Tag: iq

  • Hướng dẫn cách giải Rubik 2x2x2

    Hướng dẫn cách giải Rubik 2x2x2

    Rubik 2×2 là gì?

    Rubik 2×2 hay Rubik bỏ túi (Pocket Cube) được tạo ra bởi  Lary Nichols vào năm 1970. Giải thi đấu WCA cũng đưa Giải Rubik 2x2x2 vào thi đấu chính thức với Kết quả giải nhanh nhất thế giới chỉ dưới 2 giây.

    Hướng dẫn cách giải Rubik 2x2x2

    Rubik 2×2 đã truyền cảm hứng cho rất nhiều nhà sáng tạo và thiết kế trên thế giới để tạo ra thêm nhiều các phiên bản mới từ năm 1981 đến nay.

    Hướng dẫn cách giải Rubik 2x2x2 1

    Quy tắc kí hiệu các mặt và cách xoay

    Để tiến hành giải Rubik 2x2x2, bạn cần nắm rõ các kí hiệu các mặt và cách xoay để có thể dễ dàng đọc các công thức. Trong trường hợp bạn chưa từng học về giải Rubik hãy xem các kí hiệu cần nhớ khi chơi Rubik dưới đây:

    Về màu

    Rubik 2x2x2 có 6 mặt được sơn các 6 màu trong đó: Màu trắng đối diện với màu Vàng. Màu Đỏ đối diện với màu Cam. Màu Xanh da trời đối diện với màu Xanh lá.

    Các mặt của khối Rubik

    Các mặt sẽ được kí hiệu bằng các chữ cái in hoa bằng tiếng Anh như sau:

    • Mặt Trước: F (Front)
    • Mặt Sau: B (Back)
    • Mặt bến Phải:  R (Right)
    • Mặt bên Trái:  (Left)
    • Mặt Trên: U ( Up)
    • Mặt dưới: (Down)
    Hướng dẫn cách giải Rubik 2x2x2 2

    Quy ước cách xoay

    Chúng ta cũng sử dụng các chữ cái trên kèm theo các kí hiệu:

    • Một chữ cái in hoa thông thường, ví dụ F được hiểu là việc xoay mặt tương ứng với nó theo 90 độ chiều kim đồng hồ.
    • Nếu chữ cái in hoa kèm theo dấu phẩy  hoặc chữ i, ví dụ F’ hoặc Fi được hiểu là xoay mặt tương ứng 90 độ theo chiều ngược kim đồng hồ.
    • Nếu chữ cái in hoa kèm số 2, ví dụ F2 được hiểu là xoay mặt tương ứng 180 độ theo chiều nào cũng được.
    Hướng dẫn cách giải Rubik 2x2x2

    Ví dụ ta có công thức: F R’ U2. Có nghĩa là trước tiên xoay mặt phía trước (F) theo chiều kim đồng hồ 90 độ, sau đó xoay mặt bên phải (R) ngược chiều kim đồng hồ 90 độ. Cuối cùng xoay mặt trên  cùng (U) 180 độ.

    Các bước giải Rubik 2×2

    Để  giải Rubik 2x2x2 chúng ta sẽ tiến hành thông qua 3 bước cơ bản sau:

    • Bước 1: Hoàn thành mặt màu trắng;
    • Bước 2: Đưa các góc vàng về đúng vị trí (có thể sai hướng);
    • Bước 3: Định hướng các mảnh màu vàng và hoàn thành Rubik.

    Bước 1: Hoàn thành mặt màu trắng

    Mục tiêu của bước này, đó là hoàn thành 4 mảnh của mặt màu trắng. Lưu ý : các mặt bên của các mảnh màu trắng này cũng cần phải tương đồng với nhau.

    Hướng dẫn cách giải Rubik 2x2x2 3

    Đây là bước khá dễ dàng nên bạn có thể thử hoàn thành mà không cần sử dụng các thuật toán và công thức. Còn nếu không, bạn có thể giải nhanh thông qua các trường hợp và công thức dưới đây. 

    Ở đây chúng ta cần thực hiện 2 bước nhỏ như sau:

    Bước 1.1: Giải 3 viên màu trắng

    Để giải được mặt màu trắng, trước tiên các bạn cần giải được 3 viên màu trắng, bằng cách lần lượt đưa các mảnh Rubik Trắng ghép vào vị trí phía trên, bên phải, đằng sau, tức vị trí số 1.

    Hướng dẫn cách giải Rubik 2x2x2 4

    – Trước tiên, quan sát khối Rubik và xác định một viên mặt màu trắng. Cầm Rubik sao cho viên Rubik đó nằm ở vị trí mặt trước phía trên bên phải ( FRU), với mặt Trắng ở mặt U.

    – Quan sát khối Rubik, xác định một mảnh Trắng khác, mà vị trí đúng của nó ở vị trí 1, tức phía sau bên trên bên phải ( BRU).  Dùng 1 số phép quay đưa mảnh đó về vị trí số 1.

    Trong trường hợp mặt Trắng không đúng hướng, biến đổi nó sao  mặt Trắng hướng ra mặt R ( như hình), rồi thực hiện công thức (R’ D’ R D) R B để lật mặt Trắng về đúng mặt.

    Hướng dẫn cách giải Rubik 2x2x2 5
    Hướng dẫn cách giải Rubik 2x2x2 6

    – Tiếp tục lặp lại cách thức trên để giải viên màu trắng thứ 3. 

    Hướng dẫn cách giải Rubik 2x2x2 7

    Bước 1.2: Giải hoàn thành mặt trắng

    Sau khi giải xong bước 1.1, chúng ta có 3 mặt màu trắng đã giải. Cầm khối Rubik sao cho mặt trắng là mặt F, lúc này vị trí của viên mặt màu trắng còn lại sẽ rơi vào 1 trong 3 trường hợp dưới đây.

    Hướng dẫn cách giải Rubik 2x2x2 8

    Trường hợp 1: Sử dụng công thức: D’ R’ D

    Trường hợp 2: Sử dụng công thức: R B R’

    Trường hợp 3: Sử dụng công thức: (D’ R D) B2 (D’ R D), để quay về gần Trường hợp 2, rồi tiếp tục thực hiện tiếp như Trường hợp 2.

    Trường hợp đặc biệt: Nếu như viên Rubik ở đúng vị trí, nhưng mặt màu trắng lại ở sai hướng, chúng ta sẽ tiến hành định vị lại hướng bằng cách thực hiện công thức: D’ R D để quay về trường hợp 3.

    Hướng dẫn cách giải Rubik 2x2x2 9

    Bước 2: Đưa các góc Vàng về đúng vị trí

    Mục tiêu là đưa các viên màu Vàng về đúng vị trí, nhưng không cần đúng hướng. Đúng vị trí được hiểu là 3 mặt của viên Rubik là 3 mặt đúng tại vị trí đó, bất kế mặt đó xoay đi đâu. Không cần quan tâm chúng đã đúng hướng chưa ( nếu đúng hướng rồi thì càng tốt).

    Cầm khối Rubik sao cho mặt Trắng ở phía dưới D vì chúng ta không cần phải tác động đến mặt này nữa. Lúc này mặt Vàng sẽ là mặt U.

    Trước tiên, quan sát xem có bao nhiêu viên màu vàng đang đúng vị trí. Thực tế, chúng ta sẽ chỉ có  3 trường hợp là 1 viên đúng hoặc 2 viên đúng ( kề nhau hoặc chéo nhau). Tùy vào từng trường hợp áp dụng các công thức sau:

    Hướng dẫn cách giải Rubik 2x2x2 10

    Trường hợp 1: Nếu chỉ có duy nhất một viên màu vàng đang đúng vị trí

    Cầm khối Rubik sao cho viên đang đúng vị trí sẽ nằm ở mặt trước, bên phải, phía trên (mảnh FRU trong hình) và thực hiện công thức sau để hoán đổi 3 viên còn lại cho nhau ( theo chiều như hình): U R U’ L’ U R’ U’ L.

    Trường hợp 2: Có hai mảnh đúng vị trí, hai mảnh này nằm liền nhau.

    Cầm khối Rubik sao cho hai viên cần hoán đổi sẽ nằm ở vị trí phía trước, bên trên. Thực hiện công thức để hoán đổi chúng cho nhau (như hình) : L F’ L’ D’ L’ D F

    Trường hợp 3: Có hai mảnh đúng vị trí, hai mảnh nằm so le nhau cần hoán đổi vị trí

    Cầm khối Rubik như hình và thực hiện theo công thức để hoán đổi chéo cho nhau: F L F L’ D’ L’ D

    Bước 3: Định hướng các mảnh màu vàng và hoàn thành Rubik

    Tại thời điểm này, tất cả các mảnh Rubik đều đã nằm ở đúng vị trí. Mục tiêu của bước 3 đó là định hướng lại chúng để hoàn thành khối Rubik. Bước này khá giống với bước 7 trong cách giải Rubik 3×3.

    Các bước tiến hành như sau:

    –  Vẫn cầm Rubik sao cho mặt Trắng ở dưới.

    – Xác định một mảnh Vàng đang sai hướng. Cầm Rubik sao cho mảnh cần định hướng này sẽ nằm ở vị trí  FRU.

    – Thực hiện công thức R’ D’ R D từ 2 đến 4 lần (phải xoay chẵn lần công thức trên) cho đến khi nó được định hướng đúng, tức mặt Vàng hướng lên trên.

    Hướng dẫn cách giải Rubik 2x2x2 11

    Lưu ý: quá trình xoay này sẽ làm mặt Trắng ở phía dưới bị đảo lộn, nhưng không có vấn đề gì cả. Khi bạn hoàn thành định hướng hết các mảnh vàng, thì tự khắc mặt Trắng sẽ hoàn thành.

