Tag: nghị luận

  • Phương thức biểu đạt là gì?

    Phương thức biểu đạt là gì?

    Xác định phương thức biểu đạt trong một văn bản là một trong những yêu cầu thường gặp trong phần đọc hiểu của đề thi THPT quốc gia môn Ngữ văn

    Phương thức biểu đạt là gì?

    Phương thức biểu đạt là cách mà người viết, người nói truyền tải những thông điệp đến với người đọc, người nghe nhằm thể hiện những tâm tư, những suy nghĩ, tình cảm của chính người nói, người viết.

    Phương thức biểu đạt giúp người với người hiểu nhau hơn, gần gũi hơn và giúp gắn kết các mối quan hệ.

    Mặc dù vậy, không phải lúc nào chúng ta cũng có thể bày tỏ được hết những gì bản thân mong muốn. Do đó, người biểu đạt cần biết nắm vững các phương thức biểu đạt cũng như ý nghĩa của chúng để thể hiện suy nghĩ của mình một cách tốt nhất.

    6 phương thức biểu đạt trong văn bản

    Có 6 phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ.

    Phương thức biểu đạt là gì?

    Thực ra, trong mỗi văn bản thường sử dụng kết hợp nhiều phương thức biểu đạt. Việc vận dụng tổng hợp nhiều phương thức là đòi hỏi của chính cuộc đời, nhằm đáp ứng nhu cầu của cuộc sống. Tuy nhiên, trong một văn bản cụ thể, các phương thức ấy sẽ không có vị trí ngang nhau; tuỳ thuộc vào mục đích cần đạt tới, người viết sẽ xác định phương thức nào là chủ đạo.

    1. Phương thức biểu đạt tự sự

    • Tự sự là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến kể mà còn quan tâm đến việc khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống.
    • Có thể nhận biết phương thức biểu đạt tự sự qua nét đặc trưng sau:
      • Có cốt truyện, có nhân vật tự sự, sự việc, có ngôi kể thích hợp;
      • Rõ tư tưởng, chủ đề.

    Các thể loại thường gặp: Văn bản tiểu thuyết, các bản tin, phóng sự báo chí, các tác phẩm văn học nghệ thuật điển hình như truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn….

    Ví dụ:

    “Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.”

    (Tấm Cám)

    2. Phương thức biểu đạt miêu tả

    • Miêu tả: là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người.

    Ví dụ:

    “Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát”

    (Trong cơn gió lốc, Khuất Quang Thụy)

    3. Phương thức biểu đạt biểu cảm

    • Biểu cảm: là một nhu cầu của con người trong cuộc sống bởi trong thực tế sống luôn có những điều khiến ta rung động (cảm) và muốn bộc lộ (biểu) ra với một hay nhiều người khác. Phương thức biểu cảm là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.

    Ví dụ:

    Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
    Như đứng đống lửa như ngồi đống than

    (Ca dao)

    4. Phương thức biểu đạt thuyết minh

    • Thuyết minh: là cung cấp, giới thiệu, giảng giải,… những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa biết.

    Ví dụ:

    “Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn của hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải…”

    (Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000)

    5. Phương thức biểu đạt nghị luận

    • Nghị luận: là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình.

    Ví dụ:

    “Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai”

    (Tài liệu hướng dẫn đội viên)

    Xem thêm Văn nghị luận là gì? Cách viết mở bài nghị luận, cách viết thân bài nghị luận, cách viết kết bài trong văn nghị luận.

    6. Phương thức biểu đạt hành chính

    • Hành chính – công vụ: là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lý (thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…)

    Ví dụ:

    “Điều 5 – Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

    Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà sách nhiễu nhân dân, dung túng, bao che cho cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”

    Cách xác định các phương thức biểu đạt

    • Tự sự: Trình bày diễn biển sự việc theo lối kể chuyện, có nguyên nhân và kết quả;
    • Miêu tả: Tái hiện, miêu tả sự vật, sự việc, cảnh vật và con người hiện ra trước mắt;
    • Biểu cảm: Bày tỏ cảm xúc, tình cảm nhân vật;
    • Nghị luận: Nêu nên ý kiến, đánh giá, bàn luận thuyết phục người khác theo quan điểm của mình;
    • Thuyết minh: Giới thiệu, cung cấp, giảng giải… kiến thức nhằm mục đích giúp người đọc hiểu rõ về đối tượng, sự việc, sự kiện nào đó…
    • Hành chính – Công vụ: Trình bày quyết định, hướng dẫn thể hiện quyền trách nhiệm của mỗi người…
  • Cách viết kết bài trong văn nghị luận

    Sau khi thành thạo các kĩ năng viết mở bài, thân bài nghị luận thì mời các em tham khảo Cách viết kết bài trong văn nghị luận.

    Yêu cầu của kết bài văn nghị luận

    Phần kết bài có tính chất tổng kết, khái quát những vấn đề đã trình bày ở phần thân bài.

    Giáo sư Trần Đình Sử cũng đã nêu vấn đề này như sau : Một kết bài phải thể hiện đúng quan điểm đã trình bày ở phần thân bài, chỉ nêu những ý khái quát có tính tổng kết, đánh giá. Không lan man hay lặp lại cụ thể những gì đã trình bày ở thân bài hay lặp nguyên văn lời lẽ mở bài.

    Cách viết kết bài trong văn nghị luận

    Có 4 cách kết bài như sau:

    • Cách một : Tóm lược (tóm tắt quan điểm, nội dung đã nêu ở thân bài);
    • Cách hai: Phát triển , mở rộng thêm vấn đề đặt ra;
    • Cách ba: vận dụng, nêu phương hướng, bài học phát huy hay khắc phục vấn đề nêu ở thên bài;
    • Cách bốn: Liên tưởng, mượn ý tương tự – những ý kiến có uy tín- để thay cho lời tóm tắt của người làm.

    Một kết bài hay trước hết là một kết bài đúng. Đúng nguyên tắc, đúng cách, cho nên một kết bài hay phải đi lên từ một kết bài đúng.

    Một số kết bài nghị luận

    Mẫu: Phân tích bài thơ “ Tây Tiến” của Quang Dũng. Mời các em tham khảo Bộ đề thi thử Văn tác phẩm TÂY TIẾN.

    Kết bài 1:
    Người lính Tây Tiến ra đi nhưng hình ảnh của anh không bao giờ mờ phai trong tâm trí con người. Hình ảnh người lính và những kỉ niệm đậm mãi trong lòng Quang Dũng và chúng ta
    “Tây Tiến người đi không hẹn ước
    Đường lên thăm thẳm một chia phôi
    Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
    Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
    Bài thơ khép lại nhưng âm điệu vẫn vang vọng mãi trong tâm hồn mỗi chúng ta. Nhịp điệu trùng điệp, nét lãng mạn hào hùng của bài thơ để lại dấu ấn trong ta. Có những tác phẩm đã gặp nhiều nhưng ta lại quên đi nhưng có những tác phẩm ta bắt gặp một lần nhưng sống mãi. Ấy là Tây Tiến.

    Kết bài 2:
    Mở đầu bài thơ là dòng sông Mã và kết thúc bài thơ vẫn là tiếng gầm réo của dòng sông. Dòng sông tiễn đưa a và lại đón anh về. Quang Dũng một lần nữa khẳng định ý niệm “nhất khứ bất phục hoàn”(một đi không trở lại). Đó cũng chính là ý chí quyết tâm của cả thế hệ-của cả một thời đại. Những gian khổ hi sinh của cuộc kháng chiến là những kỉ niệm không thể nào quên. Sẽ không bao giờ có lại thời kì gian khổ đến như thế và hào hùng đến như thế. Và cũng khó có một bài “Tây Tiến” lần thứ hai.

