc tre, trúc 笔 /bǐ/ : bút笑 /xiào/: cười 笨 /bèn/: ngốc, đần 30 米 – bộ 119/mǐ: Mễ gạo 将来/jiānglái/: tương lai数 /shù/:số 31 糸 (糹-纟) – bộ 120/mì: Mịch sợi tơ nhỏ 糺/jiū/: quân đội糿/Yòu/: gạo nếp 32 肉 – bộ 130/ròu: Nhục thịt 肉慾/ròuyù/: dục vọng肉刑/ròuxíng/: hình phạt 33 艸 (艹) – bộ 140/cǎo: Thảo cỏ 草 /cǎo/: cỏ茶 /chá/: trà节 /jié/: tiết, lễ苦 /kǔ/: đắng 34 虫 – bộ 142/chóng: Trùng sâu bọ 虾 /xiā/: tôm 蛇 /shé/ : rắn蚊 /wén/ : muỗi 35 衣 (衤) – bộ 145/yī: Y y phục, quần áo 滚 /gǔn/ : lăn, cuộn, cút 袋 /dài/: túi, bao装 /zhuāng/: trang bị giả trang, trang phục 36 言 (讠) – bộ 149/yán: Ngôn nói 诗 /shī/: thơ 谁 /shuí/: ai, người nào 请 /qǐng/: mời 课 /kè/: bài , tiết 37 貝 (贝) – bộ 154/bèi: Bối vật báu 货 /huò/: hàng 贵 /guì/ : quý, đắt贴 /tiē/ : dán费 /fèi/: phí 38 足 – bộ 157/zú: Túc chân, đầy đủ 踢 /tī/: đá 跑 /pǎo/: chạy 跟 /gēn/: cùng, với 跪 /guì/: quỳ 39 車 (车) – bộ 159/chē: Xa chiếc xe 自行车 /zìxíngchē/: xe đạp电动车 /diàndòng chē/: xe đạp điện 40 辵 (辶) – bộ 162/chuò: Quai xước chợt đi chợt dừng 边 /biān/: bên过 /guò/ : qua这 /zhè/: đây达 /dá/: đạt 41 邑 (阝) – bộ 163/yì: Âp vùng đất 扈 /hù/: tuỳ tùng; hộ tống; đi theo sau邕 /yōng/: Ung Giang 42 金 (钅) – bộ 167/jīn: Kiim kim loại; vàng 铜 /tóng/: đồng 钱 /qián/ : tiền铅 /qiān/: chì 锁 /suǒ/: khóa 43 門 (门) – bộ 169/mén: Môn cửa hai cánh 问 /wèn/: hỏi 闭 /bì/: đóng, nhắm 闲 /xián/: nhàn hạ, rảnh rỗi 44 阜 (阝) – bộ 170/fù: Phụ đống đất, gò đất 陧/ niè/: bấp bênh险/xiǎn/: nguy hiểm院/yuàn/:viện隔/gé/:cách 45 雨 – bộ 173/yǔ: Vũ mưa 雪 /xuě/: tuyết雷 /léi/: lôi, sét零 /líng/: số không 雾 /wù/: sương mù 46 頁 (页) – bộ 181/yè: Hiệt đầu; trang giấy 顶 /dǐng/:đỉnh 顺 /shùn/: thuận 顿 /dùn/: ngừng 题 /tí/: đề, câu hỏi 47 食 (飠-饣) – bộ 184/shí: Thực ăn 饼 /bǐng/: bánh饭 /fàn/: cơm 饿 /è/: đói 48 馬 (马) – bộ 187/mǎ: Mã con ngựa 妈 /mā/: mẹ 骂 /mà/: mắng, chửi 骑 /qí/: đi, cưỡi 49 魚 (鱼) – bộ 195/yú: Ngư con cá 鲁/lǔ/: đần độn, chậm chạp魸/piàn/: cá mèo 50 鳥 (鸟) – bộ 196/niǎo: Điểu con chim 鳦/yǐ/: chim én -
Cách nhớ 50 bộ thủ thường dùng
Khi mới bắt đầu học tiếng Trung cơ bản, để giúp nhớ mặt chữ thường sẽ có mẹo học bộ thủ. Chữ Hán là ghép các bộ thủ vào với nhau. Khi nhớ được bộ thủ và phân thích chữ Hán đó gồm những bộ thủ nào sẽ giúp bạn mau nhớ từ hơn.
Chữ Hán có tất cả 214 bộ thủ từ bộ thủ ít nét nhất là 1 nét (一), nhiều nét nhất là 17 nét (龠). Chúng tôi đã giới thiệu một số cách học 214 bộ thủ này như Học nhanh 214 bộ thủ chữ Hán qua bài thơ 82 câu hoặc Cách nhớ các bộ thủ trong tiếng Trung.
Tuy nhiên, vì mới bắt đầu học nên bạn không cần nhớ hết 214 bộ mà chỉ cần nhớ 50 bộ thủ chữ Hán cơ bản để cấu tạo nên các chữ Hán thường dùng là được.
50 bộ thủ thường dùng trong chữ Hán
Theo thống kê của Đại học Yale (trong Dictionary of Spoken Chinese, 1966), các chữ Hán có tần số sử dụng cao nhất thường thường thuộc 50 bộ thủ sau đây:
Bộ Phiên âm Số nét Tên Hán Việt Ý nghĩa 人(亻) rén 2 nhân( nhân đứng) người 刀(刂) dāo 2 đao con dao, cây đao 力 lì 2 lực sức mạnh 口 kǒu 3 khẩu cái miệng 囗 wéi 3 vi vây quanh 土 tǔ 3 thổ đất 大 dà 3 đại to lớn 女 nǚ 3 nữ nữ giới, con gái, đàn bà 宀 mián 3 miên mái nhà, mái che 山 shān 3 sơn núi non 巾 jīn 3 cân cái khăn 广 ān 3 nghiễm mái nhà 彳 chì 3 xích bước chân trái 心(忄) xīn 4 (3) tâm( tâm đứng) quả tim, tâm trí, tấm lòng 手(扌) shǒu 4 (3) thủ(tài gảy) tay 攴(攵) pù 4 phộc đánh khẽ 日 rì 4 nhật ngày, mặt trời 木 mù 4 mộc gỗ, cây cối 水(氵) shǔi 4 (3) thuỷ (ba chấm thuỷ) nước 火(灬) huǒ 4 hỏa(bốn chấm hoả) lửa 牛(牜) níu 4 ngưu trâu 犬(犭) quản 4 khuyển con chó 玉 yù 5 ngọc đá quý, ngọc 田 tián 5 điền ruộng 疒 nǐ 5 nạch bệnh tật 目 mù 5 mục mắt 石 shí 5 thạch đá 禾 hé 5 hòa lúa 竹 zhú 6 trúc tre trúc 米 mǐ 6 mễ gạo 糸(糹-纟) mì 6 mịch sợi tơ nhỏ 肉 ròu 6 nhục thịt 艸(艹) cǎo 6 thảo cỏ 虫 chóng 6 trùng sâu bọ 衣(衤) yī 6 (5) y áo 言(讠) yán 7 (2) ngôn nói 貝(贝) bèi 7 (4) bối vật báu 足 zú 7 túc chân, đầy đủ 車(车) chē 7 (4) xa chiếc xe 辵(辶) chuò 7 (3) quai xước chợt bước đi chợt dừng lại 邑(阝) yì 7 (2) ấp vùng đất, đất phong cho quan 金 jīn 8 kim kim loại; vàng 門(门) mén 8 (3) môn cửa hai cánh 阜(阝) fù 8 (2) phụ đống đất, gò đất 雨 yǔ 8 vũ mưa 頁(页) yè 9 (6) hiệt đầu; trang giấy 食(飠-饣) shí 9 (8 3) thực ăn 馬(马) mǎ 10 (3) mã con ngựa 魚(鱼) yú 11 (8) ngư con cá 鳥(鸟) niǎo 11 (5) điểu con chim 50 bộ thủ thường dùng có ví dụ
STT Bộ thủ Phiên âm Hán việt Ví dụ Nghĩa 1 人(亻) rén Nhân 他 Anh ấy 2 刀(刂) dāo Đao 忍 Nhẫn nhịn 3 力 lì Lực 力量 Sức mạnh 4 口 kǒu Khẩu 叫 Gọi 5 囗 wéi Vi 周围 Chu vi 6 土 tǔ Thổ 坐 Ngồi 7 大 dà Đại 达 Đạt 8 女 nǚ Nữ 妈 Mẹ 9 宀 mián Miên 家 Nhà 10 山 shān Sơn 山 Núi 11 广 guǎng Quảng 广 Rộng 12 心 (忄) xīn Tâm 愿 Đồng ý 13 彳 chì Xích 行 Thực hiện 14 日 rì Nhật 晴 Nắng 15 手 (扌) shǒu Thủ 指 Chỉ 16 木 mù Mộc 杯 Cốc, ly 17 水 (氵) shǔi Thủy (chấm thủy) 海 Biển 18 火(灬) huǒ Hòa 然 Cháy 19 牛( 牜) níu Ngưu 牛 Trâu 20 冫 bīng Băng 冰 Băng 21 勹 bāo Bao 包 Ôm 22 犬 (犭) quản Khuyển 狗 Chó 23 玉 yù Ngọc 玺 Ngọc tỉ 24 田 tián Điền 男 Nam 25 又 yòu Hựu 又 Lại (lần nữa) 26 目 mù Mục 看 Nhìn, xem 27 石 shí Thạch 碎 Vỡ tan 28 十 Shí Thập 十三 Mười ba 29 竹 zhú Trúc 第 Thứ (số thứ tự) 30 米 mǐ Mễ 数 Số 31 糸 (糹-纟) mì Mịch 系统 Hệ thống 32 肉 ròu Nhục 肉 Thịt 33 艸 (艹) cǎo Thảo 花 Hoa 34 虫 chóng Trùng 昆虫 Côn trùng 35 衣 (衤) yī Y 衬衫 Áo somi 36 言 (讠) yán Ngôn 语言 Ngôn ngữ 37 贝 bèi Bối 宝贝 Bảo bối 38 足 zú Túc 足球 Bóng đá 39 车 chē Xa 汽车 Xe hơi 40 立 lì Lập 位 Vị (ngài) 41 入 rù 进入 Đi vào 42 金(钅) jīn Kim 钱 Tiền 43 门 mén Môn 们 Chúng (chỉ người) 44 几 jī Kỉ 机会 Cơ hội 45 雨 yǔ Vũ 雪 Tuyết 46 小 xiǎo Tiểu 秒 Giây 47 文 wén Văn 纹 (hoa) văn 48 马 mǎ Mã 斑马 Ngựa vằn 49 鱼 yú Ngư 海鲜 Hải sản 50 鸟 niǎo Điểu 鸡 Gà -
Cách nhớ các bộ thủ trong tiếng Trung
214 bộ thủ tiếng Trung
Bắt đầu học tiếng Trung hoặc Nhật, Hàn thì việc học các bộ thủ chữ Hán (Kanji) là các mà rất nhiều bạn đã và đang thực hiện. Vậy 214 bộ thủ trong tiếng trung là gì, ý nghĩa và cách nhớ các bộ thủ trong tiếng Trung như thế nào?
