6 cách giảm độ trùng lặp đạo văn trên phần mềm doit
Nếu như bạn không có nhiều thời gian nghiên cứu và chỉnh sửa website o2.edu.vn nhận làm giảm tỷ lệ trung lặp đạo văn trên phần mềm doit với cam kết bảo mật, uy tín, chất lượng. Vui lòng liên hệ qua fanpage facebook O2 Education để được tư vấn và hỗ trợ!
Từ ngày 06/05/2022 hệ thống doit đã ngừng hỗ trợ đăng kí tài khoản mới bằng email thông thường mà chỉ email @vnu.edu.vn mới có thể đăng kí.
Hình ảnh kết quả kiểm tra trùng lặp
Phần bôi màu càng đậm trùng lặp càng nhiều tài liệu, ngược lại phần màu nhạt hơn trùng lặp ít tài liệu hơn.
Giao diện các tài liệu đã kiểm tra
1. Sửa đạo văn bằng cách XOÁ
Chỗ nào trùng thì xoá. Nghe thì rất vô lý nhưng đây chắc chắn là cách hiệu quả nhất. Nghĩa là phần nào bạn đi copy, sao chép mà không thực sự cần thiết hãy xoá nó đi. Đặc biệt là những chỗ trùng cả đoạn hay cả trang. Ghi nhớ nguyên tắc sửa đạo văn: Trùng nhiều sửa trước, trùng ít sửa sau.
2. Trích dẫn nguồn đúng cách
Trích dẫn nguồn khi thực hiện nghiên cứu để chứng minh công trình nghiên cứu có cơ sở khoa học và thực tiễn, thể hiện sự tôn trọng đối với tác giả và không bị cho là đạo văn. Do đó, việc trích dẫn tài liệu tham khảo đúng chuẩn là một cách giảm tỷ lệ đạo văn trên Doit hiệu quả.
Mỗi trường đại học sẽ có quy định riêng về cách trích dẫn tài liệu tham khảo trong bài nghiên cứu. Các cách trích dẫn tài liệu phổ biến hiện nay là kiểu APA, kiểu Harvard, kiểu MLA,…
Có2 phương pháp trích dẫn:
Trích dẫn trong bài viết
Trích dẫn trong bài viết được chia thành 2 loại: Trích dẫn nguyên văn và trích dẫn trực tiếp.
Trích dẫn nguyên văn: gồm thông tin họ tên tác giả/tổ chức, năm xuất bản, số trang.
Ví dụ: “Hệ số an toàn vốn của hệ thống NHTM … của toàn hệ thống” (Chu Khánh Lân, 2016, tr. 24).
Trích dẫn diễn giải: gồm thông tin họ tên tác giả/tổ chức, năm xuất bản.
Ví dụ: Tuy đáp ứng yêu cầu của Nhà nước về hệ số CAR … đối mặt với rủi ro (Chu Khánh Lân, 2016).
1.2. Trích dẫn trong tài liệu tham khảo
Tuỳ theo loại tài liệu sách, báo, tạp chí, trang web,… sẽ có các thông tin trích dẫn khác nhau. Dưới đây là các ví dụ trích dẫn tài liệu tham khảo theo kiểu APA.
Sách, giáo trình: tên (các) tác giả, năm xuất bản, tựa sách, lần xuất bản, nơi xuất bản, nhà xuất bản.
Ví dụ: Jones, B. (1998). Sleepers, wake!: Technology and the future of work (4th ed.). Sidney, NY: Oxford University Press.
Báo, tạp chí chuyên ngành: tên (các) tác giả, năm phát hành, tên bài báo, tên tạp chí, số tập (số phát hành) và số trang.
Ví dụ: Stanton, G. C. (2008). Education in the minds of millions. Education Quarterly, 5(13), 567 – 580.
Trang web: tên (các) tác giả, năm phát hành, tiêu đề trang, thời gian truy cập, địa chỉ URL.
Ví dụ: Ngân hàng thế giới. (2018). Báo cáo Chỉ số năng lực Logistics 2018. Truy cập ngày 16/09/2020 tại: http://www.worldbank.lpi.com/.
Trích dẫn tài liệu tham khảo vừa là một cách giảm tỷ lệ đạo văn trên Doit hiệu quả vừa là yêu cầu bắt buộc khi làm các bài luận văn tốt, thạc sĩ, nghiên cứu khoa học…
3. Thay đổi cấu trúc câu
Một cách tránh đạo văn Doit hiệu quả khác đó chính là thay đổi cấu trúc câu văn thay vì sao chép toàn bộ nội dung bản gốc. Để thực hiện thay đổi cấu trúc câu nhưng vẫn đảm bảo giữ nguyên ý của tác giả, có 3 cách làm như sau::
Chuyển câu chủ động thành câu bị động
Ví dụ:
Cuộc Chiến tranh thế giới thứ II đã để lại nhiều hậu quả vô cùng nặng nề và tàn khốc cho toàn nhân loại.
→ Toàn nhân loại đã chịu nhiều hậu quả vô cùng nặng nề và tàn khốc của cuộc Chiến tranh thế giới thứ II.
Hoán đổi vị trí các từ/cụm từ trong câu.
Ví dụ:
Hiện nay, ngành Du lịch đã và đang vươn lên, phát triển nhanh về cả chất lượng và quy mô, khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
→ Ngành du lịch hiện nay đã và đang vươn lên, phát triển nhanh về cả quy mô và chất lượng, khẳng định vai trò, vị trí quan trọng trong nền kinh tế.
Đảo thứ tự các vế trong câu
Ví dụ:
Để tác phẩm đảm bảo chất lượng sáng tạo nội dung cá nhân, bạn có thể áp dụng 5 cách giảm tỷ lệ đạo văn trên Doit: trích dẫn nguồn đúng cách, thay đổi cấu trúc câu, sử dụng từ đồng nghĩa, diễn đạt lại ý tưởng, thay đổi dạng câu văn.
→ Bạn có thể áp dụng theo 5 cách giảm tỷ lệ đạo văn trên Doit như: thay đổi cấu trúc câu, trích dẫn nguồn đúng cách, diễn đạt lại ý tưởng, sử dụng từ đồng nghĩa, thay đổi dạng câu văn để tác phẩm đảm bảo chất lượng sáng tạo nội dung cá nhân.
4. Sử dụng từ đồng nghĩa/trái nghĩa
Việc sử dụng từ đồng nghĩa/trái nghĩa cũng là một trong các cách giảm tỷ lệ đạo văn trên Doit hay và đơn giản. Với cách này, bạn có thể tra cứu từ điển để linh hoạt thay đổi các từ ngữ giúp cho vốn từ trong bài luận văn thêm phong phú. Tuy nhiên, bạn nên chú ý khi dùng các từ đồng nghĩa/trái nghĩa phải đảm bảo 3 tiêu chí sau:
Từ ngữ thay thế có ý nghĩa tương tự như từ gốc.
Từ ngữ phù hợp với hoàn cảnh của câu.
Từ ngữ phù hợp với chuyên ngành, lĩnh vực nghiên cứu.
Ví dụ:
Doit là một hệ thống so sánh các văn bản điện tử nhằm kiểm tra tính nguyên gốc của văn bản, chống đạo văn.
→ Doit là một hệ thống đối chiếu các văn bản điện tử nhằm kiểm tra tính nguyên gốc của văn bản, chống đạo văn.
5. Tập diễn đạt lại ý tưởng theo cách hiểu của mình
Làm mới ý tưởng từ những ý tưởng cũ cũng là một cách giảm tỷ lệ đạo văn trên Doit cực kỳ hiệu quả. Phương pháp này giúp bạn vừa tăng vốn từ, vừa cải thiện kỹ năng diễn đạt và khả năng tư duy. Nếu bạn tìm thấy một thông tin hữu ích cần cho bài luận văn của mình, hãy sử dụng và diễn đạt lại nó theo quy trình sau đây:
Đọc lại nhiều lần ý tưởng cần diễn đạt để nắm vấn đề.
Tìm ra các ý chính quan trọng trong ý tưởng cần đưa vào bài.
Viết lại ý tưởng theo mức độ hiểu, vốn kiến thức, từ ngữ và văn phong của bản thân.
Ví dụ:
Ở môi trường học thuật, đạo văn được xem là một hành động vi phạm đạo đức rất nghiêm trọng. Các tác giả khi bị phát hiện đạo văn có thể chịu những hậu quả nặng nề liên quan đến công trình nghiên cứu, thậm chí là ảnh hưởng đến quá trình học tập hay làm việc của họ.
→ Đạo văn được xem là hành động “cấm kỵ” trong học thuật. Khi tài liệu bị phát hiện đạo văn, tác giả sẽ chịu hậu quả rất lớn liên quan đến công trình nghiên cứu cũng như kết quả học tập hay làm việc của họ.
6. Thay đổi loại câu
Một cách giảm tỷ lệ trên Doit rất hay để bạn áp dụng do chính là thay đổi loại câu được dùng trong văn bản. Cách này cũng tương tự như cách thay đổi cấu trúc câu nhưng bạn sẽ thay đổi phương thức biểu đạt câu văn mà ý nghĩa nội dung không bị mất đi để tránh bị Doit quét lỗi trùng lặp.
Bạn có thể thay đổi linh hoạt và phù hợp với 4 loại câu được dùng phổ biến sau:
Câu khẳng định
Câu phủ định
Câu nghi vấn
Câu cảm thán
Nếu như bạn không có nhiều thời gian nghiên cứu và chỉnh sửa website o2.edu.vn nhận làm giảm tỷ lệ trung lặp đạo văn trên phần mềm doit với cam kết bảo mật, uy tín, chất lượng. Vui lòng liên hệ qua fanpage facebook O2 Education để được tư vấn và hỗ trợ!
ĐI U KI N HOÀN C NH T O RA SÁNG KI N: Ề Ệ Ả Ạ Ế K t tháng 3/2020, vi c bùng phát d ch b nh viêm đ ng hô h p c p ể ừ ệ ị ệ ườ ấ ấ do ch ng m i c a vi-rút Corona ủ ớ ủ Covid-19) đã đ c tuyên b là tình tr ng y t ượ ố ạ ế công c ng kh n c p gây quan ng i qu c t và lo i vi-rút này đã lan r ng ra ộ ẩ ấ ạ ố ế ạ ộ nhi u qu c gia và vùng lãnh th . Trong khi d ch ề ố ổ ị COVID-19 ti p t c có m t ế ụ ặ t i nhi u n i, các c ng đ ng c n hành đ ng đ ngăn ch n nguy c lây lan ạ ề ơ ộ ồ ầ ộ ể ặ ơ trên di n r ng, gi m thi u m c đ nh h ng c a d ch b nh và h tr các ệ ộ ả ể ứ ộ ả ưở ủ ị ệ ỗ ợ bi n pháp ki m soát. ệ ể B o v tr em và các c s giáo d c là vi c làm đ c bi t quan tr ng. ả ệ ẻ ơ ở ụ ệ ặ ệ ọ C n có các bi n pháp phòng ng a đ ngăn ch n s lây lan ti m tàng c a ầ ệ ừ ể ặ ự ề ủ COVID-19 trong môi tr ng h c đ ng. D ch b nh không phân bi t biên gi i, ườ ọ ườ ị ệ ệ ớ dân t c, tình tr ng khuy t t t, đ tu i hay gi i tính. Các c s giáo d c c n ộ ạ ế ậ ộ ổ ớ ơ ở ụ ầ ti p t c duy trì m t môi tr ng thân thi n, tôn tr ng, hòa nh p và h tr đ i ế ụ ộ ườ ệ ọ ậ ỗ ợ ố v i t t c m i ng i. Các bi n pháp do nhà tr ng th c hi n có th ngăn ớ ấ ả ọ ườ ệ ườ ự ệ ể ng a s xâm nh p và lây lan c a ừ ự ậ ủ COVID-19, đ ng th i gi m thi u vi c gián ồ ờ ả ể ệ đo n h c t p cũng nh b o v h c sinh, nhân viên nhà tr ng kh i s phân ạ ọ ậ ư ả ệ ọ ườ ỏ ự bi t đ i x . ệ ố ử Trong b i c nh ng i dân trên toàn th gi i cũng nh t i Vi t Nam ố ả ườ ế ớ ư ạ ệ đang th c hi n các bi n pháp b o v b n thân, gia đình và c ng đ ng tr c ự ệ ệ ả ệ ả ộ ồ ướ đ i d ch viêm đ ng hô h p c p ( ạ ị ườ ấ ấ COVID-19) do vi-rút Corona, vi c đ m b o ệ ả ả t t c tr em đ c ti p t c h c t p trong m t môi tr ng thân thi n, an toàn, ấ ả ẻ ượ ế ụ ọ ậ ộ ườ ệ tôn tr ng, hòa nh p và h tr là r t quan tr ng. ọ ậ ỗ ợ ấ ọ Trong đó, nhà tr ng và giáo viên đóng vai trò then ch t. Vi c chia s ườ ố ệ ẻ thông tin chính xác và khoa h c v ọ ề COVID-19 s giúp gi m b t n i s hãi, lo ẽ ả ớ ỗ ợ l ng v d ch b nh và tăng c ng kh năng ng phó c a tr em tr c các tác ắ ề ị ệ ườ ả ứ ủ ẻ ướ đ ng gián ti p c a d ch b nh đ i v i cu c s ng. ộ ế ủ ị ệ ố ớ ộ ố Th c t so v i các b c h c, tr m m non là đ i t ng có nguy c lây ự ế ớ ậ ọ ẻ ầ ố ượ ơ nhi m cao trong c ng đ ng khi có d ch b nh ễ ộ ồ ị ệ COVID-19 bùng phát do đ tu i ộ ổ còn nh , s c đ kháng, k năng t phòng, ch ng b nh t t h n ch Bên c nh ỏ ứ ề ỹ ự ố ệ ậ ạ ế ạ đó d ch b nh ngày càng ph c t p và ch a bi t đ n bao gi m i h t.Vi c h c ị ệ ứ ạ ư ế ế ờ ớ ế ệ ọ 4 t p c a tr là c n thi t mà v i đ tu i tr m m non vi c h c tr c tuy n là ậ ủ ẻ ầ ế ớ ộ ổ ẻ ầ ệ ọ ự ế khó khăn và không hi u qu . Vì v y v a h c, v a ch ng d ch là bi n pháp t t ệ ả ậ ừ ọ ừ ố ị ệ ố nh t đ tr m m non v n đ c đ n tr ng trong th i gian d ch b nh đã đ c ấ ể ẻ ầ ẫ ượ ế ườ ờ ị ệ ượ kh ng ch và đây là lí do tôi ch n nghiên c u đ tài “M t s bi n pháp giúp ố ế ọ ứ ề ộ ố ệ tr an toàn ẻ COVID -19 trong tr ng m m non” đ nghiên c u trong năm h c 2020-2021. ườ ầ ể ứ ọ II. MÔ T GI I PHÁP Ả Ả 1. Mô t gi i pháp tr c khi t o ra sáng ki n: ả ả ướ ạ ế Khi b t đ u d ch b nh COVID-19 bùng phát và có nguy c xâm nh p ắ ầ ị ệ ơ ậ vào tr ng h c đ c bi t các tr ng m m non thì đ i ngũ cán b , giáo viên, ườ ọ ặ ệ ườ ầ ộ ộ nhân viên, h c sinh và ph huynh trong tr ng vô cùng hoang mang và r t ọ ụ ườ ấ lúng túng khi ph i ng phó v i d ch b nh này. B i t t c đ u ch a có ki n ả ứ ớ ị ệ ở ấ ả ề ư ế th c v d ch b nh nh ch a bi t : ứ ề ị ệ ư ư ế Tác nhân gây b nh COVID-19 ệ ; Ph ng ươ th c lây truy n c a vi rút SAR-CoV-2 ứ ề ủ ; Các tri u ch ng c a b nh COVID-19 ệ ứ ủ ệ ; Ph ng pháp x trí và đi u tr COVID-19 ươ ử ề ị ; Các bi n pháp phòng b nh ệ ệ COVID-19;… và m i ng i cũng ch a có k năng đ phòng ch ng d ch ọ ườ ư ỹ ể ố ị COVID-19. Đi u đó d n đ n tr ng g p nhi u khó khăn trong công tác ề ẫ ế ườ ặ ề phòng, ch ng d ch COVID-19. ố ị 1.1. Thu n l i: ậ ợ Đượ ự ủ ụ ạ ệ ả ậ c s quan tâm c a Phòng Giáo d c và đào đ o huy n H i H u, Đ ng y, H i đ ng nhân dân, y ban nhân dân xã H i Tân đ u t v trang ả ủ ộ ồ Ủ ả ầ ư ề thi t b , v t t y t trong công tác phòng ch ng d ch ế ị ậ ư ế ố ị . Ban ch đ o phòng ch ng d ch ỉ ạ ố ị COVID-19 c a phòng Giáo d c và c a ủ ụ ủ xã đã ch đ o sát sao, k p th i v công tác phòng, ch ng d ch b nh cho đ i ngũ ỉ ạ ị ờ ề ố ị ệ ộ cán b , giáo viên và nhân viên c a nhà tr ng. ộ ủ ườ Ban ch đ o ỉ ạ phòng ch ng d ch ố ị COVID-19 c a ủ nhà tr ng có ki n th c v ườ ế ứ ề phòng, ch ng d ch, luôn t o đi u ki n thu n l i v m i m t cho giáo viên th c hi n ố ị ạ ề ệ ậ ợ ề ọ ặ ự ệ t t công tác phòng, ch ng d ch t i các l p, các khu. ố ố ị ạ ớ Đ i ngũ giáo viên luôn nhi t tình, trách nhi m trong công tác phòng, ch ng d ch. ộ ệ ệ ố ị Nh n th c t t v vi c nh h ng c a d ch ậ ứ ố ề ệ ả ưở ủ ị COVID-19 đ i v i tr m m non. Vì v y ố ớ ẻ ầ ậ luôn ng h và ch p hành t t các bi n pháp phòng, ch ng d ch do nhà tr ng và Ban ủ ộ ấ ố ệ ố ị ườ ch đ o phòng, ch ng d ch COVID-19 c a nhà tr ng đ ra. ỉ ạ ố ị ủ ườ ề 5 B n thân tôi đ c s tín nhi m, ng h c a h i đ ng s ph m nhà ả ượ ự ệ ủ ộ ủ ộ ồ ư ạ tr ng và các b c ph huynh h c sinh. ườ ậ ụ ọ Ph huynh nh n th c đ c s nh h ng c a d ch ụ ậ ứ ượ ự ả ưở ủ ị COVID-19 trong tr ng m m non đ n con em mình, đ c bi t luôn ng h v tinh th n và v t ườ ầ ế ặ ệ ủ ộ ề ầ ậ ch t trong công tác phòng, ch ng d ch b nh c a nhà tr ng. ấ ố ị ệ ủ ườ 1.2. Khó khăn : Kinh phí c a nhà tr ng đ u t trang thi t b , đ dùng y t cho công tác ủ ườ ầ ư ế ị ồ ế phòng, ch ng d ch còn h n ch . ố ị ạ ế M t s giáo viên và ph huynh ch a có ki n th c v d ch ộ ố ụ ư ế ứ ề ị COVID-19 nên còn ch quan, ch nh m ng trong công tác phòng, ch ng d ch. ủ ể ả ố ị M t s ph huynh làm công nhân không có th i gian quan tâm và chăm ộ ố ụ ờ sóc con cái, m t s ph huynh khác đi làm ăn xa đ con cái nhà cho ông bà ộ ố ụ ể ở chăm sóc. Tr ng có ườ 2 đi m tr ng mà nhân viên y t ể ườ ế kiêm nhi m ệ nên vi c theo ệ dõi và chăm sóc s c kho cho tr ứ ẻ ẻ; đ c bi t v i tr có nh ng bi u hi n nghi liên ặ ệ ớ ẻ ữ ể ệ quan đ n d ch COVID-19 ế ị còn g p nhi u khó khăn. ặ ề 2. Mô t gi i pháp sau khi có sáng ki n: ả ả ế T th c tr ng trên ừ ự ạ tôi đã suy nghĩ làm th nào đ ế ể các con h c sinh đ c ọ ượ an toàn đ n tr ng khi d ch ế ườ ị COVID-19 đã l ng xu ng và đang đ c ki m ắ ố ượ ể soát và làm sao giúp giáo viên làm t t công tác ố phòng, ch ng d ch ố ị trong tr ng ườ m m non. Đó ầ cũng góp ph n ầ nâng cao ch t l ng chăm sóc giáo d c tr và ấ ượ ụ ẻ hoàn thành t t nhi m v năm h c ố ệ ụ ọ 2020-2021: 2.1. Bi n pháp th nh t ệ ứ ấ : Xây d ng k ho ch, thành l p Ban ch đ o ự ế ạ ậ ỉ ạ phòng, ch ng d ch ố ị COVID-19. Ngay t đ u năm h c nhà tr ng đã xây d ng k ho ch phòng, ch ng ừ ầ ọ ườ ự ế ạ ố d ch covid-19 ị phù h p v i đi u ki n th c t c a nhà tr ng và th c ti n d ch ợ ớ ề ệ ự ế ủ ườ ự ễ ị b nh t i đ a ph ng ệ ạ ị ươ , xây d ng ph ng án cách ly x trí khi có tr ng h p ự ươ ử ườ ợ m c ắ COVID-19 trong nhà tr ng ườ và t ch c di n t p các ph ng án phòng, ổ ứ ễ ậ ươ ch ng d ch ố ị COVID-19 t i ạ tr ng ườ . Tr ng thành l p Ban ch đ o phòng, ch ng d ch ườ ậ ỉ ạ ố ị COVID-19 và phân công nhi m v cho các thành viên trong ban ch đ o ệ ụ ỉ ạ nh m phát hi n s m ằ ệ ớ 6 tr ng h p m c ườ ợ ắ COVID-19, xử ườ ợ ể ệ ố trí các tr ng h p có bi u hi n s t, ho, khó th ho c nghi ng m c ở ặ ờ ắ COVID-19 trong tr ng h c ườ ọ , th c hi n theo h ng ự ệ ướ d n c a B Giáo d c và Đào t o t i Công văn s ẫ ủ ộ ụ ạ ạ ố 1398/BGDĐY-GDTC ngày 23/4/2020 nh m không đ d ch b nh lây lan, h n ch đ n m c th p nh t t ằ ể ị ệ ạ ế ế ứ ấ ấ ỷ l m c b nh trong tr ng. ệ ắ ệ ườ Ban ch đ o phòng, ch ng d ch ỉ ạ ố ị COVID-19 nắ ắ ể ộ m b t tri n khai toàn b công văn ch đ o c a c p trên k p th i v phòng ch ng d ch b nh. Nhân viên ỉ ạ ủ ấ ị ờ ề ố ị ệ y t tr c t i tr ng đ n m b t đ c tình hình di n bi n c a d ch b nh báo ế ự ạ ườ ể ắ ắ ượ ễ ế ủ ị ệ cáo v i y t xã và b nh vi n huy n đ gi i quy t k p th i. Đ ng th i làm t t ớ ế ệ ệ ệ ể ả ế ị ờ ồ ờ ố công tác tuyên truy n v i ph huynh h c sinh và m i ng i xung quanh v ề ớ ụ ọ ọ ườ ề vi c ch đ ng phòng ch ng d ch b nh. Ch đ o giáo viên, nhân viên làm t t ệ ủ ộ ố ị ệ ỉ ạ ố v sinh môi tr ng c s v t ch t trong nhà tr ng. ệ ườ ơ ở ậ ấ ườ Th ng xuyên báo cáo ườ v tình hình d ch b nh v i c quan c p trên. ề ị ệ ớ ơ ấ Ban ch đ o phòng, ch ng d ch ỉ ạ ố ị COVID-19 th ng xuyên đánh giá m c ườ ứ đ an toàn trong ộ b tiêu chí đánh giá m c đ an toàn phòng ch ng d ch ộ ứ ộ ố ị COVID-19 trong tr ng h c do b giáo d c và đào t o ban hành ườ ọ ộ ụ ạ ngày 28/4/2020 nh m duy trì ằ các tiêu chí đ t. Ban ch đ o căn c vào b tiêu chí ạ ỉ ạ ứ ộ này đ xây d ng các tiêu chí c th g n v i tình hình th c ti n c a đ a ể ự ụ ể ắ ớ ự ễ ủ ị ph ng làm c s đánh giá m c đ an toàn c a nhà tr ng khi cho h c sinh đi ươ ơ ở ứ ộ ủ ườ ọ h c ọ . Ban ch đ o phòng, ch ng d ch ỉ ạ ố ị COVID-19 xây d ng k ho ch mua s m ự ế ạ ắ trang thi t b y t ph c v công tác phòng, ch ng d ch, ế ị ế ụ ụ ố ị có trách nhi m tham ệ m u v i các c p lãnh đ o b sung, mua s m ư ớ ấ ạ ổ ắ , chu n b đ y đ các ph ng ẩ ị ầ ủ ươ ti n, thi t b , đ dùng ph c v cho công tác ệ ế ị ồ ụ ụ phòng, ch ng d ch ố ị theo quy đ nh ị . Phòng y t nhà tr ng luôn đ m b o lúc nào cũng có đ y đ các trang thi t b ế ườ ả ả ầ ủ ế ị nh : dung d ch sát khu n, xà phòng r a tay, đo thân nhi t, máy kh khu n, ư ị ẩ ử ệ ử ẩ kh u trang,… ẩ Ban ch đ o phòng, ch ng d ch COVID-19 c a nhà tr ng ỉ ạ ố ị ủ ườ th ng xuyên k ườ i m tra hàng ngày và b trí đ y đ , k p th i ể ố ầ ủ ị ờ các trang thi t b ế ị trên. 7 K ho ch và Quy t đ nh phòng, ch ng d ch COVID-19 c a nhà tr ng ế ạ ế ị ố ị ủ ườ 2.2. Bi n pháp th hai: ệ ứ Cung c p ki n th c, trang b k năng c n ấ ế ứ ị ỹ ầ thi t và ế tuân th các bi n pháp phòng ch ng d ch b nh ủ ệ ố ị ệ Đ làm t t công tác phòng, ch ng d ch trong nhà tr ng tr c tiên đ i ể ố ố ị ườ ướ ộ ngũ cán b , giáo viên, nhân viên trong tr ng ph i có ki n th c và k năng v ộ ườ ả ế ứ ỹ ề phòng, ch ng d ch COVID-19. ố ị Nh n th c đ c đi u đó tr ng M m non H i ậ ứ ượ ề ườ ầ ả Tân đã t ch c tri n khai có hi u qu đ n cán b , giáo viên, nhân viên các văn ổ ứ ể ệ ả ế ộ b n ch đ o c a các c p đ i v i công tác phòng, ch ng d ch ả ỉ ạ ủ ấ ố ớ ố ị COVID-19. T p hu n cho cán b , giáo viên, nhân viên c a nhà tr ng công tác ậ ấ ộ ủ ườ phòng, ch ng d ch, v sinh cá nhân, v sinh môi tr ng trong tr ng h c, ố ị ệ ệ ườ ườ ọ cách phát hi n các tri u ch ng c a b nh COVID-19 nh : S t, ho, kh ệ ệ ứ ủ ệ ư ố ở ó th ; th c hi n nh ng vi c c n làm khi h c sinh tr ng theo t danh m c ự ệ ữ ệ ầ ọ ở ườ ờ ụ ”Nh ng vi c giáo viên c n làm khi h c sinh tr ng – đ ph ữ ệ ầ ọ ở ườ ể ắ òng tránh m c b nh COVID19”. ệ * Đ i v i giáo viên : ố ớ Nhà tr ng yêu c u, giám sát, nh c nh giáo viên th c hi n nghiêm túc ườ ầ ắ ở ự ệ các n i quy phòng b nh c a nhà tr ng theo h ng d n c a B Y t : ộ ệ ủ ườ ướ ẫ ủ ộ ế Thông qua nhóm zalo c a l p giáo viên g i thông tin, h ng d n cho ủ ớ ử ướ ẫ h c sinh, cha m h c sinh v các n i dung sau : ọ ẹ ọ ề ộ + Các bi n pháp b o v s c kh e, theo dõi s c kh e c a h c sinh và ệ ả ệ ứ ỏ ứ ỏ ủ ọ th c ự hành các bi n pháp v sinh cá nhân nhà, tr ng, trên đ ng đ n ệ ệ ở ở ườ ườ ế 8 tr ng và tr v nhà theo t danh m c nh ng vi c c n làm c a h c sinh và ườ ở ề ờ ụ ữ ệ ầ ủ ọ cha m h c sinh; ẹ ọ + Yêu c u h c sinh, cha m h c sinh theo dõi nhi t đ , bi u hi n s t, ầ ọ ẹ ọ ệ ộ ể ệ ố ho, khó th c a h c sinh tr c khi đ n tr ng; N u h c sinh có bi u hi n s t, ở ủ ọ ướ ế ườ ế ọ ể ệ ố ho, khó th thì cha m h c sinh cho con ngh nhà/h c sinh ch đ ng ngh ở ẹ ọ ỉ ở ọ ủ ộ ỉ ở nhà, thông tin ngay cho nhà tr ng, đ ng th i đ a đ n c s y t đ đ c ườ ồ ờ ư ế ơ ở ế ể ượ khám, t v n, đi u tr . H c sinh/cha m cho h c sinh nhà n u h c sinh đang ư ấ ề ị ọ ẹ ọ ở ế ọ trong th i gian cách ly t i nhà theo yêu c u c a c quan y t (yêu c u b t ờ ạ ầ ủ ơ ế ầ ắ bu c); ộ + Thông tin cho h c sinh, cha m h c sinh bi t v các bi n pháp phòng, ọ ẹ ọ ế ề ệ ch ng d ch đã đ c th c hi n và s ti p t c th c hi n t i nhà tr ng đ h c ố ị ượ ự ệ ẽ ế ụ ự ệ ạ ườ ể ọ sinh, cha m h c sinh yên tâm; ẹ ọ + H ng d n cha m h c sinh đ m b o an toàn phòng, ch ng d ch khi ướ ẫ ẹ ọ ả ả ố ị đ a, ư đón con. Ph i h p và liên h ch t ch v i cha m tr đ theo dõi s c kh e tr . ố ợ ệ ặ ẽ ớ ẹ ẻ ể ứ ỏ ẻ Giáo viên c a nhà tr ng t đo nhi t đ , theo dõi s c kh e nhà. N u ủ ườ ự ệ ộ ứ ỏ ở ế có s t, ho, khó th thì ch đ ng báo cho nhà tr ng và ngh nhà đ theo dõi ố ở ủ ộ ườ ỉ ở ể s c ứ kh e đ ng th i đ n c s y t đ đ c khám, t v n, đi u tr . ỏ ồ ờ ế ơ ở ế ể ượ ư ấ ề ị Giáo viên không đ c đ n tr ng n u đang trong th i gian cách ly t i ượ ế ườ ế ờ ạ nhà theo yêu c u c a c quan y t . ầ ủ ơ ế T i tr ng, giáo viên th ng xuyên nh c nh h c sinh th c hi n đúng ạ ườ ườ ắ ở ọ ự ệ yêu c u v quy đ nh phòng d ch. ầ ề ị ị 9 T p hu n cho cán b , giáo viên, nhân viên v phòng, ch ng d ch COVID-19 ậ ấ ộ ề ố ị * Đ i v i nhân viên y t tr ng h c : ố ớ ế ườ ọ Trong th i đi m hi n nay ờ ể ệ , vai trò c a nhân viên y t tr ng h c là c c ủ ế ườ ọ ự kỳ quan tr ng đ ki m soát, phòng ng a, ngăn ch n d ch b nh ọ ể ể ừ ặ ị ệ COVID-19. Nhà tr ng ch đ o nhân viên y t ph i l ườ ỉ ạ ế ả iên h v i tr m y t xã ệ ớ ạ ế đ đ c ể ượ h ng d ướ ẫn, ph i h p x ố ợ ây d ng k ho ch và h tr tri n ự ế ạ ỗ ợ ể khai công tác phòng, ch ng d ch t i nhà tr ng ố ị ạ ườ 10 Nhân viên y t có trách nhi m t ế ệ ham m u cho Hi u tr ng nhà tr ng ư ệ ưở ườ thành l p Ban Ch đ o phòng, ậ ỉ ạ ch ng d ch COVID-19 t i nhà tr ng do Hi u ố ị ạ ườ ệ tr ng làm Tr ng ban ưở ưở . Tham m u cho Hi u tr ng nhà tr ng x ư ệ ưở ườ ây d ng k ho ch và tri n ự ế ạ ể khai công tác kh khu n, v sinh m ử ẩ ệ ôi tr ng trong tr ng h c, đ m b o c s ườ ườ ọ ả ả ơ ở v t ch t, ậ ấ trang thi t b v sinh m ế ị ệ ôi tr ng ườ . Tham m u cho Hi u tr ng nhà tr ng b trí ph ư ệ ưở ườ ố òng y t t i tr ng ế ạ ườ h c ọ v i đ y đ trang thi t b y t theo Th ớ ầ ủ ế ị ế ông t li ư ên t ch s ị ố 13/2016/TTLT-BYTBGDĐT ngày 12/5/2016 quy đ nh v c ị ề ông tác y t tr ng h c và b trí khu ế ườ ọ ố riêng đ cách ly h c sinh, giáo vi ể ọ ên, cán b c ộ ông nhân viên có bi u hi n ho, ể ệ s t, kh ố ó thở (trong tr ng h p c n thi t) ườ ợ ầ ế . Nhân viên y t h ế àng ngày ki m tra, giám sát, nh c nh các giáo vi ể ắ ở ên, h c sinh t ng l p, ọ ừ ớ kh khu n m ử ẩ ôi tr ng, nh ng ng i cung c p ườ ữ ườ ấ th c ph m ự ẩ th c ự hi n theo t danh m c nh ng vi c c n làm ệ ờ ụ ữ ệ ầ . Ph i h p v i giáo vi ố ợ ớ ên đ theo dõi s c kh e h c sinh, phát hi n và x ể ứ ỏ ọ ệ ử trí k p th i các tr ng h p c ị ờ ườ ợ ó bi u hi n s t, ho, kh ể ệ ố ó th , m t m i và l p s theo ở ệ ỏ ậ ổ dõi. Khi phát hi n h c sinh, giáo vi ệ ọ ên, cán b nh ộ ân viên có bi u hi n s t, ể ệ ố ho, khó th th ở ì ph i đ a đ n ph ả ư ế òng y t ngay đ ki m tra, theo dõi, cách ly và ế ể ể thông báo ngay cho tr m y t c p xã, c quan qu n lý và cha m h c sinh. Nh ạ ế ấ ơ ả ẹ ọ ân viên y t m c đ y đ ph ng ti n b o h cá nh ế ặ ầ ủ ươ ệ ả ộ ân theo quy đ nh và c ị ó trách nhi m cung ệ c p kh u trang y t , h ng d ấ ẩ ế ướ ẫn s d ng kh u trang đúng cách ử ụ ẩ cho đ i t ng ố ượ nêu trên. Nhân viên y t nhà tr ng k ế ườ i m tra hàng ngày và báo cáo Ban giám hi u ể ệ b sung k p th i trang thi t b y t theo quy đ nh t i ph ổ ị ờ ế ị ế ị ạ òng y tế. Tham m u cho Hi u tr ng ph ư ệ ưở ân công cán b , giáo vi ộ ên đôn đ c, ố ki m ể tra, giám sát vi c th c hi n ph ệ ự ệ òng, ch ng d ch COVID-19 t i nhà ố ị ạ tr ng ườ . 11 T ng h p báo cáo th c hi n c ổ ợ ự ệ ông tác phòng, ch ng d ch COVID-19 ố ị c a ủ nhà tr ng hàng ngày, tu n, tháng cho Hi u tr ng/Ban Ch đ o c ườ ầ ệ ưở ỉ ạ ông tác phòng, ch ng d ch ố ị . * Đ i v i nhân viên b o v tr ng h c : ố ớ ả ệ ườ ọ Nhà tr ng yêu c u b ườ ầ ả ệ ự ệ ộ ứ ỏ ở o v t đo nhi t đ , theo dõi s c kh e nhà. N u c ế ó s t, ho, kh ố ó th th ở ì ch đ ng báo cho nhà tr ng và ngh nhà đ ủ ộ ườ ỉ ở ể theo dõi s c kh e đ ng th i ứ ỏ ồ ờ đ n c s y t đ đ c khám, t v n, đi u tr . ế ơ ở ế ể ượ ư ấ ề ị B o v kh ả ệ ông đ c đ n tr ng n u đang trong th i gian cách ly t i nhà theo ượ ế ườ ế ờ ạ yêu c u c a c quan y t ầ ủ ơ ế. H n ch cho cha m h c sinh, ng i kh ạ ế ẹ ọ ườ ông có nhi m v vào tr ng ệ ụ ườ . Nh ng ng i kh ữ ườ ông ph i là cán b , ả ộ giáo viên, nhân viên c a nhà ủ tr ng ườ (g i là khách) khi đ n làm vi c, b o v ph i th c hi n nh ng vi c sau ọ ế ệ ả ệ ả ự ệ ữ ệ : + Đo nhi t đ , h i xem c ệ ộ ỏ ó s t, ho, kh ố ó th kh ở ông. N u c ế ó thì không cho vào tr ng ườ . + Báo v i Ban giám hi u nhà tr ng ớ ệ ườ . + Ghi l i t ạ ên, đ a ch đ n v c ị ỉ ơ ị ông tác/n i , s đi n tho i li ơ ở ố ệ ạ ên l c, ngày ạ giờ ra vào tr ng và t ườ ên cán b c a nhà tr ng làm vi c v i khách; h ng ộ ủ ườ ệ ớ ướ dẫn khách đ n đúng ph ế òng c n làm vi c, kh ầ ệ ông đ c đi vào các khu v c ượ ự khác không c n ầ thi t ế . + Đeo kh u trang đúng cách khi ti p xúc v i khách ẩ ế ớ . + Yêu c u khách đeo kh u trang đúng cách. ầ ẩ Nh c nh h c sinh, giáo vi ắ ở ọ ên, cán b nhà tr ng đeo kh u trang đúng ộ ườ ẩ cách, không kh c nh , v t rác b a bãi ạ ổ ứ ừ . Khi b o v c ả ệ ó bi u hi n s t, ho, kh ể ệ ố ó th th ở ì ph i đ n ph ả ế òng y t ngay ế đ đ c ki m tra, theo dõi và x trí k p th i ể ượ ể ử ị ờ . Qua các bu i t p hu n, đ i ngũ cán b , giáo viên, nhân viên Tr ng ổ ậ ấ ộ ộ ườ M m non H i Tân không nh ng nh n th c rõ h n trách nhi m, nh ng vi c ầ ả ữ ậ ứ ơ ệ ữ ệ c n làm c a b n thân trong công tác phòng, ch ng d ch COVID-19 mà còn ầ ủ ả ố ị g ng m u, th c hi n nghiêm túc theo các nguyên t c phòng, ch ng d ch ươ ẫ ự ệ ắ ố ị COVID-19. 