  • Văn nghị luận là gì?

    Văn nghị luận là gì?

    Văn nghị luận là một dạng văn mà trong bài người viết, người nói tác giả dùng chủ yếu các lý lẽ, các dẫn chứng sau đó lập luận chỉ ra các những điểm nhấn, luận điểm nhằm xác định chỉ ra cho người đọc, người nghe thấy được tư tưởng, quan điểm của tác giả gửi gắm vào tác phẩm.

    Văn nghị luận được viết ra nhằm giúp cho người đọc, người nghe tin, tán thưởng và hiểu để cùng đồng hành với người viết

    Đặc điểm của văn nghị luận

    Mỗi bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ và lập luận:

    • Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận. Một bài văn thường có các luận điểm:
      • luận điểm chính
      • luận điểm xuất phát
      • luận điểm khai triển
    • Luận cứ là đưa ra dẫn chứng và lí lẽ nhằm sáng tỏ luận điểm.
    • Lập luận là cách tổ chức vận dụng lí lẽ, dẫn chứng sao cho luận điểm được nổi bật và có sức thuyết phục. Lập luận bao gồm các cách suy lý, quy nạp, diễn dịch, so sánh, phân tích, tổng hợp sao cho luận điểm đưa ra là hợp lý, không thể bác bỏ.

    Bố cục của một bài văn nghị luận

    Bố cục của bài văn nghị luận gồm có:

    • Đặt vấn đề (mở bài). Giới thiệu vấn đề, tầm quan trọng của vấn đề, nêu được luận điểm cơ bản cần giải quyết. Mời các em tham khảo Cách viết mở bài nghị luận.
    • Giải quyết vấn đề (thân bài). Triển khai các luận điểm, dùng lí lẽ dẫn chứng lập luận để thuyết phục người nghe theo quan điểm đã trình bày. Mời các em tham khảo Cách viết thân bài nghị luận
    • Kết thúc vấn đề (kết bài). Khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề đã nêu.
    Văn nghị luận là gì? 1

    Các loại văn nghị luận

    Trong chương trình học THCS và THPT, các loại văn nghị luận gồmcó:

    1. Nghị luận xã hội:
    2. Nghị luận văn học
      • Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
      • Nghị luận về tác phẩm truyện

    Ngoài những kiến thức trọng tâm trên, để hoàn thành tốt bài làm văn của mình, bạn còn cần ghi nhớ đầy đủ các lạo thao tác lập luận trong một bài văn nghi luận.

  • Cách viết thân bài nghị luận

    Trong phần trước, chúng ta đã tìm hiểu văn nghị luận là gìcách viết mở bài nghị luận. Sau đây chúng ta cùng tìm hiểu Cách viết thân bài nghị luận để đạt điểm cao nhất.

    Cách viết thân bài nghị luận

    1. Yêu cầu của thân bài văn nghị luận

    Đặc điểm và yêu cầu cho đoạn văn chính xác

    Các đoạn văn phần thân bài tương ứng với dàn ý:

    • Tương ứng với luận điểm: Tùy theo đề có thể một hoặc nhiều luận điểm, các luận điểm liên quan với nhau và làm sáng rõ chủ đề.
    • Tương ứng với luận cứ: Đó là những khía cạnh và lí lẽ làm sáng tỏ luận điểm.     Mỗi luận điểm có thể nhiều luận cứ được minh họa bằng dẫn chứng.
    • Các  đoạn văn ở phần trình bày luận cứ và  dẫn chứng có quan hệ phụ thuộc với đoạn văn ở luận điểm.
    • Tương ứng với tiểu kết của luận điểm.
    • Tương ứng với sự chuyển tiếp của hai luận điểm.

    Yêu cầu về diễn ý và hành văn hay

    Sau khi đã có ý thì vấn đề quan trọng không kém là cách diễn  đạt hay. Biết diễn đạt khéo léo thành lời văn cụ thể sẽ có một đoạn văn hay. Diễn ý hay phụ thuộc nhiều yếu tố sau đây tôi xin nêu ngắn gọn các yếu tố tạo nên như sau:

    • Giọng văn và sự thay đổi giọng văn trong bài viết.
    • Dùng từ độc đáo.
    • Viết câu linh hoạt.
    • Viết văn có hình ảnh.
    • Biết so sánh phù hợp.
    • Dẫn chứng và trình bày dẫn chứng.

    2. Cách viết thân bài nghị luận

    Các em học sinh cần luyện tập viết từng đoạn văn một, sau khi đã có khả năng lập luận, diễn đạt tốt thì sẽ thử sức với việc viết cả một bài văn dài.

    Luyện viết đoạn văn tương ứng với luận điểm

    Yêu cầu : Trình bày rõ ràng, chính xác nội dung luận điểm trong câu chủ đề. Câu chủ đề thường đặt ở vị trí đầu đoạn (đoạn diễn dịch) hoặc cuối đoạn (đoạn quy nạp)

    Minh họa: Bình luận cách nhìn của Nam Cao về người nông dân qua tác phẩm “Đôi mắt”?

    Mẫu:
    Luận điểm:
    Sự đối lập về cách nhìn của Hoàng và Độ về người nông dân.
    Đoạn văn:
    Hai nhân vật trung tâm trong truyện ngắn này là Hoàng và Độ. Hai người đại diện cho hai cách nhìn về người nông dân. Người kia chỉ nhìn thấy cái hình thức bên ngoài lố bịch  , ngu dốt, đáng khinh và đáng cười của người nông dân. Người kia biết vượt qua được hình thức bên ngoài, nhìn thấy “những nguyên cớ thật đẹp bên trong” của người dân cày. Nam Cao đã làm nổi bật tư tưởng , thái độ cũng như quan điểm của mình qua sự đối lập cách nhìn của hai nhân vật này về người nông dân.

    Viết đoạn văn tương ứng với luận cứ.

    Yêu cầu: Cách viết các đoạn văn tương ứng với luận cứ  phải căn cứ vào yêu cầu của từng dạng đề như phân tích, chứng minh, giải thích, bình giảng…

    Minh họa:
    Đề 1:
    Phân tích vẻ đẹp của tình người và niềm hi vọng vào cuộc sống ở các nhân vật: Tràng, người vợ nhặt, bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân?
    Luận cứ:
    Tình huống của vợ nhặt.
    Đoạn văn:
    Có thể nói Kim Lân đã thật xuất sắc khi dựng lên tình huống “nhặt vợ” của anh cu Tràng. Tình huống ấy là cánh cửa khép mở để nhân vật bộc lộ nét đẹp trong tâm hồn mình. Dường như trong đói khổ người ta dễ đối xử tàn nhẫn với nhau, khi miếng ăn của mỗi người chưa đủ thì làm sao có thể đèo bòng thêm người này, người kia. Trong tình huống ấy, người dễ cấu xé nhau, dễ ích kỉ hơn là vị tha và người ta dễ đối xử tàn nhẫn làm cho nhau đau khổ. Nhưng nhà văn lại khám phá ra một điều ngược lại như ở nhân vật anh cu Tràng, người vợ nhặt và bà cụ Tứ. Chúng ta từng kinh hãi trước “xác người chết đói ngập đầy đường” “người lớn xanh xám như những bóng ma” , trước không khí “vẩn lên mùi hôi của rác rưởi và mùi gây của xác người”, từng ớn lạnh trước “tiếng quạ kêu từng hồi thê thiết” ấy, nhưng lạ thay, chúng ta không thể cầm lòng xúc động trước nghĩa cử cao đẹp mà bình thường, dung dị ấy của Tràng, bà cụ Tứ và cả người vợ ấy của Tràng nữa.