Bộ thủ là gì ?
Bộ thủ (首都) là một yếu tố quan trọng của Hán tự, giúp việc tra cứu Hán tự tương đối dễ dàng vì nhiều chữ được gom thành nhóm có chung một bộ thủ. Từ đời Hán, Hứa Thận 許慎 phân loại chữ Hán thành 540 nhóm hay còn gọi là 540 bộ.
Thí dụ, những chữ 論 , 謂 , 語 đều liên quan tới ngôn ngữ, lời nói, đàm luận v.v… nên được xếp chung vào một bộ, lấy bộ phận 言 (ngôn) làm bộ thủ (cũng gọi là «thiên bàng» 偏旁).
Đến đời Minh, Mai Ưng Tộ 梅膺祚 xếp gọn lại còn 214 bộ thủ và được dùng làm tiêu chuẩn cho đến nay.
Phần lớn các bộ thủ của 214 bộ thủ tiếng trung đều là chữ tượng hình và hầu như dùng làm bộ phận chỉ ý nghĩa trong các chữ theo cấu tạo hình thanh (hay hài thanh).Mỗi chữ hình thanh gồm bộ phận chỉ ý nghĩa (hay nghĩa phù 義符 ) và bộ phận chỉ âm (hay âm phù 音符 ).
Đa số Hán tự là chữ hình thanh, nên tinh thông bộ thủ là một điều kiện thuận lợi tìm hiểu hình-âm-nghĩa của Hán tự.Cách nhớ các bộ thủ trong tiếng Trung
Ngoài cách dưới đây, bạn có thể tham khảo thêm Học nhanh 214 bộ thủ chữ Hán qua bài thơ 82 câu hoặc Cách nhớ 50 bộ thủ thường dùng
Chữ 安 (Ān) AN: An toàn
安 (Ān) AN: An toàn.
Ở trên là bộ MIÊN 宀 là mái nhà, mái che. Ở dưới là bộ NỮ: 女 là nữ giới, con gái, đàn bà.
⇒ Người phụ nữ ở dưới trong nhà thì rất “AN” toàn.
Cách 2:
Cô kia đội nón chờ ai?
Sao cô yên phận đứng hoài thế cô?Ví dụ: 安全 (Ānquán) – An Toàn
Cách nhớ chữ 好 (Hǎo) – HẢO: Tốt đẹp
好 (Hǎo) – HẢO: Tốt đẹp.
Bên trái là bộ 女 nghĩa là phụ nữ, người mẹ. Bên phải là chữ Tử, nghĩa là đứa con, trẻ con
Mẹ đứng cạnh con được hiểu là mẹ tròn con vuông. Đây là điều tuyệt vời nhất và tốt đẹp nhất. Hình ảnh này được dùng làm từ HẢO với nghĩa tốt đẹp.
Ví dụ:
窈宨淑女、
君子好逑。Yǎo tiǎo shūnǚ,
Jūnzǐ hǎo qiúYểu điệu thục nữ
Quân tử hảo cầuCách nhớ chữ 孝 (Xiào) – Hiếu
孝 (Xiào) – Hiếu
Ở trên là bộ THỔ – 土 (Tǔ) với nghĩa là đất. Ở dưới là bộ TỬ – 子 (Zi) với nghĩa là con cái
Nhớ bằng thơ:
Đất thì là đất bùn ao
Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay.
Con ai mà đứng ở đây.
Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sàoCách nhớ chữ 始 (Shǐ) – Thuỷ
始 (Shǐ) – Thuỷ
Đây là câu đố chiết tự chữ thủy 始. Chữ thủy 始 vốn là một chữ hình thanh, có chữ thai 台 chỉ âm, chữ nữ 女 (con gái) nói nghĩa.Những trường hợp này xuất hiện rất ít và thường thì không chỉ thuần nhất chiết tự về âm đọc mà còn kèm theo cả phần hình thể hoặc ý nghĩa.
Cách nhớ bằng thơ:
“Con gái mà đứng éo le
Chồng con chưa có kè kè mang thai.”Cách nhớ chữ 霜 (Shuāng) – Sương
霜 (Shuāng) – Sương
Bên trên có chữ VŨ – 雨 (Yǔ) nghĩa là mưaBên dưới trái có chữ MỘC – 木 (Mù) nghĩa là cây cối.
Bên dưới phải có chữ MỤC – 目(Mù) nghĩa là mắtCách nhớ:
Giọt mưa 雨 (Yǔ) VŨ đọng trên lá cây 木 (Mù) MỘC hay đọng trên mắt 目(Mù) MỤC thì chính là giọt SƯƠNG 霜 (shuang)
Cách nhớ chữ 然 (Rán) – Nhiên
然 (Rán) – Nhiên
Bên trên trái có chữ 月 (Yuè) – NGUYỆT, phải có bộ 犬 (Quǎn) – KHUYỂN
Dưới có 4 dấu phẩy
Cách nhớ:
“Đêm (月) tàn nguyệt xế về Tây,
Chó (犬) sủa canh chầy, trống lại điểm tư (4 dấu phẩy).”Cách nhớ chữ 忍 (Rěn) – Nhẫn
忍 (Rěn) – Nhẫn
Ở trên là bộ 刀 đao (刂) => con dao, cây đao (vũ khí).
Ở dưới là bộ 心 tâm (忄) => quả tim, tâm trí, tấm lòngCách nhớ:
Nếu bạn chịu được đao đâm vào tim bạn là người “nhẫn”.
Có một người bạn Trung Quốc nói với tôi rằng, có 1 cách giải thích khác: Khi nào bạn dám cầm dao đâm vào tim người khác, khi đó bạn mới là: “Nhẫn” (Nhẫn tâm) – 忍心 (Rěnxīn)
Cách nhớ chữ 男 (Nán) – Nam
男 (Nán) – Nam
Ở trên là bộ田 điền => ruộng
Ở dưới là bộ力 lực => sức mạnhCách nhớ:
Người dùng lực nâng được cả ruộng lên vai => người đàn ông, nam giới.
Ví dụ: Nam nữ thụ thụ bất thân –男女受受不亲 (Nánnǚ shòu shòu bù qīn)
Cách nhớ chữ 心 (Xīn) – Tâm
心 (Xīn) – Tâm
Đêm thu gió lọt song đào
Nửa vành trăng khuyết ba sao giữa trời
Cách nhớ:
Nửa vầng trăng khuyết + 3 sao giữa trời là các nét của chữ Tâm.
