Category: Chương trình mới

  • Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 11 Thực hành tính tham số cấu trúc và năng lượng

    Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 11 Thực hành tính tham số cấu trúc và năng lượng

    BÀI 11: THỰC HÀNH TÍNH THAM SỐ CẤU TRÚC VÀ NĂNG LƯỢNG

    1. Mục tiêu:

    1.  Về năng lực

    a) Nhận thức hóa học

    – Nêu được quy trình tính toán bằng phương pháp bán  kinh nghiệm.

    – Sử dụng được kết quả tính toán để thấy được hình học phân tử,xu hướng thay đổi độ dài, góc liên kết và năng lượng phân tử trong dãy các chất (cùng nhóm, cùng chu kì,cùng dãy đồng đẳng…).

       –  Lắp ráp được mô hình một số phân tử .

    b) Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học

    c) Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

    2. Về phẩm chất

    – Trách nhiệm: nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao đúng tiến độ.

    – Trung thực: thành thật trong việc thu thập các tài liệu, viết báo cáo và các bài tập.

    – Chăm chỉ: tích cực trong các hoạt động cá nhân, tập thể.

       – Nhân ái: quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập

    II. Thiết bị dạy học và học liệu:

    1. Thiết bị dạy học

    – Máy tính có cài đặt phần  mềm Mopac và phần mềm mô phỏng thí nghiệm hóa học Avogadro 

    – Phiếu học tập

    2. Học liệu

    III. Tiến trình dạy học

    TiếtHoạt độngPhương pháp/Kỹ thuật dạy họcPhương pháp/Công cụ đánh giá
    1Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) Quan sát, hỏi đápCâu hỏi
    Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới 
    Hoạt động 2.1: Cách chạy phần mềm Mopac trên Windows – 10 (10 phút)Thuyết trình, thực hànhCâu hỏi
    Hoạt động 2.2: Tạo file dữ liệu để chạy một chương trình Mopac (15 phút)Thuyết trình, thực hànhCâu hỏi
    Hoạt động 2.3: Thực hiện một chương trình tính Mopac (15 phút)Đàm thoại, phối hợp nhóm.Câu hỏi
    2Hoạt động 2.4: Đọc file kết quả và sử dụng kết quả của chương trình MopacThuyết trình, thực hànhCâu hỏi
    Hoạt động 2.5: Sử dụng kết quả tính tối ưu hóa cấu trúc để thấy được cấu trúc hình học của phân tử H2OĐàm thoại, phối hợp nhóm.Bảng tiêu chí đánh giá.
    Hoạt động 2.6: Hiển thị các tham số cấu trúc của một cấu trúc phân tử bằng AvogadroĐàm thoại, phối hợp nhóm.Bảng tiêu chí đánh giá.
       

    Họat động 1: Khởi động

    a. Mục tiêu: Tạo hứng thú, tò mò cho HS về phần mềm.

    b. Nội dung: Dẫn dắt vào nội dung bài học.

    c. Sản phẩm: Gợi mở cho học sinh một phần mềm tính tham số cấu trúc và năng lượng.

    d. Tổ chức hoạt động học

    – Chuyển giao nhiệm vụ:

    GV: Chiếu hình ảnh phân tử H2O và hình ảnh lai hoá sp3 của nguyên tử oxygen.

    GV đặt vấn đề: Theo thuyết liên kết hoá trị người ta có thể tính toán được góc liên kết của phân tử H2O là 104,5o. Nhưng với những hệ phức tạp như các hợp chất hữu cơ, các hợp chất cao phân tử thì không thể sử dụng tính toán bằng tay mà phải sử dụng đến sự trợ giúp của máy tính. 

    GV: Các em có biết đến phần mềm nào giúp chúng ta xác định được công thức của các chất?

    – Thực hiện nhiệm vụ:

    HS: Suy nghĩ đáp án câu hỏi

    – Báo cáo thảo luận:

    HS: trả lời (gaussian, MOPAC, chems office,…)

    – Kết quả, nhận định:

    GV: Hiện nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ trong việc xác định cấu tạo của các chất, trong bài học ngày hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu và thực hành xác định cấu trúc dựa vào phần mềm MOPAC.

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề
    Hoạt động 2.1: Cách chạy phần mềm Mopac trên Windows-10
    a. Mục tiêu – Học sinh biết cách sử dụng phần mềm MOPAC được cài đặt trên Windows -10 – Học sinh sử dụng thành thạo máy vi tính và biết được cách sử dụng chạy phần mềm. b. Nội dung – Cách chạy phần mềm Mopac trên Windows-10. c. Sản phẩm Cách khởi chạy phần mềm MOPAC qua 5 bước sau: Bước 1: Nháy chuột phải vào file MOPAC data set. Vd: Example_data_set.mop Bước 2: Chọn Open with. Bỏ chọ Always use this app to open .mop files Bước 3: Nháy chuột trái vào More apps. Bỏ chọn Always use this app to open .mop files. Bước 4: Cuộn xuống dưới và chọn Look for antother app on this PC. Bước 5: Đi đến D:\Phanmem\MOPAC2016, nháy chuột trái vào MOPAC2016.exe “MOPAC2016.exe” xuất hiện trong hộp thoại File name. Chọn Open d. Tổ chức hoạt động học -Chuyển giao nhiệm vụ : GV :  -Thuyết trình -Giới thiệu phần mền đã được cài đặt sẵn trên máy tính  – Chia 3 em một nhóm / 1 máy tính đã cài sẵn phần mềm MOPAC – Yêu cầu mỗi HS trên nhóm đều phải nhớ các bước và thực hành  khởi chạy phần mềm trên máy tính -Thực hiện nhiệm vụ : – HS: Lắng nghe, nghiên cứu sgk, ghi chép , các bước và thực hành trên máy tính ‘Cách chạy phần mềm Mopac trên Windows’’ .-Báo cáo thảo luận    HS: Thảo luận nhóm và hoàn thành nhiệm vụ.    HS:  Các nhóm lắng nghe, quan sát, nhận xét và chỉnh sửa. -Kết quả nhận định :  HS: Tự khởi chạy được một chương trình MOPAC GV : Nhận xét đánh giá và cho điểm  
    Hoạt động 2.2: Tạo file dữ liệu để  chạy một chương trình Mopac
    a. Mục tiêu: Học sinh biết cách tạo file dữ liệu dùng để chạy một chương trình MOPAC b. Nội dung: HS thực hành theo cặp trên 1 máy tính tạo được 1 file dữ liệu c. Sản phẩm: Một file dữ liệu gồm: + Một dòng từ khóa + Hai dòng văn vẳn do người dùng xác định + Ma trận Z mô tả phân tử . Sau ma trận Z phải có dòng trống hoặc 1 dòng số 0 Cách tiến hành: Bước 1: Sử dụng Notepad hoặc Wordpad tạo file dữ liệu Vd: File dữ liệu để tối ưu hóa cấu trúc phân tử và tính nhiệt tạo thành của phân tử H2O có nội dung như sau” AM1 OPT ENPART Water Example of geometry optimization O    0.0 0      0.0  0       0.0 0 H 0.97  1      0.0  0       0.0 0   1  0  0 H 0.97  1  104.5  1       0.0 0    1  2  0 Bước 2: Lưu file dữ liệu vào thư mục “D:\ Nguyen_Van_A\MOPAC_ Working” kiểu  file là: “txt” VD: “ H2O_AM1.txt” à Đóng file vừa soạn d. Tổ chức thực hiện: -Chuyển giao nhiệm vụ : GV tổ chức cho HS vừa đọc hiểu nội dung của một file dữ liệu đầu vào vừa đọc các bước tiến hành  vừa thực hành ?   -Thực hiện nhiệm vụ : – HS: Lắng nghe và ghi chép kiến thức và thực hành. – HS: Thảo luận nhóm và hoàn thành nhiệm vụ. -Báo cáo thảo luận HS: Thảo luận nhóm và hoàn thành nhiệm vụ.  HS:  Các nhóm lắng nghe, quan sát, nhận xét và chỉnh sửa. -Kết quả nhận định : HS: Tự chạy được một chương trình MOPAC Tạo được 1 file dữ liệu để chạy chương trình MOPACHiểu và biết cách đọc file dữ liệu gồm một từ khóa, hai dòng văn bản và ma trận Z   HHoạt động 2.3. Thực hiện một chương trình MOPAC a. Mục tiêu -Học sinh sử dụng thành thạo máy vi tính và biết được cách sử dụng chạy phần mềm. -Học sinh chạy được một chương trình MOPAC tính tối ưu hóa cấu trúc và tính nhiệt hình thành của phân tử H2O bằng phương pháp bán kinh nghiệm. b. Nội dung – Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở và làm việc nhóm tìm hiểu một chương trình MOPAC. c. Sản phẩm Chạy thành công một chương trình MOPAC tính tối ưu hóa cấu trúc và tính nhiệt hình thành của phân tử H20 bằng phương pháp bán kinh nghiệm. d. Tổ chức hoạt động học -Chuyển giao nhiệm vụ : GV : Đàm thoại, gợi mở kiến thức, nêu cách tiến hành và thực hành làm các bước: +Bước 1: Đổi file dữ liệu đã tạo ( ở hoạt động 1) sang dạng đuôi ‘‘ .mop’’ Ví dụ :  ‘‘H2O _AM1.mop’’. Vào thư mục ‘‘ D:\Nguyen_Van_A\MOPAC_Working ’’ Nháy chuột phải Chọn Rename rồi thay đuôi ‘‘ .txt’’ thành đuôi ‘‘ .mop’’. +Bước 2: Nháy chuột phải vào file ‘‘H2O _AM1.mop’’ Chọn Open with à MOPAC 2016.exe. Lúc này file dữ liệu ‘‘H2O _AM1.mop’’ được chạy bằng MOPAC. Sau khi chạy xong, xuất hiện file kết quả tính ‘‘H2O _AM1.out’’ trong thư mục ‘‘ D:\Nguyen_Van_A\MOPAC_Working ’’. GV : Bổ sung giá trị nhiệt hình thành của phân tử H2O có trong file ‘‘H2O _AM1.out’’. -Thực hiện nhiệm vụ : – HS: Lắng nghe, quan sát, ghi chép và nhớ các bước  Thực hiện một chương trình MOPAC :Tối ưu hóa cấu trúc của phân tử H2O bằng phương pháp bán kinh nghiệm. Tính giá trị nhiệt hình thành của phân tử H2O có trong file ‘‘H2O _AM1.out’’. -Báo cáo thảo luận    HS: Thảo luận nhóm và hoàn thành nhiệm vụ.    HS:  Các nhóm lắng nghe, quan sát, nhận xét và chỉnh sửa. -Kết quả nhận định :  HS: Tự chạy được một chương trình MOPAC Tối ưu hóa cấu trúc của phân tử H2O bằng phương pháp bán kinh nghiệm. Tính được giá trị nhiệt hình thành của phân tử H2O có trong file ‘‘H2O _AM1.out’’.  

    Hoạt động 2.4: Đọc file kết quả và sử dụng kết quả của chương trình Mopac

    a. Mục tiêu:

    Học sinh đọc và sử dụng được kết quả tính tối ưu hóa cấu trúc và nhiệt hình thành của một phân tử.

    b. Nội dung: Chạy chương trình mopac, đọc và sử dụng kết quả tối ưu hóa cấu trúc và nhiệt hình thành của phân tử nước, so sánh với kết quả thực tế.

    c. Tổ chức thực hiện:

    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

    GV yêu cầu HS đọc thông tin mục III.1 sgk và trả lời câu hỏi sau:

    –  Cách mở file kết quả đã thu được trong hoạt động 2.

    Cách đọc thông tin về nhiệt tạo thành của phân tử nước (thể hơi).

    Cách đọc thông tin về giá trị năng lượng phân tử của nước (thể hơi).

    – So sánh với giá trị thực tế.

    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

    – HS nghiên cứu SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức.

    – HS suy nghĩ trả lời câu hỏi.

    Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

    – HS giơ tay phát biểu, trình bày trên máy.

    – Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

    Bước 4: Kết luận, nhận định:

    – GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

    d. Sản phẩm dự kiến:

    – Cách tiến hành: Chuột phải vào file “H2O_AM1.out”, chọn open with wordpad.

    – Đoạn văn bản đầu:

    – Đoạn văn bản kết thúc:

    – Thông tin giá trị nhiệt tạo thành của phân tử nước (thể hơi):

    FINAL HEAT OF FORMATION = -59.25050 KCAL/MOL = -247.90410 KJ/MOL

    – Thông tin giá trị năng lượng phân tử của nước (thể hơi):

    ETOT (EONE + ETWO)

    Hoạt động 2.5. Sử dụng kết quả tính tối ưu hóa cấu trúc để thấy được cấu trúc hình học của phân tử H2O
    a. Mục tiêu – Học sinh sử dụng kết quả tính tối ưu hoá cấu trúc bằng phần mềm MOPAC để biểu diễn được cấu trúc phân tử nước bằng phần mềm Avogađro. b. Nội dung – Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở và làm việc nhóm tìm hiểu một chương trình MOPAC. c. Sản phẩm     Học sinh đã chạy thành công một chương trình MOPAC tính tối ưu hóa cấu trúc và tính nhiệt hình thành của phân tử H2O bằng phương pháp bán kinh nghiệm.     HS tiếp tục mở file kết quả ở trên, copy kết quả dán sang cửa sổ Cartesian Editor để xuất hiện hình ảnh cấu trúc hình học phân tử H2O trên màn hình Avogadro. d. Tổ chức hoạt động học -Chuyển giao nhiệm vụ : GV :  Đàm thoại, gợi mở kiến thức, nêu cách tiến hành và thực hành: Thực hiện một chương trình MOPAC: sử dụng kết quả tính tối ưu hoá cấu trúc bằng phần mềm MOPAC để biểu diễn được cấu trúc phân tử nước bằng phần mềm Avogađro. -Thực hiện nhiệm vụ : – Bước 1 : Mở phần mềm Avogadro. Chọn lệnh File à New à Display Settings ( để cài đặt hiển thị) àDisplay Types (kiểu hiển thị) à Ball and Stick (Quả cầu và que nối).      Sau đó chọn lệnh Build à Cartesia Editor (hình 11.1a). Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 11 Thực hành tính tham số cấu trúc và năng lượng 1 Hình 11.1a. Cách hiển thị bảng toạ độ Descartes HS : quan sát thấy trên màn hình xuất hiện 1 cửa sổ cho phép dán toạ độ Descartes của phân tử để hiển thị cấu trúc. Bước 2 : Mở kết quả tính ‘‘H2O _AM1.out’’ thu được ở trên, đi đến đoạn văn bản sau : Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 11 Thực hành tính tham số cấu trúc và năng lượng 2 Bước 3 : Copy các dòng toạ độ Descartes ở bước 2 dán sang vị trí mô tả toạ độ Descartes tương ứng ở cửa sổ Cartesia Editor của giáo diện Avogadro. Nháy chuột vào Apply rồi nháy vào giao diện Avogadro, hình ảnh cấu trúc hình học H2O xuất hiện trên màn Avogadro (hình 11.1b). Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 11 Thực hành tính tham số cấu trúc và năng lượng 3 Hình 11.1b. Cách dán toạ độ vào bảng toạ độ Descartes để hiển thị cấu trúc .-Báo cáo thảo luận    HS: Thảo luận nhóm và hoàn thành nhiệm vụ. HS:  Các nhóm lắng nghe, quan sát, nhận xét và chỉnh sửa. -Kết quả nhận định :  HS: Thực hiện một chương trình MOPAC: sử dụng kết quả tính tối ưu hoá cấu trúc bằng phần mềm MOPAC để biểu diễn được cấu trúc phân tử nước bằng phần mềm Avogađro. GV : Nhận xét đánh giá và cho điểm
    Hoạt động 2.6. Hiển thị các tham số cấu trúc của một cấu trúc phân tử bằng Avogadro
    Mục tiêu: – Học sinh sử dụng phần mềm Avogađro để hiển thị được các tham số cấu trúc của 1 phân tử (từ đó học sinh có thể so sánh được các tham số cấu trúc của các chất trong cùng 1 dãy đồng đẳng hoặc trong cùng 1 nhóm). Nội dung: – Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở và làm việc nhóm tìm hiểu cách sử dụng phần mềm Avogađro. Sản phẩm: Học sinh sử dụng phần mềm Avogađro và hiển thị được các tham số cấu trúc của 1 phân tử Hiển thị độ dài các liên kết : chọn lệnh View à Properties à Bond Properties. HS : Quan sát bảng số liệu độ dài của các liên kết xuất hiện ở màn hình (hình 11.2a) Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 11 Thực hành tính tham số cấu trúc và năng lượng 4 Hình 11.2a. Hiển thị độ dài liên kết của phân tử H2O. Hiển thị các gọc liên kết : chọn lệnh View à Properties à Angle Properties. HS : Quan sát bảng số liệu các góc liên kết xuất hiện ở màn hình (hình 11.2b) Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 11 Thực hành tính tham số cấu trúc và năng lượng 5 Hình 11.2b. Hiển thị góc liên kết của phân tử H2O. Tổ chức thực hiện: -Chuyển giao nhiệm vụ : GV : Làm mẫu 1 lượt tổ chức cho hs quan sát và hình thành các bước. Gọi HS nhận xét : Nêu các bước hiển thị các tham số cấu trúc. -Thực hiện nhiệm vụ : – HS: Lắng nghe và ghi chép kiến thức và thực hành. – HS: Thảo luận nhóm và hoàn thành nhiệm vụ. -Báo cáo thảo luận GV : Theo dõi quá trình làm việc của từng nhóm, kiểm tra kết quả thực hành của HS. GV : Nhận xét đánh giá và cho điểm từng nhóm. -Kết quả nhận định : -Học sinh sử dụng phần mềm Avogađro để hiển thị được các tham số cấu trúc của 1 phân tử -Học sinh có thể so sánh được các tham số cấu trúc của các chất trong cùng 1 dãy đồng đẳng hoặc trong cùng 1 nhóm.  

    BÀI 11 (4 TIẾT)

    THỰC HÀNH TÍNH THAM SỐ CẤU TRÚC VÀ NĂNG LƯỢNG

    1. Mục tiêu:

    1.  Về năng lực

    a) Nhận thức hóa học

    – Nêu được quy trình tính toán bằng phương pháp bán  kinh nghiệm.

    – Sử dụng được kết quả tính toán để thấy được hình học phân tử,xu hướng thay đổi độ dài, góc liên kết và năng lượng phân tử trong dãy các chất (cùng nhóm, cùng chu kì,cùng dãy đồng đẳng…).

       –  Lắp ráp được mô hình một số phân tử .

    b) Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học

    c) Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

    2. Về phẩm chất

    – Trách nhiệm: nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao đúng tiến độ.

    – Trung thực: thành thật trong việc thu thập các tài liệu, viết báo cáo và các bài tập.

    – Chăm chỉ: tích cực trong các hoạt động cá nhân, tập thể.

       – Nhân ái: quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập

    II. Thiết bị dạy học và học liệu:

    1. Thiết bị dạy học

    – Máy tính có cài đặt phần  mềm Mopac và phần mềm mô phỏng thí nghiệm hóa học Avogadro  

    – Phiếu học tập

    2. Học liệu

    III. Tiến trình dạy học

        TiếtHoạt độngPhương pháp/Kỹ thuật dạy họcPhương pháp/Công cụ đánh giá
    1  
    2   
    3Luyện tập( 45 phút)– Phương pháp: Nhóm + trò chơi – Kĩ thuật: vấn đáp  – Quan sát – Hỏi đáp – Câu hỏi, sản phẩm của HS, thang đo, bài tập
    4Vận dụng( 45 phút)– Phương pháp: Nhóm – Kĩ thuật: vấn đáp  – Quan sát – Sản phẩm của HS, thang đo

    3. Hoạt động 3: Luyện tập

    a) Mục tiêu: Luyện tập, củng cố kiến thức đã học trong bài.

    b) Nội dung: Thảo luận nhóm lớn (dùng phương pháp trò chơi) tổng kết kiến thức trong bài học thành sơ đồ tư duy  + hoạt động cặp đôi hoàn thành câu hỏi luyện tập thông qua phiếu học tập.

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: DÁN CÁC THÔNG TIN PHÙ HỢP VÀO SƠ ĐỒ

    TÍNH THAM SỐ CẤU TRÚC VÀ NĂNG LƯỢNG Bước1 Bước2 Bước3 1. 2. 3 4 5 6 9 10 11 7 8 12 13 14 15 16 17 18 19 20   Các thông tin (in và cắt rời cho hs dán vào bảng) Tạo file dữ liệu nháy chuột phải  file đuôi “.mop” Chọn WordPad Chọn pp và thực  hiện tính toán nháy chuột phải  file đuôi “.out” Đọc kết quả Đọc kết quả và sử dụng kết quả Chọn Open with Hiển  thị hình học Vào Notepad, gõ các thông số  rename Mở phần mềm Avogadro Lưu file với thay đuôi “.txt” thành  đuôi “.mop” Mở file đuôi “.out”  đuôi “.txt” Chọn Open with Cóp dòng tọa độ Descartes  dan sang  CartesianEditor nháy chuột phảifile “.txt”  MOPAC2016.exe Nháy vào Apply rồi nháy 

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: LUYỆN TẬP VỀ TÍNH THAM SỐ CẤU TRÚC VÀ NĂNG LƯỢNG

    (NB)

    • Từ kết quả tính toán theo phần mềm MOPAC độ dài liên kết (Å) của các phân tử HF; HCl; HBr; HI lần lượt là 0,895; 1,272; 1,459; 1,637. Phân tử có độ dài liên kết lớn nhất là

    A. HCl.                            B. HF.                           C. HBr.                         D. HI.

    • Từ kết quả tính toán nhiệt tạo thành (kJ/mol) của các phân tử Cl2; Br2; I2 lần lượt là 20,643; 35,449; 56,668. Sắp xếp theo chiều tăng dần nhiệt tạo thành là

    A. Cl2; Br2; I2.                 B. I2; Br2; Cl2.               C. Cl2; I2; Br2.              D. I2; Cl2; Br2.

    • Từ kết quả tính toán theo phương pháp PM7 góc liên kết (0) của CH4, NH3 và H2O lần lượt là 109,47; 109,91; 105,39. Sắp xếp theo chiều tăng dần góc liên kết là

    A. CH4; NH3; H2O.                                              B. NH3; CH4; H2O.

    C. H2O; CH4; NH3.                                              D. H2O; CH4; NH3.

    (TH)

    Câu 4. Tạo file dữ liệu để tối ưu hóa cấu trúc của phân tử NH3.

                                                                                 (VD)

    Câu 5. Tối ưu hóa cấu trúc phân tử và tính độ dài liên kết của phân tử NH3.

    c) Sản phẩm: Phiếu học tập, sơ đồ tư duy và bài tập luyện tập cho HS

                                    ĐÁP ÁN: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1:

    TÍNH THAM SỐ CẤU TRÚC VÀ NĂNG LƯỢNG
    Bước1
    Bước2
    Bước3
    Tạo file dữ liệu
    Chọn pp và thực  hiện tính toán
    Đọc kết quả và sử dụng kết quả
    Vào Notepad, gõ các thông số
    Lưu file với đuôi “.txt”
    nháy chuột phảifile “.txt” 
    nháy chuột phải  file đuôi “.mop”
    Chọn Open with 
    MOPAC2016.exe
     rename
    thay đuôi “.txt” thành  đuôi “.mop”
    nháy chuột phải  file đuôi “.out”
    Chọn Open with 
    WordPad
    Đọc kết quả
    Hiển  thị hình học
    Mở phần mềm Avogadro
    Mở file đuôi “.out”
    Cóp dòng tọa độ Descartes  dan sang  CartesianEditor
    Nháy vaofApply rồi nháy  vào giao diện Avogadro

    ĐÁP ÁN: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2:

    Câu 1: D

    Câu 2: A

     Câu 3: C

     Câu 4, 5:

    Bước 1. Vào Notepad, gõ lại nội dung để tối ưu hóa ⟶ Lưu file với đuôi “.txt”

    AM1OPT   
    NH3    
    Geometry Optimization
    H0.0 00.0 00.0 0 
    N1.01 10.0 00.0 0 1 0 0
    H1.01 11.07 10.0 02 1 0
    H1.01 11.07 1120.0 12 3 1

    Bước 2. Đổi đuôi file thành “.mop”

    Bước 3. Chọn file vừa đổi đuôi, nháy chuột phải ⟶ Chọn Open with ⟶ Choose another app ⟶ MOPAC2016. Khi này sẽ có 1 file đuôi “.out”.

    Bước 4.Chọn file đuôi “.out” ⟶ Chuột phải ⟶ Open with ⟶ Notepad hoặc WordPad

    Bước 5. Đọc kết quả

    Giá trị nhiệt tạo thành của phân tử NH3 (thể khí) ở file “NH3_AM1.out” là:-17,822

    Kết quả độ dài liên kết N – H và góc liên kết HNH là:

    d) Tổ chức thực hiện:

    – Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

    Chia HS thành các nhóm từ 6-8 học sinh chơi trò chơi ĐI TÌM KHO BÁU   

    Thực hiện nhiệm vụ:

     HS làm việc nhóm:sử dụng thông tin trên các miếng dán chứa các thông tin dán vào sơ đồ được chuẩn bị sẵn , hoàn thành phiếu học tập số 1.

    Báo cáo, thảo luận:

    Các nhóm treo sản phẩm

    GV gọi bất kì 1 nhóm HS để báo cáo trước lớp, những nhóm HS khác nhận xét bổ sung, sau đó cho các nhóm chấm chéo.

    Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra các kết luận trọng tâm,cho điểm.

    – GV cho HS hoạt động cặp đôi hoặc cá nhân (tùy thuộc số lượng máy tính) hoàn thành phiếu học tập số 2.

    4. Hoạt động 4: Vận dụng

    a) Mục tiêu: Luyện tập, vận dụng các kiến thức giải quyết các vấn đề thực tế trong cuộc sống.

    b) Nội dung: Dạy học trên lớp, hoạt động nhóm hoàn thành phiếu học tập

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

     1)  Tối ưu hóa cấu trúc phân tử và tính nhiệt tạo thành của phân tử, độ dài các liên kết và góc liên kết của các phân tử bằng phương pháp AM1 của các phân tử        CH4; NH3 và H2O.

     2)  Sử dụng kết quả tính toán để xác định quy luật biến đổi độ dài liên kết, góc liên kết, năng lượng phân tử trong dãy chất, ví dụ CH4, NH3, H2O và cho biết biến đổi nàycó phù hợp với định luật tuần hoàn không? Dùng kiến thức đã học để giải thích.

     HS làm việc nhóm:sử dụng thông tin trên các miếng dán chứa các thông tin dán vào sơ đồ được chuẩn bị sẵn , hoàn thành phiếu học tập số 1.

    c) Sản phẩm: Phiếu học tập

    HƯỚNG DẪN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

    Bước 1: Thực hiện thao tác tinh toán.

    Bước 2: Kết quả

    Phân tửKết quả nhiệt tạo thành (kJ/mol)Độ dài liên kết (Å)Góc liên kết (0)
    CH4-60,2661,084109,47
    NH3-17,8220,994109,91
    H2O-241,8330,955105,39

    Từ kết quả ta thấy:

    – Độ dài liên kết giảm dần từ H2O < NH3 < CH4 và điều này phù hợp với định luật tuần hoàn.

    Giải thích:

    Các nguyên tử O, N, C đều liên kết với H bằng cách góp chung electron, mà độ âm điện tăng dần từ C, N, O và bán kính nguyên tử giảm dần từ C, N, O nên độ dài liên kết CH4 > NH3 > H2O.

    – Góc liên kết tăng dần theo thứ tự: H2O, NH3, CH4.

    + Do trong 3 phân tử H2O, NH3, CH4, nguyên tử trung tâm đều lai hóa sp3, phân tử CH4 có cấu tạo tứ diện, góc HCH = 109o28’, còn trong phân tử H2O và NH3 góc bị ép lại nhỏ hơn 109o28’ do sự đẩy nhau giữa 2 cặp electron không liên kết lớn nhất, sau đó đến sự đẩy nhau giữa electron không liên kết với electron liên kết, cuối cùng là sự đẩy giữa hai mây electron liên kết là yếu nhất.

    + Trong H2O, O còn 2 cặp electron chưa tham gia liên kết còn trong NH3, N có 1 cặp electron chưa liên kết nên góc liên kết của H2O nhỏ hơn NH3.

    – Năng lượng phân tử âm dần theo thứ tự: CH4, NH3, H2O

    Năng lượng tổng càng âm phân tử càng bền.Phù hợp với sự biến đổi độ âm điện. Độ âm điện tăng dần theo thứ tự C, N, O nên lực hút giữa các nguyên tử đó với H tăng dần

    d) Tổ chức thực hiện:

    – Chuyển giao nhiệm vụ học tập: HS làm việc 4 nhóm, hoàn thành phiếu học tập số 3

    Thực hiện nhiệm vụ:

    HS làm việc 4 nhóm và gửi sản phẩm qua mail

    Báo cáo: GV chiếu đáp án và cho HS  chấm chéo sản phẩm cho các nhóm

    Kết luận, nhận định: GV nhận xét, tổng kết điểm.

    IV. CÁC PHỤ LỤC (nếu có)

    Bảng đánh giá cá nhân trong nhóm:

     Họ và tên Nhiệm vụ được phân côngNhận xét, đánh giá
    Hoàn thành hoạt động chuẩn bị cá nhânThực hiện nhiệm vụ theo phân công trong nhómTham gia thảo luận nhóm, đóng góp ý kiến
    HS1Nhóm trưởng   
    HS2Thư ký   
    HS3Thành viên   
    HS4Thành viên   
    HS…    

    2) Thang đo giữa các nhóm với nhau:

    Thang đánh giá

    Mức 1: Đạt được 6 tiêu chí

    Mức 2: Đạt được 5 tiêu chí (Đạt đủ các ý trong tiêu chí 2 và 3)

    Mức 3: Đạt được 4 tiêu chí (trong đó phải đạt ít nhất 1 tiêu chí 2 hoặc 3)

    Mức 4: Đạt được 3 tiêu chí trở xuống.

    Tiêu chíMức độ
    1234
    1. Nội dung trình bày    
    2. Cách trình bày 2a. Sử dụng ngôn ngữ nói phù hợp    
    2b. Sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp (tư thế, cử chỉ, điệu bộ…)    
    3. Tương tác với người nghe (nhìn, lắng nghe, đặt câu hỏi, gây chú ý, khuyến khích người nghe…)    
    4. Quản lí thời gian    
    5. Điều chỉnh hợp lí, kịp thời (Nội dung, cách trình bày, tương tác, thời gian)    

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề học tập hoá học 10

  • Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 10 Thực hành thí nghiệm hoá học ảo

    Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 10 Thực hành thí nghiệm hoá học ảo

    CHUYÊN ĐỀ  DẠY: THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM HÓA HỌC ẢO

    BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC            SỐ TIẾT:  3

    I. MỤC TIÊU

    1. Về năng lực

    a) Nhận thức hóa học:

    – Xác định được tính chất của chất có trong nội dung cần thực hành.

    – Xác định được thứ tự các bước, quy trình khi thực hiện thí nghiệm.

    – Thực hiện được các thí nghiệm ảo theo nội dung được cho trước từ giáo viên. Phân tích và lí giải được kết quả thí nghiệm ảo.

    – Xác định được dụng cụ, hóa chất và các thiết bị cần thiết cho việc tiến hành thí nghiệm.

    – Lưu được các file, chèn được hình ảnh vào file Word, PowerPoint, sử dụng thông thạo về công nghệ thông tin.

    – Sử dụng được kết quả thí nghiệm ảo để minh chứng cho tính chất của chất nghiên cứu.

    b) Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học:

    – Đề xuất được các biện pháp sử dụng các chất có ứng dụng trong thực tiễn phù hợp và hợp lí.

    – Phát hiện những lưu ý khi sử dụng chúng.

    – Tìm hiểu những ứng dụng trong thực tiễn về nội dung nghiên cứu.

    c) Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:

    – Liên hệ thực tế cách sử dụng và bảo quản những chất có ứng dụng trong đời sống thực tiễn.

    – Liên hệ và giải thích được các hiện tượng trong thực tiễn cuộc sống.

    2. Về phẩm chất

    – Yêu nước: HS biết vận dụng kiến thức đã được học để sử dụng cho an toàn, hợp lý , bảo vệ môi trường, an toàn cho sức khỏe

    – Nhân ái: Biết chia sẻ hiểu biết của mình với người thân, bạn bè, với những người xung quanh.

    – Chăm chỉ: HS yêu thích môn Hóa học và đào sâu tìm hiểu kiến thức hóa học.

    – Trung thực:Thật thà, ngay thẳng trong kết quả làm việc nhóm.

    – Trách nhiệm: Có tinh thần trách nhiệm cao để hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

    1. Thiết bị: Vi tính, KHDH, bài giảng powerpoit

    2. Học liệu: Tài liệu tham khảo về kiến thức, phần mềm thí nghiệm ảo  hoặc các video trên Youtube coppy đường link

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    TiếtHoạt độngPhương pháp/Kỹ thuật dạy họcPhương pháp/Công cụ đánh giá
    11: Mở đầu (10’) Quan sát,hỏi đápCâu hỏi
    2: Hình thành kiến thức mới  
    2.1:Làm quen với phần mềm thí nghiệm ảo ( Yenka)(35 ’)Dạy học hợp tác– Phương pháp:Quan sát – Công cụ: Câu hỏi
    22.2: Dùng thí nghiệm được thiết kế sẵn trong thẻ Open – Local ( 25’)Dạy học khám phá. Làm việc nhóm– Phương pháp: quan sát, hoạt động và sản phẩm của HS thực hiện. – Công cụ: bảng tiêu chí đánh giá.
    2.3: Tự thiết kế mô phỏng một thí nghiệm. (20’)Dạy học khám phá. Làm việc nhóm– Phương pháp: quan sát, hoạt động và sản phẩm của HS thực hiện. – Công cụ: bảng tiêu chí đánh giá.
     33.Luyện tập ( 25’)  Dạy học khám phá. Làm việc nhóm – Phương pháp: quan sát, hoạt động và sản phẩm của HS thực hiện – Công cụ:Câu hỏi ,bài tập vận dụng thí nghiệm, bảng tiêu chí đánh giá.
    4.Vận dụng  (20’)Dạy học khám phá. Làm việc nhóm – Phương pháp: quan sát, hoạt động và sản phẩm của HS thực hiện – Công cụ:bài tập vận dụng thí nghiệm ứng dụng thực tế, bảng tiêu chí đánh giá.

    1. Hoạt động 1: Mở đầu/khởi động (thời gian 10 phút)

    a) Mục tiêu: Kích thích hứng thú, tạo tư thế sẵn sàng học tập và tiếp cận nội dung bài học.

    b) Nội dung: Dẫn dắt vào nội dung bài học.                                 

    c) Sản phẩm: Hoàn thành được các câu hỏi:

         + Dụng cụ tiến hành thí nghiệm

      + Hóa chất

      + Hiện tượng xảy ra

    + Thuận lợi

     + Khó khăn

    d) Tổ chức thực hiện:

    – Chuyển giao nhiệm vụ:

    + Chia lớp thành 4 nhóm.