100% đ i ngũ nhà tr ng th c hi n nghiêm túc thông đi p “5K”; ộ ườ ự ệ ệ th c hi n cài đ t và s d ng ng d ng Bluzone đ đ c c nh báo nguy c ự ệ ặ ử ụ ứ ụ ể ượ ả ơ 12 lây nhi m COVID-19; cài đ t và c p nh t khai báo tình hình trên h th ng ễ ặ ậ ậ ệ ố “An toàn COVID”. + Đ i v i h c sinh : ố ớ ọ Do các y u t đ c thù v đ tu i, s c đ kháng, k năng t phòng, ế ố ặ ề ộ ổ ứ ề ỹ ự ch ng d ch b nh còn h n ch nên tr m m non là đ i t ng có nguy c lây ố ị ệ ạ ế ẻ ầ ố ượ ơ nhi m cao trong c ng đ ng tr c tình hình d ch ễ ộ ồ ướ ị COVID-19 có nh ng di n ữ ễ bi n m i ph c t p, khó l ng. Chính vì th Ban giám hi u nhà tr ng đã xây ế ớ ứ ạ ườ ế ệ ườ d ng k ho ch giáo d c tăng c ng t ch c các ho t đ ng theo h ng l ng ự ế ạ ụ ườ ổ ứ ạ ộ ướ ồ ghép, giáo d c phát tri n các k năng phòng, ch ng d ch ụ ể ỹ ố ị COVID-19 cho tr , ẻ nh : H ng d n tr đeo kh u trang đúng cách, r a tay b ng xà phòng và dung ư ướ ẫ ẻ ẩ ử ằ d ch sát khu n, v sinh môi tr ng không kh c nh b a bãi, dùng tay che ị ẩ ệ ườ ạ ổ ừ mi ng khi h t h i, b rác đúng n i quy đ nh,… ệ ắ ơ ỏ ơ ị * D y tr nh ng ki n th c c n thi t đ phòng, ch ng d ch ạ ẻ ữ ế ứ ầ ế ể ố ị COVID-19 trong tr ng. ườ Đ phòng, ch ng t t d ch ể ố ố ị COVID-19 trong th i gian tr tr ng thì ờ ẻ ở ườ tr c tiên tr ph i có nh ng ki n th c c n thi t v d ch b nh. ướ ẻ ả ữ ế ứ ầ ế ề ị ệ Nh m giúp tr ằ ẻ hi u đúng v d ch b nh giáo viên đã trò chuy n m t cách khéo léo, các cô l a ể ề ị ệ ệ ộ ự ch n t ng phù h p vì đ i v i tr nh ch a th hi u đ c c ch lây lan ọ ừ ữ ợ ố ớ ẻ ỏ ư ể ể ượ ơ ế c a virus. S “ đe d a” (mà ph huynh ủ ự ọ ụ nghĩ đ n gi n là c nh báo tr ) s d ơ ả ả ẻ ẽ ễ dàng khi n tr s hãi. Do đó các cô đã gi i thích quy trình đó c p đ hi u ế ẻ ợ ả ở ấ ộ ể c a tr giúp tr hi u đ c mình s không t nhiên b nhi m virus, và có ủ ẻ ẻ ể ượ ẽ ự ị ễ nh ng vi c tr có th làm đ b o v s c kh e: ữ ệ ẻ ể ể ả ệ ứ ỏ Giáo viên d y tr ạ ẻ ph i r a tay v i n c s ch và xà phòng (ho c dung ả ử ớ ướ ạ ặ d ch r a tay khô) th ng xuyên vào các th i đi m : Tr c khi vào l p, tr c ị ử ườ ờ ể ướ ớ ướ và sau khi ăn, sau khi ra ch i, ngh gi a gi , sau khi đi v sinh và khi tay b n ơ ỉ ữ ờ ệ ẩ ; R a tay sau khi ho, h t h i; R a tay sau khi v sinh các b m t ử ắ ơ ử ệ ề ặ ). D y t ạ r ph i che mũi, mi ng khi ho, h t h i (t t nh t ẻ ả ệ ắ ơ ố ấ s d ng ử ụ gi y lau ấ s ch, khăn v i ho c khăn tay đ làm gi m phát tán d ch ti t đ ng hô h p). ạ ả ặ ể ả ị ế ườ ấ V t b khăn, gi y ứ ỏ ấ , khăn v i ho c khăn tay ả ặ che mũi, mi ng vào thùng rác ệ có n p đ y ắ ậ và r a s ch tay. ử ạ Không đ a tay lên m t, mũi, mi ng. ư ắ ệ Không kh c nh b a bãi. ạ ổ ừ 13 Không dùng chung các đ dùng cá nhân nh c c, bình n c, khăn m t, ồ ư ố ướ ặ khăn lau tay, g i, chăn,.. ố D y tr b rác đúng n i quy đ nh. ạ ẻ ỏ ơ ị Đeo kh u trang đúng cách. ẩ Giáo viên d y tr khi t ạ ẻ h y b n thân ho c th y h c sinh khác có s t, ho, ấ ả ặ ấ ọ ố đau h ng, khó th thì báo ngay cho cô giáo. ọ ở Khi hi u đ c nh ng ki n th c trên giáo viên d y tr nh ng k năng ể ượ ữ ế ứ ạ ẻ ữ ỹ để tr bi t v n d ng cho b n thân mình ho c h ng d n cho b n trong th i ẻ ế ậ ụ ả ặ ướ ẫ ạ ờ gian tr tr ng. ẻ ở ườ * Rèn cho h c sinh thói quen r a tay h ng ngày ọ ử ằ và hướ ẫ ẻ ng d n tr kỹ năng r a tay đúng cách ử V sinh cá nhân th ng xuyên và đúng cách là đi u vô cùng quan ệ ườ ề tr ng trong mùa d ch. ọ ị Giáo viên chu n b s n ẩ ị ẵ xà phòng, n c r a tay khô ướ ử sát khu n cho tr đ tr v sinh tay. H ng d n tr các b c r a tay đúng ẩ ẻ ể ẻ ệ ướ ẫ ẻ ướ ử cách Bên c nh đó, nh c ạ ắ các con h n ch đ a tay lên vùng m t, đ c bi t là ạ ế ư ặ ặ ệ m t, mũi, mi ng đ đ m b o v sinh ắ ệ ể ả ả ệ . Thói quen này không ch có ích trong ỉ mùa d ch mà còn ị b o v tr ả ệ ẻ trong su t nh ng năm tháng sau này. ố ữ Con tr đôi khi ch a nh n th c đ c v m c đ nguy hi m c a ẻ ư ậ ứ ượ ề ứ ộ ể ủ COVID-19 cũng nh các căn b nh khác đ i v i s c kh e nên s l là ư ệ ố ớ ứ ỏ ẽ ơ chuy n gi v sinh cá nhân. ệ ữ ệ Giáo viên th ng xuyên nh c nh ườ ắ ở các con m i ỗ ngày đ tr ể ẻ nh n th c đ c ậ ứ ượ t m quan tr ng c a vi c v sinh cá nhân ầ ọ ủ ệ ệ th ng xuyên và đúng cách. ườ Hãy giúp tr xây d ng thói quen r a tay l p, nhà và sau khi ch i đ ẻ ự ử ở ớ ở ơ ồ ch i. N u nh tr c kia l p tr th ng r a tay vào các th i đi m: tr c khi ơ ế ư ướ ở ớ ẻ ườ ử ờ ể ướ ăn, sau khi đi v sinh, tr c khi v nhà thì ệ ướ ề bây giờ giáo viên h ng d n tr ướ ẫ ẻ r a tay th ng xuyên h n n a. Ch ng h n, sau khi ch i đ ch i, sau m i ti t ử ườ ơ ữ ẳ ạ ơ ồ ơ ỗ ế h c,… ọ Vi c d y tr r a tay đúng cách đã đ c giáo viên th c hi n hàng ệ ạ ẻ ử ượ ự ệ ngày theo k ho ch giáo d c ngay c khi ch a có d ch b nh nên ế ạ ụ ả ư ị ệ trẻ có kỹ năng r a tay r t t t. ử ấ ố Đ thu n l i và kích thích tr th ng xuyên r a tay nhà tr ng ể ậ ợ ẻ ườ ử ườ đã bố trí chu n b n c s ẩ ị ướ át khu n ẩ , xà phòng và b trí thêm nhi u vòi n c r a tay ố ề ướ ử 14 t i nh ng v tr ạ ữ ị í thu n l i, nh ng khu v c gi ậ ợ ở ữ ự áo viên, h c sinh th ng xuyên ọ ườ qua l i, s d ng v ạ ử ụ à có hình th c ph ứ ù h p đ nh c nh gi ợ ể ắ ở áo viên, nhân viên, h c sinh r a tay th ng xuyên. ọ ử ườ Giáo viên d y tr k năng r a tay ạ ẻ ỹ ử Tr th c hành k năng r a tay ẻ ự ỹ ử 15 Nhà tr ng b trí b n r a tay nhi u v trí thu n ti n cho h c sinh. ườ ố ồ ử ở ề ị ậ ệ ọ * D y tr ạ ẻ k năng ỹ đeo kh u trang đúng cách cũng nh b kh u trang ẩ ư ỏ ẩ đúng n i sau khi s d ng. ơ ử ụ Giáo viên trao đ i v i tr v lý do t i sao nên đeo kh u trang th ng ổ ớ ẻ ề ạ ẩ ườ xuyên và đúng cách khi đi đ n tr ng đ tr hi u đ c t m quan tr ng c a ế ườ ể ẻ ể ượ ầ ọ ủ kh u trang trong mùa ẩ COVID-19. Tr nên đeo kh u trang khi h c t p, sinh ẻ ẩ ọ ậ ho t nh t là khi tr ti p xúc v i các b n khác hay khi tr c m th y s c ạ ấ ẻ ế ớ ạ ẻ ả ấ ứ kh e c a b n thân có v n đ . ỏ ủ ả ấ ề 16 Kh u trang nh m t l p b o v cho tr trong su t kho ng th i gian ẩ ư ộ ớ ả ệ ẻ ố ả ờ tr sinh ho t và ẻ ạ h c t p tr ng ọ ậ ở ườ . Ban đ u có th tr s c m th y khó ầ ể ẻ ẽ ả ấ ch u khi đeo kh u trang th ng xuyên, tuy nhiên đó chính là ph ng pháp ị ẩ ườ ươ h u ích nh t đ ữ ấ ể tránh lây nhi m virus ễ . Giáo viên nh c nh tr đ ng quên ắ ở ẻ ừ thay th /v sinh kh u trang m i ngày đ ch n đ ng nguy c phát tri n c a ế ệ ẩ ỗ ể ặ ứ ơ ể ủ virus và giúp tr th y tho i mái h n. ẻ ấ ả ơ Giáo viên xây d ng k ho ch d y k năng s ng trong đó có k năng ự ế ạ ạ ỹ ố ỹ đeo kh u trang cho tr vào các ngày th b y trong tu n đ c ban giám hi u ẩ ẻ ứ ả ầ ượ ệ duy t tr c 2 tu n. ệ ướ ầ Giáo viên h ng d n tr đeo kh u trang m t cách t m , ướ ẫ ẻ ẩ ộ ỉ ỉ có th c hành cho tr quan sát: ự ẻ Đ i v i kh u trang v i : ố ớ ẩ ả • Che kín c mũi l n mi ng. ả ẫ ệ • Tránh s tay vào kh u trang khi đeo. ờ ẩ • Tránh dùng tay c m vào kh u trang đ tháo ra. ầ ẩ ể • Khi tháo kh u trang ra ch c m vào dây đeo qua tai đ tháo. ẩ ỉ ầ ể • Nên th ng xuyên gi t s ch kh u trang v i xà phòng đ dùng l i cho ườ ặ ạ ẩ ớ ể ạ l n sa ầ u Đ i v i kh u trang y t : ố ớ ẩ ế • Đeo m t xanh (xám, đen) ra ngoài, m t tr ng vào trong, k p nhôm ặ ặ ắ ẹ h ng lên trên. ướ • Che kín c mũi l n mi ng. ả ẫ ệ • Tránh dùng tay c m vào kh u trang đ tháo ra. ầ ẩ ể • Khi tháo kh u trang ra ch c m vào dây đeo qua tai đ tháo và cho vào ẩ ỉ ầ ể thùng rác. • Th ng xuyên r a tay v i xà phòng đ phòng b nh ườ ử ớ ể ệ Giáo viên d y tr sau đó cho tr đ c th c hành t đó giúp tr có th ạ ẻ ẻ ượ ự ừ ẻ ể đeo kh u trang m i lúc, m i n i ngay c khi không có ng i l n giúp đ . ẩ ở ọ ọ ơ ả ườ ớ ỡ N u s d ng kh u trang, khi dùng xong, ế ử ụ ẩ giáo viên h ng d n tr b ướ ẫ ẻ ỏ vào thùng rác có n p đ y, tuy t đ i không v t ra ngoài môi tr ng. ắ ậ ệ ố ứ ườ 17 Giáo viên d y tr k năng đeo kh u trang ạ ẻ ỹ ẩ 18 Vi c d y tr k năng s ng đ đ i phó trong mùa d ch là vi c r t c n ệ ạ ẻ ỹ ố ể ố ị ệ ấ ầ thi t. Dù nh ng k năng này có v khá đ n gi n, và trong n p sinh ho t hàng ế ữ ỹ ẻ ơ ả ế ạ ngày ch a ch c ư ắ ph huynh ụ đã chú tr ng đ h ng d n tr làm đúng cách. Tuy ọ ể ướ ẫ ẻ nhiên, chúng l i có vai trò r t quan tr ng, không nh ng ch trong mùa d ch này ạ ấ ọ ữ ỉ ị mà còn trong c quá trình s ng c a tr ả ố ủ ẻ ở tr ng và nhà ườ ở . Đó là nh ng k ữ ỹ năng c b n s h u ích cho tr r t nhi u, vì chúng giúp tr hình thành ý th c ơ ả ẽ ữ ẻ ấ ề ẻ ứ v vi c b o v s c kh e, cũng nh s an toàn cho b n thân và c c ng đ ng. ề ệ ả ệ ứ ỏ ư ự ả ả ộ ồ T đó tr t ng b c xây d ng đ c nh n th c v trách nhi m đ i v i nh ng ừ ẻ ừ ướ ự ượ ậ ứ ề ệ ố ớ ữ vi c ý nghĩa khác trong xã h i./. ệ ộ 2.3. Bi n pháp th ba: ệ ứ xây d ng môi tr ng giáo d c thân thi n, an ự ườ ụ ệ toàn. Môi tr ng giáo d c ườ ụ thân thi n, an toàn có vai trò quan tr ng giúp ệ ọ trẻ ho t đ ng đ nh n th c và phát tri n. Môi tr ng ho t đ ng đó v a th a mãn ạ ộ ể ậ ứ ể ườ ạ ộ ừ ỏ nhu c u vui ch i, giao ti p, nh n th c, nhu c u ho t đ ng cùng nhau c a tr , ầ ơ ế ậ ứ ầ ạ ộ ủ ẻ v a t o c h i cho tr b c l kh năng c a mình, qua đó các ki n th c, k ừ ạ ơ ộ ẻ ộ ộ ả ủ ế ứ ỹ năng c a tr đ c hình thành, c ng c và b sung, đây là nh ng nhân t góp ủ ẻ ượ ủ ố ổ ữ ố ph n hình thành và phát tri n nhân cách cho tr m m non. ầ ể ẻ ầ Đ c bi t trong tình ặ ệ hình d ch b nh nh hi n nay, vi c xây d ng m ị ệ ư ệ ệ ự ôi tr ng giáo d c ườ ụ thân thi n, ệ an toàn càng tr lên c p bách và c n thi t. ở ấ ầ ế Môi tr ng an toàn s giúp ph huynh an tâm khi g i con, giúp tr ườ ẽ ụ ử ẻ đ c an toàn h c t p và vui ch i. Nh n th c đ c đi u đó t ượ ọ ậ ơ ậ ứ ượ ề oàn th cán b ể ộ, giáo viên, nhân viên tr ng m m non H i Tân ườ ầ ả luôn có ý th c và ứ tinh th n ầ trách nhi m cao trong công tác ệ xây d ng môi tr ng s ph m thân thi n, an ự ườ ư ạ ệ toàn nh m ằ phòng ch ng d ch b nh ố ị ệ COVID-19. Nhà tr ng b ườ ố ơ ị ử ẩ ơ ư ữ ấ trí n i pha dung d ch kh khu n, n i l u gi hóa ch t, trang thi t b kh khu n, v sinh môi tr ng. Kh khu n b ng các ch t t y ế ị ử ẩ ệ ườ ử ẩ ằ ấ ẩ r a thông th ng nh dung d ch t y r a đa năng ho c các dung d ch kh ử ườ ư ị ẩ ử ặ ị ử khu n có ch a 0,05% Clo ho t tính ho c dung d ch có ch a ít nh t 60% c n; ẩ ứ ạ ặ ị ứ ấ ồ Ư ử ẩ ằ ử u tiên kh khu n b ng cách lau r a đ giúp giáo viên có th th ng xuyên ể ể ườ h n trong công tác lau chùi đ dùng, đ ch i c a tr ơ ồ ồ ơ ủ ẻ. 19 Ban ch đ o phòng, ch ng d ch ỉ ạ ố ị COVID-19 phân công giáo viên tr c ự th c hi n pha dung d ch kh khu n, phun ho c lau, r a kh khu n, v sinh ự ệ ị ử ẩ ặ ử ử ẩ ệ tr ng, l p ườ ớ ,.. Ban ch đ o phòng, ch ng d ch ỉ ạ ố ị COVID-19 c a nhà tr ng yêu c u giáo ủ ườ ầ viên th c hi n t t nh ng yêu c u sau : ự ệ ố ữ ầ + Mỗ ộ ầ ờ i ngày m t l n, sau gi h c ph i ọ ả lau kh khu n n n nhà, t ng ử ẩ ề ườ nhà, bàn gh , đ ch i, d ng c h c t p và các đ v t trong ph ế ồ ơ ụ ụ ọ ậ ồ ậ ọ òng h c, phòng ch c năng. ứ + M i ngày hai l n, sau gi h c bu i sáng và cu i ngày ỗ ầ ờ ọ ổ ố ph i ả lau khử khu n tay n m c a, tay v n c u thang, tay v n lan can ẩ ắ ử ị ầ ị . + Cu i m i bu i h c ph i m c a ph ố ỗ ổ ọ ả ở ử ọ òng h c giúp l u thông không khí ư t o s thông thoáng ạ ự . M i ngày m t l n, nhà tr ng t ch c d n v sinh, lau r a, kh khu n ỗ ộ ầ ườ ổ ứ ọ ệ ử ử ẩ khu v c r a tay, nhà v sinh. ự ử ệ Trong th i gian có d ch b nh, nhà tr ng đã h ờ ị ệ ườ ạ ế ử ụ ồ n ch s d ng các đ ch i, ơ d ng c h c t p b ng các v t li u không kh khu n đ c. ụ ụ ọ ậ ằ ậ ệ ử ẩ ượ Nhà tr ng b ườ ố ủ ự ấ ả ắ ậ ặ ở trí đ thùng đ ng rác và ch t th i có n p đ y kín, đ t v trí thu n ti n và th c hi n thu gom, x lý hàng ngày. ị ậ ệ ự ệ ử 20 Nhân viên b o v phun thu c kh khu n ả ệ ố ử ẩ 21 Giáo viên th ng xuyên x t khu n l p h c . ườ ị ẩ ớ ọ 22 Giáo viên th ng xuyên v sinh đ dùng, đ ch i cho tr . ườ ệ ồ ồ ơ ẻ Đ đ m b o ể ả ả môi tr ng giáo d c đ c ườ ụ ượ an toàn, Ban giám hi u ệ cũng nh ban ch đ o phòng, ch ng d ch ư ỉ ạ ố ị COVID-19 c a nhà tr ng đã ủ ườ xây d ng ự ph ng án th c hi n phân công c th đ i v i t ng ươ ự ệ ụ ể ố ớ ừ cán b , giáo viên, nhân ộ viên ch u trách nhi m ị ệ đón và tr h c sinh, ki m tra và đo thân nhi t cho t ng ả ọ ể ệ ừ h c sinh t i c ng tr ng hàng ngày, không đ
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN: Như chúng ta đã biết năm học 2020 – 2021 là năm học thứ 8 toàn ngành Giáo dục và Đào tạo đang nỗ lực triển khai thực hiện Nghị quyết số 29/NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Để thực hiện tốt chủ chương của Đảng, đối với Giáo dục Mầm non (GDMN) có một vai trò hết sức quan trọng vì đây là ngành học mở đầu trong hệ thống giáo dục quốc dân và chiếm vị trí rất quan trọng trong nền giáo dục của chúng ta, đây là giai đoạn đầu tiên để hình thành những cơ sở ban đầu, đặt nền móng cho việc hình thành nhân cách con người ở trẻ. Vì vậy chăm sóc giáo dục trẻ em ngay từ những tháng năm đầu tiên của cuộc sống là một việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp chăm lo đào tạo và bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước. Hiện nay chúng ta đã và đang thực hiện Công ước quốc tế về Quyền trẻ em, mọi trẻ em sinh ra đều có quyền được sống, phát triển, được chăm sóc và bảo vệ, được tham gia vào các hoạt động… do đó việc bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ không chỉ là trách nhiệm của mọi người mà là của toàn xã hội và của cả nhân loại. Chúng ta đã bước sang một thế kỷ mới có nền văn minh trí tuệ, nền khoa học hiện đại, do vậy con người cần phải năng động sáng tạo để phù hợp với sự phát triển của thời đại. Vì vậy chăm sóc giáo dục trẻ em ngay từ những tháng năm đầu tiên của cuộc sống là một việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự hình thành phát triển nhân cách của trẻ. Đây là thời điểm mấu chốt và quan trọng nhất, thời điểm này tất cả mọi việc đều bắt đầu: bắt đầu ăn, bắt đầu nói, bắt đầu nghe, nhìn và vận động bằng đôi chân, đôi tay của mình… tất cả những cử chỉ đó đều làm lên những thói quen kể cả thói quen tốt và xấu trong mỗi con người và nó có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển và học tập sau này của trẻ, do đó trong giai đoạn này việc cung cấp những kinh nghiệm có chất lượng sẽ tạo nên sự khác biệt trong thành quả sau này của trẻ. Nhằm đáp ứng được những mong đợi và mục tiêu trong việc CSGD trẻ đáp ứng với thời đại những năm gần đây bậc học Mầm non đang tiến hành đổi mới chương trình giáo dục mầm non, muốn thực hiện tốt mục tiêu của chương trình giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay đòi h i mỗi nhà trường phải triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ toàn diện 3 theo 5 lĩnh vực đó là: hát triển ngôn ngữ, phát triển nhận thức, phát triển thể chất, phát triển tình cảm xã hội, phát triển thẩm mĩ. Để đạt được mục tiêu nêu trên hiện nay xu hướng của giáo dục mầm non là dựa trên việc thiết kế môi trường cho trẻ tự học và khám phá một cách chủ động, tích cực đã và đang mang lại những hiệu quả rất thiết thực, nó đáp ứng được những yêu cầu cần thiết để giúp trẻ th a mãn nhu cầu vui chơi và hoạt động của trẻ, thông qua đó, nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển toàn diện. Thật vậy, một môi trường sạch sẽ, an toàn, có sự bố trí khu vực chơi và học trong lớp, hoạt động ngoài trời phù hợp, thuận tiện có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với sự phát triển thể chất của trẻ, mà còn th a mãn nhu cầu nhận thức, mở rộng hiểu biết của trẻ, kích thích trẻ hoạt động tích cực, sáng tạo. Môi trường giao tiếp cởi mở, thân thiện giữa cô với trẻ, giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ với môi trường xung quanh sẽ tạo cơ hội cho trẻ được chia sẻ, giãi bày tâm sự, nguyện vọng, mong ước của trẻ với cô, với bạn bè, nhờ vậy mà cô hiểu trẻ hơn, trẻ hiểu nhau hơn, hoạt động phối hợp nhịp nhàng hơn nên hiệu quả hoạt động cũng cao hơn, trẻ yêu trường, yêu lớp, yêu cô giáo và bạn bè hơn. Đối với nhà giáo dục, việc xây dựng môi trường giáo dục phù hợp sẽ là phương tiện, là điều kiện để họ phát triển phù hợp với từng trẻ và từng lứa tuổi. Đối với phụ huynh và xã hội, quá trình xây dựng môi trường giáo dục sẽ thu hút được sự tham gia của các phụ huynh và sự đóng góp của cộng đồng xã hội để th a mãn mong đợi của họ đối với sự phát triển của trẻ trong từng giai đọan, trong từng thời kì. Từ những lý do trên trong thời gian qua tôi đã dành thời gian đi sâu nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non”. Từ đó, vận dụng vào việc chỉ đạo, hướng dẫn cho cán bộ, giáo viên trong trường Mầm non Xuân Vinh thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ ở trường Mầm non, góp phần nâng cao chất lượng CSGD trẻ trong nhà trường. II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP: 1. Mô tả giải pháp trƣớc khi tạo ra sáng kiến: Trong những năm qua trường Mầm non Xuân Vinh đã và đang triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới trong đó BGH nhà trường đặc biệt coi trọng việc tổ chức các hoạt động phù hợp với sự phát triển cá nhân trẻ, khuyến khích trẻ chủ động sáng tạo và hoạt động tích cực, hồn nhiên vui tươi, đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên phát huy khả năng sáng tạo trong việc lựa chọn và tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ một cách linh hoạt, thực hiện phương 4 châm “Học mà chơi – Chơi mà học” nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển toàn diện về mọi mặt cho trẻ. Tuy nhiên khi chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình tôi nhận thấy rằng các cháu học sinh trong trường có sự nhận thức không đồng đều, số trẻ chưa tích cực và chủ động trong tham gia hoạt động còn chiếm tỷ lệ khá cao. Một số trẻ các kĩ năng thực hiện trên các lĩnh vực còn hạn chế. Với cương vị là một Hiệu trưởng của trường bản thân tôi nhận thức sâu sắc rằng để thực hiện tốt được chương trình GDMN đáp ứng với mục tiêu của GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay thì việc xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non là thực sự cần thiết và quan trọng. Nó được ví như “ngƣời giáo viên thứ hai” trong công tác tổ chức, hướng dẫn cho trẻ nhằm th a mãn nhu cầu vui chơi và hoạt động của trẻ, thông qua đó, nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển toàn diện. Tuy nhiên hiện nay việc xây dựng môi trường giáo dục tại nhà trường và các giải pháp mà cán bộ, giáo viên đã và đang áp dụng để triển khai thực hiện trong xây dựng môi trường giáo dục tại trường có nhiều ưu điểm cần được phát huy nhưng bên cạnh đó cũng còn rất nhiều mặt hạn chế tồn tại vì vậy kết quả đạt được chưa thực sự cao. Trong quá trình khảo sát nắm bắt được thực trạng tình hình cụ thể về việc xây dựng môi trường giáo dục hoạt động cho trẻ tại trường mầm non Xuân Vinh tôi và Ban giám hiệu nhà trường đều nhận thấy rằng thực trạng về các giải pháp mà nhà trường đã và đang áp dụng chỉ đạo thực hiện để xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ ở trường mầm non Xuân Vinh hiện nay có những ưu điểm và hạn chế tồn tại như sau: *Về ƣu điểm của các giải pháp đang thực hiện: – Với những giải pháp trước đây nhà trường đã triển khai để áp dụng trong xây dựng môi trường giáo dục tại trường mầm non Xuân Vinh khá phù hợp, CB,GV,NV đều có thể áp dụng, dễ thực hiện và bước đầu đã giúp nhà trường có được môi trường giáo dục cho trẻ khá tốt, đã góp phần từng bước củng cố nâng cao chất lượng CSGD trẻ trong nhiều năm qua. – Giải pháp đã tạo được sự chuyển biến trong nhận thức của cấp ủy, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể và PHHS đối với vai trò của GDMN, vì vậy những năm gần đây trường Mầm non Xuân Vinh luôn nhận được sự quan tâm tạo điều kiện của Sở GD&ĐT, hòng GD&ĐT Xuân Trường, sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Đảng ủy, chính quyền địa phương và sự ủng hộ của các ban ngành đoàn thể, nhân dân và HHS trong xã từng bước đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất trường 5 lớp khang trang – xanh – sạch – đẹp, từng bước hình thành và tạo ra môi trường giáo dục phù hợp để triển khai thực hiện tốt công tác CSGD trẻ trong các năm học. – Giải pháp đang thực hiện đã giúp cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường nhận thức được về nhiệm vụ xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ ở trường Mầm non từ đó bước đầu đã có được những biện pháp áp dụng trong việc chăm sóc giáo dục trẻ khá tốt. *Về hạn chế tồn tại của giải pháp đang thực hiện: Bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên trong quá trình thực hiện các biện pháp để triển khai thực hiện xây dựng môi trường giáo dục trong nhà trường còn rất nhiều bất cập và bộc lộ nhiều những hạn chế, tồn tại đó là: + Về công tác chỉ đạo của Ban giám hiệu: Ban giám hiệu nhà trường mới chỉ tập trung nghiên cứu chỉ đạo thực hiện các hoạt động giáo dục của nhà trường theo một chương trình chung, mà chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa tầm quan trọng của nhiệm vụ xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ ở trường Mầm non, vì vậy trong quá trình chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ còn nhiều lúng túng, thụ động, chưa đáp ứng với yêu cầu của nhiệm vụ xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ nói riêng và yêu cầu GDMN trong giai đoạn hiện nay nói chung. BGH chưa xây dựng được kế hoạch cụ thể để triển khai việc xây dựng môi trường giáo dục trong nhà trường mang tầm chiến lược lâu dài và đảm bảo được mục đích và nguyên tắc khi thiết kế mà còn triển khai theo hình thức nghĩ đến đâu làm đến đó vì vậy còn mang tính chất chắp vá, quy mô nh lẻ, thiếu tính liên kết, hỗ trợ bổ sung… Trong công tác tác tham mưu để xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp, đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ chưa đáp ứng được yêu cầu giáo dục Mầm non, đặc biệt là đồ dùng, thiết bị theo thông tư 02 đối với các nhóm trẻ và mẫu giáo 3, 4 tuổi. Môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học chưa được quan tâm trú trọng đầu tư, không có sự hấp dẫn và thu hút trẻ, chưa tạo cho trẻ một môi trường phù hợp, phong phú để trẻ có thể học mọi thứ và giúp trẻ phát triển một cách đầy đủ mọi mặt. 6 Ảnh: Môi trường ngoài lớp học khi chưa thực hiện chuyên đề XDTMN lấy trẻ làm trung tâm Công tác kiểm tra đôn đốc, giám sát hoạt động này của nhà trường chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục, công tác đánh giá hoạt động còn mang tính hình thức và nặng về báo cáo thành tích, chưa chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu, tìm ra các nguyên nhân từ đó đề ra các giải pháp để chỉ đạo thực hiện tốt hơn hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ + Về phía giáo viên: Giáo viên đã nhận thức đúng nhưng chưa đầy đủ về nhiệm vụ xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ ở trường Mầm non, chưa thấy được vai trò quan trọng của việc sử dựng môi trường giáo dục để giúp trẻ hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của trẻ… Chính vì thế nên trong khi thực hiện nhiệm vụ này giáo viên còn có nhiều thiếu sót. Môi trường hoạt động giáo dục cho trẻ của các lớp còn đơn điệu, chưa phong phú. Giáo viên còn thụ động chưa có nghệ thuật và tính linh hoạt khi xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục vào các hoạt động, vì vậy các hoạt động giáo dục còn đơn điệu, thiếu đồ dùng trực quan, chưa đổi mới hình thức tổ chức hoạt động theo hướng tích cực khiến cho trẻ không hứng thú tham gia vào các hoạt động, không kích thích được trẻ khám phá, tìm tòi, trải nghiệm. 7 Ảnh: Môi trường trong lớp học khi chưa thực hiện chuyên đề XDMT lấy trẻ làm trung tâm Trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo viên vẫn coi mình là trung tâm của quá trình dạy học, vẫn chủ yếu hướng dẫn trẻ bằng cách truyền đạt thông tin, chứ chưa chú trọng theo hướng lấy trẻ làm trung tâm chưa tạo cơ hội cho trẻ được phát huy hết khả năng khám phá, tìm tòi, trải nghiệm trong quá trình học. Đồ dùng đồ chơi tự làm chưa phong phú, môi trường trong lớp học chưa được quan tâm đúng mức chưa phát huy được khả năng khám phá của trẻ. + Về phía trẻ: Khả năng giao tiếp, khám phá của trẻ còn hạn chế, việc giao lưu giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ có nhiều hạn chế, số trẻ còn nhút nhát, thụ động trong các hoạt động, chưa mạnh dạn tự tin chiếm tỷ lệ khá cao. + Về phía cha mẹ trẻ: Nhận thức của một bộ phận phụ huynh học sinh còn hạn chế chưa nhận thức đầy đủ về sự nghiệp giáo dục Mầm non vì vậy không cho trẻ đến trường ngay từ độ tuổi nhà trẻ do đó việc giáo dục trẻ cũng gặp nhiều khó khăn. Từ những kết quả nghiên cứu đánh giá một cách khách quan về thực trạng của việc chỉ đạo và triển khai thực hiện xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ ở trường mầm non Xuân Vinh, xác định rõ những ưu điểm và những hạn chế tồn tại, qua đó bản thân tôi đã suy nghĩ cần phải tìm ra các giải pháp tích cực để tham mưu cho BGH chỉ đạo triển khai xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ trong trường mầm non đạt được hiệu quả tốt nhất. 8 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến: Khi bắt đầu đi vào thực hiện đề tài sáng kiến, tôi đã có những nghiên cứu tìm hiểu một số nội dung triển khai xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ trong trường mầm non, một điều khiến tôi hết sức quan tâm và đi sâu nghiên cứa tìm hiểu đó là mục tiêu dự án “tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non” khi nghiên cứu về kết quả điều tra EDI Việt Nam có tới 50,68% trẻ Việt Nam trong độ tuổi từ 5-6 được điều tra bị thiếu hụt hoặc có nguy cơ thiếu hụt ít nhất là một lĩnh vực phát triển, đây là vấn đề đáng báo động của giá