Ví dụ: Họa hổ, họa bì, nan họa cốt – Tri nhân tri diện bất tri tâm –
画虎画皮难画骨,知人知面不知心
(Huà hǔ huàpí nán huà gǔ, zhīrén zhī miàn bùzhī xīn)
Cách nhớ chữ 田 (Tián) – Điền
田 (Tián) – Điền
- Lưỡng nhật (日) bình đầu nhật
- Tứ sơn (山) điên đảo sơn
- Lưỡng vương (王) tranh nhất quốc
- Tứ khẩu (口) tung hoành gian
Cách nhớ:
Qua câu này chúng ta nhớ thêm được cả 4 từ:
- Nhật: 日 (Rì)– 2 chữ nhật đặt vuông góc với nhau ra chữ Điền田
- Sơn: 山 (Shān) – 4 chữ Sơn quay theo 4 chiều chập vào nhau ra chữ Điền: 田
- Vương: 王 (Wáng) – 2 chữ Vương đối đầu vuông góc và chập vào nhau cũng ra chữ田
- Khẩu:口 (Kǒu)– 4 chữ Khẩu đứng gần nhau ra chữ Điền 田
Cách nhớ chữ 教 (Jiào) – Giáo
教 (Jiào) – Giáo
Bên trái là chữ HIẾU, bao gồm ở trên là chữ 土 – THỔ (nghĩa là đất), có một gạch chéo, ở dưới là chữ 子 – TỬ (nghĩa là con)
Bên phải là bộ 攵 (Suī), có cách viết gần giống chữ PHỤ – 父 (Fù) (nghĩa là bố)
Cách nhớ:
Đất cứng mà cắm sào sâu,
Con lay chẳng nổi, cha bâu đầu vào
Cách nhớ chữ 德 (Dé) – Đức
德 (Dé) – Đức
Chim chích mà đậu cành tre Thập trên tứ dưới nhất đè chữ tâm
Bên trái có bộ彳 xích (ở đây có hình tượng con chim chích đậu trên cành tre) – Chích và Xích cũng cùng âm
Bên trên có chữ thập: 十
Dưới chữ十 là chữ Tứ: 四
Dưới nữa là chữ Nhất: 一
Dưới cùng là chữ Tâm: 心
Cách nhớ chữ 來 (来) – (Lái) – Lai
來 (来) – (Lái) – Lai
Hai người núp một gốc cây Tao chẳng thấy mày, mày chẳng thấy tao
Ở giữa là chữ Mộc 木
Ở hai bên chữ Mộc có 2 chữ Nhân 人
Cách nhớ:
Hai người cứ đuổi theo nhau xung quanh gốc cây thì lúc nào cũng phải đến với nhau ==> LA
Cách nhớ chữ 轰 (轟) – (Hōng ) – Oanh
轰 (轟) – (Hōng ) – Oanh
Hỡi anh cắp sách đi thi Ba xe chập lại chữ gì hởi anh?
Bao gồm 3 chữ Xa 车 chập lại
Cách nhớ:
Ba xe đi trên đường thì vô cùng ồn ào, náo nhiệt ==> Oanh (trong từ oanh tạc) có nghĩa là oang oang, nổ ầm ầm, tiếng nổ lớn
Cách nhớ một số chữ Hán chưa tổng hợp
从 (Cóng) – Tòng
从 (Cóng) – Tòng
Bao gồm 2 chữ人 Nhân đứng cạnh nhau
Cách nhớ:
Hai người nối đuôi nhau cũng đi có nghĩa là đi theo ==> Tòng có nghĩa là đi theo,
Tòng có thể gặp được ở Tam Tòng Tứ Đức:
“Tại gia tòng phụ
Xuất giá tòng phu
Phu tử tòng tử”
众 (Zhòng) – Chúng
众 (Zhòng) – Chúng
Bao gồm 3 chữ 人 Nhân đứng gần nhau
Cách nhớ:
Ba người đứng gần nhau thì thành ra đông đúc nên ra từ 众có nghĩa là đông đúc, rất nhiều.
Ví dụ: 群众 (Qúnzhòng) – Quần chúng
木 (Mù) – Mộc
木 (Mù) – Mộc
Một chữ木 có nghĩa là một cái cây. Các nét của chữ này trông giống hệt một cây thông
林 (Lín) – Lâm
林 (Lín) – Lâm
Hai chữ 木 đứng cạnh nhau ra chữ林 nghĩa là rừng
Ví dụ: 少林 – Shàolín (Thiếu Lâm)
森 (Sēn) – Sâm
森 (Sēn) – Sâm
Ba chữ木 đứng cạnh nhau ra chữ森 là rậm rạp
Ví dụ: Rừng có nhiều cây, rừng rất rậm rạp 林有很木, 林很森!(Lín yǒu hěn mù, lín hěn sēn!)
口 (Kǒu) – Khẩu
口 (Kǒu) – Khẩu
4 nét tạo ra hình vuông tượng hình cho cái mồm
Ví dụ:
Nhà bạn có mấy nhân khẩu?
你家有几口人?
(Nǐ jiā yǒu jǐ kǒu rén?)
吕 (lǚ) – Lã, Lữ
吕 (lǚ) – Lã, Lữ
Bao gồm 2 chữ Khẩu 口 hợp với nhau
Cách nhớ:
Dùng làm họ Lã, Lữ. Có thể giải thích vui là Lã Bố ngày xưa sức khỏe vô địch, đánh trận hét to cũng vô địch, ngựa Xích thố gầm cũng vô địch. Mồm Lữ Bố ở trên hét + mồm Xích Thố ở dưới gầm ==> đích thị chỉ có Lữ Bố
吕 (lǚ) – Lã, Lữ
品 (pǐn) – Phẩm
Bao gồm 3 chữ 口 Khẩu hợp vào nhau
Cách nhớ:
Vật phẩm. Chỗ này chắc là giải thích 3 cái mồm chập vào hét to đòi quà ==> vật phẩm (cách giải thích này cho vui để dễ nhớ)
品 (pǐn) – Phẩm
品 (pǐn) – Phẩm
Bao gồm 3 chữ 口 Khẩu hợp vào nhau
Cách nhớ:
Vật phẩm. Chỗ này chắc là giải thích 3 cái mồm chập vào hét to đòi quà ==> vật phẩm (cách giải thích này cho vui để dễ nhớ)
一 (Yī) – Nhất
一 (Yī) – Nhất
Hạ bất khả hạ, thượng bất khả thượng
下 不 可 下, 上 不 可 上
Chỉ nghi tại hạ, bất khả tại thượng
止 宜 在 下, 不 可 在 上
Cách nhớ:
Câu này rất hay, một câu đố chữ.
1 – Hạ bất khả hạ – Chữ Hạ 下 bỏ hết phần dưới đi
2 – Thượng bất khả thượng
Chữ Thượng上 bỏ hết phần trên đi
3 – Chỉ nghi tại hạ
chữ Nghi宜 chỉ giữ phần dưới
4 – Bất khả tại thượng
chữ Khả可 chỉ giữ phần trên
==> Tất cả các phần giữ lại đều chỉ có 1 nét là chữ Nhất一
Câu này giúp chúng ta nhớ thêm từ Nghi宜 (Yi) (thích nghi), từ bất不 (Bù), từ Khả 可 (Kě) Khả (khả năng), từ 上 và 下
圣 (聖) – (Shèng) – Thánh
圣 (聖) – (Shèng) – Thánh
Bên left là tai, bên right là miệng Người dạy nhiều chuyện, dưới có chữ vương.
Phía trên bên trái có chữ tai耳 (Ěr)
Phía trên bên phải có chữ miệng 口 (Kǒu)
Ở dưới có chữ Vương (王) – Wáng
Chỉ cần nhớ 3 chữ cơ bản kia là có thể viết được chữ Thánh
Ví dụ: Thánh Quan Vũ – 圣关羽 (Shèng guānyǔ)
秋 (Qiū) – Thu
秋 (Qiū) – Thu
Bên trái là chữ HÒA 禾 (Hé) nghĩa là cây thân mềm
Bên phải là chữ HỎA 火 (Huǒ) nghĩa là lửa
Mùa THU trời bắt đầu se lạnh thì người ta dùng LỬA đốt cỏ (Cây thân mềm) để sưởi ấm
愁 (Chóu) – Sầu
愁 (Chóu) – Sầu
Bên trên có chữ 秋 (Qiū) – THU nghĩa là mùa thu
Bên dưới có chữ 心 (Xīn) – TÂM nghĩa là trái tim
Đặt cả mùa thu (秋 (Qiū) – THU) trên trái tim (心 (Xīn) – TÂM) thì không tránh khỏi sầu muộn (愁 (Chóu) – SẦU )
闷 (Mèn) – Muộn
闷 (Mèn) – Muộn
Bên trong có bộ TÂM – 心 (Xīn) có nghĩa là: Trái tim
Bên ngoài có bộ MÔN – 门 ( mén) với nghĩa: Cửa hai cánh
Người luôn nhốt trái tim (TÂM – 心 – Xīn) trong hai cánh cửa (MÔN – 门 – mén) mà không mở rộng tấm lòng thì luôn cảm thấy phiền MUỘN (闷 – Mèn
晶 (Jīng) – Tinh
晶 (Jīng) – Tinh
Gồm ba chữ NHẬT – 日 (Rì)chập vào nhau
Ba chữ NHẬT chập vào nhau thì sẽ rất rất sáng.