    +GV chiếu video một số thí nghiệm vui thực tế đã thực hiện và thí nghiệm ảo.

    + Yêu cầu HS quan sát thí nghiệm kết hợp thảo luận nhóm trả lời các yêu cầu sau: Nêu dụng cụ tiến hành thí nghiệm, hóa chất, hiện tượng xảy ra, và nêu được thuận lợi và khó khan trong mỗi thí nghiệm?

    – Thực hiện nhiệm vụ: Quan sát TN, thảo luận theo nhóm

     – Báo cáo thảo luận: Gọi đại diện 1 số nhóm trình bày, các nhóm còn lại nghe và cho nhận xét.

     – Kết quả, nhận định: GV nhận xét, chốt kiến thức và dẫn dắt vào bài học. Như vậy trong mọi tình huống, không phải lúc nào cũng thuận tiện cho việc tiến hành thí nghiệm trực tiếp, có thể trong phòng thí nghiệm không đủ hóa chất, có thể do hóa chất hết bị hư hỏng sẽ ảnh hưởng đến kết quả, hoặc thời gian để ra kết quả phản ứng là khá lâu, hoặc kết quả của phản ứng cháy nổ nguy hiểm. Do đó việc sử dụng thí nghiệm ảo để minh chứng cho tính chất hóa học của các  là điều cần thiết.

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề ( 80 phút) 

    B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

    Hoạt động 1: Làm quen với phần mềm thí nghiệm ảo ( Yenka) ( 35 phút)

    a) Mục tiêu: HS biết cài đặt phần mêm và làm quen với các tính năng thông dụng của phần mềm Yenka.
    b) Nội dung: Tìm hiểu các thư mục, chức năng trên giao diện của phần mền Yenka.

    c) Tổ chức thực hiện:

    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

    GV yêu cầu HS đọc thông tin mục I sgk và trả lời câu hỏi sau:

    – Cách cài đạt phần mền Yenka như thế nào?

     Trên giao diện phần mềm Yenka, kho chứa các bài thí nghiệm đã mô phỏng sẵn ở chỗ nào?

    Kho chứa các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm ở chỗ nào?

    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

    – HS nghiên cứu SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức.

    – HS suy nghĩ trả lời câu hỏi.

    Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

    – HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày.

    – Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

    Bước 4: Kết luận, nhận định:

    – GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

    d) Sản phẩm dự kiến:

    * Cách cài đặt phần mền Yenka

    Bước 1: Trên google nhập yenka và tải về máy.

    Bước 2: Mở giao diện Yenka hiện như hình vẽ

    Bước 3: nhập gmail để xác thực, vào địa chỉ gmail đó bấm vào http://www.yenka.com/inst/verify.action?email=hoangvanht09@gmail.com .

    Bước 4: quay lại giao diện Yenka bấm vào Ok.

    Bước 5: Muốn có phần mền Yenka liên quan đến môn Hoá học, thì bấm theo thứ tự: Open local -> change -> Science -> Ok

    * Các phần trong giao diện của phần mềm

    – Kho chứa các thí nghiệm có sẵn ( Open local)

    – Kho chứa các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm ( new)

     Hoạt động 2: Dùng thí nghiệm được thiết kế sẵn trong thẻ Open – Local ( 25 phút)

    a) Mục tiêu:  HS tự làm được các mô phỏng thí nghiệm được thiết kế sẵn trong cửa sổ Open – local của phần mền Yenka.

    b) Nội dung: Thiết kế các thí nghiệm ảo được thiết kế sẵn trong cửa sổ Open – local của phần mền Yenka.

    c) Tổ chức thực hiện:

    Bước 1: -GV chia lớp thành 5 nhóm, yêu cầu các nhóm phân công nhóm trưởng, thư kí, cử người báo cáo sản phẩm.

    GV đưa ra tiêu chí đánh giá bào báo cáo sản phẩm.

    HS các nhóm nghiên cứu cá nhân, thảo luận nhóm để thực hiện nhiệm vụ trong phiếu học tập 1.

    + Nhóm 1: Thí nghiệm đo tốc độ phản ứng hoá học

    2HCl (aq) + CaCO3(r) CaCl2 + CO2 + H2O

    + Nhóm 2: Thí nghiệm ảnh hưởng của nồng độ chất đến tốc độ phản ứng.

    2HCl (aq) + CaCO3(r) CaCl2 + CO2 + H2O

    + Nhóm 3: Thí nghiệm ảnh hưởng diện tích tiếp xúc đến tốc độ phản ứng

    2HCl (aq) + CaCO3(r) CaCl2 + CO2 + H2O

    + Nhóm 4: Thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng.

    2HCl (aq) + CaCO3(r) CaCl2 + CO2 + H2O

    + Nhóm 5: Thí nghiệm ảnh hưởng của chất xúc tác đến tốc độ phản ứng.

    H2O2 ( xt MnO2)H2 + O2

    + HS nghiên cứu và hoạt động nhóm, cử nhóm trưởng, thư kí, phân công nhiệm vụ, cử người báo cáo.

    + GV

    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

     – HS làm việc theo nhóm.

    – Hoàn thành nội dung trong phiếu học tập

    Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

    – Đại diện các nhóm lên báo cáo.

    – Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

    Bước 4: Kết luận, nhận định:

    – GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

    d) Sản phẩm dự kiến: Video các thí nghiệm ảo gồm

    – Thí nghiệm đo tốc độ phản ứng hoá học.

    – Thí nghiệm ảnh hưởng của nồng độ chất lên tốc độ phản ứng.

    – Thí nghiệm ảnh hưởng diện tích tiếp xúc đến tốc độ phản ứng

    – Thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng.

    – Thí nghiệm ảnh hưởng của chất xúc tác đến tốc độ phản ứng.

    + Bài thuyết trình các nhóm.

    Hoạt động 3: Tự thiết kế mô phỏng một thí nghiệm ( 20phút).

    a) Mục tiêu:  HS tự thiết kế được một số thí nghiệm mô phỏng sử dụng phần mền Yenka.

    b) Nội dung: Thiết kế các thí nghiệm ảo không có sẵn trong cửa sổ Open – local của phần mền Yenka Cu + HNO3

    c) Tổ chức thực hiện: Theo nhóm

    Bước 1: Giao nhiệm vụ cho các nhóm: Các nhóm thực hiện theo phiếu học tập số 2.

    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

     – HS thảo luận.

    – HS suy nghĩ hoàn thành phiếu học tập

    Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

    – Báo cáo sản phẩn nhóm

    – Một số HS phản biện, bổ sung cho bạn.

    Bước 4: Kết luận, nhận định:

    – GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

    – GV đặt câu hỏi yêu cầu HS so sánh giữa thí nghiệm ảo và thí nghiệm thực tế.

    – HS trả lời

    d) Sản phẩm dự kiến:

    + Video các thí nghiệm ảo gồm

    + Bài thuyết trình các nhóm.

    3. Hoạt động 3: Luyện tập (thời gian 20 phút)

       a) Mục tiêu: HS tự làm được các mô phỏng thí nghiệm được thiết kế sẵn trong cửa sổ Open – local của phần mền Yenka.

        HS làm bài tập ở dạng lập sơ đồ tư duy, hoặc sơ đồ Gap

       b) Nội dung: làm các mô phỏng thí nghiệm được thiết kế sẵn trong cửa sổ Open – local của phần mềm Yenka.

    lập sơ đồ tư duy, hoặc sơ đồ Gap

    c) Sản phẩm:

      + Nhóm 1: Thí nghiệm đo tốc độ phản ứng hoá học

                                        H­2SO4 (aq) + CaCO3(r) CaSO4 (r) + CO2 + H2O

       + Nhóm 2: Thí nghiệm ảnh hưởng của nồng độ chất đến tốc độ phản ứng.

                                        H­2SO4 (aq) + CaCO3(r) CaSO4 (r)  + CO2 + H2O

       + Nhóm 3: Thí nghiệm ảnh hưởng diện tích tiếp xúc đến tốc độ phản ứng

                                        H2SO4 (aq) + CaCO3(r) CaSO4 (r)  + CO2 + H2O

        + Nhóm 4: Thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng.

                                      H2SO4 (aq) + CaCO3(r) CaSO4 (r)  + CO2 + H2O

        + Nhóm 5: Thí nghiệm ảnh hưởng của chất xúc tác đến tốc độ phản ứng.

                                       H2O2 ( xt MnO2)H2 + O2

    + HS nghiên cứu và hoạt động nhóm, cử nhóm trưởng, thư kí, phân công nhiệm vụ, cử người báo cáo.

    d) Tổ chức thực hiện:

    Bước 1: Giao nhiệm vụ cho các nhóm:

      – Các nhóm thực hiện theo phiếu học tập

    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

     – HS thảo luận.

    – HS suy nghĩ hoàn thành phiếu học tập

    Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

    – Báo cáo sản phẩn nhóm

    – Một số HS phản biện, bổ sung cho bạn.

    Bước 4: Kết luận, nhận định:

    – GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

    – GV đặt câu hỏi yêu cầu HS so sánh giữa thí nghiệm ảo và thí nghiệm thực tế.

    – HS trả lời

    4. Hoạt động 4: Vận dụng (thời gian 25phút)

    a) Mục tiêu: Liên hệ thực tế

    b) Nội dung: Hệ thống bài tập

    c) Sản phẩm:

    1. Tốc độ phản ứng

    Câu 1: Quan sát hình trong phần Khởi động, nhận xét về mức độ nhanh hay chậm của phản ứng hóa học xảy ra trong đám cháy lá cây khô và thân tàu biển bị oxi hóa trong điều kiện tự nhiên.

    Trả lời:

    Phản ứng hóa học xảy ra trong đám cháy lá cây khô nhanh còn phản ứng thân tàu biển bị oxi hóa chậm

    B. Bài tập và hướng dẫn giải

    Câu 2: Trong tự nhiên và cuộc sống, ở cùng điều kiện, nhiều chất khác nhau sẽ biến đổi hóa học nhanh, chậm khác nhau; với cùng một chất, trong điều kiện khác nhau cũng biến đổi hóa học nhanh, chậm khác nhau. Tìm các ví dụ minh họa cho 2 nhận định trên.

    => Xem hướng dẫn giải

    Câu 3: Quan sát hình 15.1, cho biết nồng độ của chất phản ứng và sản phẩm thay đổi như thế nào theo thời gian.

    Câu hỏi bổ sung: Xét phản ứng phân hủy N2O5 ở 45oC

    N2O5(g) —> N2O4(g) + 12O2(g)

    Sau 184 giây đầu tiên, nồng độ của N2O4 là 0,25M. Tính tốc độ trung bình của phản ứng theo N2O4 trong khoảng thời gian trên.

    => Xem hướng dẫn giải

    2. Biểu thức tốc độ phản ứng

    Câu 4: Theo định luật tác dụng khối lượng, tốc độ phản ứng thay đổi như thế nào khi tăng hoặc giảm nồng độ chất phản ứng.

    => Xem hướng dẫn giải

    Câu 5: Trong tự nhiên và cuộc sống, có nhiều phản ứng hóa học xảy ra với tốc độ khác nhau phụ thuộc vào nồng độ chất phản ứng, tìm các ví dụ minh họa.

    => Xem hướng dẫn giải

    Câu hỏi bổ sung: Cho phản ứng đơn giản sau:H2(g) + Cl2(g) —> 2HCl(g)

    a) Viết biểu thức tốc độ tức thời của phản ứng trên.

    b) Tốc độ phản ứng thay đổi thế nào khi nồng độ H2 giảm 2 lần và giữ nguyên nồng độ Cl2?

    => Xem hướng dẫn giải

    Bài tập

    Câu 1: Cho phản ứng đơn giản xảy ra trong bình kín: 2NO(g) + O2(g) —>2NO2(g)

    a) Viết biểu thức tốc độ tức thời của phản ứng

    b) Ở nhiệt độ không đổi, tốc độ phản ứng thay đổi thế nào khi

    – nồng độ O2 tăng 3 lần, nồng độ NO không đổi?

    – nồng độ NO tăng 3 lần, nồng độ O2 không đổi?

    – nồng độ NO và O2 đều tăng 3 lần?

    => Xem hướng dẫn giải

    Câu 2: Giải thích tại sao tốc độ tiêu hao của NO (M/s) và tốc độ tạo thành của N2(M/s) không giống nhau trong phản ứng:2CO(g) + 2NO -> 2CO2(g) + N2(g)

    => Xem hướng dẫn giải

    Câu 3: Cho phản ứng:

    2N2O(g) –> 4NO2(g) + O2(g)

    Sau thời gian từ giây 61 đến giây 120, nồng độ NO2 tăng từ 0,30M lên 0,40M. Tính tốc độ trung bình của phản ứng.

    => Xem hướng dẫn giải

    Câu 4: Dữ liệu thí nghiệm của phản ứng: SO2Cl2(g) —> SO2(g) + Cl2(g) được trình bày ở bảng sau:

     Nồng độ (M)             SO2Cl2                     SO2              Cl2

    Thời gian (phút)

    0                            1,00                 0                               0

    100                          ?                                0,13                0,13

    200                0,78                 ?                             ?

    a) Tính tốc độ trung bình của phản ứng theo SO2Cl2 trong thời gian 100 phút.

    b) Sau 100 phút, nồng độ của SO2Cl2 còn lại là bao nhiêu?

    c) Sau 200 phút, nồng độ của SO2 và Cl2 thu được là bao nhiêu?

    d) Tổ chức thực hiện:

    Bước 1: Giao nhiệm vụ

    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

     – HS thảo luận.

    – HS suy nghĩ hoàn thành phiếu học tập

    Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

    – Báo cáo sản phẩm

    – Một số HS phản biện, bổ sung cho bạn.

    Bước 4: Kết luận, nhận định:

    – GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở..

    – HS trả lời

    IV. CÁC PHỤ LỤC (nếu có)

    PHIẾU HỌC TẬP 1  Thiết kế thí nghiệm ảo có sẵn trong thẻ open – local Nhóm 1: – Thực hiện thí nghiệm ảo đo tốc độ phản ứng hoá học của phản ứng 2HCl + CaCO3(r) CaCl2 + CO2 + H2O  theo hướng dẫn sau Câu 1: Thực hiện thí nghiệm ảo theo hướng dẫn sau Bước 1: Mở thẻ Open – local rồi chọn Reaction Rates, chọn tiếp Definition of reaction rate. Bước 2: Tiến hành thực hiện thí nghiệm ảo + Lấy ít calcium carbonate cho vào ống nghiệm, sau đó cho tiếp vào ống nghiệm dung dịch Hydrochloric acid + Tiến hành đo tốc độ phản ứng của phản ứng hoá học trên bằng cách bấm vào Pause trong thời gian 20s và dừng lại ( cũng nháy chuột vào nút Pause) Câu 2: Trả lời các câu hỏi sau: a. Viết phương trình hoá học xảy ra. b. Em hãy quan sát đồ thị và nêu nhận xét tốc độ phản ứng của phản ứng hoá học được thực hiện trên. c. Viết công thức tính tốc độ trung bình của phản ứng trên. d. Tính tốc độ trung bình của phản ứng trong thí nghiệm trên trong thời gian từ 0 đến 20 giây theo thể tích CO2. Nhóm 2: – Thực hiện thí nghiệm ảo đo ảnh hưởng của nồng độ chất lên tốc độ phản ứng 2HCl + CaCO3(r) CaCl2 + CO2 + H2O  theo hướng dẫn sau Câu 1: Thực hiện thí nghiệm ảo theo hướng dẫn sau Bước 1: Mở thẻ Open – local rồi chọn Reaction Rates, chọn tiếp concentration and rate Bước 2: Tiến hành thực hiện thí nghiệm ảo + Có 3 ống nghiệm chứa sẵn CaCO3 Ống nghiệm 1 cho dung dịch HCl 1MỐng nghiệm 2 cho dung dịch HCl 1,5MỐng nghiệm 3 cho đung dịch HCl 2MSau đó gắn các quả bóng màu vào 3 ống nghiệm trên Sau đó nháy chuột vào nút Pause cho TN chạy và dừng Câu 2: Trả lời các câu hỏi sau: a. Viết phương trình hoá học xảy ra. b. Em hãy quan sát sự thay đổi kích thước của các quả bóng?. c. Em hãy nhận xét sự ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng? Nhóm 3: – Thực hiện thí nghiệm ảo đo ảnh hưởng của diện tích tiếp xúc lên tốc độ phản ứng 2HCl + CaCO3(r) CaCl2 + CO2 + H2O  theo hướng dẫn sau Câu 1: Thực hiện thí nghiệm ảo theo hướng dẫn sau Bước 1: Mở thẻ Open – local rồi chọn Reaction Rates, chọn tiếp surface area and rate. Bước 2: Tiến hành thực hiện thí nghiệm ảo + Có 3 ống nghiệm chứa dung dịch HCl cùng nồng độ Ống nghiệm 1 cho CaCO3 mịn ( Fine)Ống nghiệm 2 cho CaCO3 vừa phải ( Medium)Ống nghiệm 3 cho CaCO3 thô ( coars)Sau đó gắn các quả bóng màu vào 3 ống nghiệm trên Câu 2: Trả lời các câu hỏi sau: a. Viết phương trình hoá học xảy ra. b. Em hãy quan sát sự thay đổi kích thước của các quả bóng?. c. Em hãy nhận xét sự ảnh hưởng của diện tích tiếp xúc đến tốc độ phản ứng? Nhóm 4: – Thực hiện thí nghiệm ảo đo ảnh hưởng của nhiệt độ tiếp xúc lên tốc độ phản ứng 2HCl + CaCO3(r) CaCl2 + CO2 + H2O  theo hướng dẫn sau Câu 1: Thực hiện thí nghiệm ảo theo hướng dẫn sau Bước 1: Mở thẻ Open – local rồi chọn Reaction Rates, chọn tiếp temperature and rate. Bước 2: Tiến hành thực hiện thí nghiệm ảo + Có 2 ống nghiệm chứa dung dịch HCl cùng nồng độ, CaCO3 cùng độ mịn Sau đó gắn các quả bóng màu vào 2 ống nghiệm trên + 1 ống đun nóng ở 850C và 1 ống ở 00C. Câu 2: Trả lời các câu hỏi sau: a. Viết phương trình hoá học xảy ra. b. Em hãy quan sát sự thay đổi kích thước của các quả bóng?. c. Em hãy nhận xét sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng? Nhóm 5- Thực hiện thí nghiệm ảo đo ảnh hưởng của chất xúc tác đến tốc độ phản ứng H2O2 ( xt MnO2)H2 + O2 theo hướng dẫn sau Câu 1: Thực hiện thí nghiệm ảo theo hướng dẫn sau Bước 1: Mở thẻ Open – local rồi chọn Reaction Rates, chọn tiếp catalysts and rate. Bước 2: Tiến hành thực hiện thí nghiệm ảo + Có 2 ống nghiệm đều chứa dung dịch H2O2 + 1 ống nghiệm thêm chất xúc tác MnO2 +1 ống không có xúc tác MnO2 Sau đó nháy chuột vào nút Pause cho TN chạy và dừng Câu 2: Trả lời các câu hỏi sau: a. Viết phương trình hoá học xảy ra. b. Em hãy quan sát sự thay đổi đường đồ thị. c. Em hãy nhận xét sự ảnh hưởng của chất xúc tác đến tốc độ phản ứng?
    PHIẾU HỌC TẬP 2  Thiết kế thí nghiệm ảo không có sẵn trong thẻ open – local Nhóm 1: – Thực hiện thí nghiệm ảo copper tác dụng với dung dịch nitric acid đặc, loãng trên thẻ New. Câu 1: Thực hiện thí nghiệm ảo theo hướng dẫn sau Bước 1: Chọn hoá chất: – Nháy chuột vào thẻ New rồi chọn Chemicals, chọn tiếp Metals, chọn tiếp Copper rồi kéo thả sang màn hình mô phỏng. – Chọn nitric acid, nháy chuột vào Chemical chọn mục Acids rồi chọn Nitric acid rồi thả vào màn hình mô phỏng. Bước 2: Chọn thiết bị, dụng cụ. + Trên thẻ chọn Glassware, chọn mục Standard, sau đó nhấn tiếp vào Beaker 100 ml, rồi kéo thả vào màn hình mô phỏng. Bước 3: Thực hiện thí nghiệm mô phỏng của phản ứng Cu + HNO3 đ ( HNO310M) Cu + HNO3 loãng ( HNO3 1M) Câu 2: Trả lời các câu hỏi sau: a. Em nêu hiện tượng của thí nghiệm. b. Viết phương trình hoá học xảy ra.

    PHIẾU TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

    Đánh giá bài báo cáo và tiến trình làm thí nghiệm

    Yêu cầuĐiểm tối đaĐiểm đạt được
    Cách thiết kế thí nghiệm ảo được rõ ràng, đúng các bước;3 
    Giải thích rõ các bước làm đến sự thành công .4 
    Trình bày báo cáo rõ ràng, logic, sinh động.3 
    Tổng điểm10 

    V. NHẬN XÉT (nếu có)

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề học tập hoá học 10

  • Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 9 thực hành vẽ cấu trúc phân tử

    Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 9 thực hành vẽ cấu trúc phân tử

     THỰC HÀNH VẼ CẤU TRÚC PHÂN TỬ Sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
     
      

    I. MỤC TIÊU

    1.  Về năng lực

    a) Nhận thức hóa học

    – Vẽ được công thức cấu tạo, công thức Lewis của một số chất vô cơ và hữu cơ.

    – Lưu được các flie, chèn được hình ảnh vào file Word, PowerPoint.

    b) Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học

    – Thảo luận, quan sát, vẽ, lắp ráp được cấu tạo của một số chất vô cơ và hữu cơ. Chèn được hình ảnh đã vẽ vào file Word, PowerPoint.

    c) Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

    – Sử dụng phần mềm để biểu diễn cấu tạo của một số chất, từ đó xác định được mối liên hệ giữa cấu tạo và tính chất của chất

    2. Về phẩm chất

    Trách nhiệm: nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao đúng tiến độ.

    Trung thực: thành thật trong việc thu thập các tài liệu, viết báo cáo và các bài tập.

    Chăm chỉ: tích cực trong các hoạt động cá nhân, tập thể.

       – Nhân ái: quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

    1. Thiết bị:

       – Máy tính để vẽ công thức.

    – Phiếu học tập

    2. Học liệu:

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    TiếtHoạt độngPhương pháp/Kỹ thuật dạy họcPhương pháp/Công cụ đánh giá
    1: Mở đầu  
    1,22: Hình thành kiến thức mới (45 phút) 2.1. Vẽ công thức cấu tạo và công thức Lewis  Vẽ công thức cấu tạo của các chất ethane C2H6, ethene C2H4 và ethyne C2H2 2.2. Vẽ công thức cấu tạo của sulfuric acid H2SO4– Phương pháp: Dạy học dự án. – Kĩ thuật: Vấn đáp  – Sản phẩm của HS, thang đo. – Quan sát – Hỏi đáp
    32.3. Vẽ công thức Lewis của amoniac. 2.4. Hiển thị cấu trúc phân tử C2H6 và H2SO4 dưới dạng 3D.– Phương pháp: Nhóm. – Kĩ thuật: Hỏi và trả lời– Quan sát – Hỏi đáp  
    42.5. Sao chép công thức hoặc mô hình phân tử sang file word hoặc pp có thể chỉnh sửa. 2.6. Sao chép công thức hoặc mô hình phân tử sang file word hoặc pp dưới dạng tĩnh.– Phương pháp: Nhóm. – Kĩ thuật: Hỏi và trả lời– Quan sát – Hỏi đáp  

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    1. Hoạt động 1:  Khởi động

    a) Mục tiêu: Kích thích hứng thú, tạo tư thế sẵn sàng học tập và tiếp cận nội dung bài học.

    b) Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS lắng nghe.

    c) Sản phẩm: HS biết được những vấn đề liên quan đến bài học mới.

    d) Tổ chức thực hiện:

    * Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

    – GV chiếu các hình ảnh sau:

    CÔNG THỨC CẤU TẠO CỦA C2H4CÔNG THỨC LEWIS CỦA NH3
      CẤU TRÚC PHÂN TỬ CỦA C2H6CẤU TRÚC PHÂN TỬ CỦA H2SO4

    – GV đặt vấn đề: Hiện nay, có nhiều phần mềm máy tính để vẽ công thức cấu tạo, công thức Lewis và cấu trúc phân tử của các chất như các hình trên. Vậy các phần mềm đó là gì và chúng ta cần thực hiện các bước như thế nào để vẽ được công thức cấu tạo, công thức Lewis, cấu trúc phân tử và chèn được chúng vào file Word hoặc PowerPoint?

    * Thực hiện nhiệm vụ:

    – HS lắng nghe để hiểu rõ mục tiêu của bài học.

    * Báo cáo, thảo luận:

    – HS thảo luận để trả lời câu hỏi: Các phần mềm vẽ công thức cấu tạo, công thức Lewis và cấu trúc phân tử của các chất? Các bước thực hiện như thế nào?

    * Kết quả, nhận định:

    – GV dẫn dắt vào bài mới

    – HS biết được những vấn đề liên quan đến bài học mới.

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề (thời gian ………………)

    Hoạt động 2.1 và 2.2: Vẽ công thức cấu tạo và công thức Lewis của chất  (20 phút)

    a) Mục tiêu:

    – Vẽ được công thức cấu tạo và công thức Lewis của một số chất.

    b) Nội dung: Lớp chia thành 4 nhóm tìm hiểu ở nhà lên báo cáo:

    – Nhóm 1, 2: Vẽ công thức cấu tạo của các chất ethane C2H6, ethene C2H4 và ethyne C2H2 (Phiếu học tập số 1).

    – Nhóm 3, 4: Vẽ công thức cấu tạo của sulfuric acid H2SO4 (Phiếu học tập số 2).

    – Sau đó nhóm 1 sẽ hướng dẫn nhóm 3 vẽ công thức cấu tạo của các chất ethane C2H6, ethene C2H4 và ethyne C2H2, nhóm 2 sẽ hướng dẫn nhóm 4 vẽ công thức cấu tạo của các chất ethane C2H6, ethene C2H4 và ethyne C2H2.

    – Sau đó nhóm 3 sẽ hướng dẫn nhóm 1 vẽ công thức cấu tạo của các sulfuric acid H2SO4, nhóm 4 sẽ hướng dẫn nhóm 2 vẽ công thức cấu tạo của sulfuric acid H2SO4.

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

    Hoàn thành bảng sau:

    Các bướcEthane C2H6Ethene C2H4Ethyne C2H2
    Bước 1.   
    Bước 2.   
    Bước 3.   
    Bước 4.   
    Bước 5.   
    Bước 6.   

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

    Hoàn thành bảng sau:

    Các bướcsulfuric acid H2SO4
    Bước 1. 
    Bước 2. 
    Bước 3. 
    Bước 4. 
    Bước 5. 

    c) Sản phẩm: HS trình bày được các bước và thao tác được các bước vẽ công thức cấu tạo:

    – Nhóm 1, 2: Báo cáo cách vẽ công thức cấu tạo của các chất ethane C2H6, ethene C2H4 và ethyne C2H2.

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

    Hoàn thành bảng sau:

    Các bướcEthane C2H6Ethene C2H4Ethyne C2H2
    Bước 1.Mở phần mềm ChemsketchMở phần mềm ChemsketchMở phần mềm Chemsketch
    Bước 2.Chọn lệnh xuất hiện các biểu tượng để chọn các nguyên tố hóa học có trong công thức: chọn C.Chọn lệnh xuất hiện các biểu tượng để chọn các nguyên tố hóa học có trong công thức: chọn C.Chọn lệnh xuất hiện các biểu tượng để chọn các nguyên tố hóa học có trong công thức: chọn C.
    Bước 3.Chọn nhóm lệnh Structure, sau đó Draw Normal.– Chọn nhóm lệnh Structure, sau đó Draw Normal. – Nháy tiếp chuột vào liên kết C-C một lần để tạo liên kết đôi.Chọn nhóm lệnh Structure, sau đó Draw Normal. – Nháy tiếp chuột vào liên kết C-C hai lần để tạo liên kết ba.
    Bước 4.Tools, chọn Add Explicit Hydrogens.Tools, chọn Add Explicit Hydrogens.Tools, chọn Add Explicit Hydrogens.
    Bước 5.Nháy chuột vào biểu tượng chữ A (Edit Atom Label). Nháy vào vị trí của nguyên tử carbon trong cong thức cấu tạo trên, gõ “C” rồi nháy vào Insert.Nháy chuột vào biểu tượng chữ A (Edit Atom Label). Nháy vào vị trí của nguyên tử carbon trong cong thức cấu tạo trên, gõ “C” rồi nháy vào Insert.Nháy chuột vào biểu tượng chữ A (Edit Atom Label). Nháy vào vị trí của nguyên tử carbon trong cong thức cấu tạo trên, gõ “C” rồi nháy vào Insert.
    Bước 6.Chọn lệnh File à Save hoặc Save as à Đặt tên flie à SaveChọn lệnh File à Save hoặc Save as à Đặt tên flie à SaveChọn lệnh File à Save hoặc Save as à Đặt tên flie à Save

    – Nhóm 3, 4: Báo cáo cách vẽ công thức cấu tạo của sulfuric acid H2SO4.

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

    Hoàn thành bảng sau:

    Các bướcSulfuric acid H2SO4
    Bước 1.Mở phần mềm Chemsketch
    Bước 2.Chọn lệnh xuất hiện các biểu tượng để chọn các nguyên tố hóa học có trong công thức: chọn S. Nháy chuột trái vào màn hình soạn thảo. Màn hình xuất hiện công thức H2S.
    Bước 3.Atom Chemical Properties à nháy chột vào nguyên tử S trong công thức H2S à Atom Properties à Valence à 6 à OK.
    Bước 4.Chọn nguyên tố O rồi nháy chuột trái vào nguyên tử S trong công thức H6S, giữ và kéo chuột sang trái, phải, trên dưới.
    Bước 5.Draw Normal, nháy vào hai liên kết S – OH trong công thức trên.

    – Sau đó nhóm 1 sẽ hướng dẫn nhóm 3 vẽ công thức cấu tạo của các chất ethane C2H6, ethene C2H4 và ethyne C2H2, nhóm 2 sẽ hướng dẫn nhóm 4 vẽ công thức cấu tạo của các chất ethane C2H6, ethene C2H4 và ethyne C2H2.

    – Sau đó nhóm 3 sẽ hướng dẫn nhóm 1 vẽ công thức cấu tạo của các sulfuric acid H2SO4, nhóm 4 sẽ hướng dẫn nhóm 2 vẽ công thức cấu tạo của sulfuric acid H2SO4.

    d) Tổ chức thực hiện:

    – Chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu hs cử đại diện lên báo cáo theo nhóm phần chuẩn bị ở nhà và dạy các nhóm còn lại vẽ công thức phần mình chuẩn bị:

    + Nhóm 1 sẽ hướng dẫn nhóm 3 vẽ công thức cấu tạo của các chất ethane C2H6, ethene C2H4 và ethyne C2H2, nhóm 2 sẽ hướng dẫn nhóm 4 vẽ công thức cấu tạo của các chất ethane C2H6, ethene C2H4 và ethyne C2H2.

    + Nhóm 3 sẽ hướng dẫn nhóm 1 vẽ công thức cấu tạo của các sulfuric acid H2SO4, nhóm 4 sẽ hướng dẫn nhóm 2 vẽ công thức cấu tạo của sulfuric acid H2SO4.

    – Thực hiện nhiệm vụ: HS tham gia hoạt động nhóm ở nhà, cử đại diện lên báo cáo và thực hành vẽ, dạy các hs nhóm còn lại: nhóm 1 báo cáo và dạy nhóm 3; nhóm 2 báo cáo và dạy nhóm 4, nhóm 3 báo cáo dạy nhóm 1, nhóm 4 báo cáo dạy nhóm 2. Ghi chép lại những gì học được. Có gì thắc mắc không hiểu thì hỏi nhóm báo cáo và hỏi giáo viên.       

                – Báo cáo thảo luận: GV gọi đại diện các nhóm báo cáo, trình bày, vẽ công thức. GV yêu cầu HS khác nhận xét, dặt câu hỏi.

             – Kết quả, nhận định: GV đánh giá, kết luận và chốt kiến thức.

    Hoạt động 2.3: Vẽ công thức Lewis của ammonia (NH3)

    a) Mục tiêu:

    – Vẽ được công thức Lewis của một số chất trên phần mềm Chemsketch

    b) Nội dung: Thảo luận theo nhóm và đàm thoại gợi mở để tìm hiểu cách vẽ công thức Lewis trên phần mềm Chemsketch.

    c) Sản phẩm: HS vẽ được công thức Lewis của NH3, HCl, H2O, CO2trên phần mềm Chemsketch

    d) Tổ chức thực hiện:

    * Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

    Kiểm tra bài cũ: vẽ công thức cấu tạo của NH3,C2H6, H2SO4 trong giao diệnChemsketch (thực hiện trên máy tính của GV có kết nối với máy chiếu để cho các HS bên dưới quan sát).

    – GV hướng dẫn HS các bước tiếp theo để vẽ công thức Lewis của NH3 (thực hiện trên máy tính của GV có kết nối với máy chiếu để cho các HS bên dưới quan sát)

    Bước 1: Vẽ công thức cấu tạo của NH3

    Bước 2: Chọn nhóm lệnh Templates → Templates Window → Structure → Lewis Structure

    Bước 3: Nháy chuột vào ô hai chấm nằm ngang ở bảng phía trên bên phải cửa sổ Template và nháy vào phía trên nguyên tử N trong công thức cấu tạo của NH3.

    Màn hình sẽ xuất hiện công thức Lewis của NH3.

    – Chia lớp thành 6 nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm: vẽ công thức Lewis của HCl, H2O, CO2trong phần mềmChemsketch (mỗi nhóm có 1 máy tính đã cài phần mềm Chemsketch)

    * Thực hiện nhiệm vụ: HS tham gia hoạt động, thảo luận nhóm để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Ghi chép lại các thao tác tiến hành.

    * Báo cáo, thảo luận:

    GV chiếu sản phẩm của các nhóm và gọi đại diện 1 HS bất kì trong 1 nhóm bất kì lên bảng tóm tắt lại các bước thực hiện của nhóm mình.

    – Các nhóm còn lại quan sát và nhận xét

    * Kết quả, nhận định: GV đánh giá, kết luận và chốt kiến thức, cho các nhóm chấm sản phẩm chéo nhau.

    Hoạt động 2.4: Hiển thị cấu trúc phân tử của ethane (C2H6) và sulfuric acid (H2SO4) dưới dạng 3D

    a) Mục tiêu:

    – Hiển thị cấu trúc phân tử dưới dạng 3D của một số chất trên phần mềm Chemsketch

    b) Nội dung: Thảo luận theo nhóm và đàm thoại gợi mở để tìm hiểu cách hiển thị cấu trúc phân tử dưới dạng 3D của một số chất trên phần mềm Chemsketch.

    c) Sản phẩm:

    – HS hiển thị cấu trúc phân tử dưới dạng 3D của các chất C2H6, H2SO4, CH4, NH3, H2O trên phần mềm Chemsketch

    – Mô hình làm bằng đất sét cấu trúc phân tử dưới dạng 3D của các chất CH4, NH3, H2O

    d) Tổ chức thực hiện:

    * Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

    – GV hướng dẫn HS các bước tiếp theo để hiển thị cấu trúc phân tử dưới dạng 3D của C2H6 và H2SO4 (thực hiện trên máy tính của GV có kết nối với máy chiếu để cho các HS bên dưới quan sát)

    Bước 1: Vẽ công thức cấu tạo của C2H6 và H2SO4

    Bước 2: Nháy chuột vào biểu tượng tối ưu cấu trúc 3D (3D Optimization) ở phía trên, gần giữa bên phải màn hình ChemSketch.