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN: Giáo dục mầm non là khâu đầu tiên trong nền giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển và giáo dục con người trong tương lai. Giáo dục mầm non hiện nay đang có những bước cải biến rõ rệt nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Một trong những vấn đề mà ngành học giáo dục mầm non đang được quan tâm là nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non, tăng cường các điều kiện về đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục theo quan điểm “Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”; tăng cường các hoạt động vui chơi và các hoạt động trải nghiệm, khám phá của trẻ, đẩy mạnh tích hợp, chú trọng hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ, với yêu cầu của xã hội hiện đại và truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Việc tổ chức ngày hội, ngày lễ là một trong những mục tiêu giáo dục phát triển được qui định trong chương trình giáo dục mầm non. Các hoạt động cho trẻ trải nghiệm ngày hội, ngày lễ trong trường mầm non được sắp xếp theo suốt thời gian của năm học. Bắt đầu từ ngày hội đến trường của bé, ngày tết trung thu, ngày nhà giáo Việt Nam 20/11, ngày hội vui khoẻ 22/12, ngày hội bé khoẻ ngoan, hội thi “ Bé tài năng, sáng tạo”, ngày quốc tế thiếu nhi 1/6….. Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm ngày hội ngày lễ nhằm thỏa mãn nhu cầu được vui chơi của các bé, “học mà chơi, chơi mà học”, hơn thế còn giúp trẻ phát triển một cách toàn diện 5 mặt giáo dục thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ và tình cảm, kỹ năng xã hội. Trên thực tế việc tổ chức ngày hội cho trẻ ở nhà trường trong những năm qua thực sự chưa đạt hiệu quả như mong muốn, đa phần việc tổ chức còn mang tính hình thức, chưa sáng tạo, vẫn thường rập khuân, chưa khắc sâu được ý nghĩa của ngày hội. Chưa phát huy được tinh thần tập thể cao. Số lượng phụ huynh đến dự đông nhưng chỉ là đến xem con em mình biểu diễn, chưa tích cực tham gia tổ chức những ngày lễ hội của nhà trường, nhà trường chưa có biện pháp để phụ huynh tham gia cùng giáo viên và trẻ. Chính vì thế tôi đã mạnh dạn đưa ra “Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên tố chức tốt các hoạt động trải nghiệm ngày lễ hội cho trẻ trong trường Mầm non” để nâng cao hiệu quả công tác tác chăm sóc giáo dục trẻ trong trường Mầm non. 2 II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP: 1. Mô tả giải pháp trƣớc khi tạo ra sáng kiến 1.1.Thuận lợi: Năm học 2020-2021 là năm học tiếp tục triển khai thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ. Chương trình giáo dục mầm non, thực hiện các giải pháp, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non, tăng cường các điều kiện về đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục theo quan điểm “Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”; tăng cường các hoạt động vui chơi và các hoạt động trải nghiệm, khám phá của trẻ, đẩy mạnh tích hợp, chú trọng hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ, với yêu cầu của xã hội hiện đại và truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm ngày hội, ngày lễ trong trường mầm non được coi là một trong những phương tiện giáo dục nhiều mặt cho trẻ. Những ngày hội, ngày lễ đã tạo điều kiện cho trẻ được tham gia hoạt động một cách tích cực, không biết mệt mỏi, mang lại cho trẻ niềm vui sướng, sự hào hứng, điều này tác động tích cực đến sức khoẻ tinh thần của trẻ. 1.2. Khó khăn: Hiện nay trong nhà trường vẫn còn một số giáo viên khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm ngày lễ hội cho trẻ còn áp đặt trẻ thực hiện theo ý cô, nặng về hình thức biểu diễn, chỉ quan tâm cho trẻ tập dượt mà chưa chú ý đến phát triển cá nhân, phát huy tính tích cực chủ động của trẻ, chưa tạo được một sân chơi thực sự có ý nghĩa với trẻ, chưa chuẩn bị cho trẻ tham gia tích cực trong ngày hội, ngày lễ. Khi tổ chức giáo viên chưa chú ý đến tất cả trẻ được tham gia, chưa chú ý đến chương trình của lễ hội. Muốn trẻ năng động, sáng tạo, tự tin, mạnh dạn tham gia lễ hội bản thân mỗi giáo viên mầm non phải biết vận dụng những hình thức tổ chức và phương pháp giáo dục phù hợp, tạo điều kiện cũng như cho phép trẻ tự thể hiện bộc lộ ý tưởng của mình, tạo được một sân chơi thực sự có ý nghĩa với trẻ. Bên cạnh đó, một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm ngày hội, ngày lễ cho trẻ, chưa nhiệt tình ủng hộ cho phong trào của nhà trường. 3 – Điều kiện về cơ sở vật chất trang thiết bị, dụng cụ hoá trang chưa đầy đủ và đa dạng phong phú. – Nội dung về các hoạt động trải nghiệm ngày hội, ngày lễ cho trẻ còn đơn điệu, dập khuôn máy móc chưa có sự sáng tạo. – Trẻ chưa thực sự hứng thú tích cực khi tham gia vào các hoạt động trải nghiệm ngày hội, ngày lễ Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm ngày hội, ngày lễ cho trẻ, từ thuận lợi và khó khăn của nhà trường, tôi đã suy nghĩ, làm thế nào để giáo viên hiểu hơn về việc trẻ là trung tâm của các hoạt động trải nghiệm trong ngày hội, ngày lễ, làm thế nào để tạo được một sân chơi thực sự có ý nghĩa với trẻ, làm sao cho trẻ mạnh dạn tự tin có những kỹ năng cần thiết khi tham gia các hoạt động trải nghiệm ngày lễ hội. Bản thân tôi đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm tổ chức tốt các hoạt động trải nghiệm ngày hội ngày lễ trong trường Mầm non. 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên tố chức tốt các hoạt động trải nghiệm ngày lễ hội cho trẻ trong trường Mầm non * Xây dựng kế hoạch tổ chức ngày hội ngày lễ: Giải pháp 1: “Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm ngày hội, ngày lễ trong năm học” Cũng như bất cứ một hoạt động nào, một công việc gì thì việc lập kế hoạch cụ thể để chỉ đạo là điều vô cùng cần thiết, bởi khi đã có kế hoạch ngay từ đầu năm học thì mỗi quản lí sẽ dễ dàng trong việc chỉ đạo xây dựng môi trường, bồi dưỡng nội dung đầu tư thiết bị, dụng cụ hoá trang và tổ chức tốt các ngày hội ngày lễ theo đúng nội dung kế hoạch và thực hiện có hiệu quả. Hiện nay chúng ta đang thực hiện chương trình giáo dục do bộ giáo dục ban hành, vì vậy mà việc tổ chức ngày hội, ngày lễ trong trường mầm non cũng cần tổ chức theo chương trình giáo dục để phù hợp với mục tiêu chung của ngành học. Bên cạnh đó tôi luôn lưu ý xây dựng kế hoạch lễ hội phù hợp với từng chủ đề, thời điểm và khả năng nhận thức của cô và trẻ trong nhà trường luôn đảm bảo tính vừa sức, tích cực, năng động, sáng tạo của cô và trẻ đạt hiệu quả cao nhất. 4 Ví dụ 1: Đối với “Ngày hội đến trường của bé” nhà trường xây dựng kế hoạch từ dịp hè, lên kịch bản lễ hội và đúng quy mô để tạo được không khí vui tươi cho trẻ, sau đó viết bài để tuyên truyền đến từng phụ huynh và đến các địa bàn xóm thông qua đài phát thanh xã, bài tuyên truyền tại các lớp, biển báo băng rôn, khẩu hiệu… – Ngày “Tết trung thu” là ngày trọng đại trong đời sống tinh thần của trẻ, nhà trường xây dựng kế hoạch cho trẻ cắm trại ở cả 2 khu trường, thi trang trí mâm ngũ quả, thi văn nghệ các lớp, tổ chức các trò chơi dân gian, trò chơi tập thể ngay bắt đầu từ ngày 10/8 đến ngày 15/8 âm lịch…các lớp lập kế hoạch và đăng kí về nhà trường, sau đó tổng hợp và lên kịch bản tổ chức, tuyên truyền tới các bậc phụ huynh, các tổ chức, ban ngành đoàn thể trong xã ủng hộ kinh phí… Ví dụ: Giáo viên kết hợp với phụ huynh đóng kịch cô giáo đóng vai chị Hằng Nga; Phụ huynh đóng vai chú cuội, đến chiều tối ngày 15/8 âm lịch tổ chức cho trẻ phá cỗ đêm Trung thu. Ảnh: Cô giáo và phụ huynh kết hợp đóng kịch 5 Ảnh: Trẻ phá cỗ đêm Trung thu Ví dụ 2. Với ngày nhà giáo Việt Nam nội dung chủ yếu là dành cho cán bộ giáo viên, nhà trường đã tổ chức “Ngày hội tri ân các thầy cô giáo” khuyến khích giáo viên thực hiện các hoạt động trải nghiệm khác nhau của mỗi khối lớp như: Khối Mẫu giáo 5 – 6 tuổi thi văn nghệ, phụ huynh và cô giáo cùng các con tự tập luyện, trang điểm… Khối 4 – 5 tuổi trẻ trải nghiệm làm bưu thiếp cùng phụ huynh cô giáo. Khối 3 – 4 tuổi trải nghiệm cắm hoa, Khối nhà trẻ trải nghiệm rửa hoa quả, trang trí bánh kẹo bày tiệc buffet… Ảnh: Trẻ trải nghiệm văn hóa ăn tiệc buffet trái cây “Ngày 20/11” 6 Ví dụ 3: Để giáo dục trẻ “Uống nước nhớ nguồn” biết ơn những người đã hy sinh vì nền độc lập của dân tộc vào mỗi dịp 22/12 chúng tôi đều xây dựng kế hoạch tổ chức sân chơi “những chiến sĩ tí hon” cho trẻ. Với nội dung này chúng tôi nghiên cứu chỉ đạo giáo viên giáo dục trẻ thực hiện các nội dung theo bước chân chú bộ đội như: tập đội hình đội ngũ cho trẻ, tập hành quân như chú bộ đội, tập các bài đồng diễn thể dục nhịp điệu ngoài ra còn tổ chức cho trẻ tham gia vào các trò chơi nhằm rèn luyện khả năng nhanh nhẹn, mạnh dạn, tự tin sự phối kết hợp với các bạn trong thực hiện nhiệm vụ. Ảnh: Trẻ trải nghiệm một ngày với cô chú bộ đội Ảnh: Trẻ trải nghiệm làm các chú bộ đội hành quân 7 Ví dụ 4: Với ngày Tết nguyên đán thời gian thực hiện vào đúng tết cổ truyền của dân tộc vì vậy chúng tôi đã nghiên cứu và chỉ đạo thực hiện kết hợp chủ đề thế giới thực vật và hoa quả của bé. Với thời điểm tết cổ truyền tôi xây dựng kế hoạch tổ chức ngày hội thân thiện sáng tạo, đối tượng tham gia cô, trẻ trong trường kết hợp phụ huynh học sinh và cả cộng đồng. Nội dung lớn như vậy chúng tôi có kế hoạch tổ chức cho trẻ trải nghiệm hoạt động cụ thể cho từng khối như khối 5 tuổi phụ trách quầy bán hàng lưu niệm, khối 4 tuổi phụ trách quầy hàng ẩm thực, gói bánh, bán các loại bánh đặc trưng của tết cổ truyền, còn khối 3 tuổi phụ trách rau hoa quả ngày tết. Công việc của các khối được giao trực tiếp cho các đồng chí khối trưởng chịu trách nhiệm. Ảnh: Trẻ cùng cô trải nghiệm đi chợ phiên ngày Tết 8 Ảnh: Trẻ trải nghiệm đi chợ mua hoa quả trưng bày ngày tết Trong quá trình lập kế hoạch lễ hội trong nhà trường chúng tôi luôn chú ý đến nội dung, mục đích, yêu cầu của từng ngày hội, ngày lễ. Từ đó xây dựng trong kế hoạch trải nghiệm cụ thể cho từng ngày lễ, ngày hội. Ngày hội, ngày lễ nào nhà trường tổ chức tập chung nhằm tuyên truyền rộng, ngày hội nào tổ chức tuyên truyền nội bộ để giáo viên có được kế hoạch ngay từ đầu năm học có tinh thần xây dựng kế hoạch thực hiện của cô và trẻ theo lớp của mình. Nhờ việc nghiên cứu, tìm tòi và xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm ngày hội, ngày lễ trong năm một cách cụ thể mà trong năm học vừa qua việc xây dựng kế hoạch tổ chức cho trẻ vui chơi, trải nghiệm trong ngày hội, ngày lễ của trường đã đạt hiệu quả cao. Giải pháp 2: “Bồi dƣỡng cho giáo viên nâng cao nhận thức về nội dung của lễ hội”. Đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt để thực hiện kế hoạch, do vậy chúng tôi luôn quan tâm nâng cao nhận thức của giáo viên về vai trò và hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm lễ hội cho trẻ thơ. 9 Để đáp ứng yêu cầu, giáo viên cần có vốn tri thức phong phú về cách thức các tổ chức các hoạt động trải nghiệm lễ hội và thực hiện tốt kế hoạch năm học, chúng tôi đã tích cực họp bàn cùng với tổ chuyên môn của nhà trường để tổ chức lớp bồi dưỡng tìm hiểu về lễ hội bằng nhiều cách. * Tổ chức bồi dưỡng qua các buổi hội thảo, sinh hoạt chuyên môn. Việc bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên thông qua các buổi hội thảo, sinh hoạt chuyên môn là vô cùng cần thiết. Vì vậy, chúng tôi luôn duy trì đều đặn các buổi chuyên môn hàng tháng ít nhất 2 lần/tháng để cùng trao đổi, thảo luận. Ngay từ đầu năm, chúng tôi đã dành nhiều thời gian sinh hoạt chuyên môn để bồi dưỡng cho giáo viên cùng tìm hiểu về các hoạt động tổ chức vui chơi, trải nghiệm ngày hội, ngày lễ chung của trường, ngày lễ được tổ chức riêng cho từng nhóm lớp do giáo viên xây dựng nội dung và tổ chức tại lớp mình. – Đối tượng bồi dưỡng: 100% giáo viên được tìm hiểu về lễ hội. – Nội dung bồi dưỡng: Tập trung một số vấn đề trọng tâm. + Tìm hiểu về nội dung của lễ hội đối với trẻ thơ: Tôi đã sưu tầm tài liệu tham khảo trong tạp trí về lễ hội, qua mạng internet, qua sách, báo, thông tin đại chúng… về nội dung, vai trò của lễ hội và giới thiệu cho giáo viên, giáo viên trao đổi thảo luận, tìm tòi các hoạt động cho trẻ được khám phá, trải nghiệm sao cho phù hợp với lứa tuổi mình phụ trách trong các buổi họp chuyên môn sau đó về lập kế hoạch viết bài thu hoạch, lên kịch bản thực hiện dựa trên đặc điểm tình hình của trường, lớp để có nội dung phù hợp với từng lễ hội, đối tượng tham gia. Ví dụ 1: Trong ngày hội đến trường của bé đầu năm học. Nội dung chủ yếu tạo cho trẻ tâm lý thích được đến trường, tạo cho phụ huynh học sinh hiểu ngày hội toàn dân đưa trẻ đến trường và từ đó tổ chức nội dung tập trung cho trẻ như văn nghệ chào mừng, trẻ được nhận quà trong ngày hội, trẻ nhận những lời chúc mừng nhắc nhở động viên từ cô hiệu trưởng nhà trường cùng các cô bác lãnh đạo đặc biệt là cô giáo và cha mẹ trẻ đã dành cho trẻ những bộ trang phục đẹp và ngộ nghĩnh nhất. Với ngày hội này chủ yếu trẻ được nhận quà, liên hoan văn nghệ đón nhận lời chúc tốt đẹp đầu năm học. 10 Ảnh: Trẻ được nhận quà trong “Ngày hội đến trường của bé” Ảnh: Giáo viên tham gia văn nghệ “Ngày hội đến trường của bé” 11 Ví dụ 2: Trong ngày lễ kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11, ngày 8/3: Mục đích giáo viên hiểu rõ hơn nội dung ngày hội dành cho cán bộ giáo viên đặc biệt là chị em phụ nữ chủ yếu, thông qua ngày hội giáo viên phải biết tôn trọng, yêu mến nghề mình đã chọn là một nghề thiêng liêng cao cả, nghề trồng người từ đó mỗi giáo viên nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, luôn gần gũi thân thiện với trẻ, gợi cho trẻ có cảm xúc biết kính trọng thầy cô, biết bày tỏ tình cảm với bà, với mẹ, với các chị em gái trong ngày 8/3 và khả năng tưởng tượng về một số ngày hội khác như sinh nhật…trẻ biết nói lên các hoạt động theo ý thích cụ thể để tri ân tới các cô giáo, bà, mẹ. Dưới đây là hoạt động cô cùng trẻ làm bưu thiếp tặng bà, tặng mẹ, tặng cô nhân ngày Quốc tế phụ nữ 8/3. Trẻ cùng cô trải nghiệm làm bưu thiếp chào mừng ngày Quốc tế phụ nữ 08/03 12 Ảnh: Trẻ trải nghiệm cắm hoa tặng cô nhân ngày 20/11 Ví dụ 3: Trong ngày hội bé khoẻ ngoan, hội thi “Bé tài năng, sáng tạo” vào giữa năm học: Trong ngày hội này đối tượng tham gia chủ yếu là trẻ, trẻ được thể hiện hết khả năng kiến thức của mình qua quá trình thu nhận từ phía giáo viên qua mỗi nội dung ngày hội và có sự chứng kiến của các bậc cha mẹ. + Công tác chuẩn bị cho lễ hội: Muốn có được một kết quả tốt trong ngày hội, ngày lễ thì công tác chuẩn bị mọi công việc cho lễ hội đã khẳng định một phần lớn về sự thành công của ngày hội. Đặc biệt đối với ngày hội của các lớp mà giáo viên tự tổ chức cho trẻ trải nghiệm, các lớp tổ chức hoạt động bằng nhiều hình thức khác nhau như: Kể chuyện, hát múa, vẽ tranh, dẫn chương trình, chơi các trò chơi… 13 Ảnh: Trẻ thể hiện tài năng Ảnh: Trẻ trải nghiệm đua thuyền 14 Với ngày hội lớn của trường qua kế hoạch và nội dung có thể tổ chức với quy mô toàn trường. Tôi tổ chức họp với các đồng chí giáo viên cốt cán như (tổ khối trưởng, khu trưởng, bí thư chi đoàn, kế toán…) và cùng ban giám hiệu phân công công việc cho từng đồng chí, đồng chí làm chương trình, đồng chí phụ trách tài chính, đồng chí phụ trách công tác văn nghệ, chuẩn bị trang trí khánh tiết, chuẩn bị về phông bạt bàn ghế loa đài, đồng chí phụ trách chung các hoạt động thi trải nghiệm, vui chơi của trẻ… Mỗi đồng chí chịu trách nhiệm một việc sau một thời gian nhất định kiểm tra công việc của từng đồng chí để chỉnh sửa và bổ xung cho hoàn thiện. Đối với ngày hội ở các lớp tổ chức tôi hướng cho giáo viên hiểu rõ hơn tầm quan trọng của công tác chuẩn bị. Cần tạo cho trẻ tâm thế, thích thú tham gia lễ hội. Mỗi giáo viên phải trò chuyện với trẻ giúp trẻ hiểu nội dung ngày lễ trẻ được quan sát, xem qua băng đĩa như trung thu, lễ hội chọi trâu, hội chợ Xuân… Thông qua băng đĩa, tham quan, trò chuyện giúp trẻ hiểu rõ hơn về lễ hội từ đó chuẩn bị tâm thế cho ngày hội được tốt hơn. Bắt nguồn từ nhận thức tư duy trực quan của trẻ, mỗi giáo viên xác định muốn lễ hội có ấn tượng sâu sắc với trẻ của lớp thì ngoài việc để lại tâm thế còn phải chú ý đến tạo môi trường lớp học đẹp, rực rỡ, các đồ dùng phục vụ cho các hoạt động mà trẻ sẽ được trải nghiệm phù hợp với nội dung ngày hội, ngày lễ của lớp. Qua các nội dung cơ bản trên chúng tôi đã giúp cho giáo viên hiểu thêm về nội dung vai trò của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm ngày lễ hội trong trường mầm non. Ngoài ra chúng tôi đã tìm thêm tài liệu về ngày hội, ngày lễ để giáo viên được tham khảo thấy rõ hơn về vai trò của việc tổ chức các hoạt động vui chơi, trải nghiệm lễ hội đối với trẻ thơ đặc biệt trẻ trong độ tuổi mầm non. Qua đó giáo viên hiểu và luôn quan tâm chú trọng đến trẻ qua các hoạt động trải nghiệm ngày hội, ngày lễ thông qua các chủ đề của năm học. Giải pháp 3: “Đầu tƣ trang thiết bị, dụng cụ hoá trang và công tác xã hội hoá giáo dục”. Để cô và trẻ trong trường thực sự được vui chơi trải nghiệm với lễ hội đòi hỏi cần phải có điều kiện về cơ sở vật chất trang thiết bị, dụng cụ hoá trang đầy đủ và đa dạng phong phú. 15 Muốn có được thiết bị, dụng cụ hoá trang đa dạng phong phú theo nội dung của mỗi lễ hội thì việc đầu tiên của nhà trường cần phải làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục. Trong những năm vừa qua trường được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp các ngành đoàn thể đặc biệt các bậc phụ huynh học sinh đã tạo điều kiện giúp đỡ. Trong năm học 2020-2021 hội cha mẹ học sinh, cùng các ban ngành đoàn thể đã ủng hộ nhà trường kinh phí đầu tư dụng cụ: bộ loa máy, có micro, một số dụng cụ hoá trang phục vụ cho công tác lễ hội như (trống cơm, nón quai thao, quạt múa của cô và trẻ, quần áo váy tứ thân, các bộ hóa trang con vật như gà trống, vịt bầu, mèo và một số hoá trang, trang thiết bị khác ….). Với kết quả xã hội hoá trên nhà trường đã xây dựng kế hoạch đầu tư mua sắm bổ xung một số đồ, dụng cụ cho ngày hội ngày lễ sau đó phân công cho giáo viên phụ trách văn hóa, văn nghệ, đoàn là người chịu trách nhiệm chính về ngày hội, ngày lễ của trường, và có kế hoạch đầu tư cho thỏa đáng. Nhận thức được điều đó mà mỗi cô giáo, mỗi phụ huynh, cộng đồng trên địa bàn trường đã làm tốt được công tác xã hội hoá giáo dục để trường có đầy đủ đồ dùng dụng cụ, thiết bị cần thiết phục vụ tốt các hoạt động trải nghiệm cho ngày hội, ngày lễ trong năm học. Giải pháp 4: “Phối kết hợp với phụ huynh học sinh” Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong trường mầm non phụ thuộc nhiều vào sự tham gia đóng góp, việc tuyên truyền của các bậc phụ huynh học sinh tham gia tổ chức ngày hội, ngày lễ có ý nghĩa rất quan trọng. Trước hết tạo sự tin tưởng phấn khởi của phụ huynh khi thấy con mình được trực tiếp trải nghiệm trong lễ hội, một hoạt động bổ ích nhằm phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ. Sau đó phụ huynh đóng góp vật chất, tinh thần, kết hợp, giúp trẻ, lớp tổ chức ngày hội, ngày lễ chu đáo nâng cao hiệu quả lễ hội. Để có sự quan tâm của các bậc phụ huynh, trước khi tổ chức buổi lễ, chúng tôi mời ban liên lạc hội phụ huynh, hoặc ban thường trực hội phụ huynh học sinh để báo cáo kế hoạch các hoạt động cho trẻ trong ngày lễ hội của nhà trường lấy ý kiến xây dựng của chi hội từ đó xây dựng kế hoạch cụ thể về kinh phí, nội dung, thời gian và hình thức tổ chức sau đó thông báo trên bảng tin để phụ huynh toàn trường nắm được. 16 Đến ngày hội tôi gửi giấy mời chi hội các lớp đến để giúp lớp mình về một số công việc phục vụ lễ hội như chuẩn bị, hoá trang cho trẻ và một số công việc khác. Sau mỗi ngày hội, nhà trường có nội dung đánh giá về công tác phối kết hợp phụ huynh học sinh cho ngày hội chủ yếu là cảm ơn phụ huynh có tinh thần tham gia công tác xây dựng phong trào. Từ những việc làm như vậy mà những phụ huynh không quan tâm đến công tác ngày hội ngày lễ của nhà trường nay đã tích cực tham gia chia sẻ động viên cô và trẻ trong lớp. Còn các phụ huynh đã quan tâm nay lại càng quan tâm nhiều hơn. Từ công tác tuyên truyền mà nhà trường đã nhận được sự quan tâm rất nhiệt tình của các bậc phụ huynh học sinh đặc biệt sự quan tâm của chi hội trưởng các lớp đã tạo điều kiện cho nhà trường luôn giữ vững được các phong trào ngày càng lớn mạnh không ngừng. III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI: 1. Hiệu quả về mặt kinh tế: Khi áp dụng những biện pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong ngày hội, ngày lễ trong trường tôi thấy thực sự có hiệu quả về mọi mặt. Với những giải pháp trên nhà trường sẽ không phải lo lắng tìm đâu ra kinh phí mỗi khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho trẻ trong ngày lễ, ngày hội. Qua các hoạt động trải nghiệm ngày lễ, ngày hội đó với sự phối kết hợp của phụ huynh học sinh, các ban ngành đoàn thể, sự tận tình của cán bộ giáo viên sẽ đem lại hiệu quả cao nhất với mức chi phí thấp nhất, tiết kiệm mỗi năm từ 10.000.000 – 15.000.000 đồng và cũng tiết kiệm được về mặt thời gian và sức lực cho công tác quản lí tổ chức cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm ngày hội, ngày lễ trong nhà trường. 2. Hiệu quả về mặt xã hội: Sáng kiến kinh nghiệm giúp ta hiểu thêm về vai trò của việc tổ chức các hoạt động cho trẻ trải nghiệm các ngày hội, ngày lễ đối với trẻ mầm non và tìm ra được những giải pháp ưu việt nhất, để nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động vui chơi trải nghiệm ngày hội, ngày lễ trong trường mầm non. – Về phía giáo viên: + Tạo được sân chơi thực sự có ý nghĩa với trẻ mang tính giáo dục cao. + 100% lớp biết xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động cho trẻ trải nghiệm các ngày hội, ngày lễ trong năm. 17 + 95% giáo viên có khả năng tổ chức, điều hành tốt các hoạt động vui chơi, trải nghiệm ngày hội ngày lễ cho trẻ ở lớp. + 100% trẻ mạnh dạn, tự tin, tích cực thoải mái tham gia vào các hoạt động trải nghiệm trong ngày hội, ngày lễ. – Về phía phụ huynh học sinh: + Nâng cao nhận thức đối với phụ huynh học sinh về việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm ngày hội, ngày lễ cho trẻ trong trường mầm non. Từ đó phụ huynh có tinh thần ủng hộ cho cô và trẻ cả về vật chất lẫn tinh thần. + Việc tổ chức tốt các hoạt động cho trẻ trải nghiệm ngày hội, ngày lễ trong trường mầm non cũng là một trong những hình thức tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân về các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trong trường Mầm non ngày càng tốt hơn. * Bảng kết quả trƣớc và sau khi thực hiện đề tài:
Nội dung
Trƣớc khi thực hiện đề tài
Sau khi thực hiện đề tài
Giáo viên
68% Giáo viên có hiểu biết cơ bản về nội dung, vai trò của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho trẻ trong ngày hội, ngày lễ
100% Giáo viên có hiểu biết cơ bản về nội dung, vai trò của việc tổ chức các hoạt động cho trẻ trải nghiệm ngày hội, ngày lễ hội của lớp, của nhà trường
Thiết bị, đạo cụ, đồ dùng thiết yếu phục vụ các hoạt động
1 Bộ loa máy, 1 đàn, 5 bộ váy, 3 bộ áo dài, một số dụng cụ âm nhạc xắc xô, kèn, trống.
1 Bộ loa máy, 2 đàn, 3 tivi màn hình phẳng 50ich, bộ phông nền in phun trang trí sân khấu, 10 bộ múa Ấn Độ, 20 bộ chú hải quân, 10 váy xòe, 15 bộ quần áo công an, bộ đội các loại, bộ chú Cuội, chị Hằng Nga… dụng cụ đủ cho cô và trẻ, một số nhân vật như: bộ trang phục con ong, con bướm, bộ cánh tiên, gà trống, vịt trong các ngày lễ hội
18
Trẻ tích cực, hứng thú
67% trẻ các độ tuổi có thái độ tham gia hưởng ứng
100% trẻ các độ tuổi của các nhóm lớp hào hứng tham gia chuẩn bị và trải nghiệm cùng cô giáo, bố mẹ và các bạn về các HĐ trải nghiệm diễn ra trong các ngày lễ hội của nhà trường, của nhóm lớp.