    Đề 2:
    Phân tích bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng?
    Luận cứ:
    Nét lãng mạn và hào hùng của người chiến sĩ Tây Tiến.
    Đoạn văn:
    Giữa bao nhiêu khó khăn hình tượng người lính Tây Tiến vẫn luôn
    “Quân xanh màu lá giữ oai hùm”
    Nét dữ tợn của người lính Tây Tiến ở đây không hề bị nhạt đi trong lòng người đọc. Bệnh tật, ốm đau tưởng chừng  làm người chiến sĩ yếu đuối nhưng thật bất ngờ khi chúng ta bắt gặp dáng vẻ “dữ oai hùm” của anh lính. “Dữ oai hùm” đã làm  mất đi vẻ yếu ớt trong hình ảnh “không mọc tóc” và “quân xanh màu lá”. Câu thơ trên như tô đậm hơn nét vẽ về người lính Tây Tiến.
    “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
    Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
    Đây là hai câu thơ tập trung vẽ nên bức tranh người lính Tây Tiến vừa  sống lại với hình ảnh Hà Nội, vừa chiến đấu với tương lai trước mắt. Hai câu thơ vừa mang nét lãng mạn vừa mang nét hào hùng. Mắt người lính “trừng” có vẻ dữ tợn nhưng lại thể hiện sự quyết tâm, quyết tâm chiến đấu cho Tổ quốc, cho đất nước. Bên cạnh đó những chàng trai Tây Tiến cũng không hề đánh mất đi vẻ đẹp tâm hồn mình: sự mộng mơ. Hai câu thơ trên đã có thời bị coi là buồn rớt, là bi quan, là  tiểu tư  sản. Đành  rằng  câu thơ có nét buồn nhưng cái buồn ấy không hề làm mất đi sự quyết tâm của người lính. Quyết tâm đánh giặc và chất men lãng mạn  đã kết hợp hài hòa tạo nên một vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ một cách sâu sắc. Những người lính Tây Tiến mơ về mảnh đất Hà Thành nơi có hình bóng của người thương, những giấc mộng và mơ ấy đã tiếp thêm sức mạnh cho những  người lính Tây Tiến sống và chiến đấu. Chính vì thế hai câu thơ thật sự lãng mạn và hào hùng.

    Luyện viết ngắn, viết dài

    Yêu cầu: Cách luyện này rất có ích , hữu hiệu đối với tất cả các em. Tại sao vậy? Tại đặc điểm của văn nghị luận cũng giống như vũ trụ mà chúng ta đang sống vậy. Có thể dài rộng vô cùng nhưng cũng có thể rút gọn thành tối giản. Và bài văn cũng vậy có thể kéo dài thành một cuốn sách cũng có thể rút lại ở một vài câu.

    Sau khi luyện viết ngắn thành thạo thì sẽ luyện viết dài thành bài văn nghị luận. các bài văn dài thật ra là sự phát triển của một bài văn ngắn. Tuy nhiên cần lưu ý khi viết một bài nghị luận thì không thể kéo dài như viết một cuốn sách mà là độ dài phù hợp với một bài viết, khi viết một bài nghị luận thường là viết theo một khía cạnh của vấn đề vì vậy kích thước phù hợp sẽ là một yếu tố tạo nên thành công của bài nghị luận.

    Phương pháp luyện tập:
    Có thể luyện tập theo từng cách hoặc các cách sau:

    • Thứ nhất: Dựa vào khung dàn ý viết lần lượt từng luận điểm.
    • Thứ hai: Tập tóm tắt văn bản nghị luận.
    • Thứ ba:Tập chuyển đoạn văn nghị luận ngắn đã viết thành đoạn văn nghị luận dài.
    • Thứ tư : từ bài nghị luận tìm xem có câu nào, luận điểm nào có thể triển khai được không.
    • Thứ năm: Có thể từ luận điểm phát triển thêm các luận cứ.
    • Thứ sau: Luyện chung. Các em chọn một bài và cùng nhau nghiên cứu tìm ý và triển khai.

    Luyện viết ngắn rồi từ ngắn luyện viết dài là cách mà Bác Hồ đã luyện và rất hiệu nghiệm để nâng cao trình độ viêt báo, viết văn của mình hồi Người mới bắt đầu viết.

    Luyện viết câu, đoạn chuyển tiếp

    Một bài văn là một chỉnh thể thống nhất hoàn chỉnh được tạo ra bởi các phần, các đoạn,các câu. Nếu các phần đó không kết dính với nhau thành một khối thì bài văn sẽ bị phá vỡ. Trong một bài viết thường có nhiều đoạn văn tự thân nó không kết dính được. Chính vì vậy ta phải dùng từ ngữ kết dính , dùng từ ngữ câu đoạn chuyển tiếp.

    Những cách thông dụng dùng câu chuyển tiếp.

    • Cách một: Dùng kết từ hoặc từ ngữ tương đương với kết từ;
    • Cách hai: Cách đặt câu hỏi. Ví dụ: “Ta thấy gì trong xã hội ấy?”;
    • Cách ba: Dùng phép lặp.
  • Cách viết mở bài nghị luận

    1. Văn nghị luận là gì?

    Văn nghị luận là thể loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng nào đó đối với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hay trong văn học bằng các luận điểm, luận cứ và lập luận.

    Văn nghị luận gồm có nghị luận xã hội và nghị luận văn học:

    • Nghị luận xã hội là phương pháp nghị luận lấy đề tài từ các lĩnh vực xã hội, chính trị, đạo đức làm nội dung bàn bạc làm sáng tỏ cái đúng – sai, tốt – xấu của vấn đề được nêu ra. Từ đó đưa ra một cách hiểu thấu đáo về vấn đề nghị luận cũng như vận dụng nó vào trong đời sống.
      Thông thường sẽ có hai loại chính: Nghị luận về một tư tưởng đạo lí và nghị luận về một hiện tượng đời sống xã hội. Ngoài ra còn có nghị luận về một vấn đề xã hội rút ra trong tác phẩm văn học.
    • Nghị luận văn học là dạng văn bản dùng để bày tỏ sự cảm thụ tác phẩm văn học theo suy nghĩ của cá nhân, là những lý lẽ để đánh giá, phân tích, bàn bạc về vấn đề thuộc lĩnh vực văn học để khám phá thế giới nội tâm của tác giả, đồng thời tìm ra những giá trị thuyết phục người khác nghe theo quan điểm, ý kiến cá nhân của mình.

    2. Yêu cầu của đoạn mở bài văn nghị luận

    Phần mở  bài còn gọi là đặt vấn đề, có nhiệm vụ nêu vấn đề giải quyết trong phần thân bài. Do đó mở bài phải đi thẳng vào vấn đề không được đề cập đến bất cứ luận điểm, luận cứ nào ở phần dàn ý chi tiết phần thân bài.