闪 (Shǎn) – Thiểm
闪 (Shǎn) – Thiểm
Chữ THIỂM bên ngoài có bộ MÔN – 門 (门) (mén) với nghĩa là cửa hai cánh, bên trong chữ NHÂN – 人 (rén) với nghĩa là người.
Cách nhớ: Người mà nấp trong hai cánh cửa tạo ra chữ 闪 (Shǎn) – THIỂM với nghĩa là trốn tránh
劣 (Liè) – Liệt
劣 (Liè) – Liệt
Trên là chữ THIẾU 少 (Shǎo)Dưới là chữ LỰC 力 ( Lì )
Thiếu lực ắt là bị liệtNếu nhớ theo hình thì hình người đang chạy mà bị chém ngang người không chết cũng liệt
天 (Tiān) – Thiên
天 (Tiān) – Thiên
Ở trên có chữ Nhất: 一 (Yī)
Ở dưới có chữ đại: 大 (Dà)
Cách 1 : Dưới là một người đang dang rộng tay ra ( chữ đại大), trên là chữ nhất一, thể hiện một cái gì bao trùm. Gọi là Trời.
Cách 2: Ở trên là chữ nhất 一, ở dưới là chữ Đại 大, to nhất quả đất này đúng là chỉ có ông trời, bầu trời
地 (De) – Địa
地 (De) – Địa
Bên trái là chữ Thổ 土 (tǔ)
Bên phải là chữ Dã也 (yě) với nghĩa là cũng
Địa 地 đất: bộ Thổ土là đất, đi với chữ Dã 也 lấy làm âm ( theo lục thư)
Cách giải thích này mình tự nghĩ ra: Bên trái là chữ Thổ 土 (tǔ), bên phải là chữ Dã也 (yě) với nghĩa là cũng. Vậy thì thổ + cũng => Đất (Thổ cũng như Đất)
存 (Cún) – Tồn
存 (Cún) – Tồn
Bên trái là chữ Tài 才 (Cái) – tài năng
Bên phải là chữ Tử 子 (Zi) – con cái
Cách 1: Người con có tài thì để ra được của cải ( tồn = còn), nếu bất tài thì chẳng để Tồn ra cái gì hết, chỉ tổ làm phiền cha mẹ.
Cách 2: Cách 2 (wo nghĩ ra và thấy dễ nhớ hơn): Muốn sinh tồn, muốn bảo tồn nòi giống thì phải có tài才sinh ra con trai子. Câu này ứng với câu: Bất hiếu hữu tam, vô hậu vi đại (Bất hiếu có 3 tội, không có con trai nối dõi là tội lớn nhất)
孙 (Sūn) – Tôn
孙 (Sūn) – Tôn
Bên trái có chữ Tử 子 (Zi) – con cái, con trai
Bên phải có chữ Tiểu小(Xiǎo) – nhỏ, bé
Hãy để ý cách viết chữTử 子ở bên trái, nét ngang có xu hướng chúc xuống dưới, nhìn rất giống hình tượng người xách cái gì sau lưng. Phía sau lại có chữ Tiểu小 – vậy có thể nhớ: Con cái cõng theo một đứa nhỏ sau lưng => Đúng là cháu rồi! (con nhỏ của con)
家 (Jiā) – Gia
家 (Jiā) – Gia
Ở trên là bộ 宀 miên => mái nhà mái che,
Ở dưới là chữ Thỉ – 豕(Shǐ) – là con lợn, con heo
Có một cách giải thích: Chữ Thỉ 豕 vốn chỉ con lợn hoang, ngày xưa các cụ bắt về nhốt nó vào chuồng, làm mái宀cho nó, sau này dần dần gọi chuồng có mái là Gia, sau dùng để chỉ nhà luôn. Cách này có vẻ không hay lắm nhưng cũng là một cách để nhớ
国 (國) (国) – Quốc
国 (國) (国) – Quốc
Bên ngoài là chữ Vi 囗(Wéi) có nghĩa là bờ cõi
Ở bên trong có bộ khẩu口(Kǒu)
Trên chữ khẩu là chữ Nhất一 (Yī)
Bên trong còn có chữ Qua戈 (vũ khí, giáo mác)
Quốc 國 nước, thuộc bộ Vi 囗, ta hiểu là bờ cõi. Theo sách thì bên trong là chữ Hoặc 或 chỉ thanh. Ta có thể hiểu theo cách khác là: Để giữ Nước 國 ,ta cần hô (khẩu囗), tất cả một一lòng, cầm vũ khí 戈 (qua), để bảo vệ bờ cõi (Vi囗).
思 (Sī) – Tư
思 (Sī) – Tư
Ở trên có chữ Điền 田(Tián)
Ở dưới có chữ Tâm 心(Xīn)
Trong lòng lúc nào cũng phải nghĩ đến đất cát, điền trạch thì tự khắc sẽ sinh ra Suy tư, lo lắng (Tư)
仙 (Xiān) – Tiên
仙 (Xiān) – Tiên
Bên trái có bộ Nhân đứng (亻)
Bên phải có chữ Sơn (山) – Shān
Một người leo lên đỉnh núi tu hành sẽ thành Tiên. Ví dụ: Thi Tiên Lý Bạch- 诗仙李白(Shī xian libái)
城 (Chéng) – Thành
城 (Chéng) – Thành
Bên trái có bộ Thổ (土) (Tǔ) (đất)
Bên phải có chữ Thành成(Chéng) (thành lập, sáng lập)
Chữ thành lập + đất => Cái thành.
Ví dụ: Trường Thành –长城 (Chángchéng)
诚 (誠) – Chéng – Thành
诚 (誠) – Chéng – Thành
Bên trái có bộ Ngôn (言) (nghĩa là lời nói)
Bên phải có chữ Thành成(Chéng) (thành lập, sáng lập)
Chữ thành lập + bộ ngôn => lời nói thành thật. Ví dụ: Thành tâm – 诚心 (Chéngxīn)
休 (Xiū) – Hưu
休 (Xiū) – Hưu
Bên trái có bộ Bên trái có bộ Nhân đứng (亻)
Bên phải có chữ Mộc (木) (Mù)
Một người dựa vào một gốc cây lúc nghỉ ngơi => ra từ Hưu. Ví dụ: Nghỉ ngơi – 休息 (Xiūxí)
富 (Fù) – Phú
富 (Fù) – Phú
Bên trên có bộ Miên宀(nghĩa là mới nhất)
Ở dưới có bộ Khẩu口(Kǒu) (miệng ăn)
Ở dưới cùng có chữ Điền田(Tián)
“Trong nhà có một miệng ăn
Ruộng thời một khoảnh
Quanh năm dư thừa
Ai ơi đừng có đố bừa
Đó là chữ PHÚ
Đố lừa được em”
Ở dưới mái nhà có đúng một miệng ăn lại có cả một thửa ruộng thì chắc chắn sẽ giàu có (nhiều miệng ăn nhiều tầu há mồm thì dễ nghèo, bất phú)
吉 (Jí) – Cát
吉 (Jí) – Cát
Bên trên có chữ Sĩ 士 (Shì) – là sĩ tử, kẻ có chí khí
Ở dưới có bộ Khẩu口(Kǒu) (mồm)
Lời nói của kẻ Sĩ tử đều là lời nói tốt đẹp: Cát tường như ý:吉祥如意( Jíxiáng rúyì)
妊 (Rèn) – Nhâm
妊 (Rèn) – Nhâm
Bên trái là bộ nữ 女 ( Nǚ)
Bên phải là chữ Vương 王 (Wáng)
Người con gái nào mà đứng cạnh vua đều “Chửa” cả (Nhâm có nghĩa là “chửa”)
桜 (Yīng) – Anh
桜 (Yīng) – Anh
Bên trái là bộ mộc có nghĩa là cây 木 (Mù)
Bên phải có biểu tượng 3 dấu phẩy trên bộ nữ 女 ( Nǚ)
Nghĩa là hoa anh đào. Cô gái đẹp như hoa anh đào trèo lên cây bị mẹ đánh chỉ còn có 3 sợi tóc
失 (Shī) – Thất
失 (Shī) – Thất
天(thiên) là trời, cao hơn trời là 夫(phu) . nghĩa là trong quanhệ xã hội-gia đình chồng là người tối cao. Thêm dấu phẩy (失) giống như có thêm một cô kéo áo chồng hoặc là chồng có thêm hàng xách tay (bia ôm, gái ôm) thành ra chữ 失(thất), Thất là mất, mất chồng là mất tất cả .
密 (Mì) – Mật
密 (Mì) – Mật
– Đấm một đấm, hai tay ôm quàng, thuyền chèo trên núi, thiếp hỏi chàng chữ chi ?
– Lại đây anh nói nhỏ em nì. Ấy là chữ mật một khi rõ ràng.