3. Khả năng áp dụng và nhân rộng: Sáng kiến này đã được chúng tôi áp dụng tại trường Mầm non Xuân Tân, và các nhóm, lớp đã thu được kết quả rất cao. Cụ thể là trườn
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN: Giáo dục Mầm non là cấp học mở đầu trong hệ thống giáo dục quốc dân, chiếm vị trí quan trọng để đào tạo nên những con người phát triển toàn diện. Trong giáo dục mầm non có nhiệm vụ xây dựng cơ sở ban đầu, đặt nền móng cho việc hình thành nhân cách con người. Trách nhiệm nặng nề và cao cả ấy phụ thuộc vào sự chỉ đạo sát sao của cán bộ quản lý và giáo viên mầm non tạo nên nền tảng vững chắc, là chặng đường khôn lớn của trẻ, giúp trẻ có một cơ thể hoàn mỹ, giàu về tâm hồn, đẹp về ý tưởng. hoa học và thực ti n đ chứng minh, trẻ em lứa tu i từ 0 – 6 tu i là giai đoạn phát triển nhanh, mạnh m về thể lực và trí lực c ng như toàn bộ cơ thể. Đó là giai đoạn khám phá, trải nghiệm, hình thành những k năng cần thiết cho cả cuộc đời, vì v y trẻ rất hiếu động và luôn có sự mày m tìm hiểu trong cuộc sống hàng ngày, chính khả năng hiếu động, tính tự tin và t m trong khi trẻ hoàn toàn chưa có kinh nghiệm trong việc tự ph ng tránh tai nạn và đảm bảo an toàn cho chính mình s d n tới việc trẻ bị tai nạn bất cứ lúc nào. ên cạnh đó, cách chăm sóc, giáo dục trẻ không đúng hoặc không có phương pháp c ng d n tới các sang chấn về tâm lý – gây ra các tai nạn về tinh thần đối với trẻ. Vì v y, việc quản lý bảo vệ an toàn, ph ng chống tai nạn cho trẻ là vô c ng quan trọng đối với sự phát triển của trẻ trong trường mầm non. Trong những năm gần đây, tai nạn thương tích xảy ra đối với trẻ em rất nhiều, tại l công bố kết quả khảo sát quốc gia tai nạn thương tích tại Việt Nam được t chức tại Hà Nội đ nêu rõ: “Tai nạn thương tích là một vấn đề sức khỏe cộng đồng tại Việt Nam với tỉ lệ tử vong và thương tích cao so với các bệnh lây nhi m và không lây, trong đó, tai nạn giao thông đường bộ và đuối nước là những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho cộng đồng Việt Nam”. Trong đó, “5 nguyên nhân tai nạn thương tích gây tử vong hàng đầu ở nhóm trẻ em/vị thành niên từ 0-19 tu i là: tai nạn giao thông, ng , động v t tấn công, v t sắc và bỏng”. Chính vì v y, việc ph ng, chống tai nạn thương tích là một việc hết sức cấp bách hiện nay, đ i hỏi toàn x hội phải có những hành động thiết thực để ngăn chặn những nguy cơ tai nạn thương tích đe dọa đến tính mạng và sức khỏe của trẻ em nước ta, đặc biệt là trẻ lứa tu i mầm non, những chủ nhân tương lai của đất nước. Tình hình tai nạn thương tích ở trẻ em trong các cơ sở giáo dục trẻ ở nước ta đặc biệt là trong các trường mầm non hiện nay c ng thường xảy ra. Do cơ sở 4 v t chất không đảm bảo yêu cầu, số lượng trẻ quá đông, trong khi đó, trẻ em lại rất hiếu động, t m , chưa có kinh nghiệm nên rất d xảy ra các tai nạn như: ng , chấn thương chảy máu, hóc sặc, bỏng… Mặt khác, một số giáo viên mầm non chưa được t p huấn để xử lí những tình huống cấp bách, chưa có kinh nghiệm, k năng xử lí cấp cứu trẻ c n yếu d n đến việc chưa đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. ên cạnh đó, công tác quản lý hoạt động ph ng, chống tai nạn thương tích trong trường đ thực hiện nhưng chưa thực sự sát sao và chú trọng, chưa xác định rõ nội dung của công tác ph ng, chống tai nạn thương tích cho trẻ gồmg những hoạt động gì,… Để ngăn chặn và ph ng chống tai nạn thương tích – đảm bảo an toàn cho trẻ, Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị về tăng cường công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, chỉ thị đ nêu rõ: “ ộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, không có bạo lực”; tiếp tục triển khai sâu rộng và thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, chú trọng việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh trong nhà trường Nắm vững tinh thần đó, ộ GD&ĐT ban hành Thông tư Qui định về xây dựng trường học an toàn, ph ng, chống, tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non, nêu rõ “Mục đích xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích” là “để đảm bảo an toàn cho trẻ, khi trẻ được chăm sóc, nuôi, dạy tại cơ sở giáo dục mầm non. Thấy được tầm quan trọng của vấn đề này, t p thể C , GV, NV Trường MN thị trấn Xuân Trường chúng tôi luôn đặt công tác ph ng, chống tai nạn thương tích cho trẻ lên hàng đầu, là một trong những yếu tố cấp bách và cực kỳ quan trọng, góp phần chăm sóc sức khỏe cho trẻ một cách toàn diện, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm quyết định đến chất lượng, uy tín của nhà trường. Tuy nhiên do địa bàn thị trấn Xuân Trường trải dài theo đường quốc Lộ 489 trường được xây dựng ở 3 điểm trường và một số hạng mục công trình xây dựng đ lâu nên bắt đầu có dấu hiệu xuống cấp, một số hạng mục của công trình hiện nay không đảm bảo như hệ thống điện nước, gạch nền nhà bị phồng, gãy,… Bên cạnh đó, giáo viên trẻ nhiều, kinh nghiệm chăm sóc và có kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho trẻ c n hạn chế, do đó không thể loại bỏ được các sự cố có thể xảy ra ngoài ý muốn đối với trẻ trong thời gian trẻ ở trường bất kỳ lúc nào.V y chúng ta phải làm thế nào để bảo vệ an toàn cho trẻ trong thời gian cả 5 một ngày, một tháng, một năm học. Đây là vấn đề mà tôi luôn phải suy ngh và với trách nhiệm của một Hiệu trưởng nhà trường mầm non tôi đ nh n thức được việc phải xây dựng môi trường an toàn và ph ng tránh tai nạn thương tích cho trẻ là vấn đề rất quan trọng và là nhiệm vụ cấp bách với mong muốn 100% trẻ của trường mầm non thị trấn Xuân Trường được đảm bảo an toàn tuyệt đối, ph ng, chống tai nạn thương tích cho trẻ, giúp trẻ phát triển cân đối, hài h a về Đức, Trí, Thể, Mỹ và Lao động ằng tấm l ng yêu nghề, mến trẻ, căn cứ vào tình hình thực tế, qua thời gian học t p, nghiên cứu, đảm nhiệm vai tr là người đứng đầu nhà trường, tôi đ mạnh dạn chọn đề tài: “ t s n p p quản lý, o nâng ao ất lượng ng t ảm ảo an to n, p ng, ng ta n n t ư ng t o tr trong trường mầm non” II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP: 1. Mô tả giải pháp trƣớc khi tạo ra sáng kiến: a. Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh trong trƣờng: Trường mầm non thị trấn Xuân Trường gồm có 3 điểm trường, 1 điểm trường trung tâm và 2 điểm trường lẻ. Hai điểm trường lẻ cách khu trung tâm từ 1,5-2 km nên khó khăn cho việc quản lý, kiểm tra, theo dõi các hoạt động trong ngày của cô và trẻ. Toàn trường có 20 nhóm lớp: trong đó có 15 lớp m u giáo và 5 nhóm trẻ. Tỷ lệ huy động trẻ m u giáo ra lớp 410/435 đạt 94,3 % tỷ lệ độ tu i; trẻ nhà trẻ ra nhóm lớp 127/373 đạt 34% tỷ lệ độ tu i. T ng số trẻ ăn bán trú là 537/537 đạt 100%; Trong đó trẻ m u giáo 410/410 đạt 100%; nhóm trẻ 127/127 đạt 100%. * Về đội ng cán bộ, giáo viên, nhân viên: T ng số 49 người – Cán bộ quản lý: 03 người – Giáo viên: 38 người; Nhân viên: 08 người * Trình độ đào tạo đội ng giáo viên: – Đại học: 19/41 = 46,34% – Cao đẳng: 19/41 = 46,34% – Trung cấp: 3/41 = 7,32% (Trong đó 3 cô đang học Đại học và Cao đẳng) * Thuận lợi: Trường luôn nh n được sự quan tâm động viên và tạo điều kiện giúp đỡ của U ND huyện Xuân Trường, Ph ng GD&ĐT huyện, U ND thị trấn Xuân Trường về cơ sở v t chất và chuyên môn nghiệp vụ. Vì v y trong năm học nhà 6 trường và địa phương đ được U ND tỉnh Nam Định công nh n Trường chuẩn quốc gia mức độ 1 Quyết định số 377/QĐ-UBND ngày 22/02/2021 – Sở Giáo dục và Đào tạo công nh n kết quả đánh giá ngoài và cấp giấy chứng nh n trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục; trường đạt chuẩn xanh, sạch, đẹp và an toàn Quyết định số 118/QĐ-SGDĐT ngày 25/02/2021. Trường có hệ thống ph ng lớp, có sân chơi, đồ chơi ngoài trời cho trẻ hoạt động, các ph ng, lớp đều được trang bị trang thiết bị, đồ d ng, đồ chơi phục vụ cho công tác giảng dạy chăm sóc giáo dục trẻ. Trường có ph ng y tế và tủ thuốc được trang bị đầy đủ cho công tác sơ cấp cứu ban đầu: bông, băng, gạt, dầu gió, thuốc sát tr ng, các nẹp bằng tre,…. Đội ng cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn trên chuẩn, nhiệt tình năng động, luôn nỗ lực học t p, tìm t i nghiên cứu phấn đấu xây dựng trường ngày một phát triển, luôn làm tốt công tác x hội hóa trong công tác phối hợp xây dựng trường lớp, đầu tư cơ sở v t chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy, chăm sóc giáo dục trẻ. Đội ng đoàn kết, nhiệt tình, tâm huyết, yêu thương trẻ, có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn. Phụ huynh quan tâm, tin tưởng vào chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường. Trẻ ngoan, có nề nếp, có kiến thức và kỹ năng hoạt động, tích cực tham gia vào các hoạt động do trường, lớp t chức. * Kh kh n: ên cạnh đó trường c n 2 điểm lẻ nên khó khăn cho việc đầu tư cơ sở v t chất c ng như công tác quản lý. Một số ph ng học c n tr t hẹp, lớp học sử dụng chung cho cả hoạt động học, ăn, ngủ; 1 điểm trường chưa có ph ng y tế và nhân viên y tế kiêm cả 3 trường trong c ng địa phương, chủ yếu hoạt động ở trường tiểu học. Nguồn kinh phí tự chủ chi cho đầu tư xây dựng cơ bản, tu sửa trường lớp hạn hẹp nên ảnh hưởng phần nào đến sửa chữa c ng như trang bị cơ sở v t chất khi cần. Một số giáo viên c n chưa th t sự chủ động tích cực, linh hoạt trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, kỹ năng sơ cấp cứu, kinh nghiệm ph ng, chống tai nạn thương tích cho trẻ c n hạn chế. Công tác quản lý chỉ đạo đôi khi c n chưa được sát sao, chưa kịp thời. 7 Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến tình hình sức khỏe c ng như khả năng của trẻ nên công tác phối hợp chăm sóc trẻ c n gặp một số khó khăn nhất định. b. Thực trạng việc xây dựng trƣờng học an toàn, phòng tránh tai nạn thƣơng tích trong trƣờng mầm non. Theo thông tư số 13/2010/TT- GD&ĐT trường học an toàn, ph ng, chống TNTT là trường học mà các yếu tố nguy cơ gây TNTT cho trẻ được ph ng, chống và giảm tối đa hoặc loại bỏ. Toàn bộ trẻ em trong trường được chăm sóc, nuôi dạy trong một môi trường an toàn. Quá trình xây dựng trường học an toàn phải có sự tham gia của trẻ em độ tu i mầm non, các cán bộ quản lý, giáo viên của nhà trường, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể của địa phương và các b c phụ huynh. Tai nạn thương tích là những sự kiện xảy ra bất ngờ ngoài ý muốn do các tác nhân bên ngoài gây nên thương tích cho cơ thể. Thương tích là những t n thương thực tế của cơ thể do phải chịu tác động đột ngột ngoài khả năng chịu đựng của cơ thể hoặc rối loạn chức năng do thiếu yếu tố cần thiết cho sự sống. Tai nạn thương tích đang là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại các bệnh viện. Mà nguyên nhân phần lớn là do sự bất cẩn và kém hiểu biết của người lớn d n đến trẻ bị: Ng , hóc, sặc, bị v t sắc nhọn đâm, cắt, đánh nhau, đuối nước, bỏng, điện gi t, ngộ độc, tai nạn giao thông.. Ý thức được sự nguy hiểm có thể sẩy đến với trẻ hằng ngày. Trường mầm non thị trấn Xuân Trường luôn đặt vấn đề an toàn cho trẻ là mối quan tâm hàng đầu và quyết tâm xây dựng trường học an toàn, ph ng chống TNTT cho trẻ. Trong quá trình chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ nhà trường và điều tra thực trạng tại trường mầm non tôi nh n thấy: * Giáo viên: ỹ năng ph ng tránh và xử lý các tai nạn thương tích cho trẻ của giáo viên c n chưa thuần thục. iến thức về xử trí khi có tai nạn của giáo viên chưa sâu, đôi khi c n lúng túng. Việc lồng ghép giáo dục k năng ph ng tránh tai nạn thương tích vào các hoạt động đôi khi c n chưa ph hợp, c n ngượng ép. Các bài hát, bài thơ, câu truyện có nội dung giáo dục ph ng tránh tai nạn thương tích c n hạn chế. 8 Phối hợp với phụ huynh chưa thường xuyên, trực tiếp do cha mẹ trẻ đi làm, trẻ do ông bà, anh chị đưa đón. * Về phía trẻ: Trẻ c n nhỏ được phụ huynh quan tâm, chăm sóc nên đa số trẻ chưa có kỹ năng nh n biết các nguy cơ không an toàn và ph ng tránh tai nạn thương tích. Trẻ hiếu động, t m , khám phá xung quanh, thích trải nghiệm nên đôi khi hay xảy ra những tai nạn đáng tiếc. * Về phía phụ huynh: Đa số phụ huynh làm nông nghiệp nên nh n thức về các nguy cơ gây tai nạn thương tích c n hạn chế như: – Một số phụ huynh chưa đội m bảo hiểm cho con khi đi trên đường. – Đôi khi không tắt máy khi dừng xe nên khi trẻ cầm vào tay ga rất d việc xe s lao lên. – Cho con đ a nghịch, không bao quát, trông nom vào những lúc đông người: đón trẻ, trả trẻ và đi chơi. Trước thực trạng trên c ng thu n lợi, khó khăn trên của nhà trường tôi luôn trăn trở, suy ngh làm thế nào để ph ng chống tốt những tai nạn thương tích đó. Tôi luôn băn khoăn, trăn trở, tìm hiểu để đưa ra các biện pháp tốt nhất để ph ng chống những tai nạn thương tích trong trường mầm non. 2. Mô tả giải pháp sau khi c sáng kiến: 2.1. Khảo sát thực trạng và tìm hiểu nguyên nhân trẻ thƣờng bị tai nạn thƣơng tích Để tìm ra những biện pháp hay và có hiệu quả trong công tác ph ng, chống tai nạn thương tích cho trẻ, tôi đ tiến hành khảo sát tình hình tai nạn thương tích của học sinh trong trường, tôi thấy trẻ bị thương tích chủ yếu là do ng là cao nhất. hi đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu, tôi đ tìm ra những nguyên nhân chủ yếu sau khiến trẻ bị tai nạn thương tích: Từ phía học sinh: Trẻ hiếu động, hay chạy nhảy, chưa t p trung chú ý lắng nghe lời hướng d n của cô giáo. Từ phía giáo viên: Chưa quan tâm sâu sát tới trẻ, nhất là trong giờ hoạt động ngoài trời, chơi tự do, chưa chú ý nhắc nhở trẻ ph ng, chống các tai nạn thương tích thường gặp như: vấp ngã, leo trèo…, chưa nắm chắc đặc điểm tâm sinh lý của từng trẻ để có biện pháp t chức hoạt động giáo dục ph hợp,…. Từ cơ sở v t chất: do nền gạch trơn trượt, chạy d bị ng , sân trường được đ bê tông nên khi trẻ ng d bị đau và xây sát, nền gạch của một số lớp bị 9 phồng, bị g y vỡ, hành lang của 1 số lớp bị nứt, bị giột, khu vườn trải nghiệm có ống hoặc van bơm tưới nước, khu vườn c tích có các mô hình các con v t, khu vực đồ chơi ngoài trời có đồ chơi han rỉ, nhựa bị vỡ… Từ phía nhà quản lý: chưa th t sự sát sao, chưa có sự chỉ đạo, quan tâm kịp thời và triệt để, chưa kịp thời phát hiện bồi dưỡng cho giáo viên của mình những kiến thức kỹ năng c n thiếu hụt, chưa kịp thời trang bị tu sửa cơ sở v t chất bị hư hỏng, thiếu an toàn cho trẻ, những trang thiết bị không đúng quy cách để gây nên những sự cố đáng tiếc…. hi tìm hiểu được các nguyên nhân d n đến trẻ bị tai nạn thương tích như v y đ giúp tôi đưa ra các biện pháp ph hợp để làm giảm hoặc loại trừ các nguyên nhân đ được xác định. 2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động phòng, chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ. ế hoạch là toàn bộ nội dung, những điều vạch ra có hệ thống về những công việc dự định làm trong một thời gian nhất định, với mục tiêu, cách thức, trình tự, thời gian tiến hành. L p kế hoạch hay xây dựng kế hoạch là việc lựa chọn một trong những phương án hành động cho toàn bộ và từng bộ ph n của một t chức. Nó bao gồm sự lựa chọn các mục tiêu của t chức, của từng bộ ph n và xác định các phương thức để đạt mục tiêu. Hay cụ thể hơn, xây dựng kế hoạch chính là việc quyết định trước bằng việc trả lời các câu hỏi: 1) Làm cái gì ; 2) Làm như thế nào ; 3) Ai s làm?; và 4) hi nào bắt đầu và khi nào kết thúc Việc xây dựng kế hoạch có bốn mục đích quan trọng: 1) ứng phó với sự bất định và sự thay đ i; 2) T p trung sự chú ý vào các mục tiêu; 3)Tạo khả năng đạt các mục tiêu một cách kinh tế, và 4) Giúp cho các nhà quản lý có khả năng kiểm soát quá trình tiến hành nhiệm vụ. Vì v y, l p kế hoạch (xây dựng kế hoạch) có ý ngh a đặc biệt quan trọng,, là một trong những nhiệm vụ cơ bản của công tác quản lý nói chung và quản lý bảo vệ an toàn, ph ng, chống tai nạn thương tích cho trẻ nói riêng. V.I.Lê nin đ từng ví: “Mọi kế hoạch đều là thước đo, tiêu chuẩn, đèn pha và là cái mốc”. Trước đây, các bản kế hoạch ph ng, chống tai nạn thương tích cho trẻ chỉ là mang tính hình thức đối phó, xây dựng ra cho đủ văn bản giấy tờ. Các bản kế hoạch thường chưa xác định rõ nội dung của công tác bảo đảm an toàn, ph ng chống tai nạn thương tích gồm các hoạt động gì, thông tin thường thiếu cụ thể, 10 chưa xác định rõ được nhiệm vụ trọng tâm . Chưa biết cách xây dựng (l p kế hoạch) công tác bảo đảm an toàn, ph ng, chống tai nạn thương tích cho trẻ,…, nhiều bản kế hoạch được xây dựng nội dung chỉ là thống kê các công việc của nhân viên y tế,… Do v y, khi bản kế hoạch được t chức thực hiện , không có người thực hiện, không có người giám sát,…d n đến hiệu quả của bản kế hoạch chưa cao. Chính vì v y, khi thực hiện đề tài, tôi đ nghiên cứu cách thức l p kế hoạch sao cho hiệu quả dựa vào các tài liệu hướng d n và qua thực tế đúc rút kinh nghiệm. Căn cứ vào kế hoạch xây dựng trường học an toàn, ph ng, chống tai nạn thương tích của Ph ng GD&ĐT hướng d n, căn cứ vào tình hình thực tế của trường, tôi đ xây dựng kế hoạch ph ng, chống tai nạn thương tích t ng thể của trường bám sát mục tiêu, nhiệm vụ năm học của trường đề ra, kiện toàn ban chỉ đạo ph ng chống tai nạn thương tích bao gồm an giám hiệu, Y tế, T trưởng, trưởng khu, phân công rõ trách nhiệm cho từng thành viên. Sau đó, từ kế hoạch t ng thể, tôi đi sâu xây dựng kế hoạch hành động cụ thể. Trong bản kế hoạch s có nội dung công việc hay tên hành động, có thời gian bắt đầu và kết thúc, địa điểm, có người thực hiện, người phối hợp, người giám sát, dự kiến kết quả. M u của bản kế hoạch như sau:
STT
Tên hoạt động
Thời gian
Người thực hiện/phối hợp
Người giám sát
Kết quả
Hướng khắc phục
Với bản kế hoạch chi tiết, cụ thể như v y, giúp tôi luôn hình dung rõ mọi công việc và chủ động khi điều hành công việc, đưa các hoạt động vào nề nếp. ản kế hoạch thể hiện rõ trách nhiệm của từng thành viên phải thực hiện. hông những v y, dựa vào bản kế hoạch tôi có thể kiểm tra, đánh giá các hoạt động và kết quả đạt được, giúp tôi quản lý công tác bảo đảm an toàn, ph ng chống tai nạn thương tích cho trẻ d dàng và hiệu quả hơn. 2.3. Bôì dƣỡng nâng cao kiến thức, kỹ n ng cho giáo viên, nhân viên về công tác đảm bảo an toàn, phòng, chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ ác Hồ đ từng nói: “H n to, n nặng t ngườ n ấ , n ấ k ng ặng 11 H n to, n nặng N ều ngườ n ấ , n ấ lên ặng” Câu nói đó đ thể hiện rất rõ, muốn thực hiện thành công một nhiệm vụ, một mục tiêu nào đó thì phải bắt nguồn từ sức mạnh đoàn kết đó là t p thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và mục tiêu đảm bảo an toàn, ph ng, chống tai nạn thương tích không nằm ngoài sức mạnh đoàn kết đó. ắt nguồn từ nguyên nhân giáo viên, nhân viên thiếu kiến thức, kỹ năng, tôi đ lựa chọn biện pháp bồi dưỡng nh n thức cho giáo viên, nhân viên. Để trẻ luôn được đảm bảo an toàn tuyệt đối trong trường thì những người quản lý nói chung và t p thể giáo viên, nhân viên nói riêng phải có những hiểu biết nhất định về công tác ph ng, chống tai nạn thương tích cho trẻ, về nội dung, về các biện pháp đảm bảo an toàn cho trẻ. Chính vì v y, tôi đ phối kết hợp với các đồng chí trong an giám hiệu nhà trường t chức các hình thức tuyên truyền giáo dục bằng nhiều hình thức như phát tờ rơi, trang bị tài liệu sách vở có liên quan đến việc đảm bảo an toàn cho trẻ cho các lớp. ên cạnh đó, trong các bu i họp hội đồng nhà trường, các bu i dự sinh hoạt chuyên môn, tôi thường triển khai các văn bản theo quy định có nội dung liên quan tới công tác ph ng, chống tai nạn thương tích, xây dựng trường học an toàn, chú trọng và đi sâu quán triệt các nội dung trong Thông tư của ộ trưởng ộ Giáo dục và Đào tạo quy định xây dựng trường học an toàn, ph ng, chống tai nạn thương tích cơ sở giáo dục mầm non. hông những v y, tôi đ trao đ i với giáo viên, nhân viên về các nội dung như sau: Cách tiếp c n và ph ng ngừa tai nạn thương tích; Các nguyên nhân do tai nạn thương tích và các biện pháp ph ng tránh đối với trẻ: Tai nạn giao thông, đuối nước, ng , bỏng, ngộ độc, động v t cắn, ngạt thở; tai nạn do v t sắc nhọn, do chơi các tr chơi nguy hiểm;… Cách ph ng tránh các tai nạn thương tích thường gặp; Hướng d n một số kỹ thu t sơ cấp cứu thông thường; Xây dựng trường học an toàn, ph ng, chống tai nạn thương tích cho trẻ. Đồng thời tôi c ng yêu cầu đồng chí nhân viên y tế đi c ng cán bộ quản lý và một số đồng chí giáo viên tham gia các bu i t p huấn về t p huấn sơ cấp cứu ban đầu cho trẻ do cấp trên t chức s về t p huấn lại cho giáo viên, nhân viên tại trường. Mặt khác, tôi c ng mua các đ a, sách hướng d n sơ cấp cứu tai nạn thương tích thường gặp ở trẻ em phát cho các lớp để giáo viên tự học được ở mọi lúc mọi nơi. 12 Để những kiến thức và kỹ năng về công tác đảm bảo an toàn, phòng chống, tai nạn thương tích cho trẻ đi sâu hơn vào với giáo viên, nhân viên tôi đ đưa các câu hỏi có nội dung liên quan tới nội dung, các biện pháp đảm bảo an toàn cho trẻ, các kỹ năng chăm sóc, xử trí các tai nạn thường gặp vào các đề thi lý thuyết các hội thi: Hội thi “Quy chế chăm sóc nuôi dưỡng trẻ”, Hội thi “Giáo viên dạy giỏi, nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường”,… ằng việc bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về công tác bảo đảm an toàn, ph ng, chống tai nạn thương tích cho giáo viên, nhân viên như v y, đ góp phần nâng cao nh n thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trường tôi về tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn cho trẻ. Cán bộ, giáo viên, nhân viên đ có những hiểu biết về nội dung, các biện pháp và sự cần thiết của việc đảm bảo an toàn, ph ng, chống tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non. hông những v y, qua các bu i t p huấn, cán bộ, giáo viên, nhân viên trường tôi đ nắm được các kỹ năng xử trí các tai nạn thường gặp, không chỉ để chăm sóc trẻ ở trường, mà c n chăm sóc được con em mình tại gia đình. 2.4. Chỉ đạo giáo viên lồng ghép các nội dung giáo dục phòng, chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ vào chƣơng trình ch m s c giáo dục trẻ. Tôi hiểu rằng, các cô có cẩn th n bảo vệ trẻ đến đâu c ng không thể tránh được những thiếu sót d n đến trẻ bị tai nạn thương tích vì đặc điểm tâm sinh lý của trẻ rất hiếu động, hay nghịch ngợm, thích tìm t i, khám phá mọi v t xung quanh. Vì v y, bên cạnh việc bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho giáo viên, tôi đ 13 chỉ đạo triển khai, lồng ghép các nội dung ph ng, chống tai nạn thương tích cho trẻ vào chương trình giáo dục theo chủ đề để trẻ có thể tự bảo vệ, ph ng tránh được các tai nạn thương tích có thể xảy ra với mình . T y theo độ tu i, khả năng của trẻ, t y theo từng chủ đề và căn cứ vào kết quả mong đợi của trẻ theo l nh vực phát triển, để giúp trẻ nh n biết và tránh một số nguy cơ không an toàn, tôi đ c ng giáo viên lựa chọn và đưa các nội dung giáo dục ph ng, chống tai nạn thương tích theo từng chủ đề vào hoạt động học hoặc hoạt động khác sao cho tự nhiên, khéo léo, lồng ghép một cách nhẹ nhàng, không g ép nhiều nội dung vào c ng một hoạt động, đồng thời phải lựa chọn các hình thức t chức các hoạt động giáo dục ph hợp để trẻ tiếp nh n các thông tin một cách hào hứng, không bị g bó và gượng ép. Các nội dung giáo dục ph ng, chống tai nạn thương tích cho trẻ được lồng ghép vào các chủ đề, theo từng lứa tu i như sau: * Lứa tuổ n tr
STT
Chủ đề sự kiện
Nội dung giáo dục phòng , chống tai nạn thƣơng tích
1
é đến trường mầm non
– Nh n biết một số v t dụng nguy hiểm ( dao, kéo, điện,…), nơi nguy hiểm tại trường (cầu thang, ao, nhà vệ sinh,…)
2
é và gia đình
– Nh n biết một số v t dụng nguy hiểm ( dao, kéo, bếp ga, phích nước nóng,…), nơi nguy hiểm tại nhà ( nhà vệ sinh, cầu thang,…) – Nh n biết nguy cơ không an toàn và ph ng tránh khi sử dụng dao, kéo,…, ăn các quả có hạt, không vào buồng tắm, nơi chưa nước khi không có người lớn,….
3
Giao thông
– Nh n biết nguy cơ không an toàn và ph ng tránh: Khi tham gia giao thông, không đi qua đường khi không có người lớn dắt, không th đầu th tay ra ngoài xe, không theo người lạ,…
4
Con v t đáng yêu
– Nh n biết nguy cơ không an toàn khi tiếp xúc với các con thú dữ
5
Cây rau- Hoa quả
– Nh n biết nguy cơ không an toàn khi sử dụng dao, kéo,… ăn các quả có hạt
14 * Lứa tuổ ẫu g o
STT
Chủ đề sự kiện
Nội dung giáo dục phòng , chống tai nạn thƣơng tích
1
Trường mầm non
– Nh n biết những v t dụng, nơi an toàn và không an toàn tại trường. – Mối nguy hiểm khi theo người lạ, ra khỏi khu vực lớp, trường khi chưa được phép của cô giáo, giữ an toàn cho bản thân và cho bạn khi chơi.
2
ản thân
– Ph ng tránh nguy hiểm: T p nói với người lớn khi bị lạc: địa chỉ, số nhà, tên bố mẹ hoặc anh chị
3
Gia đình
– An toàn khi sử dụng đồ d ng trog gia đình, tránh những v t dụng, nơi nguy hiểm.
4
Nghề nghiệp
– An toàn: tránh nơi nguy hiểm ở các khu vực sản xuất. – An toàn tránh một số dụng cụ của nghề: mối nguy hiểm khi nghịch và nhặt bơm kim tiêm ( vì d bị lây nhi m bệnh),…..
5
Giao thông
– An toàn khi tham gia giao thông
6
Nước và các hiện tượng thời tiết (MGL) Nước- Mùa hè – Bác Hồ ( MGB + MGN)
– Nh n biết và tránh những nơ nguy hiểm: ao, hồ, bể chứa nước,…
7
Thế giới thực v t
– Mối nguy hiểm khi trèo cây, trú mưa dưới gốc cây to
8
Thế giới động v t
– Mối nguy hiểm khi đến gần chó, mèo lạ, cẩn th n khi tiếp xúc với một số con v t
9
Quê hương – đất nước
– An toàn khi tham gia l hội tại quê hương
10
Trường tiểu học
– An toàn: Mối nguy hiểm khi chọc bút, ném thước kẻ vào bạn,..
Với các nội dung giáo dục như trên, tôi hướng d n giáo viên tích hợp một cách nhẹ nhàng vào các tiết học thông qua hình thức giáo dục trẻ hoặc t chức thành một tiết học hoặc thông qua các giờ hoạt động vui chơi, hoạt động 15 chiều,…giúp trẻ nh n ra các mối nguy hiểm đó và ảnh hưởng của nó tới bản thân mình. Ví dụ 1: Chủ đề “Bé và gia đình” + Nh n biết t p nói: Một số đồ v t nguy hiểm Qua hoạt động này, giúp trẻ nh n biết và tránh một số đồ v t nguy hiểm như: phích nước nóng, điện, dao, kéo, bếp gas đang b t,…. Ví dụ 2: Khám phá xe máy Ở hoạt động này, giáo viên giúp trẻ hiểu bô xe máy thường rất nóng khi vừa đi về, trẻ có thể bị bỏng khi đ a nghịch, sờ, chạm vào bô xe máy. Ngoài ra giáo viên c n sử dụng hình ảnh làm tr chơi nhằm hình thành kỹ năng chấp hành lu t lệ an toàn giao thông khi ngồi trên xe máy để ph ng tránh tai nạn thương tích cho trẻ. Đó là tr chơi: Ai giỏi nhất. Giáo viên chuẩn bị hình ảnh: bé ngồi sau xe máy đội m bảo hiểm, bé ngồi sau xe máy không đội m bảo hiểm, bé ngồi sau xe v ng tay ôm người phía trước, bé ngồi sau xe hai tay giơ ra để đ a nghịch,… Giáo viên yêu cầu trẻ chọn hành động đúng mà trẻ nên làm và hỏi trẻ vì sao nên làm như v y Nếu trẻ không làm như v y chuyện gì s xảy ra Trên cơ sở đó giáo viên giáo dục trẻ: hi đi xe máy c ng bố mẹ, các con nên đội m bảo hiểm để bảo vệ phần đầu đỡ bị đau nếu chẳng may con bị ng xe. Các con c ng nên ngồi ngay ngắn trên xe, v ng tay ôm chặt người phía trước, có như v y các con mới giữ an toàn cho bản thân mình. Ví dụ 3: Ở hoạt động vui chơi Ở góc Gia đình: Giáo viên giúp trẻ hình thành thói quen pha sữa cho em bé xong phải cất gọn phích nước để tránh bị bỏng, phải trẻ phải d ng lót tay khi bắc nồi từ trên bếp xuống Ở hoạt động ngoài trời, qua việc quan sát, tr chuyện về cái đu quay, giáo viên giúp trẻ nh n biết một số nguyên nhân gây ng và biết cách ph ng, tránh nguy cơ gây ng : Vì sao mà bé ng khi ngồi trên đu quay ( hông bám chắc, đ a nghịch, xô đẩy bạn,..) hi ngồi trên đu quay chẳng may bị ng bé cần làm gì ( nằm yên, chờ đu quay dừng hẳn mới ngồi d y để tránh đu quay đ p vào đầu,…) é làm gì để ph ng tránh ng ( hi xô đẩy bạn, nắm chắc tay cầm,..) Thông qua việc lồng ghép các nội dung giáo dục ph ng, chống tai nạn thương tích cho trẻ như v y, giúp trẻ có những hiểu biết về cách nh n biết và kỹ 16 năng ph ng, chống một số tai nạn thương tích xung quanh cuộc sống của trẻ. Nhờ v y, trẻ s tự tin, mạnh dạn hơn khi tham gia các hoạt động. 2.5. Xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo môi trƣờng an toàn cho trẻ trong hoạt động ở trƣờng mầm non Cơ sở v t chất của trường mầm non là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. hông thể chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo mục tiêu của ngành học nếu không có những cơ sở v t chất tương ứng. Trong Điều lệ trường mầm non, điều 40,41 đ quy định yêu cầu về cơ sở v t chất của trường mầm non, phải đảm yêu cầu của việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Cơ sở v t chất, trang thiết bị, đồ d ng đồ chơi có đảm yêu cầu thì mới tạo được môi trường an toàn cho trẻ hoạt động. Chính vì v y an giám hiệu nhà trường trong nhiều năm qua đ luôn chú trọng đến việc xây dựng cơ sở v t chất đầy đủ, ph hợp để tạo điều kiện an toàn
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN Lúc sinh thời Bác Hồ đã nói “ Trẻ em như búp trên cành Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan…” ( Hồ Chí Minh ) Trẻ em là nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của mỗi dân tộc, là những người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Chính vì vậy công tác chăm sóc giáo dục trẻ đang ngày càng được quan tâm và tầm quan trọng của bậc học mầm non đã được Đảng và nhà nước đưa lên hàng đầu của nền giáo dục Quốc dân. Nếu nói bậc học tiểu học là nền tảng của quá trình học tập, nhận thức thì bậc học mầm non được coi là tiền đề cho quá trình đó. Như chúng ta đã biết, mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ. Giúp trẻ mạnh dạn , tự tin, hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn của trẻ. Việc học ấy, quá trình tích lũy kiến thức ấy không phải bằng con đường nào đó cao siêu mà chính là từ quá trình trẻ chơi. Vậy làm thế nào để trẻ khám phá và tích lũy được nhiều kiến thức mà không cảm thấy mệt mỏi từ quá trình học tập đó đã trở thành một câu hỏi lớn, nung nấu trong đầu một giáo viên mầm non như tôi. Bản thân tôi nhận thấy điều làm trẻ cảm thấy hứng thú và mang lại hiệu quả cao trong buổi chơi cho trẻ đầu tiên chính là ở môi trường lớp học mà trẻ được trải nghiệm cùng các bạn chơi. Một con người trưởng thành người tốt hay không tốt điều đó phụ thuộc nhiều vào yếu tố môi trường sống. Cũng như một đứa trẻ, môi trường lớp học ảnh hưởng rất nhiều do phần lớn thời gian trong ngày đứa trẻ được sống, học tập và tiếp xúc với cô giáo bạn bè….. Tuy nhiên quá trình trưởng thành ấy không phải giới hạn trong một giờ học, một môn học, một buổi hay một ngày mà là cả một quá trình tích lũy lâu dài. Trước đây việc thiết kế môi trường lớp học chủ yếu dựa trên những ý tưởng mang tính áp đặt của giáo viên, đôi khi mang nặng tính trang trí chứ chưa thực sự là môi trường để trẻ hoạt động và trải nghiệm. Năm học 2020 – 2021 là năm học tiếp tục 4 thực hiện nâng cao chuyên đề: “ Xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm” nên việc xây dựng môi trường giáo dục phù hợp giúp trẻ tích lũy kiến thức từng ngày, từng ngày càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Đó là môi trường mà trẻ được tham gia xây dựng cùng giáo viên và là môi trường giáo dục dựa vào nhu cầu hứng thú và khả năng của trẻ thông qua việc sắp xếp thuận lợi khi chơi, sự phong phú của các góc, học liệu đa dạng hấp dẫn trẻ khi hoạt động, khả năng tận dụng các nguyên vật liệu tái chế….và đặc biệt đó phải là môi trường mở, phong phú về đồ dùng đồ chơi, giáo viên phải biết cách trang trí các góc mở cho mọi hoạt động một cách tích cực và chủ động. Vậy làm thế nào để có một môi trường lớp học thực sự là nơi để bé thỏa sức trải nghiệm và tích lũy kiến thức một cách tự nhiên nhất đã trở thành một câu hỏi lớn, luôn nung nấu trong đầu một giáo viên mầm non như tôi. Vì vậy trong suốt một năm học vừa qua tôi đã không ngừng tìm tòi, học hỏi và thiết kế môi trường học tập và vui chơi của lớp mình sao cho phát huy khả năng hứng thú của trẻ ở mức cao nhất. Từ đó tôi xin mạnh dạn đề xuất: “Một số giải pháp xây dựng môi trường hoạt động trong lớp học nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ 5-6 tuổi” II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP 1. Mô tả giải pháp kỹ thuật trƣớc khi tạo ra sáng kiến Qua nhiều năm được phân công dạy lớp mẫu giáo lớn, tôi đã đúc rút được một số kinh nghiệm từ việc thiết kế môi trường lớp học sao cho vừa phát huy khả năng tư duy sáng tạo của trẻ, đảm bảo an toàn và phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường cũng như của lớp nhằm phát huy tối đa những lợi thế mà nhà trường cũng như bản thân tôi có được: – Trường nằm ở trung tâm thành phố, khu vực dân cư có điều kiện sống khá tốt, thuận lợi cho việc kết hợp cùng giáo viên nâng cao kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ – Lớp được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường trong việc đầu tư trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi…cũng như sự quan tâm của phòng giáo dục đào tạo thành phố nên có cơ sở vật chất tương đối đầy đủ để phục vụ cho việc dạy và học. Cảnh quan nhà trường thoáng mát, có cây che bóng mát, cây cảnh góp phần rất lớn cho trẻ 5 quan sát, từ đó cung cấp cho trẻ những biểu tượng thể hiện sự hiểu biết của mình về thế giới xung quanh. – 100% giáo viên trong lớp có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn và là giáo viên giỏi thành phố, luôn giúp đỡ lẫn nhau tạo điều kiện cho việc học hỏi kinh nghiệm. Bên cạnh những mặt thuận lợi, bản thân tôi cũng gặp phải những khó khăn nhất định trong quá trình thực hiện: – Đội ngũ giáo viên trong nhà trường phần lớn là giáo viên trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng môi trường mở. Đồng thời với việc phát triển công nghệ sản xuất đồ chơi công nghiệp cũng làm ít nhiều ảnh hưởng đến tư duy mua đồ chơi bán trên thị trường cho nhanh mà chưa đặt câu hỏi: “ Trang trí như vậy để làm gì? Đồ chơi này hướng đến ai? Trẻ sẽ hoạt động với đồ chơi đó như thế nào? Khi chơi đồ chơi này trẻ học được gì?… ”. Từ thực tế trên tôi đã tiến hành khảo sát trẻ tại lớp và các đồng nghiệp trong nhà trường để nắm bắt được quan điểm của đội ngũ giáo viên và của trẻ trong việc xây dựng môi trường lớp học: * Bảng 1: Khảo sát giáo viên
Số giáo viên khảo sát
Nội dung
Mức độ
Rất cần thiết
Tỉ lệ %
Cần thiết
Tỉ lệ %
Không cần thiết
Tỉ lệ %
40
Xây dựng môi trường hoạt động mở tại nhóm lớp để phát huy tính tích cực chủ động của trẻ
22
55
11
27,5
7
17,5
40
Sự cần thiết phải xây dựng môi trường hoạt động mở
21
52,5
11
27,5
8
20
40
Công tác chuẩn bị nguyên liệu để tạo môi trường hoạt
29
47,5
13
32,5
8
20
6
động mở
Qua khảo sát ban đầu như trên, tôi thấy quan điểm của giáo viên trong việc xây dựng môi trường lớp học còn nhiều hạn chế, việc còn nhiều giáo viên chưa thực sự hiểu hết được tầm quan trọng của môi trường lớp học với sự phát triển của trẻ là điều tôi cần phải suy nghĩ làm thế nào để thay đổi quan điểm của mọi người. – Bên cạnh đó việc số lượng trẻ ra lớp ngày một đông nên đòi hỏi một số lượng đồ dùng đồ chơi ngày càng nhiều. Do đó giáo viên phải dành nhiều thời gian cho việc trang trí nhóm lớp cũng như làm đồ dùng phục vụ cho hoạt động học tập, vui chơi của trẻ – Việc bùng nổ của công nghệ thông tin và những trò chơi mới lạ dễ làm cho trẻ cảm thấy bị cuốn hút và ngày càng thụ động – Môi trường ngoài lớp thường chủ yếu thường chỉ là các loại cây xanh, cây cảnh được trồng sẵn trong chậu cảnh mà trẻ không có nhiều cơ hội để khám phá sự phát triển hằng ngày của chúng. – Với môi trường trong lớp giáo viên hay thiên về sự đa dạng màu sắc, cách bố trí, sắp xếp dựa trên ý tưởng của cô chứ chưa đề cao ý tưởng của trẻ. * Bảng 2: Khảo sát trẻ tại lớp
Số trẻ khảo sát
Nội dung
Mức độ
Trẻ rất thích
Tỉ lệ %
Trẻ thích
Tỉ lệ %
Trẻ không thích
Tỉ lệ %
42
Trẻ quan tâm môi trường lớp học
28
66,6
10
23,8
4
9,6
42
Trẻ khám phá cái mới
25
59,5
12
28,5
5
12
– Đồ chơi của trẻ trong các hoạt động thường được làm bằng nhựa, tính mở chưa cao nên không tạo nhiều cơ hội cho trẻ được khám phá. Trẻ chỉ chơi với đồ chơi 7 một cách thụ động mà không có cơ hội nhiều để trải nghiệm về món đồ chơi mà mình đang có (về chất liệu, công dụng, cách làm để tạo ra nó…) – Trẻ thường nhút nhát và chưa hứng thú tham gia hoạt động. Tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng của trẻ đối với môi trường lớp học ngay từ đầu năm học để từ đó có biện pháp phù hợp: Cùng với sự đầu tư mạnh mẽ về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi của cấp trên cho việc trang trí nhóm lớp và học tập của trẻ tuy nhiên vẫn cần khẳng định tầm quan trọng của đồ chơi tự tạo nhằm phát huy được tối đa trí tưởng tượng phong phú của trẻ. Trên thực tế cho thấy: “Việc phát huy tính chủ động sáng tạo của trẻ trong việc xây dựng môi trường lớp học ” không còn là điều quá mới. Sở dĩ có điều đó là do mấy năm gần đây với sự chỉ đạo không ngừng của Bộ Giáo dục – Đào tạo về việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức trong việc dạy học cho trẻ mầm non,việc lấy trẻ làm trung tâm, phát huy tính chủ động, sáng tạo của trẻ nhằm hướng trẻ đến Chân – thiện – mĩ. Vì thế, “việc phát huy tính sáng tạo của trẻ trong việc xây dựng môi trường lớp học mang tính mở” sẽ giúp trẻ lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, tự nhiên và sâu sắc hơn. Tuy nhiên, việc phát huy tính chủ động ,sáng tạo của trẻ qua hoạt động học tập vui chơi không chỉ giới hạn trong phạm vi lớp học mà bản thân tôi còn mong muốn hướng trẻ đến một tư duy mang tính mở về thế giới xung quanh, tôi xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp tiến hành sau đây: 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 2.1. Giải pháp1: Xây dựng kế hoạch cho việc tạo môi trường tại nhóm lớp Để xây dựng môi trường lớp học của lớp mình theo hướng mở, ngay từ đầu năm học tôi đã bắt tay vào việc lên kế hoạch cụ thể. Việc lập kế hoạch nhằm xây dựng môi trường giáo dục phù hợp của lớp cần xuất phát từ nhu cầu thực tế của trẻ lớp mình, khả năng nhận thức cũng như sự hứng thú của trẻ. Bên cạnh đó cần bám sát nội dung hướng dẫn về việc xây dựng môi trường giáo dục qua các buổi tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn của ban giám hiệu. 8 Với nhiệm vụ trọng tâm của năm học là “ Xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm” nên ngay từ đầu năm học tôi đã được ban giám hiệu triển khai các nội dung về việc hướng dẫn xây dựng môi trường giáo dục tại lớp cho trẻ 5 tuổi. Điều đó không chỉ giúp tôi có định hướng rõ nhiệm vụ trọng tâm năm học đồng thời bám sát chỉ đạo của cấp trên. Song song với việc bám sát việc dạy và học theo đúng chương trình do Bộ GD&ĐT quy định, nhà trường đi đầu trong việc triển khai áp dụng những phương pháp mới trong giảng dạy như Stem, Montessori…nên sự cần thiết phải xây dựng một môi trường giáo dục phát huy tính chủ động, sáng tạo của trẻ là rất cần thiết. Do đó đội ngũ giáo viên trong nhà trường đã được tạo điều kiện đi thăm quan học hỏi công tác xây dựng môi trường giáo dục từ các trường bạn trên địa bàn tỉnh nhà và các trường mầm non lớn tại các tỉnh lân cận. Những kiến thức đó đã giúp tôi chắt lọc được những điều mới lạ, bổ ích để áp dụng vào việc xây dựng môi trường giáo dục lớp mình. Đồng chí phó hiệu trưởng triển khai chuyên môn cho khối 5 tuổi 9 Tập huấn chuyên môn toàn trường Việc lên kế hoạch cụ thể sẽ không chỉ giúp tôi chủ động trong việc xây dựng môi trường lớp học phù hợp với từng chủ đề mà còn giúp cho việc tiết kiệm tối đa kinh phí và thời gian để sưu tầm và tạo ra nguồn nguyên vật liệu phù hợp để trẻ hoạt động. Để cho việc xây dựng kế hoạch được đảm bảo tính chính xác và hài hòa tôi đã căn cứ vào tình hình đặc điểm của trẻ lớp mình đó là: Trẻ 5 tuổi, khá hiếu động, trẻ sống ở thành phố, bố mẹ thường có tâm lý bao bọc nên có hạn chế về kiến thức thực tế….Từ đó tôi xác định việc xây dựng môi trường lớp học phù hợp cho kế hoạch năm, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần và kế hoạch ngày. Ví dụ: Trong kế hoạch xây dựng môi trường lớp học năm nay, tôi xác định các mốc thời gian đánh dấu các sự kiện nổi bật như: Ngày tết trung thu, ngày Quốc khánh, ngày hội đến trường của bé….từ đó định hướng cho trẻ trong các hoạt động của lớp sao cho phù hợp với đặc điểm của trẻ cũng như điều kiện của lớp. Trong kế hoạch tháng tôi chủ yếu đi vào tìm hiểu xem nhu cầu hứng thú của trẻ trong thời điểm đó cái gì là nổi bật để ưu tiên giúp trẻ thể hiện. Như chủ đề “ Trường mầm non” thì ngày Tết trung thu và Ngày hội đến trường của bé là những mốc thời 10 điểm trẻ thường hào hứng hơn cả nên tôi sẽ cùng trẻ đi sâu thể hiện hai nội dung trọng tâm này trong môi trường lớp học của mình. Trong kế hoạch tuần tôi cụ thể hóa các kế hoạch trong tháng bằng việc lên thời gian biểu cho những hoạt động học tập, trải nghiệm, vui chơi sao cho phù hợp với nhu cầu và sức khỏe của trẻ, đồng thời lên kế hoạch rõ ràng cho việc chuẩn bị các nguyên vật liệu trẻ cần có để trải nghiệm. Ví dụ: Kế hoạch tạo môi trƣờng hoạt động mở tại lớp Hƣơu Sao 3
Thời gian
Môi trƣờng dự kiến
Thời gian dự kiến
Đối tƣợng tham gia
Dự kiến nội dung hoạt động
Tháng 9/2020
Ngày hội đến trường của bé Tết trung thu
Chủ điểm trường mầm non
Cô và trẻ
Cô cùng trẻ làm cờ, hoa, bóng chào mừng ngày hội đến trường, làm cầu trượt, bập bênh, xích đu bổ sung đồ chơi cho góc xây dựng, làm sách về trường mầm non, sưu tầm tranh ảnh về trường mầm non, về các bạn, cô giáo, các hoạt động của bé ở trường… Làm đầu sư tử, đèn ông sao, gấp đèn lồng, sưu tầm tranh ảnh, cắt, xé dán , sưu tầm các loại hoa quả trong tết trung thu, các hoạt động trong tết trung thu, làm bánh
11
Thời gian
Môi trƣờng dự kiến
Thời gian dự kiến
Đối tƣợng tham gia
Dự kiến nội dung hoạt động
trung thu…trang trí lớp học ngày Tết trung thu
Tháng 10/2020
Ngày phụ nữ Việt Nam 20- 10
Chủ điểm gia đình
Cô và trẻ
Làm các món ăn gia đình, đồ dùng của gia đình, làm thiệp, hoa tặng bà tặng mẹ, vẽ tranh, làm sách… về các thành viên trong gia đình,, làm búp bê từ các nguyên liệu phế thải, sưu tầm tranh ảnh về gia đình…
Tháng 11/2020
Một số ngành nghề quen thuộc
Chủ điểm ngành nghề
Cô và trẻ
Làm công cụ lao động của các ngành nghề trong xã hội, vẽ tranh, làm sách về ngành nghề, trang phục, sản phẩm của các nghề… làm thiệp, hoa…tặng cô nhân ngày Nhà giáo Việt Nam
Tháng 12/2020
Thế giới động vật xung quanh bé
Chủ điểm Thế giới động vật
Cô và trẻ
Sưu tầm mô hình, tranh ảnh, sách báo…về thế giới động vật, thức ăn, môi trường sống
12
Thời gian
Môi trƣờng dự kiến
Thời gian dự kiến
Đối tƣợng tham gia
Dự kiến nội dung hoạt động
làm sách, truyện về các loài động vật, làm mô hình các con vật từ nguyên liệu đơn giản
Tháng 01/2021
Tết và mùa xuân
Chủ điểm Thế giới thực vật
Cô và trẻ
Làm mô hình cây xanh, các loại hoa, làm sách về quá trình sinh trưởng của cây. Sưu tầm tranh ảnh, sách báo về thế giới thực vật…
Tháng 02/2021
Một số phương tiện và luật giao thông gần gũi với bé
Chủ điểm giao thông
Cô và trẻ
Sưu tầm mô hình các loại phương tiện giao thông, làm các phương tiện giao thông từ các nguyên vật liệu đơn giản, dễ kiếm, vẽ tranh tuyên truyền các biển báo giao thông và hành vi tham gia giao thông an toàn, văn minh…làm sách về các phương tiện giao thông
Tháng 03/2021
Một số hiện tượng thời tiết và mùa
Chủ điểm Một số hiện tượng thời tiết và
Cô và trẻ
Làm sách về các hiện tượng tự nhiên, ảnh hưởng của các hiện tượng tự nhiên đến đời
13
Thời gian
Môi trƣờng dự kiến
Thời gian dự kiến
Đối tƣợng tham gia
Dự kiến nội dung hoạt động
mùa
sống con người, giáo dục tầm quan trọng của việc giữ gìn và bảo vệ môi trường sống. Sưu tầm tranh ảnh, sách báo, tạp chí về môi trường, về việc cần thiết của nước…
Tháng 04/2021
Vẻ đẹp quê hương, Đất nước và Bác Hồ kính yêu
Chủ điểm Quê hương, Đất nước, Bác Hồ
Cô và trẻ
Vẽ tranh, sưu tầm tranh ảnh, sách báo về Bác Hồ kính yêu, hình ảnh bác với các cháu thiếu nhi, cuộc đời hoạt động của Bác… về vẻ đẹp quê hương quê hương, Đất nước, các ngày lễ lớn của dân tộc. Làm các sản phẩm đặc sản của quê hương từ nguyên liệu đơn giản, làm cờ Tổ quốc…trang trí ảnh Bác, vẽ tranh về Bác…
Tháng 05/2021
Bé sắp và lớp 1 rồi
Chủ điểm Trường tiểu học
Cô và trẻ
Sưu tầm tranh ảnh, vẽ tranh về trường tiểu học, làm các đồ dùng
14
Thời gian
Môi trƣờng dự kiến
Thời gian dự kiến
Đối tƣợng tham gia
Dự kiến nội dung hoạt động
học tập của học sinh lớp 1..