    Mô hình đoạn mở bài gồm có:

    • Dẫn dắt
    • Nêu vấn đề (luận đề)
    • Giới hạn phạm vi vấn đề

    Một mở bài cần đảm bảo:

    • Ngắn gọn: Dẫn dắt vài ba câu ngắn gọn
    • Đầy đủ: Đọc xong mở bài người đọc biết được bài viết bàn vấn đề gì? Trong nội dung tư liệu nào?
    • Độc đáo: Phải gây được sự chú ý của người đọc tới vấn đề mình viết.
    • Tự nhiên: Viết văn cần giản dị tự nhiên.

    Một mở bài tốt cần tránh những ý sau:

    • Tránh vòng vo quá xa mới gắn được vào việc nêu vấn đề.
    • Tránh dẫn dắt không liên quan gì vấn đề sẽ nêu.
    • Tránh nêu vấn đề dài dòng, chi tiết khi viết thân bài lại lặp lại ý.

    3. Cách viết mở bài nghị luận

    Mở bài trực tiếp

    Người viết đi thẳng vào vấn đề cần giải quyết.

    Ví dụ: Phân tích đoạn thơ sau trong đoạn trích “Đất Nước”( trích: Trường ca Mặt đường khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm.

    “Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
    . . .
    Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha”

    Mở bài mẫu:
    Trong nền văn học Việt Nam cảm hứng về đất nước không bao giờ khô cạn. Cảm hứng ấy càng được biểu hiện thiết tha trong thơ ca viết về cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Có một nhà thơ đã có cái nhìn, cách cảm nhận về quê hương , đất nước rất riêng đó chính là nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm với đoạn thơ tiêu biểu
    “Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
    . . .
    Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha”
    (Trích: trường ca Mặt đường khát vọng)

    Mở bài gián tiếp

    Người viết dẫn dắt từ một ý liên quan đến vấn đề sẽ nêu, rồi trình bày vấn đề cần giải quyết.
    Một số cách mở bài gián tiếp thường gặp

    Mở bài gắn với thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong cùng một giai đoạn lịch sử

    Ví dụ: Thông qua đoạn một của đoạn trích “Đất Nước” ” trích trong Trường ca “mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, anh chị hãy phân tích cảm hứng riêng về đất nước của nhà thơ.

    Mở bài mẫu:
    Cùng với Nguyễn Mỹ, Xuân Quỳnh, Lê Anh Xuân. . .Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong khói lửa ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Nguyễn Khoa Điềm  gắn bó sâu sắc với vùng Trị -Thiên, đặc biệt với thành phố Huế quê hương ông. Với những tác phẩm như tập thơ “Đất ngoại ô” và nhất là trường ca “Mặt đường khát vọng” , Nguyễn Khoa Điềm được coi là một nhà thơ giàu cảm xúc và chất trí tuệ, biểu hiện tập  trung những suy tư của người thanh niên trí thức nỗ lực đóng góp  vào cuộc chiến đấu của dân tộc. Trường ca “Mặt đường khát vọng” được sáng tác vào mùa đông năm 1971 tại chiến trường Trị -Thiên và được in ở miền Bắc vào năm  1974. “Đất Nước” trích gần trọn chương V của trường ca thể hiện khá tập trung những cảm nhận sâu sắc  mới mẻ về đất nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.

    Mở bài xuất phát từ một sự kiện lịch sử

    Ví dụ: Phân tích bài thơ “Việt Bắc” để thấy tình nghĩa thủy chung với ngọn nguồn của cách mạng và của dân tộc qua lối hát giao duyên của dân ca.

    Mở bài mẫu:
    Tháng 10-1954, cuộc kháng chiến thần thánh chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi. Từ căn cứ địa cách mạng, Bác Hồ, Trung ương Đảng, Chính phủ trở về Hà Nội. Đáp lại ân tình của đồng bào Việt Bắc đã chở che, đùm bọc cho cách mạng, nhà thơ Tố Hữu đã sáng tác bài thơ “ Việt Bắc” theo lối hát giao duyên của dân ca để nói lên tình nghĩa thủy chung của nhân dân ta với ngọn nguồn của cách mạng, của dân tộc.

    Mở bài từ những sự kiện quan trọng trong đời sống

    Ví dụ: Phân tích vẻ đẹp của tình người và niềm hi vọng vào cuộc sống của các nhân vật Tràng, người vợ nhặt, bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân.

    Mở bài mẫu:
    Nạn đói khủng khiếp dữ dội năm 1945 hằn in trong tâm trí Kim Lân-Một nhà văn hiện thực có thể xem là con đẻ của đồng ruộng, một con người có lòng đi về với “ những gì thuần hậu nguyên thủy của cuộc sống nông thôn”. Ngay sau cách mạng, ông bắt tay vào viết tiểu thuyết “ Xóm ngụ cư”. Khi hòa bình lặp lại (1954) nỗi trăn trở thôi thúc ông viết tiếp thiên truyện ấy. Và cuối cùng truyện ngắn “Vợ nhặt” ra đời. Trong lần này  Kim Lân đã thật sự đem đến cho tác phẩm của mình một khám phá mới, một điểm sáng soi chiếu toàn tác phẩm. Đó là vẻ đẹp của tình người và niềm hi vọng vào cuộc sống của những người nông dân nghèo, tiêu biểu như Tràng, người vợ nhặt, bà cụ Tứ. Thiên truyện thể hiện thành công, khả năng dựng truyện, dẫn truyện và đặc sắc nhất là Kim Lân đã có khám phá ra diễn biến tâm lí thật bất ngờ.

    Mở bài từ một đề tài quen thuộc.

    Ví dụ : Phân tích bài thơ “Sóng” của nhà thơ Xuân Quỳnh.

    Mở bài mẫu:

    Tình yêu là một đề tài quen thuộc trong thơ ca. Nhưng không phải vì thế mà nó thành đơn điệu và nhàm chán. Mỗi bài thơ, mỗi nhà thơ là một thế giới riêng, một nhu cầu, một khát khao riêng không ai giống ai. Chẳng thế mà ta gặp Xuân Diệu trong thi đàn Việt Nam với chất men say tình yêu nồng nàn, mãnh liệt, người tự cho mình là “kẻ uống tình yêu dập cả môi”, ta gặp Nguyễn Bính “người nhà quê” chân chất thật thà. . . và thật bất ngờ khi gặp một nữ sĩ với tâm hồn dạt dào và say đắm trong tình yêu-Xuân Quỳnh. Thơ tình yêu của Xuân Quỳnh chân thành nữ tính nhưng không kém phần cháy bỏng, nồng nàn. Điều đó thể hiện rõ nét trong bài “Sóng”.

  • KĨ NĂNG LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

    KĨ NĂNG LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

    Để đạt điểm cao bài nghị luận, học sinh cần có những kĩ năng làm bài nghị luận văn học.

    Xem thêm

    1. Nắm vững kiến thức cơ bản của tác phẩm

    Kiến thức cơ bản của tác phẩm gồm những đơn vị nào?

    1. Xuất xứ

    2. Hoàn cảnh

    • Tìm hiểu hoàn cảnh là một khâu không thể bỏ qua trong quá trình tìm hiểu tác phẩm.
    • Khi tìm hiểu, GV nên gắn với tác phẩm để HS thấy mối quan hệ giữa hoàn cảnh và tác phẩm ấy. Tránh tình trạng nêu hoàn cảnh một cách ơ hờ, nêu cho có. Để làm được điều này, GV phải chú ý tích hợp với kiến thức lịch sử, xã hội, đặc biệt là kiến thức văn học sử.