Đấm một đấm hai tay ôm quàng là dáng dấp của bộ MIÊN 宀; thuyền chèo là dáng dấp của chữ TẤT 必, trên núi là chữ SƠN 山 có chữ tất 必. Ghép lại chúng ta được chữ mật 密 (bí mật, rậm rạp)
Hoặc cách này do admin nghĩ ra:
” Dưới NHÀ TẤT có chữ SƠN
Đó là chữ MẬT dễ hơn chưa nào”
困 (Kùn) – Khốn, Khuôn
困 (Kùn) – Khốn, Khuôn
Bên ngoài có bộ 口 (Kǒu) – KHẨU nghĩa là mồm. Chữ này cũng có thể nhớ là bộ VI – 囗 (Wéi) với nghĩa là chung quoanh.Bên phải có bộ 木 (Mù) – MỘC nghĩa là cây cỏ
- Cách nhớ tính từ KHỐN: Người đói đến nối phải dùng mồm 口 (Kǒu) – KHẨU để ăn cây cỏ 木 (Mù) – MỘC thì đúng là quá KHỐN khổ.
- Cách nhớ động từ KHUÔN: Cây 木 (Mù) – MỘC mà đóng trong khuôn vuông 囗 (Wéi) – VI (với nghĩa vây quoanh) thì đúng là hành động đóng KHUÔN
淡 (Dàn) – Đạm
淡 (Dàn) – Đạm
– Bên trái là bộ ba chấm THỦY- Bên phải là 2 chữ HỎA đè lên nhau
– ## Cách nhớ chữ: ĐẠM – 淡 (Dàn) với nghĩa là ĐẠM BẠC, ẢM ĐẠM (không có vị, yếu ớt, nhạt nhòa, thiếu thốn)
THỦY và HỎA vốn là 2 nguyên tố không thế đứng cùng nhau vì trong phong thủy chúng vốn tương khắc nhau. Chính vì vậy khi có bộ chấm THỦY đứng cạnh hai ngọn LỬA rất to sẽ dẫn đến việc triệt tiêu lẫn nhau, lửa sẽ nhỏ đi và nước cũng bốc hơi bớt. Hình ảnh này tạo ra từ ĐẠM. Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp từ ĐẠM trong tình huống nói: Bữa ăn đạm bạc, Không khí ảm đạm,
淼 (Miǎo) – Diễu, Miễu
淼 (Miǎo) – Diễu, Miễu
Chữ này có cách cấu tạo dễ nhớ, nó chính là tổ hợp 3 chữ THỦY – 水 (Shuǐ) chập vào nhau
Ba chữ THỦY cạnh nhau chúng ta cứ liên tưởng đến Đại Hồng Thủy, Đại dương, những hình tượng tượng trưng cho sự bao la, mênh mông.
Đây là từ rất ít khi được dùng trong tiếng Việt. Ví dụ để cả nhà dễ nhớ: Diễu nhược yên vân (mờ như mây khói)
牢 (Láo) – Lao
牢 (Láo) – Lao
Ở trên là bộ MIÊN (宀) với nghĩa là mái nhà, ở dưới là chữ NGƯU (牛) với nghĩa là trâu.
Con trâu bị nhốt dưới mái nhà trong chuồng không khác gì người bị nhốt trong lồng, chính là bị vào LAO tù.
魔 (Mó) – Ma
魔 (Mó) – Ma
Bên trái là bộ Nghiễm – mái nhà Bên trong phía trên là chữ Lâm
Bên trong ở dưới là chữ Quỷ
Quỷ ở trong rừng chui vào nhà thì gọi là Ma.
魂 (Hún) – Hồn
魂 (Hún) – Hồn
Bên trái có chữ Vân
Bên phải có chữ Quỷ
Quỷ ở trên mây => Hồn.
傀 (Guī) – Ối, Khôi
傀 (Guī) – Ối, Khôi
Bên trái là bộ Nhân đứng
Bên phải là chữ Quỷ
Người điều khiển Quỷ => Giống như điều khiển rối, bù nhìn, hình nhân thế mạng.
Ví dụ: 傀儡戏 (kuǐlěixì) – Kịch múa rối
愧 (Kuì) – Quý
愧 (Kuì) – Quý
Bên trái có bộ Tâm đứng
Bên phải có bộ Quỷ
Trong tim nhìn ra được những điều xấu xa của quỷ dữ sẽ thấy xấu hổ, ăn năn.
Ví dụ: 惭愧 (Cánkuì) – Toàn Quý (xấu hổ, hổ thẹn)
瑰 (Guī) – Khôi
瑰 (Guī) – Khôi
Bên trái có chữ VƯƠNG
Bên phải có chữ QUỶ
Vua Quỷ => Rất to lớn, lực lưỡng
魄 (Pò) – Phách
魄 (Pò) – Phách
Bên trái có chữ BẠCH
Bên phải có chữ QUỶ
Quỷ + Trắng = Phách.
Ví dụ: 魂魄 – 魂飞魄散 (Húnfēipòsàn) – Hồn phi phách tán – Hồn bay phách lạc
生 (Shēng) – Sinh
生 (Shēng) – Sinh
Chữ 生 (“sinh” trong 学生 – học sinh) – gồm chữ (ngưu – bò) và 1 gạch ngang ở dưới (tượng trưng cho nền tảng, căn bản). Hsinh mà ko có nền tảng, ko có căn bản thì sẽ ngu như bò vậy
巫 (Wū) – VU – Phép thuật
Ở ngoài có bộ CUNG với nghĩa công việc Ở hai bên có hai chữ NHÂN với nghĩa là con người
Về mặt tượng hình và ý nghĩa, hai người cùng làm chung một công việc mà suy ra là phù thủy, ma thuật thì không hợp lý và logic lắm. Vì thế mình có liên hệ một cách nhớ khá thú vị và hiện đại ^^ Chắc hẳn ai cũng đã xem qua bộ phim cực kỳ nổi tiếng vào năm 2006, bộ phim có sự xuất hiện của cá Người Sói – Hugh Jackman, Người Dơi – Christian Bale và người đàn bà gợi cảm bậc nhất hành tinh Scarlett Johansson: The Prestige (2006). Bộ phim có tên tiếng Việt là Ảo Thuật Gia Đấu Trí và có điểm IMDB cực cao (8.4). Bộ phim xoay quoanh sự đấu trí của 2 nhà ảo thuật gia vĩ đại và chỉ khi Người Sói sử dụng chiếc hộp ma thuật có khả năng nhân bản một người thành hai người (chiếc hộp có khả năng ma thuật pháp thuật và vượt ra khỏi tầm của ảo thuật) thì cuộc đấu trí mới ngã ngũ (ngã ngũ hay chưa phải xem mới thấy bộ phim kết thúc bất ngờ ra sao)
Và mình chia sẻ cách nhớ thế này: Sử dụng một cái hòm (chữ CUNG) có khả năng nhân bản một người ra một người y hệt chính là: MA THUẬT, PHÁP THUẬT, PHÙ THỦY
Chữ 蠱 – Giản thể: 蛊 (Gǔ)
Bên trên là bộ TRÙNG – 虫 (chóng) chỉ sâu bọ, bên dưới là bộ MÃNH – 皿 (mǐn) chỉ bát đũa
Tương truyền ngày xưa có một loại côn trùng độc do con người nuôi dưỡng, có thể cho vào thức ăn và đồ uống để đầu độc người khác, khiến cho thần trí hoảng loạn, không thể làm chủ bản thân, nặng có thể dẫn đến liệt tứ thân, phá hủy nội tạng và tử vong. Chữ CỔ trong Giáp Cốt Văn giống hình trong đĩa có con sâu. Nghĩa gốc của chữ CỔ chỉ loài sâu độc do con người nuôi dưỡng. Nghĩa rộng dùng để chỉ ký sinh trùng trong bụng người. Nghĩa rộng nữa là cám dỗ, mê hoặc.
-
Học nhanh 214 bộ thủ chữ Hán qua bài thơ 82 câu
Đối với các bạn TTS, du học sinh Nhật Bản thì việc thành thạo 214 BỘ THỦ KANJI DÀNH CHO CÁC BẠN HỌC TIẾNG NHẬT gần như là điều bắt buộc. Tuy nhiên việc học chúng khá vất vả nên bạn có thể thử cách Học nhanh 214 bộ thủ chữ Hán qua bài thơ 82 câu sau đây.
Nếu bạn mới học chữ Kanji, chúng tôi khuyên bạn thành thạo 50 bộ thủ thường dùng trước tiên. Sau đó mới học các bộ thủ còn lại.