Nhờ có định hướng về việc tạo môi trường hoạt động mở tại nhóm lớp mình nên tôi luôn chủ động xây dựng được từng kế hoạch cho từng hoạt động cụ thể, dự kiến được những khó khăn và chuẩn bị tốt mọi điều kiện về công tác tổ chức và thực hiện. Sau khi xây dựng kế hoạch về việc tạo môi trường hoạt động mở tại nhóm lớp tôi đã bắt tay cùng giáo viên trong lớp chuẩn bị các điều kiện, huy động các nguồn lực để thực hiện. Cụ thể trước tiên tôi căn cứ vào nội dung các hoạt động dự kiến trong năm học để đưa ra các nguyên vật liệu cần thiết và kiểm tra xem nguyên liệu nào có thể tận dụng từ đồ phế thải, nguyên liệu nào phải mua và cần huy động đến sự ủng hộ của cha mẹ học sinh. Với tiêu chí tận dụng tối đa các nguyên vật liệu phế thải để sử dụng phù hợp tôi chuẩn bị sẵn cho trẻ tại lớp mình một chỗ để hợp lý các đồ phế thải có thể tận dụng như: Vỏ sữa, chai nhựa, lon nước ngọt, bìa cứng, que kem, ống hút…điều đó không chỉ giáo dục trẻ ý thức tiết kiệm trong sinh hoạt, bảo vệ môi trường còn tạo hứng thú cho trẻ rất nhiều khi được làm các đồ chơi từ nguyên liệu của chính mình, điều đó sẽ làm tăng hiệu quả trong quá trình trẻ hoạt động. Với những nguyên liệu khác tôi lên kế hoạch để huy động sự ủng hộ từ cha mẹ học sinh sao cho phù hợp với công việc và điều kiện hoàn cảnh của từng gia đình. Việc có kế hoạch và mục tiêu rõ ràng trong tìm kiếm nguồn nguyên liệu như trên đã giúp đỡ cho giáo viên trong lớp không gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu thực hiện, chủ động sáng tạo hơn khi thực hiện nhiệm vụ. Kế hoạch ngày là công cụ giúp tôi nắm rõ nhất nhu cầu và khả năng của trẻ do đó tôi thường có sự linh hoạt khi đưa vào áp dụng để đảm bảo hài hòa giữa các yếu tố như: Kiến thức, khả năng, sức khỏe, độ hào hứng của trẻ. 15 Việc lên kế hoạch cụ thể như trên đã giúp tôi rất nhiều trong việc cùng trẻ tạo dựng một môi trường lớp học phù hợp. Trẻ luôn hào hứng và tự tin khi cùng cô trải nghiệm các hoạt động của trường, của lớp, bên cạnh đó giáo viên luôn chủ động và đáp ứng mọi nhu cầu khám phá hợp lý của trẻ. Mỗi đứa trẻ là một cá thể riêng biệt, chúng khác nhau về thể chất, tình cảm, xã hội, trí tuệ, hoàn cảnh gia đình, văn hóa và tâm lý. Do đó, mỗi trẻ em có hứng thú, cách học và tốc độ học tập khác nhau và chúng cần môi trường học tập thực sự tốt làm bước đệm bền vững để phát triển. Trẻ học bằng chơi tốt nhất khi có người lớn hỗ trợ và mở rộng những gì chúng đang hứng thú và đang thực hiện. Bé làm hoa mừng ngày hội đến trường 16 Bé làm đầu sư tử bằng hộp bìa catton Bé vui Tết trung thu với sản phẩm của mình II.2.2.Giải pháp 2:Tìm hiểu đặc điểm, sở thích của từng trẻ trong lớp thông qua quá trình trẻ hoạt động 17 Trong quá trình trẻ hoạt động là lúc thích hợp nhất để trẻ bộc lộ những sở thích cá nhân, đặc điểm tâm lý. Nắm bắt được điều đó vào thời điểm đầu năm học tôi thường tham gia vào quá trình chơi và nhập vai chơi cùng với trẻ và nhẹ nhàng đặt các câu hỏi để tìm hiểu xem trẻ thích chơi ở đâu? Đồ chơi nào mà trẻ thích nhất? Góc nào trong lớp mình mà trẻ thích? Lớp học mới có gì khác so với lớp học cũ của bé… Sau một quá trình không lâu làm bạn chơi cùng trẻ tôi nhận thấy số đông trẻ trong lớp thường thích chơi ở những góc chơi được trang trí cũng như những đồ chơi được thiết kế mang tính mở. Ví dụ: Cùng là hai cây xanh dùng để chơi ở góc xây dựng nhưng tôi đặt một cây được làm sẵn có gắn chết lá và quả với thân cành, còn một cây tôi chỉ thiết kế cành, quả và lá được thiết kế nhiều dạng khác để rời trong rổ đặt bên cạnh. Ở một vài buổi đầu trẻ thường thích dùng nguyên cây ăn quả được thiết kế sẵn để đặt vào góc xây dựng nhưng đến những buổi sau trẻ bắt đầu có biểu hiện thích khám phá và tìm tòi những cái mới lạ để thỏa mãn trí tò mò. Khi đó trẻ sẽ lấy cây chưa có cành lá và tìm lá để ghép vào cho hoàn thiện. Cứ như vậy những buổi sau trẻ có thể thay đổi nhiều loại lá, quả trên cùng một thân cây để công trình phong phú hơn. Trong quá trình chơi là lúc thích hợp nhất để trẻ bộc lộ những sở thích cá nhân, đặc điểm tâm lý. Với mục đích xây dựng môi trường lớp học phục vụ cho trẻ nên ngay từ khi bố trí các góc chơi tôi đã lưu ý làm sao để trẻ có thể hoạt động được với tất cả những gì có trong góc đó để thỏa mãn nhu cầu khám phá của trẻ. Ví dụ: Ở góc phân vai thay vì dán tên các mặt hàng trực tiếp trên loại hàng đó tôi thiết kế một bảng danh mục với những hình ảnh các mặt hàng và bảng giá rời. Như vậy khi chơi trẻ có thể tự kiểm kê những mặt hàng nào cửa hàng có thì xếp lên, những mặt hàng hôm nay đã bán hết thì cất tên và bảng giá đi để dùng cho lần khác. Như vậy sẽ thuận tiện cho việc chơi cũng như trẻ kiểm soát được đồ dùng, đồ chơi của lớp mình, tránh những lãng phí có thể xảy ra. 18 Bé vui chơi ở các góc Các góc mở cần một số lượng đồ chơi tương đối nhiều do đặc tính có thể dễ thay đổi theo chủ đề, theo nội dung chơi,…nên nguyên vật liệu để tạo góc mở cần phải đảm bảo các yếu tố như: Dễ kiếm, dễ làm, bảo quản được lâu, dễ vệ sinh… và đặc biệt phải tuyệt đối an toàn với trẻ. Từ những yêu cầu trên tôi đã chủ động tìm tòi và sử dụng các nguyên liệu như thảm cũ, vải dạ vụn, vỏ lọ sữa , các loại cúc, khóa… Trẻ làm đồ chơi trong góc tạo hình 19 Sản phẩm của bé Bé làm đồ chơi các phương tiện giao thông 20 Bé chơi trong góc học tập 2.3 Giải pháp 3: Lựa chọn các góc để tạo góc mở phù hợp Với trẻ mầm non việc tạo ấn tượng tốt với môi trường lớp học của mình ngay từ đầu là vô cùng quan trọng. Khi trẻ có ấn tượng tốt về môi trường lớp học của mình sẽ làm trẻ cảm thấy thêm hưng phấn và thích thú khám phá. Điều đó sẽ giúp trẻ tích lũy được nhiều kiến thức và phát huy khả năng sáng tạo của mình một cách tối đa. Do đó tôi chủ động các góc có diện tích rộng, thoáng, dễ quan sát và có số lượng trẻ chơi đông để tạo góc mở như: Góc nghệ thuật, góc học tập, góc phân vai, góc xây dựng… Trong hoạt động vui chơi, hoạt động góc là một trong những hoạt động quan trọng, ở hoạt động này trẻ được đóng vai trò là một thành viên trong xã hội là một thế giới thu nhỏ, nơi trẻ được thỏa sức sáng tạo và trải nghiệm. Thông qua hoạt động góc trẻ được rèn luyện trí nhớ, tính quan sát, kỹ năng phân biệt so sánh, khả năng bắt trước, cũng qua hoạt động này trẻ được tự do thể hiện mình điều đó giúp phát triển ở trẻ khả năng mạnh dạn, tự tin, chủ động, từ đó hình thành nhân cách của trẻ đối với các lĩnh vực: Thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, thẩm mỹ và kỹ năng xã hội. Để làm được điều đó tôi luôn tích hợp trong mọi hoạt động, trong mọi tiết học đều 21 gắn với môi trường., sắp xếp góc chơi, cùng bàn bạc với trẻ để xây dựng trò chơi mới, đồ chơi mới và dùng chính sản phẩm của trẻ giúp trẻ thấy hấp dẫn, mới lạ. Trẻ sử dụng đồ chơi tự tạo trong góc xây dựng Bé chơi trong góc học tập 22 Một trong những góc chơi phát huy tối đa tính chủ động, sáng tạo của trẻ chính là góc Thực hành kỹ năng sống, bởi ở đó trẻ được trải nghiệm bản thân, chia sẻ kinh nghiệm và thực hành những hoạt động thực tế nhất. Bé chơi trong góc thực hành kỹ năng sống Hay như khi sắp xếp đồ dùng đồ chơi ở góc nghệ thuật tôi không chỉ đặt trên tủ như thông thường mà có thể bố trí thành giá treo đồ dùng lên tường vừa tiết kiệm diện tích lớp học vừa tạo vẻ sinh động, mới lạ cho góc chơ
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN Mỗi đứa trẻ được sinh ra mang theo bao yêu thương, hy vọng và ước mơ của cha mẹ. Một trong những hy vọng, ước mơ lớn nhất mà bất kỳ ông bố, bà mẹ nào cũng mong chờ ở đứa con của mình trong tương lai đó là bé sẽ trở thành một người tốt, có đạo đức và trước hết là có tấm lòng hiếu thảo với cha mẹ, biết yêu thương, chia sẻ với mọi người. Cũng như ước mơ của các bậc cha mẹ, giáo viên mầm non cũng luôn mong muốn những học trò thân yêu của mình lớn lên sẽ trở thành một người tốt, có ích cho gia đình và xã hội. Chính vì vậy mà mục tiêu của giáo dục mầm non là giáo dục nhằm phát triển trẻ em một cách toàn diện về trí tuệ, thể chất, ngôn ngữ, tình cảm – kỹ năng xã hội và thẩm mỹ để hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào trường phổ thông. Trong những yếu tố đó, yếu tố quan trọng để hình thành và phát triển nhân cách trẻ đó là giáo dục tình yêu thương. Tình yêu thương không phải bỗng dưng có được, mà phải được nuôi nấng, được dạy dỗ từ khi còn bé thơ. Để hiểu yêu thương là gì cũng cần một chặng đường dài học hỏi, trải nghiệm mới thấy được giá trị của nó. Khi trẻ không cảm nhận được sự yêu thương và không biết cách bày tỏ tình yêu, trẻ sẽ bị hạn chế trong khả năng lựa chọn thích hợp và phản ứng khôn ngoan với thử thách, bởi biết yêu thương, chia sẻ, quan tâm tới người khác là biểu hiện cảm xúc mà ai cũng cần để có thể hòa nhập cộng đồng. Trẻ biết yêu thương sẽ biết kiểm soát cảm xúc tiêu cực và phát triển trí thông minh tốt hơn. Tính cách của trẻ ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, ngoài yếu tố bẩm sinh, còn lại là do cha mẹ, thầy cô định hướng, rèn luyện. Một đứa trẻ thiếu cảm xúc, không biết thể hiện tình yêu thương không chỉ khó hòa nhập cộng đồng mà còn ảnh hưởng đến quá trình học tập và làm việc sau này. Vì vậy ngay từ khi còn nhỏ, việc dạy cho trẻ biết yêu thương, quan tâm, chia sẻ là vô cùng cần thiết mà cha mẹ, thầy cô cần làm ngay, bởi nó sẽ là cơ sở, là nền tảng giúp trẻ trở thành người có tấm lòng nhân hậu, có đạo đức, có nhân cách tốt trong tương lai sau này. 3 Ở trường mầm non việc giáo dục cho trẻ biết yêu thương được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau và được lồng ghép trong các hoạt động hàng ngày nhằm tác động vào tâm lý của trẻ. Song giáo viên chưa thực sự quan tâm tới việc làm thế nào để giáo dục trẻ biết yêu thương một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, bố mẹ trẻ không có nhiều thời gian dành cho con hoặc chưa quan tâm đến việc giáo dục con biết yêu thương, chia sẻ. Khả năng thể hiện tình cảm của trẻ còn lúng túng, trẻ chưa tự tin thể hiện, chia sẻ cảm xúc của mình cho người khác. Vậy làm thế nào để giáo dục trẻ biết yêu thương, trang bị cho trẻ những yếu tố cảm xúc phù hợp với lứa tuổi nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện? Đây là vấn đề mà bản thân tôi luôn băn khoăn và trăn trở. Vì thế tôi đã lựa chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên giúp trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi biết yêu thương, chia sẻ” II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT II.1. Mô tả giải pháp kỹ thuật trƣớc khi tạo ra sáng kiến Trong những năm qua nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT và lãnh đạo UBND phường Hạ Long. Trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ nhiệt tình, năng động, luôn yêu nghề mến trẻ, tham gia nhiệt tình các phong trào thi đua và luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Nhiều năm liền trường đạt danh hiệu lao động tiên tiến, đạt cơ quan văn hóa, nhiều cá nhân đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua, lao động tiên tiến, được giám đốc Sở GD&ĐT tặng giấy khen. Trong nhà trường, đa số trẻ theo học từ lớp nhà trẻ nên các cháu có nề nếp, nhanh nhẹn, tự tin, có kỹ năng tốt. Các cháu được chia tách triệt để về độ tuổi vào các nhóm lớp và được chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục theo đúng chương trình giáo dục mầm non do Bộ GD&ĐT quy định. Các bậc cha mẹ học sinh luôn đặt niềm tin vào trường Mầm non Hoa Sen và ủng hộ nhiệt tình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. 4 Bản thân tôi là Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn có sức trẻ và sự tâm huyết với nghề nên luôn ý thức phải nâng cao trách nhiệm của mình trong việc quản lý chỉ đạo về chuyên môn trong nhà trường. Luôn có tinh thần học hỏi từ bạn bè, đồng nghiệp, dành thời gian tự học để nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, nghiệp vụ quản lý. Bên cạnh những thuận lợi ở trên thì vẫn còn một số những khó khăn nhất định như: Trường nằm trên địa bàn đông dân cư, số lượng trẻ đến trường rất đông, các lớp học luôn trong tình trạng quá tải, cơ sở vật chất của trường chưa đáp ứng được với số trẻ hiện có. Nhận thức của trẻ không đồng đều, kỹ năng bày tỏ tình cảm yêu thương còn hạn chế. Nghiệp vụ sư phạm và sự linh hoạt của giáo viên trong tổ chức các hoạt động giúp trẻ biết yêu thương chia sẻ chưa cao. Từ thực trạng trên, tôi đã khảo sát giáo viên, trẻ và phụ huynh ở trường tôi ngay từ đầu năm học, kết quả như sau: – Về phía giáo viên: + Một số giáo viên có quan tâm giáo dục trẻ biết yêu thương, chia sẻ nhưng còn hạn chế, đôi khi giải quyết vấn đề qua loa, không triệt để và đặc biệt chưa quan tâm giáo dục cảm xúc tích cực cho trẻ. + Một số giáo viên chưa quan tâm thường xuyên tới việc thiết kế các hoạt động giáo dục cho trẻ biết yêu thương, chia sẻ mà đa số là tích hợp, lồng ghép trong các hoạt động. + Việc tạo môi trường nhằm giáo dục cho trẻ biết yêu thương, chia sẻ còn hạn chế. Bảng 1. Khảo sát giáo viên trong việc giáo dục trẻ biết yêu thương, chia sẻ:
Nội dung khảo sát
Thời gian
Tổng số giáo viên
Kết quả
Thƣờng xuyên
Có nhƣng chƣa thƣờng xuyên
Hiếm khi
SL
%
SL
%
SL
%
Quan tâm giáo dục trẻ biết yêu thương, chia sẻ
Tháng 9/2020
19
03
15,8
12
63,2
04
21,0
5
Quan tâm tới việc thiết kế các hoạt động giáo dục cho trẻ biết yêu thương, chia sẻ
19
04
21,0
10
52,7
05
26,3
Quan tâm tới việc tạo môi trường nhằm giáo dục cho trẻ biết yêu thương, chia sẻ
19
06
31,6
09
47,4
04
21,0
– Về phía trẻ: + Khả năng nhận thức của trẻ không đồng đều + Nhiều trẻ không tự tin bày tỏ tình cảm. + Hành vi thể hiện chưa phù hợp với cảm xúc thực của trẻ. + Kĩ năng thể hiện cảm xúc, nói lời yêu thương còn lúng túng. + Chưa có nhiều cơ hội để tham gia các hoạt động trải nghiệm cùng với mọi người, cây cối, vật nuôi… Bảng 2: Khảo sát mức độ biểu hiện khả năng nhận biết, đánh giá và thể hiện sự yêu thương, chia sẻ:
Nội dung khảo sát
Thời gian
Tổng số trẻ
Mức độ
Thƣờng xuyên
Đôi khi
Không có
SL
%
SL
%
SL
%
Nhận biết được một số trạng thái cảm xúc: vui, buồn, yêu, ghét…qua tranh, qua nét mặt, cử chỉ, giọng nói của người khác.
Tháng 9/2020
134
46
34,4
61
45,5
27
20,1
Biết biểu lộ cảm xúc: vui, buồn, yêu thương
134
21
15,7
53
39,6
60
44,7
Biết nói lời yêu thương, sử dụng một số từ và
134
14
10,4
78
58,2
42
31,4
6
hành động phù hợp an ủi và chia vui với người thân, bạn bè, con vật….
Biết quan tâm tới người khác và biết chăm sóc con vật, cây cối; biết quan tâm đến môi trường, bảo vệ môi trường.
134
9
6,7
56
41,8
69
51,5
– Về phía cha mẹ trẻ: + Yêu chiều con thái quá + Chưa giáo dục trẻ biết yêu thương, chia sẻ. + Chưa dành nhiều thời gian quan tâm đến cảm xúc của con, chưa quan tâm đến việc trẻ biết quan tâm, chia sẻ, yêu thương mọi người, mọi vật xung quanh. + Một số cha mẹ trẻ nghĩ dạy trẻ là nhiệm vụ của giáo viên. Bảng 3. Khảo sát cha mẹ trẻ trong việc giáo dục con biết yêu thương chia sẻ:
Thời gian
Số cha mẹ trẻ tham gia khảo sát
Kết quả
Thƣờng xuyên dạy trẻ biết yêu thƣơng, chia sẻ
Chƣa thƣờng xuyên dạy trẻ biết yêu thƣơng, chia sẻ
Không quan tâm dạy trẻ biết yêu thƣơng, chia sẻ
SL
%
SL
%
SL
%
Tháng 9/2020
134
26
19,4
43
32,1
65
48,5
– Về cơ sở vật chất – Môi trường hoạt động: + Đồ dùng đồ chơi, tài liệu phục vụ cho lĩnh vực phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội còn hạn chế. + Việc tạo môi trường giúp trẻ biết yêu thương, quan tâm, chia sẻ còn đơn điệu, chưa rõ nét. 7 II.2. Mô tả giải pháp kỹ thuật sau khi có sáng kiến Trong thực tế hiện nay ta thấy những đứa trẻ thiếu tình thương thường rụt rè, nhút nhát, ngại giao tiếp, khó học hỏi. Còn những đứa trẻ được sống trong môi trường được quan tâm, chăm sóc chu đáo thường mạnh dạn, tự tin, thích học hỏi, thích chia sẻ. Thực ra, người lớn đều hiểu được vai trò của tình yêu thương đối với một lối sống lành mạnh và hạnh phúc. Tuy vậy, vẫn có ít trẻ có được môi trường gia đình và trường học đầy yêu thương như vậy. Ở trường mầm non, qua thực hiện chương trình, lĩnh vực giáo dục tình cảm – kĩ năng xã hội là lĩnh vực chưa được quan tâm nhiều trong việc khai thác nội dung để thiết kế hoạt động, đặc biệt là giáo dục cho trẻ biết yêu thương, chia sẻ. Trẻ chưa mạnh dạn, chưa tự tin bày tỏ, chưa biết cách thể hiện tình yêu thương với mọi người….. Vì thế tôi mạnh dạn đề ra một số biện pháp sau: Biện pháp 1: Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục có nội dung giáo dục trẻ biết yêu thương, chia sẻ: Để thực hiện bất cứ một công việc nào thành công cũng cần phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết về nội dung công việc cần làm, phương pháp, thời gian, nguồn nhân lực thực hiện…Chính vì vậy, để làm tốt công tác chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục có nội dung giáo dục trẻ biết yêu thương, chia sẻ ngay từ đầu năm học tôi đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên môn, kế hoạch thực hiện chuyên đề “giáo dục phát triển tình cảm – kỹ năng xã hội”, kế hoạch thực hiện các hoạt động ngoại khóa… với kế hoạch năm, tháng, tuần. Từ đó tôi đã hướng dẫn, chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn bám sát kế hoạch chuyên môn của nhà trường để xây dựng kế hoạch chuyên môn của tổ, phù hợp với trẻ, phù hợp tình hình, đặc điểm văn hóa – xã hội của địa phương, phù hợp khả năng của giáo viên và có nội dung công việc rõ ràng, có nhiệm vụ trọng tâm, mục tiêu phấn đấu, biện pháp thực hiện ….. Tôi đã cùng đội ngũ cốt cán lựa chọn và đưa vào trong mục tiêu giáo dục trẻ nội dung “Trẻ biết yêu thương, chia sẻ”. Vậy dạy trẻ biết yêu thương, chia sẻ thì cần dạy những gì? Cụ thể hóa trong kế hoạch như nào? Đó là câu hỏi mà tôi đã suy nghĩ trong nhiều ngày và đã đúc kết lại các nội dung sau: 8 – Dạy trẻ biết yêu quý bản thân. – Dạy trẻ biết yêu thương những người thân, bạn bè xung quanh. – Dạy trẻ biết kính yêu Bác Hồ, yêu thích danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử… – Dạy trẻ biết yêu quý động vật. – Dạy trẻ biết biết yêu môi trường, yêu thiên nhiên, yêu cây cối, yêu trái đất, nguồn nước… – Dạy trẻ yêu quý sách, đồ dùng, đồ chơi … Khi đã xác định được nội dung cần dạy trẻ tôi đã hướng dẫn giáo viên cụ thể hóa các nội dung đó vào kế hoạch qua các hoạt động và phân chia vào các chủ đề xuyên suốt trong năm học. Sau khi xây dựng kế hoạch, tôi tổ chức thực hiện, chỉ đạo hoạt động và tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch trong nhà trường. Từ đó điều chỉnh, bổ sung kế hoạch để luôn phù hợp và đem lại hiệu quả cao. Biện pháp 2: Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn và nâng cao năng lực tự học, tự bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên trong nhà trường về nội dung giáo dục trẻ biết yêu thương, chia sẻ: Tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn là việc làm thường xuyên của mỗi cán bộ, giáo viên trong nhà trường. Ngoài tự học, tự bồi dưỡng giáo viên còn trực tiếp tham gia các lớp bồi dưỡng do trường triển khai định kỳ theo tổ, khối (ít nhất 2 lần/tháng); bồi dưỡng chuyên môn qua các chuyên đề đầu năm học do nhà trường và ngành tổ chức; bồi dưỡng thường xuyên theo quy định của Bộ GD&ĐT (các mô đun) trong năm học. Để làm được điều này bản thân tôi không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn cho bản thân, từ đó bồi dưỡng chuyên môn cho toàn thể giáo viên trong nhà trường để từng bước đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Căn cứ trên tình hình thực tế và đề nghị của giáo viên tôi đã xây dựng nội dung sinh hoạt chuyên môn về nội dung giáo dục trẻ biết yêu thương, chia sẻ trong kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn như sau: – Bồi dưỡng kĩ năng dạy qua hoạt động học. 9 – Bồi dưỡng kĩ năng dạy qua hoạt động vui chơi tại các góc. – Bồi dưỡng kĩ năng dạy qua hoạt động ngoài trời. – Bồi dưỡng kĩ năng dạy qua hoạt động chiều. – Bồi dưỡng kĩ năng dạy qua hoạt động lễ hội. – Bồi dưỡng kĩ năng dạy qua tận dụng các tình huống cụ thể. – Bồi dưỡng kĩ năng dạy qua các hoạt động thiện nguyện, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn. Các nội dung này được tôi tiến hành tổ chức sinh hoạt với các hình thức khác nhau như: – Sinh hoạt chuyên đề trao đổi, thảo luận trực tiếp về vấn đề đa số giáo viên còn vướng mắc. – Dự giờ thực hành, rút kinh nghiệm sau dự giờ. * Dạy qua hoạt động học: Hoạt động âm nhạc tôi chỉ đạo giáo viên lựa chọn các bài hát dạy trẻ biết yêu thương mọi người, bạn bè thân quen như “Người tôi yêu tôi thương”, “Em yêu trường em” (chủ đề trường mầm non); dạy trẻ biết yêu quý bản thân, tránh bị lạm dụng qua bài “5 ngón tay xinh” (chủ đề bản thân); dạy trẻ biết yêu quý ngôi nhà và người thân trong gia đình “Em yêu ai”, “Nhà mình rất vui”, “Ai thương con nhiều hơn”…., dạy trẻ biết yêu quý đồ dùng đồ chơi qua bài “Đồ dùng bé yêu” (chủ đề gia đình); dạy trẻ biết yêu thiên nhiên qua bài “Em yêu cây xanh” (chủ đề Thực vật), “Em yêu mùa hè quê em”, “Bé yêu biển lắm” (chủ đề nước và HTTN); dạy trẻ biết yêu động vật “Chú ếch con”, “Chị ong nâu và em bé” (chủ đề động vật); dạy trẻ biết yêu quê hương đất nước “Quê hương em biết bao tươi đẹp”, “Yêu Hà Nội”, “Trái đất này là của chúng mình” (chủ đề Quê hương đất nước)….đặc biệt trong giai đoạn cả nước chống dịch Covid – 19, tôi hướng dẫn giáo viên đưa vào dạy trẻ bài hát “Việt Nam ơi! Đánh bay covid”, “Khúc hát đôi bàn tay”, “Ghen cô vy”… để chung tay tuyên truyền, đẩy lùi dịch bệnh. Hoạt động tạo hình lựa chọn các hoạt động: Làm đồ chơi tặng bạn (chủ đề trường mầm non), làm bưu thiếp tặng bà, tặng mẹ (chủ đề gia đình), vẽ hoa tặng cô giáo, chú bộ đội (chủ đề nghề nghiệp), trang trí khung ảnh Bác Hồ (chủ đề 10 QHĐN – Bác Hồ)…giúp trẻ biết quan tâm, chia sẻ để luôn trao yêu thương và nhận được yêu thương. Hình ảnh Bé làm bưu thiếp tặng Bà, tặng Mẹ, tặng Cô giáo Sản phẩm của trẻ luôn được cô giáo nhận xét với tinh thần động viên và luôn tận dụng sản phẩm của trẻ như một sản phẩm có giá trị để trang trí, làm đẹp thêm cho lớp học…trẻ sẽ thấy tự hào và tự tin hơn rất nhiều. Hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học: Qua truyện “Đôi bạn tốt”, thơ “Tình bạn” (chủ đề trường mầm non) giúp trẻ biết yêu thương, giúp đỡ bạn; qua truyện “Hai anh em”, “Ba cô gái” (chủ đề gia đình) giúp trẻ biết yêu thương người thân trong gia đình; qua truyện “Chú ếch điếc” (chủ đề động vật) giúp trẻ hiểu sức mạnh của lời nói, giá trị của lời động viên…. Trong hoạt động làm quen với tác phẩm văn học ngoài phân tích nội dung giúp trẻ hiểu tác phẩm, hiểu giá trị của yêu thương truyền tải từ tác phẩm văn học, tôi còn chỉ đạo giáo viên lựa chọn các hoạt động kể chuyện sáng tạo giúp trẻ phát triển tác phẩm theo chiều hướng tích cực, phát huy trí tưởng tượng, óc sáng tạo ở trẻ và giúp trẻ hoạt ngôn, mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp. Hoạt động khám phá khoa học: Tạo cơ hội cho trẻ được tìm hiểu về thế giới động vật, thực vật, tìm hiểu về đất, nước, cát , sỏi, đá, không khí….từ đó giáo dục cho trẻ tình yêu động vật, cỏ cây hoa lá. Biết biến tình yêu từ suy nghĩ 11 sang hành động như chăm sóc vật nuôi, chăm sóc cây cối, thích gieo hạt, trồng cây… Biết sử dụng điện, nước tiết kiệm, tránh lãng phí, không vứt rác bừa bãi, bỏ rác đúng nơi quy định cũng là yêu môi trường, biết hành động để bảo vệ môi trường. Hoạt động khám phá xã hội: Trẻ tìm hiểu về danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, tìm hiểu về Bác Hồ kính yêu…từ đó dạy trẻ yêu quý Bác Hồ, yêu đất nước Việt Nam hình chữ S, biết thể hiện tình yêu của mình qua các hoạt động trang trí ảnh Bác, vẽ quà tặng Bác nhân ngày sinh nhật Bác 19/5, vẽ lăng Bác, vẽ Tháp rùa…. * Dạy qua hoạt động vui chơi tại các góc: Trẻ mầm non “Học bằng chơi, chơi mà học” và đặc biệt, vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo, trẻ được tham gia các vai chơi phản ánh một xã hội người lớn thu nhỏ, trẻ vui chơi để thỏa mãn nhu cầu, thỏa mãn đam mê, tính tò mò, hiếu kỳ. Tại giờ hoạt động vui chơi tôi thường hướng dẫn giáo viên tổ chức chủ đề chơi chung hướng tới giáo dục cho trẻ biết yêu thương, chia sẻ mà không làm giảm hứng thú chơi của trẻ như: Chủ đề “Miền Trung thân yêu”: Giáo viên gợi mở hoạt động cho trẻ tại Góc gia đình như trẻ gấp quần áo tặng bà con Miền Trung, góc nhà hàng trẻ gói bánh chưng tặng bà con Miền Trung, góc Stem trẻ làm xe ô tô, tàu thủy từ vỏ hộp sữa để vận chuyển hàng hóa vào Miền Trung, góc nghệ thuật làm bưu thiếp tặng các bạn nhỏ ở Miền Trung…giúp trẻ biết chia sẻ, biết yêu thương những người có hoàn cảnh khó khăn do thiên tai, lũ lụt…. Chủ đề “Nghề nghiệp”: Tôi chỉ đạo giáo viên hướng trẻ đến chủ đề chơi chung “Bệnh viện dã chiến”, tại đây giáo viên gợi mở cho trẻ xây dựng bệnh viện với các khu cách ly, ở góc gia đình trẻ nấu các món ăn tiếp sức cho các bác sỹ, góc Stem cho trẻ làm mũ chắn giọt bắn, góc nghệ thuật trẻ làm khẩu trang tặng bác sỹ, tặng chú bộ đội, chú công an và các bạn nhỏ trong vùng dịch…để trẻ biết sự nguy hiểm của dịch bệnh, biết tự phòng tránh và chia sẻ, giúp đỡ, biết ơn những người đã không quản vất vả ngày đêm bảo vệ sự bình an cho mọi người. 12 Giờ chơi góc giáo viên luôn chú ý góc “Thư viện thân thiện”, tại góc này cần giáo dục trẻ về tình yêu với sách, giá trị của sách, từ đó trẻ biết giữ gìn, bảo vệ sách, biết nhắc nhở bạn cùng giữ gìn sách. Giáo viên còn gợi ý để trẻ đọc sách cùng nhau, kể chuyện sáng tạo qua quan sát tranh vẽ…Trẻ không những yêu thích sách mà còn thêm yêu quý bạn vì đã cùng nhau chia sẻ những câu chuyện thú vị “một cách sáng tạo, một cách rất riêng”. Trong giờ chơi tôi cũng không quên hướng dẫn giáo viên nhắc nhở trẻ giữ gìn và bảo quản đồ dùng, đồ chơi, lấy cất đồ chơi đúng nơi quy định, sắp xếp đồ chơi đẹp mắt. Giáo viên cho trẻ quan sát lớp học khi chưa dọn dẹp và sau khi dọn gọn gàng để trẻ có ý thức hơn với môi trường sống xung quanh. Tham gia hoạt động vui chơi thúc đẩy trẻ hoạt động nhóm, tại đây trẻ được làm cùng nhau, biết cách hòa mình vào buổi chơi chung, biết liên kết vai chơi, góc chơi, biết yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ, động viên nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ. * Dạy qua hoạt động ngoài trời – Đây là môi trường ngoài lớp học, luôn thu hút và kích thích trẻ tham gia hoạt động một cách hào hứng. Để hoạt động ngoài trời thu được hiệu quả cao thì ngoài việc chỉ đạo giáo viên bố trí, sắp xếp không gian, đồ dùng, đồ chơi tôi còn hướng dẫn giáo viên linh hoạt trong việc kết hợp với giáo viên lớp khác, khối khác tích cực tổ chức các hoạt động tập thể nhằm tăng cường tình cảm của trẻ với các bạn cùng trường, cùng lớp. Gợi ý một số hoạt động: Hoạt động 1: Thi tìm bài hát có chứa tên con vật, tên người thân như ông bà bố mẹ, tên các loài hoa…. Hoạt động 2: Thi giải câu đố theo chủ đề Hoạt động 3: Nghe nhạc đoán tên bài hát, nghe tiếng kêu của nhạc cụ đoán tên nhạc cụ. Hoạt động 4: Giao lưu qua chơi trò chơi dân gian như: “Kéo co”, “Mèo đuổi chuột”, “Nhảy bao bố”, “Đi dép đồng đội”, “Đập nổ bóng”, “Chạy tiếp sức”, “Nhảy tránh bóng”, “Gà đuổi cóc”…. 