    Ví dụ: Khi học Chiếc thuyền ngoài xa, GV phải cho HS thấy được tác phẩm ra đời những năm 80, đất nước trở lại hòa bình, cuộc sống xã hội có nhiều thay đổi nên văn học cũng có bước chuyển mình mạnh mẽ từ đề tài, cảm hứng, nhận thức hiện thực, quan niệm con người…Tác phẩm là minh chứng đầy nghệ thuật cho cuộc chuyển mình đó của văn học.

    3. Chủ đề

    • Chủ đề là vấn đề cơ bản được đặt ra qua hình tượng
    • Cho HS hiểu được chủ đề chính là hiểu được tư tưởng của tác phẩm đó. Tuy nhiên, xác định chủ đề không dễ. HS thường ỷ lại vào phần ghi nhớ, nhớ một cách máy móc, nô lệ. Do đó, GV phải hướng dẫn để HS nắm được chủ đề.
    • Cách xác định chủ đề: Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi (Với truyện: Truyện kể về cái gì và đằng sau câu chuyện ấy, nhà văn muốn nói điều gì ?; với thơ: Cảm xúc chủ đạo của bài thơ?).

    4. Đặc sắc nghệ thuật: Tích hợp với kiến thức Lý luận văn học lớp 11 (Thể loại văn học – SGK cơ bản; Đọc thơ – SGK nâng cao), GV trang bị cho HS các yếu tố nghệ thuật của một tác phẩm văn xuôi tự sự thường bao gồm: cách xây dựng cốt truyện, tình huống, cách khắc họa tính cách và tâm lý nhân vật, điểm nhìn trần thuật, ngôn ngữ…; Các yếu tố nghệ thuật của thơ gồm: thể thơ, ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu…HS lấy đó làm căn cứ để xác định nghệ thuật từng tác phẩm.

    5. Dẫn chứng: GV hướng dẫn HS cách nhớ và cách sử dụng dẫn chứng: chỉ những dẫn chứng nào cần phân tích cả câu mới phải thuộc câu, còn lại chỉ cần nhớ một số từ khoá để việc học đỡ nặng nề và việc viết được linh hoạt.

    Vì sao phải nắm kiến thức cơ bản

    • Về lý luận: đặt vấn đề nghị luận trong tổng thể tác phẩm, tránh tình trạng thấy cây mà chẳng thấy rừng; là bột để gột nên hồ – bài văn
    • Về thực tế:

    + đảm bảo yêu cầu của một bài làm văn (phần giới thiệu VĐ, đáp án đề thi phần này thường cho 0,5 điểm; phục vụ đắc lực cho phần triển khai và trả lời câu hỏi phân hoá theo dạng đề 2021).

    + Nắm được giá trị tác phẩm, nhớ được dẫn chứng là yếu tố tiên quyết để việc viết có tâm thế chủ động, diễn đạt sinh động, ấn tượng.

    Ví dụ: Khi giới thiệu về  cuộc nhân duyên kì lạ của nhân vật Tràng, nếu chỉ nắm sơ sơ, ta dễ dàng viết như sau:  Tràng gặp người vợ nhặt rất tình cờ, chóng vánh.

    Nhưng nếu nắm vững, nhớ cả dẫn chứng, ta có thể viết như sau: Chuyện nhân duyên của Tràng với người vợ nhặt thật chóng vánh, tình cờ: hai lần gặp gỡ, mấy câu tầm phơ tầm phào4 bát bánh đúc mà nên vợ thành chồng.

    Rõ ràng, cùng một thông tin nhưng hai cách viết khác hẳn nhau về hiệu quả, đó là kết quả của việc nắm TP vững vàng. Chuyện tưởng xưa nhưng không bao giờ cũ !

    2. Nắm vững kiến thức LLVH

    a. Vai trò:  LLVH là khoa học về VH. Do đó, nắm vững mảng KT này, không chỉ giúp các em Đọc hiểu TP mà còn làm cho việc tạo lập VB có hiệu quả: có tính khoa học, có sự chững chạc, có tầm nhất định.

    b. Vốn liếng đã được trao:  LLVH đã được trang bị tương đối đầy đủ trong CTTHPT

    • Lớp 10: Văn bản văn học (Đặc trưng VH); Nhà văn và quá trình sáng tạo;
    • Lớp 11: Đặc trưng các thể loại VH (Thơ, truyện – Tập 1; Kịch, kí, VNL – Tập 2)
    • Lớp 12: Các giá trị VH; Tiếp nhận VH; Phong cách VH.

    c. Cách học

    – Nắm những vấn đề hết sức cơ bản

    Ví dụ:

    • Đặc trưng VH, chỉ cần hiểu: VH phản ánh con người và đời sống trong sự đa dạng, phong phú, phức tạp; VH lấy hình tượng làm phương thức phản ánh, lấy ngôn ngữ làm phương tiện; lấy việc thể hiện tư tưởng, tình cảm của người viết làm mục đích. Hình tượng và ngôn ngữ VH bao giờ cũng đa nghĩa đa tầng. Đó là cơ sở để khi phân tích ngôn ngữ, hình tượng, bao giờ cũng chú ý nghĩa biểu tượng thì  bài mới có độ sâu.
    • Thể loại VH: Thơ (tình cảm cảm xúc; ngôn ngữ, hình ảnh, thể thơ..); Truyện (cốt truyện, nhân vật là linh hồn, chi tiết là hạt bụi vàng, ngôn ngữ, điểm nhìn trần thuật, ngôi kể, giọng điệu…)

    Mỗi vấn đề LLVH, nên có một vài ý kiến minh hoạ để vận dụng vào bài viết

    VD: Về Phong cách VH, có thể lấy câu thơ Lê Đạt, ý kiến của Macel Prouxt ngay trong SGK…

    3. Biết được thang điểm cho từng phần của bài thi

    a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: mở bài giới thiệu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. 0,25
    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
    c. Triển khai vấn đề nghị luận: HS vận dụng hợp lí các thao tác lập luận để triển khai và đánh giá vấn đề.  
    *Giới thiệu khái quát tác giả,  tác phẩm,  đoạn trích… 0,25
    *Cảm nhận/phân tích 2,75
    * Nhận xét /nêu/so sánh/liên hệ… 0,5
    d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo đúng chính tả, ngữ pháp và ngữ nghĩa tiếng Việt. 0,25
    e. Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 0,5

    4. Cách làm bài nghị luận văn học

    Cách mở bài nghị luận văn học

    Nguyên tắc: ngắn gọn, đầy đủ

    • Ngắn gọn: nên dừng ở mức 3- 5 câu
    • Đầy đủ: Dạng đề như đề tham khảo năm nay, có hai yêu cầu. Khi mở bài, cần giới thiệu cả 2 yêu cầu. Nếu chỉ chú ý vào yêu cầu 1 (cơ bản) mà phớt lờ yêu cầu 2(phân hoá) là thiếu, MB chưa đạt, ảnh hưởng yêu cầu 1 trong thang điểm.
    • Các yếu tố tác giả, tác phẩm, nội dung nghị luận cần giới thiệu ở MB phải hiểu đó là các đơn vị KT cần đảm bảo. Tuyệt nhiên không phải là trình tự cần tuân theo. Hiểu điều này, MB ít nhất sẽ tránh được mòn sáo: Tô Hoài là…; Nguyễn Tuân là …; Tố Hữu là…

    Cách thức: Có rất nhiều cách MB. Xin giới thiệu với các em hai cách dễ vận dụng. Và chú ý là nên bắt đầu từ nội dung NL.