    Bước 3: Nháy chuột vào công cụ 2-Copy to 3D ở góc dưới, bên trái màn hình. Khi đó cấu trúc không gian 3 chiều của các phân tử C2H6 và H2SO4 xuấthiện trong màn hình 3D Viewer

    Cấu trúc không gian 3 chiều của phân tử C2H6 và H2SO4

    – GV chia lớp thành 6 nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm:

    1. Hiển thị cấu trúc phân tử dưới dạng 3D của CH4, NH3, H2O trong phần mềmChemsketch (mỗi nhóm có 1 máy tính đã cài phần mềm Chemsketch)

    2. Dùng đất nặn và que nối đã chuẩn bị sẵn để mô phỏng lại cấu trúc phân tử dưới dạng 3D của CH4, NH3, H2O.

    * Thực hiện nhiệm vụ: HS tham gia hoạt động, thảo luận nhóm để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Ghi chép lại các thao tác tiến hành.

    * Báo cáo, thảo luận:

    GV chiếu sản phẩm của các nhóm và gọi đại diện 1 HS bất kì trong 1 nhóm bất kì lên bảng tóm tắt lại các bước thực hiện của nhóm mình.

    – Các nhóm còn lại quan sát và nhận xét

    * Kết quả, nhận định: GV đánh giá, kết luận và chốt kiến thức, cho các nhóm chấm sản phẩm chéo nhau.

    Hoạt động 2.5: Chèn hình ảnh vào file word, powerpoint

    a) Mục tiêu:

    – Chèn được các công thức cấu tạo, công thức Lewis đã vẽ, hoặc các cấu trúc phân tử đã được hiển thị bằng 3D view vào các ứng dụng khác như word, powerpoint dưới dạng có thể chỉnh sửa được hoặc dưới dạng hình ảnh tĩnh.

    b) Nội dung: Tự nghiên cứu, đàm thoại gợi mở để tìm hiểu cách chèn hình ảnh vào file word, powerpoint..

    c) Sản phẩm: HS chèn được hình ảnh đã vẽ vào file word, powerpoint dưới dạng hình ảnh có thể chỉnh sửa và dưới dạng hình ảnh tĩnh.

    d) Tổ chức thực hiện:

    * Chuyển giao nhiệm vụ

    GV gợi mở: Có thể để đưa các hình ảnh đã vẽ sang file word hoặc powerpoint được không? Liệu hình ảnh đã chuyển sang có thể chỉnh sửa hay ở dạng tĩnh không thể chỉnh sửa?

    * Thực hiện nhiệm vụ

    – GV hướng dẫn HS tự nghiên cứu sách để tìm câu trả lời.

    – HS nghiên cứu sách, ghi lại cách để chèn hình ảnh dưới dạng có thể chỉnh sửa và khi ở dạng ảnh tĩnh.

    * Báo cáo, thảo luận

    – GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả đã ghi nhận được.

    (thực hiện trên máy tính của GV có kết nối với máy chiếu để cho các HS bên dưới quan sát).

    – 1 HS nêu cách thực hiện

    – 1 HS làm mẫu trên máy tính

    – HS dưới lớp lắng nghe, quan sát, chỉnh sửa nếu cần. HS báo cáo kết quả.

    – GV tổ chức cho các cặp HS thực hiện thêm để ghi nhớ thao tác.

    – GV chiếu sản phẩm của các nhóm bất kì và gọi đại diện 1 HS trong nhóm đó lên bảng tóm tắt lại các bước thực hiện của nhóm mình.

    * Kết quả, nhận định

    – GV đánh giá ý thức tự giác của HS.

    – GV chốt lại kiến thức

    Hoạt động 3: Luyện tập

    a) Mục tiêu:

    – HS rèn lại các thao tác để vẽ được công thức cấu tạo và công thức Lewis, hiển thị được công thức 3D của một số chất

    – Chèn các hình ảnh đã vẽ sang file word, powerpoint.

    b) Nội dung: HS thực hiện theo nhóm, các nhóm trình bày sản phẩm, nhận xét rút kinh nghiệm.

    c) Sản phẩm:

    – Các công thức cấu tạo, công thức Lewis hiển thị 3D được chèn trong word, powerpoint dưới dạng có thể chỉnh sửa và dưới dạng ảnh tĩnh.

    d) Tổ chức thực hiện:

    * Chuyển giao nhiệm vụ

    – GV hướng dẫn HS hoạt động nhóm (4-5 nhóm).

    – GV tổ chức chia nhóm, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm

    Nhóm 1:

    1. Vẽ CTCT, CT Lewis của C4H10, H2CO3.

    2. Hiển thị các công thức trên dưới dạng 3D

    3. Chèn công thức C4H10 sang file word dưới dạng có thể chỉnh sửa, công thức H2CO3 sang file powerpoint dạng ảnh tĩnh.

    Nhóm 2:

    1. Vẽ CTCT, CT Lewis của C4H8 (anken), HNO3.

    2. Hiển thị các công thức trên dưới dạng 3D

    3. Chèn công thức C4H8 (anken) sang file word dưới dạng có thể chỉnh sửa, công thức HNO3 sang file powerpoint dạng ảnh tĩnh.

    Nhóm 3:

    1. Vẽ CTCT, CT Lewis của C4H6 (butadiene), H3PO4.

    2. Hiển thị các công thức trên dưới dạng 3D

    3. Chèn công thức C4H6 sang file word dưới dạng có thể chỉnh sửa, công thức H3PO4 sang file powerpoint dạng ảnh tĩnh.

    Nhóm 4:

    1. Vẽ CTCT, CT Lewis của C4H6 (but-1-in), H2SO3.

    2. Hiển thị các công thức trên dưới dạng 3D

    3. Chèn công thức C4H6 sang file word dưới dạng có thể chỉnh sửa, công thức H2SO3 sang file powerpoint dạng ảnh tĩnh.

    * Thực hiện nhiệm vụ

    – Các nhóm HS thực hiện nhiệm vụ được giao.

    * Báo cáo, thảo luận

    – GV tổ chức cho HS các nhóm báo cáo kết quả

    * Kết quả, nhận định

    – GV tóm tắt lại nội dung bài học theo sơ đồ tư duy

    – GV nhận xét, cho điểm các nhóm.

    4. Hoạt động 4: Vận dụng

    a) Mục tiêu:

    + Rèn luyện kĩ năng thực hành vẽ cấu trúc các phân tử

    + Phát triển năng lực hóa tin.

    b) Nội dung: HS tự chọn bất kì 3 công thức hợp chất (khác công thức đã hướng dẫn trên lớp) để vẽ trên phần mềm sau đó xuất ra file word hoặc pp.

    c) Sản phẩm: HS  báo cáo sản phẩm , kết quả thực hiện nhiệm vụ, HS khác cùng tham gia thảo luận.

    d) Tổ chức thực hiện: GV hướng dẫn HS về nhà làm và hướng dẫn HS cách làm.

    CÁC PHỤ LỤC (nếu có)

    Bảng đánh giá cá nhân trong nhóm:

     Họ và tên Nhiệm vụ được phân côngNhận xét, đánh giá
    Hoàn thành hoạt động chuẩn bị cá nhânThực hiện nhiệm vụ theo phân công trong nhómTham gia thảo luận nhóm, đóng góp ý kiến
    HS1Nhóm trưởng   
    HS2Thư ký   
    HS3Thành viên   
    HS4Thành viên   
    HS…    

     2) Thang đo giữa các nhóm với nhau:

    Thang đánh giá

    Mức 1: Đạt được 6 tiêu chí

    Mức 2: Đạt được 5 tiêu chí (Đạt đủ các ý trong tiêu chí 2 và 3)

    Mức 3: Đạt được 4 tiêu chí (trong đó phải đạt ít nhất 1 tiêu chí 2 hoặc 3)

    Mức 4: Đạt được 3 tiêu chí trở xuống.

    Tiêu chíMức độ
    1234
    1. Nội dung trình bày    
    2. Cách trình bày 2a. Sử dụng ngôn ngữ nói phù hợp    
    2b. Sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp (tư thế, cử chỉ, điệu bộ…)    
    3. Tương tác với người nghe (nhìn, lắng nghe, đặt câu hỏi, gây chú ý, khuyến khích người nghe…)    
    4. Quản lí thời gian    
    5. Điều chỉnh hợp lí, kịp thời (Nội dung, cách trình bày, tương tác, thời gian)    

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề học tập hoá học 10

  • Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 8 Phòng chống cháy nổ

    Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 8 Phòng chống cháy nổ

    TÊN BÀI DẠY: PHÒNG CHỐNG CHÁY, NỔ

    BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC 

    SỐ TIẾT: 2

    I. MỤC TIÊU

    1. Về năng lực

    a) Nhận thức hóa học:

    – Phân tích được dấu hiệu để nhận biết về những nguy cơ và cách giảm nguy cơ gây cháy, nổ; cách xử lí khi có cháy, nổ.

    – Nêu được các nguyên tắc chữa cháy dựa vào các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hóa học.

    b) Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học:

    c) Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:

    – Giải thích được vì sao lại hay dùng nước để chữa cháy (làm giảm nhiệt độ xuống dưới nhiệt độ cháy,…).

    – Giải thích được lí do vì sao một số trường hợp không được dùng nước để chữa cháy (cháy xăng, dầu; đám cháy chứa hoá chất phản ứng với nước,…) mà lại phải dùng cát, CO2

    – Giải thích được tại sao đám cháy có mặt các kim loại hoạt động mạnh như kim loại kiềm, kiềm thổ và nhôm… không sử dụng nước, CO2, cát (thành phần chính là SiO2), bọt chữa cháy (hỗn hợp không khí, nước và chất hoạt động bề mặt) để dập tắt đám cháy.

    2. Về phẩm chất

     – Yêu nước: Tích lũy kiến thức về phòng chống cháy, nổ để giúp bản thân và tuyên truyền tới mọi người xung quanh cách phòng cháy chữa cháy để bảo vệ tài sản của cá nhân cũng như của nhà nước tránh hỏa hoạn có thể xảy ra.

    – Nhân ái: Giúp đỡ mọi người trong những trường hợp cần thiết khi hỏa hoạn xảy ra.

    – Chăm chỉ: Chăm chỉ làm việc nhóm, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

    – Trung thực: Thật thà, ngay thẳng trong kết quả làm việc nhóm.

    – Trách nhiệm: Có tinh thần trách nhiệm cao để hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công, , có trách nhiệm với xã hội.

            II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

                1. Thiết bị: Tranh ảnhvề cháy nổ, tranh cổ động tuyên truyền phòng cháy, chữa cháy.

                2. Học liệu: Sách chuyên đề, tài liệu tham khảo về phòng cháy, chữa cháy, các video về phòng chống cháy nổ của EVN và VTV.

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    TiếtHoạt độngPhương pháp/Kỹ thuật dạy họcPhương pháp/Công cụ đánh giá
    11: Khởi độngTrò chơi ô chữQuan sát
    2: Hình thành kiến thức mới 2.1.Chia nhóm, giao nhiệm vụ tìm hiểu dự án. Dạy học dự án Kỹ thuật hợp tác   Quan sát
    2.2. Thực hiện dự án (Hs thực hiện theo nhóm, ngoài không gian lớp học).Dạy học dự án Kỹ thuật hợp tác  Quan sát Vấn đáp
    22.3 Báo cáo kết quả thực hiện dự án.Dạy học dự ánQuan sát Vấn đáp
    2.4 Tổng kết dự ánDạy học dự ánQuan sát  
    3.Luyện tậpTrò chơi xử lý tình huống: Ai nhanh hơn?Quan sát
    4.Vận dụngDạy học hợp tácSản phẩm học tập

    1. HOẠT DỘNG KHỞI ĐỘNG

    1.1. Mục tiêu: Kích thích hứng thú, tạo tư thế sẵn sàng học tập và tiếp cận nội dung bài học.

    1.2. Nội dung: Tổ chức chơi trò chơi ô chữ, nêu vấn đề và dẫn dắt vào nội dung bài học.

    1.3. Sản phẩm: Từ khóa “ phản ứng cháy nổ”

    1.4. Tổ chức thực hiện: Tổ chức trò chơi ô chữ

    Học sinh nào có đáp án nhanh nhất được trả lời.Nếu trả lời đúng thì được nhận một phần quà và có quyền chọn hàng ngang tiếp theo

    Câu 1: Định nghĩa: Là nhiệt độ thấp nhất ở áp suất, khí quyển mà một chất hữu cơ hoặc vật liệu dễ bay hơi tạo thành lượng hơi đủ để bốc cháy trong không khí khi gặp nguồn phát tia lửa điện

    Đáp án: Điểm chớp nháy

    Câu 2. Định nghĩa : Là quá trình vận chuyển oxygen từ không khí bên ngoài vào các tế bào ở trong mô, và vận chuyển cacbonđioxit theo chiều ngược lại

    Đáp án: Hô hấp

    Câu 3: Phản ứng giải phóng năng lượng từ hệ thống ra môi trường xung quanh, thường ở dạng nhiệt. Đây là phản ứng gì?

    Đáp án: Tỏa nhiệt

    Câu 4: Định nghĩa : Trong vật lí, đại lượng đc chuyển đến  một đối tượng để thực hiện công hoặc làm nóng đối tượng là:

    Đáp án: Năng lượng

    Câu 5: Định nghĩa quá trình oxygen hóa nhanh chóng của một vật liệu trong phản ứng cháy, giải phóng ra nhiệt , ánh sáng và các sản phẩm phản ứng khác trong đó các chất kết hợp với oxygen từ không khí thường phát ra ánh sáng nhiệt và khói

    Đáp án: Lửa

    Câu 6: Định nghĩa đại lượng đặc trưng cho độ mất trật tự của một hệ nhiệt động

    Đáp án: Entropy

    Câu 7: Định nghĩa một chất lỏng dễ cháy có nguồn gốc từ dầu mỏ , được sử dụng chủ yếu làm nhiên liệu trong hầu hết các động cơ đốt trong

    Đáp án: Xăng

    Câu 8: Loại khí sản sinh ra trong quá trình hô hấp của sinh vật hoặc trong quá trình đốt cháy nhiên liệu

    Đáp án: Cacbonic

    Câu 9: Đây là một tính chất vật lý của chất có thể dùng thang đo Celius, thang đo Kelvin

    Đáp án: Nhiệt độ

    Câu 10: Dạng vật chất do vật phát ra hoặc phản chiếu trên vật, nhờ đó mát có thể cảm thụ và nhìn thấy vật đấy

    Đáp án: Ánh sáng

    Câu 11: Định nghĩa chất lỏng chuyển thành hơi ở lớp bề mặt

    Đáp án: Bay hơi

    Câu 12: định nghĩa nhiệt lượng mà hệ trao đổi trong quá trình đẳng áp

    Đáp án: Enthalpy

    Câu 13: Định nghĩa vụ nổ gây bởi các hạt bụi rắn có kích thước hạt nhỏ trong không khí

    Đáp án: Nổ bụi

    2. HOẠT DỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

    2.1. Mục tiêu: Giúp học sinh tích cực, chủ động rút ra được kiến thức về phòng cháy, nổ.

    2.2. Nội dung: 4 nhóm sẽ nghiên cứu 4 dự án : Poster bình chữa cháy mini, mặt nạ phòng độc, tập huấn kĩ năng phòng cháy chữa cháy, khảo sát tình hình ý thức của người dân địa phương về PCCC.

    2.3. Sản phẩm: Học sinh nghiên cứu nội dung dự án của nhóm mình và thuyết trình trước lớp.

    2.4. Tổ chức hoạt động học: Sử dụng phương pháp dạy học dự án

    2.4.1. Chia lớp thành 4 nhóm thực hiện 4 dự án

    Tên dự ánBộ câu hỏi định hướng
    Dự án 1: poster bình chữa cháy mini Nhiệm vụ: + nghiên cứu các nguồn phát sinh cháy nổ phổ biến + các loại bình chữa cháy hiện hành + poster cấu tạo bình chữa cháy mini  + Các nguồn phát sinh cháy nổ phổ biến? + trên thị trường có những loại bình chữa cháy nào? Cấu tạo của chúng khác gì nhau? Tại sao phải phân thành nhiều loại bình chữa cháy?
    Dự án 2: Mặt nạ phòng độc Nhiệm vụ + Nghiên cứu cách kiểm soát nguồn phát sinh gây cháy nổ + Tìm hiểu về các tác nhân gay tử vong trong đám cháy + Nêu thành phần hóa học của mặt nạ phòng độc sử dụng trong đám cháy + Tìm hiểu cách làm mô phỏng mặt nạ phòng độc tại nhà  + cách kiểm soát nguồn phát sinh gây cháy nổ ? + Khi có hỏa hoạn xảy ra đâu là nguyên nhân chính khiến nạn nhân tử vong? + các loại khí độc sinh ra trong đám cháy là gì? Chúng có tác động như thế nào đến sức khỏe con người? + Cấu tạo của mặt nạ phòng độc dùng trong cứu hỏa? Nguyên lí nào giúp mặt nạ phòng độc bảo vệ con người khỏi tác nhân khí độc? +  Cách làm mặt nạ phòng độc đơn giản tại nhà  
    Dự án 3: Tập huấn kĩ năng phòng cháy chữa cháy Nhiệm vụ + Tìm hiểu về các loại đám cháy + Các biện pháp xử lí khi xảy ra cháy nổ + Tập huấn các kĩ năng khi xảy ra hỏa hoạn cho học sinh trong lớp?  + Theo tiêu chuẩn về PCCC của Việt Nam phân ra bao nhiêu loại đám cháy? Đó là những loại nào? Các biện pháp xử lí tương ứng với từng loại đám cháy? +Nêu các kĩ năng cần thiết để thoát hiểm trong hỏa hoạn ? + Tổ chức tập huấn kĩ năng cho học sinh khác trong lớp?
    Dự án 4: Khảo sát tình hình ý thức của người dân địa phương về PCCC Nhiệm vụ: + Tìm hiểu tình hình thực tế về PCCC ở địa phương + Khảo sát về phòng cháy chữa cháy của người dân + Thiết kế tờ rơi tuyên truyền , tranh ảnh cổ độngKhảo sát tính hình pccc tại đạ phương: + thông tin chung + kĩ năng về phòng cháy cữa cháy + các biện pháp an toàn trong pccc của hộ gia đình + thiết kế tờ rơi tuyên truyền, tranh ảnh cổ động về phòng chống cháy nổ

    2.4.2. Dự đoán sản phẩm của dự án

    Dự án 1: poster bình chữa cháy mini

    + nghiên cứu các nguồn phát sinh cháy nổ phổ biến

    + các loại bình chữa cháy hiện hành

    Hiện nay, trên thị trường có hai loại bình chữa cháy được sử dụng rất nhiều làbình chữa cháy khí CO2 và bình chữa cháy dạng bột (dạng bột sẽ có hai loại bột là BC và ABC).

    *Bình chữa cháy khí CO2.
    – Cấu tạo:


    – Đặc điểm:Các loại bình chữa cháy khí CO2 có tác dụng làm loãng đám cháy, vì vậy các loại bình này không thể sử dụng được ngoài trời mà chỉ dùng trong nhà.
    – Công dụng:Bình chữa cháy khí CO2 chuyên sử dụng để chữa cháy chất lỏng (xăng, dầu, cồn), chữa cháy khí (methan, gas) và các thiết bị điện khi cháy.
    – Phân loại:Phân loại theo trọng lượng thì trên thị trường có loại bình chữa cháy khí CO2 3kg, 5 kg là loại bình chữa cháy xách tay bên trong chứa khí CO2-790C được nén với áp lực cao, dùng để dập tắt các đám cháy nhỏ mới phát sinh: Đám cháy chất rắn, chất lỏng và hiệu quả cao đối với đám cháy thiết bị điện, đám cháy trong phòng kín, buồng hầm. Cách sử dụng và thao tác đơn giản thuận tiện, hiệu quả. Thêm một loại lớn hơn là bình chữa cháy xe đẩy 24kg cũng sử dụng tương tự.
    Để nhận biết được các loại bình CO2 thì trên thân bình thường ghi rõ CO2 hoặc MT2, MT3, MT5.
    – Nhược điểm:Do đặc tính CO2 gây ngạt, nên cũng không thể bình để chữa cháy trong phòng kín có người ở.
    Ngoài ra, khi CO2 được phun ra sẽ có nhiệt độ rất lạnh là -73 độ C, vì vậy, người sử dụng không được phun trực tiếp vào người khác, hoặc cầm vào loa bình, vì sẽ bị bỏng lạnh.
    Bình CO2 cũng không được sử dụng để chữa các chất cháy mà trong đó có gốc là kim loại kiềm, kiềm thổ (như nhôm, chất nổ đen…), vì sẽ làm đám cháy mạnh hơn.
    –  Cách sử dụng và nguyên lý chữa cháy:
    Khi xảy ra cháy, xách bình CO2 tiếp cận đám cháy, một tay cầm loa phun hướng vào gốc lửa tối thiểu là 0,5m còn tay kia mở khóa van bình. Khi mở van bình, do có sự chênh lệch về áp suất, CO2 lỏng trong bình thoát ra ngoài qua hệ thống ống lặn và loa phun chuyển thành dạng như tuyết thán khí, lạnh tới -790C. Khi phun vào đám cháy CO2 có tác dụng làm loãng nồng độ hỗn hợp hơi khí cháy, đồng thời làm lạnh vùng cháy dẫn tới triệt tiêu đám cháy.
    *Bình chữa cháy dạng bột.
    – Cấu tạo.


    – Đặc điểm:Các loại bình chữa cháy dạng bột rất đa dạng, trên thị trường có nhiều loại khác nhau, để chữa các vật liệu cháy có đặc tính khác nhau, được ký hiệu lần lượt là A (chữa cháy chất rắn), B (chữa cháy chất lỏng), C (chữa cháy chất khí) và D hoặc E (chữa cháy điện).
    Ví dụ, nếu bình ghi BC sẽ dập được đám cháy chất lỏng hoặc chất khí, bình ABC dập được ba loại cháy là chất rắn, lỏng, và khí. Riêng loại ABCE có thể chữa cháy cả thiết bị điện.
    Đặc điểm nổi bật của loại bình bột là khi dập xong đám cháy dễ bùng phát lại, do đó người dập lửa phải kiểm tra kỹ.
    – Công dụng:Tuỳ vào từng loại, mỗi loại bình chữa cháy có thể dập tắt được các đám cháy chất rắn, lỏng, khí cháy, đám cháy điện và thiết bị điện mới phát sinh.
    Bột chữa cháy không độc, không dẫn điện, có hiệu quả cao; thao tác sử dụng bình đơn giản, dễ kiểm tra, dùng để chữa cháy những đám cháy nhỏ, mới phát sinh.
    – Phân loại:Bình chữa cháy dạng bột được sản xuất theo trọng lượng, có các loại bình 8kg, 2kg và 1kg. Các loại bình chữa cháy dạng bột thường nhận biết bằng các ký hiệu như MFZ, MFZL hoặc BC, ABC.
    – Nhược điểm:Các loại bình bột tuyệt đối không được dùng để phun vào các thiết bị điện tử, thiết bị công nghệ cao như máy tính, vì bột có thành phần muối, sẽ làm hư hại thiết bị.
    – Cách sử dụng:* Đối với loại xách tay: Khi có cháy xảy ra xách bình tới gẩn địa điểm cháy. Lắc xóc bình từ 3-4 lần để bột tơi, giật chốt hãm kẹp chì, chọn đầu hướng gió hướng loa phun vào gốc lửa. Giữ bình ở khoảng cách 1,5 m tuỳ loại bình, bóp van bình để bột chữa cháy phun ra, khi khí yếu thì tiến lại gần và đưa loa phun qua lại để dập tắt hoàn toàn đám cháy.
    * Đối với bình chữa cháy xe đẩy:
    – Đẩy xe đến chỗ có hỏa hoạn, kéo vòi rulo dẫn bột ra, hướng lăng phun bột vào gốc lửa.
    – Giật chốt an toàn (kẹp chì), kéo van chính trên miệng bình vuông góc với mặt đất.
    – Cầm chặt lăng phun chọn thuận chiều gió và bóp cò, bột sẽ được phun ra.
    Khi mở van (tuỳ từng loại bình có cấu tạo van khoá khác nhau thì cách mở khác nhau) bột khô trong bình được phun ra ngoài nhờ lực đẩy của khí nén (nén trực tiếp với bột hoặc trong chai riêng) qua hệ thống ống dẫn. Khi phun vào đám cháy bột có tác dụng kìm hãm phản ứng cháy và cách ly chất cháy với ôxy không khí, mặt khác ngăn cản hơi khí cháy tiến vào vùng cháy dẫn đến đám cháy bị dập tắt.
    *Bọt Foam chữa cháy 
            Bọt Foam chữa cháy thông dụng có hai loại : Foam chữa cháy AFFF và ARC 
    – Foam ARC (alcohol-resistant concentrate) là chất bọt mà sẽ tạo ra một màn nhấy trên mặt phẳng của loại nhiên liệu không hòa tan.
    – Foam AFFF( water- based) là chất bọt mà sẽ tạo ra một màn sương phủ  trên mặt phẳng của nhiên liệu có hydrocarbon.
           Bọt Foam chữa cháy được tạo bởi 3 thành phần chính đó là : nước, bọt cô đặc và không khí, Nước được trộn với bọt cô đặc, tạo thành một dung dịch foam. Bọt foam có đặc tính là có tính bền, chứa đầy không khí, có tỷ trọng nhỏ hơn dầu, xăng, hoặc nước. . Dung dịch Foam này lại được trộn với không khí (hút không khí) để tạo ra một loại bọt chữa cháy có đủ tính năng, sẵn sàng phun lên bề mặt vật gây cháy và dập tắt cháy.
       Bọt Foam chữa cháy được ứng rộng rãi nhất trong hệ thống chữa cháy bằng bọt Foam dành cho các kho xăng cây dầu lớn. Hoặc các công ty có nguy cơ cháy cao nên thường dùng hệ thống bọt Foam chữa cháy này. Hiện nay có 4 loại bình bọt Foam chữa cháy dạng nhỏ: Bình bọt foam mini 500ml, 1000ml, 9L và 35L. 

    Dự án 2: Mặt nạ phòng độc tại nhà

    – Cách kiểm soát nguồn phát sinh gây cháy nổ

    –  Các tác nhân có thể gây tử vong trong đám cháy

      + Kiến trúc đổ sập

      + Nhiệt độ ngọn lửa cao gây bỏng

      +  Khí độc: Trong một vụ cháy, có rất nhiều loại khí độc vô cùng nguy hiểm được sinh ra trong khói của đám cháy như CO, CO2, amoniac, axit hữu cơ… trong đó CO và CO2 là nguyên nhân chính gây tử vong. Trong nhiều vụ hỏa hoạn, nạn nhân tử vong do ngộ độc khí dẫn đến suy hô hấp.

    Khi hít phải quá nhiều loại khí này, nạn nhân có thể bị ngộ độc cấp tính. Ngoài ra, các loại khí này cũng khiến cơ thể tiêu hao nhiều thể lực vì thiếu oxy, do đó nạn nhân chết trong các vụ cháy phần nhiều là do cố gắng vùng vẫy trong cơn hoảng loạn.Khói khí độc sinh ra trong đám cháy gây cản trở tầm nhìn, gây kích ứng mắt làm nạn nhân mất phương hướng rất khó khăn cho việc thoát nạn và công tác cứu người bị nạn trong các đám cháy

    – Mặt nạ phòng độc

      + Mặt nạ phòng độc là loại mặt nạ che kín mũi & miệng, có gắn phin lọc để chống khí độc hoặc tấm lọc để chống bụi, virus.

     + Có 2 loại

    Theo độ che phủ: Mặt nạ nửa mặt (che mũi, miệng) và mặt nạ nguyên mặt (có kính che toàn bộ vùng mặt)

    Theo số phin lọc: Mặt nạ 1 phin và mặt nạ 2 phin

      + Cấu tạo mặt nạ phòng độc

    Trọn bộ gồm: Mặt nạ + phin lọc (mùi, độc) + tấm lọc (bụi, virus)

    – Cách thức khử độc của phin lọc

    Than hoạt tính là than được xử lý ở dạng đặc biệt, có nhiều lỗ rỗng nên hấp phụ cực tốt.
    Khi khí độc gặp than hoạt tính sẽ bị hấp phụ tại đây và oxy hóa. Chỉ còn không khí sạch đi vào tiếp.

    – Cách làm mặt nạ phòng độc tại nhà

    Nhóm quay video về cách làm ặt nạ phòng độc tại nhà bằng chai nhựa

     Dự án 3: Tập huấn kĩ năng phòng cháy chữa cháy

    – Phân loại đám cháy

           Đám cháy có nhiều loại và được phân ra theo các chữ cái sau

    Tên đám cháyVật liệu bị cháy
    Đám cháy loại A Chất rắn bao gồm gỗ, giấy, vải, rác và vật liệu thông thường khác
    Đám cháy loại B Chất lỏng dễ cháy như xăng dầu, sơn,…
    Đám cháy loại C Các thiết bị điện và các đám cháy liên quan tới điện
    Đám cháy loại D Kim loại và hợp kim dễ cháy
    Đám cháy loại E Khu vực bếp núc (đối với dầu hay chất béo động thực vật)

    – Các biện pháp xử lí khi xảy ra cháy nổ

      Bước 1Bình tĩnh xử lý khi xảy ra cháy nổ

           Cần xác định nhanh điểm xảy ra cháy.

           Nhanh chóng đưa ra các giải pháp để chữa cháy, chống cháy.

       Bước 2: Báo động cho mọi người xung quanh biết bằng cách nhanh nhất

           Hô hoán mọi người thông báo cho nhau.

           Nhấn nút chuông của hệ thống báo cháy…

       Bước 3: Lập tức ngắt điện toàn khu vực bị cháy

         Dùng các dụng cụ như kìm điện, ủng, găng tay cách điện để cắt cầu dao điện, ngắt attomat toàn khu vực bị cháy.

      Bước 4: Báo ngay cho lực lượng Phòng cháy chữa cháy bằng cách gọi điện thoại tới số 114

      Bước 5: Sử dụng các phương tiện chữa cháy có sẵn để dập tắt đám cháy

         Bình bột chữa cháy, bình chữa cháy khí CO2, ….

         Mền chữa cháy, cát,…

         Nước (tránh dùng nước chữa cháy khi chất cháy là dầu, xăng,… )

         Nếu có vòi chữa cháy và lăng trụ phun nước thì nhanh chóng kéo vòi và phun vào đám cháy.

     Bước 6: Cứu những người bị nạn, những người có khả năng thoát được đám cháy

     Bước 7: Di chuyển các tài sản, hàng hóa lưu động và các chất dễ cháy ra nơi an toàn

        Tạo khoảng các chống cháy lan.

    Dự án 4: Khảo sát tình hình ý thức của người dân địa phương về PCCC

    Phiếu khảo sát tình hình thực tế phòng cháy chữa cháy tại địa phương

    PHIẾU KHẢO SÁT THỰC HIỆN PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

    TRONG HỘ GIA ĐÌNH

        Quý vị thân mến

    Với mong muốn tìm hiểu thực trạng về PCCC trong hộ gia đình để ó những giải pháp hiệu quả thiết thực hơn, chugs tôi mong nhận được sự chia sẻ của mọi người

    A.Thông tin chung

    Họ và tên:

    Địa chỉ:

    Hộ gia đình gồm:……………thành viên

    Số điện thoại:……………………….

    Nhà ở của bạn thuộc loại

    Biệt thự  □         nhà cấp 1 □           nhà cấp 2  □      nhà cấp 3  □     nhà tạm  □    căn hộ chung cư □

    B. Tổng quan về kĩ năng PCCC

    Câu 1: Bạn đã từng được tập huấn kĩ năng xử lí khi xảy ra hỏa hoạn chưa

    Đã từng nhiều lần  □          đã từng 1 lần   □          chưa từng   □

    Câu 2: Tên các đơn vị, các nguồn thông in giúp bạn có kĩ năng về PCCC

    Mạng xã hội □     trường học □     tivi  □       báo giấy □    cơ quan  □    sách vở □     bạn bè□

    Nguồn khác:…………………………………………………………………

    Câu 3: bạn đã từng chứng kiến bao nhiêu vụ hỏa hoạn trong thực tế

    …………………………………………………………………..

    Câu 4: theo bạn có bao nhiêu loại đám cháy, tên ?

    …………………………………………………………………………………………………..

    Câu 5: Bạn có đủ bình tĩnh khi xử lý hỏa hoạn không?

    Rất bình tĩnh  □            Bình tĩnh □             Hoảng loạn □       Rất hoảng loạn □

    Câu 6: Bạn nghĩ những khu vực nào nên có các biện pháp phòng cháy chữa cháy

    stt  Nhận địnhMức độ
    1234
    1Hộ gia đình    
    2Chung cư cao tầng    
    3Doanh ngiệp    
    4Trường học    
    5Bệnh viện    
    6Ý kiến khác……….

    Câu 7:  Bạn nghĩ kiến thức về PCCC sẽ giúp ích gì cho bạn

    stt  Nhận địnhMức độ
    1234
    1Giảm thiểu thương vong    
    2Giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro hỏa hoạn    
    3Giảm thiểu thiệt hại về tài sản khi xảy ra hỏa hoạn    
    4Bảo vệ an toàn ho bản thân    
    5Giáo dục kiến thức về PCCC cho thành viên khác    
    6Ý kiến khác……….

    Câu 8: Bạn nghĩ đâu là lí do người dân ít tiếp cận kiến thức về PCCC

    stt  Nhận địnhMức độ
    1234
    1Mất thời gian    
    2Mất nhiều công sức tiền bạc cho buổi tạp huấn    
    3Kiến thức khô khan nhàm chán    
    4Dù có biết cũng không thực hiện dược vì nguy hiểm    
    5Ít có môi trường tuyên truyền thực hành    
    6Ít đàu sách báo về PCCC    
    7Giáo dục phổ thông chưa áp dụng giảng dạy    
    8Không thiết thục vì hiếm khi xảy ra hỏa hoạn    
    9Ý kiến khác……….

    C. Về việc ứng dụng các biện pháp phòng cháy chữa cháy trong hộ gia đình

    Câu 9: Nhà ở của bạn có lối thoát hiểm khi xảy ra sự cố không

    Có nhiều lối  □                   Có một lối □                       Không có lối nào □

    Câu 10: Gia đình bạn có phương tiện chữa cháy không

     Có □                     Không □

    Câu 11: Gia đình bạn có kiểm tra hệ thống điện và bếp ga không

    Nhiều hơn một lần mỗi tháng □

    Một lần mỗi tháng  □

    Khoảng ba tháng 1 lần  □

    Khoảng 6 tháng 1 lần □

    Khoảng hơn 6 tháng 1 lần  □

    Khi nào hỏng mới kiêm tra □

    Chưa từng kiểm tra □

    Ý kiến khác ……………………………………………………

    Câu 12: Gia đình bạn có sử dụng hệ thống báo cháy không

    Có □                      Không □

    Câu 13: Theo bạn khu dân cư của bạn có khả năng xảy ra hỏa hoạn không

    Nguy cơ thấp □

    Nguy cơ cao  □

    Không có nguy cơ □

    Ý kiến khác  ………………………………………………………

    Xin chân thành cảm ơn ý kiến chia sẻ của quý vị

    – Một số tranh cổ động

    3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

    3.1. Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học để có thể xử lý một số tình huống đơn giản có thể gặp trong cuộc sống.