13 Hình ảnh Bé chơi trò chơi dân gian – Chơi ngoài trời còn là một trong những cơ hội giúp trẻ tiếp cận thiên nhiên, giáo dục trẻ ý thức chăm sóc cây cối, bảo vệ môi trường hiệu quả, góp phần giáo dục ở trẻ tình yêu với thiên nhiên, cỏ cây hoa lá, giáo dục trẻ biết hành động vì môi trường…chính vì thế tôi đã hướng dẫn giáo viên tăng cường lựa chọn và tổ chức các hoạt động như: Hoạt động 1: Bé gom rác làm sạch sân trường. Trò chuyện trong sân có những loại rác nào? Những rác này do đâu mà có? Làm thế nào để làm sạch sân trường? Cô tổ chức cho trẻ nhặt rác trong sân, 14 cùng nhau phân loại rác hữu cơ, vô cơ. Giáo dục trẻ sử dụng hạn chế túi nilon, đồ dùng bằng nhựa….vì khó phân hủy, lâu dần sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống. Hoạt động 2: Bác làm vườn chăm chỉ chăm sóc cây, tưới nước, gieo hạt, trồng cây… Hình ảnh Bé chăm sóc cây Hoạt động 3: Nhận biết đồ phế thải có thể tái sử dụng và làm đồ chơi tự tạo: Cho trẻ xem một số đồ dùng, đồ chơi được tận dụng từ nguyên vật liệu phế thải xung quanh sân trường như vỏ chai nước ngọt, vỏ can nước giặt, cốc nhựa đựng mỳ tôm… dùng để trồng hoa, vỏ hộp bánh sắt dùng làm ghế ngồi, lốp xe ô tô dùng để trồng hoa, làm bàn, làm ghế, vỏ lon sữa bột dùng để làm đồ chơi đi cà kheo… Trò chuyện với trẻ về các đồ phế thải khác, gợi mở để trẻ phát triển ý tưởng làm đồ chơi từ nguyên vật liệu sẵn có này, trẻ nhận thấy ngoài việc không tốn kinh phí lại còn giúp bảo vệ môi trường….Từ đó tận dụng sản phẩm tự tạo đưa vào trong các hoạt động dạy học 15 Hình ảnh tận dụng chai nhựa trồng hoa và nắp chai làm đồ chơi Hoạt động 4: Bé chơi với nguyên liệu sẵn có như sỏi, cát, bèo, lá cây….giúp trẻ thêm yêu thiên nhiên. Hình ảnh Bé xếp sỏi thành con vật yêu thích 16 Hình ảnh Bé làm con vật từ bèo tây * Dạy qua hoạt động chiều Các hoạt động mang tính tập thể, các hoạt động nhóm được đánh giá là rất hiệu quả trong việc giáo dục trẻ biết lắng nghe, biết quan tâm lẫn nhau, vì thế tôi thường xuyên hướng dẫn giáo viên tổ chức các hoạt động như thế vào các buổi chiều. Và để trẻ mạnh dạn, tự tin bày tỏ tình cảm, nhận biết các biểu hiện của cảm xúc….giáo viên tổ chức các hoạt động như: Hoạt động 1: Trò chơi Chiếc gương thần kỳ Cách chơi: Cho trẻ hát 1 bài hát, khi có hiệu lệnh “Tìm bạn, tìm bạn” trẻ sẽ tìm và nắm tay 1 bạn, sau đó tìm chỗ ngồi 2 bạn quay mặt vào nhau. 1 bạn sẽ làm gương, bạn còn lại sẽ là người soi gương và ngược lại. Bạn soi gương cười bạn làm gương cũng cười, bạn soi gương thả tim bạn làm gương cũng thả tim, bạn soi gương nói “Mình rất quý bạn” bạn làm gương cũng nói “Mình rất quý bạn”….. Hoạt động 2: Làm album những người bạn yêu thương Đầu tiên trò chuyện với trẻ “Làm thế nào để con biết được ai đó yêu con” Trẻ trả lời: Vì hay nhìn con cười, hay động viên con khi con buồn, hay chơi với con, hay vẽ tranh tặng con, hay tặng con món quà, hay khen con, hay bênh con, hay giúp con…… 17 Vậy chúng ta sẽ cùng nhau làm “Album về những người bạn yêu thương”, con có ý tưởng gì để cuốn album của chúng ta thật đẹp và có ý nghĩa nào Cô gợi ý để trẻ đưa ra ý tưởng: Mỗi bạn mang đến 1 bức ảnh của mình mà trong bức ảnh đó có thể hiện 1 hành động yêu thương bằng chính ngôn ngữ cơ thể như đưa ngón tay tạo hình trái tim, 2 bàn tay tạo hình trái tim, dùng 2 cánh tay tạo hình trái tim….. Hoạt động 3: Làm cây tình yêu Cô chuẩn bị cho trẻ giấy màu, kéo, hồ dán. Cô vẽ 1 thân cây trên giấy A3 (cây chưa có lá). Cho trẻ quan sát bức tranh và phát hiện điều đặc biệt là không có lá. Hỏi trẻ “Cô muốn cây này là cây tình yêu” thì chúng mình gợi ý cho cô xem giờ nên làm như thế nào? Trẻ nêu ý tưởng: Vẽ lá trái tim, in vân tay tạo hình trái tim, in bàn tay, cắt lá hình trái tim….Cô cho trẻ về các nhóm và tạo hình bức tranh. Hoạt động 4: Dạy trẻ quy tắc 5 ngón tay/ quy tắc 4 vòng tròn giúp trẻ biết yêu quý bản thân, phòng tránh lạm dụng Cô cho trẻ nghe hát “5 ngón tay xinh” và dạy trẻ về người thân quanh bé. Trò chuyện để trẻ biết cơ thể của mình phải luôn được yêu thương, bảo vệ, không phải ai cũng có quyền động chạm đến cơ thể mình. Hoạt động 5: Cô và trẻ cùng làm tranh Giờ trái đất, Bé với an toàn giao thông, Bé yêu cây xanh, Bé bảo vệ môi trường, Bé bảo vệ và tiết kiệm nước, Đeo khẩu trang phòng covid 19, Bé với vệ sinh an toàn thực phẩm….. 18 Hình ảnh tranh cô và trẻ cùng làm Hoạt động 6: Trò chơi khuôn mặt biết nói Cô cho trẻ xem các khuôn mặt thể hiện cảm xúc khác nhau. Trẻ sẽ chọn 1 khuôn mặt mình thích và nêu cảm xúc tương ứng với khuôn mặt đó. Ví dụ: Trẻ chọn 1 khuôn mặt cười và nói “Hôm nay tôi rất vui vì được cô giáo khen”, trẻ chọn khuôn mặt mếu và nói “Hôm nay t
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
ỀU K ỆN, O N ẢN T O R S N K ẾN Bậc ọc mầm non là bậc t an đầu tiên đưa trẻ tiến tới sự p át triển toàn diện về t ể c ất, tìn cảm, trí tuệ, t ẩm mỹ, ìn t àn n ữn yếu tố đầu tiên của n ân các con n ười. Bởi t ế việc iáo dục trẻ đún các và toàn diện n ay k i trẻ bước vào bậc ọc mầm non là việc làm vô cùn quan trọn và cần được quan tâm. N ữn tác độn iáo dục đún đắn tron t ời kì này sẽ là n ữn mản màu đẹp tạo nên một bức tran n ân các toàn diện c o trẻ. Để làm được điều đó ta k ôn t ể k ôn quan tâm đến việc “ iáo dục iới tín ” c o trẻ. Khi trẻ ra đời t ôn tin đầu tiên mà n ười ta muốn biết t ườn là t ôn tin về iới tín : “trai” ay “ ái”. Đặc biệt, tron k oản t ời ian ần đây, c ún ta đã c ứn kiến biết bao trườn ợp t ươn tâm do trẻ bị lệc lạc iới tín , t ậm c í bị xâm p ạm tìn dục. Rất n iều trườn ợp xảy ra do trẻ k ôn có một kiến t ức iới tín n ất địn ay k ôn biết các bảo vệ bản t ân trước n ữn n uy iểm ây ản ưởn n iêm trọn đến tâm sin lý của trẻ. Giáo dục iới tín cũn là một đề tài được rất n iều n ữn n à k oa ọc lựa c ọn và n iên cứu với trẻ mầm non 5 – 6 tuổi là độ tuổi trẻ đủ lớn để lĩn ội n ữn kiến t ức và n ữn kĩ năn iáo dục iới tín một các đầy đủ n ất vì đây là độ tuổi “trưởn t àn ” n ất của bậc ọc mầm non. N ữn iểu biết của trẻ về vấn đề iới tín c ỉ là n ữn kiến t ức cơ bản n ư: Xác địn iới tín của n ười k ác, n ận biết được iới tín của mìn , biết lựa c ọn n ữn tran p ục p ù ợp với iới tín và có n ữn sở t íc p ù ợp với iới tín của mìn . Trẻ vẫn rất mơ ồ tron việc lựa c ọn n ữn trò c ơi p ù ợp với iới tín , có n ữn ứn xử p ù ợp với bạn k ác iới. Bên cạn đó bản t ân tôi c ưa có n iều kin n iệm tron việc đổi mới ìn t ức iản dạy iáo dục iới tín n ằm lôi cuốn, t u út, k uyến k íc sự c uyên cần tíc cực, c ủ độn sán tạo và ý t ức vươn lên, rèn luyện k ả năn tự ọc của ọc sin còn ặp rất n iều k ó k ăn. 4 Hiểu được vấn đề này, tôi k ôn k ỏi băn k oăn suy n ĩ làm t ế nào để c ồi non tươn lai của đất nước p át triển một các toàn diện, và tôi t ấy việc iáo dục iới tín c o trẻ là một tron n ữn vấn đề rất cần t iết c o trẻ mầm non. C ín vì vậy tôi lựa c ọn đề tài “Một số biện pháp giáo dục giới tính cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua các hoạt động của trẻ trong trường mầm non” làm sán kiến kin n iệm c o mìn với i vọn sẽ có t êm n ữn iểu biết về một vấn đề đan rất được quan tâm – iáo dục iới tín c o trẻ mẫu iáo 5 – 6 tuổi. MÔ TẢ Ả P P. 1.Mô tả giải pháp trƣớc khi tạo ra sáng kiến – Năm ọc 2020-2021, tôi tiếp tục được p ụ trác lớp 5 tuổi và tôi đã luôn n ận được sự quan tâm của n à trườn về trang t iết bị đồ dùn , đồ c ơi tạo môi trườn ọc tập tốt c o trẻ trai và trẻ ái tại lớp tôi. – N à trườn tổ c ức c o các lớp cài p ần mềm kĩ năn sốn để cun cấp kiến t ức c o trẻ các bài ọc về iới tín . – Tron các năm ọc ần đây n à trườn đã ứn dụn các p ươn p áp iáo dục mới n ư: STEAM, MONTESSORI vào quá trìn c ăm sóc iáo dục trẻ hàng ngày. – Trẻ tiếp xúc với các p ươn p áp trên rất ào ứn – N à trườn t ườn xuyên tổ c ức các oạt độn trải n iệm và sán tạo c o trẻ t ể iện đún iới tín của mìn tron các n ày lễ, ở đó trẻ được tự tay làm ra các sản p ẩm tạo ìn n ư “các bạn trai làm nơ cài đầu c o bạn ái ay các bạn ái may quần áo c o các bạn trai…” Tuy rằn sản p ẩm của các con còn đơn iản, n ô n ê n ưn trẻ đã rất ào ứn k i tạo ra nó. Tuy nhiên t ực tế c o t ấy việc iáo dục iới tín c o trẻ còn ạn c ế, một số iáo viên c ưa iểu sâu sắc về vấn đề iới tín liên quan đến trẻ em iện nay đan là một đề tài nón bỏn được xã ội rất quan tâm, là một vấn đề nan iải đối với các bậc p ụ uyn và tạo ra tâm lý k ôn ổn địn c o ọc sin . – Giáo viên c ưa tận dụn được các oạt độn tron n à trườn để iáo dục iới tín c o trẻ. 5 – Giáo dục iới tín c o trẻ đòi ỏi p ải có n iều t ời ian để trẻ tiếp t u kiến t ức. – Sự p ối ợp với iáo viên tron lớp iáo dục iới tín c o trẻ c ưa cao. – Hầu ết iáo viên c ưa xây dựn kế oạc cụ t ể các oạt độn iáo dục iới tín c o trẻ và tổ c ức c o trẻ k ám p á – Việc lồn ép iáo dục iới tín c o trẻ tron tất cả các oạt độn của trẻ còn ạn c ế. – Sự p ối ợp với p ụ uyn c ưa c ặt c ẽ tron việc iáo dục iới tín c o trẻ mẫu iáo 5 – 6 tuổi. – Một số trẻ c ưa có sở t íc , ước mơ p ù ợp với iới tín – Một số trẻ c ưa có p ản ứn p ù ợp với các bạn k ác iới và c ưa biết c ăm sóc và bảo vệ cơ t ể. Mặt k ác, căn cứ vào đặc điểm iới tín của trẻ 5-6 tuổi, lúc này trẻ đã biết n ại k i t ay đồ trước mặt n ười lạ đồn t ời trẻ bắt đầu tò mò về cơ t ể mìn và cơ t ể bạn k ác p ái.Trẻ ay ỏi bố mẹ n ữn câu ỏi n ạy cảm n ư: Em bé được sin ra từ đâu? Thông qua việc iáo dục iới tín trẻ sẽ iểu về cơ t ể mìn và bạn k ác iới, trán sự tò mò tự tìm iểu ay oan man về các dấu iệu của cơ t ể mình. Từ đó tạo c o trẻ bản lĩn , mạn mẽ, tự tin, tự mìn biết tránh xa các tệ nạn xã ội. Ngay từ đầu năm ọc tôi đã tiến àn k ảo sát 50 trẻ của lớp tôi với kết quả n ư sau: Bảng khảo sát 1: Mức độ hiểu biết của trẻ về giới tính
STT
Tiêu chí
Số trẻ biết, chƣa biết
ạt
Tỷ lệ
hƣa đạt
Tỷ lệ
1
Trẻ nhận biết được giới tính của mình và của n ười khác
45/50
90%
5/50
10%
6
2
Trẻ có những sở t íc , ước mơ p ù ợp với giới tính của mình
35/50
70%
15/50
30%
3
Trẻ biết lựa chọn trang phục phù hợp với giới tính của mình
45/50
90%
5/50
10%
4
Trẻ biết phân biệt nơi sin oạt đún với giới tính của mình.
34/50
68%
16/50
32%
5
Trẻ biết được sự khác biệt giữa mình và nhữn n ười bạn khác giới ( Ngoại hình, trang phục, tính cách )
32/50
64%
18/50
36%
6
Trẻ có những ứng xử phù hợp với nhữn n ười bạn khác giới
37/50
74%
13/50
26%
7
Trẻ lựa chọn nhữn trò c ơi, đồ c ơi phù hợp với giới tính của mình
34/50
68%
16/50
32%
8
Trẻ biết vệ sin , c ăm sóc bảo vệ những bộ phận của cơ t ể.
30/50
60%
20/50
40%
Qua bản k ảo sát c o t ấy mức độ iểu biết của trẻ về iới tín còn t ấp : 10% (5/50) trẻ vẫn c ưa n ận biết về iới tín , 30% (15/50) trẻ c ưa có sở t íc ước mơ p ù ợp với iới tín ,10% (5/50) trẻ c ưa biết lựa c ọn tran p ục p ù ợp với iới tín , 32% (16/50) trẻ c ưa p ân biệt được nơi sin oạt đún với iới tín của mìn ,36% (18/50) trẻ c ưa biết được sự k ác biệt iữa mìn với bạn k ác iới,26% (13/50) trẻ có ứn xử c ưa p ù ợp với bạn k ác iới, 32% (16/50) trẻ c ưa lựa c ọn n ữn trò c ơi và đồ c ơi ợp với iới tín , 40% (20/50) trẻ c ưa biết c ăm sóc bảo về cơ t ể của mìn . 2. Mô tả giải pháp sau khi tạo ra sáng kiến Từ sự quan tâm và iểu biết về iới tín của trẻ cũn n ư đa số p ụ uyn đều t ấy việc iáo dục iới tín là rất cần t iết. Một số trẻ ở lớp vẫn c ưa p ân biệt iới tín của mìn , iáo viên tron lớp còn ạn c ế về iáo dục iới tín … Xuất p át từ n ữn t ực tế trên, tôi đã đề ra một số iải p áp sau: 7 2.1 Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục giới tính cho trẻ và tổ chức cho trẻ khám phá Tôi đã t u t ập n ữn t ôn tin đầy đủ về vốn kin n iệm iểu biết của trẻ, ứn t ú của trẻ đối với vấn đề iới tín , cơ sở vật c ất của lớp, của trườn . C uẩn bị về vốn kiến t ức, kĩ năn cần man đến c o trẻ: n ữn đặc điểm của bạn trai, n ữn đặc điểm của bạn ái, n ữn sở t íc của bạn trai, bạn ái, n ữn trò c ơi dàn c o bạn trai, bạn ái, sự k ác biệt iữa bạn trai và bạn ái, ứn xử n ư t ế nào với bạn k ác iới…các kĩ năn n ận biết, p ân biệt, so sán , quan sát, tư duy…. i N ay từ đầu năm ọc tôi đã lên kế oạc cụ t ể c o từn t án n ằm đề ra kế oạc để iáo viên iáo dục iới tín c o trẻ được t uận tiện c o việc đán iá từn iai đoạn. Tôi đã xây dựn riên một kế oạc t án và c ia n ỏ t eo từn tuần cụ t ể về iáo dục iới tín ở c ủ đề “Bản t ân”c o trẻ lớp tôi n ư sau: Tuần 1: Bạn gái 8
Nội dung
Thứ 2
Thứ 3
Thứ 4
Thứ 5
Thứ 6
ón trẻ – trò chuyện sáng
– Trò chuyện với trẻ về tên gọi và một số đặc điểm của bạn gái – Cho trẻ xem hình ảnh về bạn gái – C ơi xé dán váy c o bạn gái – Nói được đặc điểm giống và khác nhau bên ngoài và giới tính (MT 45,79)
Thể dục sáng
– Tập BTPTC với bài hát: Head and shoulder – Tập dân vũ bài: N à mìn rất vui
Hoạt động học
LQVT Đếm đến 7, nhận biết nhóm có số lượng là 7
Tạo hình Trang trí váy cho bạn gái
Khám phá Tìm hiểu về nhữn đặc điểm của bạn gái
PTVĐ Ném xa bằng 1 tay TCVĐ: Kéo co
Âm nhạc Dạy hát: Vui là bạn gái
Hoạt động ngoài trời
– Quan sát góc vui c ơi dàn cho bạn gái – Trò c ơi: ép đôi – C ơi tự do
– Quan sát: những trang phục cho bạn gái – C ơi tự do
– Cho trẻ kể tên một số trò c ơi của các bạn gái – Trò c ơi: Bánh xe quay – C ơi tự do
– Quan sát: một vài sở thích của các bạn gái – Trò c ơi: Tìm đún bạn – C ơi tự do
– Trò c ơi: G ép đôi – C ơi theo ý thích
Hoạt động góc
* Góc phân vai: – Gia đìn : C ơi bố, mẹ – Bán hàng: Bán một số trang phục cho bạn ái ( mũ, váy, áo oa) * Góc xây dựng: Siêu thị bán hàng cho các bạn gái ( Các trang phục, cặp tóc, iày dép, ba lô…) * Góc nghệ thuật: – Vẽ mái tóc của bạn gái; Vẽ bạn gái; Xé dán váy, trang trí váy cho bạn gái; Vẽ mũ c o bạn gái * Góc học tập – sách truyện – Làm album ảnh về các bạn gái trong lớp. Xem tranh truyện: Kể
9
chuyện theo tranh, kể chuyện sáng tạo, kể chuyện cổ tích dành cho bé gái. *Góc khoa học:Làm các bộ trang phục của các bạn gái
Ăn ngủ vệ sinh
– Trẻ biết tên một số món ăn àn n ày. Trẻ biết vệ sinh sạch sẽ, đún nơi quy định dành cho bạn trai và bạn gái
Hoạt động chiều
– Đọc bài t ơ: iữ gìn vệ sinh – C ơi: xé dán váy cho bạn gái
– Nghe chuyện: Bạn cùng lớp
– Hát: Tia nắng hạt mưa – C ơi k u vận động
– C ơi vận động: thi xem ai nhanh
– Liên hoan văn n ệ các bài hát trong chủ đề
Kế hoạch tuần 2: Bạn trai
Nội dung
Thứ 2
Thứ 3
Thứ 4
Thứ 5
Thứ 6
ón trẻ
– Trò chuyện với trẻ về tên gọi và một số đặc điểm của bạn trai. – Cho trẻ xem hình ảnh về bạn trai.C ơi xé tran p ục thể thao cho các bạn trai.Cho trẻ c ơi t eo n óm c ơi(N óm bạn trai và bạn gái
Thể dục sáng
– Tập BTPTC với bài hát: Head and shoulder – Tập dân vũ bài: N à mìn rất vui
Hoạt động học
LQVT Dạy trẻ so sánh, thêm bớt trong phạm vi 7
Tạo hình Xé dán những bộ quần áo thể thao cho các bạn trai
Khám phá Tìm hiểu về nhữn đặc điểm của bạn trai
LQCC a, ă, â
Văn học Truyện: Giấc mơ kỳ lạ
Hoạt động ngoài trời
– Quan sát những góc vui c ơi dành cho bạn trai – Trò c ơi:
– Quan sát: những trang phục cho bạn trai – Trò c ơi vận động:
– Cho trẻ kể tên một số trò c ơi của các bạn trai – Trò c ơi: Bánh xe
– Quan sát: một vài sở thích của các bạn trai – Trò c ơi: Tìm đún
– Trò c ơi: ép đôi – C ơi t eo ý thích
10
ép đôi – C ơi tự do
chuyền bóng – C ơi tự do
quay – C ơi tự do
bạn – C ơi tự do
Hoạt động góc
* Góc phân vai: – Gia đìn : c ơi bố, mẹ – Bán hàng: bán một số trang phục cho bạn trai ( quần, áo kẻ, giày dép, mũ….) * Góc xây dựng: Siêu thị bán hàng cho các bạn trai ( Chuẩn bị trang phục, ba lô, mũ…..) * Góc nghệ thuật: Vẽ mái tóc của bạn trai; Vẽ bạn trai; Xé dán những bộ quần áo thể thao cho các bạn trai * Góc học tập – sách truyện – Làm album ảnh về các bạn trai trong lớp – Xem tranh truyện: kể chuyện theo tranh, kể chuyện sáng tạo, kể chuyện cổ tích dành cho bé trai. * Góc khoa học: Làm các bộ trang phục của các bạn trai
Ăn ngủ vệ sinh
– Trẻ biết tên một số món ăn àn n ày (súp bò, can mùn tơi nấu cua….) – Trẻ biết vệ sinh sạch sẽ, đún nơi quy định – Nghe nhạc dân ca: Lý con sáo, Lý cây bông, Inh lả ơi
Hoạt động chiều
– C ơi: xé dán những bộ quần áo thể thao cho các bạn trai
– N e t ơ: Bạn cùng lớp
– Hát: Tia nắng hạt mưa – C ơi k u vận động
– C ơi vận động: Thi xem ai nhanh
– Liên hoan văn n ệ các bài hát trong chủ đề
Tôi lựa c ọn các mục tiêu sao c o k ôn quá dài để t ực iện từ 3 – 4 tuần. Xây dựn kế oạc từn t án các oạt độn c o trẻ mẫu iáo 5 – 6 tuổi tức là sắp xếp ợp lí các oạt độn iáo dục iới tín t ườn xuyên suốt cả n ày, cả tuần. 11 Trong quá trình xây dựng kế hoạch cụ thể trong từng tháng, tôi đã đán iá được quá trình giáo dục giới tính cho trẻ t ường xuyên liên tục qua quan sát, trò chuyện với trẻ, qua sản phẩm của trẻ và có sự ghi chép lại. Tôi đã xác định được những mục tiêu giáo dục giới tính cụ thể cho trẻ, phù hợp với trẻ. Các hoạt động giáo dục giới tính giúp trẻ đạt được những mục tiêu đã đặt ra: Trẻ hứng thú tham gia tích cực các hoạt động giáo dục giới tính mà tôi đã tổ chức. 2.2. Biện pháp 2: Phối hợp với giáo viên trong lớp giáo dục giới tính cho trẻ Để iáo dục iới tín c o trẻ trước tiên tôi luôn ọc ỏi về các kiến t ức về iới tín : Các đặc điểm tâm sin lý của trẻ mầm non, t ế nào là iới tín , t ế nào là iáo dục iới tín , đặc điểm về iới tín của bé trai, đặc điểm iới tín của bé ái, sự k ác biệt iữa bé trai và bé ái, n ữn ứn xử p ù ợp với các bạn k ác iới, các biện p áp bảo vệ iới tín c o trẻ. Để có t ể tự bồi dưỡn n ữn kiến t ức kĩ năn về iáo dục iới tính cho trẻ, bản t ân tôi cần t ực iện các việc sau: Tìm mua các tài liệu về iáo dục iới tín c o trẻ mầm non, sắp xếp t ời ian đọc và n iên cứu để có t êm n ữn kiến t ức kin n iệm. 12 T am ia vào các lớp kĩ năn sốn oặc các lớp bồi dưỡn các kiến t ức về iáo dục iới tín c o trẻ. T ườn xuyên có sự trao đổi với các đồn n iệp về các kiến t ức cũn n ư các p ươn p áp về iáo dục iới tín c o trẻ. Tôi luôn học ỏi kin n iệm về côn tác tổ c ức các oạt độn iáo dục iới tín ở các trườn mầm non tron t àn p ố. Tíc cực t ử n iệm các p ươn p áp iáo dục iới tín mới cho trẻ tại lớp của mìn một cách nghiêm túc và iệu quả, luôn có sự đán iá rút kin n iệm và tiếp tục tiến àn . Tôi luôn có quyển sổ i c ép kin n iệm về iáo dục iới tín sau mỗi oạt độn để có n ữn kế oạc c o n ữn oạt độn iáo dục iới tín tiếp t eo c o trẻ => Sau k i t ực iện biện p áp trên n ữn kiến t ức và p ươn p áp của tôi về iáo dục iới tín c o trẻ được nân cao rõ rệt, bản t ân tôi tự n ận t ức được iáo dục iới tín c o trẻ k ôn c ỉ là trác n iệm của một cá n ân ay tập t ể nào đó mà là trác n iệm c un của ia đìn , n à trườn và của toàn xã ội k i mà vấn đề iới tín liên quan đến trẻ em iện nay đan là một đề tài nón bỏn được xã ội rất quan tâm và là một vấn đề nan iải đối với các bậc p ụ uyn và tạo ra tâm lý k ôn ổn địn c o ọc sin . Từ đó tôi có n ữn địn 13 ướn n ất địn luôn tâm uyết với côn việc để làm sao trẻ được ọc tập tron một môi trườn an toàn n ất và p át triển toàn diện các mặt cả về t ể c ất lẫn tin t ần c o trẻ. 2.3. Biện pháp 3: Lồng ghép việc giáo dục giới tính cho trẻ trong tất cả các hoạt động của trẻ Lồn ép việc iáo dục iới tín tron tất cả các oạt độn của bản t ân trẻ là việc iáo dục kết ợp n ữn nội dun kiến t ức, kĩ năn của oạt độn đó với n ữn nội dun kiến t ức, kĩ năn về iáo dục iới tín c o trẻ mà vẫn đảm bảo k ôn làm mất đi trọn tâm của đề tài. Để t ực iện được việc lồn ép iáo dục iới tín tron tất cả các oạt độn , việc tôi đã làm là: + Lựa c ọn nội dun tron các oạt độn khác nhau để lồn ép việc iáo dục iới tín c o trẻ. Các oạt độn của trẻ được tiến àn t ôn qua các iờ oạt độn ọc, các môn ọc, oạt độn n oài trời, oạt độn óc, oạt độn ăn, n ủ, vệ sin , oạt độn c iều… Ở mỗi oạt độn ay tron mỗi iờ ọc, tôi đã lồn ép việc iáo dục iới tín ở n ữn nội dun k ác n au. Đối với trẻ mầm non, một iờ ọc của trẻ t ườn có 4 p ần: Ổn địn tổ c ức, ây ứn t ú; nội dung, kiến t ức của iờ ọc; trò c ơi; kết t úc. * Trong giờ hoạt động học: Tron iờ oạt độn ọc, tôi lựa c ọn nội dun iáo dục iới tín để lồn ghép sao c o nội dun này p ải ợp lý và iệu quả. K i lựa c ọn nội dun iáo dục iới tín để lồn ép tôi cần c ú ý đến sự liên quan iữa nội dun ấy với sự kiện, trán sự kết ợp tác bạc , k ôn liên quan. Ví dụ: Khi tổ c ức oạt độn ọc k ám p á “ Bạn trai – bạn ái” tron tháng 10 ở lớp tôi, tôi sẽ t ực iện n ư sau: Tôi c ia trẻ t àn 2 n óm để dạy trẻ, 1 n óm bạn trai và 1 n óm bạn ái, tôi sẽ đưa ra n ữn câu ỏi p ù ợp với từn n óm: Đối với n óm bạn ái: + Con tên là ì? Con là bạn trai ay bạn ái? + Các bạn ái có n ữn đặc điểm ì? 14 + Các bạn ái t ườn t íc c ơi trò c ơi ì? + Tran p ục của các bạn ái ra sao? + Ước mơ, sở t íc của các bạn ái? + Các bạn ái k ác với các bạn trai ở n ữn điểm nào? Tôi mời nhiều trẻ trả lời về các câu ỏi tôi đưa ra + Các con t ườn ay c ơi đùa với ai k i ở lớp, ở n à? + Về n à ai t ườn c ăm sóc, vệ sin , tắm iặt c o các con + Các con có t ể kể tên n ữn bộ p ận trên cơ t ể của các con? + Các con có biết n ữn vùn nào trên cơ t ể của các con ọi là vùn n ạy cảm? + Ai được p ép và k ôn được p ép sờ ay đụn c ạm vào n ữn vùn n ạy cảm đó? + Các con làm ì để tự bảo vệ mìn trước n ữn n uy iểm có t ể xảy ra với các con? => Sau k i ỏi trẻ tôi k ái quát lại: Vì chúng mìn là con ái mặc dù còn n ỏ n ưn các con cần biết n ữn vùn n ạy cảm trên cơ t ể của các con c ỉ có bản t ân các con oặc mẹ (bà) của các con mới được c ạm vào k i c ăm sóc, tắm iặt c o các con. N oài ra k ôn ai được p ép đụn c ạm vào n ữn vùn n ạy cảm đó. Bên cạn đó có các bác, cô, dì, c ú, t ím, n ữn n ười ọ àn của các con cũn c ỉ được ôm, t ơm vào má các con, nói c uyện với các con t ôi. Còn n ữn n ười k ôn quen biết, các con c ưa được ặp bao iờ mà n ất là lại là con trai t ì tuyệt đối các con k ôn được bắt c uyện, ỏi an n ữn n ười đó k i c ưa được sự đồn ý của bố mẹ ay n ười t ân của các con. Ở trên lớp, đối với các bạn trai các con cũn c ỉ được p ép nói c uyện oặc c ơi với các bạn t ôi c ứ tuyệt đối k ôn c ạm vào n ữn vùn n ạy cảm trên cơ t ể của các con. Vì vậy, k i ở n à ay ở trườn , các con nên đón cửa p òn k i t ay quần áo, con nên đón cửa toilet k i đi vệ sin và đi vệ sin đún nơi quy địn dàn c o con ái, trai; n ủ trưa ở trườn con cần n ủ ở k u vực bạn cùn iới với mìn , con mặc váy t ì k i n ồi ay k i nằm cần p ải để ý 15 đặ â ỏ ó – Đối với n óm bạn trai: + Con tên là ì? Con là bạn trai ay bạn ái? + Các bạn trai có n ữn đặc điểm ì? + Các bạn trai t ườn t íc c ơi trò c ơi ì? + Các bạn trai k ác với các bạn ái ở n ữn điểm nào? Cô mời n iều trẻ trả lời về các câu ỏi cô đưa ra + Về n à ai t ườn c ăm sóc, vệ sin , tắm iặt c o các con + Các con làm ì để tự bảo vệ mìn trước n ữn n uy iểm có t ể xảy ra với các con? => Sau k i ỏi trẻ tôi k ái quát lại: Các con là con trai, là n ữn n ười mạn mẽ và là n ữn n ười đàn ôn tron tươn lai, vì vậy các con p ải biết bảo vệ các bạn ái, n ườn n ịn bạn ái, k ôn trêu bạn, đán bạn, k ôn tò mò về n ữn bộ p ận trên cơ t ể bạn ái, k i ở n à ay ở trườn , các con nên đón cửa p òn k i t ay quần áo, con nên đón cửa toilet k i đi vệ sin , n ủ trưa ở trườn , con cần n ủ ở k u vực bạn cùn iới với mìn . 16 đặ â ỏ ó r ch i: “ ết bạn” – Tôi iới t iệu tên trò c ơi, các c ơi, luật c ơi – Cho trẻ c ơi kết n óm bạn có cùn đặc điểm, sở t íc . + Kết t àn n óm có 2,3 bạn. Kết n óm bạn trai – bạn ái. Kết n óm bạn mặc váy – mặc quần. Kết n óm bạn tóc n ắn – tóc dài. – Tôi bao quát và n ận xét kết quả c ơi của trẻ 17 “Kế ” * Trong giờ hoạt động ngoài trời: Hoạt độn vui c ơi là p ươn tiện mở rộn , củn cố, c ín xác oá n ữn biểu tượn của trẻ về iới tín . Tron k i t ực iện các àn độn c ơi, t ao tác c ơi, trẻ n ận ra được một vài đặc tín quen t uộc, một vài kiến t ức về iới tín , cũn là cơ ội để trẻ luyện tập n ữn kiến t ức về iới tín mà trẻ đã biết. Ví dụ: Tổ chức hoạt động có mục đích “Quan sát trang phục bạn trai, bạn gái” + Quan sát tran p ục bạn trai: Ai có n ận xét ì về tran p ục của bạn trai? – Màu sắc, ìn dán tran p ục n ư t ế nào? – Tran p ục có n ữn bộ p ận nào? Làm bằn c ất liệu ì? – Áo (quần) này mặc vào mùa nào? – Cô c o trẻ n ận xét áo quần của mìn , của bạn t eo n ận xét trên. – Các bạn ãy kể tên n ữn tran p ục quần áo của bạn trai? + Đối với tran p ục bạn ái cô làm tươn tự So sán tran p ục bạn trai, bạn ái * Khác nhau: Về kiểu dán , màu sắc, c ất liệu. * ố : Đều là tran p ục, p ục vụ c o sin oạt của bé 18 Cô k ái quát và iáo dục trẻ: Các bạn p ải luôn iữ vệ sin cá n ân, quần áo đầu tóc ọn àn , mặc tran p ục p ù ợp với iới tín của mìn . – r ch i vận động “kéo co” – Cô p ổ biến các c ơi, luật c ơi. + C ia lớp t àn 2 đội, đội nam kéo một bên và đội nữ kéo một bên + L Đội nào kéo qua vạc t ì đội đó c iến – Tôi tổ c ức c o trẻ c ơi, n ận xét sau k i c ơi. * Trong giờ hoạt động góc: K i tổ c ức trò c ơi đón vai t eo c ủ đề, tôi c o trẻ n ập vào các vai c ơi: Ôn bà, bố mẹ, dì c ú, c ú t ím, an trai, c ị ái,…c o trẻ trải n iệm n ữn vai c ơi. K i trải n iệm các vai c ơi trẻ n ận biết được iới tín của vai c ơi mìn đan đảm n ận để từ đó trẻ có àn độn c ơi p ù ợp với iới tín của vai c ơi. Điều đó ìn t àn ở trẻ n ữn biểu tượn rõ ràn về iới tín – M đ C o trẻ ôn luyện lại n ữn kiến t ức về iới tín mà trẻ đã được thông qua các hàn độn c ơi p ù ợp với iới tín của mìn . – N ủ Trẻ sẽ đón vai bố, mẹ, em gái, em trai, an trai, c ị 19 gái….k i đảm n ận vai đó trẻ p ải t ực iện n ữn àn độn c ơi p ù ợp với iới tín của mìn . – ế + T oả t uận c ơi:Tôi tổ c ức c o trẻ t oả t uận dưới ìn t ức cả lớp về c ủ đề c ơi ôm nay là bé và ia đìn . Tôi ướn trẻ c ú ý tới việc t ể iện các vai c ơi p ù ợp với iới tín n ư: Mẹ t ì nấu cơm, bế con, mẹ là con ái, mặc váy, tóc dài…,bố iúp đỡ mẹ nấu cơm, bố là con trai, bố làm xây dựn …Sau đó cô c o trẻ tìm bạn c ơi và về óc c ơi t ực iện ý đồ c ơi của mìn . + N ận xét sau k i c ơi: Tổ c ức c o trẻ n ận xét sau k i c ơi dưới ìn t ức tập t ể về việc t ực iện vai c ơi mà trẻ n ận, về mối quan ệ sự p ối ợp iữa các vai c ơi, về tiêu c uẩn đạo đức mà trẻ đảm n ận. Ví dụ: K i trẻ t am ia c ơi trò c ơi “xây dựn ” trẻ p ải biết tron trò c ơi cần có n ữn vai c ơi nào, bạn trai ay bạn ái p ù ợp với n ữn vai c ơi đó? Côn việc của vai c ơi đó là ì? K i trẻ xây n ôi n à của bé trẻ p ải biết ai bạn trai p ù ợp côn trìn xây dựn , kiến trúc sư. xâ ự Hay k i c ơi phân vai, các bạn ái sẽ p ù ợp với côn việc là n ười bán àn , n ười nội trợ đảm đan . 20 ă *Trong giờ ăn, ngủ, vệ sinh: Tron quá trìn trẻ đi vệ sin trên lớp, n à vệ sin tôi dán ký iệu bạn trai, ký iệu bạn ái để c o trẻ p ân biệt được bên nào dàn c o bạn trai và bên nào dàn c o bạn ái, ngoài ra tôi còn iáo dục trẻ k i đi vệ sin các con c ú ý đón cửa lại và tuyệt đối k ôn được tò mò n òm n ó san n à vệ sin bên cạn bạn k ác iới của mìn để n ìn trộm bạn là một àn độn rất xấu. K ủ 21 Đối với iờ n ủ tôi c o trẻ trai nằm riên một dãy iườn , trẻ ái nằm riên một dãy mở c o trẻ n e n ữn bài át dân ca man iai điệu du dươn , n ẹ n àn để trẻ dễ dàn đi vào iấc n ủ một các n ẹ n àn và bìn yên n ất. ủ * Trong tổ chức hoạt động chiều: Tôi đọc sác c o trẻ n e về quy tắc 5 n ón tay sau đó đưa ra n ữn câu ỏi để trẻ trả lời: – Ai có n ận xét ì về quyển sác này? – Nội dun của quyển sác nói về điều ì?( Tôi c o trẻ xem ìn bàn tay) Tôi c ốt lại: Bàn tay rất ần ũi với các con, các con sử dụn các n ón tay từ lúc lọt lòn để k ám p á t ế iới xun quan …và năm n ón tay tươn ứn với 5 vòn tròn iao tiếp của các con iúp các con nân cao kĩ năn tự bảo vệ đấy. – N ón tay cái tươn ứn với n ữn ai? (N ữn n ười ruột t ịt, ồm: ôn , bà, bố, mẹ, an , c ị, em ruột của trẻ) – N ữn n ười ruột t ịt có t ể làm ì với con? (Ôm, ôn, bế, cõn , tắm..c o trẻ) – N ón tay trỏ tươn ứn với n ữn ai? (N ữn n ười t ân, ồm: ọ àn , t ầy cô, bạn bè của trẻ) 22 – N ữn n ười t ân có t ể làm ì với con? (Nắm tay, vuốt tóc, xoa đầu, vỗ vai.. trẻ) – N ón tay iữa tươn ứn với n ữn ai? (N ữn n ười quen, ồm: àn xóm t ân t iết, bạn của bố mẹ mà ia đìn đều biết) – N ữn n ười quen có t ể làm ì với con? (Bắt tay, trò truyện với trẻ) – N ón tay áp út tươn ứn với n ữn ai? (N ữn n ười lạ với trẻ) – N ữn n ười lạ c ỉ có t ể làm ì với con? (C ỉ vẫy tay c ào) – N ón tay út tươn ứn với ai? (N ữn n ười đán n ại với trẻ) – N ữn n ười đán n ại có t ể là n ữn ai? – N ữn n ười này ây c o trẻ điều ì? (Bất an, k ôn t oải mái) – Với n ữn n ười đán n ại con có quyền làm ì? (P ản k án , tỏ t ái độ: Xua tay, ét to, bỏ c ạy…) => Tôi iáo dục trẻ: Các con cần biết bảo vệ bản t ân trước n ữn n ười lạ, n ất là n ữn bạn ái dễ bị dỗ dàn và n uy iểm có t ể luôn rìn rập các con ở mọi lúc, mọi nơi. Vì vậy các con p ải luôn cản iác với n ữn n ười lạ, n ữn n ười k ôn quen biết mà các con c ưa từn ặp bao iờ, n ữn n ười lớn tuổi, là nam iới t ì các con càn p ải trán xa, iữ k oản các và k ôn được lại ần ọ. N oài việc iản iải c o các con biết ý n ĩa các n ón tay tôi còn vận dụn qui tắc đồ lót để iúp trẻ iểu về tầm quan trọn của việc mặc đồ lót và tôi đã k uyên các bậc c a mẹ nên c o con mặc đồ lót từ sớm, tốt n ất từ k oản 3 tuổi, rồi dặn con k u vực bên tron đồ lót là bất k ả xâm p ạm. Bất kể ai độn vào k u vực đó mà c ưa có sự đồn ý của con t ì đều là n ười xấu, dù có là n ười t ân t iết. Trẻ biết được quy tắc đồ lót có t ể iữ ìn bản t ân trán k ỏi p ần lớn các n uy cơ bị xâm ại.Tôi đã nói trẻ rằn