    + MB bằng tương liên: Nêu một ý/hình ảnh giống như vấn đề cần NL rồi bắt vào vấn đề đó. Cách MB này có ưu thế là có hình ảnh, dễ gây ấn tượng nhưng đòi hỏi người viết cần sẵn sàng sức liên tưởng.

    VD: MB cho đề Phân tích chi tiết tiếng sáo trong VCAP (Tô Hoài). Nhận xét/nêu vai trò chi tiết trong tác phẩm tự sự.

    Có thể MB như sau:

    Một sợi tóc, một lóng móng tay, khoa học có thể xác định quan hệ huyết thống để ta thấy được sự bền vững của giống dòng và sự thiêng liêng nguồn cội; áp vỏ ốc biển vào tai, ta có thể nghe cả đại dương sóng vỗ. Mới hay, cái nhỏ bé ở đời nhiều khi lại chứa bao điều to lớn. Chi tiết trong TP tự sự cũng vậy. Đến với chi tiết tiếng sáo trong VCAP của TH, ta sẽ có dịp hiểu thêm về chi tiết và vai trò của nó.

    +MB bằng đối lập: Nêu một ý trái ngược với nội dung NL cần bàn rồi bắt vào vấn đề NL.

    VD: MB cho đề trên, có thể viết như sau:

     Người ta hay bị choáng ngợp bởi những thiên sử thi đồ sộ mấy nghìn trang, mấy trăm nhân vật. Người ta cũng dễ bị hấp dẫn bởi những hình tượng chói loà, kì vĩ mang vóc tầm vũ trụ. Còn tôi, đọc truyện, tôi lại hay bị ấn tượng bởi những chi tiết bé nhỏ như mảy “bụi vàng” mà góp phần không nhỏ làm nên “bông hồng vàng” tác phẩm (Pauxtopxki). Tôi muốn nói đến một chi tiết như thế. Chi tiết tiếng sáo trong VCAP của Tô Hoài.

    Hai cách MB nêu trên cũng chính là vận dụng LLVH về đặc trưng thể loại tự sự, đó là chi tiết và vai trò của nó.

    Cách viết thân bài nghị luận văn học

    Cách gọi ý/luận điểm

    • Ý phải rõ ràng, chính xác, sát hợp với vấn đề NL. Đó là thước đo của tư duy người viết, phẩm chất khoa học của bài viết.

    Ví dụ: Gọi ý cho đề Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong buổi tối đầu tiên gặp người vợ nhặt.

    Muốn gọi cho chính xác, cần thầm trả lời câu hỏi: nv là người như thế nào, ta sẽ có 2 ý như sau: (1). Nhân vật bà cụ Tứ là người mẹ nghèo khổ

    Và (2).Nhân vật bà cụ Tứ là người nhân hậu.

    • Nên gọi ý một cách ngắn gọn.
    • Khi chuyển ý, nên chú ý tính kết dính để tránh rời rạc, văn không có mạch.
    • Tuyệt đối không đi theo mạch truyện, vì: bài viết thành bài kể lể; chứng tỏ không có khả năng khái quát ý, không hiểu đề.

    Cách vận dụng LLVH

    Vận dụng LLVH vào gọi ý/luận điểm.

    Để làm được điều này, cần phải nhận ra rất nhanh ý đó/ vấn đề đó liên quan đến vân đề gì của LLVH thì sự vận dụng mới hợp lí.

    Ví dụ

    • Ý (1). Nhân vật bà cụ Tứ là người mẹ nghèo khổ  là hình ảnh rất chân thực. Do đó, có thể vận dụng LLVH về đối tượng phản ánh/mối quan hệ giữa VH và đời sống để gọi ý (1) như sau: Văn chương bắt nguồn từ đời sống nên văn chương trước hết phải chân thật. Nhân vật bà cụ Tứ là hình ảnh chân thật về người mẹ khổ nghèo.
    • Ý (2) Nhân vật bà cụ Tứ là người nhân hậu. Nhân hậu là phẩm chất, là vẻ đẹp. Do đó, có thể vận dụng LLVH về đối tượng phản ánh để gọi ý như sau: Lấy con người làm đối tượng phản ánh nhưng con người trong văn chương được khám phá ở chiều sâu thẩm mĩ, do đó, nó không chỉ chân thật mà còn phải đẹp. Nhân vật bà cụ Tứ trong VN của KL tuy nghèo khổ mà đẹp vô cùng ở một lòng nhân hậu.

    Vận dụng LLVH vào chốt ý.

    Muốn làm được điều này, việc phân tích cần kĩ lưỡng, sâu sắc. Cần hơn nữa là việc phân tích cần khoa học: có phân tích, có tổng hợp, nâng cao (Bài Phép phân tích và tổng hợp đã học ở lớp 9). Khi nâng cao, khái quát, chính là lúc chạm đến được LLVH.

    Ví dụ: Phân tích đoạn thơ Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm/Heo hút cồn mây súng ngửi trời/Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống/Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi. Sau khi phân tích các yếu tố ngôn từ, hình ảnh, nhịp thơ, biện pháp nghệ thuật, có thể khái quát như sau: Đoạn thơ giàu chất nhạc; giàu chất hoạ khiến người đọc không chỉ như  “ngậm nhạc ở trong miệng” (Xuân Diệu) mà còn như được thưởng tranh. Đoạn thơ quả là minh chứng sinh động cho mối duyên thơ – nhạc – hoạ. Đoạn thơ cũng là một nhịp cầu cho ta đến với một Quang Dũng tài hoa, lãng mạn bởi “người thơ phong vận như thơ ấy”

    Hai câu cuối chính là vận dụng LLVH về đặc trưng thơ, về phong cách NT để chốt, nâng cao, đánh giá. Những đoạn chốt đó giúp cho bài viết từ cây mà thấy được rừng, tránh vụn vặt, miên man.

    Cách sử dụng dẫn chứng mở rộng

    • Mục đích
      • Thể hiện phông kiến thức;
      • Thể hiện khả năng huy động kiến thức;
      • Giúp cho việc phân tích thấu đáo
      • Giúp cho người chấm có thiện cảm.
    • Nguyên tắc: hợp lí (đối tượng; mức độ: không nên lạm dụng)
    • Cách huy động: luôn có ý thức liên hệ = cách trả lời câu hỏi, viết về vấn đề này, ai đã viết? viết như thế nào?
    • Nguồn huy động: không cần phải tìm tòi ở đâu xa, tìm  ngay các tác phẩm cùng chương trình.

    Ví dụ: Phân tích câu thơ Mưa nguôn suối lũ những mây cùng mù trong VB có thể liên hệ với Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa trong TT; Phân tích dáng sông Đà như áng tóc trữ tình có thể liên hệ với dáng sông Hương mềm như tấm lụa; Phân tích nỗi khổ của người đàn bà hàng chài trong CTNX, có thể liên hệ với nỗi khổ của Mị, của nv vợ nhặt…

    Hoặc xa hơn, có thể liên hệ với những TP cùng đề tài. VD: Phân tích vẻ đẹp thuỷ chung của người con gái trong Sóng, liên hệ với ca dao về lòng chung thuỷ, với chính thơ XQ.

    • Cách sử dụng: Dù liên hệ để thây điểm chung hay nét riêng, luôn cần những khái quát để bài có chiều sâu.