    3.2. Nội dung

    Câu hỏi tình huốngĐáp án
    Tình huống 1: Theo em khi có cháy xảy ra chúng ta cần phải giữ mình ở vị trí thấp sát sàn nhà vì saoVì oxygen nặng hơn không khí nên chúng ta sẽ ít hít phải khí độc hơn khi sát sàn nhà
    Tình huống 2: Có nên dùng nước để dập tắt 1 đám cháy do chập điện mà chưa tắt nguồn điện hay khôngKhông do nước tự nhiên dẫn được điện
    Tình huống 3: Tại sao trong các vụ cháy số người chết vì ngạt nhều hơn vì bỏng ?Do trong các vụ cháy có sinh ra các khí độc như CO gây ngộ độc
    Tình huống 4:Tại sao không dùng nước để dập tắt đám cháy bằng xăng dầu? đối với đám cháy này ta nên làm thế nào?– Xăng dàu  nhẹ hơn nước và không tan trong nước nổi lên trên nên vừa không cách li với không khí lại không có tác dụng giảm nhiệt độ mà lửa vẫn cháy tiếp đám cháy lan rộng hơn – Nên dùng cát, bình cứu hỏa để dập tắt.  

    3.3. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh, học sinh sử dụng sơ đồ tư duy để tự tổng hợp lại.

    3.4. Tổ chức hoạt động: Giáo viên sử dụng trò chơi “Ai nhanh hơn” tạo không khí hào hứng cho học sinh trả lời câu hỏi tình huống.

    4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

    4.1. Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học có thể sáng tạo ra các sản phẩm để tuyên truyền cho mọi người xung quanh về phòng chống cháy, nổ.

    4.2. Nội dung

    Tổ chức các nhóm trong lớp tham gia cuộc thi “ Không cháy nổ- hạnh phúc của mọi nhà”

    Các nhóm làm tập san tuyên truyền về phòng chống cháy nổ gồm các mẩu truyện tranh, các tình huống, các hình vẽ…. trình bày trên giấy A4.

    4.3. Sản phẩm: Tập san tuyên truyền về phòng chống cháy nổ của 4 nhóm.

    4.4. Tổ chức thực hiện: Giao cho các nhóm học sinh hoàn thành nhiệm vụ về nhà.

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề học tập hoá học 10

  • Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ

    Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ

    CHUYÊN ĐỀ: HÓA HỌC TRONG VIỆC PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ

    Bài 6: HÓA HỌC VỀ PHẢN ỨNG CHÁY, NỔ

    BỘ SÁCH: CÁNH DIỀU; SỐ TIẾT: 3

    I. MỤC TIÊU

    1. Về năng lực

    1.1. Năng lực chung

    – Năng lực tự chủ tự học: HS chủ động tích cực tìm hiểu về các loại phản ứng cháy, nổ và cách đánh giá về mức độ mãnh liệt của chúng. (1)

    – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Từ kiến thức đã học HS vận dụng giải quyết các nhiệm vụ học tập và câu hỏi bài tập. (2)

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết chủ động giao tiếp khi có vấn đề thắc mắc, tự tin thuyết trình trước đám đông và hợp tác làm việc nhóm có hiệu quả (3)

    1.2. Năng lực Hóa học

    – Năng lực nhận thức kiến thức hóa học:

    + Nêu được ý nghĩa của dấu và giá trị Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ 6 trong phản ứng cháy, nổ (các phản ứng cháy, nổ đều là phản ứng tỏa nhiệt và có Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ 6 < 0) (4)

    + Nêu được sự ảnh hưởng của nồng độ oxygen đến tốc độ phản ứng cháy và phản ứng “hô hấp’’. (5)

    – Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:

    + Tính được Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ 6 của một phản ứng hóa học để dự đoán được mức độ mãnh liệt của phản ứng cháy, nổ. (6)

    + Tính được sự thay đổi của tốc độ phản ứng cháy, “tốc độ phản ứng hô hấp” theo giả định về sự phụ thuộc vào nồng độ O2. (7)

    2. Về phẩm chất

    – Trung thực: Thật thà, ngay thẳng trong kết quả làm việc nhóm. (8)

    – Trách nhiệm: Có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập. (9)

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

    1. Thiết bị:

    – Giáo viên:

    + Kế hoạch dạy học.

    + Bài giảng powerpoint.

    + Phiếu học tập.

    – Học sinh:

    + Sách giáo khoa.

    + Đọc trước bài ở nhà.

    2. Học liệu: Tài liệu tham khảo về kiến thức về hóa học với phản ứng cháy nổ qua đường link:

     III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    TiếtHoạt độngPhương pháp/Kỹ thuật dạy họcPhương pháp/Công cụ đánh giá
    11: Mở đầu (4’)– Đàm thoại gợi mở– Đánh giá qua câu trả lời của HS
    2: Hình thành kiến thức mới (41’) 2.1: Biến thiên enthalpy của phản ứng cháy nổ– Đàm thoại gợi mở – Hoạt động nhóm– Phiếu học tập
    22.2: Sự thay đổi tốc độ phản ứng theo nồng độ oxygen – Phản ứng cháy. 2.3: Sự thay đổi tốc độ phản ứng theo nồng độ oxygen – Phản ứng hô hấp.– Đàm thoại gợi mở – Hoạt động nhóm– Phiếu học tập 
    32.4: Củng cố và luyện tập– Đàm thoại gợi mở – Hoạt động nhóm– Phiếu học tập 

    1. Hoạt động 1: Mở đầu/khởi động (thời gian 3 phút)

    a) Mục tiêu:

     – Kích thích hứng thú, tạo tư thế sẵn sàng học tập và tiếp cận nội dung bài học.

      b) Nội dung:

      – Nêu vấn đề và dẫn dắt vào nội dung bài học.

      c) Sản phẩm: Tốc độ phản ứng nổ bom nguyên tử ở Hiroshima Nhật Bản lớn hơn tốc độ nổ pháo hoa trên bầu trời, lớn lơn tốc độ của than củi đang cháy.

      d) Tổ chức thực hiện:

     – Chuyển giao nhiệm vụ: Đặt vấn đề: Các em hãy quan sát các hình ảnh sau về đốt cháy than củi, đốt cháy pháo hoa, nổ bom nguyên tử ở Nhật Bản năm 1945. Từ việc quan sát hình ảnh, hãy so sánh tốc độ của các phản ứng đó.

    – Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát các hình ảnh một số phản ứng cháy, nổ do GV chiếu để trả lời.

    – Báo cáo, thảo luận: HS trả lời theo cá nhân.

    – Kết quả, nhận định: GV thông tin dẫn dắt vào bài: Các phản ứng trên đều tỏa nhiệt. Vậy nhiệt của các phản ứng cháy, nổ được xác định thế nào và các yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ mãnh liệt của phản ứng chúng ta sẽ nghiên cứu trong bài ngày hôm nay.

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề (thời gian 41 phút)

         2.1: Biến thiên enthalpy của phản ứng cháy, nổ

    a) Mục tiêu: – Tính được Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ 6 một số phản ứng cháy, nổ (theo Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ 10  hoặc năng lượng liên kết) để dự đoán mức độ mãnh liệt của phản ứng cháy, nổ

    b) Nội dung: – Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở, hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm để tính nhiệt của một số phản ứng, từ đó đánh giá được mức độ mãnh liệt của các phản ứng.

    PHIẾU HỌC TẬP 1 Cho các phản ứng sau: Phản ứng đốt cháy carbon:            C(s) + O2 (k) → CO2 (g)   (1) Phản ứng đốt cháy hydrogen:       H2 (g) + O2 (k) → H2O (g)   (2) – Hãy tính biến thiên enthalpy chuẩn của phản ứng (1) theo enthalpy tạo thành của các chất. – Hãy tính biến thiên enthalpy chuẩn của phản ứng (2) theo năng lượng liên kết. – Từ kết quả thu được hãy so sánh nhiệt lượng tỏa ra theo kJ khi đốt cháy hoàn toàn 1 gam C và 1 gam H2. Cho enthalpy tạo thành chuẩn và năng lượng liên kết của một số chất: DfH298 (CO2)= -393,5 kJ ; Eb (H2)=436 kJ, Eb (O2)=498 kJ ; EO-H = 464 kJ
    PHIẾU HỌC TẬP 2 Xét phản ứng cháy của một số nhiên liệu trong đời sống Phản ứng đốt cháy ethanol:            C2H5OH (l) + 3O2 (k) →  2CO2 (g)  + 3H2O (g)  (1) Phản ứng cháy octane C8H18 (chất có trong xăng) C8H18 (l) + 25/2O2 (k) →  8CO2 (g)  + 9H2O (g)  (2)  – Hãy tính biến thiên enthalpy chuẩn của khi đốt cháy 1 mol ethanol và 1 mol octane C8H18. Dự đoán mức độ mãnh liệt của các phản ứng này. – Vì sao không dùng nước để dập tắt các đám cháy do xăng, dầu. Kể tên một số chất  có thể dùng để khống chế đám cháy khi hỏa hoạn xảy ra ở trạm xăng, dầu. Cho enthalpy tạo thành chuẩn  của một số chất: DfH298 (CO2)= -393,5 kJ ;DfH298 (H2O)= -241,8 kJ ; DfH298 (C2H5OH)= -277,63  kJ; DfH298 (C8H18)= -250  kJ  
    PHIẾU HỌC TẬP 3 KClO3 là một chất oxi hóa mạnh dùng để chế tạo thuốc nổ, sản xuất pháo hoa…. Xét phản ứng nhiệt phân: KClO3 (s)Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ 11Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ 12KCl(s) + O2 (k) (1) Phản ứng nhiệt phân khi có thêm Carbon: 2KClO3 (s) +3 CGiáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ 11Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ 122KCl(s) + 3CO2 (k) (2) – Hãy tính biến thiên enthalpy chuẩn của các phản ứng (2) và (3), từ đó cho biết khi thêm Carbon thì khả năng cháy, nổ của KClO3 tăng lên hay giảm đi? Liên hệ thực tiễn khi tạo thuốc nổ đen. – KClO3 có trong thành phần của đầu que diêm, hãy cho biết cơ sở hóa học của sự tạo thành lửa trong diêm. Cho enthalpy tạo thành chuẩn  của một số chất: DfH298 (KClO3)= -397,73 kJ ;DfH298 (KCl)= -436 kJ DfH298 (CO2)= -393,5 kJ  

      c) Sản phẩm: Câu trả lời và các phiếu học tập

    Tính biến thiên theo enthalpy phản ứng theo enthalpy tạo thành. Giả sử có phản ứng tổng quát: aA  +  bB  ®  mM  +  nN Biến thiên enthalpy chuẩn của phản ứng này được tính theo công thức: DrH298 = DfH298(M)  +  DfH298(N)  –  a´DfH298(A)  –  b´DfH298(B) Kí hiệu A, B, M, N là các chất với số mol tương ứng là a, b, m, n. – Tính biến thiên enthalpy phản ứng theo năng lượng liên kết Giả sử có phản ứng tổng quát: aA(g)  +  bB(g)  ®  mM(g)  +  nN(g) Biến thiên enthalpy chuẩn của phản ứng này được tính theo công thức: DrH298 = a´Eb(A)  +  b´Eb(B)  –  m´Eb(M)  –  n´En(N)
    PHIẾU HỌC TẬP 1 – Tính nhiệt của phản ứng: Phản ứng đốt cháy carbon:            C(s) + O2 (k) → CO2 (g)   (1) Phản ứng đốt cháy hydrogen:       2H2 (g) + O2 (k) → 2H2O (g)   (2) + Phản ứng (1) DrH298 = DfH298(CO2)  –  DfH298(O2)  –  DfH298(C) = -393,5 kJ + Phản ứng (2) DrH298 = 2Eb(H2)  + Eb(O2)  –  2´Eb(H2O)=  -486kJ – Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy 1 gam C và 1 gan H2 lần lượt là 32,8 kJ và 121,5 kJ. Vậy đốt cháy cùng một khối lượng thì H2 tỏa nhiều nhiệt hơn C.
    PHIẾU HỌC TẬP 2 Tính theo nhiệt tạo thành ta có: Đốt cháy 1 mol ethanol và 1 mol octane thì nhiệt lượng tỏa ra lần lượt là : DrH298 (ethanol)= -1234,8 kJ và DrH298 (octane)= -5074,2 kJ. Từ giá trị DrH298 cho thấy mức độ xảy ra phản ứng cháy rất mãnh liệt. – Không dùng nước để dập tắt các đám cháy do xăng dầu vì chúng không ta trong nước, dễ làm đám cháy lan rộng. Một số vật liệu dùng chữa cháy xăng, dầu như bình chứa khí CO2, cát.  
    PHIẾU HỌC TẬP 3 KClO3 là một chất oxi hóa mạnh dùng để chế tạo thuốc nổ, sản xuất pháo hoa…. Xét phản ứng nhiệt phân: 2KClO3 (s)Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ 11Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ 122KCl(s) + 3O2 (k) (1) Phản ứng nhiệt phân khi có thêm Carbon: 2KClO3 (s) +3 CGiáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ 11Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ 122KCl(s) + 3CO2 (k) (2) – DrH298 của (1)= 2.(-436 ) – 2.(-397,73)=-76,54 kJ và – DrH298 của (2)= -1257,04 kJ. Như vậy thêm C, nhiệt của phản ứng tăng gấp hơn 16 lần so với ban đầu, có nghĩa là phản ứng xảy ra mãnh liệt hơn. Thuốc nổ đen thông thường sẽ là các muối giàu oxygen có tính oxi hóa mạnh như KNO3, KClO3 được trộn với các chất như C, S theo tỉ lệ nhất định để tạo ra hỗn hợp gây nổ. Ví dụ trộn KNO3 với C và S theo tỉ lệ khối lượng là 75%KNO3, 10%S và 15%C. – Đầu que diêm chứa thành phần KClO3, vỏ que diêm là P đỏ. Phản ứng xảy ra khi quẹt diêm vào vỏ bao diêm để  ma sát tạo ra sự cháy:  6P + 5KClO3→3P2O5 + 5KCl

     d) Tổ chức thực hiện:

          – Chuyển giao nhiệm vụ:

    + GV yêu cầu HS nhắc lại cách tính biến thiên enthalpy chuẩn phản ứng, HS trả lời theo hình thức cá nhân.

    + HS vận dụng các cách tính nhiệt của phản ứng điều kiện chuẩn để hoàn thành phiếu học tập số 1, 2 theo cá nhân.

    + Với phiếu học tập số 2 và số 3 GV yêu cầu HS hoạt động nhóm.

            – Thực hiện nhiệm vụ:

     + HS nhớ lại kiến thức cũ về khái niệm, cách tính enthalpy chuẩn của một phản ứng để trả lời, vận dụng hoàn thành phiếu học tập số 1 theo cá nhân.

     + HS lần lượt hoàn thành  phiếu học tập số 2, số 3 theo nhóm (4 hs 1 nhóm)

          – Báo cáo thảo luận:

          + HS hoàn thành phiếu số 1 theo cá nhân, các phiếu số 2 và số 3 thảo luận theo nhóm. GV chiếu phần bài làm của cá nhân, của các nhóm đại diện. HS và các nhóm khác so sánh, đối chiếu kết quả.

                – Kết quả, nhận định:

      + GV chốt kiến thức: Có 2 cách tính biến thiên enthalpy của một phản ứng.

    + Các nhiên liệu như ethanol, xăng dầu khi cháy sẽ tỏa ra một lượng nhiệt rất lớn (dựa theoDrH298 của phản ứng)→ mức độ phản ứng cháy của các nhiên liệu này rất mãnh liệt.

    + Khi trộn các chất oxi hóa với nhiên liệu theo tỉ lệ nhất định sẽ làm phản ứng trở lên mãnh liệt hơn.

    2.2. Sự thay đổi tốc độ phản ứng theo nồng độ oxygen – Phản ứng cháy.

    a) Mục tiêu: Tính được sự thay đổi tốc độ phản ứng cháy theo giả định về sự phụ thuộc vào nồng độ oxygen

    b) Nội dung: GV giới thiệu phần kiến thức nền trong sgk và học sinh hoạt động cá nhân, nhóm  thực hiện phiếu học tập

    PHIẾU HỌC TẬP 1 Cho phản ứng cháy của Hydrogen:            2H2 + O2  → 2 H2O Tốc độ của phản ứng được xác định bằng thực nghiệm như sau: v=kCH21,5CO20,7 Hãy cho biết tốc độ của phản ứng thay đổi như thế nào khi: – Nồng độ của oxygen tăng 3 lần – Nồng độ của oxygen gảm 1,5 lần – Nhận xét về sự phụ thuộc của tốc độ phản ứng vào nồng độ của oxygen
    PHIẾU HỌC TẬP 2 Trả lời các câu hỏi sau: – Ở điều kiện thường (298K), oxygen chiếm khoảng 20,9% theo thể tích trong không khí, tương đương với áp suất 0,209 atm. Tính nồng độ mol/L của oxygen trong không khí. – Khi thể tích oxygen giảm còn 15% thể tích không khí thì nồng độ mol/L của oxygen là bao nhiêu? – Hãy cho biết tốc độ phản ứng cháy của than đá tăng hay giảm bao nhiêu lần khi thành phần phần trăm theo thể tích của oxygen trong không khí giảm từ 20,9% xuống 15%?
    PHIẾU HỌC TẬP 3 1. Nêu những yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng cháy. Từ đó hãy nêu một số biện pháp dập tắt một đám cháy. 2. Giải thích vì sao ở một số nơi, người ta bơm khí nitrogen vào lốp ô tô thay cho không khí?  

    c) Sản phẩm: HS hoàn thiện các phiếu học tập

    PHIẾU HỌC TẬP 1 Gọi nồng độ ban đầu của H2 là xM; nồng độ của O2 là yM Tốc độ của phản ứng được tính bằng biểu thức: v=kx1,5y0,7 – Nồng độ của oxygen tăng 3 lần: C(O2) = 3y →  vs= k.x1,5.(3y)0,7 → vt/vs = 1/30.7=0,46 suy ra tốc độ phản ứng tang 0,46 lần so với tốc độ ban đầu – Nồng độ của oxygen gảm 1,5 lần: C(O2) = y/1,5 →  vs= k.x1,5.(y/1,5)0,7 → vt/vs = 1,50,7=1,33 suy ra tốc độ phản ứng giảm 1,33 lần so với tốc độ ban đầu – Nhận xét về sự phụ thuộc của tốc độ phản ứng vào nồng độ của oxygen: Nếu nồng độ oxygen tăng thì tốc độ phản ứng tăng và ngươc lại.
    PHIẾU HỌC TẬP 2 a) Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ 19(M) b) Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ 20(M) c) Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ 21 Tốc độ phản ứng cháy của than đá giảm 1,4 lần.
    PHIẾU HỌC TẬP 3 1. Nêu những yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng cháy. Từ đó hãy nêu một số biện pháp dập tắt một đám cháy. – Các yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng cháy: chất cháy, chất oxi hóa, nguồn nhiệt. Bản chất và trạng thái của chất cháy có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ cháy. Chất cháy rất phong phú, có thể ở dạng rắn, dạng cục hay dạng bột như than, gỗ, tre nứa, xăng, dầu, khí methane, hydrogen, khí carbon monooxide, … Nguồn nhiệt cũng có nhiều dạng như ngọn lửa trần, tia lửa điện, hồ quang điện, tia lửa sinh ra do ma sát, do chập điện, … – Một số phương pháp dập tắt đám cháy: Phương pháp làm lạnh: Làm giảm nhiệt độ của phản ứng cháy hoặc làm cho nhiệt độ của vật cháy xuống thấp hơn nhiệt độ bất cháy.Phương pháp cách li: Ngăn cản chất cháy tiếp xúc với chất oxi hóa.Phương pháp giảm nồng độ: Làm giảm nồng độ các chất tham gia cháy. 2. Giải thích vì sao ở một số nơi, người ta bơm khí nitrogen vào lốp ô tô thay cho không khí?  

        d) Tổ chức thực hiện:

    – Chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu hs đọc sách giáo khoa, hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm hoàn thành các phiếu học tập số .

           – Thực hiện nhiệm vụ: HS tham gia hoạt động cá nhân, thảo luận nhóm và đưa ra kết luận dựa trên câu hỏi ở phiếu số . Ghi chép lại những gì học được.        

                – Báo cáo thảo luận: GV gọi đại diện các nhóm trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số . GV yêu cầu HS khác nhận xét.

                – Kết quả, nhận định: GV đánh giá, kết luận và chốt kiến thức, lưu ý một số trường hợp ngoại lệ và chuyển sang nội dung mới.

           2.3. Sự thay đổi tốc độ phản ứng theo nồng độ oxygen – Phản ứng hô hấp.

    a) Mục tiêu: Tính được sự thay đổi tốc độ phản ứng hô hấp theo giả định về sự phụ thuộc vào nồng độ oxygen

    b) Nội dung: hoạt động cá nhân kết hợp với các câu hỏi vấn đáp, đàm thoại gợi mở để hình thành kiến thức và hoàn thành các phiếu học tập

    PHIẾU HỌC TẬP 4 Một trong những phản ứng quan trọng của quá trình hô hấp là phản ứng của Hb với O2 ở phổi:            Hb + O2  →  HbO (3) Tốc độ của phản ứng được xác định bằng thực nghiệm như sau: v=kCHbCO2    (4) – Hãy cho biết tốc độ của phản ứng thay đổi như thế nào khi hàm lượng của O2 trong không khí giảm từ 21% xuống 16% (theo thể tích)? (giả sử các yếu tố khác không đổi)
    PHIẾU HỌC TẬP 5 Giải thích các yếu tố nguy hiểm trong ba trường hợp sau: a. Ngủ trong phòng nhỏ và kín. b. Hít thở trong khu vực kín có đám cháy. c. Đốt than trong phòng kín. Cho biết khi thiếu không khí, than cháy sinh ra nhiều khí CO.

            c) Sản phẩm: HS hoàn thành các phiếu học tập

    PHIẾU HỌC TẬP 4 – Vì nồng độ của O2 tỉ lệ thuận với tốc độ của phản ứng nên                                      v21%/v16% = 21/16 = 1,31 – Như vậy tốc độ phản ứng (3) giảm 1,31 lần so với tốc độ ban đầu
    PHIẾU HỌC TẬP 5 Giải thích các yếu tố nguy hiểm trong ba trường hợp sau: a. Ngủ trong phòng nhỏ và kín. – Nồng độ O2 ít nên quá trình hô hấp của con người sẽ gặp khó khăn b. Hít thở trong khu vực kín có đám cháy. – Nồng độ O2 giảm mạnh và với đám cháy sản sinh thêm khí CO2 làm cho quá trình hô hấp của con người khó khan có thể gây tử vong c. Đốt than trong phòng kín. Cho biết khi thiếu không khí, than cháy sinh ra nhiều khí CO. – Trong phòng kín thiếu O2 tạo đk cho phản ứng đốt than sinh ra khí CO (khí độc) ngăn cản quá trình vận chuyển O2 vào trong máu nên ảnh hưởng đến quá trình hô hấp dẫn đến tử vong ở con người.

    d) Tổ chức thực hiện:

                – Chuyển giao nhiệm vụ: cho học sinh hoạt động cá nhân, kết hợp các câu hỏi đàm thoại gợi mở để học sinh hoàn thiện các phiếu học tập

    – Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ và hoàn thành phiếu học tập. Ghi chép lại những gì học được.        

                – Báo cáo thảo luận: GV gọi 1 HS báo cáo sản phẩm trong phiếu học tập  . GV yêu cầu HS khác nhận xét.

    – Kết quả, nhận định: GV đánh giá, kết luận và chốt kiến thức, HS viết bài vào vở

    3. Hoạt động 3: Luyện tập (thời gian 35 phút)

    a) Mục tiêu: HS ôn luyện các kiến thức đã được học ở các tiết học trước

    + Nắm được ý nghĩa của dấu và giá trị Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ 6 trong phản ứng cháy, nổ (các phản ứng cháy, nổ đều là phản ứng tỏa nhiệt và có Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ 6 < 0)

    + Nắm được sự ảnh hưởng của nồng độ oxygen đến tốc độ phản ứng cháy và phản ứng “hô hấp’’.

    + Tính được Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ 6 của một phản ứng hóa học để dự đoán được mức độ mãnh liệt của phản ứng cháy, nổ.

    + Tính được sự thay đổi của tốc độ phản ứng cháy, “tốc độ phản ứng hô hấp” theo giả định về sự phụ thuộc vào nồng độ O2.

    b) Nội dung: Dạy học trên lớp, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân

    PHIẾU HỌC TẬP 1

    Câu 1: Hexachlorobenzene rắn (C6Cl6) là chất cực kì độc hại với con người nên được bảo quản rất kĩ lưỡng. Nếu xảy ra hỏa hoạn nhà kho có chứa C6Cl6 thì chất này có dễ dàng bị tiêu hủy bởi phản ứng cháy với oxygen hay không? Hãy dự đoán bằng cách tính biến thiên enthalpy của phản ứng. Biết rằng phản ứng chát sinh ra CO2 và Cl2.

    c) Sản phẩm: HS hoàn thiện các phiếu học tập

    TRẢ LỜI:

    C6Cl6(s) + 6O2(g) →  6CO2(g) + 3Cl2(g)

    DrH298 = 6.(-393,5) + 3.0 – (-127,6) – 6.0 = -2233,4 kJ

    Biến thiên enthalpy của phản ứng là rất âm ⇒ Nếu xảy ra hỏa hoạn nhà kho có chứa C6Cl6 thì chất này dễ dàng bị tiêu hủy bởi phản ứng cháy với oxygen.

    PHIẾU HỌC TẬP 2

    Câu 2. Cho hình ảnh bên:

    Viết phương trình hóa học xảy ra của phản ứng và nêu nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ của phản ứng đó?

    Sản phẩm: HS hoàn thiện các phiếu học tập

    Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra ở Hình 13.1 và nêu nhận xét  (ảnh 1) TRẢ LỜI

    Phản ứng nhiệt nhôm:

    2Al + Fe2O3 Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ 25 Al2O3 + 2Fe

    Phản ứng tỏa nhiệt rất lớn (trên 2500oC).

    PHIẾU HỌC TẬP 3

    Câu 3.  Cho các phản ứng sau xảy ra ở điều kiện chuẩn:

    CH4(g) + 2O2(g) →CO2(g) + 2H2O(l)Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ 26= -890,36 kJ

    CaCO3(s) →CaO(s) + CO2(s) Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ 27)= 178,29 kJ

    Ở điều kiện tiêu chuẩn, cần phải đốt cháy hoàn toàn bao nhiêu gam CH4(g) để cung cấp nhiệt cho phản ứng tạo 2 mol CaO bằng cách nung CaCO3. Giả thiết hiệu suất các quá trình đều là 100%.

    Sản phẩm: HS hoàn thiện phiếu học tập

    TRẢ LỜI

    CH4(g) + 2O2(g) →CO2(g) + 2H2O(l) Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ 27= -890,36 kJ).

    →Ở điều kiện chuẩn, khi đốt cháy hoàn toàn 1 mol CH4, sản phẩm là CO2(g) và H2O(l) thì sẽ giải phóng một nhiệt lượng là 890,36 kJ.

    CaCO3(s) CaO(s) + CO2(s)Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ 29= 178,29 kJ

    →Để thu được 1 mol CaO(s), cần phải cung cấp nhiệt lượng là 178,29 kJ để chuyển 1 mol CaCO3(s) thành CaO (s).

    Vậy: Ở điều kiện tiêu chuẩn, để cung cấp nhiệt cho phản ứng tạo 2 mol CaO bằng cách nung CaCO3 cần phải đốt cháy: 2×178,29/890,36 ≈0,4(mol) CH4.

    →mCH4= 0,4×16 = 6,4 (gam)

    PHIẾU HỌC TẬP 4 Dùng không khí nén thổi vào lò cao để đốt cháy than cốc (trong sản xuất gang), yếu tố nào đã được sử dụng để làm tăng tốc độ phản ứng ?      A. Nhiệt độ, áp suất.                                                   B. diện tích tiếp xúc.      C. Nồng độ.                                                                D. xúc tác. IMG_256
    Đồ thị dưới đây biểu diễn sự phụ thuộc của tốc độ phản ứng vào nồng độ chất phản ứng như thế nào?      A. Giảm khi nồng độ của chất phản ứng tăng.      B. Không phụ thuộc vào nồng độ của chất phản ứng.      C. Tỉ lệ thuận với nồng độ của chất phản ứng.      D. Tỉ lệ nghịch với nồng độ của chất phản ứng. Cho phản ứng hóa học có dạng: A + B → C. Tốc độ phản ứng thay đổi như thế nào khi nồng độ của chất này tăng lên 2 lần, nồng độ của chất kia giảm đi 2 lần. Tốc độ phản ứng tăng lên 2 lần.      B. Tốc độ phản ứng tăng lên 4 lần.      C. Tốc độ phản ứng tăng lên 8 lần.      D. Tốc độ phản ứng không thay đổi. Cho phản ứng đơn giản xảy ra trong bình kín: 2NO(g) + O2(g) → 2NO2(g). Ở nhiệt độ không đổi, tốc độ phản ứng thay đổi thế nào khi nồng độ O2 tăng 3 lần, nồng độ NO không đổi?      A. v2 bằng so với v1                                                  B. v2 tăng 3 lần so với v1      C. v2 tăng 2 lần so với v1 D. v2 tăng 4 lần so với v1 Cho phản ứng N2 + O2⇌ 2 NO có KC= 36. Biết rằng nồng độ ban đầu của N2 và O2 đều bằng 0,01 mol/l.Hiệu suất của phản ứng tạo NO là .      A. 75%                              B. 80%                              C. 50%                            D. 40% Cho phản ứng: A + 2B g C có V = K[A].[B]2. Cho biết nồng độ ban đầu của A là 0,8M, của B là 0,9M và hằng số tốc độ K = 0,3.Tốc độ phản ứng khi nồng độ chất A giảm 0,2M là.      A. 0,089 mol/(l.s).                                                       B. 0,025 mol/(l.s).      C. 0,018 mol/(l.s).                                                       D. 0,045mol/(l.s). Xét cân bằng. N2O4 (k) ⇌ 2NO2 (k) ở 25oC. Khi chuyển dịch sang một trạng thái cân bằng mới nếu tăng nồng độ của N2O4 lên 9 lần thì nồng độ của NO2      A. tăng 9 lần.                                                              B. tăng 3 lần.      C. tăng 4,5 lần.                                                           D. giảm 3 lần Khi bắt đầu phản ứng, nồng độ một chất là 0,024 mol/l. Sau 10 giây xảy ra phản ứng, nồng độ của chất đó là 0,022 mol/l. Tốc độ phản ứng trong trường hợp này là :      A. 0,0003 mol/l.s.             B. 0,00025 mol/l.s.                      C. 0,00015 mol/l.s.                                                     D. 0,0002 mol/l.s. Cho chất xúc tác Mn2 vào 100 ml dung dịch H2O2, sau 60 giây thu được 3,36 ml khí O2 (ở đktc). Tính tốc độ trung bình của phản ứng (tính theo H2O2) trong 60 giây.      A. 0,25 mol/l.s.       B. 0,5 mol/l.s.                              C. 2,5.10-5 mol/l.s.   D. 5.10-5 mol/l.s. Cho phản ứng: A+ 2B → C Nồng độ ban đầu các chất: [A] = 0,3M; [B] = 0,5M. Hằng số tốc độ k = 0,4. Tính tốc độ phản ứng tại thời điểm t khi nồng độ A giảm 0,1 mol/l.      A. 0,06 mol/ls        B. 0,0036 mol/ls                          C. 0,072 mol/ls                D. 0,0072 mol/ls  

    Sản phẩm: HS hoàn thiện phiếu học tập

    Câu12345678910
    Đáp ánCCDBADDDDB

    d) Tổ chức thực hiện:

    – Chuyển giao nhiệm vụ: Cho học sinh hoạt động cá nhân, kết hợp các câu hỏi đàm thoại gợi mở để học sinh hoàn thiện các phiếu học tập

    – Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ và hoàn thành phiếu học tập. Ghi chép lại những gì học được.

                – Báo cáo thảo luận: GV gọi 1 HS báo cáo sản phẩm trong phiếu học tập . GV yêu cầu HS khác nhận xét.

    – Kết quả, nhận định: GV đánh giá, kết luận và chốt kiến thức, HS viết bài vào vở.

    4. Hoạt động 4: Vận dụng (thời gian 10 phút)

    a) Mục tiêu: Dựa theo kiến thức đã học ở trên, Hs liên hệ thực tế cuộc sống, vận dụng kiến thức vào cuộc sống

    b) Nội dung: Dạy học trên lớp, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân

    PHIẾU HỌC TẬP 6

    Câu 6 : Một bình gas (khí hoá lỏng) chứa hỗn hợp propane và butane với tỉ lệ số mol 1:2. Xác định nhiệt lượng toả ra khi đốt cháy hoàn toàn 12 kg khí gas trên ở điều kiện chuẩn.

    Cho biết các phản ứng:

    C3H8(g) + 5O2(g) ⟶ 3CO2(g) + 4H2O(1)              Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ 30 = –2 220 kJ

    C4H10(g) + O2(g) ⟶ 4CO2(g) + 5H2O (1)         Giáo án chuyên đề hoá 10 Bài 6 Hoá học về phản ứng cháy và nổ 31  = –2 874 kJ

    Trung bình mỗi ngày, một hộ gia đình cần đốt gas để cung cấp 10 000 kJ nhiệt (hiệu suất hấp thụ nhiệt là 80%). Sau bao nhiêu ngày hộ gia đình trên sẽ sử dụng hết bình gas 12 kg?

    c) Sản phẩm: HS hoàn thành các phiếu học tập, nộp sản phẩm .

    TRẢ LỜI:

    Gọi x là số mol của propane trong bình gas.

    ⇒ 2x là số mol của butane trong bình gas.

    Theo bài, ta có: 44x + 58.2x = 12.1000 ⇒ x = 75

    Tổng nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn một bình gas là:

    75.2220 + 2.75.2874 = 597600 kJ

    Số ngày mà hộ gia đình sử dụng hết bình gas là 597600.0,810000≈47,8597600.0,810000≈47,8 ngày ≈ 48 ngày

    d) Tổ chức thực hiện:

    – Chuyển giao nhiệm vụ: Cho học sinh hoạt động cá nhân, sau đó hoạt động nhóm, vận dụng các kiến thức đã học, áp dụng, tìm hiểu cuộc sống có liên quan đến kiến thức đã học.

    – Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ, tìm hiểu các tài liệu và cuộc sống xung quanh và hoàn thành phiếu học tập. Ghi chép lại những gì học được.