- MỘC (木) – cây, THỦY (水) – nước, KIM (金) – vàng
- HỎA (火) – lửa, THỔ (土) – đất, NGUYỆT (月)- trăng, NHẬT (日) – trời
- XUYÊN (川) – sông, SƠN (山) – núi, PHỤ (阜) – đồi
- TỬ (子) – con, PHỤ (父) – bố, NHÂN (人) – người, SỸ (士) – quan
- MIÊN (宀) – mái nhà, HÁN (厂) – sườn non
- NGHIỄM (广) – hiên, HỘ (戶) – cửa, cổng – MÔN (門), LÝ (里) – làng
- CỐC (谷)- thung lũng, HUYỆT (穴)- cái hang
- TỊCH (夕) – khuya, THẦN (辰) – sớm (4), Dê – DƯƠNG (羊), HỔ(虍) – hùm
- NGÕA (瓦) – ngói đất, PHẪU (缶) – sành nung
- Ruộng – ĐIỀN (田), thôn – ẤP 邑 (5), què – UÔNG (尢), LÃO(老) – già
- DẪN 廴- đi gần, SƯỚC 辶 – đi xa
- BAO 勹 – ôm, TỶ 比 – sánh, CỦNG 廾 – là chắp tay
- ĐIỂU 鳥 – chim, TRẢO 爪 – vuốt, PHI 飛 – bay
- TÚC 足 – chân, DIỆN 面 – mặt, THỦ 手 – tay, HIỆT 頁 – đầu
- TIÊU 髟 là tóc, NHI 而là râu
- NHA 牙 – nanh, KHUYỂN 犬 – chó, NGƯU 牛- trâu, GIÁC 角 – sừng
- DỰC 弋 – cọc trâu, KỶ 己 – dây thừng
- QUA 瓜 – dưa, CỬU 韭 – hẹ, MA 麻 – vừng, TRÚC竹 – tre
- HÀNH 行 – đi, TẨU 走 – chạy, XA 車 – xe
- MAO 毛 – lông, NHỤC 肉 – thịt, Da 皮 – Bì, CỐT 骨 – xương.
- KHẨU (口) là miệng, Xỉ (齒) là răng
- Ngọt CAM (甘), mặn LỖ (鹵), dài TRƯỜNG (長), kiêu CAO (高)
- CHÍ (至) là đến, NHẬP (入) là vào
- BỈ (匕) môi, CỮU (臼) cối, ĐAO (刀) dao, MÃNH (皿) bồn
- VIẾT (曰) rằng, LẬP (立) đứng, lời NGÔN (言)
- LONG (龍) rồng, NGƯ (魚) cá, QUY (龜) con rùa rua`
- LỖI (耒) cày ruộng, TRỈ (黹) thêu thùa
- HUYỀN (玄) đen, YÊU (幺) nhỏ, MỊCH (糸) tơ, HOÀNG (黃) vàng
- CÂN (斤) rìu, THẠCH (石) đá, THỐN (寸) gang
- NHỊ (二) hai, BÁT (八) tám, PHƯƠNG (方) vuông, THẬP (十) mười
- NỮ (女) con gái, NHÂN (儿) chân người
- KIẾN (見) nhìn, MỤC (目) mắt, XÍCH (彳) dời chân đi
- Tay cầm que gọi là CHI (支 )
- Dang chân là BÁT (癶), cong thì là Tư (厶)
- Tay cầm búa gọi là THÙ (殳)
- KHÍ (气) không, PHONG (風) gió, VŨ (雨) mưa, TỀ (齊) đều
- LỘC (鹿) hươu, MÃ (馬) ngựa, THỈ (豕) heo
- Sống SINH (生), LỰC (力) khoẻ, ĐÃI (隶) theo bắt về
- VÕNG (网) là lưới, CHÂU (舟) thuyền bè
- HẮC (黑) đen, BẠCH (白) trắng, XÍCH (赤) thì đỏ au
- Thực (食) đồ ăn, Đấu (鬥) đánh nhau
- Thỉ (矢) tên, Cung (弓) nỏ, Mâu (矛) mâu, Qua (戈) đòng
- Đãi (歹) xương, Huyết (血) máu, Tâm (心) lòng
- Thân (身) mình, Thi (尸) xác, Đỉnh (鼎) chung, Cách (鬲) nồi
- Khiếm (欠) thiếu thốn, Thần (臣) bầy tôi
- Vô (毋) đừng, Phi (非) chớ, Mãnh (黽) thời ba ba
- Nhữu (禸) chân, Thiệt (舌) lưỡi, Cách (革) da
- Mạch (麥) mỳ, HÒA (禾) lúa, Thử (黍) là cây ngô
- Tiểu (小) là nhỏ, Đại (大) là to
- Tường (爿) giường, Suyễn (舛) dẫm, Phiến (片) tờ, Vi (韋) vây
- TRỈ (夂) bàn chân, TUY (夊) rễ cây
- TỰ (自) từ, TỴ (鼻) mũi, NHĨ (耳) tai, THỦ (首) đầu.
- THANH (青) xanh, THẢO (艹) cỏ, SẮC (色) màu
- TRĨ (豸) loài hổ báo, KỆ (彑) đầu con heo.
- THỬ (鼠) là chuột, rất sợ mèo
- HƯƠNG (香) thơm, MỄ (米) gạo, TRIỆT (屮) rêu, DỤNG (用) dùng.
- ĐẤU (斗) là cái đấu để đong
- Chữ CAN (干) lá chắn, chữ CÔNG (工) thợ thuyền.
- THỊ (示) bàn thờ cúng tổ tiên,
- NGỌC (玉) là đá quý, BỐI (貝) tiền ngày xưa.
- ĐẬU (豆) là bát đựng đồ thờ
- SƯỞNG (鬯) chung rượu nghệ, DẬU (酉) vò rượu tăm.
- Y (衣) là áo, CÂN (巾) là khăn
- HỰU (又) bàn tay phải, CHỈ (止) chân tạm dừng.
- ẤT (乙) chim én, TRÙNG (虫) côn trùng
- CHUY(隹) chim đuôi ngắn, VŨ (羽) lông chim trời.
- QUYNH (冂) vây 3 phía bên ngoài
- VI (囗) vây bốn phía, KHẢM (凵) thời hố sâu
- PHỐC (攴) đánh nhẹ, THÁI (采) hái rau
- KỶ (几) bàn, DUẬT (聿) bút, TÂN (辛) dao hành hình.
- VĂN (文) là chữ viết, văn minh
- CẤN (艮) là quẻ Cấn, giống hình bát cơm.
- Ma là QUỶ (鬼), tiếng là ÂM (音),
- CỔ (鼓) là đánh trống, DƯỢC (龠) cầm sáo chơi.
- THỊ (氏) là họ của con người,
- BỐC (卜) là xem bói, NẠCH (疒) thời ốm đau.
- Bóng là SAM (彡), vạch là HÀO (爻)
- Á (襾) che, MỊCH (冖) phủ, SƠ (疋) ĐẦU (亠) nghĩa nan.
- SỔ (丨) PHẾT (丿) MÓC (亅) CHỦ (丶) nét đơn,
- HỄ (匸) PHƯƠNG (匚) BĂNG (冫) TIẾT (卩), thì dồn nét đôi.
- VÔ (无) là không, NHẤT (一) mộ thôi
- Diễn ca bộ thủ muôn đời không quên.
-
214 BỘ THỦ HÁN NGỮ
214 BỘ THỦ HÁN NGỮ
BỘ THỦ LÀ GÌ?
Bộ thủ là thành phần cơ bản tạo ra chữ Hán, vì một chữ hán được cấu tạo nên bởi một hay nhiều bộ thủ ghép với nhau.
Ví dụ:
- Chữ 天 /tiān/ (trời, ngày) được tạo nên bởi 1 bộ thủ duy nhất là 天 /tiān/: bộ thiên
- Chữ 好/Hǎo/ (tốt, khỏe, được) gồm 2 bộ thủ 女/nǚ/ bộ nữ (người phụ nữ) và 子/ zǐ/ bộ tử (đứa con trai). Ngụ ý: người phụ nữ mà có con trai thì là tốt nhất
LỢI ÍCH CỦA BỘ THỦ
- Nhờ có bộ thủ, chúng ta có thể dễ dàng tra từ điển để biết được ý nghĩa của chữ Hán. Vì nhiều chữ Hán được gom thành nhóm có chung một bộ thủ. Ví dụ:
妈妈 māmā: mẹ Các chữ này đều có chung bộ nữ: 女 /nǚ/, vì ý nghĩa của chúng đều liên quan đến người phụ nữ. 姐姐 jiějiě: chị gái 妹妹 mèimei: em gái 她 tā: cô ấy - Bộ thủ giúp người mới bắt đầu học tiếng trung nhớ cách viết chữ Hán dễ dàng, chuẩn đẹp, đủ nét. Ngoài ra giúp người học đoán được ý nghĩa của một chữ Hán thông qua ý nghĩa của bộ thủ cấu thành.
木/mù/: cây ( bộ mộc) 林/lín/: rừng
2 cái cây đứng cạnh nhau tạo thành
rừng cây.森/sēn/: rừng rậm
3 cái cây đứng cạnh nhau tạo thành
rừng rậm.- Bộ thủ còn giúp chúng ta đoán được phát âm của một chữ hán, dựa trên cách đọc bộ thủ cấu thành.
- 青/qīng/: màu xanh
(bộ thanh) - 请/qǐng/: mời
- 清/qīng/: trong suốt
- 情/qíng/: tình cảm
- 晴/qíng/: nắng
- 青/qīng/: màu xanh
214 BỘ THỦ HÁN NGỮ
Bộ 01 nét: 06 bộ
1.一Nhất: Một, thứ nhất,khởi đầu các số đo, thuộc về dương, bao quát hết thảy.