    + Liên hệ để thấy điểm tương đồng

    Ví dụ: Khi phân tích điệu chảy của sông Hương khi ngang qua thành phố, điệu chảy chậm như mặt hồ yên tĩnh, như điệu slow tình cảm, có thể liên hệ với thơ Hàn Mặc Tử: Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay;  với thơ Tố Hữu Hương giang ơi, dòng sông êm; với thơ Thu Bồn Con sông dùng dằng, con sông không chảy. Từ đó, có thể kết lại như sau: Không hẹn mà gặp, các nhà thơ đều có chung cảm nhận về điệu chảy dịu dàng của dòng  sông xứ Huế. Có phải đó cũng là vẻ đẹp riêng, góp phần làm nên sức quyến rũ của xứ mộng và thơ? Và có phải cái đẹp muôn đời là nơi hẹn hò của nghệ thuật?

    + Liên hệ để thấy điểm khác biệt

    Ví dụ: Phân tích hai câu thơ Em cũng không biết nữa/Khi nào ta yêu nhau, có thể liên hệ với câu thơ của Xuân Diệu Làm sao cắt nghĩa được tình yêu. Từ đó thấy rõ sự khác biệt: XD cắt nghĩa bằng lí trí, XQ nói bằng trực cảm nên thơ XQ là lời tự bạch hồn nhiên, chân thành, tươi tắn mà vẫn không kém phần sâu xa, ý nhị. Đó cũng là nét riêng thơ XQ vậy!

    • Về dung lượng: không cần quá dài: khoảng ¼ trang giấy thi.
    • Về cách trả lời

    + Nếu hỏi về liên hệ để thấy điểm chung, nét riêng: nên giới thiệu ngắn gọn đối tượng liên hệ, chỉ ra điểm chung, nét riêng và ý nghĩa.

    + Nếu hỏi về /nhận xét về một phương diện nào đó (tác phẩm, tác giả): nêu biểu hiện và nêu ý nghĩa.

    • Thay đổi từ linh hoạt, tránh lặp từ, tuyệt đối không dùng từ như văn nói (rằng, thì, là, mà, các thứ, con người ta); các từ rất mòn sáo (trong cuộc sống hiện đại ngày nay, tóm lại, ở đây có thể hiểu là…)
    • Viết câu linh hoạt về dung lượng, về kiểu câu. 

    Muốn vậy: ngôn ngữ phải phong phú, tác phẩm phải nắm vững và sâu.  

  • Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí

    Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí

    Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí

    Xem thêm Cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống

    1. Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí là gì?

    Văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo lý, lối sống, văn hóa… của con người với con người, của con người trong xã hội.

    • Tư tưởng: Là những quan điểm, ý kiến cá nhân về nhân sinh, vấn đề nhận thức, về tâm hồn, nhân cách, cách đối nhân xử thế hay về các mối quan hệ gia đình và xã hội.
    • Đạo lý: Là những quan điểm mang tính bao quát về lối sống, lẽ phải, đạo đức hay chân lý.

    Tư tưởng trong bài văn là tư tưởng phù hợp với đạo lý, lẻ phải. Tư tưởng đó phải là tư tưởng khách quan, chân thực, có liên quan trực tiếp tới đời sống xã hội về vật chất hoặc đời sống tính thần của con người.

    2. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

    Các bước làm bài văn nghị luận gồm có: (1) Tìm hiểu đề và tìm ý; (2) Lập dàn bài sơ lược; (3) Viết bài; (4) Đọc lại bài viết và sửa chữa.

    Lưu ý khi làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí:

    • Muốn làm tốt bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, ngoài các yêu cầu chung đối với mọi bài văn, cần chú ý vận dụng các phép lập luận giải thích, chứng minh, phân tích, tổng hợp;
    • Bài làm cần lựa chọn góc độ riêng để giải thích, đánh giá và đưa ra ý kiến của người viết.

    Trình tự lập luận về một tư tưởng đạo lý

    Thường thì các bạn phải thực hiện lập luận theo 5 bước sau:

    • Phải nêu rõ được nội dung, ý nghĩa của vấn đề nghị luận là tư tưởng đạo lý gì.
    • Phải giải thích 3 loại nghĩa: nghĩa đen, nghĩa bóng và nghĩa sâu.
    • Bàn luận chứng minh các mặt đúng – sai, tích cực – tiêu cực.
    • Mở rộng, nâng cao vấn đề tư tưởng đạo lý đó.
    • Khẳng định vấn đề và liên hệ.

    Dàn bài chung của bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí:

    (1) Mở bài: Giới thiệu vấn đề tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.

    (2) Thân bài:

    • Giải thích, chứng minh nội dung vấn đề tư tưởng, đạo lí.
    • Nhận định, đánh giá vấn đề tư tưởng đạo lí.
    • Nhận định, đánh giá vấn đề tư tưởng, đạo lí đó trong bối cảnh của cuộc sống riêng, chung.

    (3) Kết bài: Kết luận, tổng kết, nêu nhận thức mới, tỏ ý khuyên bảo hoặc tỏ ý hành động.

    3. Một số đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

    cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí

    Thường các chủ đề này được lấy từ các câu ca dao, tục ngữ hoặc các truyện ngụ ngôn…

    • Lá lành đùm lá rách.
    • Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
    • Một cây làm chẳng nên non – Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
    • Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
    • Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ.
    • Suy nghĩ từ truyện ngụ ngôn Đẽo cày giữa đường.
    • Đạo lí Uống nước nhớ nguồn.
    • Bàn về tranh giành và nhường nhịn.
    • Đức tính khiêm nhường.
    • Có chí thì nên.
    • Đức tính trung thực.
    • Tinh thần tự học.
    • Hút thuốc lá có hại.
    • Lòng biết ơn thầy, cô giáo.
    • Suy nghĩ từ câu ca dao: Công cha như núi Thái Sơn – Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.

    4. Bài mẫu nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí “Tinh thần tự học”

    a. Mở bài:

    • Trong nhà trường, ngoài việc tiếp thu kiến thức do các thầy cô truyền đạt, người học sinh cần có biện pháp mới có thể giỏi được.
    • Một trong số những biện pháp có kết quả là phương pháp tự học.

    b. Thân bài:

    • Giải thích :
      • “Tự học” nghĩa là tự mình vạch ra kế hoạch, tự mình đặt ra biện pháp để giúp cho việc học tốt hơn.
      • “Tự học” là phần làm việc ở nhà trước khi vào lớp tốt hơn.
    • Chứng minh: Trong thực tế có biết bao gương tự học đã làm nên danh phận như: Mạc Đĩnh Chi tự học thi đỗ Trạng nguyên, Mã Lương tự học và vẽ như thật, Bác Hồ tự học và biết nhiều thứ tiếng
    • Phê phán: Những kẻ lười học, xem việc học là khổ sở, là bắt buộc nên chán học , lười học.
    • Đánh giá:
      • Việc tự học ở nhà của người học sinh thường là soạn bài, làm bài, học bài, xem trước bài mới.
      • Người học lên kế hoạch cho mình, học vào lúc nào, học những gì? Cài gì trước, cái gì sau.
      • Học sinh chuẩn bị bài trước khi vào lớp sẽ dễ hiểu hơn, sẽ trả lời được các câu hỏi của thầy cô đặt ra, đồng thời tạo ra hứng thú hơn trong việc học.
      • “Tự học” là biện pháp giúp người học sinh tự tìm hiểu lấy kiến thức.
      • “Tự học” là phương pháp mới giúp học sinh năng động hơn trong học tập.
      • Đó còn là cơ sở thể hiện năng lực tư duy sáng tạo, biết sắp xếp công việc có khoa học.
      • Người học sinh có biện pháp tự học là biết làm chủ lấy mình.

    c. Kết bài:

    • Tinh thần tự học giúp con người nâng cao kiến thức, tự làm chủ lấy mình, tự đặt ra kế hoạch trong học tập.
    • Tinh thần tự học rất cần cho tất cả mọi người.
    • Mỗi học sinh cần đề ra cho mình biện pháp tự học.
  • Cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống

    Cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống

    Cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống

    Xem thêm Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí

    1. Hướng dẫn Cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống

    Đề bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống thường có điểm giống nhau là:

    • Cùng bàn bạc về những sự việc, hiện tượng trong đời sống;
    • Cùng yêu cầu học sinh phát biểu ý kiến cá nhân của mình về hiện tượng, sự việc đó.