    – Thực hiện xoay U’ ( và chỉ dùng U’) để tiếp tục đưa các mảnh chưa được giải quyết đến vị trí FRU và lặp lại công thức trên chẵn lần để định hướng đúng.

    Để hiểu hơn về cách xoay, xem thử một số ví dụ sau:

    Hướng dẫn cách giải Rubik 2x2x2 12

    Trường hợp 1: Hai mảnh vàng hướng ra phía trước, cần định hướng 2 mảnh này

    Thực hiện công thức: (R’ D’ R D) x4 U’ (R’ D’ R D) x2

    Trường hợp 2: Hai mảnh vàng hướng ra hai bên, cần định hướng 2 mảnh này.

    Thực hiện công thức: (R’ D’ R D) x2 U’ (R’ D’ R D) x4

    Trường hợp 3: Chỉ một viên vàng đúng hướng, cần điều chỉnh 3 viên vàng hướng sang các bên.

    Thực hiện công thức: (R’ D’ R D) x2 U’ (R’ D’R D) x2 U’ (R’ D’ R D) x2

    Sau khi hoàn thành bước 3, chúc mừng bạn, bạn đã giải xong Rubik 2x2x2 rồi !

    Giải Rubik 2×2 nâng cao

    Về cơ bản, phương pháp giải Rubik 2×2 ngắn gọn hơn rất nhiều so với Rubik 3×3 và các Rubik lớn khác, điều đó khiến cho Rubik 2×2 có thể tối ưu được rất nhiều điều, từ thuật toán, các bước, Finger trick… để có thể nhanh chóng nâng cao tốc độ xoay.

    Có rất nhiều phương pháp giải Rubik 2×2 nâng cao từ đơn giản đến phức tạp, giúp bạn đạt dần các cấp độ từ Sub – 5 đến Sub – 2 khi giải Rubik 2×2. Các công thức thường sử dụng là:

    • Ortega Method;
    • CLL Method;
    • EG Method
    • 1 -Look Method
  • 14 loại biến thể của Rubik lập phương

    14 loại biến thể của Rubik lập phương

    Ngoài loại rubik tiêu chuẩn dạng khối lập phương 3×3 thì còn rất nhiều loại rubik biến thể khác. Một số loại đã được chúng tôi giới thiệu trong bài Các loại Rubik biến thể khó nhất thế giới nhưng khá khó tìm mua. Dưới đây là một số biến thể thường gặp hơn, bạn có thể dễ dàng tìm mua trên Shopee.

    Rubik bỏ túi (2×2)

    Rubik bỏ túi là phiên bản biến thể 2x2x2 của lập phương Rubik. Vì cấu dạng đơn giản, nên nó chỉ có 8 khối góc. Đây là phát minh của Lary Nichols vào năm 1970.

    Cách thông thường là mô phỏng cách xoay tầng đầu và chỉnh lại đỉnh tầng dưới của Rubik tiêu chuẩn. Tuy nhiên vẫn còn nhiều thuật giải khác cũng rất phổ biến.

    14 loại biến thể của Rubik lập phương

    Rubik báo thù (4×4)

    Rubik báo thù là phiên bản biến thể 4x4x4 của Lập phương Rubik, phát minh của Peter Sebesteny. Ban đầu nó được gọi là Rubik Hiệu trưởng. Hai phiên bản chính của nó là dạng văn phòng và mẫu của hãng đồ chơi Eastsheen.

    14 loại biến thể của Rubik lập phương

    Mặc dù có nhiều phiên bản khác nhau song nhìn chung mọi Rubik báo thù đều có khung cùng 56 khối ghép nhỏ (8 khối góc, 24 khối cạnh, 24 khối mặt). Khác với Rubik 3x3x3, nó không có tâm cố định do các tâm được tự do tạo hoán vị.

    Cách giải kinh điển nhất của Rubik báo thù là giải riêng lẻ tâm và cạnh về cùng màu để quy về giải Rubik 3×3×3. Tuy nhiên trong một số trường hợp có thể xảy ra các vị thế như sau:

    • Một là có hai khối cạnh cùng màu đã đúng chỗ nhưng đều chưa chính xác;
    • Hai là có hai cặp khối cạnh cùng màu hoán đổi cho nhau.

    Để tránh những “lỗi” như thế, một cách khác là định hướng giải các khối góc về đúng chỗ trước, sau đó sẽ giải các khối cạnh và tâm theo các khối góc.

    Rubik giáo sư (5×5)

    Rubik giáo sư là phiên bản biến thể 5×5×5 của Lập phương Rubik. Đây được coi như phiên bản mở rộng và nâng cấp các tính năng của Rubik tiêu chuẩn và Rubik báo thù khi nó có cả tâm cố định lẫn khối tâm có thể di chuyển.

    14 loại biến thể của Rubik lập phương 13

    Rubik giáo sư có tổng cộng 8 khối đỉnh, 36 khối cạnh trong đó có 12 tâm cạnh, 54 khối tâm trong đó có 6 tâm diện cố định. Tám khối đỉnh cùng 12 tâm cạnh và 6 tâm diện đó lập nên một khung 3×3×3.

    Các cách giải của Rubik tiêu chuẩn hoàn toàn có thể áp dụng được cho Rubik giáo sư nếu như giải các khối tâm và cạnh thành đồng nhất. Tuy nhiên đôi khi một số thủ thuật giải cạnh từ Rubik báo thù có thể áp dụng được.

    V-cube 6 (6×6)

    V-Cube 6 là phiên bản biến thể 6×6×6 của Lập phương Rubik. Cũng như Rubik báo thù, nó cũng không có khối tâm cố định. Lô hàng V-Cube 6 đầu tiên được ra lò từ công ty Verdes Innovations SA của nhà phát minh người Hy Lạp Panagiotis Verdes vào năm 2008 (V là viết tắt của tên nhà phát minh).

    14 loại biến thể của Rubik lập phương 14

    V-Cube 6 gồm có 8 khối đỉnh, 48 khối cạnh và 96 khối tâm, cùng với 60 khối cầu nối giữa các khối nhỏ với khung chính của toàn khối lớn.

    Vì cấu dạng của V-Cube 6 giống như Rubik báo thù nên các cách giải của Rubik báo thù hoàn toàn áp dụng được.

    V-cube 7 (7×7) đến 11

    Tương tự như V Cube 6, V-Cube 7 là phiên bản biến thể 7×7×7 của Lập phương Rubik đều do Panagiotis Verdes người Hy Lạp vào năm 2004 và chính thức sản xuất hàng loạt vào năm 2008.

    Bởi cơ chế mới áp dụng hoàn toàn khác so với các Cube nhỏ từ 5×5 trở xuống, sáng chế Panagiotis Verdes có thể tạo ra các khối Cube lên tới 11 x 11. 

    14 loại biến thể của Rubik lập phương 15

    Các cách giải của các V Cube lớn đều có thể áp dụng từ các cách giải của các Rubik lập phương cơ sở là 3×3, 4×4.

    Rubik Pyraminx

    Pyraminx hay Rubik Kim tự tháp, Rubik tam giác là Rubik biến thể có dạng tứ diện đều được phát triển bởi nhà phát minh Uwe Meffert từ năm 1981.

    14 loại biến thể của Rubik lập phương 16

    Cấu tạo của khối gồm 4 khối đỉnh có thể xoay độc lập với nhau, 6 khối cạnh và 4 khối cầu nối đỉnh và cạnh. Những khối cầu nối này đều có dạng bát diện đều và có 3 mặt lộ ra ngoài. Chúng kết nối với nhau tạo nên một khung cố định tại tâm của cả khối.

    Để giải Pyraminx ta cần chỉnh các khối đỉnh về đúng khối cầu nối tương ứng, tiếp theo là giải đúng một mặt. Cuối cùng là chỉnh các khối cạnh còn lại về đúng vị trí.

    Rubik Skewb Diamond

    Skewb Diamond là dạng Rubik bát giác tương tự như khối lập phương Rubik. Tuy nhiên khối Rubik này bao gồm 14 mảnh hình tam giác di động.

    14 loại biến thể của Rubik lập phương 17

    Rubik Megamix

    Megaminx hay là Rubik thập nhị diện là khối Rubik có dạng thập nhị diện đều. Đó là phát minh của Uwe Meffert.

    14 loại biến thể của Rubik lập phương 18

    Có hai phiên bản là 6 màu (2 mặt cạnh nhau có chung 1 màu) và 12 màu (mỗi mặt có 1 màu riêng).

    Rubik Dogic

    Là phiên bản khối Rubik 20 mặt. Nó bao gồm 5 hình tam giác gặp nhau ở mỗi đỉnh hoặc 5 mặt ( bao gồm các hình tam giác) nằm xung quanh trục xoay. 

    14 loại biến thể của Rubik lập phương 19

    Rubik Dogic có tổng cộng 80 mảnh so với 20 mảnh của phiên bản gốc.

    Square -1

    Square – 1 có tên gọi khác là Cube – 21 và tên đầy đủ là Back to Square One, được thiết kế bởi Karel Hršel and Vojtěch Kopský vào khoảng năm 1990. 

    Việc giải Square – 1 cực kì độc đáo vì các góc và các cạnh có thể hoán đổi vị trí cho nhau. Các lớp của Square -1 có thể xoay tự do, nếu bạn sắp xếp được chúng thành hàng phù hợp, có thể vắn xoắn khối Square theo cả chiều dọc, hoán đổi các mảnh lớp trên với các mảnh lớp dưới. Điều này dẫn đến rất nhiều những hình dạng cực kì kì quái khác lạ của Square – 1.