                – Báo cáo thảo luận: GV gọi đại diện HS báo cáo sản phẩm trong phiếu học tập . GV yêu cầu các HS của các nhóm khác nhận xét.

    – Kết quả, nhận định: GV đánh giá, kết luận và chốt kiến thức, HS viết bài vào vở.

    5. Hoạt động 5: Giao nhiệm vụ về nhà.

    a. Mục tiêu

    – Nhận xét kết quả học tập và nhắc nhở HS khắc phục.

    – Hướng dẫn tự rèn luyện và tìm tài liệu liên quan đến nội dung của bài học.

    b. Nội dung

    Câu hỏi: 1. Tìm hiểu tranh ảnh, tài liệu về các vụ cháy, nổ lớn trên thế giới?

                                                        2. Cho biết nguyên nhân và viết phương trình phản ứng hóa học?

                    3. Đề xuất cách phòng tránh các vụ cháy, nổ lớn? 

    c. Tổ chức hoạt động học

    – Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên nhận xét tiết học và giao nhiệm vụ về nhà.

    – Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ, tìm hiểu các tài liệu và cuộc sống xung quanh và hoàn thành phiếu học tập. Ghi chép lại những gì học được.

                – Báo cáo thảo luận: GV gọi đại diện HS báo cáo sản phẩm trong phiếu học tập . GV yêu cầu các HS của các nhóm khác nhận xét.

    – Kết quả, nhận định: GV đánh giá, kết luận và chốt kiến thức, HS viết bài vào vở vào tiết học sau.

    V. NHẬN XÉT

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề học tập hoá học 10

  • Giáo án hoá 10 Bài 9 Ôn tập chương 2

                                                           BÀI 9: Ôn tập chương 2

    I. MỤC TIÊU:

        1. Kiến thức:  Học xong bài này, HS ôn tập, củng cố các kiến thức cơ bản của chương 2 đạt các yêu cầu sau:

            – Mô tả được cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học và nêu được các khái niệm ô, chu kì, nhóm. Nêu được nguyên tắc sắp xếp của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học.

            – Giải thích được xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử trong một chu kì, trong một nhóm A.

           – Nhận xét và giải thích được xu hướng biến đổi độ âm điện và tính kim loại, phi kim của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì, trong một nhóm A.

          – Nhận xét được xu hướng biến đổi thành phần và tính chất acid/base của các oxide và các hydroxide theo chu kì. Viết được phương trình hoá học minh hoạ.

          – Phát biểu được định luật tuần hoàn. Trình bày được ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học. Mối liên hệ giữa vị trí với tính chất và ngược lại.

          – Vận dụng các kiến thức đã học, hoàn thành một số bài tập trắc nghiệm và tự luận.

          2. Năng lực

     Năng lực chung:

           – Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá.

           – Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm.

          – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.

    Năng lực riêng:

         – Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học: sử dụng các thuật ngữ hóa học, tên các nguyên tố hóa học trong bài học.

        – Năng lực tính toán: Viết được phương trình thể hiện tính tính chất acid/base của các oxide và các hydroxide. Làm được một số bài tập trắc nghiệm và tự luận.

           3. Phẩm chất

          – Cóý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm, tôn trọng ý kiến các thành viên khi hợp tác.

          – Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV.

          – Hình thành tư duy logic, lập luận chặt chẽ, và linh hoạt trong quá trình suy nghĩ.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

    1. Đối với GV:  SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án.

    2. Đối với HS: SGK, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước…), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

    a) Mục tiêu:

    HS nắm vững:

         – Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố hoá học

         – Quan hệ giữa vị trí của nguyên tố và cấu tạo nguyên tử của các nguyên tố trong BTH.

         – Quan hệ giữa vị trí và tính chất của nguyên tố.

    b) Nội dung:

    Luyện tập BTH, sự biến đổi CH electron nguyên tử và tính chất của các nguyên tố hóa học

    c) Sản phẩm: Kết quả thực hiện của HS

    d) Tổ chức thực hiện:

    – Bước 1: Giao bài tập 7, 8 (sgk trang 27) 

     trên Team hoặc trên subclassrom yêu cầu học sinh thực hiện vào làm, đặt thời gian cho HS hoàn thành bài tập.

    – Bước 2: GV xem bài của HS đã tham gia làm và nộp. Chú ý đến những câu sai để chữa online nhấn mạnh kỹ phần nội dung đó.

    – Bước 3: Đánh giá hoạt động cá nhân của từng học sinh có thể lấy vào điểm thường xuyên.

    – Bước 4: Chữa bài tập

    B. ÔN TẬP CỦNG CỐ KIẾN THỨC

    HOẠT ĐỘNG 1: Cấu tạo bảng tuần hoàn Mục tiêu: – Mô tả được cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và nêu được các khái niệm liên quan ( ô, chu kì, nhóm). – Nêu được nguyên tắc sắp xếp của BTH các nguyên tố hóa học (dựa theo cấu hình electron) – Phân loại được các nguyên tố (dựa theo cấu hình electron: nguyên tố s, p d, f ; dựa theo tính chất hóa học: kim loại, phi kim, khí hiếm).
    HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HSSẢN PHẨM DỰ KIẾN
      Bước 1: Giao nhiệm vụ: – GV đề nghị học sinh nhắc lại khái niệm ô nguyên tố   – GV đề nghị học sinh nhắc lại khái niệm chu kì, cho HS nhận xét mối quan hệ giữa số lớp electron và số thứ tự chu kì.           – GV đề nghị học sinh nhận nhắc lại khái niệm nhóm. Đặc điểm chung của các nguyên tố trong một nhóm A.               Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: – HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận các câu hỏi, yêu cầu. – HS suy nghĩ trả lời câu hỏi, thức hiện yêu cầu của GV. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: – HS giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình bày. – Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: – GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.I. Cấu tạo của bảng tuần hoàn. 1. Ô nguyên tố Số thứ tự ô nguyên tố là số hiệu nguyên tử của nguyên tố 2. Chu kì  Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron được xếp theo chiều tăng dần của điện tích nguyên tử. => Số thứ tự của chu kì bằng số lớp electron của nguyên tử các nguyên tố trong chu kì. 3. Nhóm nguyên tố  Nhóm nguyên tố gồm các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cấu hình electron gần giống nhau và được xếp thành một cột. =>  Nguyên tử các nguyên tố trong cùng một nhóm A có số electron bằng nhau và bằng số thứ tự của nhóm (trừ He)  
    HOẠT ĐỘNG 2: Xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử Mục tiêu: HS hiểu được nguyên nhân và quy luật biến đổi bán kính nguyên tử của các nguyên tố trong cùng một chu kì và một nhóm A.
    HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HSSẢN PHẨM DỰ KIẾN
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu bài tập số 2 sau: PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1 Yc học sinh nhắc lại 1. Trình bài quy luật biến đổi bán kính nguyên tử của các nguyên tố trong cùng một chu kỳ và một nhóm A theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân ? 2. Hãy sắp xếp các nguyên tố S, Cl, P theo chiều tăng dần của bán kính nguyên tử? Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận:  – Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, bán kính nguyên tử có xu hướng giảm dần.   Nguyên nhân : do số lớp electron bằng nhau, nhưng điện tích hạt nhân tăng dần nên lực hút của hạt nhân lên electron ở lớp ngoài cùng tăng làm cho bán kính nguyên tử giảm. – Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, bán kính nguyên tử có xu hướng tăng dần dần. – Bán kính nguyên tử: Cl < S < P
    HOẠT ĐỘNG 3: Xu hướng biến đổi độ âm điện Mục tiêu: HS hiểu được nguyên nhân và quy luật biến đổi độ âm điện của các nguyên tử nguyên tố trong cùng một chu kì và một nhóm A.
    HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HSSẢN PHẨM DỰ KIẾN
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu bài tập số 2: PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2 Yc HS nhắc lại kiến thức: 1. Quy luật biến đổi độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố trong cùng một chu kỳ và một nhóm A theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân ? 2. Dựa vào giá trị độ âm điện trong bảng HTTH cho biết trong các phân tử sau cặp electron liên kết bị lệch về phía nguyên tử nào: H2O, HCl, PCl3? Phân tử nào bị lệch nhiều nhất, vì sao? Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận:– Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của  điện tích hạt nhân, độ âm điện của các nguyên tử nguyên tố có xu hướng tăng dần.   – Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, độ âm điện của các nguyên tử nguyên tố có xu hướng giảm dần. Trong các phân tử H2O, HCl, PCl3 cặp electron liên kết bị lệch về phía nguyên tử O, Cl. Phân tử H2O bị lệch nhiều nhất.
    HOẠT ĐỘNG 4: Xu hướng biến đổi tính kim loại, phi kim Mục tiêu: HS hiểu được nguyên nhân và quy luật biến đổi tính kim loại và phi kim của các nguyên tử nguyên tố trong cùng một chu kì và một nhóm A.
    HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HSSẢN PHẨM DỰ KIẾN
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu bài tập số 4 sau: PHIẾU BÀI TẬP SỐ 3  Yc HS nhắc lại kiến thức: 1. Khái niệm về: tính kim loại, phi kim? 2. Quy luật biến đổi tính kim loại, phi kim của nguyên tử các nguyên tố trong cùng một chu kỳ và một nhóm A theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân? Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận :  – Tính kim loại đặc trưng bởi khả năng nhường electron của nguyên tử. Tính phi kim đặc trưng bởi khả năng nhận electron của nguyên tử. – Quy luật chung đối với các nguyên tố nhóm A:  + Trong 1 chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố có xu hướng giảm dần, tính phi kim của các nguyên tố có xu hướng tăng dần. + Trong 1 nhóm, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố có xu hướng tăng dần, tính phi kim của các nguyên tố có xu hướng giảm dần.
    HOẠT ĐỘNG 5: Xu hướng biến đổi thành phần và tính acid, tính base của các oxide và hydroxide theo chu kì. Định luật tuần hoàn Mục tiêu: HS hiểu được thành phần, tính acid, tính base của các oxide, hydroxide cao nhất trong 1 chu kì. Phát biểu được định luật tuần hoàn.
    HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HSSẢN PHẨM DỰ KIẾN
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu bài tập số 4 sau: PHIẾU BÀI TẬP SỐ 4  Yc HS nhắc lại kiến thức: 1. Xu hướng biến đổi thành phần của các oxide cao nhất, xu hướng biến đổi tính acid, tính base của oxide cao nhất? 2. Xu hướng biến đổi tính acid, tính base của hydroxide? 3. Định luật tuần hoàn Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận :  – Trong 1 chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tỉ lệ số nguyên tử oxygen với số nguyên tử nguyên tố còn lại trong các oxide cao nhất có xu hướng tăng dần. – Trong 1 chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính acid của oxide cao nhất có xu hướng tăng dần, tính base của chúng có xu hướng giảm dần. – Trong 1 chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính acid của hydroxide có xu hướng tăng dần, tính base của chúng có xu hướng giảm dần. – Định luật tuần hoàn: Tính chất của các nguyên tố và đơn chất cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.
    HOẠT ĐỘNG 6: Bảng tuần hoàn và cấu tạo nguyên tử Mục tiêu: – Mô tả được cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và nêu được các khái niệm liên quan ( ô, chu kì, nhóm). – Nêu được nguyên tắc sắp xếp của BTH các nguyên tố hóa học (dựa theo cấu hình electron) – Phân loại được các nguyên tố (dựa theo cấu hình electron: nguyên tố s, p d, f ; dựa theo tính chất hóa học: kim loại, phi kim, khí hiếm).
    HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HSSẢN PHẨM DỰ KIẾN
    Bước 1: Giao nhiệm vụ:   – GV yêu cầu học sinh xác định số TT ô nguyên tố 12Mg, giải thích.                             – GV đề nghị học sinh nhắc lại khái niệm chu kì, cho HS nhận xét mối quan hệ giữa số lớp electron và số thứ tự chu kì.   – GV đề nghị học sinh nhận nhắc lại khái niệm nhóm. Nhận xét mối quan hệ giữa số lớp electron và số thứ tự chu kì nguyên tố nhóm A.     Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: – HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận các câu hỏi, yêu cầu. – HS suy nghĩ trả lời câu hỏi, thức hiện yêu cầu của GV. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: – HS giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình bày. – Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: – GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.Mối quan hệ giữa cấu tạo nguyên tử và BTH 1. Số TT ô nguyên tố và số hiệu nguyên tử 12 Mg Mg thuộc ô 12 của bảng tuần hoàn      Số TT ô nguyên tố bằng số hiệu nguyên tử 2. Chu kì và số lớp e      Số thứ tự của chu kì bằng số lớp electron của nguyên tử các nguyên tố trong chu kì. 3. Nhóm nguyên tố và số e lớp ngoài cùng       Nguyên tử các nguyên tố trong cùng một nhóm A có số electron bằng nhau và bằng số thứ tự của nhóm (trừ He)  

    C. LUYỆN TẬP

    HOẠT ĐỘNG 7: Cấu tạo của bảng tuần hoàn

    a) Mục tiêu: HS củng cố lại kiến thức về, lớp và phân lớp electron và cấu hình electron, nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn. Mối liên hệ giữa vị trí với tính chất và ngược lại. Vận dụng các kiến thức đã học, hoàn thành một số bài tập trắc nghiệm và tự luận liên quan.

    b) Nội dung: HS vận dụng các kiến thức đã học giải quyết các bài tập.

    c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.

    d) Tổ chức thực hiện:

    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

    – GV tổng hợp các kiến thức cần ghi nhớ cho HS.

    – GV tổ chức cho HS hoạt động cá nhân trả lời các câu hỏi 3 sgk trang 33

    – GV cho HS hoạt động nhóm đôi trả lời các câu hỏi 6, 7 sgk trang 33

    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

    HS quan sát và chú ý lắng nghe, hoạt động cá nhân sau đó thảo luận nhóm 2, hoàn thành các bài tập GV yêu cầu.

    – Cá nhân học sinh và đại diện học sinh trình bày lên bảng và trả lời các bài tập.

    – GV quan sát và hỗ trợ.

    Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

    – HS giơ tay phát biểu trả lời phần hoạt động cá nhân

    – Mời đại diện các nhóm trình bày phần làm việc nhóm đôi. Các HS khác chú ý chữa bài, theo dõi nhận xét bài các nhóm trên bảng.

    Bước 4: Kết luận, nhận định:

    – GV chữa bài, chốt đáp án.

    – GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của các học sinh, ghi nhận và tuyên dương.

    Đáp án:

    Câu 3: Ô nguyên tố cho ta biết:

    – Số hiệu nguyên tử.

    – Kí hiệu nguyên tử.

    – Tên gọi nguyên tố

    – Nguyên tử khối trung bình của nguyên tố

    Ví dụ: Ô số 17 cho biết số hiệu nguyên tử  là 17, kí hiệu nguyên tố là Cl, tên nguyên tố là Chlorine, nguyên tử khối trung bình là 35,45

    Câu 6:

    – Nguyên tố có Z= 15 có cấu hình electron: 1s22s22p63s23p3 nên thuộc chu kì 3, nhóm VA, là nguyên tố p và thuộc loại phi kim.

    – Nguyên tố có Z=20 có cấu hình electron là 1s22s22p63s23p64s2 nên thuộc chu kì 4 nhóm IIA, nguyên tố s và thuộc loại kim loại.

    Câu 7 :

    a, Nguyên tử của nguyên tố S có 6 electron thuộc lớp ngoài cùng ( số electron lớp ngoài cùng bảng số thứ tự nhóm A): 3s23p4

    b, Các electron lớp ngoài cùng thuộc phân lớp 3s và phân lớp 3p.

    c, Cấu hình electron của nguyên tử S: 1s22s22p63s23p4.

    d, Nguyên tố S thuộc nhóm VI nên là nguyên tố phi kim.

    HOẠT ĐỘNG 8: Xu hướng biến đổi trong bảng tuần hoàn

    a) Mục tiêu: HS củng cố lại kiến thức: Xu hướng sự biến đổi độ âm điện, tính kim loại, phi kim ; Xu hướng biến đổi thành phần và tính chất acid/base của các oxide và các hydroxide theo chu kì. Viết được phương trình hoá học minh hoạ.

    b) Nội dung: HS vận dụng các kiến thức đã học giải quyết các bài tập.

    c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.

    d) Tổ chức thực hiện:

    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

    – GV tổng hợp các kiến thức cần ghi nhớ cho HS.

    – GV cho HS hoạt động nhóm đôi làm thêm bài luyện tập :

    Câu 1: Cho các nguyên tố X, Y, Z có số hiệu nguyên tử lần lượt là 11, 13, 19.

    a, Xác định vị trí của các nguyên tố đó trong bảng tuần hoàn.

    b, Xếp các nguyên tố đó theo thứ tự bán kính nguyên tử tăng dần.

    c, Gán các giá trị độ âm điện ( 0,82; 1,31 và 0,93) cho X, Y, Z.

    d, Xếp các nguyên tố đó theo thứ tự tính kim loại giảm dần.

    Câu 2: Đại lượng nào sau đây trong nguyên tử của các nguyên tố biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử?

    1. Số lớp electron.                                             C. Số electron trong nguyên tử.
    2. Nguyên tử khối.                                            D. Số electron ở lớp ngoài cùng.

    Câu 3: Trong một chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tư,

    1. bán kính nguyên tử và độ âm điện đều giảm
    2. bán kính nguyên tử và độ âm điện đều tăng
    3. bán kính nguyên tử tăng, độ âm điện giảm
    4. bán kính nguyên tử giảm, độ âm điện tăng

    Câu 4: Trong một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử,

    1. tính phi kim giảm dần, bán kính nguyên tử tăng dần.
    2. tính kim loại tăng dần, độ âm điện tăng dần.
    3. độ âm điện giảm dần, tính phi kim tăng dần.
    4. tính kim loại tăng dần, bán kính nguyên tử giảm dần.

    Câu 5: Thứ tự tăng dần của bán kính nguyên tử là

    1. Li, Be, F, Cl                                                        C. Be, Li, F, Cl
    2. F, Be, Li, Cl                                                        D. Li, Na, O, F

    Câu 6: Độ âm điện của các nguyên tố Mg, Al, B và N xếp theo chiều tăng dần là:

    1. Mg < B < Al < N                                                 C. Mg < Al < B < N
    2. B < Mg < Al < N                                                 D. Al < B < Mg < N

    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

    – HS suy nghĩ trả lời.

    – GV điều hành, quan sát, hỗ trợ.

    Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

    – HS đại diện nhóm giơ tay phát biểu trả lời hoặc lên bảng trình bày.

    Bước 4: Kết luận, nhận định:

    – GV chữa bài, chốt đáp án.

    – GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của các học sinh, ghi nhận và tuyên dương.

    Đáp án:

    Câu 1

    a, 11X và 13Y thuộc chu kì 3 và 19Z thuộc chu kì 4.

    11X thuộc nhóm IA, 13Y thuộc nhóm IIIA và 9Z thuộc nhóm IA.

    b, X và Y cùng thuộc chu kì 3, ZX < ZY.

    => Bán kính nguyên tử X > Y.

    X và Z cùng thuộc nhóm IA, ZX < ZZ.

    => Bán kính nguyên tử Z > X.

    Vậy thứ tự bán kính nguyên tử tăng dần là Y < X < Z.

    c, X và Y cùng thuộc nhóm IA, ZX < ZY

    => Độ âm điện của X < Y.

       X và Z cùng thuộc nhóm IA, ZX < ZZ

    => Độ âm điện của Z < X.

    Vậy độ âm điện Z < X < Y => gán độ âm điện: Z (0,82) ; X (0,93) ; Y (1,31)

    d, Thứ tự tính kim loại giảm dần là Z > X > Y.

    Câu 2: D                Câu 3: B                  Câu 4: A                Câu 5: C              Câu 6: B

    HOẠT ĐỘNG 9: Bảng tuần hoàn và cấu tạo nguyên tử

    a) Mục tiêu: HS củng cố lại kiến thức về: lớp và phân lớp electron, cấu hình electron và ô nguyên tố; chu kỳ và nhóm. Giải các bài toán liên quan:

    b) Nội dung: HS vận dụng các kiến thức đã học giải quyết các bài tập.

    c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.

    d) Tổ chức thực hiện:

    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

    – GV tổng hợp các kiến thức cần ghi nhớ cho HS.

    – GV cho HS hoạt động nhóm đôi làm thêm bài luyện tập :

    Bài 1. Cho nguyên tử có kí hiệu   1632X

    a/ Xác định các giá trị A, Z, p, n, e? Tên X? Cấu hình e ?

    b/ Xác định vị trí X trong bảng tuần hoàn?

    c/ X là kim loại , phi kim hay khí hiếm? Giải thích?

    d/ Hóa trị cao nhất với oxi? Công thức oxit cao nhất?

    e/ Hóa trị với H trong hợp chất khí? Công thức hợp chất khí với H? ( nếu có).

    g/ Công thức hidroxit tương ứng ? Cho biết nó có tính axit hay bazo?

    Bài 2. Hai nguyên tố X và Y thuộc cùng chu kì ở hai ô liên tiếp nhau trong bảng HTTH, tổng số e của X và Y là 15. Xác định X và Y . Viết cấu hình e của X và Y

    Bài 3. Hợp chất khí với hidro của một nguyên tử ứng với công thức RH4. Oxit cao nhất của nó chứa 53,3% oxi. Tìm nguyên tố đó.                               

    Bài 4. Khi cho 3,33 g một kim loại kiềm tác dụng với nước thì có 0,48 g hidro thoát ra. Cho biết tên kim loại kiềm đó.                                                                             

    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

    – HS suy nghĩ trả lời.

    – GV điều hành, quan sát, hỗ trợ.

    Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

    – HS giơ tay phát biểu trả lời hoặc lên bảng trình bày.

    Bước 4: Kết luận, nhận định:

    – GV chữa bài, chốt đáp án.

    – GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của các học sinh, ghi nhận và tuyên dương.

    Đáp án:

    Bài 1.

    Giải thích các bước giải:

    a. A=32 Z=p=e=16 n=16

    X là S 1s2 2s2 2p6 3s2 3p4

    b. ô 16 chu kì 3 nhóm VIA

    c.X có 6e lớp ngoài cùng=>phi kim

    d. hóa trị cao nhất=số thứ tự nhóm=6=x   =>SO3

    e. hóa trị trong hợp chất H=8-x=2 =>H2S

    f. hidroxit cao nhất H2SO4 là axit

    Bài 2. Tổng điện tích hạt nhân của X và Y là 15

    Suy ra X+Y=15 (1)

    Giả sử Y>X

    Vì X và Y thuộc cùng chu kì ở hai ô liên tiếp nhau trong bảng HTTH

    Suy ra Y-X=1 (2)

    Từ (1) và (2) suy ra X=7, Y=6    Vậy X là Nitơ, Y là Oxi

    Cấu hình e của hai nguyên tố là

    N(z=7) 1s2 2s2 2p31s2 2s2 2p3

    O(z=8)1s2 2s2 2p4

    Bài 3. Công thức hợp chất khí với hiđro là RH4 => Hóa trị của R trong hợp chất khí với hiđro là 4 => Hóa trị

    của R trong oxit cao nhất = 8 – 4 = 4 =>Công thức oxit cao nhất là RO2

    Bài 4. Gọi kim loại kiềm cần tìm là X

    PTTQ: 2X+  2H2O → 2XOH + H2

    -Theo bài ra, ta có:nH2 =0,482=0,24(mol)  

    Theo bài ra, ta có:

    nX=0,24.2=0,48(mol)⇒mX=3,33/0,48=6,9375(g/mol)) ≈ 6,94(g/mol)

    ⇒Vy kim loi X cn tìm là Li (Liti)

    HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

      – Ghi nhớ kiến thức đã ôn tập trong bài.

      – Bài tập về nhà 2,3 sgk trang 47

      – Chuẩn bị bài mới “Chương 3. Bài 10. Quy tắc Octet ”

    Giáo án hoá 10 Bài 9 Ôn tập chương 2

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề học tập hoá học 10

  • PPCT hoá 10 KNTT có chuyên đề học tập

    PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH LỚP 10 – MÔN HÓA HỌC

    Dành cho lớp có học chuyên đề

    Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống

    Học kỳ I: 18 tuần (42 tiết theo SGK và 12 tiết chuyên đề)

    Học kỳ II: 17 tuần (28 tiết theo SGK và 23 tiết chuyên đề)

    Tuần Ngày, thángTiết PPCTNội dung bài họcGhi chú
    1 (05/9 – 10/9/2022)1Mở đầu (tiết 1) 
    2Mở đầu (tiết 2) 
    3Bài 1: Thành phần nguyên tử, bài tập (tiết 1) 
    2 (12/9 – 17/9/2022)4Bài 1: Thành phần nguyên tử, bài tập (tiết 2) 
    5Bài 1: Thành phần nguyên tử, bài tập (tiết 3) 
    6Bài 2: Nguyên tố hóa học, bài tập (tiết 1) 
    3 (19/9 – 24/9/2022)7Bài 2: Nguyên tố hóa học, bài tập (tiết 2) 
    8Bài 2: Nguyên tố hóa học, bài tập (tiết 3) 
    9Ôn tập về hạt nhân nguyên tử 
    4 (26/9 – 01/10/2022)10Bài 3: Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử (tiết 1) 
    11Bài 3: Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử, bài tập                        (tiết 2) 
    12Bài 3: Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử, bài tập                        (tiết 3) 
    5 (03/10 – 08/10/2022)13Bài 4: Ôn tập chương 1 (tiết 1) 
    14Bài 4: Ôn tập chương 1 (tiết 2) 
    CĐ1.1Phản ứng hạt nhân (tiết 1) 
    6 (10/10 – 15/10/2022)CĐ1.2Phản ứng hạt nhân (tiết 2) 
    CĐ1.3Phản ứng hạt nhân (tiết 3) 
    CĐ1.4Phản ứng hạt nhân (tiết 4) 
    7 (17/10 – 22/10/2022)15Bài 5: Cấu tạo của bảng tuần hoàn (tiết 1) 
    16Bài 5: Cấu tạo của bảng tuần hoàn (tiết 2) 
    17Bài 6: Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kỳ và trong một nhóm (tiết 1) 
    8 (24/10 – 29/10/2022)18Bài 6: Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kỳ và trong một nhóm (tiết 2) 
    19Bài 6: Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kỳ và một nhóm (tiết 3) 
    20Ôn tập giữa học kỳ I 
    9 (31/10 – 05/11/2022)21Kiểm tra giữa học kỳ I 
    22Bài 7: Xu hướng biến đổi thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kỳ (tiết 1) 
    23Bài 7: Xu hướng biến đổi thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kỳ (tiết 2) 
    10 (07/11 – 12/11/2022)24Bài 8: Định luật tuần hoàn. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học (tiết 1) 
    25Bài 9: Ôn tập chương 2 (tiết 1) 
    26Bài 9: Ôn tập chương 2 (tiết 2) 
    11 (14/11 – 19/11/2022)27Bài 10: Quy tắc octet 
    28Bài 11: Liên kết ion (tiết 1) 
    29Bài 11: Liên kết ion (tiết 2) 
    12 (21/11 – 26/11/2022)30Bài 12: Liên kết cộng hóa trị (tiết 1) 
        31Bài 12: Liên kết cộng hóa trị (tiết 2) 
    32Bài 12: Liên kết cộng hóa trị (tiết 3) 
    13 (28/11 – 03/12/2022)33Bài 13: Liên kết hydrogen và tương tác vander Waals 
    34Bài 13: Liên kết hydrogen và tương tác vander Waals 
    35Bài 14: Ôn tập chương 3 (tiết 2) 
    14 (05/12 – 17/12/2022)36Bài 14: Ôn tập chương 3 (tiết 2) 
    CĐ1.5Liên kết hóa học (tiết 1) 
    CĐ1.6Liên kết hóa học (tiết 2) 
    15 (19/12 – 24/12/2022)CĐ1.7Liên kết hóa học (tiết 3) 
    CĐ1.8Liên kết hóa học (tiết 4) 
    CĐ3.1Vẽ Cấu trúc phân tử (tiết 1) 
    16 (26/12 – 31/12/2022)CĐ3.2Vẽ Cấu trúc phân tử (tiết 2) 
    CĐ3.3Vẽ Cấu trúc phân tử (tiết 3) 
    CĐ3.4Vẽ Cấu trúc phân tử (tiết 4) và kiểm tra chuyên đề 
    17 (02/01 – 07/01/2023)37Ôn tập học kỳ I (tiết 1) 
    38Ôn tập học kỳ I (tiết 2) 
    39Kiểm tra học kỳ I 
    18 (09/01 – 14/01/2023)40Bài 15: Phản ứng oxi hóa – khử (tiết 1) 
    41Bài 15: Phản ứng oxi hóa – khử và bài tập (tiết 2) 
    42Bài 15: Phản ứng oxi hóa – khử và bài tập (tiết 3) 
    19 (16/01 – 21/01/2023))43Bài 15: Phản ứng oxi hóa – khử (tiết 1) 
    44Bài 15: Phản ứng oxi hóa – khử và bài tập (tiết 2) 
    45Bài 15: Phản ứng oxi hóa – khử và bài tập (tiết 3) 
    20 (30/01 – 04/02/2023)46Bài 16: Ôn tập chương 4 
    47Bài 17: Biến thiên enthalpy trong các phản ứng hóa học (tiết 1) 
    48Bài 17: Biến thiên enthalpy trong các phản ứng hóa học (tiết 2) 
    21 (06/02 – 11/02/2023)49Bài 17: Biến thiên enthalpy trong các phản ứng hóa học (tiết 3) 
    50Bài 17: Biến thiên enthalpy trong các phản ứng hóa học (tiết 4) 
    51Bài 18: Ôn tập chương 5 (tiết 1) 
    22 (13/02 – 18/02/2023)52Bài 18: Ôn tập chương 5 (tiết 2) 
    CĐ1.9Năng lượng hoạt hóa của phản ứng hóa học (tiết 1) 
    CĐ1.10Năng lượng hoạt hóa của phản ứng hóa học (tiết 2) 
    23 (20/02 – 25/02/2023)CĐ1.11Năng lượng hoạt hóa của phản ứng hóa học (tiết 3) 
    CĐ1.12Entropy và biến thiên năng lượng tự do Gibbs            (tiết 1) 
    CĐ1.13Entropy và biến thiên năng lượng tự do Gibbs            (tiết 2) 
    24 (27/02 – 04/3/2023)CĐ1.14Entropy và biến thiên năng lượng tự do Gibbs            (tiết 3) 
    53Ôn tập giữa học kỳ II 
    54Kiểm tra giữa học kỳ II 
    25 (06/3 – 11/3/2023)CĐ2.1Sơ lược về phản ứng cháy nổ ( tiết 1) 
    CĐ2.2Sơ lược về phản ứng cháy nổ ( tiết 2) 
    CĐ2.3Điểm chớp cháy ( nhiệt độ chớp cháy), nhiệt độ tự bốc cháy và nhiệt độ cháy  ( tiết 1) 
    26 (13/3 – 18/3/2023)CĐ2.4Điểm chớp cháy ( nhiệt độ chớp cháy), nhiệt độ tự bốc cháy và nhiệt độ cháy  ( tiết 2) 
    CĐ2.5Điểm chớp cháy ( nhiệt độ chớp cháy), nhiệt độ tự bốc cháy và nhiệt độ cháy  ( tiết 3) 
    CĐ2.6Hóa học về phản ứng cháy nổ (tiết 1) 
    27 (20/3 – 25/3/2023)CĐ2.7Hóa học về phản ứng cháy nổ (tiết 2) 
    CĐ2.8Hóa học về phản ứng cháy nổ (tiết 3) 
    CĐ2.9Phòng chống cháy nổ (tiết 1) 
    28 (27/3 – 01/4/2023)CĐ2.10Phòng chống cháy nổ (tiết 2) 
    CĐ2.11Phòng chống cháy nổ (tiết 2) 
    55Bài 19: Tốc độ phản ứng (tiết 1) 
    29 (03/4 – 08/4/2023)56Bài 19: Tốc độ phản ứng (tiết 2) 
    57Bài 19: Tốc độ phản ứng (tiết 3) 
    58Bài 19: Tốc độ phản ứng (tiết 4) 
    30 (10/4 – 15/4/202359Bài 20: Ôn tập chương 6 (tiết 1) 
    60Bài 20: Ôn tập chương 6 (tiết 2) 
    61Bài 21: Nhóm halogen (tiết 1) 
    31 (17/4 – 22/4/202362Bài 21: Nhóm halogen (tiết 2) 
    63Bài 21: Nhóm halogen (tiết 3) 
    64Bài 22: Halogen halide. Muối halide (tiết 1) 
    32 (24/4 – 29/4/202365Bài 22: Halogen halide. Muối halide (tiết 2) 
    66Bài 22: Halogen halide. Muối halide (tiết 3) 
    67Bài 23: Ôn tập chương 7 (tiết 1) 
    33 (01/5 – 06/5/2023)68Bài 23: Ôn tập chương 7 (tiết 2) 
    CĐ3.5Thực hành thí nghiệm hóa học ảo (tiết 1) 
    CĐ3.6Thực hành thí nghiệm hóa học ảo (tiết 2) 
    34 (07/5 – 12/5/2023)CĐ3.7Thực hành thí nghiệm hóa học ảo (tiết 3) 
    CĐ3.8Thực hành thí nghiệm hóa học ảo (tiết 4) 
    CĐ3.9Thực hành thí nghiệm hóa học ảo (tiết 5) 
    35 (13/5 – 18/5/2023)CĐ3.10Thực hành thí nghiệm hóa học ảo (tiết 6) 
    69Ôn tập học kỳ II 
    70Kiểm tra học kỳ II 

    O2 Education gửi các thầy cô link download

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 10

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 12

  • Giáo án chuyên đề học tập Bài 6 Điểm chớp cháy Nhiệt độ ngọn lửa Nhiệt độ tự bốc cháy

    TÊN BÀI DẠY: ĐIỂM CHỚP CHÁY, NHIỆT ĐỘ NGỌN LỬA, NHIỆT ĐỘ TỰ BỐC CHÁY.

    BỘ SÁCH: KNTT          –   SỐ TIẾT  (2 tiết)

    I. MỤC TIÊU

    1. Về năng lực

    a) Nhận thức hóa học:

    – Nêu được khái niệm về điểm chớp cháy( là nhiệt độ thấp nhất ở áp suất của khí quyển mà một hợp chất hữu cơ hoặc vật liệu dễ bay hơi ( có thể thay bằng cụm từ chất lỏng cháy dễ bay hơi vì nhiều hợp chất hữu cơ không có khả năng cháy) tạo thành lượng hơi đủ để bốc cháy trong không khí khi gặp nguồn phát tia lửa).

    – Nêu được khái niệm về nhiệt độ tự bốc cháy( là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó, chất cháy tự cháy mà không cần tiếp xúc với nguồn nhiệt tại điều kiện áp suất khí quyển).

    – Trình bày được việc sử dụng điểm chớp cháy để phân biệt chất lỏng dễ cháy và có thể gây cháy, ( chất cháy có điểm chớp cháy nhỏ hơn 37,80 C được gọi là chất lỏng dễ cháy. Trong khi các chất lỏng có điểm chớp cháy trên nhiệt độ đó gọi là chất lỏng có thể gây cháy).

    – Trình bày được khái niệm nhiệt độ cháy.