    Ví dụ, đề bài có thể là nêu lên tấm gương tốt của một học sinh hiếu thảo thông minh phụ giúp mẹ chăn nuôi và trồng trọt. Yêu cầu cụ thể của đề là nêu lên suy nghĩ của mình. Phân tích ý nghĩa những hành động của bạn Nghĩa, giải thích vì sao Thành đoàn phát động phong trào học tập bạn Nghĩa? Những việc làm của Nghĩa có khó không? Nếu mọi học sinh đều làm được như Nghĩa thì cuộc sống như thế nào?

    2. Kĩ năng của bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống

    Một bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống cần đảm bảo các yêu cầu sau:

    Yêu cầu về hình thức:

    • Đảm bảo hình thức đoạn văn với dung lượng theo yêu cầu đề bài.
    • Diễn đạt mạch lạc, ngắn gọn, không mắc các lỗi dùng từ, đặt câu, lỗi chính tả.
    • Biết kết hợp lý lẽ với dẫn chứng một cách hợp lý, đúng mức.

    Yêu cầu về nội dung. Học sinh có thể trình bày suy nghĩ riêng của mình về vấn đề cần nghị luận nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

    • Đảm bảo đúng nội dung mà đề bài yêu cầu.
    • Thể hiện được ý kiến và quan điểm cá nhân về nội dung cần làm rõ.

    Ví dụ 1. Câu hỏi yêu cầu viết đoạn văn nghị luận xã hội trong đề thi Trung học phổ thông Quốc gia môn Ngữ văn năm 2017:

    “Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự thấu cảm trong cuộc sống”.

    Với yêu cầu trong đề, thí sinh cần đạt:

    • Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
    • Xác định vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của sự thấu cảm trong cuộc sống.
    • Triển khai vấn đề nghị luận. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ ý nghĩa của sự thấu cảm đối với cá nhân và xã hội. Có thể theo hướng sau:
      • Sự thấu cảm bồi đắp lòng nhân ái, giúp con người biết sống yêu thương, biết chia sẻ và có trách nhiệm.
      • Sự thấu cảm tạo nên mối quan hệ thân thiện giữa người với người, giúp cho xã hội tốt đẹp hơn.
    • Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
    • Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

    Ví dụ 2. Câu hỏi yêu cầu viết đoạn văn nghị luận xã hội trong đề thi Trung học phổ thông Quốc gia môn Ngữ văn năm 2018:

    “Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sứ mệnh đánh thức tiềm lực đất nước của mỗi cá nhân trong cuộc sống hiện nay”.

    Với yêu cầu trong đề, thí sinh cần đạt:

    • Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
    • Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sứ mệnh đánh thức tiềm lực đất nước của mỗi cá nhân trong cuộc sống hiện nay.
    • Triển khai vấn đề nghị luận
      • Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sứ mệnh đánh thức tiềm lực đất nước của mỗi cá nhân trong cuộc sống hiện nay. Có thể theo hướng sau:
      • Xuất phát từ thực tiễn đất nước, mỗi cá nhân cần ý thức được sứ mệnh của mình, có hành động cụ thể để đánh thức tiềm lực của bản thân; từ đó tác động tích cực đến cộng đồng nhằm đánh thức tiềm lực của đất nước.
    • Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
    • Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

    Ví dụ 3. Câu hỏi yêu cầu viết đoạn văn nghị luận xã hội trong đề thi Trung học phổ thông Quốc gia môn Ngữ văn năm 2019:

    “Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về sức mạnh ý chí của con người trong cuộc sống”.

    Với yêu cầu trong đề, thí sinh cần đạt:

    • Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
    • Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sức mạnh ý chí của con người trong cuộc sống.
    • Triển khai vấn đề nghị luận. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sức mạnh ý chí của con người trong cuộc sống. Có thể triển khai theo hướng: Ý chí thôi thúc con người quyết tâm vượt qua mọi thử thách, nuôi dưỡng khát vọng, nỗ lực hành động để thành công đóng góp tích cực cho cộng đồng.
    • Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
    • Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

    Cần lưu ý: Đối với câu nghị luận xã hội môn Ngữ văn trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia các năm 2017, 2018 và 2019 đều yêu cầu thí sinh viết đoạn văn, cho nên việc xác định rõ yêu cầu của đề bài để tránh nhầm lẫn khi trả lời là rất quan trọng.

    Đoạn văn, theo sách Ngữ văn lớp 8, là: “Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành”. Do đó, không nên nhầm lẫn khái niệm “đoạn văn” (khoảng 200 chữ) với “bài văn” (khoảng 600 chữ trong một số yêu cầu trước đây).

    Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề. Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ được lặp lại nhiều lần (thường là chỉ từ, đại từ, các từ đồng nghĩa) nhằm duy trì đối tượng được biểu đạt. Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, thường đủ hai thành phần chính và đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn.

    Các câu trong đoạn văn có nhiệm vụ triển khai và làm sáng tỏ chủ đề của đoạn bằng các phép diễn dịch, quy nạp, song hành,…

    3. Cấu trúc một bài nghị luận

    Mở bài

    • Giới thiệu sự việc, hiện tượng cần bàn luận.
    • Trình bày suy nghĩ, hướng giải quyết vấn đề.

    Thân bài

    Giải thích hiện tượng đời sống: 0,5 điểm (khoảng 10 dòng).

    • Bám sát hiện tượng đời sống mà đề yêu cầu, tránh suy diễn chủ quan, tuỳ tiện.
    • Làm nổi bật được vấn đề cần bàn bạc trong bài.

    Bàn luận về hiện tượng đời sống: 2,0 điểm (khoảng 1,5 đến 2 mặt giấy thi).

    • Phân tích các mặt, biểu hiện của sự việc, hiện tượng đời sống cần bàn.
    • Nêu đánh giá, nhận định về mặt đúng – sai, lợi – hại, lí giải mặt tích cực cũng như hạn chế của sự việc, hiện tượng ấy, bày tỏ thái độ đồng tình, biểu dương hay lên án, phê phán.
    • Chỉ ra nguyên nhân của của sự việc, hiện tượng ấy, nêu phương hướng khắc phục mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực của sự việc, hiện tượng.

    Rút ra bài học nhận thức và hành động trong cuộc sống: 0,5 điểm (khoảng 10 dòng).

    Liên hệ với bản thân và thực tế đời sống, rút ra bài học nhận thức và hành động. (Đề xuất bài học về cách sống, cách ứng xử nói chung và đối với bản thân nói riêng).

    Kết bài

    • Đánh giá chung về sự việc, hiện tượng đời sống đã bàn luận
    • Phát triển, mở rộng, nâng cao vấn đề.