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN: Theo kết quả nghiên cứu của ngành giáo dục thì mầm non là bậc học quan trọng nhất trong hệ thống giáo dục quốc dân và giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nên tính cách, đặc biệt là sự phát triển về mọi mặt của trẻ sau này. Ớ trường mầm non, trẻ không chỉ được chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy dỗ mà trẻ còn được làm quen nhiều hoạt động khác nhau. Đặc biệt, Giáo dục mầm non trong xu thế đổi mới hiện nay có thể giúp trẻ tự khám phá và tìm hiểu bằng chính sự sáng tạo của mình một cách tự nhiên nhất có thể. Đây chính là xu hướng mới trong giáo dục mầm non ở nước ta hiện nay: “Giáo dục mầm non hiện đại hướng đến việc để trẻ học bằng chơi, chơi mà học”. Khi đến trường, trẻ được học bằng chơi, chơi mà học Hiện nay, một ngôi trường mầm non không chỉ đơn thuần là nơi có đầy đủ cơ sở vật chất, thoáng mát, rộng rãi … mà còn phải đảm bảo được chương trình giáo dục tiên tiến, giáo trình phát triển đa dạng, để trẻ học bằng chơi, chơi mà 4 học, giúp trẻ thoái mái vui chơi theo cách riêng của mình. Từ đó, phát triển khả năng tư duy và sáng tạo của trẻ. Ngoài ra, trường học còn là nơi giúp cho trẻ trải nghiệm được những kỹ năng sống, phát triển cả thể chất và tinh thần. Trẻ em cần được học mà chơi để phát triển cả thể chất và trí tuệ. Từ trước đến nay trong trường mầm non vẫn dạy trẻ làm quen, tìm hiểu môi trường xung quanh hay bây giờ là trẻ được khám phá khoa học, khám phá xã hội. Trong thực tế nhiều giáo viên thường chú trọng cho trẻ tìm hiểu bề ngoài của các đối tượng, đa số trẻ chỉ được hỏi và trả lời, ít khi cho trẻ tìm hiểu bản chất bên trong của các đối tượng mà trẻ được tìm hiểu, khám phá. Giáo viên ít đưa ra câu hỏi mở kích thích sự tìm tòi khám phá của trẻ, chính vì vậy trẻ có ít trải nghiệm và điều kiện để giải quyết vấn đề mà trẻ dự đoán. Hiện nay, nhiều trường cũng như trường mầm non Sao Vàng chúng tôi, khi dạy trẻ khám phá khoa học sẽ lồng ghép thêm những thí nghiệm khoa học nhỏ, đơn giản, gần gũi để cùng trẻ thực hiện, khám phá những bí ẩn đằng sau những thí nghiệm ấy. Lứa tuổi mần non luôn là lứa tuổi hồn nhiên, vô tư, trong sáng nhất. Ở lứa tuổi này, trẻ em có nhu cầu rất lớn trong việc tiếp xúc và nhận thức thế giới xung quanh, trẻ tò mò, hiếu kì, thích khám phá mọi sự việc, sự vật xung quanh. Trẻ nhỏ nào cũng rất say mê với những trò đuổi bướm bắt ve hái hoa. Trẻ thích ngắm nhìn trời đất nhìn mây bay nhìn những giọt mưa rơi tí tách . Những lúc ấy trong đầu trẻ có bao nhiêu điều thắc mắc: Tại sao lại có ban ngày – ban đêm, tại sao lại có mưa, tại sao lại có mưa, mưa từ đâu rơi xuống, cây xanh có từ đâu, vì sao nó sống được, mây từ đâu bay đến và sẽ bay về đâu, tối nó có đi ngủ như mình không, tại sao cầu vồng lại có nhiều màu, màu sắc ở đâu ra?… hay làm thế nào để quả trứng nổi được trên mặt nước, làm sao để chọc que vào quả bóng mà không nổ ?…Những câu hỏi vì sao, tại sao, như thế nào, có được không… luôn xuất hiện trong đầu của trẻ hàng ngày, hàng giờ. Hoạt động khám phá khoa học là một trong những nội dung cơ bản của chương trình mầm non mới, nó chiếm vị trí quan trọng trong việc tổ chức cho trẻ 5 tính tích cực khám phá hình thành củng cố và phát triển những tri thức cơ bản về tính chất nguyên liệu của đối tượng mà mình muốn tìm hiểu, nhằm thoả mãn nhu cầu nhận thức và mở rộng cho trẻ về cảm giác tri giác tư duy tưởng tượng. Các năng lực hoạt động trí tuệ như quan sát phân tích tổng hợp so sánh khái quát hoá suy luận. Trẻ luôn hào hứng đặt các câu hỏi nhằm giải đáp những thắc mắc của mình trong mọi giờ hoạt động Phụ huynh và xã hội ngày càng mong muốn con em mình được phát triển bắt kịp với trẻ em thế giới. Điều đó đòi hỏi các trường mầm non phải xây dựng được môi trường giáo dục với chương trình học tập hiện đại tiên tiến, đội ngũ giáo viên chuyên nghiệp. Giáo viên mầm non cần trau dồi kiến thức, củng cố xu hướng chuyên nghiệp hóa trong giáo dục mầm non, được đào tạo thường xuyên, đảm bảo giáo viên luôn được lĩnh hội, cập nhập những đối mới trong giảng dạy để trở thành một người nghệ sĩ thực thụ, một người bạn của trẻ và để tạo ra một môi trường học tập và vui chơi tốt nhất cho trẻ. Bên cạnh đó, các thiết bị, dụng cụ trợ giảng cần phải được đầu tư, chuẩn bị để hỗ trợ trẻ học tập một cách tốt nhất và bắt kịp với xu thế 4.0 hiện nay. 6 Một trong những xu hướng lớn trong việc giáo dục mầm non chính là xu hướng áp dụng những chương trình giáo dục trải nghiệm, các quốc gia đi đầu trong xu hướng này đang chuyển hướng từ phương thức giáo dục truyền thống với cách giảng dạy theo giáo trình cứng nhắc và theo quy tắc sang mô hình giáo dục linh hoạt hơn. Trong đó, giáo viên sẽ giảng dạy, hỗ trợ trẻ thực hiện các bài học có giáo cụ thực hành đi kèm, việc của trẻ là tự tay thực hành nguyên tắc bài học cơ bản và sáng tạo thêm bài học đó theo suy nghĩ của mình. Với chương trình giáo dục tiên tiến như vậy, trẻ em không chỉ được trau dồi kiến thức chuyên môn mà còn có nhiều cơ hội phát triển bản thân, kích thích tính tự chủ, chủ động, sáng tạo của trẻ mầm non. Các chương trình giáo dục trải nghiệm Dongsim Gabe, Khoa học diệu kỳ, Tôi là Bảng màu, chương trình giáo dục STEM … luôn được các em nhỏ yêu thích. Trong những năm trở lại đây, nhiều trường mầm non cũng bắt đầu quan tâm tới việc đưa các chương trình giáo dục mầm non hiện đại vào giảng dạy. Những chương trình học bản quyền nước ngoài mới mẻ và cải tiến chất lượng được đưa vào các trường mầm non đã mang lại hiệu quả thực sự. Điển hình như Trường mầm non Sao Vàng của chúng tôi, trong năm học vừa qua, nhà trường đã mạnh dạn đưa giáo dục STEM tích hợp vào chương trình giáo dục mầm non nhằm khuyến khích phát triển sự sáng tạo của trẻ. Các chương trình học này không chỉ giúp trẻ phát triển tư duy sáng tạo mà còn kích thích tính tự chủ, chủ động của trẻ em lứa tuổi mầm non. Theo môi trường giáo dục tiên tiến, trẻ em không chỉ được trau dồi kiến thức chuyên môn mà còn có nhiều cơ hội phát triển bản thân, bắt kịp tư duy với trẻ em quốc tế. Vậy STEM là gì? STEM là: Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kỹ thuật), Math (Toán học) 7 Chương trình giáo dục STEAM bao gồm nhiều bộ môn. Mô hình giáo dục STEM là quá trình tích hợp kiến thức giữa các môn khoa học, kỹ thuật, toán học, công nghệ, qua đó xây dựng cho học sinh các kỹ năng được kết hợp hài hòa từ kiến thức của các bộ môn nói trên để sử dụng khi làm việc trong thế giới công nghệ ngày nay. Đồng thời STEM trang bị cho người học những kỹ năng về tư duy phản biện và giải quyết vấn đề; kỹ năng làm việc theo nhóm; khả năng tư duy chiến lược và định hướng mục tiêu; kỹ năng quản lý thời gian, nhằm chuẩn bị cho học sinh những tri thức thiết yếu nhất của thế kỉ 21, những kỹ năng có thể giúp tăng đáng kể ưu thế cạnh tranh của lao động ở mỗi quốc gia. Con đường tới STEM của trẻ mầm non vô cùng thú vị. Quan sát một đứa trẻ khi được trải nghiệm thực làm cùng STEM sẽ thấy chúng tập trung, say sưa, trí tưởng tượng được sáng tỏ, trí tò mò được thỏa mãn và hơn hết tình yêu, niềm đam mê với khoa học và công nghệ được nảy sinh. Tuy nhiên cũng có thể khó khăn nếu các nhà giáo dục bao gồm cả cha mẹ không thực sự hiểu rõ về STEM và quan trọng hơn là hiểu về cách học của chính những đứa trẻ ở độ tuổi mầm non để có cách hỗ trợ trẻ tốt nhất. Cha mẹ có thể tìm thấy rất nhiều các hoạt 8 động STEM trên mạng Internet, qua sách báo… nhưng tổ chức các hoạt động này như thế nào cho hiệu quả với trẻ mầm non thì có lẽ còn cần nhiều lời giải đáp. Thật may mắn cho chúng tôi đã được nhà trường quan tâm sát sao tổ chức lớp học bồi dưỡng chuyên môn làm quen, áp dụng chương trình giáo dục STEM một cách bài bản, được cấp bằng chứng nhận đã hoàn thành khóa học chương trình giáo dục STEM. Giúp chúng tôi nhận thấy Phƣơng pháp Stem cho trẻ mầm non được xem như bước khởi đầu để trẻ có thể học tập và trải nghiệm cuộc sống theo cách riêng. Nhà trường tổ chức cho cán bộ giáo viên tham gia lớp học Chương trình giáo dục theo phương pháp STEAM và đi tham quan thực tế. Giáo dục theo phƣơng pháp STEM là một chương trình giáo dục chuyên sâu, rộng lớn. Chính vì vậy, sau khi học xong và tìm hiểu kĩ hơn về chương trình giáo dục này, tôi cũng như các đồng nghiệp là giáo viên trong nhà 9 trường được sự phân công của Ban giám hiệu Nhà trường triển khai đưa STEM tích hợp vào chương trình học cho trẻ trong năm học này. Trong quá trình cho trẻ tiếp xúc với chương trình giáo dục theo phương pháp STEM, tôi nhận thấy trẻ vô cùng hào hứng, thích thú, đặc biệt là khi trẻ đươc tham gia làm các thí nghiệm khoa học nhỏ. Trẻ trầm trồ, kinh ngạc, thích thú và tự hào với kết quả, thành quả của mỗi thí nghiệm khoa học. Đặc biệt, tôi vô cùng kinh ngạc khi thấy nhiều trẻ vô cùng sáng tạo, tự tin đặt câu hỏi cho cô giáo hay đưa ra những ý tưởng mới lạ từ những sản phẩm được tạo ra trong từng thí nghiệm. Tiết thí nghiệm khoa học nhỏ:“Trứng chìm, trứng nổi” Ví dụ: Trong tiết thí nghiệm khoa học nhỏ mang tên “Trứng chìm, trứng nổi”, sau khi kết thúc thí nghiệm, trẻ đã nhận biết được vì sao trứng lại chìm, vì sao trứng lại nổi và đưa ra kết luận của mình về bài học ngày hôm đó. Bé Ngọc Anh lớp tôi đã hỏi cô: “Cô ơi, bây giờ mình sẽ làm gì với những quả trứng này?”, tôi ngạc nhiên nhưng rất thích thú quay ra hỏi bé: “ Thế theo con, cô cháu mình nên xử lí chỗ trứng này như nào?, bé hồn nhiên trả lời tôi: “ Con định để những quả trứng chín lại dùng để ăn, còn những quả trứng sống con muốn vẽ 10 hình lên đó cho đẹp ạ!”. Đúng là một ý tưởng tuyệt vời! Dựa vào đó, tôi đã khơi gợi trong trẻ: “Trứng sống sẽ dễ vỡ, vậy cô cháu mình phải làm sao để vẽ được hình lên trứng mà làm trứng không bị vỡ?, số vỏ trứng chín bóc rồi có còn làm được gì nữa không?…”. Thật bất ngờ, trẻ hào hứng sôi nổi đưa ra ý kiến, ý tưởng trả lời cho những câu hỏi của tôi. Sau khi bàn bạc thống nhất cùng nhau, cô trò chúng tôi quyết định bóc những quả trứng chín, rồi lấy vỏ làm tranh, hoặc làm phân bón cho cây, còn những quả trứng sống, các cô sẽ giúp châm một lỗ nhỏ trên đầu quả trứng để lấy hết lòng trứng bên trong ra, rồi rửa sạch phơi khô. Vậy là cô trò chúng tôi đã có nguyên liệu để hoạt động vào các tiết học khác rồi. Bật mí với các bạn, các con yêu quý của tôi đã tạo ra rất nhiều sản phẩm đẹp từ quả trứng đấy! Cô và trẻ cùng làm các sản phẩm từ quả trứng trong thí nghiệm “Trứng chìm, trứng nổi” Sau tiết học ngày hôm đấy, một ý tưởng đã xuất hiện trong đầu tôi: “Tại sao mình không tận dụng các thành quả của mỗi thí nghiệm khoa học đó để kích thích óc sáng tạo của trẻ, giúp trẻ tự tạo ra các sản phẩm đa dạng hơn, làm cho trẻ nhanh nhẹn, tự tin, làm cho đôi bàn tay trẻ thêm khéo léo, thuần thục hơn, giúp trẻ có thêm nhiều kinh nghiệm sống, phát triển toàn diện hơn về mọi mặt, 11 đáp ứng nhu cầu phát triển tiên tiến của xã hội của thế giới”. Chính với suy nghĩ ấy đã cho tôi lí do chọn đề tài “Cùng trẻ thực hiện các thí nghiệm khoa học và sáng tạo các sản phẩm từ thí nghiệm khoa học đó”. II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP KĨ THUẬT: II.1. Mô tả giải pháp kĩ thuật trƣớc khi tạo ra sáng kiến: Vì đây là năm đầu tiên trường mầm non Sao Vàng của chúng tôi bắt đầu triển khai tích hợp dạy trẻ theo chương trình giáo dục STEM một cách bài bản, lồng ghép vào những giờ ngoại khóa trong chương trình giáo dục mầm non mà nhà trường đã lên kế hoạch từ đầu năm học, nên bản thân tôi và các đồng nghiệp còn chưa có nhiều kinh nghiệm. Chúng tôi vừa triển khai vừa tìm tòi, học hỏi để nắm rõ phương pháp Stem, nâng cao trình độ chuyên môn của mình để có thể lựa chọn những bài học phù hợp với lứa tuổi mầm non. Phương pháp Stem cho trẻ mầm non được xem như bước khởi đầu để trẻ có thể học tập và trải nghiệm cuộc sống theo cách riêng của mình. * Ưu điểm của phương pháp STEM mầm non mang lại được tổng hợp qua các khía cạnh như sau: – Tiếp cận liên môn: Thay vì học nhiều môn học khác nhau, phương pháp Stem mầm non kết hợp những môn học tách biệt thành một mô hình gắn kết, qua đó trẻ trẻ vừa học được những kiến thức khoa học vừa vận dụng nó vào những hoạt động trong thực tế cuộc sống. – Tạo cho trẻ năng lực giải quyết vấn đề: Stem cho trẻ mầm non nói riêng và phương pháp Stem nói chung đều đề cao việc hình thành và phát triển các năng lực để giải quyết các vấn đề cho học sinh. Trong mỗi giáo án steam cho trẻ mầm non học, trẻ được đặt trước một tình huống thực tiễn cần phải giải quyết đòi hỏi trẻ phải vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề đó. – Rèn luyện khả năng tư duy sáng tạo cho trẻ: Với ưu điểm này trẻ được đạt vào vai trò một nhà phát minh trẻ hiểu được bản chất vấn đề, từ đó liên hệ và vậ dụng sao cho phù hợp với tình huống mà trẻ có thể gặp phải. 12 – Hình thành và phát huy các kỹ năng mềm: Stem khác biệt hẳn với những phương pháp giáo dục khác chính bởi ưu điểm này. Khi tham gia vào mô hình giáo dục đặc biệt này, với tính ưu việt của nó, trẻ dần dần hình thành và có môi trường thuận lợi để phát triển các kỹ năng mềm khác, ban đầu là những kỹ năng dưới mức độ thấp, cấp kỹ năng được tăng dần theo từng cấp học tùy thuộc vào khả năng tiếp nhận kiến thức của mỗi trẻ. Làm việc nhóm giúp trẻ tự tin hơn Trẻ mầm non có tư duy theo lối trực quan, trẻ sẽ nhớ sẽ hiểu khi được trải nghiệm nó thực tế. Trong quá trình cho trẻ tiếp cận các bài học theo phương pháp STEM, tôi nhận thấy trẻ sáng tạo hơn rất nhiều, Stem cho phép và khuyến khích trẻ suy nghĩ vượt ra khỏi những giới hạn quy định, qua đó thúc đẩy sự sáng tạo tối ưu của trẻ ngay từ nhỏ. Ngoài ra, Stem còn đem đến cho trẻ sự tự tin vượt bậc. Bởi bằng trải nghiệm thực tế trẻ bắt buộc phải chủ động tìm tòi, học hỏi, khám phá cùng với việc phải kết hợp với bạn học để có thể giải quyết vấn đề, trẻ sẽ tự tin hơn trong giao tiếp cũng như thuyết trình trước đám đông. Với Stem trẻ được tiếp cận với những kiến thức mới dưới 13 cái nhìn đa chiều từ nhiều lĩnh vực, điều này rèn luyện khả năng tư duy phân tích để tìm ra cách xử lý tình huống một cách sáng tạo với tháu độ tích cực. Làm việc nhóm, làm việc tập thể là bước đầu của sự hợp tác trong học tập, trẻ có thể tranh luận, có thể phản biện các bạn khác để bảo vệ ý kiến của mình, nhưng nhìn chung đó chính là sự hợp tác để qua đó học sinh hoàn thành nhiệm vụ mà giáo viên đề ra. Khám phá khoa học qua những thí nghiệm là một phần của phương pháp STEM, vậy Thí nghiệm khoa học là gì? + Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì Thí nghiệm, hay thực nghiệm, là một bước trong phương pháp khoa học dùng để phân minh giữa mô hình khoa học hay giả thuyết. Thí nghiệm cũng được sử dụng để kiểm tra tính chính xác của một lý thuyết hoặc một giả thuyết mới để ủng hộ chúng hay bác bỏ chúng. Thí nghiệm hoặc kiểm nghiệm có thể được thực hiện bằng phương pháp khoa học để trả lời một câu hỏi hoặc khảo sát vấn đề. Trước tiên đó là thực hiện quan sát. Sau đó đặt ra câu hỏi, hoặc nảy sinh vấn đề. Sau đó, giả thuyết được hình thành. Tiếp đến thí nghiệm được đưa ra để kiểm tra giả thuyết. Kết quả thí nghiệm được phân tích, rồi vạch ra kết luận, đôi khi một lý thuyết được hình thành từ kết quả thí nghiệm, và các kết quả được công bố trên các tạp chí nghiên cứu. Một thí nghiệm thường có mục đích chính là kiểm tra giả thuyết. Tuy nhiên, thí nghiệm cũng được dùng để kiểm chứng câu hỏi hoặc kiểm tra kết quả trước đó. Thí nghiệm không phải là phương pháp duy nhất mà các nhà khoa học sử dụng để kiểm tra giả thuyết. Thí nghiệm thường dựa vào quan sát mà các điều kiện có thể được kiểm soát và điều chỉnh bởi người làm thí nghiệm nhằm loại bỏ các yếu tố không liên quan, thường thực hiện trong phòng thí nghiệm khoa học. Thông tin về tự nhiên (bản chất) cũng được thu thập và kiểm tra giả thuyết trong các nghiên cứu quan sát ngoài thực tế, đó là những quan sát về các hiện tượng trong thiên nhiên, mà không bị kiểm soát bởi người làm thí nghiệm. + Hay đơn giản với lứa tuổi mầm non thì Thí nghiệm khoa học chính là những hoạt động thực nghiệm mà trẻ tự tay thực hiện dưới sự hướng dẫn, chỉ 14 bảo, lựa chọn của người lớn để trả lời cho những thắc mắc về thế giới xung quanh trẻ và để giải quyết tính cách ham mày mò, khám phá, tìm hiểu những sự việc sự vật xung quanh trẻ. Góc STEM của lớp Thí nghiệm khoa học dù chỉ là một phần của phương pháp STEM nhưng lại là phần mà trẻ mầm non yêu thích nhất, hào hứng nhất. Mỗi thí nghiệm khoa học trẻ đều được học tập vui chơi “hết công suất”, trẻ được đưa ra ý kiến, trình bày ý tưởng, nhận xét của mình. Đặc biệt, sau mỗi thí nghiệm trẻ lại có thêm một kiến thức mới, có thêm lời giải mới cho vô vàn những câu hỏi tò mò của mình. Từ khi nhà trường đưa chương trình giáo dục Steam vào tích hợp giảng dạy, trẻ lớp tôi cũng như trẻ toàn trường được thực hiện các thí nghiệm khoa học nhiều hơn và bài bản hơn. Trẻ thích thú hơn mỗi khi đến lớp, về nhà luôn kể với ông bà bố mẹ và mọi người trong nhà rằng: “Con thích đi học lắm!” hay “Đi học vui lắm!”, những câu nói đó làm cho người giáo viên như 15 chúng tôi vui vô cùng và càng thêm yêu nghề hơn, đồng thời khiến cho các bậc phụ huynh tin tưởng, yên tâm khi gửi gắm con em tại trường. Trẻ thích khám phá bằng các giác quan và hoạt động tay chân. Vì vậy mỗi tiết học thí nghiệm tại phòng học Steam của trường lại mang đến cho trẻ nhiều trải nghiệm mới lạ và thú vị. Không còn là những kiến thức khô khan qua tranh ảnh, đến với giờ thí nghiệm trẻ sẽ được tự tay thực hiện các hiện tượng khoa học. Trẻ có thể làm núi lửa phun trào từ giấm và bột nở, quan sát sự kỳ diệu của màu nước qua thí nghiệm bảy sắc cầu vồng hay sức hút của nam châm với các chất liệu khác nhau. Không chỉ làm rõ về bản chất của sự vật, trong quá trình thực hiện thí nghiệm trẻ được cung cấp những kỹ năng mềm như làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, tư duy phải biện và giải quyết vấn đề,… Qua đó, trẻ thỏa mãn trí tò mò và tăng niềm yêu thích của mình với khoa học. Đặc biệt, các bé được thực hiện thí nghiệm theo chủ đề mỗi tuần. Các thí nghiệm phù hợp với từng lứa tuổi và yếu tố an toàn được đặt lên hàng đầu. Từ những thí nghiệm đã thực hiện, trẻ sẽ bắt đầu nói cho mọi người nghe về sự vật, hiện tượng mà mình quan sát được; đồng thời đưa ra dự đoán và câu hỏi về sự vật hiện tượng đó. Khi đặt câu hỏi cũng chính là lúc tư tuy của trẻ được mở rộng, kích thích não bộ suy nghĩ. Đặc biệt, óc sáng tạo của trẻ được phát triển hơn nữa, khi trẻ được tái sử dụng các đồ dùng sử dụng trong thí nghiệm trẻ vừa học để làm nên nhiều sản phẩm khác nhau, làm phong phú đồ dùng đồ chơi trong lớp, lại giúp cô trang trí lớp theo từng chủ đề, từng lễ hội. Bước đầu thực hiên đề tài, tôi vô cùng vui mừng trước những kết quả đạt được, chính vì thế, tôi đã bắt tay ngay vào việc thực hiện đề tài “Cùng trẻ thực hiện các thí nghiệm khoa học và sáng tạo các sản phẩm từ thí nghiệm khoa học đó”. Trong quá trình thực hiện đề tài tôi nhận thấy rằng trẻ say mê, hăng hái, thích thú, khám phá được nhiều điều xung quanh dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn, động viên của cô giáo. Và tôi còn vô cùng bất ngờ trước khả năng sáng tạo, óc tưởng tượng vô cùng phong phú của trẻ. Từ đó trẻ được tạo cơ hội, được chia sẻ những kiến thức đã tìm hiểu, được khoe những sản phẩm mà mình vừa tạo ra 16 với những người xung quanh, đây là cách để trẻ “tự hào” về những “sáng tạo” của mình. Khi kết thúc một giờ hoạt động thí nghiệm khoa học cùng trẻ, tôi thường khơi gợi trẻ ngay về ý tưởng sáng tạo ra các sản phẩm thông qua kết quả của các thí nghiệm khoa học vừa thực hiện. Trẻ hào hứng, tự tin đưa ra các ý kiến của mình. Sau khi cô trò thống nhất ý kiến, tôi sẽ chuẩn bị các nguyên vật liệu có sự phối kết hợp cùng đồng nghiệp và phụ huynh để thực hiện ý tưởng đã đưa ra. Sau đó, tôi sẽ tổ chức cho các con sáng tạo ra các sản phẩm mà các con thích vào các giờ hoạt động ngoại khóa hoặc trẻ có thể hoàn thành sản phẩm của mình ở nhà với sự giúp đỡ, hướng dẫn của cho mẹ. Trẻ tỉ mỉ, khéo léo tạo ra các sản phẩm của mình Tuy thời gian hướng dẫn trẻ sáng tạo ra các sản phẩm thông qua việc thực hiện các thí nghiệm khoa học nhỏ chưa nhiều và mới ở năm đầu tiên thực hiện cộng với khả năng của trẻ chưa đồng đều nên việc khơi gợi sáng tạo, hướng dẫn của cô giáo gặp nhiều khó khăn, vất vả và mất nhiều công sức. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã may mắn nhận được sự giúp đỡ và ủng hộ nhiệt tình của Ban Giám Hiệu nhà trường cũng như cha mẹ trẻ và đồng nghiệp. 