    14 loại biến thể của Rubik lập phương 20

    Rubik Skewb Cube

    Thật ra Skewb Cube không được gọi là Rubik. Bởi vì từ “Rubik” chỉ đc dùng cho những cube/puzzle do Erno Rubik làm ra thôi như Pocket rubiks cube, Rubik’s cube, Rubik’s revenge, Rubik’s professor, Rubik’s snake, Rubik’s magic v..v… những loại còn lại thường có tên riêng hoặc đi kèm chữ “Cube” ví dụ như Skewb Cube.

    14 loại biến thể của Rubik lập phương 21

    Skewb, được phát minh bởi Tony Durham là một trò chơi khối xoay giải đố, bao gồm 8 góc và 6 mảnh vuông ở giữa.

    Rubik Mirror

    Rubik Gương hay còn gọi là Rubik Mirror ( Rubik Bump, Rubik Blocks) là một phiên bản được cải tiến từ Rubik lập phương bởi Hidetoshi Takeji, ra mắt năm 2006. 

    14 loại biến thể của Rubik lập phương 22

    Cơ chế hoạt động bên trong của Rubik Gương gần giống với Rubik lập phương. Điểm khác biệt của Rubik Gương  là ở chỗ, thay vì được đánh dấu các mặt bằng các màu 6 màu sắc như Rubik lập phương, các mặt của Rubik Gương đều có cùng màu ( thường là màu vàng hoặc màu bạc). Các mảnh của Rubik Gương được phân biệt bằng các kích thước và hình dạng của chúng, bởi tất cả các mảnh là những những lăng trụ chữ nhật hoàn toàn riêng biệt.

    Rubik Snake

    Rubik Snake hay còn gọi là Rubik rắn, Rubik dài, Rubik xoắn, Rubik rắn biến hình, Rubik rắn giải đố… Là một trò chơi giải đố do chính cha đẻ của Rubik lập phương sáng tạo ra –  Ernő Rubik vào năm 1981. 

    14 loại biến thể của Rubik lập phương 23

    Khi mới mua, Rubik Rắn thường có dạng “quả bóng” với 8 mặt hình tam giác và 18 mặt hình vuông lõm và không đều. Bằng cách xoay các mảnh của Rubik Snake, chúng ta có thể tạo ra nhiều hình dạng giống nhiều các vật thể, con vật hoặc hình học khác nhau.

    14 loại biến thể của Rubik lập phương 24

    Rubik không lập phương

    14 loại biến thể của Rubik lập phương 25

    Ngoài các phiên bản lập phương và đa phương, Rubik cũng có các phiên bản không lập phương như 2×3×4, 3×3×5, 1×2×3… Các phiên bản này hết sức đa dạng và có các cách giải hoàn toàn riêng biệt.

  • Các loại Rubik biến thể khó nhất thế giới

    Các loại Rubik biến thể khó nhất thế giới

    Khối Rubik hay đơn giản là Rubik tiêu chuẩn có dạng khối lập phương, là một trò chơi giải đố trí tuệ được giáo sư người Hungary, Ernox Rubik phát minh vào năm 1974.

    Rubik là một trong số những trò chơi được yêu thích nhất trên thế giới. Phiên bản tiêu chuẩn của khối rubik là khối 3×3. Từ khối Rubik tiêu chuẩn 3×3 hình lập phương, ngày nay Rubik được phát triển thêm nhiều biến thể khác nhau với nhiều hình dạng và kích cỡ để tăng độ khó cho trò chơi.

    Mời bạn tham khảo cách giải rubik 3×3 đơn giản nhất!

    Rubik biến thể Tetracopter 12

    Các loại Rubik biến thể khó nhất thế giới

    Tetracopter 12 là một loại rubik được phát minh bởi David Pitcher. Tetracopter 12 có hình khối của một hình lăng trụ vuông. Nó có tổng cộng mười hai trục tương ứng ở mỗi cạnh. Các chuyển động trên các trục này có thể được kết hợp theo bất kỳ thứ tự  nào. Thật sự rất mất thời gian và công sức để có thể giải Tetracopter vì hình dạng khá khó nắm bắt, thay đổi liên tục và quá nhiều mảnh.

    Hiện tại Tetracopter 12 chỉ có phiên bản in 3D số lượng giới hạn. Nhưng đây vẫn là một rubik thú vị mà bạn nên thử một lần để biết.

    Các loại Rubik biến thể khó nhất thế giới 26

    Rubik Mixup Gear Cube

    Các loại Rubik biến thể khó nhất thế giới

    Geared Mixup – một biến thể dạng Gear loại mới, bao gồm các bánh răng có cấu trúc mới lạ, nhìn rất bắt mắt. Cơ chế của Cube cho phép nó được điều khiển theo nhiều cách hơn là một khối Gear thông thường vì vậy bạn sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề để có thể giải được khối Cube này.

    Các loại Rubik biến thể khó nhất thế giới

    Rubik biến thể Madness Cubed Puzzle

    Các loại Rubik biến thể khó nhất thế giới

    Madness Cubed Puzz le cũng là một rubik lập phương được phát minh bởi David Pitcher. Đúng như tên gọi của nó – “Madness”, đây quả là “ trò chơi điên khùng”. Madness Cubed là một phiên bản hình lập phương của Cube More Madness của Oskar van Deventer. Cube này có sáu trục, mỗi trục nằm gần tâm của mỗi mặt. Bởi vì hệ trục dựa trên hình tam giác chứ không phải hình lập phương, mỗi chuyển động là một chuyển động lộn xộn và biến đổi hình dạng. Câu đố sẽ trở nên khá khó hiểu chỉ sau một vài lần di chuyển, và thậm chí có thể khó bị xáo trộn do phải tìm kiếm các trục quay khả thi. Nó sẽ làm bạn phải điên đầu thực sự khi giải!

    Các loại Rubik biến thể khó nhất thế giới 27

    Rubik Gear Cube Extreme

    Gear Cube Extreme được phát minh bởi Oskar van Deventer, dựa trên một ý tưởng của Bram Cohen.

    Các loại Rubik biến thể khó nhất thế giới 28

    Không giống như Gear Cube ban đầu với tổng số 12 bánh răng, Gear Cube Extreme (còn được gọi là Anisotropic Cube) chỉ có tám bánh răng, giống như một Khối Rubik 3 × 3 × 3. Các hàng trên cùng và dưới cùng vẫn là bánh răng, trong khi các bánh răng ở cạnh lớp giữa đã bị loại bỏ. Việc loại bỏ các bánh răng ở lớp giữa và thay thế chúng bằng các cạnh tiêu chuẩn cho phép chuyển động khác nhau giữa các hàng. Do các cạnh thẳng được thêm vào, khối lập phương hiện có thể quay 90 ° trên hai hàng và cũng như 180° quay trên bốn hàng. 

    Gear Cube Extreme là một câu đố rất khó, không hề giống với phiên bản Gear Cube bình thường.

    Curvy Copter Plus

    Các loại Rubik biến thể khó nhất thế giới 29

    Được thiết kế bởi Tom van der Zanden và được sản xuất bởi Meffert’s, Curvy Copter Plus là phiên bản tiếp theo của Curvy Copter Cube, và có cùng kích thước với một bộ xếp hình Curvy Copter thông thường. Nó tương tự như câu đố Crazy Comet của Oskar van Deventer.

    Khi xáo trộn Curvy Copter thông thường bạn gặp nhiều hạn chế. Vì vậy Curvy Copter Plus được giải phóng hơn để tạo ra một câu đố đẹp mắt và thú vị hơn.

    The Constrained Cube

    Các loại Rubik biến thể khó nhất thế giới 30

    Constrained Cube dường như là một khối 3×3 bình thường, nhưng các cạnh đã được “hạn chế” để chúng chỉ có thể quay một số độ nhất định. Vòng quay của các mặt có thể bị giới hạn ở 90 hoặc 180 độ để làm cho việc giải câu đố trở nên khó khăn hơn.  Điều này được thực hiện bằng cách gắn một bánh răng ch vào lõi của miếng trung tâm. Constrained Cube sử dụng sự kết hợp giữa các mảnh tùy chỉnh và các mảnh Rubik thông thường. Điều này làm cho việc giải câu đố này trở thành một thử thách thú vị và phức tạp hơn.

    Có rất nhiều biến thể có thể có của Constrained Cube. Có thể chọn độ tự do quay khác nhau cho mọi mặt bằng cách kết hợp các mảnh mô-đun. Có những bộ phận cho phép xoay hoàn toàn, có những bộ phận hạn chế mặt chỉ xoay ở 180 và 90 độ và những bộ phận không cho phép mặt được chọn chuyển động. Cũng có những phần sẽ giới hạn một mặt ở 270 độ, nhưng vì đi một chiều 270 độ cũng giống như đi 90 độ theo chiều ngược lại, chúng không thay đổi trải nghiệm. Dưới đây là hình dạng các miếng chặn khác nhau:

    Các loại Rubik biến thể khó nhất thế giới 31

    Meffert’s Bandage Cube

    Các loại Rubik biến thể khó nhất thế giới 32

    Khối Bandage Cube nguyên bản được phát minh bởi Meffert dựa trên việc nhóm một số cặp cạnh góc với nhau để tạo ra các khối 2×1×1 trên khối Rubik lập phương 3×3 truyền thống. Điều này tạo ra một thách thức lớn hơn đối so với khối 3×3 vì mặc dù việc không thể tách rời các mảnh có nghĩa là khối lập phương có vẻ được giải nhiều hơn sau khi bị xáo trộn. Tuy nhiên, thực tế, nhiều bước di chuyển mong muốn không thực hiện được và các thuật toán thông thường mà bạn có thể đã học từ 3×3 hoặc các câu đố khác không thể ứng dụng được.