    – Phân tích được dấu hiệu để nhận biết về những nguy cơ và cách giảm nguy cơ cháy nổ, cách xử lí khi có cháy , nổ. ( Chú ý tìm hiểu, thu thập thông tin về điểm chớp cháy, nhiệt độ cháy của những chất hay gặp trong cuộc sống như : xăng, dầu, vật liệu xây dựng).

    b)Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học: Xác định điểm chớp cháy của các nhiên liệu : xăng, dầu , khí methane…

    c)Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: để tìm được các chất lỏng dễ cháy.

    2. Về phẩm chất

    Trách nhiệm: nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao đúng tiến độ, có trách nhiệm trong việc phòng chống cháy, nổ.

    Trung thực: thành thật trong việc thu thập các tài liệu, viết báo cáo và các bài tập.

    Chăm chỉ: tích cực trong các hoạt động cá nhân, tập thể, cẩn thận khi tiếp xúc với các chất dễ cháy, nổ.

       – Nhân ái: quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

                1. Thiết bị: Máy tính, phiếu học tập.

                2. Học liệu: –   SGK , các tài liệu trên goole.
                                      –     daihocpccc.edu.vn › 

                                    –    video : https://youtu.be/NjgD0lJFbFk)

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    TiếtHoạt độngPhương pháp/Kỹ thuật dạy họcPhương pháp/Công cụ đánh giá
            11: Mở đầu (10’)Phương pháp: Dạy học đàm thoại, gợi mở qua trò chơi ô chữ. – Kĩ thuật: Vấn đáp– Quan sát – Hỏi đáp – thang đo
    2: Hình thành kiến thức mới (50’) 2.1 Điểm chớp cháy ( 20 phút)Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, kĩ thuật mảnh ghép.  Bảng kiểm 
                22.2 Nhiệt độ ngọn lửa (15 phút)– Phương pháp: Nhóm, Dạy học đàm thoại, gợi mở – Kĩ thuật: vấn đáp  – Quan sát – Hỏi đáp – Câu hỏi, sản phẩm của HS, thang đo 
    2.2 Nhiệt độ tự bốc cháy ( 15 phút)– Phương pháp: KTDH : Hoạt động theo nhóm, dùng pp gócCông cụ đánh giá: bảng kiểm của giáo viên.  
    3. Luyện tập (20 Phút).Làm việc theo nhóm và sử dụng kỹ thuật trạmBảng kiểm 
    4. Vận dụng  (10 phút)– Phương pháp: Nhóm – Kĩ thuật: vấn đáp  Bảng kiểm

    1. Hoạt động 1: Mở đầu/khởi động(thời gian 10 phút)

    a. Mục tiêu: 

    • Tạo bầu không khí vui vẻ, khởi động lớp học, đưa ra mâu thuẫn vấn đề cần được giải quyết.
    • Trả lời được các câu hỏi và từ khoá của trò chơi.

                            b) Nội dung: Tham gia các câu hỏi thông qua trò chơi, để vào tình huống có vấn đề.

                           c) Sản phẩm: HS biết được những vấn đề liên quan đến bài học mới.

                  d) Tổ chức thực hiện:

                                 * Chuẩn bị:

    • GV chọn 4 học sinh tham gia trò chơi, chọn người dẫn, thư kí, giám khảo…
    • Bảng trả lời.
    • Chuyển giao nhiệm vụ học tập,
    Nội dungHoạt động GVHoạt động HS
    Trò chơi– Chọn 4 học sinh tham gia trò chơi. – Chọn 1 học sinh dẫn chương trình. – Chọn 2 học sinh làm giám khảo. – Chọn 1 học sinh làm thư kí.  HS dẫn trương chình công bố thể lệ. * Thể lệ – Chướng ngại vật có 3 chữ cái. – Có 4 câu hỏi. – Lần lượt từng học sinh lựa chọn câu hỏi. Sau đó cả 4 thí sinh đều trả lời: + TS đúng nhanh nhất được 40đ + TS đúng nhanh thứ nhì được 30đ + TS đúng nhanh thứ ba được 20đ + TS đúng nhanh thứ tư được 10đ – Khi chưa trả lời hết câu hỏi, TS trả lời luôn từ khoá: + Nếu đúng được 80đ + Nếu sai dừng cuộc thi. – Khi trả lời hết 4 câu hỏi, TS trả lời đúng từ khoá được 50đ. HS tham gia trò chơi
    Câu hỏi 1: quá trình C0→ C+4 + 4e gọi là quá trình … Câu hỏi 2: phản ứng có 3 đặc điểm sau: có xảy ra phản ứng hoá học, có toả nhiệt và có phát sáng là phản ứng gì? Câu hỏi 3: Phản ứng khi xảy ra kèm theo sự truyền nhiệt từ chất phản ứng ra môi trường gọi là phản ứng gì? Câu hỏi 4: tốc độ … nhanh hơn tốc độ âm thanh.Thư kí báo cáo kết quả.
    Vào bài  

    – thực hiện nhiệm vụ.

    HS trả lời được các câu hỏi trong trò chơi.

                      – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh trình bày, học sinh khác thảo luận, nhận xét.

    STTCâu hỏiTrả lời
    1.quá trình C0→ C+4 + 4e gọi là quá trình …OXI HOÁ
    2.phản ứng có 3 đặc điểm sau: có xảy ra phản ứng hoá học, có toả nhiệt và có phát sáng là phản ứng gì?CHÁY
    3.Phản ứng khi xảy ra kèm theo sự truyền nhiệt từ chất phản ứng ra môi trường gọi là phản ứng gì?TOẢ NHIỆT
    4.tốc độ … nhanh hơn tốc độ âm thanh.ÁNH SÁNG
    CHƯỚNG NGẠI VẬT: LỬA

                                 – Kết quả, nhận định:

    – GV đánh giá mức độ tham gia hoạt động, câu trả lời của HS.

    – Vào bài :  Từ khi biết sử dụng lửa là một bước ngoặt trong khía cạnh văn hoá của sự tiến hóa của con người. Bên cạnh đó lửa cũng gây không ít khó khăn cho cuộc sống như hoả hoạn … Tại các trạm bán xăng dầu, yêu cầu về an toàn cháy, nổ được đặt lên hàng đầu. Khi vào đổ xăng, chúng ta phải tuân thủ các biển báo cấm lửa, cấm hút thuốc vì xăng là chất lỏng dễ bay hơi và bắt lửa ngay điều kiện thường. Vậy, những loại nhiệt độ giới hạn nào được sử dụng để cảnh báo nguy cơ cháy, nổ của một chất lỏng cháy dễ bay hơi? Chúng ta cùng nghiên cứu bài học ngày hôm nay…

    2.Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề(thời gian 50phút)

      2.1 Điểm chớp nháy ( 20 phút)

               a) Mục tiêu:

    – Nêu được khái niệm về điểm chớp cháy( là nhiệt độ thấp nhất ở áp suất của khí quyển mà một hợp chất hữu cơ hoặc vật liệu dễ bay hơi ( có thể thay bằng cụm từ chất lỏng cháy dễ bay hơi vì nhiều hợp chất hữu cơ không có khả năng cháy) tạo thành lượng hơi đủ để bốc cháy trong không khí khi gặp nguồn phát tia lửa).

    — Trình bày được việc sử dụng điểm chớp cháy để phân biệt chất lỏng dễ cháy và có thể gây cháy, ( chất cháy có điểm chớp cháy nhỏ hơn 37,80 C được gọi là chất lỏng dễ cháy. Trong khi các chất lỏng có điểm chớp cháy trên nhiệt độ đó gọi là chất lỏng có thể gây cháy).

    b) Nội dung: Thảo luận theo nhóm

     Nội dung 1: Tìm hiểu về khái niệm điểm chớp cháy theo nhóm qua phiếu học tập:                 

    Phiếu học tập số 1

    Các em đã từng gặp các an toàn khi vận chuyển bằng đường hàng không vật liệu có điểm chớp cháy thấp chưa? Hay đã từng nghe đến điểm chớp cháy của xăng là -43°C, điểm chớp cháy của etylen glycol (chất chống đông) là 111°C,.. ethanol (70%) có điểm chớp cháy là 16,6°C? Vậy điểm chớp cháy (Flash Point) là gì?

         Phiếu học tập số 2

    Tại các trạm bán xăng dầu, yêu cầu về an toàn cháy, nổ được đặt lên hàng đầu. Khi vào đổ xăng, chúng ta phải tuân thủ các biển báo cấm lửa, cấm hút thuốc vì xăng là chất lỏng dễ bay hơi và bắt lửa ngay ở nhiệt độ thường. Vậy, những loại nhiệt độ giới hạn nào được sử dụng để cảnh báo nguy cơ cháy, nổ của một chất lỏng cháy dễ bay hơi?

      PHIẾU HỌC TẬP SỐ  3

    Từ điểm chớp cháy có thể đánh giá nguy cơ về hỏa hoạn của vật liệu. Có hai loại chất lỏng: chất lỏng dễ cháy và chất lỏng có thể gây cháy.

    + Cho biết cách phân biệt hai loại chất lỏng này?

    + Hãy phân loại các chất lỏng trong bảng 6.1 thành hai loại: loại chất lỏng dễ cháy và loại chất lỏng có thể gây cháy.

    +  Tại sao không phải tất cả các chất lỏng đều có điểm chớp cháy?

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4

    Tại sao nghiêm cấm nguồn lửa tại các trạm xăng, biết điểm chớp cháy của octane, chất có nhiều trong xăng là 14 °C.

    c) Sản phẩm:

              – HS hoàn thành phiếu học tập

    PHT1: – Điểm chớp cháy là nhiệt độ thấp nhất tại áp suất khí quyển mà chất cháy bốc cháy trong không khí khi gặp nguồn lửa.

    PHT2:

    Điểm chớp cháy

    Nhiệt độ tự bốc cháy là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó chất cháy tự cháy trong không khí mà không cần tiếp xúc với nguồn lửa.

    PHT3: – Chất lỏng có điểm chớp cháy nhỏ hơn 37,8oC gọi là chất lỏng dễ cháy.

    – Chất lỏng có điểm chớp cháy lớn hơn 37,8oC gọi là chất lỏng có thể gây cháy.

    + Loại chất lỏng dễ cháy: propane, pentane, hexan, benzene, ethanol, methamol, diethyl ether, acetal dehyde, acetone, triethylamine.

    + Loạt chất lỏng có thể gây cháy: nitrobenzene, ethylene glycol, fomic acid, stearic acid.

    + Khái niệm điểm chớp cháy thường dùng cho các chất cháy là chất lỏng dễ bay hơi và dễ cháy. Không phải tất cả các chất lỏng đều có điểm chớp cháy vì không phải chất lỏng nào cũng dễ bay hơi và dễ cháy.

    PHT4: Xăng chứa nhiều chất dễ bay hơi như octane, điểm chớp cháy của octane là 14 oC < 37,8oC nên chất này rất dễ cháy.

    ⇒ Cấm nguồn lửa tại các trạm xăng.

    d) Tổ chức thực hiện:

    Chuyển giao nhiệm vụ học tập

       + GV chia lớp thành 4 nhóm để thực hiện nhiệm vụ.

       + GV yêu cầu nhóm trưởng chia nhóm mình thành 3 nhóm nhỏ. Mỗi nhóm nhỏ phân tích sâu 1 vấn đề mà GV yêu cầu trong phiếu học tập.

    Nhóm chuyên gia về: 

    + Sau khi các nhóm ở vòng 1 hoàn tất công việc nhóm chuyên gia thì hình thành nhóm mới từ 3 nhóm trên (nhóm mảnh ghép).

    Cùng nhau chia sẻ những điều mình đã biết và học với những điều mình chưa biết.  (Thời gian: 3 phút)

    Thực hiện nhiệm vụ 

    + “Nhóm chuyên gia”: Học sinh làm việc theo nhóm nhỏ, thảo luận trong vòng 2 phút.

    + “Nhóm mảnh ghép”: chuyên gia các nhóm nêu những kiến thức đã nắm được, trao  đổi, thảo luận trong nhóm, hoàn thành phiếu học tập, trong thời gian 3 phút.

    + Giáo viên quan sát sự làm việc của các nhóm, sẵn sàng giúp đỡ các nhóm khi cần thiết,  dự đoán trước các khó khăn của học sinh trong hoạt động này: có thể học sinh gặp khó  khăn; thì giáo viên cũng có thể đưa ra gợi ý, giúp học sinh các nhóm hoàn thành nhiệm  vụ của mình.

    – Báo cáo kết quả, thảo luận 

    + HS cử đại diện nhóm trình bày một nội dung.

    + Các nhóm khác bổ sung ý kiến.

    + HS nhận xét lẫn nhau.

    + HS đặt câu hỏi.

    + GV hướng dẫn học sinh tự học

    Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

    + GV đánh giá thông qua quan sát: bài làm trên phiếu học tập, thảo luận, trình bày.

    + GV đánh giá thông qua vấn đáp và chốt nội dung bài học.

         – Điểm chớp cháy là nhiệt độ thấp nhất ở áp suất của khí quyển mà một chất lỏng cháy dễ bay hơi hoặc vật liệu dễ bay hơi  tạo thành lượng hơi đủ để bốc cháy trong không khí khi gặp nguồn phát tia lửa.

            ¯ Chất lỏng có điểm chớp cháy nhỏ hơn 37,8°C được gọi là chất lỏng dễ cháy. Trong khi các chất lỏng có điểm chớp cháy trên nhiệt độ đó gọi là chất lỏng có thể gây cháy.

         VD: Điểm chớp cháy của xăng là –43°C , điểm chớp cháy của dầu Diesel (2-D) là 52°C, điểm chớp cháy của dầu Diesel sinh học là 130°C,… và dầu hỏa là 38 – 72°C.

    2.2 Nhiệt độ ngọn lửa  ( 15 phút) .

    a) Mục tiêu: – Nêu được khái niệm về nhiệt độ ngọn lửa (là nhiệt độ cao nhất tạo ra bởi phản ứng bởi phản ứng đốt cháy chất cháy ở áp suất khí quyển)

    Phân tích được dấu hiệu để nhận biết về những nguy cơ và cách giảm nguy cơ gây cháy, nổ; cách xử lí khi có cháy, nổ. (Chú ý tìm hiểu, thu thập thông tin về điểm chớp cháy, nhiệt độ cháy của những chất hay gặp trong cuộc sống như: xăng, dầu, vật liệu xây dựng).

    b) Nội dung: Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa,mạng intenet, tài liệu sách báo… trả lời phiếu học tập số 5

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 1) Nêu khái niệm nhiệt độ ngọn lửa 2) Dựa vào bảng 6.2 (sgk) cho biết chất nào tạo ra nhiệt độ ngọn lửa cao nhất, chất nào có nhiệt độ ngọn lửa thấp nhất . 3) Vì sao nhiên liệu cháy trong không khí tạo ra nhiệt độ ngọn lửa thấp hơn so với cháy trong oxygen tinh khiết. 4) Tại sao phản ứng đốt cháy các nhiên liệu thường có nhiệt độ ngọn lửa cao? Điều này có ý nghĩa gì trong đời sống và sản xuất? 5) Nêu những thiệt hại do các chất như axetilen, dầu đốt, carbon monoxide, than đá…gây ra trong thực tiễn

    c) Sản phẩm:

                 1)  Nêu khái niệm nhiệt độ ngọn lửa; Là nhiệt độ cao nhất tạo ra bởi phản ứng bởi phản ứng đốt cháy chất cháy ở áp suất khí quyển.

               2) Trong bảng 6.2

    – Chất có nhiệt độ ngọn lửa cao nhất là Acetylene ( 2600 K)

    – Chất có nhiệt độ ngọn lửa cao nhất là than đá ( 2200 K)

    3) Sự cháy trong không khí xảy ra chậm hơn và tạo ra nhiệt độ thấp hơn sự cháy trong oxygen vì không khí là một hỗn hợp khí trong đó oxygen chiếm khoảng 20% về thể tích, còn lại là nhiều chất khí khác. Do đó khi cháy trong không khí, lượng oxygen có thể cung cấp không đủ cho sự cháy hoặc cung cấp không liên tục. Mặt khác, nhiệt lượng tỏa ra còn bị tiêu hao do làm nóng các khí khác (như nitrogen, carbon dioxide,…) hoặc trao đổi với môi trường. vì vậy nhiệt độ ngọn lửa cũng thấp hơn so với trái trong oxygen tinh khiết.

    4) Nhiên liệu là các chất có năng suất tỏa nhiệt lớn, tạo ra được nhiều nhiệt ở vùng cháy, dẫn tới nhiệt độ ngọn lửa cao.

    Trong đời sống, sản xuất, nhiệt độ ngọn lửa cao sẽ làm tăng tốc độ và hiệu suất các quá trình theo mục đích của con người.

    5) Các thiệt hại : gây hỏa hoạn do nhiệt độ nóng chảy cao làm tiềm ẩn nguy cơ các đám cháy mạnh thiệt hại lớn về người và tài sản,  làm ô nhiễm môi trường không khí.

    d) Tổ chức thực hiện:

    – Chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu hs đọc sách giáo khoa, hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm hoàn thành phiếu học tập số 2.

    – Thực hiện nhiệm vụ: HS tham gia hoạt động cá nhân, thảo luận nhóm và đưa ra kết luận dựa trên câu hỏi ở phiếu số 2. Ghi chép lại những gì học được.

    – Báo cáo thảo luận:GV gọi đại diện các nhóm trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 2. GV yêu cầu HS khác nhận xét.

    – Kết quả, nhận định: GV đánh giá, kết luận và chốt kiến thức, lưu ý một số trường hợp ngoại lệ và chuyển sang nội dung mới.

    2.3 Nhiệt độ tự bốc cháy ( 15 phút)

    a) Mục tiêu:-  Nêu được khái niệm về nhiệt độ tự bốc cháy (là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó, chất cháy tự cháy mà không cần tiếp xúc với nguồn nhiệt tại điều kiện áp suất khí quyển).

    – Phân tích được dấu hiệu để nhận biết về những nguy cơ và cách giảm nguy cơ gây    cháy, nổ; cách xử lí khi có cháy, nổ. (Chú ý tìm hiểu, thu thập thông tin về điểm chớp cháy, nhiệt độ  cháy của những chất hay gặp trong cuộc sống như: xăng, dầu, vật liệu xây dựng)

    b) Nội dung: Thảo luận theo nhóm hoạt động theo góc,  hoàn thành phiếu học tập 6,7,8,9.

      PHT 6: Quan sát video clip sau đây.(https://youtu.be/NjgD0lJFbFk) 1. Video clip trên cho biết điều gì?   ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 2. Nêu khái niệm về  nhiệt độ tự bốc cháy là gì? …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………  
    PHT 7: 1.Hãy cho biết nhiên liệu nào trong bảng sau có khả năng gây cháy, nổ cao nhất. Bảng 4. Nhiệt độ tự bốc cháy của một số nhiên liệu Nhiên liệu Nhiệt độ tự bốc cháy (℃) Nhiên liệu Nhiệt độ tự bốc cháy (℃) Benzene 560 Methane 540 Propane 450 Diethyl ether 160 Methanol 385 Hydrogen 400 Ethanol 558 Butane 405 …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………… 2. Nêu đặc điểm của nhiệt độ tự bốc cháy: nhiệt độ tự bốc cháy càng thấp thì khả năng gây cháy, nổ thế nào? Từ đó cần bảo quản bình chứa chất cháy ra sao? ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………..    
    PHT 8: Nghiên cứu trả lời câu hỏi sau: Một số vụ nổ xe bồn chở xăng, dầu xảy ra khi thợ sửa chữa đang hàn xì nắp bồn. a) Hãy chỉ ra 3 yếu tố gây nổ dù bồn đã được tháo hết nhiên liệu lỏng. b) Nếu trong quá trình hàn xì, nắp bồn vẫn đóng thì vụ nổ gây ra bởi hỗn hợp hơi trong bồn đã đạt điểm chớp cháy hay đã đạt nhiệt độ tự bốc cháy? …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………  

    PHT 9

    Tìm cụm từ còn thiếu điền vào bảng sau

        Nhiệt độ tự bốc cháy– Khái niệm: nhiệt độ tự bốc cháy là gì………. – Đặc điểm……………………. – Cách bảo quản chất cháy:

    c) Sản phẩm: PHT 6:

    1. Video clip trên cho biết khả năng tự bốc cháy của một số chất ở các nhiệt độ khác nhau

    2. Khái niệm về  nhiệt độ tự bốc cháy

    – Là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó, chất cháy tự cháy mà không cần tiếp xúc với nguồn nhiệt tại điều kiện áp suất khí quyển

          PHT 7:

    1. Diethyl ether vì có nhiệt độ tự bốc cháy thấp nhất.

    2.  Nhiệt độ tự bốc cháy càng thấp thì khả năng gây cháy, nổ càng cao. Vì vậy cần bảo quản bình chứa chất cháy xa nguồn nhiệt, kho chứa thông thoáng, khi vậ chuyển tránh va đập, cọ xát.

    PHT 8:

    a)  Mặc dù xe bồn đã tháo hết xăng và việc hàn xì ở ngoài vỏ bình, nắp bình đậy kín thì vẫn có nguy cơ gây nổ vì 3 yếu tố gây cháy nổ: (1) trong bồn vẫn còn nhiều hơi xăng, (2) trong bồn có không khí, (3) hàn xì tạo ra nguồn nhiệt.

    b) Khi hàn xì, nhiệt độ từ ngoài vỏ bồn bằng kim loại được truyền vào trong, gây tăng nhiệt mạnh ở nơi hàn xì. Khi đạt tới nhiệt độ tự bốc cháy, hỗn hợp hơi xăng trong bình sẽ tự bốc cháy, phản ứng lan truyền rất nhanh, tỏa nhiệt lớn và gây nổ mạnh, phá vỡ vỏ bồn.

       PHT 9:

     – Khái niệm: Nhiệt độ tự bốc cháy là nhiệt độ thấp nhất ở áp suất khí quyển, tại đó chất cháy tự cháy trong không khí mà không cần tiếp xúc với nguồn lửa.

     – Đặc điểm:  Nhiệt độ tự bốc chát càng thấp thì khả năng gây cháy, nổ càng cao.

    – Các cách bảo quản chất cháy: Để bình chứa xa nguồn nhiệt, kho chứa thông thoáng, khi vận chuyển cần tránh va đập, cọ sát.

    d) Tổ chức thực hiện:

    – Chuyển giao nhiệm vụ, thực hiện nhiệm vụ: Mỗi góc để một PHT, lần lượt từng nhóm đến các góc  hoàn thành bài làm của mình.

                – Báo cáo thảo luận: Mỗi nhóm cử hai đại diện lên trình bày, các nhóm khác thảo luận chất vấn.

                – Kết quả, nhận định:

    GV nhận xét và đưa ra kết luận:     – Nhiệt độ tự bốc cháy là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó, chất cháy tự cháy mà không cần tiếp xúc với nguồn nhiệt tại điều kiện áp suất khí quyển.

         – Nhiệt độ cháy là nhiệt độ tối thiểu tại đó ngọn lửa xuất hiện và không bị dập tắt.

         – Dấu hiệu để nhận biết về những nguy cơ gây cháy, nổ:

            + Không thận trọng khi sử dụng lửa.

            + Sử dụng, dự trữ, bảo quản nguyên liệu, nhiện liệu, vật liệu không đúng.

            + Cháy xảy ra do điện (nguy cơ gây cháy chiếm tỉ lệ cao).

            + Cháy xảy ra do ma sát, va đập.

         – Dấu hiệu nhận biết đám cháy:

            + Mùi vị sản phẩm cháy.

            + Khói.

            + Ánh lửa và tiếng nổ.

         – Cách giảm nguy cơ gây cháy nổ:

            + Tạo ra môi trường không cháy hoặc khó cháy.

            + Ngăn không cho lửa xuất hiện.

            + Không cho vật cháy gần ngọn lửa.

            + Giảm khối lượng chất cháy.

            + Hạn chế diện tích cháy.

         – Cách xử lý khi có cháy nổ:

            + Báo động, hô hoán cho mọi người biết có đám cháy.

            + Cắt điện khu vực xảy ra cháy.

            + Sử dụng các phương tiện để dập cháy.

            + Gọi 114 cháy để báo cháy cho lực lượng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

    3. Hoạt động 3: Luyện tập(thời gian 20 phút)

                   a) Mục tiêu: Luyện tập, củng cố kiến thức đã học trong bài.

                   b) Nội dung: 2 HS (hoạt động nhóm đôi) tổng kết kiến thức trong bài học bằng sơ đồ tư duy câm đã chuẩn bị sẵn để giúp nhau tóm tắt lại lý thuyết của bài học.

                   c) Sản phẩm: Phiếu học tập, sơ đồ tư duy câm và bài tập vận dụng cho HS

                   d) Tổ chức thực hiện:

                    – Chuyển giao nhiệm vụ: HS làm việc cặp đôi, hoàn thành phiếu học tập số 10.

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 10: SƠ ĐỒ TƯ DUY CÂM TỔNG KẾT LẠI CÁC KIẾN THỨC

     TRỌNG TÂM:  ĐIỂM CHỚP CHÁY, NHIỆT ĐỘ NGỌN LỬA, NHIỆT ĐỘ TỰ BỐC CHÁY

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 11: LUYỆN TẬP VỀ ĐIỂM CHỚP CHÁY NHIỆT ĐỘ NGỌN LỬA

    Mức độ nhận biết

    Câu 1. Chất nào là chất lỏng có thể gây cháy

    A. stearic acid.                     B. benzene.                      C. acetal dehyde.            D. methamol.

    Câu 2. Chất lỏng dễ cháy:

    A. nitrobenzene.                               B. acetone.

    C.  ethylene glycol.                        D. fomic acid.

    Câu 3. Khi vào đổ xăng chúng ta phải tuân thủ các biển báo. Biển báo nào không có ở cửa hàng xăng dầu

    A. Không sử dụng điện thoại di động.                        B. Cấm chụp ảnh.          

    C. Cấm lửa.                                                                     D. Cấm hút thuốc.

    Câu 4. ……………….. là nhiệt độ thấp nhất tại áp suất khí quyển mà chất cháy bốc cháy trong không khí khi gặp nguồn lửa.

    A. Nhiệt độ ngọn lửa.                                                    B. Điểm chớp cháy.       

    C. Nhiệt độ tự bốc cháy.                                               D. Điểm cháy.

    Câu 5. Cho các chất lỏng sau: propane, pentane, benzene, nitrobenzene, ethylene glycol, hexan, triethylamine. Số chất lỏng thuộc loại chất lỏng dễ cháy:

    A. 5.                            B. 6.                            C. 7.                                        D. 4.

    Câu 6. Khi sử dụng cồn để đốt, nếu không cần thận có thể bị bỏng cồn. Có mấy đặc điểm sau đây tiềm ẩn nguy cơ gây bỏng cồn: cồn dễ bay hơi, hơi cồn dễ bắt lửa, phản ứng toả nhiệt mạnh, nhiệt độ ngọn lửa cao?

    A. 4.                                       B. 2.                                  C. 3.                                  D. 5.

    Mức độ thông hiểu

    Câu 7. Tại sao nghiêm cấm nguồn lửa tại các trạm xăng, biết điểm chớp cháy của octane, chất có nhiều trong xăng là 14 °C.

    Câu 8. a) Tại sao phản ứng đốt cháy các nhiên liệu thường có nhiệt độ ngọn lửa cao? Điều này có ý nghĩa gì trong đời sống và sản xuất?

    Câu 9. Nêu các biện pháp đảm bảo an toàn khi dùng cồn đề đốt.

    Mức độ vận dụng

    Câu 10. Một số vụ nổ xe bồn chở xăng, dầu xảy ra khi thợ sửa chữa đang hàn xì nắp bồn.

    a) Hãy chỉ ra 3 yếu tố gây nổ dù bồn đã được tháo hết nhiên liệu lỏng.

    b) Nếu trong quá trình hàn xì, nắp bồn vẫn đóng thì vụ nổ gây ra bởi hỗn hợp hơi trong bồn đã đạt điểm chớp cháy hay đã đạt nhiệt độ tự bốc cháy?

    – Thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc cặp đôi

      – Báo cáo thảo luận: GV gọi bất kì 1 nhóm HS nào chiếu sản phẩm của mình bằng camera lập thể lên tivi để báo cáo trước lớp, những nhóm HS khác nhận xét bổ sung.

    Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra các kết luận trọng tâm :

    – Khái niệm, phân biệt được điểm chớp cháy, chất lỏng đễ cháy, chất lỏng gây cháy

    – Phân biệt được nhiệt độ ngọn lửa và nhiệt độ tự bốc cháy

    GV tổ chức cho HS sử dụng kĩ thuật trạm để hoàn thành phiếu học tập số 5:

    Chia lớp thành bốn nhóm: mỗi nhóm 10 thành viên. Chuẩn bị bộ câu hỏi 10 câu, cắt thành 10 mảnh nhỏ (mỗi mảnh 1 câu) và bây giời mỗi học sinh sẽ là 1 trạm. Mỗi học sinh được phát 1 tờ phiếu trả lời gồm 10 câu, nếu trắc nghiệm thì có sẵn các đáp án A, B, C, D để học sinh khoanh hoặc tô. Khi nhận đề học sinh hoàn thành đáp án trong phiếu được phát. Dau mỗi phút giáo viên có chuông, đề được chuyển cho bạn bên cạnh. Sau 10 lần chuông thì toàn bộ đề đã làm xong. GV cho so sánh đáp án, chữa các câu sai.

    4. Hoạt động 4: Vận dụng(thời gian 10 phút)

                 a) Mục tiêu:

    – HĐ vận dụng và tìm tòi mở rộng được thiết kế cho HS về nhà làm, nhằm mục đích giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong bài để giải quyết các các câu hỏi, bài tập gắn với thực tiễn và mở rộng kiến thức của HS, bắt buộc tất cả HS đều phải làm.

            b) Nội dung: Dạy học trên lớp, hoạt động nhóm theo PHT

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 12

    Các hộ gia đình thường sử dụng bếp ga để đun nấu. Thành phần của gas là hỗn hợp 2 khí propane và butane. Thực tế có rất nhiều vụ nổ khí gas gây thiệt hại rất lớn về người và của.

    Em hãy sưu tầm video về một số vụ nổ khí gas, thuyết trình về sự nguy hiểm khi nổ khí gas. Thảo luận tìm câu trả lời:

    1. Vì sao khi nổ khí gas lại gây thiệt hại lớn như vậy.

    2. Nguyên nhân gây ra các vụ nổ khí gas

    3. Đề xuất biện pháp phòng tránh các vụ nổ khí gas

    c) Sản phẩm: video về sự nguy hiểm trong nổ khí gas

    d) Tổ chức thực hiện:

    + Chuyển giao nhiệm vụ: Chia lớp thành 4 tổ, GV yêu cầu mỗi tổ chuẩn bị 1 tờ giấy Ao.

    1. Đọc nội dung trong phiếu học tập số 3:

    2. GV hướng dẫn HS về nhà tìm video về nổ khí gas, thuyết trình về sự nguy hiểm khi nổ khí gas trong phiếu học tập số 3 theo tổ (chia lớp thành 4 tổ) và trình bày bài chung của tổ trên giấy Ao, hướng dẫn HS tìm nguồn tài liệu tham khảo (internet, thư viện,…)

    +  Thực hiện nhiệm vụ:

    HS giải quyết các câu hỏi 1, 2, 3 trong phiếu học tập số 3 sau đó trình bày bài chung của tổ trên giấy Ao.

         + Báo cáo, thảo luận:

    – 4 tổ nộp kết quả và treo lên bảng vào tiết luyện tập.

    – GV yêu cầu 4 học sinh của 4 tổ bất kì lên trình bày kết quả.

    – Các tổ đối chiếu, so sánh, nhận xét kết quả của tổ mình và các tổ khác.

         + Kết luận, nhận định:

    – GV nhận xét, phân tích kết quả thực hiện nhiệm vụ của các tổ, đánh giá mức độ hoàn thành, chốt lại kết quả và cho điểm các tổ.

    BÀI TẬP CHO CHUYÊN ĐỀ

    BÀI 6: Điểm chớp cháy (nhiệt độ chớp cháy),
    nhiệt độ tự bốc cháy và nhiệt độ cháy

    I. MỤC TIÊU

    Yêu cầu cần đạt theo chương trình 2018

    + Nêu được khái niệm về điểm chớp cháy (là nhiệt độ thấp nhất ở áp suất của khí quyển mà một hợp chất hữu cơ hoặc vật liệu dễ bay hơi (có thể thay bằng cụm từ chất lỏng cháy dễ bay hơi vì nhiều hợp chất hữu cơ không có khả năng cháy) tạo thành lượng hơi đủ để bốc cháy trong không khí khi gặp nguồn phát tia lửa).

    + Nêu được khái niệm về nhiệt độ tự bốc cháy (là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó, chất cháy tự cháy mà không cần tiếp xúc với nguồn nhiệt tại điều kiện áp suất khí quyển).

    + Trình bày được việc sử dụng điểm chớp cháy để phân biệt chất lỏng dễ cháy và có thể gây cháy.

    (chất lỏng có điểm chớp cháy nhỏ hơn 37,8°C được gọi là chất lỏng dễ cháy. Trong khi các chất lỏng có điểm chớp cháy trên nhiệt độ đó gọi là chất lỏng có thể gây cháy).

    + Trình bày được khái niệm nhiệt độ ngọn lửa.

    + Phân tích được dấu hiệu để nhận biết về những nguy cơ và cách giảm nguy cơ gây cháy, nổ; cách xử lí khi có cháy, nổ. (Chú ý tìm hiểu, thu thập thông tin về điểm chớp cháy, nhiệt độ cháy của những chất hay gặp trong cuộc sống như: xăng, dầu, vật liệu xây dựng).

    II. NỘI DUNG TRỌNG TÂM BÀI HỌC

    + Điểm chớp cháy là nhiệt độ thấp nhất ở áp suất khí quyển mà một chất lỏng hoặc vật liệu dễ bay hơi tạo thành lượng hơi đủ để bốc cháy trong không khí khi tiếp xúc với nguồn lửa.

    + Nhiệt độ tự bốc cháy là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó, chất cháy tự cháy mà không cần tiếp xúc với nguồn lửa tại điều kiện áp suất khí quyển.

    + Chất lỏng có điểm chớp cháy nhỏ hơn 37,8°C được gọi là chất lỏng dễ cháy. Trong khi các chất lỏng có điểm chớp cháy trên nhiệt độ đó gọi là chất lỏng có thể gây cháy.

    + Nhiệt độ ngọn lửa là nhiệt độ cao nhất có thể tạo ra bởi phản ứng cháy của chất cháy ờ áp suất khí quyển.

    + Để đề phòng nguy cơ gây cháy, nổ cần kiểm soát chặt chẽ các nguồn nhiệt, chất cháy, chất oxi hóa, cũng như cần chuẩn bị sẳn sàng các phương tiện, nhân lực và không gian để phòng khi bị xảy ra sự cố cháy nổ.

    + Khi xảy ra hỏa hoạn, cần bình tĩnh để xử lý kịp thời và đúng quy trình, tuân theo các bước được hướng dẫn trong tiêu lệnh chữa cháy để hạn chế tối đa những thiệt hại gây ra.