2.丨Cổn: Nét sổ, đường thẳng đứng trên thông xuống dưới.
3.丶Chủ: Nét chấm, một điểm.
4.丿Phiệt: Nét phảy, nét nghiêng từ phải qua trái, chỉ động tác.
5.乙Ất: Can thứ hai trong mười can (Giáp, ất , bính, đinh…).
6.亅Quyết: Nét sổ có móc, cái móc.
Bộ 02 nét: 23 bộ
7.二Nhị: Số hai, số của đất, thuộc về âm.
8.亠Đầu: Không có nghĩa, thường là phần trên của một số chữ khác.
9.人Nhân: Người, có hai chân, là sinh vật đứng thẳng, còn có dạng nhân đứng 仁.
10.儿Nhân (đi): Người, như hình người đang đi.
11.入 Nhập: Vào, tượng hình rễ cây đâm sâu vào đất.
12.八 Bát: Nguyên nghĩa là phân chia, còn có nghĩa là số tám.
13.冂 Quynh: Đất ở xa ngoài bờ cõi, như vòng tường bao quanh thành lũy.
14.冖 Mịch: Khăn chùm lên đồ vật, che đậy, kín không nhìn thấy rõ.
15.冫Băng: Nược đóng băng, nước đá.
16.几 Kỷ: Cái ghế, bảo thủ không biến đổi, ích kỷ.
17.凵 Khảm: Há miệng, vật để đựng đồ như máng chậu đấu…
18.刀 Đao: con dao hoặc hình thức khác 刂thường đứng bên phải các bộ khác.
19.力 Lực: Sức, như hình bàn tay đánh xuống.
20.勹 Bao: Bọc, gói, khom lưng ôm một vật.
21.匕 Tỷ (bỉ): Cái thìa.
22.匚 Phương: Đồ đựng, cái hộp, hình khoanh gỗ khoét ở giữa (nét ngang dưới).
23. 匸Hễ (hệ): Che đậy. (nét ngang trên phủ quá sang trái nét sổ vuông).
24.十 Thập: Số mười, đầy đủ,(Đông tây nam bắc trung cung đủ cả).
25.卜 Bốc: Bói, Giống như những vết nứt trên yếm rùa để xem hung cát…
26.卩 Tiết: Đốt tre, một chi tiết nhỏ trong một sự vật hoắc hiện tượng.
27.厂 Hán: Chỗ sườn núi có mái che người xưa chọn làm chỗ ở.
28.厶 Tư: Riêng tư.
29.又 Hựu: Cái tay bắt chéo, trở lại một lần nữa.
Bộ 03 nét: 31 bộ
30.口 Khẩu: Miệng (hình cái miệng).
31.囗 Vi: Vây quanh (phạm vi, gianh giới bao quanh).
32.土 Đất: Gồm bộ nhị 二với bộ cổn丨 như hình cây mọc trên mặt đất.
33.士 Sĩ: Học trò, sĩ tử,những người nghiên cứu học vấn. Gồm chữ thập 十 và chữ nhất 一 thể hiện người lo toan gánh vác nhiều việc nên đượi coi như một mà lo bằng mười. Người có học thức thì một việc suy ra mười và mười việc vẫn có thể hợp lại thành một.
34.夊Truy (Trĩ): Theo sau mà đến kịp người đi trước.
35.夂 Tuy: Dáng đi chậm.
36.夕 Tịch: buổi tối (nửa chữ nguyệt- mặt trăng vừa mọc phần dưới chưa thấy rõ).
37.大 Đại: lớn. hình người dang rộng hai tay và chân.
38.女 Nữ: Con gái. Như người con gái chắp tay trước bụng thu gọn vạt áo.
39.子 Tử: Con. Hình đứa trẻ mới sinh ra cuốn tã lót không thấy chân.
40. 宀 Miên: Mái nhà.
41.寸 Thốn: Tấc, một phần mười của thước.
42.小 Tiểu: Nhỏ bé, ít (còn nguyên thì to chia ra thì nhỏ).
43.尢 Uông: Què Hình người đững có chân không thẳng, cách viết khác 兀.
44.尸 Thi: Thây người chết, Thi thể.
45.屮 Triệt: Cây cỏ mới mọc (mới đâm chồi có hai lá và rễ cây).
46.山 Sơn (san): Núi.
47.巛 Xuyên: Sông cách viết khác:川, dòng sông có nhiều nhánh chảy vào.
48.工 Công: Việc, người thợ (hình dụng cụ đo góc vuông).
49.己 Kỷ: Can thứ sáu trong mười can.
50.巾 Cân: Khăn (hình cái khăn cột ở thắt lưng hai đầu buông xuống).
51.干 Can: Phạm đến.
52.幺Yêu: Nhỏ (hình đứa bé mới sinh).
53.广 Nghiễm: Nhân chỗ sườn núi làm nhà( cái chấm ở trên là nóc nhà).
54.廴 Dẫn:Đi xa ( chữ 彳– xích là bước thêm nét dài để chỉ việc đi xa).
55.廾 Củng: Chấp hai tay cung kính ( cách viết hai chữ hựu又 gộp lại).
56.弋 Dực (dặc): Cái cọc, cột dây vào mũi tên mà bắn, cọc buộc súc vật.
57.弓 Cung: Cái cung để bắn tên.
58.彐 Kệ (kí): đầu con heo,cách viết khác: 彑.
59.彡 Sam: Lông dài (đuôi sam).
60.彳Xích: Bước ngắn, bước chân trái.
Bộ 04 nét: 34 bộ
61.心 Tâm: Tim(hình quả tim) cách viết khác: 忄Hoặc chữ tiểu thêm nét phảy bên phải (小丶).
62.戈 Qua: Cái kích bằng đầu.
63.戶 Hộ: Cửa một cánh. (Một nửa chứ môn 門 cửa rộng hai cánh).
64.手 Thủ: Tay. Cách viết khác: 扌, 才.
65.支 Cành cây ( Hựu又– tay cùng nửa chữ trúc-竹 là cành cây).
66.攴 Phốc: Đánh nhẹ, cách viết khác 攵.
67.文 Văn: Nét vẽ. Đường giao nhau.
68.斗 Đấu: Cái đấu, đơn vị đo lường lương thực. (Đấu thóc, đấu gạo).
69.斤 Căn: Cái rìu (Hình cái rìu để đốn cây).
70.方 Phương: Vuông, Phương hướng, phía( hai thuyền đậu chung).
71.旡 Vô: Không, chữ: Không無 xưa cũng viết như chữ旡 kiểu như chữ Kí旡.
72.日 Nhật: Mặt trời, ban ngày.
73.曰 Viết: Nói rằng, miệng khi nói hở răng và phát ra hơi (âm thanh).
74.月 Nguyệt: Mặt trăng, hình trăng khuyết, ban đêm có trăng.
75.木 Mộc: Cây, gỗ (hình cây có cành và rễ).
76.欠 Khiếm: Há miệng hả hơi ra ngáp. Thiếu ( khiếm nhã, khiếm khuyết).
77.止 Chỉ: Cái chân. Cái nền, thế đứng dừng lại.
78.歹 Ngạt: Xương tàn, rã rượi, tan nát.
79.殳 Thù: Cái gậy, Hình tay cầm gậy.
80.毋 Vô: Chớ, đừng Hình chữ gồm có chữ nữ chỉ người con gái, nét phảy ở trong chỉ lòng gian tà. Người như vậy bị cấm chỉ. Cách viết khác: 毌,無,旡.
81.比 Tỉ(bỉ): So sánh, so bì. Hình hai người đứng ngang nhau để so cao thấp.
82.毛 Mao: Lông, hình cộng lông có nhiều sợi.
83.氏 Thị: Họ, ngành họ mạc trong một gia tộc. Phần đệm trong họ tên phái nữ.
84.气 Khí: Hơi, khí mây làm thành mưa.
85.水 Thủy: Nước, hình dòng nước chảy, cách viết khác: 氵.
86.火 Hỏa: Lửa giốn như ngọn lửa bố cao, cách viết khác:灬.
87.爪 Trảo: Móng vuốt, Cách viết khác:爪,爫.
88.父 Phụ: Cha, Tay cầm roi đánh dậy con cái.
89.爻 Hào: Giao nhau. Mỗi quẻ trong kinh dịch có sáu hào.
90.爿 Tường:Tấm ván. Hình nử bên trái của chữ mộc.
91.片 Phiến: Mảnh vật mỏng và phẳng. Hình nửa bên phải của chữ mộc.
92.牙 Nha: Răng. Hình răng hai hàm cắn vào nhau.
93.牛 Ngưu: Con bò. Cách viết khác:牜.
94.犬 Khuyển: Con chó. Cách viết khác: 犭.
Bộ 05 nét: 23 bộ
95.玄 Huyền: Sâu kín xa xôi. Màu đen có lằn sắc đỏ – màu của trời của phật.