    Latch Cube

    Các loại Rubik biến thể khó nhất thế giới 33

    Latch Cube được phát minh bởi Catseco Okimoto, người Nhật Bản. Tương tự Bandage Cube, Lactch Cube cũng có hình dạng như một Rubik lập phương 3×3, tuy nhiên nó cũng bị giới hạn các bước quay để đem đến những thử thách khó nhằn hơn.

    Latch Cube chỉ xoay được theo hướng mũi tên trên vòng tròn và bị khóa hướng ngược lại mũi tên ấy. Trong trường hợp trên mặt có 2 mũi tên ngược chiều nhau thì mặt ấy không thể xoay được chiều nào cả. Trong trường hợp trên mặt không có mũi tên nào thì xoay chiều nào cũng được.

    Ghost Cube

    Các loại Rubik biến thể khó nhất thế giới 34

    Được thiết kế bởi Adam G. Cowan, Ghost Cube là biến thể của Rubik 3×3 cả về hình dạng lẫn màu sắc. Các lớp của Ghost Cube rất khó để căn chỉnh, các mảnh có hình dạng kỳ lạ và chỉ có một màu sắc, những điều này đã làm tăng thêm thử thách gấp nhiều lần.

    Các loại Rubik biến thể khó nhất thế giới 35

    Rubik Dreidel 3×3×3 Magic IQ Cube

    Dreidel 3x3x3 Magic IQ Cube chắc chắn là một trong số những Rubik khó nhất trên thế giới. Thiết kế rối rắm của chiếc Cube này sẽ khiến bạn phải cảm thấ cực kì khó nhằn.

  • IQ của Albert Einstein là bao nhiêu?

    IQ của Albert Einstein là bao nhiêu?

    Các chuyên gia IQ ước tính Albert Einstein IQ nằm trong khoảng từ 160 đến 190.

    Albert Einstein là ai?

    Albert Einstein (1879-1955) là một trong những nhà bác học xuất sắc nhất trong lịch sử phát triển của loài người. Ông đã có những đóng góp to lớn cho thuyết tương đối, là một trong hai trụ cột của vật lý hiện đại.

    Ông cũng tham gia vào việc phát triển phân hạch hạt nhân, đây là tiền để để con người áp dụng vào vũ khí hạt nhân, đặc biệt là bom nguyên tử. Albert Einstein qua đời năm 1955 do phình động mạch chủ.

    IQ của Albert Einstein là bao nhiêu?

    Chỉ số IQ của Albert Einstein (160 ~ 190)

    Chỉ số IQ chính xác của nhà bác học thiên tài Albert Einstein vẫn chưa được xác định bởi vì ông chưa bao giờ trải qua các bài kiểm tra IQ chính thức. Tuy nhiên, các chuyên gia IQ ước tính Albert Einstein nằm trong khoảng từ 160 đến 190.

    Ngoài các công trình khoa học, Einstein còn rất thích giải đố. Ông từng đưa ra câu đố Ai là người nuôi cá với tuyên bố 98% dân số thế giới không giải được!

    câu đố của einstein

    Những điều thú vị về Albert Einstein

    Đầu to hơn bình thường

    Einstein là nhà vật lý lý thuyết, ông sinh ngày 14/3/1879 tại Đức. Khi chào đời mẹ của thiên tài đã rất khó khăn trong quá trình vượt cạn do đầu của ông lớn hơn so với cơ thể, thậm chí đầu của ông còn có chút biến dạng sau ca sinh đó. Các bác sĩ đã rất vất vả mới có thể đưa ông ra khỏi cơ thể mẹ một cách an toàn.

    Không chỉ có cái đầu to bất thường, ngoại hình của Einstein lúc mới sinh ra đã không được “thuận mắt”. Bác sĩ và y tá đều cho rằng lớn lên, ông sẽ mắc chứng bệnh chậm phát triển.

    Gia đình của Einstein đã rất lo lắng về sự bất thường này, tuy nhiên, sau vài tuần hình dáng đầu của ông lại trở lại bình thường.

    IQ của Albert Einstein là bao nhiêu? 36
    Einstein khi còn nhỏ

    Einstein là một cậu bé chậm nói

    Mặc dù Albert Einstein có chỉ số IQ rất cao, nhưng ông đã từng là một đứa trẻ chậm nói. Ngay cả bố mẹ ông cũng phải đưa ông đi khám. “Cha mẹ tôi đã rất lo sợ khi họ phải hỏi ý kiến bác sĩ”, Einstein sau đó nhớ lại. Ngay cả khi khoảng hai tuổi, khi ông bắt đầu nói được một số từ, ông đã có một thói quen xấu khiến gia đình gọi anh là “thằng ngốc”.

    Bất cứ khi nào bạn muốn nói điều gì đó, bạn sẽ phải tự nói điều đó, bằng cách tự lẩm bẩm cho đến khi bạn nghe thấy nó. “Mỗi câu ông ta nói, mặc dù ông ta nói rất nhiều lần, ông ta sẽ xem xét lại bản thân mình”, chị gái của Einstein nhớ lại: “Ông ấy nói rất nhiều đến nỗi mọi người xung quanh sợ rằng ông ấy sẽ không bao giờ học được.”

    Einstein bị tự kỷ

    Một số nhà nghiên cứu tin rằng Einstein đã bị tự kỷ thời thơ ấu. Simon Baron-Cohen, giám đốc nghiên cứu tự kỷ tại Đại học Cambridge, là một trong số đó. Ông cho rằng tự kỷ có liên quan đến “xu hướng có tư duy hệ thống cao và sự đồng cảm đặc biệt”. Ông chỉ ra rằng chính xu hướng này “giải thích khả năng đặc biệt trong các môn học như toán học, âm nhạc và hội họa của những người mắc chứng tự kỷ. Tất cả các lĩnh vực này đều cần khả năng tư duy hệ thống cao”.

    Tuy nhiên, từ khi còn nhỏ, Einstein đã lớn lên với nhiều người bạn, ông có mối quan hệ rất sâu sắc với họ, ông thích trò chuyện và giao tiếp với mọi người bằng một sự đồng cảm rộng mở.

    Einstein đã từng trượt môn toán

    Nhiều người đã tuyên bố rằng khi còn đi học, Einstein đã từng thi trượt môn toán. Nếu bạn tìm kiếm trên Google với từ khóa “Einstein đã thất bại trong môn toán”, có hơn 5.000 tài liệu tham khảo. Mặc dù vậy, thông tin trên là tiền đề để tạo ra “tin tức về Ripley” nổi tiếng trên báo.

    Năm 1935, một giáo sĩ Do Thái ở Princeton đã cho ông xem xét dẫn nhập của Ripley với dòng chữ “nhà toán học vĩ đại nhất từng bỏ qua toán học”. Einstein đã cười và nói rằng: “Tôi chưa bao giờ thất bại môn toán. Trước 15 tuổi, tôi đã thành thạo phép tính vi phân và tích phân.” Ở trường tiểu học, ông luôn dẫn đầu lớp và luôn “vượt xa yêu cầu của trường” trong toán học. Năm 12 tuổi, chị gái ông nhớ rằng: “Einstein thích giải quyết những vấn đề khó khăn trong số học ứng dụng”. Và Einstein đã quyết định nghiên cứu hình học và đại số đầu tiên.

    Cha mẹ của Einstein đã mua sách cho ông ấy để ông ấy có thể học trong kỳ nghỉ hè. Anh ta không chỉ học các mệnh đề trong những cuốn sách đó mà còn cố gắng chứng minh các định lý mới của mình. Ông thậm chí còn làm theo cách riêng của mình để chứng minh định lý Pythagore bằng trí tuệ thiên tài của mình.

    Einstein không bao giờ đeo tất

    Không danh sách nào về những thói quen kỳ lạ của Einstein không đề cập tới sự cáu giận của ông đối với những đôi tất. “Khi anh còn trẻ, anh phát hiện ngón chân cái của mình luôn để lại một lỗ thủng trên tất. Vì thế anh ngừng đi tất”, Einstein viết trong một bức thư gửi cho em họ và sau này là vợ ông, Elsa. Vào cuối đời, khi không thể tìm thấy dép sandal của mình, ông đi luôn giày xỏ quai của Elsa.

    Bề ngoài xuề xòa không mang lại bất kỳ lợi ích nào cho Einstein. Chưa có bất kỳ nghiên cứu nào xem xét trực tiếp ảnh hưởng của việc không đi tất, nhưng thay đổi trang phục thường ngày thay vì quần áo trang trọng hơn, gắn liền với kết quả kém trong các bài kiểm tra tư duy trừu tượng.

    Einstein đặt ra qui tắc cho vợ

    Albert Einstein (1879 – 1955), nhà bác học người Đức, được coi là một trong những thiên tài vĩ đại nhất của lịch sử loài người, vì những cống hiến to lớn của ông trong lĩnh vực vật lý.

    Không may, trong khi nhân loại luôn biết ơn ông, thì người phụ nữ của đời ông lại chẳng mấy mặn mà với người đàn ông này, vì sự độc đoán, tính thích kiểm soát và ra lệnh cũng như sự đối xử kỳ quặc tới mức khó hiểu mà ông dành cho bà.

    Einstein kết hôn với người vợ đầu tiên là Mileva Marić, sau khi lấy nhau ông đã đặt ra một dãy quy tắc cho vợ và yêu cầu vợ phải thực hiện theo. Một trong những quy tắc ấy là, ông yêu cầu vợ phải chuẩn bị 3 bữa ăn mỗi ngày, không được nói khi ông yêu cầu và không được mong chờ những hành động thể hiện sự yêu thương thân mật từ ông.