    III. CÂU HỎI – BÀI TẬP LUYỆN TẬP

    TỰ LUẬN (15 câu)

    Câu 1. Tinh dầu trầm hương được chiết xuất từ nhựa cây Dó bầu bị nhiễm dầu (tụ trầm) bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. một số tác dụng của tinh dầu trầm hương được biết đến như: giảm căng thẳng, giảm nguy cơ trầm cảm, ngủ ngon giấc hơn; ngăn ngừa sự phát triển của tế bào ung thư; tốt cho hệ tiêu hóa; xám triệu chứng dị ứng ở đường hô hấp trên; chăm sóc da do đặc tính chống viêm, kháng khuẩn và chống oxy hóa;… tinh dầu trầm hương có điểm chớp cháy là 51℃. Hãy cho biết tinh dầu trầm hương được gọi là chất lỏng dễ cháy hay chất lỏng có thể gây cháy.

    Trả lời:

    Tinh dầu trầm hương là chất lỏng có thể gây cháy vì có điểm chớp cháy lớn hơn 37,8℃.

    Câu 2. Cho bảng số liệu sau:

    Bảng 1. Điểm chớp cháy của một số nhiên liệu lỏng

    Nhiên liệuĐiểm chớp cháy (℃)Nhiên liệuĐiểm chớp cháy (℃)
    Xăng–43Biodiesel130
    Propane–105Dầu hỏa38 – 72
    Pentane–57Ethanol13
    Diethyl ether–45Methanol11
    Acetone–20Isopropyl alcohol12
    Benzene–11Pyridine20
    Isooctane–12Xylene27 – 32
    n–Hexane–22Toluene4

    a) Cho biết nhiên liệu nào là chất lỏng dễ cháy và chất lỏng có thể gây cháy.

    b) Giải thích vì sao xăng dễ bốc cháy hơn dầu hỏa (Vì sao ở ngay điều kiện nhiệt độ phòng (khoảng 25℃), cần phải bảo quản xăng cẩn thận hơn so với dầu hỏa?)

    Trả lời:

    a)

    – Chất lỏng dễ cháy: xăng, propane, pentane, diethyl ether, acetone, benzene, isooctane, n–hexane, ethanol, methanol, isopropyl alcohol, pyridine, xylene, toluene.

    – Chất lỏng có thể gây cháy: biodiesel, dầu hỏa.

    b) Xăng có điểm chớp cháy thấp hơn dầu hỏa nên dễ bốc cháy hơn.

    Câu 3. Cho bảng số liệu sau:

    Bảng 2. Điểm chớp cháy của một số nhiên liệu lỏng

    Nhiên liệuĐiểm chớp cháy (℃)Nhiên liệuĐiểm chớp cháy (℃)
    Propane–105Ethylen glycol111
    Pentane–49Diethyl ether–45
    n–Hexane–22Acetaldehyde–39
    Benzene–11Acetone–20
    Nitrobenzene88Formic acid50
    Ethanol13Stearic acid196
    Methanol11Trimethylamine–7

    a) Cho biết nhiên liệu nào là chất lỏng dễ cháy và chất lỏng có thể gây cháy.

    b) Tại sao không phảỉ tất cả các chất lỏng đều có điểm chớp cháy?

    Trả lời:

    a)

    – Chất lỏng dễ cháy: propane, pentane, n–hexane, benzene, ethanol, methanol, diethyl ether, acetaldehyde, acetone, trimethylamine.

    – Chất lỏng có thể gây cháy: nitrobenzene, ethylen glycol, formic acid, stearic acid.

    b) Các chất lỏng dễ bay hơi và có khả năng cháy được mới có điểm chớp cháy. Ví dụ, nước là chất lỏng không có điểm chớp cháy nhưng có điểm sôi là 100℃ dưới áp suất 1 atm.

    Câu 4. Cho bảng số liệu sau:

    Bảng 3. Điểm chớp cháy của một số tinh dầu

    Tinh dầuĐiểm chớp cháy (℃)Tinh dầuĐiểm chớp cháy (℃)
    Thân cây đinh hương104Nhựa thông38
    Trà53,5Cam55
    Dứa52Sả chanh50

    Điểm chớp cháy được áp dụng trong các quy định an toàn và vận chuyển. Cục Hàng không Việt Nam đã quy định: tinh dầu được coi là chất lỏng dễ cháy và là hàng hóa nguy hiểm nếu có điểm chớp cháy nhỏ hơn 60℃. Hãy cho biết các hãng hàng không có thể từ chối vận chuyển các loại tinh dầu nào.

    Trả lời:

    Tinh dầu trà, dứa, nhựa thông, cam, sả chanh.

    Câu 5. Hãy cho biết nhiên liệu nào trong bảng sau có khả năng gây cháy, nổ cao nhất.

    Bảng 4. Nhiệt độ tự bốc cháy của một số nhiên liệu

    Nhiên liệuNhiệt độ tự bốc cháy (℃)Nhiên liệuNhiệt độ tự bốc cháy (℃)
    Benzene560Methane540
    Propane450Diethyl ether160
    Methanol385Hydrogen400
    Ethanol558Butane405

    Trả lời:

    Diethyl ether vì có nhiệt độ tự bốc cháy thấp nhất.

    Câu 6. Tại sao nghiêm cấm nguồn lửa tại các trạm xăng, biết điểm chớp cháy của octane, chất có nhiều trong xăng là 14℃.

    Trả lời:

    Tại các trạm bán xăng dầu luôn có hàm lượng hới xăng bay ra nhất định trong quá trình bơm xăng. Điểm chớp cháy của octane là 14℃, nhỏ hơn nhiệt độ thường (25℃) chứng tỏ octane có thể bắt lửa và cháy ngay ở nhiệt độ thường.

    Do vậy, việc tạo nguồn lửa tại các trạm bán xăng dầu bị nghiêm cấm vì bất kì nguồn lửa nào xuất hiện ở trạm xăng dầu đều có nguy cơ gây hỏa hoạn.

    Câu 7. Hãy giải thích vì sao than chất thành đống lớn có thể tự bốc cháy.

    Trả lời:

    Do than tác dụng chậm với O2 trong không khí tạo CO2, phản ứng này tỏa nhiệt. khi than chất thành đống lớn, phản ứng này diễn ra nhiều và liên tục, nhiệt toả ra được tích góp dần tới khi đạt tới nhiệt độ tự bốc cháy của than thì than sẽ tự bốc cháy.

    Câu 8. Khi sử dụng cồn để đốt, nếu không cẩn thận có thể bị bỏng cồn.

    a) Những đặc điểm nào sau đây tiềm ẩn nguy cơ gây bỏng cồn: cồn dễ bay hơi, hơi cồn dễ bắt lửa, phản ứng tỏa nhiệt mạnh, nhiệt độ ngọn lửa cao?

    b) Nêu các biện pháp đảm bảo an toàn khi dùng cồn để đốt.

    Trả lời:

    a) Tất cả các đặc điểm trên đều tiềm ẩn nguy cơ gây bỏng cồn.

    b) Không sử dụng nhiều cồn cùng một lúc, không đổ cồn trực tiếp vào lửa, sử dụng ở nơi thoáng gió, xung quang không có vật dụng dễ cháy,…

    Câu 9. Vì sao nhiên liệu cháy trong không khí tạo ra nhiệt độ ngọn lửa thấp hơn so với cháy trong oxygen tinh khiết.

    Trả lời:

    Sự cháy trong không khí xảy ra chậm hơn và tạo ra nhiệt độ thấp hơn sự cháy trong oxygen vì không khí là một hỗn hợp khí trong đó oxygen chiếm khoảng 20% về thể tích, còn lại là nhiều chất khí khác. Do đó khi cháy trong không khí, lượng oxygen có thể cung cấp không đủ cho sự cháy hoặc cung cấp không liên tục. Mặt khác, nhiệt lượng tỏa ra còn bị tiêu hao do làm nóng các khí khác (như nitrogen, carbon dioxide,…) hoặc trao đổi với môi trường. vì vậy nhiệt độ ngọn lửa cũng thấp hơn so với trái trong oxygen tinh khiết.

    Câu 10. Tại sao phản ứng đốt cháy các nhiên liệu thường có nhiệt độ ngọn lửa cao? Điều này có ý nghĩa gì trong đời sống và sản xuất?

    Trả lời:

    Nhiên liệu là các chất có năng suất tỏa nhiệt lớn, tạo ra được nhiều nhiệt ở vùng cháy, dẫn tới nhiệt độ ngọn lửa cao.

    Trong đời sống, sản xuất, nhiệt độ ngọn lửa cao sẽ làm tăng tốc độ và hiệu suất các quá trình theo mục đích của con người.

    Câu 11. Một số vụ nổ xe bồn chở xăng, dầu xảy ra khi thợ sửa chữa đang hàn xì nắp bồn.

    a) Hãy chỉ ra 3 yếu tố gây nổ dù bồn đã được tháo hết nhiên liệu lỏng.

    b) Nếu trong quá trình hàn xì, nắp bồn vẫn đóng thì vụ nổ gây ra bởi hỗn hợp hơi trong bồn đã đạt điểm chớp cháy hay đã đạt nhiệt độ tự bốc cháy?

    Trả lời:

    a)  Mặc dù xe bồn đã tháo hết xăng và việc hàn xì ở ngoài vỏ bình, nắp bình đậy kín thì vẫn có nguy cơ gây nổ vì 3 yếu tố gây cháy nổ: (i) trong bồn vẫn còn nhiều hơi xăng, (ii) trong bồn có không khí, (iii) hàn xì tạo ra nguồn nhiệt.

    b) Khi hàn xì, nhiệt độ từ ngoài vỏ bồn bằng kim loại được truyền vào trong, gây tăng nhiệt mạnh ở nơi hàn xì. Khi đạt tới nhiệt độ tự bốc cháy, hỗn hợp hơi xăng trong bình sẽ tự bốc cháy, phản ứng lan truyền rất nhanh, tỏa nhiệt lớn và gây nổ mạnh, phá vỡ vỏ bồn.

    Câu 12. Hãy kể tên nguồn nhiệt, nguồn phát sinh chất cháy và nguồn phát sinh chất oxi hóa có trong các hình dưới đây.

    Hình. Một số nguồn nhiệt trong đời sống và sản xuất

    Hình. Một số nguồn phát sinh chất cháy

    Hình. Một số nguồn phát sinh chất oxi hóa

    Trả lời:

    + Nguồn nhiệt: tia sét, Mặt Trời, nguồn điện.

    + Nguồn phát sinh chất cháy: trạm xăng dầu, bình gas.

    + Nguồn phát sinh chất oxi hóa: bình oxygen, muối ammonium nitrate (NH4NO3).

    Câu 13. Quan sát hình bên dưới, mô tả chi tiết quy trình 4 bước theo tiêu lệnh chữa cháy khi xảy ra hỏa hoạn.

    Trả lời:

    Bước 1: Báo động, hô hoán cho mọi người biết có đám cháy.

    Người phát hiện sự cố cháy có thể hô hoán bằng lời hoặc sử dụng các phương tiện báo động khác như kèng, loa, phát thanh, nhấn nút chuông báo cháy,… nhằm thông báo cho mọi người trong khu vực đang xảy ra cháy biết và cùng phối hợp dập tắt đám cháy hoặc cùng thoát nạn an toàn khi thấy đám cháy đã phát triển lớn.

    Bước 2: Cắt điện khu vực xảy ra cháy.

    Cắt điện khu vực xảy ra cháy là việc làm rất cần thiết nhằm ngăn ngừa đám cháy lan truyền đến các khu vực khác, đồng thời đảm bảo cho những người phun chất chữa cháy vào đám cháy không bị điện giật, không gây nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng của những người tham gia chữa cháy.

    Bước 3: Sử dụng các phương tiện để dập cháy.

    Người phát hiện đám cháy nhanh chóng di chuyển đến khu vực để các phương tiện chữa cháy ban đầu như bình chữa cháy xách tay, chăn dập cháy,… lấy và thao tác sử dụng để dập tắt đám cháy. Bên cạnh đó, có thể triển khai các phương tiện chữa cháy cố định là các họng nước chữa cháy, vách tường (nếu có) để dập tắt đám cháy.

    Nếu xét thấy đám cháy có nguy cơ phát triển lớn, các phương tiện hiện đại không thể dập tắt được đám cháy thì phải bằng mọi cách thoát ra bên ngoài và nhanh chóng gọi điện báo cháy cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo số 114.

    Bước 4: Gọi điện thoại báo cháy cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo số 114.

    Nhanh chóng gọi điện đến số 114 nhằm báo cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ biết đang có đám cháy. Khi gọi điện báo cháy cần chú ý như sau:

    + Cách bấm số: người gọi có thể sử dụng điện thoại di động hoặc điện thoại cố định để gọi báo cháy. Cách bấm điện thoại (mã vùng + 114) hoặc bấm trực tiếp 114.

    + Nội dung: thông báo cụ thể rõ ràng địa chỉ nơi xảy ra cháy, loại công trình đang xảy ra cháy (nhà cao tầng, nhà chung cư,…) và sơ bộ về quy mô của đám cháy. Đặc biệt, phải cung cấp thông tin có người bị nạn trong đám cháy hay không.

    Câu 14. Hãy nêu một số biện pháp giảm thiểu nguy cơ cháy, nổ từ các vật dụng, thiết bị trong gia đình.

    Trả lời:

    + Kiểm tra nơi để vật dụng, đồ dùng, thiết bị và các vật liệu khác có khả năng cháy được, phải cách xa nơi đun nấu và các nguồn nhiệt khác.

    + Kiểm tra hệ thống điện, khắc phục các hỏng hóc có nguy cơ dẫn đến chạm chập, ngắt mạch điện. các dây dẫn vỏ cách điện bị lão hóa, rạn nứt phải được thay thế; các mối nối trên dây dẫn điện phải được siết chặt; các thiết bị điện lắp đặt trong nhà phải đảm bảo an toàn.

    + Thường xuyên kiểm tra hệ thống bếp gas, thay mới các ống dẫn gas đã bị rạn nứt, hư hỏng.

    + Không dự trữ xăng, dầu, cồn trong nhà khi không cần thiết. Trường hợp dự trữ thì phải bảo quản trong các dụng cụ kín, chắc chắn, để cách xa các nguồn nhiệt.

    Câu 15. Hãy mô tả cấu tạo của một loại bình chữa cháy thông dụng và cho biết cách sử dụng loại bình này.

    Trả lời:

    Cấu tạo bình chữa cháy CO2

    + Thành bình cứu hỏa làm bằng thép đúc, hình trụ đứng và thường được sơn màu đỏ. Cụm van làm bằng hợp kim đồng theo kiểu van lò xo nén một chiều, có cò bóp phía trên đồng thời là tay xách. Tại đây có khóa an toàn.

    + Trong bình và dưới van là ống nhựa cứng dẫn khí CO2 được nén lỏng từ bên trong bình ra ngoài. Ở trên cụm van có một van an toàn sẽ xả khí ra ngoài khi áp suất trong bình tăng quá mức quy định để đảm bảo an toàn. Loa phun làm bằng kim loại hay cao su, nhựa cứng và được gắn với khớp nối bộ van qua một ống thép cứng hoặc ống mềm.

    + Khi chữa cháy, chỉ cần vặn van hay rút khóa an toàn rồi bóp cò là khí CO2 được nén chặt trong mình với áp suất cao sẽ chuyển sang thể lỏng, phun ra dập tắt đám cháy.

    Cấu tạo bình bột chữa cháy

    + Thân bình được làm từ thép chịu được áp lực cao, bình hình trụ đứng, thường được sơn màu đỏ lên vỏ bình. Trên thân bình có nhãn, trên đó ghi thông tin đặc điểm, hình ảnh sử dụng, cách bảo quản,… của bình. Trên miệng mình có cụm van, van khóa, đồng hồ đo áp lực khí đẩy, vòi phun, ống dẫn, cò bóp.

    + Cụm van được gắn liền với nắp đậy ở miệng bình, có thể tháo cụm van và nạp lại bình chữa cháy.

    + Đồng hồ đo áp lực khí đẩy bên trong bình, hiển thị trạng thái mức khí đẩy còn lại trong bình. Nếu kim chỉ ở vạch xanh thi bình còn sử dụng bình thường, kim chỉ vạch đỏ thì cầu phải nạp lại bình, kim chỉ ở vạch vàng thì cần phải xả bớt khí bên trong bình ra ngoài vì lúc này áp suất bên tron bình hiện đang cao hơn áp suất định mức của bình.

    + Van khóa là dạng van bóp, được chốt an toàn; cò bóp cũng đồng thời là tay xách.

    + Vòi phun được làm từ nhựa, ống dẫn mềm.

    + Trong bình chữa cháy có bột chữa cháy, khí đẩy, ống dẫn nối thẳng tới cụm van trên miệng bình. Khí đẩy được nạp chung với bột chữa cháy bên trong bình, hỗn hợp này được đưa ra ngoài nhờ một ống được nối thẳng với cụm van trên miệng bình. Khí đẩy trong bình là loại khí trơ, không cháy, không dẫn điện ở điện áp dưới 50 kV, thường sử dụng N2, CO2.

    + Khi chữa cháy chỉ cần bặn van hay rút khóa an toàn rồi bóp cò là khí đẩy cùng với bột chữa cháy sẽ phun ra dặp tắt đám cháy.

    TRẮC NGHIỆM (12 câu)

    Câu 1. Điểm chớp cháy là

         A. nhiệt độ thấp nhất ở áp suất của khí quyển mà một hợp chất hữu cơ hoặc vật liệu dễ bay hơi tạo thành lượng hơi đủ để bốc cháy trong không khí khi gặp nguồn lửa.

         B. nhiệt độ cao nhất ở áp suất của khí quyển mà một hợp chất hữu cơ hoặc vật liệu dễ bay hơi tạo thành lượng hơi đủ để bốc cháy trong không khí khi gặp nguồn lửa.

         C. nhiệt độ thấp nhất ở áp suất của khí quyển mà một hợp chất hữu cơ hoặc vật liệu dễ bay hơi tạo thành lượng hơi đủ để bốc cháy trong không khí.

         D. nhiệt độ cao nhất ở áp suất của khí quyển mà một hợp chất hữu cơ hoặc vật liệu dễ bay hơi tạo thành lượng hơi đủ để bốc cháy trong không khí.

    Câu 2. Nhiệt độ tự bốc cháy là

         A. nhiệt độ cao nhất mà tại đó, chất cháy tự cháy mà không cần tiếp xúc với nguồn nhiệt tại điều kiện áp suất khí quyển.

         B. nhiệt độ thấp nhất mà tại đó, chất cháy tự cháy mà không cần tiếp xúc với nguồn nhiệt tại điều kiện áp suất khí quyển.

         C. nhiệt độ thấp nhất mà tại đó, chất cháy từ cháy khi tiếp xúc với nguồn nhiệt tại điều kiện áp suất khí quyển.

         D. nhiệt độ cao nhất mà tại đó, chắc cháy tự trái khi tiếp xúc với nguồn nhiệt tại điều kiện áp suất khí quyển.

    Câu 3. Tiêu lệnh chữa cháy do cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy ban hành bao gồm các bước:

    (a) Dùng bình chữa cháy cát và nước để dập tắt.

    (b) Điện thoại số 114 đội chữa cháy chuyên nghiệp.

    (c) Khi xảy ra cháy báo động gấp.

    (d) Cúp cầu dao điện nơi xảy ra cháy.

    Thứ tự đúng của các bước trên là

         A. (d), (c), (a), (b).                                                          B. (c), (d), (a), (b).

         C. (d), (b), (a), (c).                                                          D. (c), (d), (b), (a).

    Câu 4. Nhiệt độ ngọn lửa cho biết

         A. nhiệt độ thấp nhất có thể tạo ra bởi phản ứng cháy.

         B. tốc độ của phản ứng cháy.

         C. nhiệt độ mà chất cháy tự cháy.

         D. nhiệt độ cao nhất có thể tạo ra bởi phản ứng cháy.

    Câu 5. Chất lỏng dễ cháy là chất lỏng có điểm chớp cháy

         A. nhỏ hơn 37,8℃.                                                         B. lớn hơn 37,8℃.             

         C. nhỏ hơn 25℃.                                                            D. lớn hơn 25℃.

    Câu 6. Chất lỏng có thể gây cháy là chất lỏng có điểm chớp cháy

         A. nhỏ hơn 37,8℃.                                                         B. lớn hơn 37,8℃.             

         C. nhỏ hơn 25℃.                                                            D. lớn hơn 25℃.

    Câu 7. Chất nào sau đây dễ bốc cháy nhất? Biết điểm chớp cháy của từng chất được cho trong ngoặc.

         A. Acetone (–20℃).                                                       B. Biodisel (130℃).

         C. Dầu hỏa (38–72℃).                                                   D. Ethylen glycol (111℃).

    Câu 8. Chất nào sau đây là chất lỏng dễ cháy? Biết điểm chớp cháy của từng chất được cho trong ngoặc.

         A. Formic acid (50℃).                                                   B. Stearic acid (196℃).

         C. Ethanol (13℃).                                                          D. Nitrobenzene (88℃).

    Câu 9. Chất nào sau đây không phải là chất lỏng dễ cháy? Biết điểm chớp cháy của từng chất được cho trong ngoặc.

         A. n–hexane (–22℃).                                                     B. Methanol (11℃).

         C. Toluene (4℃).                                                           D. Benzyl alcohol (101℃).

    Câu 10. Cho bảng số liệu sau:

    Nhiên liệuĐiểm chớp cháy (℃)Nhiên liệuĐiểm chớp cháy (℃)
    Propane–105Ethylen glycol111
    Pentane–49Diethyl ether–45
    n–Hexane–22Acetaldehyde–39
    Ethanol13Stearic acid196
    Methanol11Trimethylamine–7

    Số chất lỏng dễ cháy trong bảng trên là

         A. 6.                                    B. 7.                                    C. 8.                                    D. 9.

    Câu 11. Một chất lỏng dễ cháy có điểm chớp cháy là a℃. Giá trị của a phù hợp nhất là

         A. 88℃.                              B. 50℃.                              C. 13℃.                              D. 101℃.

    Câu 12. Tại sao ở khu vực cây xăng lại thường có biển báo cấm lửa?

         A. Xăng là chất lỏng dễ bay hơi.                                    B. Các thiết bị bơm xăng dễ cháy.

         C. Xăng là chất lỏng dễ cháy.                                        D. Xăng là chất lỏng có thể gây cháy.

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    

    Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề học tập hoá học 10

    

  • Giáo án chuyên đề học tập Bài 5 Sơ lược về phản ứng cháy nổ

    CHUYÊN ĐỀ 2: HOÁ HỌC TRONG VIỆC PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ

    BÀI 5:  Sơ lược về phản ứng cháy và nổ

    Môn học/Hoạt động giáo dục: Hóa học. Lớp: 10.

    Thời gian thực hiện: 2 tiết

    I. MỤC TIÊU

    1. Về kiến thức

    • Nêu được khái niệm, đặc điểm của phản ứng cháy (thuộc loại phản ứng oxi hoá – khử và là phản ứng toả nhiệt, phát ra ánh sáng).
    • Nêu được một số ví dụ về sự cháy các chất vô cơ và hữu cơ (xăng, dầu cháy trong không khí; Mg cháy trong CO2,…).
    • Nêu được điều kiện cần và đủ để phản ứng cháy xảy ra.
    • Nêu được khái niệm, đặc điểm cơ bản của phản ứng nổ (xảy ra với tốc độ rất nhanh kèm theo sự tăng thể tích đột ngột và toả lượng nhiệt lớn)
    • Nêu được khái niệm phản ứng nổ vật lí và nổ hoá học.
    • Trình bày được khái niệm về “nổ bụi” (nổ bụi là vụ nổ gây bởi các hạt bụi rắn có kích thước hạt nhỏ (hầu hết các vật liệu hữu cơ rắn như bột nhựa, bột đường, bột ngũ cốc cũng như bột kim loại có khả năng tác dụng với oxi và toả nhiệt mạnh) trong không khí)
    • Trình bày được những sản phẩm độc hại thường sinh ra trong các phản ứng cháy: CO2, CO, HCl, SO2,… và tác hại của chúng với con người (CO rất độc với con người. Ở nồng độ 1,28%CO, con người bất tỉnh sau 2 – 3 hơi thở, chết sau 2 – 3 phút)

    2.Về năng lực

    2.1. Năng lực chung

    – Năng lực tự chủ tự học: HS nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ, trả lời câu hỏi thông qua kiến thức đã biết và tự giác trong những hoạt động mà GV đề ra. (1)

    – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Từ kiến thức đã học HS vận dụng giải quyết các hiện tượng trong tự nhiên và giải quyết các câu hỏi bài tập. (2)

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết chủ động giao tiếp khi có vấn đề thắc mắc. Thông qua làm việc nhóm nâng cao khả năng trình bày ý kiến của bản thân, tự tin thuyết trình trước đám đông. (3)

    2.2. Năng lực Hóa học

    – Năng lực nhận thức kiến thức hóa học:

    + HS trình bày được khái niệm, đặc điểm của phản ứng cháy (thuộc loại phản ứng oxi hoá – khử và là phản ứng toả nhiệt, phát ra ánh sáng). (4)

    + HS lấy được một số ví dụ về sự cháy các chất vô cơ và hữu cơ (xăng, dầu cháy trong không khí; Mg cháy trong CO2,…). (5)

    + HS phân tích được điều kiện cần và đủ để phản ứng cháy xảy ra. (6)

    + HS trình bày được khái niệm, đặc điểm cơ bản của phản ứng nổ (xảy ra với tốc độ rất nhanh kèm theo sự tăng thể tích đột ngột và toả lượng nhiệt lớn). (7)

    + HS phân biệt được khái niệm phản ứng nổ vật lí và nổ hoá học. (8)

    + HS trình bày được khái niệm về “nổ bụi” (nổ bụi là vụ nổ gây bởi các hạt bụi rắn có kích thước hạt nhỏ (hầu hết các vật liệu hữu cơ rắn như bột nhựa, bột đường, bột ngũ cốc cũng như bột kim loại có khả năng tác dụng với oxi và toả nhiệt mạnh) trong không khí. (9)

    + HS trình bày được những sản phẩm độc hại thường sinh ra trong các phản ứng cháy: CO2, CO, HCl, SO2,… (CO rất độc với con người. Ở nồng độ 1,28%CO, con người bất tỉnh sau 2 – 3 hơi thở, chết sau 2 – 3 phút)  (10)

    • Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học: đề xuất cách dập tắt một đám cháy bằng cách làm giảm hoặc triệt tiêu một trong các yếu tố của tam giác cháy (11)
    • Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Hs đề xuất được cách tận dụng, xử lý các sản phẩm cháy thành các sản phẩm có ích (12)

    3. Phẩm chất

    – Trung thực: Thật thà, ngay thẳng trong kết quả làm việc nhóm. (13)

    – Trách nhiệm: Có tinh thần trách nhiệm cao để hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công. (14)

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

    1. Giáo viên:

    – Kế hoạch dạy học.

    – Bài giảng powerpoint.

    – Video về phản ứng cháy nổ

    – Phiếu học tập

    – Dụng cụ thí nghiệm: panh, đèn cồn, bật lửa.

    – Hóa chất thí nghiệm: than gỗ, bình đựng khí oxygen.

    – Giao nhiệm vụ cụ thể, hướng dẫn, theo dõi, giúp đỡ học sinh trong quá trình thực hiện ở nhà (cho phần phản ứng nổ)

    2. Học sinh:

    – Sách giáo khoa.

    – Đọc trước bài ở nhà.

    – Hoàn thành nhiệm vụ đã được giao theo nhóm (dạng dự án nhỏ)

    – Hoàn thành phần vận dụng và nhiệm vụ về nhà đã được giao.

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    TiếtHoạt độngPhương pháp/Kỹ thuật dạy họcPhương pháp/Công cụ đánh giá
    11: Mở đầu (10’)– Phương pháp: Nhóm – Kĩ thuật: vấn đáp  – Quan sát – Hỏi đáp – Câu hỏi, sản phẩm của HS
    2: Hình thành kiến thức mới (35’)  2.1: Phản ứng cháy– Đàm thoại gợi mở và thảo luận nhóm – Kĩ thuật: vấn đáp– Phiếu đánh giá và phiếu quan sát – Đánh giá đồng đẳng
    22.2: Phản ứng nổ (30’)– Phương pháp dự án– Phiếu đánh giá và phiếu quan sát – Đánh giá đồng đẳng
    2.3: Luyện tập (13’)– Phương pháp: Nhóm, trò chơi – Kĩ thuật: vấn đáp– Hỏi đáp – Sản phẩm của HS
    2.4: Vận dụng (và hướng dẫn về nhà) (2’)– Phương pháp:  Nhóm – Kĩ thuật: vấn đáp– Hỏi đáp – Sản phẩm của HS

    Hoạt động 1: Mở đầu

    Hoạt động 1: Mở đầu (thời gian 10 phút)
    a. Mục tiêu Tạo hứng thú và kích thích sự tò mò của học sinh vào chủ đề học tập. Học sinh tiếp nhận kiến thức chủ động, tích cực, hiệu quả. b. Nội dung Giáo viên cho HS xem video về các phản ứng cháy và nổ. Giáo viên chia lớp ra thành 4 nhóm và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 1. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 1)  Em hãy chỉ ra những quá trình xảy ra trong thực tế có gắn với phản ứng cháy? 2) Hãy kể một số quá trình nổ quan sát được trong thực tế? c. Sản phẩm: HS hoàn thành phiếu học tập số 1. d. Tổ chức hoạt động học HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia học sinh thành 4 nhóm (tùy theo số lượng HS) – Giáo viên cho HS xem video về các phản ứng cháy nổ GV cho các nhóm quan sát video và hoàn thành phiếu học tập số 1 vào bảng phụ (GV có thể sử dụng Padlet để các nhóm gửi kết quả). Thực hiện nhiệm vụ: – HS các nhóm hoàn thành phiếu học tập số 1 và treo lên bảng (hoặc gửi kết quả lên Padlet). Báo cáo, thảo luận: HS nộp sản phẩm, thảo luận và nhận xét kết quả Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa kiến thức và dẫn dắt vào bài “ Sơ lược về phản ứng cháy nổ”   Hs quan sát video và thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập số 1: 1) Em hãy chỉ ra những quá trình xảy ra trong thực tế có gắn với phản ứng cháy. Trả lời: + Nấu ăn bằng bếp ga. + Đốt củi hoặc dầu mỡ lấy ánh sáng. + Phản ứng đốt cháy trong các động cơ ô tô, xe máy… 2) Hãy kể một số quá trình nổ quan sát được trong thực tế. Trả lời: + Nổ bình ga. + Nổ săm lốp xe + Nổ bóng bay + Nổ pháo hoa + Nổ mìn

    Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    I. Phản ứng cháy (thời gian 35 phút)
    a. Mục tiêu Học sinh nêu được khái niệm, đặc điểm của phản ứng cháy và một số ví dụ về sự cháy một số chất vô cơ, hữu cơ. Nêu được điều kiện cần và đủ để một phản ứng cháy xảy ra. b. Nội dung Sử dụng bài tập thực tiễn kết hợp nghiên cứu sách giáo khoa để hình thành khái niệm phản ứng cháy, phân biệt được một phản ứng oxi hóa khử thông thường với một phản ứng cháy. Xem video về phản ứng cháy tìm ra điều kiện cần và đủ để một phản ứng cháy xảy ra. c. Sản phẩm: HS hoàn thành phiếu học tập số  2 và số 3 d. Tổ chức thực hiện     HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN 1. Khái niệm Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên sử dụng phiếu học tập số 2.Thực hiện nhiệm vụ: Mỗi học sinh tự hoàn thành một phiếu học tập, ghi nhận kiến thức giáo viên cung cấp.Báo cáo thảo luận: Học sinh theo dõi và nhận xét kết quả bạn đưa ra Kết quả nhận định: + Giáo viên đưa ra khái niệm: Phản ứng cháy là phản ứng oxi hóa – khử giữa chất cháy và chất oxi hóa, có tỏa nhiệt và phát ra ánh sáng. + Học sinh ghi nhận kiến thức                                           2. Đặc điểm  Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên đặt câu hỏi: Từ việc quan sát các hình ảnh bên và từ kinh nghiệm thực tế, cho biết các đặc điểm của phản ứng cháyThực hiện nhiệm vụ :Học sinh trả lời câu hỏi của giáo viênBáo cáo thảo luận: Giáo viên nhận xét, kết luận kiến thứcKết quả nhận định: Học sinh ghi nhận kiến thức 3 đặc điểm của phản ứng cháy: + Có xảy ra phản ứng hóa học ( Phản ứng oxi hóa – khử) + Có tỏa nhiệt + Có phát sáng. 3. Điều kiện cần và đủ để phản ứng cháy xảy ra Chuyển giao nhiệm vụ : Giáo viên cho học sinh xem video phân tích một số đám cháy kinh hoàng đã từng xảy ra, sau đó yêu cầu học sinh hoàn thành phiếu học tập số 3 ( 2 học sinh / nhóm)Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh theo dõi video hoàn thành phiếu học tập số 3Báo cáo thảo luận :Giáo viên nhận xét, đặt câu hỏi: Theo em, ba yếu tố cần để đám cháy xảy ra là gì? Học sinh trả lời câu hỏi Kết quả nhận định : Điều kiện cần:  (1) chất cháy (2) chất oxi hóa (3) nguồn nhiệt – Giáo viên cung cấp thêm kiến thức: Đám cháy chỉ xuất hiện khi có thêm ba điều kiện đủ: (1) nồng độ oxygen trong không khí phải lớn hơn 14% thể tích (ngoại trừ đối với một số chất dễ cháy gây nổ mạnh); (2) nguồn nhiệt phải đạt tới giới hẹn bắt cháy của chất cháy; (3) thời gian tiếp xúc của 3 điều kiện cần phải đủ lâu để xuất hiện sự cháy. Học sinh ghi nhận kiến thức mới 4. Sản phẩm cháy Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, nêu được sản phẩm cháy của quá trình cháy hoàn toàn và quá trình cháy không hòa toàn?Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh sử dụng sách giáo khoa trả lời câu hỏi của giáo viênBáo cáo thảo luận : Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét và kết luận vấn đề. Kết quả nhận định : Quá trình cháy hoàn toàn: nếu đủ hoặc thừa oxygen, các nguyên tố hóa học trong chất cháy được chuyển hóa thành các sản phẩm bền, không còn khả năng cháy tiếp Quá trình cháy không hoàn toàn: Nếu thiếu hoặc nồng độ oxygen thấp thì quá trình cháy sẽ xảy ra không hoàn toàn. Khi đó sản phẩm cháy vẫn còn chứa các sản phẩm độc hại còn có khả năng cháy tiếp như hơi nhiên liệu, muội than, carbon monooxide… Giáo viên sử dụng câu hỏi vận dụng sau để củng cố kiến thức phần I. Vận dụng: Câu 1. Phân loại các chất, thiết bị sau vào ba nhóm nhiên liệu, chất oxi hóa và nguồn nhiệt: lò sưởi, ngọn lửa, oxygen trong bình chứa, diêm, bật lửa, gỗ, giấy, thiết bị điện, không khí. Trả lời: + Nhiên liệu: diêm, gỗ, giấy. + Chất oxi hóa: oxygen trong bình chứa, không khí. + Nguồn nhiệt: lò sưởi, ngọn lửa, bật lửa, thiết bị điện. Câu 2. Nhựa PVC có công thức cấu tạo là (-CH2-CHCl-)n khi bị đốt cháy hoàn toàn có thể sinh ra các sản phẩm nào? Phân tích về tác hại (nếu có) của những sản phẩm đó. Trả lời: PVC khi cháy hoàn toàn có thể sinh ra CO2, H2O, HCl. Khái niệm PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Quan sát các hình ảnh sau, nêu hiện tượng và viết phương trình hóa học xảy ra. Xác định vai trò của các chất trong các phản ứng hóa học này và cho biết đây là loại phản ứng hóa học nào:   Đốt cháy Mg trong oxi   Giáo án chuyên đề học tập Bài 5 Sơ lược về phản ứng cháy nổ 32 Đốt cháy than củi Giáo án chuyên đề học tập Bài 5 Sơ lược về phản ứng cháy nổ 33 Dùng gas để đun nấu Giáo án chuyên đề học tập Bài 5 Sơ lược về phản ứng cháy nổ 34 Khái niệm: Phản ứng cháy là phản ứng oxi hóa – khử giữa chất cháy và chất oxi hóa, có tỏa nhiệt và phát ra ánh sáng. Đặc điểm  + Có xảy ra phản ứng hóa học ( Phản ứng oxi hóa – khử) + Có tỏa nhiệt + Có phát sáng.                     Điều kiện cần và đủ để phản ứng cháy xảy ra Link video: https://www.youtube.com/watch?v=_EpM93cspM4     PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Câu 1: Trong video trên đã chỉ ra các chất dễ cháy trong các đám cháy trên là những chất nào? Câu 2: Trong video, nguồn nhiệt gây cháy có thể bắt nguồn từ đâu? Điều kiện cần:  (1) chất cháy (2) chất oxi hóa (3) nguồn nhiệt Điều kiện đủ: (1) nồng độ oxygen trong không khí phải lớn hơn 14% thể tích (ngoại trừ đối với một số chất dễ cháy gây nổ mạnh); (2) nguồn nhiệt phải đạt tới giới hẹn bắt cháy của chất cháy; (3) thời gian tiếp xúc của 3 điều kiện cần phải đủ lâu để xuất hiện sự cháy.             Sản phẩm cháy Quá trình cháy hoàn toàn: nếu đủ hoặc thừa oxygen, các nguyên tố hóa học trong chất cháy được chuyển hóa thành các sản phẩm bền, không còn khả năng cháy tiếp Quá trình cháy không hoàn toàn: Nếu thiếu hoặc nồng độ oxygen thấp thì quá trình cháy sẽ xảy ra không hoàn toàn. Khi đó sản phẩm cháy vẫn còn chứa các sản phẩm độc hại còn có khả năng cháy tiếp như hơi nhiên liệu, muội than, carbon monooxide…  
    II. Phản ứng nổ (thời gian 30 phút)
    a. Mục tiêu + HS trình bày được khái niệm, đặc điểm cơ bản của phản ứng nổ (xảy ra với tốc độ rất nhanh kèm theo sự tăng thể tích đột ngột và toả lượng nhiệt lớn) + HS phân biệt được khái niệm phản ứng nổ vật lí và nổ hoá học. + HS trình bày được khái niệm về “nổ bụi” (nổ bụi là vụ nổ gây bởi các hạt bụi rắn có kích thước hạt nhỏ (hầu hết các vật liệu hữu cơ rắn như bột nhựa, bột đường, bột ngũ cốc cũng như bột kim loại có khả năng tác dụng với oxi và toả nhiệt mạnh) trong không khí. b. Nội dung Sử dụng bài tập thực tiễn kết hợp nghiên cứu sách giáo khoa để hình thành khái niệm phản ứng cháy, phân biệt được một phản ứng oxi hóa khử thông thường với một phản ứng cháy. Xem video về phản ứng cháy tìm ra điều kiện cần và đủ để một phản ứng cháy xảy ra. c. Sản phẩm: HS hoàn thành phiếu học tập số  2 và số 3 d. Tổ chức hoạt động học HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN * Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên nói về nhiệm vụ đã phân công cho mỗi nhóm, giới thiệu thứ tự mỗi nhóm lên trình bày, yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, theo dõi, nhận xét, góp ý … cho điểm sản phẩm của mỗi nhóm với thang điểm 10. GV: Cử thư kí ghi điểm cho mỗi nhóm. Nhiệm vụ 1 (tổ 1): Nêu khái niệm phản ứng nổ, lấy ví dụ, phân tích về một vụ nổ, sóng nổ. Nhiệm vụ 2 (tổ 2): Phân tích đặc điểm của phản ứng nổ, lấy ví dụ cụ thể. Nhiệm vụ 3 (tổ 3): Phân loại phản ứng nổ, lấy ví dụ thực tế. Nhiệm vụ 4 (tổ 4): Phân tích về nổ bụi, lấy ví dụ thực tế. Thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc 4 nhóm HS: Đại diện mỗi nhóm lên trình bày sản phẩm về nhiệm vụ đã được phân công.            Học sinh các nhóm trao đổi, nhận xét và bổ sung cho nhau. Báo cáo, thảo luận: HS 4 nhóm đại diện báo cáo, các nhóm chấm theo biểu điểm Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra nhận xét về sản phẩm của các nhóm và trao phần thưởng cho nhóm làm đẹp nhất GV: nhận xét, đánh giá và chính xác hóa kiến thức của mỗi phần. * Tiểu kết Giáo viên chính xác hóa và tóm tắt lại những kiến thức trọng tâm về khái niệm, đặc điểm, phân loại phản ứng nổ, nổ bụi Học sinh mỗi nhóm lên trình bày: thuyết trình kèm theo tranh ảnh đã sưu tầm được, hoặc thiết kế powerpoint, video… phù hợp, đúng đắn và sinh động     1. Khái niệm Phản ứng nổ là phản ứng xảy ra với tốc độ rất nhanh, mạnh, toả nhiều nhiệt và ánh sáng, gây ra sự tăng thể tích đột ngột, tạo ra tiếng nổ mạnh. Ví dụ: các vụ nổ do thuốc nổ, bom, mìn, đạn pháo cờ lớn, bộc phá, thuỷ lôi, xăng dầu, bình gas, trạm điện. Về bản chất, một vụ nổ là sự giải phóng năng lượng đột ngột, toả ra môi trường xung quanh, tạo thành sóng âm, gọi là sóng nổ hoặc sóng xung kích. Một vụ nổ thường gây thiệt hại bởi âm thanh lớn, nhiệt lượng, ánh sang và sóng nổ. Sóng nổ là sóng phát ra từ tâm vụ nổ, lan truyền ra môi trường xung quanh với một áp suất rất cao. Sóng nổ gây ra các chấn thương do các mảnh vờ và do áp lực lớn tác động lên cơ thể, đặc biệt trong môi trường nước và không khí. Sóng nổ sinh ra từ các vụ nổ hạt nhân có sức tàn phá khủng khiếp nhất. 2. Đặc điểm Phản ứng nổ có các đặc điểm sau: + Tốc độ phản ứng nhanh: Phản ứng xảy ra rất nhanh trong khoảng thời gian rất ngắn. Đây là đặc điểm khác biệt so với phản ứng cháy và phản ứng hoá học thông thường.+ Toả nhiều nhiệt: Sự toả nhiệt mạnh là điều kiện để duy trì phản ứng nổ. Phản ứng toả càng nhiều nhiệt thì tốc độ phản ứng càng cao, phản ứng càng triệt để, tốc độ lan truyền càng nhanh, sức công phá càng lớn. •  + Tạo áp suất cao: Áp suất gây ra ở tâm nổ rất cao, trong một vụ nổ, nếu lượng khí sinh ra càng nhiều và nhiệt độ càng cao thì sức tàn phá càng lớn. Vụ nổ có thể sử dụng với mục đích xây dựng (phá đá, đào hầm, phá dờ công trình), mục đích giải trí (pháo hoa, pháo sáng,…),… 3. Phân loại Các vụ nổ được phân làm ba loại: nổ vật lí, nổ hoá học và nổ hạt nhân. Nổ vật lí là nổ do sự giải phóng thể tích đột ngột sau khi vật chất bị nén dưới một áp suất cao. Ví dụ: nổ bình khí nén, nổ đường ống dẫn khí nén, nổ săm xe khi bơm quá căng. Trong vụ nổ vật lí không xảy ra các phản ứng hoá học.      Nổ hoá học là nổ do sự giải phóng rất nhanh năng lượng hoá học dự trữ trong các phân tử thanh động năng, nhiệt năng, ánh sáng, âm thanh,… Ví dụ: nổ bom, mìn, thuốc nổ, gas, hydrogen, methane, acetylene,… Nổ hoá học bắt nguồn từ các phản ứng hoá học và thường phức tạp hơn nhiều so với nổ vật lí.      Nổ hạt nhân là vụ nổ gây ra bởi phản ứng nhiệt hạch hoặc phản ứng phân hạch. Các phản ứng hạt nhân kèm theo giải phóng nhiệt lượng rất lớn. 4. Nổ bụi Nổ bụi là vụ nổ gây ra bởi quá trình bốc cháy nhanh của các hạt bụi mịn phân tán trong không khí bên trong một không gian hạn chế, tạo ra sóng nổ. Nổ bụi có khả năng gây sát thương cho nhiều người và có thể làm sụp đổ một phần hay toàn bộ công trình, tương tự như nổ khí. Nổ bụi là một trường hợp của nổ hoá học. Nổ bụi xảy ra khi có đủ năm yếu tố: nguồn oxygen, nguồn nhiệt, nhiên liệu (bụi có thể cháy được), nồng độ bụi mịn đủ lớn và không gian đủ kín. Thiếu một trong các yếu tố trên sẽ không hình thành vụ nổ bụi. Các hạt bụi rắn gây ra “nổ bụi” hầu hết là các vật liệu hữu cơ hoặc vô cơ ở dạng rắn, có khả năng bốc cháy trong không khí và toả nhiệt mạnh. Ví dụ: vật liệu hữu cơ như bột ngũ cốc (ngô, bột mì, bột gạo,…), bột đường, bột nhựa, bột gỗ, bột vải, bột cao su, bột dược phẩm,…; vật liệu vô cơ như bột kim loại (aluminium, magnesium, zinc, iron,…), bột phi kim (than, sulfur, phosphorus, silicon…)    
    Hoạt động  3: Luyện tập (thời gian 13 phút)
    a. Mục tiêu Yêu cầu cần đạt: học sinh trả lời các câu hỏi ở các cấp độ 1,2 phần kiến thức, kĩ năng về phản ứng cháy, nổ b. Nội dung – Vận dụng kiến thức đã học để chơi trò chơi “Hỏi nhanh đáp nhanh”. c. Sản phẩm            Hoàn thành bài tập. Đáp án bộ câu hỏi trò chơi “Hỏi nhanh đáp nhanh”. Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đáp án B A D A D A D D B A        d. Tổ chức hoạt động học Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc độc lập, hoàn thành phiếu học tập số 4 gồm 10 câu hỏi trắc nghiệm   Câu 1. Phản ứng oxi hóa – khử giữa chất cháy và chất oxi hóa, có tỏa nhiệt và phát ra ánh sáng là      A. phản ứng hạt nhân.                                                 B. phản ứng cháy.      C. phản ứng trung hòa.                                                D. phản ứng nổ. Câu 2. Các điều kiện cần cho phản ứng cháy là:      A. chất cháy, chất oxi hóa, nguồn nhiệt.      B. chất cháy, chất khử, nguồn nhiệt.      C. chất cháy, chất oxi hóa, chất xúc tác.      D. chất cháy, nguồn nhiệt, chất xúc tác. Câu 3. Phản ứng xảy ra với tốc độ rất lớn kèm theo sự tăng thể tích đột ngột và tỏa nhiệt lượng lớn là      A. phản ứng trao đổi.                                                   B. phản ứng cháy.      C. phản ứng trung hòa.                                                D. phản ứng nổ. Câu 4. Phát biểu nào sau đây sai?      A. Nổ bụi là một trường hợp của nổ vật lí.      B. Nổ bụi có thể làm hỏng nghiêm trọng các công trình, thiết bị.      C. Nổ bụi gây ra bởi các hạt bụi rắn có kích thước hạt nhỏ với nồng độ đủ lớn.      D. Có năm yếu tố để hình thành nổ bụi. Câu 5. Khí X là một loại khí rất độc với con người, ở nồng độ 1,28% khí X, con người bất tỉnh sai 2-3 nhịp thở, tử vong sau 2-3 phút. Khí X là      A. HCl.                               B. CO2.                               C. H2O.                              D. CO. Câu 6. Nổ quả bóng bay do bơm quá căng là hiện tượng nổ      A. vật lí.                             B. hóa học.                        C. hạt nhân.                   D. sinh học. Câu 7. Đâu không phải là dấu hiệu đặc trưng của phản ứng cháy?      A. Có phản ứng hóa học xảy ra.                                 B. Có tỏa nhiệt.      C. Có phát sáng.                                                           D. Có sự tăng thể tích đột ngột. Câu 8. Đâu không phải là mục đích sử dụng của các phản ứng nổ?      A. Phá đá, đào hầm.                                                     B. Phá dỡ công trình.      C. Pháo hoa, pháo sáng.                                              D. Sản xuất điện năng. Câu 9. Phát biểu nào sau đây không đúng?      A. Trong vụ nổ vật lí không xảy ra phản ứng hóa học.      B. Nổ bom mìn, thuốc nổ là một dạng nổ vật lí.      C. Nổ vật lí xảy ra thường do áp suất cao.      D. Nổ hóa học bắt nguồn từ các phản ứng hóa học. Câu 10. Cho hai phản ứng hóa học sau: (1) C4H8 + 6O2 Giáo án chuyên đề học tập Bài 5 Sơ lược về phản ứng cháy nổ 35 4CO2 +4H2O. (2) Mg + 2HCl → MgCl2 + H2. Nhận định nào sau đây là đúng?      A. (1) là phản ứng cháy, (2) không phải là phản ứng cháy.      B. (2) không phải là phản ứng cháy, (2) là phản ứng cháy.      C. Cả (1) và (2) đều là phản ứng cháy.      D. Cả (2) và (2) đều không phải là phản ứng cháy. Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh hoạt động cá nhân. Báo cáo, thảo luận: Giao viên thu sảm phẩm của 3 học sinh bất kì, các học sinh khác chuyển sản phẩm của mình cho bạn kiểm tra chéo, giáo viên đưa ra đáp án, nhận xét để học sinh rút kinh nghiệm. Kết luận, nhận định: Bước đầu nắm bắt được kiến thức, kĩ năng… của học sinh  
    Hoạt động 4: Vận dụng (thời gian trên lớp: 2 phút)
    a) Mục tiêu: Luyện tập, vận dụng các kiến thức của phản ứng cháy, nổ giải quyết các vấn đề thực tế trong cuộc sống. b) Nội dung: Học sinh tự học ở nhà, áp dụng kiến thức đã học trên lớp, hoạt động cá nhân. c) Sản phẩm: Bài làm của HS về nhà d) Tổ chức thực hiện: – Chuyển giao nhiệm vụ học tập: HS làm việc độc lập, trả lời một số câu hỏi trong các phiếu học tập PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5Năm 2004, tại một phân xưởng sản xuất bột mì ở tỉnh Bình Dương đã xảy ra vụ nổ lớn khiến 5 công nhân bị bỏng nặng. Vụ nổ xảy ra sau khi các công nhân hàn để bảo trì lại bể chứa bột mì. Hiện tượng này có phải là nổ bụi không? Giải thích.   PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6 Hãy cho biết các hiện tượng nổ sau đây thuộc loại phản ứng nổ vật lí hay phản ứng nổ hóa học. a) Nổ lốp xe. b) Pháo hoa. c) Vụ nổ hạt nhân ở nhà máy điện Fukushima, Nhật Bản năm 2011. d) Nổ bong bóng khi bơm quá căng. e) Nổ quả bóng bay chứa hydrogen do bắt lửa.   Thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc độc lập, áp dụng kiến thức đã học, có thể tham khảo nguồn tài liệu khác Báo cáo, thảo luận: HS nộp sản phẩm vào tiết học sau Kết luận, nhận định: GV nhận xét và chốt đáp án vào tiết học sau. Trả lời: Phiếu số 5 a) Đây là hiện tượng nổ bụi do có đủ 5 yếu tố hình thành: + Oxygen (trong không khí). + Nồng độ bột mì lớn. + Nguồn nhiệt (nhiệt phát ra từ dụng cụ hàn). + Không gian kín. + Nhiên liệu (thành phần chính của bột mì là tinh bột, mà tinh bột do 3 nguyên tố carbon, hydrogen, oxygen tạo thành, trong đó carbon và hydrogen có thể cháy được). Phiếu số 6 + Nổ vật lí: a) và d). + Nổ hóa học: b), c) và e).

    BÀI TẬP CHO CHUYÊN ĐỀ

    Bài 5. Sơ lược về phản ứng cháy và nổ

    I. MỤC TIÊU

    Yêu cầu cần đạt theo chương trình 2018

    + Nêu được khái niệm, đặc điểm của phản ứng cháy (thuộc loại phản ứng oxi hoá – khử và là phản ứng toả nhiệt, phát ra ánh sáng).

    + Nêu được một số ví dụ về sự cháy các chất vô cơ và hữu cơ (xăng, dầu cháy trong không khí; Mg cháy trong CO2,…).

    + Nêu được điều kiện cần và đủ để phản ứng cháy xảy ra.

    + Nêu được khái niệm, đặc điểm cơ bản của phản ứng nổ (xảy ra với tốc độ rất nhanh kèm theo sự tăng thể tích đột ngột và toả lượng nhiệt lớn)

    + Nêu được khái niệm phản ứng nổ vật lí và nổ hoá học.

    + Trình bày được khái niệm về “nổ bụi” (nổ bụi là vụ nổ gây bởi các hạt bụi rắn có kích thước hạt nhỏ (hầu hết các vật liệu hữu cơ rắn như bột nhựa, bột đường, bột ngũ cốc cũng như bột kim loại có khả năng tác dụng với oxi và toả nhiệt mạnh) trong không khí).

    + Trình bày được những sản phẩm độc hại thường sinh ra trong các phản ứng cháy: CO2, CO, HCl, SO2,… và tác hại của chúng với con người. (CO rất độc với con người. Ở nồng độ 1,28%CO, con người bất tỉnh sau 2 – 3 hơi thở, chết sau 2 – 3 phút).

    II. NỘI DUNG TRỌNG TÂM BÀI HỌC

    Các kiến thức cần nhớ

    + Phản ứng cháy là phản ứng oxi hóa – khử giữa chất cháy và chất oxi hóa, có tỏa nhiệt và phát ra ánh sáng.

    + Điều kiện cần và đủ để phản ứng cháy xảy ra:

                * điều kiện cần: (1) chất cháy; (2) chất oxi hóa; (3) nguồn nhiệt;

                * điều kiện đủ: (1) nồng độ oxygen trong không khí phải lớn hơn 14% thể tích (ngoại trừ đối với một số chất dễ cháy gây nổ mạnh); (2) nguồn nhiệt phải đạt tới giới hẹn bắt cháy của chất cháy; (3) thời gian tiếp xúc của 3 điều kiện cần phải đủ lâu để xuất hiện sự cháy.

    + Phản ứng nổ là phản ứng xảy ra với tốc độ rất lớn kèm theo sự tăng thể tích đột ngột và tỏa nhiệt lượng lớn.

    + Căn cứ vào tính chất nổ phản ứng nổ được chia thành 2 loại chính: nổ vật lý và nổ hóa học.

                * nổ vật lý là quá trình nổ gây ra bởi sự giãn nở rất nhanh về thể tích mà không kèm theo phản ứng hóa học.

                * nổ hóa học là quá trình nổ gây ra bởi phản ứng hóa học diễn ra với tốc độ rất nhanh, tỏa nhiều nhiệt nên gây ra sự tăng thể tích đột ngột.

    + Nổ bụi là vụ nổ gây bởi các hạt bụi rắn có kích thước hạt nhỏ (hầu hết các vật liệu hữu cơ rắn như bột nhựa, bột đường, bột ngũ cốc cũng như bột kim loại,…) với nồng độ đủ lớn, phân tán trong không khí, có khả năng tác dụng với oxygen và tỏa nhiệt mạnh trong không khí bên trong một không gian hạn chế.

    + Hầu hết những sự cố cháy, nổ đều gây ô nhiễm môi trường do các chất độc hại (như  CO2, CO, HCl, SO2,…) khuếch tán vào không khí hoặc nguồn nước, thẩm thấu vào đất, gây nguy hại tới sinh vật và con người trực tiếp hoặc lâu dài. Lưu ý trong phản ứng cháy có thể tạo ra khí CO nếu thiếu oxygen: CO rất độc với con người, ở nồng độ 1,28% CO, con người bất tỉnh sau 2 – 3 hơi thở, chết sau 2 – 3 phút.

    III. CÂU HỎI – BÀI TẬP LUYỆN TẬP

    TỰ LUẬN (14 câu)

    Câu 1. Cho các phản ứng cháy sau:

    a) Magnesium cháy trong không khí.

    b) Than đá (carbon) cháy trong không khí.

    c) Gas (thành phần chính là C3H8 và C4H10) cháy trong không khí.

    Viết PTHH của các phản ứng trên. Xác định chất cháy, chất oxi hóa trong từng phản ứng.

    Trả lời:

    CâuPhương trình hóa họcChất cháyChất oxi hóa
    a)2Mg + O2 Giáo án chuyên đề học tập Bài 5 Sơ lược về phản ứng cháy nổ 36 2MgOMgO2
    b)C + O2 Giáo án chuyên đề học tập Bài 5 Sơ lược về phản ứng cháy nổ 36 CO2CO2
    c)C3H8 + 5O2 Giáo án chuyên đề học tập Bài 5 Sơ lược về phản ứng cháy nổ 36 3CO2 + 4H2O C4H10 + 13/2 O2  4CO2 + 5H2OC3H8, C4H10O2

    Câu 2. Phân loại các chất, thiết bị sau vào ba nhóm nhiên liệu, chất oxi hóa và nguồn nhiệt: lò sưởi, ngọn lửa, oxygen trong bình chứa, diêm, bật lửa, gỗ, giấy, thiết bị điện, không khí.

    Trả lời:

    + Nhiên liệu: diêm, gỗ, giấy.

    + Chất oxi hóa: oxygen trong bình chứa, không khí.

    + Nguồn nhiệt: lò sưởi, ngọn lửa, bật lửa, thiết bị điện.

    Câu 3. Nhựa PVC có công thức cấu tạo là (-CH2-CHCl-)n khi bị đốt cháy hoàn toàn có thể sinh ra các sản phẩm nào? Phân tích về tác hại (nếu có) của những sản phẩm đó.

    Trả lời:

    PVC khi cháy hoàn toàn có thể sinh ra CO2, H2O, HCl.

    Câu 4. Cho hai trường hợp sau:

    a) Đốt giấy bằng kính lúp dưới ánh sáng Mặt Trời.

    b) Đốt giấy bằng nguồn lửa trực tiếp.

    Trường hợp nào phản ứng cháy xảy ra nhanh hơn? Giải thích.

    Trả lời:

    Trường hợp (b) phản ứng xảy ra nhanh hơn. Điều này phụ thuộc vào nguồn nhiệt và thời gian tiếp xúc của 3 điều kiện cần. nguồn nhiệt phải đè tới giới hạn bắt cháy của chất cháy và thời gian tiếp xúc của 3 điều kiện cần phải đủ lâu để xuất hiện sự cháy.

    Câu 5. Con người thở ra CO2 không có khả năng gây cháy, nhưng vì sao khi ta thổi vào bếp than hồng lại có thể làm than hồng bùng cháy?

    Trả lời:

    Dòng không khí đối lưu sẽ loại bỏ tro than và mang nguồn cung cấp oxygen mới vào ngọn lửa để phản ứng cháy tiếp tục xảy ra.

    Câu 6. Viết PTHH khi đốt cháy hoàn toàn một số nhiên liệu sau: khí thiên nhiên (thành phần chính là CH4), cồn (C2H5OH), gỗ ((C6H10O5)n).

    Trả lời:

    CH4 + 2O2 Giáo án chuyên đề học tập Bài 5 Sơ lược về phản ứng cháy nổ 36 CO2 + 2H2O

    C2H5OH + 3O2 Giáo án chuyên đề học tập Bài 5 Sơ lược về phản ứng cháy nổ 36 2CO2 + 3H2O

    (C6H10O5)n + 6nO2 Giáo án chuyên đề học tập Bài 5 Sơ lược về phản ứng cháy nổ 36 6nCO2 + 5nH2O

    Câu 7. Trung tâm Chống độc, Bệnh viện Bạch Mai đã tiếp nhận một số bệnh nhân trong tình trạng hôn mê sâu, phải thở máy và tổn thương thần kinh. Nguyên nhân được xác định là đốt than trong phòng kín. Hãy giải thích vì sao đốt than trong phòng ngủ để sưởi ấm có thể gây hôn mê, bại não, thậm chí tử vong.

    Trả lời:

    Trong phòng ngủ chật hẹp, việc đốt than đặc biệt là than tổ ong nếu không có đủ oxygen sẽ sinh ra khí CO rất độc. Chất này xâm nhập vào cơ thể và gắn chặt với hemoglobin của hồng cầu làm mất khả năng vận chuyển oxygen tới các bộ phận trong cơ thể gây tổn thương não, hệ thần kinh, tim, thậm chí gây tử vong nhanh chóng trong vài phút nếu không kịp thời cứu chữa.

    Câu 8. Tính năng suất tỏa nhiệt của một loại than đá theo đơn vị kJ/kg, biết than đá chứa 84% khối lượng carbon và giả thiết toàn bộ nhiệt lượng tỏa ra khi đốt than đá đều sinh ra từ phản ứng:

    C (s) + O2 (g) → CO2 (g) Giáo án chuyên đề học tập Bài 5 Sơ lược về phản ứng cháy nổ 42= -394 kJ/mol.

    Trả lời:

    01 kg than đá chứa 840 gam carbon, nC = 70 mol.

    Theo phương trình đã cho,

    01 mol carbon cháy → tỏa ra 394 kJ

    70 mol carbon cháy → tỏa ra 394·70 = 27580 kJ.

    Vậy năng suất tỏa nhiệt của loại than đá trên là 27580 kJ/kg.

    Câu 9. Than tổ ong hiện nay vẫn được một số nơi sử dụng để đun nấu. Một viên than tổ ong nặng 1200 g có chứa 40% carbon về khối lượng.

    a) Tính số mol carbon có trong một viên than tổ ong.

    b) Tính thể tích không khí cần dùng ở điều kiện chuẩn để đốt cháy hoàn toàn carbon trong viên than trên. Biết oxygen chiếm 21% thể tích không khí.

    Trả lời:

    a) Một viên than tổ ong chứa 480 gam carbon → nC = 40 mol.

    b) Phản ứng đốt cháy: C (s) + O2 (g) Giáo án chuyên đề học tập Bài 5 Sơ lược về phản ứng cháy nổ 36 CO2 (g)

                                        40 mol → 40 mol

    V (O2) = 40.24,79 = 991,6 (L).

    Vkhông-khí = 991,6.100/21 = 4721,9 (L).

    Câu 10. Một loại gas dùng làm nhiên liệu đun nấu có thành phần chính gồm C3H8 và C4H10 theo tỉ lệ mol tương ứng là 2:3.

    a) Viết PTHH của phản ứng đốt cháy khí gas trên.

    b) Tính phần trăm thể tích mỗi chất (alkane) trong khí gas.

    c) Tính phân tử khối trung bình của khí gas. Khí gas nặng hay nhẹ hơn không khí bao nhiêu lần? Tại sao khi hơi gas rò rỉ sẽ tích tụ ở những nơi thấp trên mặt đất?

    Trả lời:

    a) Phương trình hóa học

    C3H8 + 5O2 Giáo án chuyên đề học tập Bài 5 Sơ lược về phản ứng cháy nổ 36 3CO2 + 4H2O

    C4H10 + 13/2 O2 Giáo án chuyên đề học tập Bài 5 Sơ lược về phản ứng cháy nổ 36 4CO2 + 5H2O

    b) Tỉ lệ phần trăm về thể tích cũng bằng tỉ lệ phần trăm về số mol:

    %V (C3H8) = 40%; %V (C4H10) = 60%.

    c) Phân tử khối trung bình của khí gas: 44.40% + 58.60% = 52,4.

    So với không khí d = 52,4/29 = 1,81.

    Khí gas nặng gấp 1,81 lần không khí nên hơi gas rò rỉ thường tích tụ ở những nơi thấp so với mặt đất.

    Câu 11. So sánh điểm giống và khác nhau giữa phản ứng nổ vật lý và nổ hóa học.

    Trả lời:

    + Điểm giống nhau: vật chất bị nén dưới áp suất cao trong một thể tích làm thể tích được giải phóng đột ngột gây ra tiếng nổ.

    + Điểm khác nhau: nổ vật lý không xảy ra phản ứng hóa học; nổ hóa học xảy ra do sự giải phóng năng lượng đột ngột và rất nhanh trong phản ứng hóa học.

    Câu 12. Cho biết các hiện tượng nổ sau đây thuộc loại phản ứng nổ vật lí hay phản ứng nổ hóa học.

    a) Nổ lốp xe.

    b) Pháo hoa.

    c) Vụ nổ hạt nhân ở nhà máy điện Fukushima, Nhật Bản năm 2011.

    d) Nổ bong bóng khi bơm quá căng.

    e) Nổ quả bóng bay chứa hydrogen do bắt lửa.

    Trả lời:

    + Nổ vật lí: a) và d).

    + Nổ hóa học: b), c) và e).

    Câu 13. Năm 2004, tại một phân xưởng sản xuất bột mì ở tỉnh Bình Dương đã xảy ra vụ nổ lớn khiến 5 công nhân bị bỏng nặng. Vụ nổ xảy ra sau khi các công nhân hàn để bảo trì lại bể chứa bột mì. Hiện tượng này có phải là nổ bụi không? Giải thích.

    Trả lời:

    a) Đây là hiện tượng nổ bụi do có đủ 5 yếu tố hình thành:

    + Oxygen (trong không khí).

    + Nồng độ bột mì lớn.

    + Nguồn nhiệt (nhiệt phát ra từ dụng cụ hàn).

    + Không gian kín.

    + Nhiên liệu (thành phần chính của bột mì là tinh bột, mà tinh bột do 3 nguyên tố carbon, hydrogen, oxygen tạo thành, trong đó carbon và hydrogen có thể cháy được).

    Câu 14. Nổ khí trong bếp gas gia đình thường là sự nổ hóa học nhưng đôi khi lại là nổ vật lí. Hãy cho biết khi bào thì gây ra sự nổ hóa học, khi nào thì gây ra sự nổ vật lí.

    Trả lời:

    + Nổ vật lí bình gas hiếm khi xảy ra, nguyên nhân là bình đựng gas không chịu được áp suất cao của khí gas.

    + Nổ hóa học xảy ra khi rò rỉ khí gas ra ngoài, trộn với không khí tạo thành hỗn hợp nổ. Nguyên nhân là do dây nối bình gas bị rò rỉ do dùng trong thời gian dài; van hỏng, không kín; không khóa bình gas hoặc khóa sai quy cách sau khi nấu.

    TRẮC NGHIỆM (12 câu)

    Câu 1. Phản ứng oxi hóa – khử giữa chất cháy và chất oxi hóa, có tỏa nhiệt và phát ra ánh sáng là

         A. phản ứng hạt nhân.                                                    B. phản ứng cháy.

         C. phản ứng trung hòa.                                                   D. phản ứng nổ.

    Câu 2. Các điều kiện cần cho phản ứng cháy là:

         A. chất cháy, chất oxi hóa, nguồn nhiệt.

         B. chất cháy, chất khử, nguồn nhiệt.

         C. chất cháy, chất oxi hóa, chất xúc tác.

         D. chất cháy, nguồn nhiệt, chất xúc tác.

    Câu 3. Phản ứng xảy ra với tốc độ rất lớn kèm theo sự tăng thể tích đột ngột và tỏa nhiệt lượng lớn là

         A. phản ứng trao đổi.                                                      B. phản ứng cháy.

         C. phản ứng trung hòa.                                                   D. phản ứng nổ.

    Câu 4. Phát biểu nào sau đây sai?

         A. Nổ bụi là một trường hợp của nổ vật lí.

         B. Nổ bụi có thể làm hỏng nghiêm trọng các công trình, thiết bị.

         C. Nổ bụi gây ra bởi các hạt bụi rắn có kích thước hạt nhỏ với nồng độ đủ lớn.

         D. Có năm yếu tố để hình thành nổ bụi.

    Câu 5. Khí X là một loại khí rất độc với con người, ở nồng độ 1,28% khí X, con người bất tỉnh sai 2-3 nhịp thở, tử vong sau 2-3 phút. Khí X là

         A. HCl.                               B. CO2.                               C. H2O.                               D. CO.

    Câu 6. Nổ quả bóng bay do bơm quá căng là hiện tượng nổ

         A. vật lí.                              B. hóa học.                          C. hạt nhân.                         D. sinh học.

    Câu 7. Cho phản ứng cháy sau: 2Mg + CO2 → 2MgO + C. Chất cháy trong phản ứng trên là

         A. Mg.                                 B. CO2.                               C. MgO.                              D. C

    Câu 8. Đâu không phải là dấu hiệu đặc trưng của phản ứng cháy?

         A. Có phản ứng hóa học xảy ra.                                     B. Có tỏa nhiệt.

         C. Có phát sáng.                                                             D. Có sự tăng thể tích đột ngột.

    Câu 9. Đâu không phải là mục đích sử dụng của các phản ứng nổ?

         A. Phá đá, đào hầm.                                                        B. Phá dỡ công trình.

         C. Pháo hoa, pháo sáng.                                                 D. Sản xuất điện năng.

    Câu 10. Phát biểu nào sau đây không đúng?

         A. Trong vụ nổ vật lí không xảy ra phản ứng hóa học.

         B. Nổ bom mìn, thuốc nổ là một dạng nổ vật lí.

         C. Nổ vật lí xảy ra thường do áp suất cao.

         D. Nổ hóa học bắt nguồn từ các phản ứng hóa học.

    Câu 11. Cho hai phản ứng hóa học sau:

    (1) C4H8 + 6O2 Giáo án chuyên đề học tập Bài 5 Sơ lược về phản ứng cháy nổ 36 4CO2 +4H2O.

    (2) Mg + 2HCl → MgCl2 + H2.

    Nhận định nào sau đây là đúng?

         A. (1) là phản ứng cháy, (2) không phải là phản ứng cháy.

         B. (2) không phải là phản ứng cháy, (2) là phản ứng cháy.

         C. Cả (1) và (2) đều là phản ứng cháy.

         D. Cả (2) và (2) đều không phải là phản ứng cháy.

    Câu 12. Hiện tượng nổ nào sau đây là nổ hóa học?

         A. Nổ lốp xe khi đang di chuyển trên đường.

         B. Bong bóng bay bị nổ do bơm quá căng.

         C. Pháo hoa được bắn trong các dịp lễ hội.

         D. Nổ nồi hơi khi đang sử dụng.

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề học tập hoá học 10