17 Trong quá trình tổ chức thực hiện sáng kiến: “Cùng trẻ thực hiện các thí nghiệm khoa học và sáng tạo các sản phẩm từ thí nghiệm khoa học đó”, tôi đã không ngừng tìm kiếm, học hỏi, nghiên cứu, sáng tạo ra những phương pháp nhằm kích thích óc sáng tạo của trẻ với tinh thần hào hứng, thích thú và say mê. Bên cạnh đó trẻ được rèn luyện nâng cao tính tỉ mỉ, cẩn thận và khéo léo của bản thân giúp trẻ phát triển hoàn thiện hơn. II.2 .Các giải pháp kĩ thuật sau khi tạo ra sáng kiến: a. Khảo sát khả năng, kĩ năng của trẻ. Khi bắt tay vào thực hiện đề tài, kĩ năng của trẻ lớp tôi còn khá đơn giản và không đồng đều. Vì vậy, để trẻ sáng tạo được nhiều sản phẩm đa dạng, phong phú mang tính thẩm mĩ cao và đạt được kết quả đồng đều thì trước khi thực hiện đề tài, tôi đã kiểm tra nhanh kiến thức về sự hiểu biết của trẻ thế nào là thí nghiệm khoa học, các đồ dùng dụng cụ như: ống đo, thước đo, ống chia lượng, kéo, búa, dao gọt, dây thép… dùng để làm gì và cách sử dụng như thế nào, kiểm tra trẻ cả khả năng quan sát, phân biệt màu sắc, đối tượng, óc sáng tạo tư duy cũng như các kĩ năng như: xé dán, bôi dán hồ, sử dụng kéo, nặn, đóng… như thế nào, đạt được ở mức độ nào, để khi lên kế hoạch thực hiện đề tài, tôi còn xây dựng kế hoạch nâng cao kiến thức cũng như kĩ năng cho trẻ và lựa chọn các thí nghiệm khoa học cho phù hơp với khả năng nhận thức cũng như kĩ năng của trẻ. Ví dụ 1: Vào giờ trả trẻ buổi chiều, tôi kiểm tra kĩ năng nặn để nắm bắt từng kĩ năng của các con, từ đó có kế hoạch nâng cao kĩ năng của trẻ hơn. 18 Kiểm tra kĩ năng nặn của trẻ Ví dụ 2: Mỗi ngày vào giờ đón trả trẻ hay giờ hoạt động vui chơi tự do, tôi sẽ đưa cho một đồ dùng dụng cụ cho trẻ quan sát, sử dụng dưới sự hướng dẫn chỉ bảo của cô giáo. Để từ đó tôi vừa đánh giá được khả năng, kĩ năng của trẻ lại vừa rèn luyện nâng cao khả năng, kĩ năng cho trẻ. Bên cạnh đó, tôi còn khảo sát khả năng quan sát, phân biệt màu sắc, đối tượng, óc sáng tạo tư duy của trẻ thông qua các giờ hoạt động hàng ngày như: đón trả trẻ, hoạt động chiều… bằng cách trò chuyện, đặt câu hỏi cho trẻ, gợi ý kích thích tư duy của trẻ. Ví dụ 3: Trong giờ đón trẻ, tôi cho trẻ quan sát cái đồng hồ. Sau khi cho trẻ quan sát, tôi cho trẻ nhận xét cái đồng hồ như thế nào ( đặc điểm, hình dáng, màu sắc, công dụng) để đánh giá khả năng quan sát, tư duy của trẻ như thế nào, trẻ phát hiện ra âm thanh của đồng hồ khi kim đồng hồ chạy, hay đưa ra ý kiến nhìn thấy đồng hồ có nhiều kiểu dáng khác nhau, có trẻ nhận thấy sự khác nhau từ những chi tiết nhỏ như: số trên các kiểu đồng hồ có các kiểu khác nhau, có đồng hồ chỉ có 4 số còn các số khác có biểu tượng là vạch…Rồi tôi đưa ra những gợi ý như: nếu làm một cái đồng hồ mà con thích thì con sẽ làm như thế nào”, để trẻ nói lên ý tưởng của mình. Ví dụ 4: Cho trẻ sử dụng kéo để cắt ( cắt thẳng, cắt lượn, cắt tròn,…), sử dụng búa để đóng, sử dụng kéo để dán… rồi kĩ năng sử dụng sự khéo léo của đôi bàn tay: tết tóc, uốn thép, xâu hạt, ghép cánh hoa… Từ những việc đơn giản đó, tôi phân tích, đánh giá được khả năng của trẻ và có kế hoạch nâng cao khả 19 năng của bản thân từng trẻ qua mỗi giờ ngoại khóa cùng với sự giúp đỡ, kết hợp của đồng nghiệp và phụ huynh như: rèn kĩ năng sử dụng kéo, dao, búa… vào giờ đón, trả trẻ hay giờ hoạt động chiều, nhờ các bậc phụ huynh dậy con một số kĩ năng tại nhà giúp nâng cao khả năng bản thân mỗi trẻ để làm sao các sản phẩm trẻ sáng tạo ra đạt tính thẩm mĩ cao, dễ sử dụng và các sản phẩm đa dạng, phong phú hơn. Các nhóm trẻ cùng nhau quan sát bông hoa, cùng nhau trao đổi, đưa ra ý kiến, thống nhất và trình bày ý kiến của mình của nhóm. Hay tôi chia trẻ thành từng nhóm, rồi mỗi nhóm tự lựa chọn 1 đồ vật, đồ dùng, con vật hay bức tranh nào đó, yêu cầu cả nhóm trẻ cùng bàn bạc, thống nhất ý kiến rồi đại diện mỗi nhóm sẽ lên trình bày đặc điểm của đồ vật, đồ dùng, con vật hay bức tranh ấy để giúp trẻ biết trao đổi hoạt động nhóm, biết tự tin đưa ra đánh giá nhận xét của mình cũng như của nhóm. Mỗi ngày như vậy, tôi lại hỏi trẻ, gợi ý đồ vật sự việc để trẻ quan sát từ nhà đến ngoài đường và khi đến lớp sẽ kể cho cô cùng các bạn nghe hay lại cùng nhau kết nhóm cùng thảo luận, chia sẻ, thống nhất ý kiến. Từ đó, trẻ dần tăng 20 khả năng quan sát, óc tưởng tượng và sáng tạo hơn, biết hoạt động nhóm, cùng đưa ra ý kiến, thống nhất và biết trình bày ý kiến của mình của nhóm. Điều đó sẽ làm cho trẻ hình thành và phát triển những kĩ năng cần thiết để giúp trẻ hoàn thiện hơn trong nhân cách trí tuệ của mình. Mỗi lần đánh giá khả năng của trẻ tôi đều cẩn thận làm phiếu đánh giá tổng thể để đảm bảo trẻ đã đạt những kĩ năng cần thiết, giúp cho việc sáng tạo các sản phẩm được đẹp và đa dạng. Phiếu đánh giá kĩ năng của trẻ Sau khi khảo sát nhanh khả năng và kĩ năng của trẻ lớp mình, tôi bước đầu đã nắm bắt được khả năng chung của cả lớp cũng như khả năng từng cá nhân trẻ. Việc này giúp cho tôi xây dựng kế hoạch, rèn luyện nâng cao kĩ năng cho trẻ, sắp xếp hợp lý khi chia trẻ vào các nhóm và lựa chọn các hoạt động cho phù hợp, sao cho sau khi thực hiện đề tài xong, trẻ lớp tôi có thể tự tin khoe: “Hôm nay con được làm thí nghiệm khoa học về cái này về cái kia…”, và còn tuyệt vời hơn nữa trẻ còn khoe: “Con làm được cái cốc ( cái đèn, bông hoa, con cá, ngôi sao, tranh vẽ…) từ đồ sử dụng trong thí nghiệm khoa học nào đó cơ!”. 21 Rồi trẻ say mê kể cho mọi người cách làm, cách sử dụng những sản phẩm từ chính tay bé sáng tạo ra. b, Mô tả các giải pháp kĩ thuật sau khi tạo ra sáng kiến: Giải pháp 1: Tìm tòi học hỏi nâng cao trình độ bản thân từ đó xây dựng kế hoạch, lựa chọn các thí nghiệm khoa học phù hợp. Để có thể giúp trẻ sáng tạo nên các sản phẩm thông qua việc thực hiện các thí ngiệm khoa học nhỏ một cách đạt hiệu quả nhất. Ngoài việc được nhà trường tạo cơ hội tham gia lớp học về giáo dục Stem, được tham quan ngôi trường lớn có nhiều kinh nghiệm thực hiện phương pháp giáo dục Stem trên Hà Nội và được dự giờ một số cách tổ chức hoạt động Stem tại trường, bản thân tôi đã học hỏi được rất nhiều kiến thức bổ ích và yêu thích chương trình này. Mặc dù từ trước tới nay, tôi cũng như các giáo viên trong trường vẫn tổ chức cho trẻ tham gia các thí nghiệm khoa học nhỏ nhưng chỉ ở mức độ đơn giản chứ chưa hệ thống như giáo dục Stem. Tuy nhiên đây cũng là năm đầu tiên nhà trường áp dụng phương pháp giáo dục này nên để hiểu rõ và nắm thật chắc về Stem, tôi vẫn cần phải tìm tỏi học hỏi thêm rất nhiều. Sau khi nâng cao trình độ cho mình nhờ việc tìm tòi, học hỏi qua sách báo, internet và những người có kinh nghiệm, tôi đã tự tin hơn khi tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động thí nghiệm khoa học một cách bài bản và có hệ thống. Sau mỗi lần thực hiện thí nghiệm xong, tôi thấy những sản phẩm là thành quả thí nghiệm đó bị bỏ đi khá phí phạm, kết hợp với một số ý tưởng của trẻ, tôi đã nảy ra ý tưởng thực hiện đề tài này. Muốn thực hiện được đề tài này, ngoài việc tìm tòi học hỏi nâng cao trình độ bản thân, tôi cần xây dựng một kế hoạch cụ thể, chi tiết và chu đáo, để làm sao phát huy hết óc sáng tạo cũng như năng lực bản thân từng trẻ. Kế hoạch bao gồm các bước sau: – Phân tích, đánh giá khả năng của trẻ qua việc cho trẻ thực hiện sáng tạo một số sản phẩm qua thí nghiệm khoa học đơn giản và dễ làm. 22 – Sau khi đánh giá kĩ năng của từng cá nhân trẻ, tôi tổng hợp lại để đánh giá kĩ năng của cả lớp. Từ đó, có kế hoạch rèn cho trẻ những kĩ năng cần thiết, phát triển sự nhanh nhẹn, óc sáng tạo, tỉ mỉ cẩn thận và khéo léo ở trẻ. Bảng tổng hợp đánh giá một số kĩ năng, khả năng của trẻ đầu năm
Kĩ năng
Không có kĩ năng
Có kĩ năng
Có kĩ năng tốt
1. Kĩ năng cắt dán (Sử dụng kéo)
2%
76%
32%
2. Kĩ năng sử dụng dao
83%
17%
0%
3. Kĩ năng sử dụng búa
74%
26%
0%
4. Kĩ năng vẽ, tô màu
3%
69%
28%
5. Kĩ năng xé dán
29%
57%
14%
6. Kĩ năng nặn
17%
63%
20%
7. Kĩ năng buộc dây, thắt nút
77%
21%
2%
8. Kĩ năng gấp giấy
41%
48%
11%
9. Kĩ năng sử dụng màu nƣớc
58%
35%
7%
10. Khả năng trình bày ý tƣởng
80%
19%
0%
11. Khả năng hoạt động nhóm, trao đổi thống nhất ý kiến
87%
13%
0%
12. Khả năng đánh giá, nhận xét
68%
26%
6%
13. Khả năng quan sát
33%
58%
9%
14. Khả năng ghi nhớ
14%
74%
12%
15. Khả năng sáng tạo
57%
36%
7%
23 Ví dụ: Khi cho trẻ thực hiện xong thí nghiệm “Nhuộm vải”, thành quả đạt được sau thí nghiệm là các miếng vải nhiều màu sắc, nhiều miếng vải có vân hình nhiều màu rất đẹp. Để tận dụng những miếng vải tạo thành những sản phẩm đa dạng như: tranh vải, kết cánh hoa, đèn vải, nơ cài tóc… Để những sản phẩm này đẹp và trẻ có thể làm nhiều mẫu sản phẩm thì tôi sẽ luyện cho trẻ cách cầm kéo, sử dụng kéo, đan dây, dán, thắt nơ… cho thuần thục. – Lựa chọn các thí nghiệm khoa học phù hợp với độ tuổi, khả năng của trẻ, phù hợp với chủ đề, chủ điểm trong chương trình giáo dục mầm non, các ngày lễ hội trong năm. Các thí nghiệm dễ sáng tạo được nhiều sản phẩm đa dạng. – Phân chia, sắp xếp các hoạt động thí nghiệm khoa học hợp lí theo từng chủ đề, chủ điểm trong chương trình giáo dục mầm non, các ngày lễ hội trong năm và thời gian cho phù hợp. – Chuẩn bị các đồ dùng đồ chơi nguyên vật liệu đầy đủ, phong phú để tổ chức các thí nghiệm khoa học và giúp trẻ sáng tạo được nhiều sản phẩm từ những thí nghiệm khoa học đó. – Bàn bạc, chia sẻ ý tưởng, đóng góp ý kiến, phối hợp cùng đồng nghiệp trọng việc thực hiện sáng kiến. – Tổ chức cho trẻ sáng tạo được nhiều sản phẩm từ những thí nghiệm khoa học nhỏ. + Tổ chức hoạt động thí nghiệm khoa học cho trẻ. + Cô kích thích óc sáng tạo của trẻ, tự tin mạnh dạn đưa ra các ý kiến của mình trong việc sáng tạo các sản phẩm dựa vào kết quả thí nghiệm vừa thưc hiện. + Chuẩn bị nguyên vật liệu đồ dùng đồ chơi và kĩ năng cần thiết cho trẻ trước khi cùng trẻ sáng tạo được nhiều sản phẩm từ những thí nghiệm khoa học đó. 24 + Thực hiện các ý tưởng đã thống nhất, tạo các sản phẩm + Nhận xét, tuyên dương, động viên, nhắc nhở, rút kinh nghiệm cho trẻ để nâng cao kĩ năng và hoàn thiện các sản phẩm tiếp theo. – Tuyên truyền, phối kết hợp với cha mẹ trẻ, cộng đồng trong việc giúp trẻ sáng tạo ra các sản phẩm thông qua việc thực hiện các thí nghiệm khoa học nhỏ. Sau khi xây dựng kế hoạch chi tiết và nắm được khả năng, kĩ năng của trẻ lớp mình, tôi bắt đầu lựa chọn các thí nghiệm khoa học vừa phù hợp với lứa tuổi, phù hợp với khả năng kĩ năng của trẻ và vừa dễ sáng tạo ra các sản phẩm thông qua việc thực hiện các thí nghiệm khoa học đó. CÁC THÍ NGHIỆM KHOA HỌC
STT
Tên thí nghiệm khoa học
1
Trứng chìm, trứng nổi.
2
Thí nghiệm đổi màu khi pha trộn màu sắc
3
Nhuộm vải
4
Trộn dầu ăn với nước
5
Làm bóng nảy với trứng
6
Sự phân hủy của lá
7
Bông Hoa đổi màu
8
Sự phát triển của cây xanh
9
Thí nghiệm thoát hơi nước của lá
10
Mực vô hình
11
Vũ điệu của sữa
12
Sự thấm hút của nước (Hoa giấy)
13
Lực hút của nam châm (Thú cưng tinh nghịch)
25
14
Lực ma sát
15
Lực đẩy của khí (Cùng phóng tên lửa)
16
Sự kì diệu của Nam Châm
17
Hiệu ứng thị giác
18
Mực nổi
19
Lực đẩy (Ống bắn pháo hoa)
20
Cát động lực
Giải pháp 2: Phân chia, sắp xếp các hoạt động thí nghiệm khoa học hợp lí theo từng chủ đề trong chương trình giáo dục mầm non, các ngày lễ hội trong năm và thời gian cho phù hợp. Sau khi đã lên kế hoạch chi tiết và lựa chọn các thí nghiệm khoa học phù hợp, tôi đã sắp xếp các thí nghiệm khoa học đó từ dễ đến khó, từ quen thuộc gần gũi đến các thí nghiệm khoa học nâng cao dần độ khó và phức tạp dựa theo chương trình hoạt động giáo dục trong năm học của trẻ, sao cho đảm bảo có thời gian giúp trẻ hoạt động với những thí nghiệm khoa học đó. Rồi tôi tham khảo ý kiến đồng nghiệp, tìm hiểu và đưa ra những dự kiến sáng tạo đồ dùng đồ chơi từ việc thực hiện những thí nghiệm khoa học để từ đó lên kế hoạch, chuẩn bị các phương pháp, câu hỏi gợi ý, kích thích óc sáng tạo của trẻ để tạo ra các sản phẩm đa dạng phong phú. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN THÍ NGHIỆM KHOA HỌC VÀ SÁNG TẠO CÁC SẢN PHẨM TỪ KẾT QUẢ CÁC THÍ NGHIỆM KHOA HỌC ĐÓ THEO CHỦ ĐỀ ( dựa theo ý thích, sáng tạo của trẻ) 26
Chủ đề
Thời gian
Lễ hội
Thí nghiệm khoa học
Trường Mầm non
Thực hiện 3 tuần ( từ 7/9 đến 25/9/2020)
– Ngày khai giảng – Trung thu
-Trộn dầu ăn với nước màu -Sự phát triển của cây xanh
Bản thân
Thực hiện 4 tuần ( từ 28/9 đến 23/10/2020)
Ngày phụ nữ Việt Nam 20/10
-Thí nghiệm đổi màu khi pha trộn màu sắc. – Hiệu ứng thị giác
Gia đình
Thực hiện 4 tuần ( từ 26/10 đến 20/11/2020)
– Lễ hội Hallowen 31/10 – Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11
– Nhuộm vải – Trứng chìm, trứng nổi.
Nghành nghề
Thực hiện 4 tuần (Từ 23/11 đến 18/12/ 2020)
– Làm bóng nảy với trứng – Vũ điệu của sữa
Thế giới Động vật
Thực hiện 4 tuần (Từ 21/12/2019 đến 15/1/2020 )
– Ngày Noel – Tết dương lịch.
– Lực hút của nam châm (Thú cưng tinh nghịch) – Mực nổi
Thế giới Thực vật
Thực hiện 4 tuần (Từ 18/01/2020 đến 19/2/2021 ) (dự kiến nghỉ tết Nguyên từ ngày 8/2 đến 16/2/2021)
– Ngày Noel – Tết Nguyên Đán
– Sự phân hủy của lá – Sự thấm hút của nước ( Hoa giấy)
Giao thông
Thực hiện 4 tuần từ 22/2-19/3/2021
Ngày Quốc tế Phụ Nữ 8/3
– Lực đẩy của hơi (Cùng phóng tên lửa) – Bông Hoa đổi màu
27
Hiện tượng tự nhiên
Thực hiện 4 tuần từ ngày 22/3 đến 16/4/2021
– Mực vô hình – Sự kì diệu của Nam Châm
Quê Hương – Đất nước – Bác Hồ
Thực hiện 4 tuần từ ngày 19/4 đến 14/5/ 2021
– Ngày 30/4 – Ngày Quốc tế lao động 1/5
– Thí nghiệm vê lực đẩy (Ống bắn pháo hoa)
Thí nghiệm khoa học dự phòng
– Lực ma sát – Thí nghiệm thoát hơi nước của lá – Cát động lực
Trong quá trình thưc hiện sáng kiến của năm học này, dựa vào bảng kế hoạch trên mà tôi đã lập, tôi đã thực hiện những ý tưởng của mình mà không làm ảnh hưởng đến những hoạt động khác trong ngày của trẻ bằng cách tổ chức ngoài giờ, giờ sinh hoạt chiều, đón trả trẻ…Ngoài ra, tôi còn rèn thêm kĩ năng cho trẻ vào các hoạt động hàng ngày, vừa nâng cao kĩ năng cho trẻ vừa giúp các sản phẩm sáng tạo của trẻ đạt tính thẩm mĩ cao hơn. Ví dụ: Trong chủ đề “Trƣờng Mầm Non”, dựa vào kế hoạch, sau khi thực hiện thí nghiệm khoa học Trộn dầu ăn với nƣớc màu, tôi gợi ý cho trẻ với kết quả thí nghiệm vừa thực hiện, trẻ sẽ làm được những sản phẩm gì. Sau khi thống nhất ý tưởng cô trò chúng tôi sẽ làm: đèn màu và chuông gió. Tôi kết hợp với đồng nghiệp cùng lớp, với các bậc cha mẹ học sinh và giao nhiệm vụ cho trẻ chuẩn bị đồ dùng, nguyên vật liệu: dây dù nhiều màu ( dây thừng, dây màu…), Chai nhựa các kiểu. ( chai, lọ, cốc trong suốt), Bìa carton, hạt vòng các màu, xốp màu óng ánh nhiều màu… để buổi sau cùng làm các sản phẩm từ kết quả thí nghiệm khoa học Trộn dầu ăn với nƣớc màu. Buổi hoạt động ngày 28 hôm sau, dưới sự hướng dẫn của các cô giáo, trẻ đã tạo ra những chiếc đèn màu, chuông gió cực đẹp, nhiều mẫu mã đa dạng. Kết quả đạt được thay đổi theo từng ngày, trẻ vô cùng hào hứng, thích thú, say mê với những sản phẩm của mình, kĩ năng của trẻ ngày càng được nâng cao và hoàn thiện. Giúp trẻ sáng tạo ra các sản phẩm thông qua việc thực hiện Thí nghiệm khoa học Trộn dầu ăn với nƣớc màu Sản phẩm đèn chiếu sáng, chuông gió từ thí nghiệm khoa học Trộn dầu ăn với nước màu
Tên thí nghiệm
Trộn dầu ăn với nƣớc
CHUẨN BỊ
Vỏ chai nước, Nước, Màu thực phẩm, Dầu ăn, Nước rửa bát.
Cho màu thực phẩm vào nước rồi cho thêm dầu ăn.
29
THÍ NGHIỆM
Đóng nắp lại và lắc. Đặt trai đứng yên, bạn sẽ thấy dầu nổi lên phía trên mặt.
HIỆN TƢỢNG
Dầu ăn và nước không hòa tan vào nhau tạo thanh 2 lớp màu rất đẹp.
GIẢI THÍCH
Do các phân tử dầu đẩy nước rất mạnh (lực đẩy nước tầm xa) và vì thế chúng không thể phân tán vào trong nước. Điều đó cũng có nghĩa là bạn chỉ có thể tạo ra nhũ tương dầu – nước bằng cách lắc hỗn hợp của chúng lên và cho vào đó các chất ổn định.
KẾT QUẢ
Trong chai tạo thành những tầng màu chất lỏng trông rất đẹp mắt.
GỢI Ý Ý TƢỞNG
– Làm đèn màu. – Làm chuông gió.
KĨ NĂNG CẦN CÓ
– Làm việc nhóm, Thắt nút buộc dây – Pha màu, sử dụng kéo
CHUẨN BỊ
– Kéo, dao rạch, dây dù nhiều màu ( dây thừng, dây màu…) – Chai nhựa các kiểu. ( chai, lọ, cốc trong suốt) – Keo nến, súng bắn keo. – Bìa carton, vòng thể dục nhỏ, 1 đèn tròn có dây cắm điện, hạt vòng các màu, xốp màu óng ánh nhiều màu…
TIẾN HÀNH
– Chia trẻ thành 5 nhóm ( mỗi nhóm từ 5-6 trẻ) – Cho trẻ nhắc lại thí nghiệm mới thực hiện và kết quả đạt được của thí nghiệm đó. – Cô nhắc lại ý tưởng đã thống nhất. – Cô cho các nhóm thảo luận xem các nhóm lựa chọn làm sản phẩm gì. – Các nhóm thảo luận, đưa ra ý kiến định làm sản phẩm của
30
minh như nào và phân công công việc tới các thành viên trong nhóm. – Nhóm trưởng mỗi nhóm lên trình bày ý tưởng tạo sản phẩm của nhóm mình. – Cô gợi ý cho trẻ nêu lại kĩ năng cần có khi tạo sản phẩm. – Trẻ thực hiện( Có sự hướng dẫn, giúp đỡ của cô giáo) + Làm đèn màu. . Cắt 5 -6 chai nhựa (có kích thước và hình dạng giống nhau) có chiều cao bằng nhau. Mỗi trẻ tự chọn màu mình thích thực hiện thí nghiệm trộn dầu ăn với nước. Dùng ni lông trắng đặt lên miệng chai rồi dùng dây màu buộc vào. . Xếp các chai màu xung quanh 1 miếng bìa hình tròn ( hoặc hình gì tùy trẻ lựa chọn). Cô giúp trẻ gắn các chai màu vào miếng bìa bằng súng keo, khoét 1 lỗ tròn dưới dấy bìa đủ để lồng bóng đèn qua, dính chắc bóng đèn vào đế bìa. + Làm chuông gió: . Trẻ chọn các chai nước nhỏ, có hình dáng khác nhau. Mỗi trẻ tự chọn màu mình thích thực hiện thí nghiệm trộn dầu ăn với nước. Trẻ dùng dây màu được trang trí thêm hạt vòng, ngôi sao, bông hoa bằng xốp màu buộc vào đầu chai. . Cô giúp trẻ buộc đều 5-6 chai nước quanh vòng thể dục ( vòng thể dục có thể cuốn dây thừng xung quanh để trang trí cho đẹp). Làm dây treo chuông bên trên, ở giũa vòng tròn buộc quả chuông ở giữa ( không có cũng được).
KẾT QUẢ
-Trẻ có được những chiếc đèn màu rất đẹp ( khi cắm điện vào, ánh sáng sẽ tỏa chiếu qua các chai đèn rất lung linh). – Cô giúp trẻ treo chuông gió lên, các chai nước nhiều màu nhiều lớp xoay tròn trong nắng trông rất đẹp mắt. – Sản phẩm được trang trí chào đón năm học mới, trung thu.
31 Việc lựa chọn trước những thí nghiệm khoa học phù hợp đã giúp tôi xây dựng kế hoạch cụ thể, chuẩn bị sẵn nguyên vật liệu và xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lí, giúp gợi mở óc sáng tạo của trẻ một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả nhất trong việc tạo những sản phẩm đa dạng phong phú từ những thí nghiệm khoa học đó. Giải pháp 3: Phối kết hợp với các đồng nghiệp, cùng nhau bàn luận, chia sẻ kinh nghiệm, ý tưởng, đưa ra các ý kiến nhằm giúp trẻ sáng tạo ra các sản phẩm thông qua việc thực hiện các thí nghiệm khoa học nhỏ. Sau khi nghe tôi trình bày sáng kiến của mình, đồng nghiệp đang làm cùng lớp với tôi cũng như các đồng nghiệp trong tổ chuyên môn và Ban giám hiệu đều cảm thấy rất thích thú và hấp dẫn với đề tài này. Mọi người cùng bàn luận sôi nổi, đưa ra rất nhiều những ý kiến góp phần thực hiện sáng kiến ở mức tốt nhất. Từ những ý kiến của các đồng nghiệp tôi đã học hỏi và rút kinh nghiệm được nhiều bài học quý báu trong quá trình thực hiện sáng kiến. Đồng nghiệp đóng góp ý kiến cho sáng kiến cúa tôi 32 Khi đã hoàn toàn nhất trí, các đồng nghiệp của tôi đều nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ, tham mưu cho tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài, cùng đưa ra ý kiến hợp lí trong việc lập kế hoạch, những cách thức tổ chức, khơi gợi ý tưởng, óc sáng tạo của trẻ để giúp trẻ sáng tạo ra các sản phẩm thông qua việc thực hiện các thí nghiệm khoa học nhỏ, để trẻ thích thú hơn với các thí nghiệm khoa học, phát triển hoàn thiện các kĩ năng, tăng tính cẩn thận, tỉ mỉ và khéo léo. Ví dụ: Khi lập kế hoạch thực hiện sáng kiến, đồng nghiệp cùng lớp tôi đã cùng bàn luận đóng góp ý kiến lựa chọn các thí nghiệm khoa học phù hợp với khả năng, kĩ năng của trẻ lớp tôi và giúp trẻ dễ sáng tạo ra các sản phẩm thông qua việc thực hiện các thí nghiệm khoa học đó. Đồng thời đóng góp ý kiến để tôi xây dựng hệ thống câu hỏi kích thích óc sáng tạo của trẻ. Hay khi tổ chức cho trẻ thực hiện các thí nghiệm khoa học và thực hiện làm các sản phẩm từ những thí nghiệm khoa học đó, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các đồng nghiệp cùng lớp và cùng tổ. Đồng nghiệp hỗ trợ và hướng dẫn trẻ cùng tôi 33 Tinh thần đoàn kết, giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong công việc đươc nâng cao, giúp việc thực hiện sáng kiến của tôi thêm nhiều ý tưởng hấp dẫn và đạt được nhiều kết quả khả quan hơn những gì tôi mong muốn. Giải pháp 4: Chuẩn bị các đồ dùng đồ chơi nguyên vật liệu đầy đủ, phong phú để giúp trẻ sáng tạo được nhiều sản phẩm từ những thí nghiệm khoa học. Để tổ chức hướng dẫn cho trẻ thực hiện các thí nghiệm khoa học và giúp trẻ sáng tạo được nhiều sản phẩm từ những thí nghiệm khoa học đó, ngay khi hoàn thành kế hoạch, lựa chọn những thí nghiệm khoa học và dự kiến các câu hỏi phát huy óc sáng tạo của trẻ, tôi đã chuẩn bị các đồ dùng dụng cụ nguyên vật liệu cần thiết để sẵn sàng sử dụng phục vụ những ý tưởng sáng tạo của trẻ. Đồ dùng dụng cụ nguyên vật liệu để tổ chức các thí nghiệm khoa học và giúp trẻ sáng tạo sản phẩm từ những thí nghiệm khoa học đó. 34 Dựa vào từng thí nghiệm đã lựa chọn, tôi đã lên danh sách các đồ dùng dụng cụ nguyên vật liệu cần thiết để phục vụ thí nghiệm đó, cũng như phục vụ nhu cầu sáng tạo được nhiều sản phẩm từ những thí nghiệm khoa học đó của trẻ. Sau đó, tôi chuẩn bị, tim kiếm thậm chí xin ủng hộ từ đồng nghiệp và các bậc cha me học sinh từ những nguyên vật liệu sẵn có, có thể tái sử dụng được đến những nguyên vật liệu cần có kinh phí như: giấy màu, xốp, dạ, keo nến, kéo, bao tải, hộp sữa, lon sắt, dây thừng, hộp nhựa… Đây chỉ là những đồ dùng dụng cụ, nguyên vật liệu chung được dùng hầu hết trong các thí nghiệm khoa học và các hoạt động sáng tạo sản phẩm từ những thí nghiệm khoa học đó. Mỗi thí nghiệm khoa học và mỗi hoạt động sáng tạo sản phẩm từ những thí nghiệm khoa học đó lại được chuẩn bị thêm một số nguyên vật liệu đặc thù của nó. Ví dụ:
TÊN THÍ NGHIỆM KH
CHUẨN BỊ
SẢN PHẨM GỢI Ý
CHUẨN BỊ
Trứng chìm, trứng nổi.
– 2 quả trứng, – 2 ly nước – Một ít muối.
– Tranh vỏ trứng. – Tạo hình quả trứng thành đồ trang trí.
Nhờ có sự ủng hộ nhiệt tình của các đồng nghiệp và các bậc cha mẹ học sinh, tôi đã chuẩn bị được rất nhiều nguyên vật liệu, giúp việc thực hiện sáng kiến nhanh chóng và đạt nhiều kết quả tốt nhất. Để trẻ có thể đạt kết quả tốt sau mỗi thí nghiệm và biết sáng tạo sản phẩm từ những thí nghiệm khoa học đó, tôi thường xuyên giới thiệu tên goi, đặc điểm, công dụng, cách dùng và những lưu ý khi sử dụng các đồ dùng dụng cụ, nguyên vật liệu đó cho trẻ. Khi trẻ đã nắm được, tôi cho trẻ tập sử dụng các đồ dùng dụng cụ, nguyên vật liệu đó vừa giúp trẻ hoàn thiện, nâng cao kĩ năng, giúp kĩ năng của trẻ đồng đều hơn và trẻ tự tin, mạnh dạn hoàn thành các thí nghiệm cùng cô, sáng tạo được nhiều các loại sản phẩm mang tính thẩm mĩ cao và đa dạng, phong phú về chủng loại. Hướng dẫn trẻ cách sử dụng kéo 37 và cách dùng kéo cắt giấy thành hình mong muốn. Qua mỗi lần được cô hướng dẫn, gợi ý trẻ càng ngày càng khéo tay, óc thẩm mỹ ngày càng phát triển hơn, nâng cao kĩ năng tạo hình. Cùng với sự hỗ trợ của các đồng nghiệp và các bậc phụ huynh trong việc giúp trẻ sáng tạo sản phẩm từ những thí nghiệm khoa học, trẻ đã tạo ra được rất nhiều sản phẩm đẹp, phong phú đa dạng mà lại phục vụ được nhu cầu vui chơi và học tập của trẻ. Giải pháp 5: Tổ chức cho trẻ sáng tạo được nhiều sản phẩm từ những thí nghiệm khoa học nhỏ. Để thực hiện được những thí nghiệm khoa học và làm được những sản phẩm từ kết quả của những thí nghiệm khoa học đó cần phải chuẩn bị rất nhiều, từ kĩ năng của trẻ đến đồ dùng dụng cụ nguyên vật liệu… Những hoạt động này được tôi lồng ghép vào chương trình giáo dục mầm non. Vì vậy, mỗi chủ đề tôi chỉ có thể cho trẻ thực hiện từ 1 – 2 hoạt động thí nghiệm khoa học và từ 1 – 2 hoạt động làm sản phẩm từ kết quả của những thí nghiệm khoa học đó. Dựa vào kế hoạch đã xây dựng một cách đầy đủ và chi tiết cùng với sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt và sự đồng lòng giúp đỡ từ đồng nghiệp, phụ huynh, tôi đã tổ chức cho trẻ thực hiện các hoạt động thí nghiệm khoa học và sáng tạo sản phẩm từ kết quả của những thí nghiệm khoa học đó một cách hiệu quả. Trẻ hào hứng tham gia hoạt động, sau mỗi hoạt động, tôi lại rút kinh nghiệm cho những hoạt động sau, để kết quả đạt được ngày càng cao hơn. Trong khi đó, kĩ năng của trẻ càng ngày càng hoàn thiện và sản phẩm trẻ sáng tạo ra ngày càng đẹp và đa dạng phong phú. Ví dụ 1: Chủ đề Thế giới Thực Vật, tôi cho trẻ thực hiện thí nghiệm khoa học “Sự phân hủy của lá cây”, thí nghiệm này cần có thời gian thực hiện khá dài, thí nghiệm được thực hiện từ đầu chủ đề, mỗi tuần cô trò chúng tôi lại cùng kiểm tra sự thay đổi của lá, ghi nhận xét sự thay đổi đó, từ 12 đến 15 ngày, thí nghiệm mới có kêt quả: “Lá khô dần chỉ để lại xương lá rất là đẹp”, Tôi cho trẻ sử dụng xương lá cây để tạo ra rất nhiều sản phẩm: tranh lá, in xương lá màu, đèn lá….. 38 Cô cùng trẻ quan sát sự thay đổi của lá cây Bảng theo dõi sự phân hủy của lá 39 Các sản phẩm được trẻ sáng tạo thừ thí nghiệm “Sự phân hủy của lá” Ví dụ 2: Chủ đề Gia Đình, tôi cho trẻ thực hiện thí nghiệm khoa học “Thí nghiệm đổi màu khi pha trộn màu sắc”, thí nghiệm này giúp trẻ biết quy luật đổi màu khi trộn 2 màu khác vào nhau, giúp trẻ tự tạo ra được các màu sắc theo ý thích của mình. Dựa vào những màu sắc trẻ vừa pha trộn được, trẻ sẽ tự mình tạo nên các sản phẩm như: tranh vẽ, tranh in bàn tay, tranh in vân tay, tranh in bằng các dụng cụ đồ dùng quen thuộc, tranh phối màu in lá… để trẻ thấy được sự phong phú của màu sắc và những ứng dụng tuyệt vời của chúng. Những sản phẩm này trẻ có thể để ở lớp trang trí hoặc mang về nhà treo, hay đem làm qàu tặng cho những người thân yêu… 40 Cô cùng trẻ thực hiện thí nghiệm khoa học “Thí nghiệm đổi màu khi pha trộn màu sắc” và sản phẩm trẻ tạo ra từ thí nghiệm này. Ví dụ 3: Chủ đề Giao Thông, trong thời gian thực hiện chủ đề này có ngày lễ Quốc tế Phụ Nữ 8/3, tôi cho trẻ thực hiện thí nghiệm khoa học “Hoa đổi màu”, từ thí nghiệm đổi màu khi pha trộn màu sắc mà trẻ đã được thực hiện từ chủ đề trước, trẻ tự mình pha màu theo ý thích để đạt được những bông hoa như ý, nhận biết sự thay đổi mau sắc của hoa theo dòng chảy của nước từ thân hoa. Trẻ sử dụng làm quà tặng mẹ, tặng bà tặng cô nhân ngày 8/3. 41 Trẻ thực hiện thí nghiệm khoa học “Hoa đổi màu” và sản phẩm trẻ tạo ra từ thí nghiệm này. Trẻ vô cùng hào hứng, thích thú mỗi khi được thực hiện các thí nghiệm khoa học và càng tự hào hơn khi tự mình được làm ra các sản phẩm đẹp từ kết quả của những thí nghiệm đó: Giúp cô trang trí lớp, làm quà tặng bố mẹ ông bà, bạn bè và người thân,… Đó là những món quà kỉ niệm đầy ý nghĩa khi trẻ ở tuổi mầm non. Trẻ vui sướng khoe sản phẩm với ông bà bố mẹ khi đến lớp, tự hào khi nhận được những lời khen ngợi, lời cảm ơn hay thậm chí là những nụ hôn từ người thân của mình. Điều đó không những càng làm cho trẻ hăng hái hơn trong mọi hoạt động, phát triển hoàn thiện hơn về kĩ năng, nhận thức mà còn giúp trẻ biết quan tâm, yêu thương đến mọi người. 42 Trẻ khoe sản phẩm của mình với ông bà bố mẹ Sau mỗi buổi hoạt động, tôi lại cho trẻ cùng nhận xét sản phẩm của mình của bạn: vì sao dán hình bị ướt, vì sao đường cắt bị lẹm, sản phẩm của con đã đẹp chưa … Từ đó, trẻ rút kinh nghiệm cho lần làm sản phẩm sau, làm cẩn thận hơn, sản phẩm ngày càng đẹp hơn, tinh tế hơn, tăng kĩ năng tạo hình, mình ngày càng hoàn thiện phát triển óc thẩm mỹ, sáng tạo hơn. Giải pháp 6: Tuyên truyền, phối kết hợp với cha mẹ trẻ, cộng đồng trong việc giúp trẻ sáng tạo ra các sản phẩm thông qua việc thực hiện các thí nghiệm khoa học nhỏ. Sự đóng góp của các bậc cha mẹ học sinh là vô cùng to lớn, cần thiết và quan trọng. Để nhận được sự chia sẻ, đồng lòng, chung tay và chia sẻ với cô giáo tôi đã gửi đến phụ huynh gửi bài tuyên truyền kết hợp trao đổi với phụ huynh về lợi ích của các thí nghiệm khoa học cũng như việc sáng tạo các sản phẩm từ những thí nghiệm đó mang lại cho tr
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education