    IQ của Albert Einstein là bao nhiêu? 37

    Năm 1903, Albert Einstein khi đó 24 tuổi đã kết hôn với bà Mileva Marić, 28 tuổi. Ban đầu, cả hai có vẻ hợp nhau khi cùng có mối quan tâm chung là vật lý và tình cảm của họ đã ngày càng khăng khít qua công việc.

    Thế nhưng sau đó, Einstein bắt đầu ham mê việc nghiên cứu đến nỗi chẳng còn quan tâm gì đến người đầu ấp tay gối với mình nữa, đến mức, có người nói rằng, đối tượng thật sự mà ông kết hôn là công việc chứ không phải bà Mileva.

  • 10 chỉ số thông minh của một người

    10 chỉ số thông minh của một người

    1. Chỉ số EQ – Emotional Quotient

    Chỉ số EQ (Emotional Quotient) trí thông minh cảm xúc, nghĩa là khả năng xác định, kiểm soát cảm xúc, suy nghĩ của bản thân và người xung quanh.

    chỉ số thông minh eq

    Trí thông minh cảm xúc là khả năng thấu hiểu, điều khiển cảm xúc của chính bản thân để đi theo chiều hướng tích cực, để xua tan mọi căng thẳng, tăng cường khả năng giao tiếp, đồng cảm với mọi người, vượt qua thử thách và tiến tới đỉnh cao thành công.

    Chỉ số EQ giúp chúng ta gây dựng nên các mối quan hệ mạnh mẽ hơn, quan hệ với đồng nghiệp tốt, chiến thắng được mục tiêu nghề nghiệp và mục đính cá nhân của chúng ta. Chỉ số EQ giúp con người tăng cường kết nối chặt chẽ với cảm xúc hơn, biến ý tưởng thành hành động cụ thể và đưa ra những quyết định quan trọng nhất.

    2. Chỉ số IQ – Intelligence Quotient

    Chỉ số IQ (Intelligence Quotient) được gọi là chỉ số thông minh. Chỉ số này dựa trên các bài kiểm tra tiêu chuẩn để đo lường trí thông minh của con người. Chữ viết tắt “IQ” được sáng tạo bởi nhà tâm lý học William Stern dành cho thuật ngữ Intellectenz quotient theo tiếng Đức.

    10 chỉ số thông minh của một người 38

    Chỉ số IQ đã được các nhà khoa học chứng minh rằng có sự liên quan mật thiết đến nhiều yếu tố như chỉ số dinh dưỡng, tình trạng xã hội của gia đình, chỉ số thông minh của cha mẹ,…

    Chỉ số IQ được sử dụng vô cùng rộng rãi trên toàn thế giới với nhiều nhiệm vụ như sắp xếp cấp độ giáo dục, chữa trị khuyết tật trí tuệ và đánh giá hồ sơ xin việc. Những học sinh thực hành kiểm tra chỉ số IQ thường xuyên được cải thiện hiệu quả về khả năng nhận thức, trí nhớ và tốc độ xử lý thông tin.

    Xem thêm So sánh IQ và EQ: Chỉ số nào quan trọng hơn?

    3. Những chỉ số quan trọng không kém EQ và IQ

    Những chỉ số quan trọng không kém EQ và IQ

    Ngoài hai chỉ số EQ và IQ thì chúng ta còn có 10 chỉ số khác cũng rất cần thiết trong cuộc sống và nói nên năng lực của mỗi người là khác nhau. 10 chỉ số đó là:

    1. AQ (Adversity Quotient) – Chỉ số vượt khó. Người có chỉ số AQ cao là người có khả năng vượt qua khó khăn, nghịch cảnh trong cuộc sống. Họ có trí tiến thủ, kiên trì, chịu đựng được gian khó. Nhờ vào những đức tính này nên người có AQ cao có khả năng thăng tiến, dễ thành công trong tương lai.
    2. CQ (Creative Intelligence) – Chỉ số sáng tạo. Chỉ số sáng tạo cao, chứng tỏ người đó có tư duy, lối suy nghĩ rất sáng tạo và khác biệt. Những ai có CQ cao dễ trở thành người đi đầu xu hướng, không bị tụt hậu ở bất cứ thời nào nên rất có tiềm năng phát triển.
    3. SQ (Spiritual Quotient). Chỉ số thông minh tinh thần, năng lực thấu hiểu những giá trị tinh thần, niềm tin về tâm linh thiêng liêng. Chỉ số SQ gần như là yếu tố tiên quyết để tạo ra khả năng của con người bởi vì nó chính là nguồn gốc định hướng cho ba chỉ số: IQ, EQ, PQ. Chỉ số SQ biểu thị cho sự khao khát tìm kiếm ý nghĩa của cuộc sống và là sợi dây liên kết của chúng ta với thế giới, vũ trụ.
    4. FQ (Financial Intelligence Quotient) được gọi là chỉ số trí tuệ tài chính. Chỉ số FQ là khả năng nhận thức cao về các giá trị tài chính đang lưu chuyển trên thế giới, cách sử dụng tài chính hợp lý trong thời điểm thị trường hiện tại.
    5. MuQ (Musical Intelligence Quotient) – Trí thông minh âm nhạc là trí tuệ dành riêng cho âm nhạc, âm thanh. Những người sở hữu chỉ số MuQ có thể dễ dàng học cách sử dụng các loại nhạc cụ như guitar, piano, violin, v.v… Họ có trí nhớ tốt về những giai điệu, khả năng sáng tác âm hưởng và trình diễn âm nhạc thiên tài.
    6. CoQ (Communication Intelligence Quotient) là chỉ số giao tiếp của con người. Chỉ số CoQ giúp chúng ta giao tiếp với cả thế giới bằng tất cả tâm tư và nguyện vọng. Khả năng giao tiếp của con người được thừa hưởng từ quá trình tiến hóa hàng triệu năm của sinh vật sống trên Trái Đất. Là sự kết hợp hoàn hảo của từng giác quan trên cơ thể. Những người sở hữu chỉ số CoQ cao dễ dàng hòa hợp với tất cả mọi giai cấp, tầng lớp trên thế giới. Họ sẽ trở thành những người chỉ huy các công tác xã hội, thiện nguyện, giúp đỡ mọi người.
    7. SEQ (Social Intelligence Quotient) – trí thông minh xã hội. Chỉ số SeQ nói lên mức độ thấu hiểu và liên kết với người khác. Mọi kinh nghiệm sống trong quá khứ và cách chúng ta tương tác với mọi người là tiền đề để phát triển mạnh chỉ số SeQ.
    8. MQ (Moral Quotient) – Chỉ số đạo đức. Mọi người thường đánh giá đạo đức của một người qua hành động của họ. Nhưng việc đo chỉ số MQ cũng là một cách rất hay và chính xác về chỉ số đạo đức.
    9. SQ (Speech Quotient) – Chỉ số biểu đạt ngôn ngữ. Chỉ số này cao sẽ nói nên được trình độ thoạt ngôn của người đó rất tốt. Và khi biết biểu đạt ngôn ngữ chính xác và nhạy bén bạn rất dễ để thành công.
    10. PQ (Passion Quotient) – Chỉ số đam mê. Sở hữu PQ cao, tức là khi bạn yêu thích một lĩnh vực nào đó thì bạn sẽ dốc toàn bộ thời gian và sức lực của mình để theo đuổi đam mê.
  • So sánh IQ và EQ: Chỉ số nào quan trọng hơn?

    So sánh IQ và EQ: Chỉ số nào quan trọng hơn?

    EQIQ là hai thước đo chỉ số về cảm xúc và trí thông minh của một con người. Vậy sự khác nhau về EQ và IQ là gì? Hãy cùng xem phân tích từng chỉ số để so sánh được.

    So sánh IQ và EQ

    Theo các chuyên gia tâm lý, chỉ số IQ và EQ được thể hiện qua 6 kỹ năng chính ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công của một người bao gồm: Tư duy phản biện, Khả năng tập trung, Khả năng giải quyết vấn đề (liên quan đến IQ) và Khả năng giao tiếp, Kỹ năng hợp tác, Thấu hiểu cảm xúc (liên quan đến EQ).

    Rõ ràng, khi có chỉ số IQ cao, trẻ sẽ có khả năng phản biện, tập trung, giải quyết vấn đề tốt. Nhưng nếu không có chỉ số EQ cao sẽ dẫn đến tình trạng khó hòa đồng, không hợp tác được với bạn bè và mọi người xung quanh, dễ cảm thấy lo lắng, thiếu tự tin khi gặp những môi trường lạ hoặc thử thách mới mẻ.

    Người có chỉ số IQ cao

    IQ là chỉ số thông minh của một người. Là thước đo đánh giá trí tuệ của người đó. Những ai sở hữu IQ cao sẽ có đầu óc vô cùng sáng tạo, do họ có lối tư duy vô cùng logic, trí nhớ tuyệt vời, vì vậy mà những người IQ cao có thể tiếp thu và ghi nhớ mọi thứ rất nhanh chỉ trong một thời gian ngắn.

    Người có chỉ số IQ cao sẽ có đầu óc vô cùng sáng tạo khả và năng tư duy cao
    Người có chỉ số IQ cao sẽ có đầu óc vô cùng sáng tạo khả và năng tư duy cao

    Nhờ có trí thông minh vượt trội nên người có IQ cao rất thành công trong việc học tập. Các công việc như: Nhà khoa học, bác học, nghiên cứu toán học, bác sĩ, kỹ sư, lập trình viên,… Là những lĩnh vực rất phù hợp với người có IQ cao, vì những công việc này phải cần tư duy logic mới có thể làm được.