96.玉 Ngọc: Đá quí (hình viên ngọc sâu chuỗi với nhau làm đồ trang sức).
97.瓜 Qua: Dưa, hình dây dưa bò lan trên đất và có quả.
98.瓦 Ngõa: Ngói, Gạch nung (Thợ nề gọi là thợ Ngõa) Đồ vật liệu bằng đất nung.
99.甘 Cam: Ngọt. Vật ngon ngọt ngâm trong miệng.
100.生 Sinh: Sống, mọc, sinh ra. Hình cỏ cây mọc trên đất.
101.用 Dụng: Dùng, có thể thi hành. Lấy chữ Bốc卜 là bói với chữ Trung中 là trúng (đúng) nghĩa là việc gì bói đúng thì có thể theo đó mà thi hành.
102.田 Điền: Ruộng (hình thử ruông chia bờ xung quanh).
103.初 Sơ: Cái chân. Hình bắp chân, Cãhs viết khác: 疋.
104.疒 Nạch: Tật bệnh (Người bện phải nằm trên giường).
105.癶 Bát (Bát đạp): Đạp ra. Nhiều nét hơn Bát Tám八.
106.白 Bạch: Trắng, màu của phương Tây.
107.皮 Bì: Da (Tay cầm dao lột da từ thây con vật).
108.皿 Mãnh: Đồ bát đĩa để ăn cơm.
109.目 Mục: mắt (Hình con mắt).
110.矛 Mâu: Cái mâu là một thứ binh khí ngày xưa dùng để chiến đầu với kẻ thù.
111.矢 Thỉ: Mũi tên, Mũi nhọn có ngạnh đuôi có lông định hướng bay.
112.石 Thạch: Đá (Chữ hán 厂– sườn núi, chữ khẩu口– hòn, tảng đá).
113.示 Kỳ (Kì, Thị): Thần đất, báo cho biết trước mọi điều một cách thần kỳ. Cách viết khác: 礻.
114.禸 Nhữu (Nhựu): Vết chân thú dẫm xuống đất ( Nhại lại, lắp lại, nói nhựu).
115.禾 Hòa: cây lúa.
116.穴 Huyệt: Cái hang.
117.立 Lập: Đứng. Hình người đứng trên mặt đất.
Bộ 06 nét: 29 bộ
118.竹 Trúc: Cây Tre, Hình thức khác: 竺.
119.米 Mễ: gạo (hạt lúa đã được chế biến).
120.糸 Mịch: Sợi tơ. (Hình lọn tơ được thắt lại).
121.缶 Phữu (Phẫu): Đồ sành như: vò, chum, vại, be có nắp đậy.
122.网 Võng: Lưới để bắt thú hay đánh cá. Cách viết khác: 罒,罓.
123.羊 Dương: Con dê.
124.羽 Vũ: Lông chim (hai cánh chim có lông vũ).
125.老 Lão: Già. Người cao tuối râu tóc đã biến đổi. cách viết khác:考.
126.而 Nhi: Râu.
127.耒 Lỗi: Cái cày. (Cái cày làm bằng gỗ, khi cầy làm cỏ rậm bị vạch ra).
128.耳Nhĩ: Tai để nghe.
129.聿 Duật: Cây bút. Hình tay cầm cây bút viết.
130.肉 Nhục: Thịt. Cách viết khác: 月( gần giống chữ nguyệt: 月).
131.臣 Thần: Bề tôi (Hình ông quan cúi mình khuất phục).
132.自 Tự: Cái mũi (Hình cái mũi ở trên miệng) còn có nghĩa là: Tự mình.
133.至 Chí: Đến( Hình con chim từ trên trời bay xuống đất- đến nơi), chí hướng.
134.臼 Cữu: Cái cối giã gạo.
135.舌 Thiệt: Cái lưỡi.
136.舛 Suyễn: Trái nhau, nằm đối nhau, ngược lại.
137.舟 Chu: Thuyền.
138.艮 Cấn: Không nghe theo, chưa nhất trí, ngăn trở. Quẻ Cấn trong bát quái.
139.色 Sắc: Sắc mặt. diện mạo.
140.艸 Thảo: Cỏ. cách viết khác: 丱, 艸, 艹.
141.虍 Hô: Vằn lông con cọp.
142.虫 Trùng: Côn trùng, rắn rết.
143.血 Huyết: Máu (Máu đựng trong bát để tế thần).
144.行 Hành: Đi ( hai chân lần lượt bước tới).
145.衣 Y: Áo.
146.襾 Á: Che đậy, cái nắp.
Bộ 07 nét: 20 bộ
147.見 Kiến: Thấy, xem, nhìn.
148.角 Giác: Cái sừng.
149.言 ngôn: Nói (thoại).
150.谷 Cốc: Khe suối chảy thông ra sông.
151.豆 Đậu: Cái bát có nắp đậy.
152.豕 Thỉ: Con Heo (Lợn).
153.豸 Trĩ: Loài thú có xương sống, lưng dài.
154.貝 Bối: Con Sò. Ngày xưa dùng vỏ sò làm tiền – tượng trưng cho của quí.
155.赤 Xích: Màu đỏ, màu của phương nam.
156.走 Tẩu: Chạy.
157.足 Túc: Chân.
158.身 Thân: Thân mình.
159.車 Xa: Cái xe.
160莘 Tân: Vị cay, cay đắng, nhọc nhằn, lo toan, tần tảo.
161.辰 Thần: Thì giờ, sấm sét, chuyển giao mùa từ xuân sang hạ (tháng ba).
162.辵 Sước: Chợt đi chợt đứng, Cách viết khác: 辶.
163.邑 Ấp: Nước nhỏ trong nước lớn, lãnh thổ vua ban cho chư hầu, làng, thôn…
164.酉 Dậu: Rượu ( Phương tây trong bát quái: Tí, Ngọ, Mão, Dậu).
165.釆 Biện: Phân biệt. ( Biện luận, phản biện, biện bàn).
166.里 Lí: Làng, Quả cây trồng. (Điền田 và thổ土).
Bộ 08 nét: 09 bộ
167.金 Kim: Vàng, loài chim, Kim loại nói chung.
168.長 Trường: Dài, lâu.
169.門 Môn: Cửa.
170.阜 Phụ: Núi đất không có đá. Cách viết khác:阝(liễu leo).
171.隶 Đãi: Kịp (chạy cho nhanh theo kịp người đi trước).
172.隹 Chuy: Giống chim đuôi ngắn.
173.雨 Vũ: Mưa.
174.青 Thanh: Xanh. Màu của phương đông ngược với màu trắng phương tây.
175.非 Phi: Không phải, trái, trái ngược( hai cánh chim đối nhau).
Bộ 09 nét: 11 bộ
176.面 Diện: Mặt.
177.革 Cách: Da thú thuộc bỏ sách lông.
178.韋 Vi: Da thuộc, trái ngược nhau.
179.韭 Cửu: Cây Hẹ.
180.音 Âm: Tiếng, âm thanh phát ra tai nghe được.
181.頁 Hiệt: Cái đầu.
182.風 Phong: Gió.
183.飛 Phi: Bay.
184.食 Thực: Ăn.
185.首 Thủ: Đầu.
186.香 Hương: Mùi thơm.
Bộ 10 nét: 08 bộ
187.馬 Mã: Con ngựa.
188.骨 Cốt: Xương.
189.高 Cao: Trái lại với thấp là cao.
190.髟 Tiêu: Tóc dài. Hình chữ trường長và chữ sam彡. Lông dài (tóc dài).
191.鬥 Đấu: Đánh nhau, chiến đấu, đấu tranh…
192.鬯 Sướng: Loại rượu lễ để cầu thần.
193.鬲 Lịch (Cách): Cái Đỉnh hương. Ngăn cách âm dương.
194.鬼 Quỷ: Ma quỷ.
Bộ 11 nét: 06 bộ
195.魚 Ngư: Cá.
196.鳥 Điểu: Chim.
197.鹵 Lỗ: Đất mặn, Muối trong đất.
198.鹿 Lộc: Con Nai.
199.麥 Mạch: Lúa Mạch.
200.麻 Ma: Cây Gai.
Bộ 12 nét: 04 bộ
201.黃 Hoàng: Màu vàng.
202.黍 Thứ: Lúa nếp.
203.黑 Hắc: Màu đen.
204.黹 Chí (Phất): Thêu may.
Bộ 13 nét: 04 bộ
205.黽 Mãnh: Con Ếch.
206.鼎 Đỉnh: cái vạc.
207.鼓 Cổ: Cái trống.
208.鼠 Thử: Con Chuột.
Bộ 14 nét: 02 bộ
209.鼻 Tỵ: Cái mũi.
210.齊 Tề: Lúa trổ đều bông, Chỉnh tề.
Bộ 15 nét: 01 bộ
211.齒 Xỉ: Răng. Lẻ loi.
Bộ 16 nét: 02 bộ
212.龍 Long: Con Rồng.
213.龜 Quy: Con Rùa.
Bộ 17 nét: 01 bộ
214.龠 Dược: Nhạc khí như ống sáo có lỗ.