    Bên cạnh đó thì người IQ cao thường quá tập trung vào công việc, tư duy của mình và là người dễ dàng thành công nên sẽ có thái độ tự tin và coi thường người khác. Vì vậy những người này thường không thân mật và sống có xu hướng thích cô lập.

    Người có chỉ số EQ cao

    EQ là thước đo chỉ số trí tuệ cảm xúc của con người. Khả năng của người sở hữu EQ cao là biết nhận định, kiềm chế chính xác cảm xúc của mình và mọi người xung quanh.

    Nhờ vào khả năng quản lý tốt cảm xúc nên người EQ cao có đời sống rất lạc quan và chịu được áp lực cực kì tốt.

    So sánh IQ và EQ: Chỉ số nào quan trọng hơn? 39
    Người có chỉ số EQ cao sống rất giàu tình cảm, kĩ năng xã hội tốt

    Công việc thích hợp dành cho họ là: Nhà văn, nhà triết học, giáo sư, tiến sĩ, bác sĩ tâm lý, quản lý nhân sự, lãnh đạo,… Vì những công việc này cần sự kiên nhẫn và định hướng được cho người khác.

    Chỉ số EQ cao đồng nghĩa với việc họ sống rất giàu tình cảm, luôn thấu hiểu, giúp đỡ mọi người xung quanh và được nhiều người yêu mến, tôn trọng. Cho nên người có EQ cao có khả năng thành công trong cuộc sống hơn thực tế hơn là trên sách vở.

    IQ và EQ: Chỉ số nào quan trọng hơn?

    EQ và IQ đều là hai yếu tố quan trọng và cần thiết đối với một con người. Theo các chuyên gia, để trở thành một người thành công thực sự, chúng ta cần đến 80% EQ và 20% của IQ. Chỉ số IQ cao sẽ hỗ trợ tốt cho quá trình tư duy, tính toán một cách chính xác. Và chỉ số EQ cao giúp chúng ta bình tĩnh đưa ra những quyết định có tầm nhìn xa hơn, mang lại lợi ích chung.

    So sánh IQ và EQ: Chỉ số nào quan trọng hơn? 40

    Khi đi xin việc nếu sở hữu IQ cao sẽ giúp bạn dễ dàng được nhận. Nhưng để làm việc được lâu dài, có khả năng thăng tiến thì chúng ta phải cần đến EQ.

    Không phải bất cứ ai thành công đều có IQ cao mà là người có khả năng thuyết phục dẫn dắt được người khác theo mình.

    Vậy nên không thể nói rằng IQ hay EQ quan trọng hơn, mà chúng ta cần biết cân bằng và tư duy đúng khi nào nên vận dụng IQ và khi nào cần EQ. Điều này sẽ giúp bạn trở nên hoàn thiện và thành công hơn trong cuộc sống.

  • Chỉ số IQ là gì?

    Chỉ số IQ là gì?

    Nói đến trí tuệ, hầu hết chúng ta đều nghĩ đến chỉ số IQ. Những ai sở hữu IQ cao sẽ có đầu óc vô cùng sáng tạo, do họ có lối tư duy vô cùng logic, trí nhớ tuyệt vời, vì vậy mà những người IQ cao có thể tiếp thu và ghi nhớ mọi thứ rất nhanh chỉ trong một thời gian ngắn.

    Vậy IQ là gì, có do di truyền hay không, làm sao để cải thiện, bất cứ cha mẹ nào đang quan tâm tới việc phát triển tài năng cho con cái đều nên tìm hiểu về vấn đề này.

    Chỉ số IQ là gì?

    IQ là gì?

    Chỉ số thông minh (IQ) là điểm số được sử dụng rộng rãi nhất để đánh giá trí thông minh và đo lường nhiều kỹ năng từ ngôn ngữ đến không gian. Trí thông minh được xem là một thước đo tổng thể của nhiều kỹ năng khác nhau, thường được tính từ các bài kiểm tra IQ.

    Tuy nhiên, mỗi kỹ năng đều được cho là biểu hiện của trí thông minh nói chung, như là khả năng giải quyết vấn đề, thao tác không gian hoặc thu nhận ngôn ngữ.

    Chỉ số IQ là viết tắt của cụm từ “Intelligence Quotient”, tức chỉ số trí tuệ. Chỉ số IQ trung bình của người Việt Nam là 100.

    Chỉ số IQ thường được cho là có liên quan đến sự thành công trong học tập, trong công việc và trong xã hội, những nghiên cứu gần đây cho thấy có sự liên quan giữa IQ và sức khỏe, tuổi thọ (những người thông minh thường có nhiều kiến thức hơn trong việc chăm sóc bản thân) và cả số lượng từ mà người đó sử dụng.

    Chỉ số IQ trung bình là bao nhiêu?

    Theo kết quả từ các bài kiểm tra IQ phổ biến hiện nay, trí thông minh được xếp loại như sau:

    Chỉ số IQ là gì? 41
    • Chỉ số IQ Test từ dưới 85, thuộc loại thấp (chiếm khoảng 16% dân số thế giới)
    • Chỉ số IQ Test từ 85-115, thuộc loại bình thường (tỉ lệ 68%)
    • Chỉ số IQ Test từ 115-130, thuộc loại thông minh (tỉ lệ 14%)
    • Chỉ số IQ Test từ 130-145, thuộc loại rất thông minh (tỉ lệ 2%)
    • Chỉ số IQ Test từ 145 trở đi, thiên tài hoặc cận thiên tài (tỉ lệ 0.1%)

    IQ người Việt Nam trung bình là bao nhiêu?

    Theo thang điểm SD15 của bài IQ Test quốc tế, chỉ số IQ trung bình của người Việt Nam ở mức 96, cao hơn hầu hết các quốc gia trong khu vực (chỉ sau chỉ số IQ của người Singapore là 103) và cao hơn mức bình quân của khu vực Đông Nam Á.

    Cũng trong bài viết này, chỉ số IQ của người Malaysia và người Brunei đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á với mức điểm 92. Tiếp đến là Lào, Indonesia, Campuchia với chỉ số IQ ở mức 89. Đứng cuối trong danh sách là Philippines và Myanmar với mức điểm 86.

    Các yếu tố ảnh hưởng đến IQ

    Giống như nhiều lĩnh vực khác trong đời sống, có nhiều tranh cãi về những yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến chỉ số IQ của một cá nhân.

    Các yếu tố ảnh hưởng đến IQ

    Người ta chấp nhận 5 yếu tố dưới đây ảnh hưởng trực tiếp đến điểm số IQ của một đứa trẻ:

    1. Yếu tố di truyền. Những cha mẹ có IQ cao sẽ có nhiều cơ hội sinh ra những đứa trẻ có chỉ số IQ cao. Cấu trúc di truyền của trí thông minh mà một đứa trẻ sở hữu được phản ánh trong cả hai mối quan hệ. Tại những gia đình có truyền thống hiếu học, đứa con sinh ra cũng được thừa hưởng điểm IQ đáng kể.
    2. Sữa mẹ. Sữa mẹ chứa nhiều hoạt chất giúp thúc đẩy mạnh sự phát triển của não trẻ em, đặc biệt là các axit amin gọi là taurine. Taurine không chỉ giúp tăng số lượng tế bào não, thúc đẩy sự biệt hóa và trưởng thành của tế bào thần kinh mà còn giúp hình thành các nút thần kinh.
      Lượng taurine dồi dào thúc đẩy sự phát triển trí tuệ của trẻ trong sữa mẹ cao gấp 10 lần so với sữa công thức thông thường. Theo khảo sát, trẻ bú sữa mẹ đầy đủ làm bài kiểm tra IQ nhanh hơn 3-10 phút so với những đứa trẻ khác. Chuyên gia dinh dưỡng tại Đại học Cambridge cũng đã cho hơn 30 trẻ trong độ tuổi 7-8 làm bài kiểm tra IQ và kết quả cho thấy trẻ bú sữa mẹ có điểm IQ cao hơn so với những trẻ được nuôi bằng sữa công thức 10 điểm.
    3. Chế độ ăn uống. Trẻ ăn quá nhiều thịt sẽ khiến trí thông minh của chúng bị giảm sút. Các nhà khoa học của Đại học Southampton đã quan sát chế độ ăn kiêng của hơn 8000 người. Quá trình này được quan sát từ 10 đến 30 tuổi. Trong số hơn 8.000 người, một số người thích ăn cơm với rau, những người khác thích thịt. Kết quả cho thấy những người ăn cơm với rau có sự gia tăng đáng kể về mặt thống kê; ngược lại, những người ăn thịt có IQ suy giảm. IQ của những người thích ăn thịt chỉ cao hơn 15% so với thời thơ ấu, những người thích ăn cơm với rau là 38%.
    4. Trọng lượng. Trẻ cân nặng hơn 20% trẻ bình thường sẽ có mức độ nghe, nhìn và hiểu thấp hơn. Điều này là do trẻ béo phì có quá nhiều chất béo trong não, các sợi thần kinh sẽ bị tắc nghẽn lưu thông máu dẫn đến cản trở sự phát triển.
    5. Môi trường. Trẻ em sống trong sự tủi thân, như bị bỏ rơi, thiếu tình thương của cha mẹ, chỉ số IQ sẽ thấp hơn. Theo một khảo sát, điểm số IQ trung bình của một đứa trẻ sống trong trại trẻ mồ côi hoặc cha mẹ thường xuyên vắng mặt chỉ là 60,5. Ngược lại, những đứa trẻ sống trong một môi trường chan chứa tình thương của gia đình có chỉ số IQ trung bình là 91,8.
  • Cách tăng chỉ số EQ

    Cách tăng chỉ số EQ

    Chỉ số thông minh cảm xúc EQ giúp chúng ta làm chủ và xử lí linh hoạt những tình huống trong cuộc sống. Khác với chỉ số IQ thường do bẩm sinh thì EQ là một kĩ năng có thể luyện tập để nâng cao mỗi ngày.

    chỉ số eq là gì

    Xem thêm Chỉ số EQ là gì?

    Các yếu tố của chỉ số EQ

    Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng chỉ số EQ có ảnh hưởng nhất định đến khả năng thành công của con người. Người có chỉ số này càng cao thì khả năng thành công thường lớn hơn và ngược lại. Vậy những loại cảm xúc nào hình thành nên EQ?

    Khả năng nhận thức

    Hiểu đơn giản thì đây là mức độ hiểu bản thân của bạn. Bạn hiểu được cảm xúc tồn tại trong cơ thể mình từ đó mới nắm được cơ chế kiểm soát và xây dựng cảm xúc cá nhân. Bên cạnh hiểu biết về cảm xúc thì khả năng nhận thức còn đánh giá mức độ hiểu biết của bạn về sở thích, cảm giác…của bản thân. Hai yếu tố quan trọng hàng đầu của khả năng tự nhận thức ở cơ thể người đó chính là mức độ tự tin và nhận diện cảm xúc cá nhân.

    Cách tăng chỉ số EQ 42

    Từ khả năng tự nhận thức bản thân để có những điều chỉnh cảm xúc nhất định. Những điều chỉnh này phải phù hợp và phát huy được tác dụng của nó. Tự điều chỉnh hay tự quản lý bao gồm cả cảm xúc tiêu cực và cảm xúc tích cực. Phát huy những cảm xúc tích cực và hạn chế, kiềm chế các cảm xúc tiêu cực chính là mục đích, tiêu chí để đánh giá khả năng tự điều chỉnh.

    Khả năng xây dựng động lực thúc đẩy

    Việc xây dựng những mục tiêu rõ ràng và quyết tâm đạt được nó luôn tìm thấy ở những người có chỉ số EQ cao. Việc xây dựng mục tiêu rõ ràng giúp bạn có động lực hơn và việc đạt được thành công cũng trở nên dễ dàng hơn. Để đạt được mục tiêu đã đề ra việc giữ được một tinh thần lạc quan, sẵn sàng, có những quyết định đúng đắn phù hợp và tinh thần quyết tâm là cực kì quan trọng.

    Khả năng đồng cảm

    Đồng cảm chính là khả năng hiểu được cảm xúc của người khác. Hiểu được khó khăn, vất vả hay niềm vui sướng hạnh phúc của những người bên cạnh. Khả năng đồng cảm càng cao thì khả năng đánh giá nhận xét, nắm bắt về đối phương càng chính xác, nhờ đó mà khả năng thành công cũng cao hơn.

    Cách tăng chỉ số EQ 43

    Các nhà khoa học khác tin rằng sự đồng cảm được tạo ra hoàn toàn thông qua trí tuệ. Giả thuyết là chúng ta có thể trải nghiệm sự đồng cảm bằng cách nhìn người khác và dùng lý trí để xác định cách chúng ta nên cảm thấy hoặc phản ứng với cảm xúc của người khác.

    Một số cách cách để đồng cảm với người khác bạn có thể thử áp dụng như:

    • Cảm thấy tò mò hơn về người lạ: Những người đồng cảm là những người tò mò về những người xung quanh họ. Họ có thể bắt chuyện với người lạ hoặc quan sát người khác một cách cởi mở hơn. Sự tò mò này giúp chúng ta đồng cảm, vì cho thấy những thế giới quan, lối sống khác nhau và những người mà chúng ta không thường gặp.
    • Tập trung vào những điểm tương đồng hơn là sự khác biệt.
    • Lắng nghe nhưng cũng phải chia sẻ để đồng cảm với người khác. Hãy đặt mình vào vị trí của ai đó.
    • Lắng nghe nhưng cũng phải chia sẻ. Đồng cảm không chỉ là việc có sự cảm thông với người khác mà còn là thể hiện bản thân với họ. Việc tin tưởng và chia sẻ với ai đó bằng những suy nghĩ và cảm xúc chân thành của bạn là điều cốt yếu để xây dựng một mối quan hệ lành mạnh và đồng cảm với người khác.

    Một số kĩ năng xã hội khác

    Bên cạnh các yếu tố trên thì các kỹ năng xã hội cũng là một phần quan trọng của EQ. Các kỹ năng xã hội bao gồm như sự nhạy bén, khả năng ngoại giao, tố chất lãnh đạo, khả năng teamwork,… Đây đều là những kỹ năng cần thiết phải có ở những người lao động hiện đại. Người có được những yếu tố này thì khả năng thành công và sự thuận lợi trong công việc càng cao.

    Cách tăng chỉ số EQ 44

    Xem thêm 15 mẹo tâm lý giao tiếp bắt buộc phải biết.

    EQ không phải là một chỉ số bất biến, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau. Những người có chỉ số EQ thấp hoàn toàn có thể cải thiện nó bằng chính lối sống hàng ngày. Việc xây dựng và phát triển chỉ số EQ có ý nghĩa rất lớn.

    Cách tăng chỉ số EQ

    Chỉ số thông minh IQ rất khó để thay đổi nhưng bạn hoàn toàn có thể cải thiện chỉ số EQ thông qua học hỏi và luyện tập. Cùng xem qua những mẹo giúp bạn kiểm soát và nâng cao chỉ số EQ của mình nhé.

    1. Nhận biết điểm mạnh của bản thân

    Bạn là một người giỏi lắng nghe, hài hước hay thường rất kiên nhẫn khi làm bất cứ một việc nào? Hãy xác định điểm mạnh của mình hoặc nhờ bạn bè nhận xét để tìm ra ưu điểm ấy.

    Cách tăng chỉ số EQ 45

    Các nghiên cứu cho thấy khi bạn tự nhận thức được điểm mạnh của mình, bạn cũng có xu hướng nhận ra điểm mạnh của người khác, điều này sẽ mang lại những kết quả tích cực trong các mối quan hệ. Trong công việc, một người biết được ưu điểm và khả năng của mình cũng dễ dàng ghi điểm trong mắt nhà quản lý hoặc nhà tuyển dụng và giúp bạn có cơ hội thành công cao hơn. Đồng thời, việc biết được đâu là điểm mạnh của mình cũng giúp bạn dễ dàng tìm được một công việc phù hợp với bản thân.

    2. Biết giới hạn của điểm mạnh

    Bất cứ điều gì quá mức cũng sẽ gây ra tác dụng phụ. Chính vì vậy, bạn nên biết giới hạn của mình là gì. Ví dụ như đi đôi với tính hoạt bát là nói quá nhiều hoặc đức tính kiên trì đôi khi có thể biến thành cố chấp. Vì vậy, bạn cần biết đâu là ngưỡng vừa đủ của các đức tính tốt mà bạn có được.

    Bạn nhận biết được điều này bằng cách lấy một mảnh giấy, viết các đức tính tốt của bạn vào bên trái. Sau đó, nghĩ đến hậu quả sẽ thế nào nếu bạn áp dụng các ưu điểm ấy một cách “quá liều”. Từ đó, bạn sẽ biết cách kiểm soát cảm xúc của bản thân trước những tình huống căng thẳng. Bạn cũng có thể tham khảo ý kiến bạn bè nếu muốn có kết quả thật khách quan.

    3. Biết giới hạn sức chịu đựng của bạn

    Cách nhanh nhất để một người phá hỏng sự nghiệp hoặc mối quan hệ chính là thiếu kiểm soát cảm xúc của họ. Bởi vì, bạn có thể phải đối mặt với nhiều điều tệ hại không thể tưởng tượng được trong cuộc sống, nhưng phản ứng như thế nào lại là quyết định của chính bạn. Trong tình huống bạn vấp phải sự phản đối của ai đó về ý kiến của bạn trong một cuộc họp ở công ty, nếu lúc này bạn “bùng phát” cảm xúc của mình và giận dữ, to tiếng thì hình ảnh của bạn trong mắt mọi người sẽ xấu đi rất nhiều.

    Vì vậy, lời khuyên là bạn cần biết những hành vi nào có khả năng gây khó chịu cho chính mình và thực hành cách kiểm soát cảm xúc trong những tình huống đó. Hãy nhớ lại những lần bạn mất kiểm soát, nói ra những lời nặng nề hoặc cãi nhau với người khác. Sau đó, khi phải tiếp xúc với những trường hợp gây khó chịu tương tự, hãy cố gắng kiềm nén cơn giận của mình và gián tiếp giải quyết mâu thuẫn, thông qua email hoặc một cuộc hẹn khi đã đủ bình tĩnh thay vì trực tiếp đối đầu.

    4. Kiểm soát ngôn ngữ trong đầu bạn

    Một nghiên cứu chỉ ra rằng, chúng ta tự nói với chính mình hơn 50.000 câu mỗi ngày. Vậy thì thử dành một phút để nghĩ xem bạn hay nói với chính mình những câu như thế nào, tích cực hay tiêu cực? Nếu bạn chỉ dành cho bản thân những lời tiêu cực như thường xuyên tự mắng nhiếc bản thân, nghĩ xấu về người khác, than vãn về mọi việc… thì hãy ngừng lại ngay nhé. Điều này sẽ giúp bạn luôn có những suy nghĩ tích cực, đồng thời hạn chế trường hợp những từ ngữ không hay đang “ám ảnh” tâm trí sẽ bị bạn “xả” cho người xung quanh.

    Chỉ số EQ cao sẽ giúp bạn kiểm soát được cảm xúc của mình. Từ đó, hạn chế được những hậu quả từ sự nóng giận, căng thẳng, tuyệt vọng, giúp bạn dễ đạt được nhiều thành công hơn trong cuộc sống.

  • Chỉ số EQ là gì?

    Chỉ số EQ là gì?

    EQ là gì?

    EQ là trí thông minh cảm xúc, nghĩa là khả năng xác định, kiểm soát cảm xúc, suy nghĩ của bản thân và người xung quanh. Vì vậy EQ là chỉ số đo lường trí tuệ về cảm xúc của con người và là yếu tố quyết định hành vi của người đó.

    EQ còn có một số cách gọi khác như Emotional intelligence – EI, Emotional Intelligence Quotient – EIQ.

    chỉ số eq là gì

    EQ có quan trọng không?

    EQ còn quan trọng hơn trí thông minh (IQ) quyết định thành công trong cuộc sống và sự nghiệp của họ, vì thành công trong sự nghiệp ngày nay phụ thuộc rất lớn và khả năng đọc vị cảm xúc của người khác và ứng xử phù hợp.

    Theo nghiên cứu, những người có EQ cao thường là những người có khả năng chịu được áp lực, bình tĩnh trước mọi tình huống. Họ còn là người giàu tình cảm, biết tiết chế cảm xúc của bản thân và dễ thông cảm với người khác.

    Chỉ số EQ là gì? 46

    Những ai có chỉ số EQ cao có cơ hội thành công trong cuộc sống xã hội hơn là trong trường học, nhờ có lối sống lành mạnh và suy nghĩ, quyết định đúng đắn.

    Chỉ số EQ bao nhiêu là cao?

    Tương tự như IQ chỉ số EQ được phân thành các nhóm khác nhau. Bao gồm:

    • EQ dưới 85: Được đánh giá là nhóm có EQ thấp. Ở nhóm đối tượng này thì khả năng sáng tạo kém và thường chỉ chiếm phần nhỏ dân số của thế giới.
    • EQ từ 86 đến 115: Đây là mức độ phổ biến nhất chiếm đại đa số trên thế giới. Ở mức độ này thì khả năng sáng tạo của con người được đánh giá ở mức độ tương đối.
    • EQ trên 115 đến 131: Đây là nhóm có chỉ số EQ cao, chiếm khoảng 15 % dân số của thế giới. Theo nhiều nghiên cứu, những người có eq ở mức độ này thường dễ đạt được thành công.
    • EQ cao trên 131: Đây là nhóm đặc biệt, chưa đến 2% dân số thế giới có mức EQ này.

    Khác với chỉ số IQ thường do bẩm sinh thì EQ là một kĩ năng có thể luyện tập để nâng cao mỗi ngày. Mời bạn tham khảo thêm Cách tăng chỉ số EQ.

    Cách đo chỉ số EQ như thế nào?

    Để đo chỉ số EQ chính xác cần phải sử dụng những bài test chuyên biệt và được thực hiện bởi những tổ chức có nhiều kinh nghiệm.

    Tuy nhiên, nếu chỉ với mục đích tham khảo, không đòi hỏi quá chính xác, bạn có thể tự đo chỉ số EQ của mình qua 12 câu hỏi kiểm tra chỉ số thông minh cảm xúc EQ sau đây. Nếu bạn trả lời đúng nhiều câu hỏi thì chúc mừng bạn, bạn là người có chỉ số EQ cao.

    1. Bạn có tự nhiên cảm thấy hạnh phúc hay không?

    Có / Không.

    Câu trả lời ở đây là không. Từ lâu người ta tin rằng hầu hết mọi người đều cảm thấy hạnh phúc một cách tự nhiên dù có bất kỳ điều gì xảy ra trong cuộc sống của họ nhưng quan điểm này đã thay đổi trong những năm gần đây khi các nhà nghiên cứu tìm hiểu về hạnh phúc.

    2. Quốc gia nào đứng số 1 về sự hài lòng?

    Mỹ / Đan Mạch / Thụy Sĩ / Canada.

    Chỉ số EQ là gì? 47

    Câu trả lời đúng là Đan Mạch. Theo một cuộc nghiên cứu về hạnh phúc và sự hài lòng được thực hiện vào năm 2012, Đan Mạch đứng đầu về sự hài lòng trong cuộc sống và cân bằng giữa công việc và cuộc sống, đứng thứ 17 về thu nhập. Nếu so sánh thì Hoa Kỳ đứng thứ 1 về thu nhập nhưng lại đứng thứ 12 về mức độ hài lòng trong cuộc sống và thứ 29 về cân bằng cuộc sống và công việc.

    3. Cảm xúc tiêu cực mạnh hơn cảm xúc tích cực?

    Đúng / Sai.

    Câu trả lời là Sai. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng những cảm xúc tiêu cực mạnh hơn những cảm xúc tích cực ngay khi chúng xảy ra nhưng những cảm xúc tích cực sẽ chiến thắng theo thời gian.

    4. Nói chung, những người hạnh phúc Không:

    • Thể hiện lòng biết ơn, sự tha thứ và lòng tốt
    • Tập thể dục thường xuyên, quan hệ và ngủ ngon
    • Có thu nhập cao hơn hoặc trí tuệ cao hơn
    • Tự tìm kiếm và tận hưởng niềm vui và sự lạc quan

    Câu trả lời đúng là Có thu nhập cao hoặc trí tuệ cao hơn. Không có bằng chứng nào cho thấy tiền mua được hạnh phúc. Thay vào đó, nghiên cứu cho thấy người hạnh phúc có xu hướng thể hiện lòng biết ơn một cách thường xuyên, luôn lạc quan và thường xuyên làm việc tốt, vui vẻ và tha thứ.

    5. Ở độ tuổi nào mọi người cảm thấy hạnh phúc?

    • 17 – 20
    • 29 – 35
    • 40 – 46
    • Hơn 50

    Câu trả lời đúng là hơn 50. Mọi người cảm thấy hạnh phúc hơn, ít căng thẳng hơn và cảm thấy tốt hơn về bản thân sau 50 tuổi. Những người trên 50 tuổi ít lo lắng hơn so với những người trẻ tuổi.

    6. Hormone không khiến cho con người cảm thấy hạnh phúc hơn?

    • Endorphin và Tryptophan
    • Serotonin và Dopamine
    • Cortisol và prolactin
    • Oxytocin và Vasopressin

    Câu trả lời đúng là Cortisol và prolactin. Tâm trạng của bạn tăng lên có liên quan đến việc giải phóng Serotonin, endorphin và oxytocin – những hormon có liên quan tới những cảm xúc tích cực. Tryptophan giúp cơ thể tạo ra Serotonin do đó nó cũng liên quan đến cảm xúc tích cực.

    7. Điều gì khiến cho con người hạnh phúc hơn?

    • Tình dục
    • Tiền bạc

    Câu trả lời là Tình dục. Nghiên cứu cho thấy việc quan hệ tình dục tốt sẽ khiến bạn hạnh phúc của bạn về tiền bạc. Nhìn chung, người hạnh phúc nhất là những người quan hệ tình dục nhiều nhất, những người đã kết hôn hạnh phúc hơn 30% so với những người độc thân.

    8. Tại sao âm nhạc lại khiến bạn hạnh phúc?

    • Khiến bạn quên đi những thứ khác
    • Khiến não bạn tiết ra dopamine
    • Kích hoạt cả não phải và não trái của bạn

    Câu trả lời đúng là Khiến não bạn tiết ra dopamine. Dopamine là một chất có tác dụng kích thích cảm giác thích thú. Một nghiên cứu cho thấy rằng khi mọi người nghe nhạc, bộ não của họ tiết ra nhiều dopamine hơn. Trên thực tế, ngay cả khi chỉ nghĩ về nghe nhạc đã khiến dopamine bắt đầu được tiết ra.

    9. Không để bản thân buồn phiền là chìa khóa của hạnh phúc lâu dài

    Đúng/ Sai

    Câu trả lời là Sai. Có cái nhìn tích cực không có nghĩa là bạn không cho phép bản thân cảm thấy buồn. “ Hạnh phúc không phải là không có nỗi buồn”. “Hạnh phúc giả là không tốt” bạn kìm nén nỗi buồn thì bạn cũng có thể kìm nén những cảm xúc khác, tích cực hơn. Vì vậy, những người cố gắng kìm nén cảm xúc thực sự trở nên lo lắng và trầm cảm hơn.

    10. Làm gì để tăng cảm giác hạnh phúc?

    • Niềm vui
    • Biết ơn

    Câu trả lời là Biết ơn. Niềm vui sẽ rất tuyệt vời và khiến bạn hạnh phúc. Mặc dù có nhiều thứ khiến bạn hạnh phúc hơn là tận hưởng những trải nghiệm thú vị. Các nhà tâm lý học nghiên cứu tác động những cảm xúc tích cực chỉ ra rằng lòng biết ơn có thể làm tăng cảm giác hạnh phúc.

    11. “Hedonophobia”, “Hedonism” và “Hedonist” xuất phát từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là:

    • Niềm vui
    • Đau đớn
    • Bạn đồng hành
    • Khó khăn

    Câu trả lời đúng là niềm vui. Hedonophobia, Hedonism và Hedonist đều xuất phát từ tiếng Hy Lạp, có nghĩa là niềm vui.

    12. Tiếng cười và hài kịch có tác dụng gì với cơ thể?

    • Tăng cường hệ thống miễn dịch
    • Giúp bạn giảm cân
    • Cả hai

    Câu trả lời đúng là Tăng cường hệ thống miễn dịch. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng tiếng cười có thể làm tăng các kháng thể chống nhiễm trùng và các tế bào miễn dịch trong cơ thể. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người xem phim truyền hình có xu hướng căng thẳng, hạn chế lưu lượng máu lưu thông còn những người xem phim hài có lưu lượng máu bình thường.